Bài tập Phần tích báo cáo công bố thông tin quý 03/2022 theo trụ cột 3 Basel II của NHTM CP Việt Nam thịnh vượng (VPBank) | Môn kinh tế tài chính

Trụ cột 1 yêu cầu về Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) nhằm quản trị 3 rủi ro chính: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động. Theo Quy định của NHNN Việt Nam về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) mà các Ngân hàng hiện nay phải duy trì ở mức là 8%. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !

lOMoARcPSD| 47207194
1
BÀI TẬP LỚN:
Chủ đề 2: Phần tích báo cáo công bố thông tin quý 03/2022
theo trụ cột 3 Basel II của NHTM CP Việt Nam thịnh vượng (VPBank). Qua đó đánh
giá việc áp dụng Basel II trong quản trị của Ngân hàng.
Giảng viên hướng dẫn: TS. Hoàng Thị Thu Hiền
Thành viên nhóm 08:
Phạm Thị Vân Anh : 22A4011211
Trần Thị Thanh Lịch : 22A4010967
Trần Thị Minh Châu : 22A4010761
Hoàng Thu Hòa : 22A4010966
Nguyễn Thị Thu Hương : 22A4011124
Hà Nội, ngày 25 thàng 03 năm 2023.
Danh sách thành viên nhóm:
Họ và tên Mã SV Mức độ hoàn thành công việc
Nguyễn Thị Thu Hương 22A4011124 100%
Phạm Thị Vân Anh 22A4011211 100%
Trần Thị Thanh Lịch 22A4010967 100% Trần Thị Minh
Châu 22A4010761 100%
Hoàng Thu Hòa 22A4010966 100%
lOMoARcPSD| 47207194
2
Mục lục Chương 1. Giới thiệu chung về Ngân hàng VPBANK
Basel....................................4
1.1. Giới thiệu về Ngân hàng VPBANK...................................................................4
1.2. Giới thiệu khái quát về Basel II..........................................................................4
1.2.1. Khái niệm và lịch sử hình thành..................................................................4
1.2.2. Các mục tiêu của Basel II............................................................................5
1.2.3. Ba trụ cột trong Basel II..............................................................................5
CHƯƠNG 2. Phần tích một báo cáo công bố thông tin quý 03/2022 theo trụ cột 3
Basel II của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng (VPBank)................................6
2.1. Tổng quan về báo cáo tỷ lệ an toàn vốn của VPBank...............................6
2.2. Phân tích báo cáo tỷ lệ an toàn vốn của VPBank.....................................7
2.2.1. Đánh giá tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của Vpbank...........................................7
2.2.2. Vốn tự có.....................................................................................................8
2.2.2. Biến động vốn tự có.................................................................................10
2.3. Rủi ro tín dụng..................................................................................................10
2.3.1. Tài sản có rủi ro tín dụng theo xếp hạng tín dụng.....................................11
2.3.2. Tài sản có rủi ro tín dụng theo ngành........................................................15
2.3.3. Giảm thiểu RRTD......................................................................................16
2.3.4. Tài sản có rủi ro tín dụng đối tác...............................................................16
2.4. Rủi ro thị trường...............................................................................................17
2.5. Rủi ro hoạt động...............................................................................................18
Chương 3. Đánh giá việc áp dụng Basel II trong quản trị của Ngân hàng VPBank.....20
3.1. Kết quả đạt được...............................................................................................20
3.2. Hạn chế.............................................................................................................21
3.3. Đề xuất giải pháp..............................................................................................22
lOMoARcPSD| 47207194
3
Chương 1. Giới thiệu chung về Ngân hàng VPBANK và Basel.
1.1. Giới thiệu về Ngân hàng VPBANK.
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) được thành lập ngày 12
tháng 8 năm 1993, một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất tại Việt
Nam và cũng là ngân hàng có truyền thống lịch sử lâu đời với 30 năm xây dựng và phát
triển.
Chiến lược phát triển:
VPBank tiếp tục theo đuổi mục tiêu khẳng định vị thế của ngân ng trên thị
trường, đó nằm trong nhóm 5 Ngân hàng TMCP nhân nhóm 3 Ngân hàng TMCP
nhân bán lẻ hàng đầu về quy cho vay khách hàng, huy động khách hàng lợi
nhuận.
Giá trị cốt lõi:
Hậu thuẫn cho việc triển khai chiến lược nói trên văn hóa doanh nghiệp của
VPBank, được xây dựng và vun đắp dựa trên 6 giá trị cốt lõi mà ngân hàng luôn lấy làm
kim chỉ nam cho mọi quyết định của mình:
Khách hàng là trọng tâm
Hiệu quả
Tham vọng
Phát triển con người
Tin cậy
Tạo sự khác biệt.
1.2. Giới thiệu khái quát về Basel II.
1.2.1. Khái niệm và lịch sử hình thành.
Basel II là phiên bản thứ hai của Hiệp ước Basel, trong đó đưa ra các nguyên tắc
chung và các luật ngân hàng của Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng.
Hiệp ước Basel II được ban hành vào tháng 6 năm 2004 nhằm xác định các tiêu
chuẩn về vốn để hạn chế rủi ro kinh doanh của các ngân hàng tăng cường hệ thống
tài chính. Basel II được đưa vào thực hiện từ những năm trước 2008, chỉ được đưa
vào áp dụng tại các nền kinh tế lớn cho tới đầu năm 2008, sau cuộc khủng hoảng i
chính toàn cầu 2007-2008. Trong khi Basel III đang được phát triển, thì Basel II đang là
chuẩn mực cao nhất đã nhanh chóng được áp dụng tại nhiều quốc gia, trong đó
Hoa Kỳ, Anh Quốc và Việt Nam
lOMoARcPSD| 47207194
4
1.2.2. Các mục tiêu của Basel II.
Nâng cao chất lượng và sự ổn định của hệ thống ngân hàng quốc tế.
Tạo lập duy trì một sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng hoạt động trên
bình diện quốc tế.
Đẩy mạnh việc chấp nhận các thông lệ nghiêm ngặt hơn trong lĩnh vực quản
lí rủi ro.
1.2.3. Ba trụ cột trong Basel II.
Trụ cột 1: Yêu cầu vốn tối thiểu.
Trụ cột 1 yêu cầu về Tlệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) nhằm quản trị 3 rủi ro
chính: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường rủi ro hoạt động. Theo Quy định của NHNN
Việt Nam về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) mà các Ngân hàng hiện nay phải duy trì
ở mức là 8%.
Trụ cột 2: Rà soát giám sát.
Trụ cột 2 nhắc đến quy trình kiểm tra giám sát của các nhà hoạch định chính
sách. Trụ cột này đánh giá rủi ro một cách toàn diện: rủi ro hệ thống, rủi ro chiến lược,
rủi ro danh tiếng, rủi ro pháp lý...
Trụ cột 3: Nguyên tắc thị trường.
Trụ cột 3 yêu cầu các Ngân hàng phải công khai thông tin một cách minh bạch,
chính xác theo nguyên tắc thị trường nhằm nâng cao kỉ luật thị trường. Trụ cột này cũng
đưa yêu cầu về công bố thông tin mà các ngân hàng phải công khai như những thông tin
về tỷ lệ an toàn vốn; cơ cấu vốn; tài sản có rủi ro,...
lOMoARcPSD| 47207194
5
Hình 1. Ba trụ cột Basel II (Nguồn: Sưu tầm).
CHƯƠNG 2. Phần tích một báo cáo công bố thông tin quý 03/2022 theo trụ cột 3
Basel II của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng (VPBank).
2.1. Tổng quan về báo cáo tỷ lệ an toàn vốn của VPBank.
Thông tư 41 của NHNN yêu cầu các Ngân hàng công bố thông tin theo trụ cột 3
của Basel 2 theo định kỳ 6 tháng 1 lần. Tuy nhiên nhằm cung cấp thông tin liên
tục, VPBank thực hiện công bố thông tin định lượng theo quý còn báo cáo công bố bao
gồm cả định tính định ợng được công bố theo quy định của NHNN trên Website
của Ngân hàng.
Cơ sở pháp lý của báo cáo.
Khung pháp lý về việc triển khai Basel II tại Việt Nam bao gồm:
Thông 41/2016/TT-NHNN (Thông tư 41) có hiệu lực từ ngày 01/01/2020, quy
định về tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, hướng dẫn triển khai Trụ cột 1
Trụ cột 3 theo phương pháp tiếp cận tiêu chuẩn của Basel II.
Thông 13/2018/TT-NHNN (Thông 13), hiệu lực từ ngày 01/01/2019, quy
định Trụ cột 2 – Basel II về cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro, đánh giá các loại rủi ro
cụ thể cũng như yêu cầu bổ sung vốn cho các sự kiện khủng hoảng các loại
rủi ro chưa được nêu tại Trụ cột 1.
Phạm vi công bố thông tin.
Báo cáo công bố thông tin của VPBank được công bố công khai, minh bạch nhằm
cung cấp thông tin cho khách hàng, đối tác và tất cả các bên liên quan về trạng thái vốn,
giá trị chịu rủi ro và khung quản lý rủi ro của Ngân hàng.
Phạm vi tính toán Tỷ lệ an toàn vốn.
Nhằm đảm bảo tính chính xác, minh bạch tránh trường hợp vốn được tính hai lần
cả ngân hàng mẹ các công ty con, VPBank đã tính toán trên sở hợp nhất của
ngân hàng VPBank 3 công ty con: Công ty Quản Tài sản VPBank Công ty Tài
chính TNHH VPBank SMBC và Công ty CP chứng khoán VPBank.
lOMoARcPSD| 47207194
6
2.2. Phân tích báo cáo tỷ lệ an toàn vốn của VPBank.
2 . 2.1. Đánh giá tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của Vpbank.
Hình ảnh: Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của VPBank ngày 30/09/2022.
(Nguồn: Báo cáo công bố thông tin tỷ lệ an toàn vốn 30/09/2022 của Vpbank)
Tại thời điểm 30/09/2022, hệ số CAR riêng lẻ hợp nhất của ngân hàng đạt
13.57% và 14.95%, tăng lần lượt 0.85% 0.56% so với kỳ 30/06/2022. Nguyên nhân
của sự tăng trưởng này do tốc độ tăng vốn tự nhanh hơn so với tốc độ tăng trưởng
của tài sản rủi ro. Trong quý 3 năm 2022, hệ số CAR luôn giữ mức cao hơn tỷ lệ
an toàn tối thiểu 8% theo yêu cầu của NHNN.
201
Bảng: Tỷ lệ an toàn vốn theo tiêu chuẩn Basel II của Ngân hàng VPBank (%) giai
đoạn 2016-2022(Nguồn: BCTC ngân hàng VPbank các năm 2016-2022)
6
2017
2018
201
9
30
/
9/2022
2020
2021
9
,
5
12
6
11
,
2
11
,
1
11
,
7
14
3
14
95
lOMoARcPSD| 47207194
7
Tỷ lệ an toàn vốn càng cao thì Ngân hàng tránh được những khủng hoảng liên
quan đến tài sản của mình. Tỷ lệ này tại VPBank luôn được duy trì cao hơn so với yêu
cầu thực tế của NHNN đặc biệt trong suốt giai đoạn từ 2016- 30/9/2022 VPBank là một
trong những ngân hàng hệ số CAR cao nhất toàn ngành. Đây kết quả đáng mừng
trong công tác quản trị rủi ro của VPbank. Tỷ lệ an toàn vốn cao thể hiện năng lực tài
chính của VPbank tương đối mạnh ổn định trong thời gian qua. CAR như lớp
phòng vệ bảo đảm sự an toàn lành mạnh trong hoạt động Ngân hàng. Nếu hệ số này
mức thấp thì lớp phòng vệ của Ngân hàng rất mong manh. So với toàn hệ thống Ngân
hàng thương mại, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của VPBank mức khá cao, điều đó cho
thấy VPBank có khả năng, nguồn lực để đáp ứng yêu cầu của hiệp ước Basel
II.
2.2.2. Vốn tự có.
Theo quy định của pháp luật, vốn tự của VPBank được chia làm hai loại chính
Vốn cấp 1 và Vốn cấp 2, dựa theo thời gian nắm giữ và khả năng hấp thụ tổn thất của
vốn.
Vốn cấp 1 – vốn tự có cơ bản
Hình cấu phần vốn cấp 1 của VPBank
(Nguồn: Báo cáo công bố thông tin tỷ lệ an toàn vốn của Vpbank quý 3/2022)
Vốn cấp 2 – nguồn vốn bổ sung bao gồm:
lOMoARcPSD| 47207194
8
Hình cấu phần vốn cấp 2 của VPBank
(Nguồn: Báo cáo công bố thông tin tỷ lệ an toàn vốn của Vpbank quý 3/2022)
2.2.2. Biến động vốn tự có .
Hình ảnh: Vốn tự có của VPB trên cơ sở hợp nhất và riêng lẻ tại quý 03/2022.
(Nguồn: Báo cáo công bố thông tin tỷ lệ an toàn vốn của VpBank quý 3/2022).
Tổng vốn tự hợp nhất tại thời điểm quý 3/2022 đạt 97,807 tỷ đồng trên cơ sở
hợp nhất; tăng 5,4 nghìn tỷ đồng so với kỳ báo cáo 30/06/2022, nhờ đó đưa Vpbank trở
thành một trong những ngân hàng dẫn đầu ngành về vốn chủ sở hữu, tăng cường năng
lực tài chính, làm tiền đề giúp ngân hàng tiếp tục mở rộng tận dụng các hội kinh
doanh mới.
Nguyên nhân tổng vốn tự có tăng chủ yếu là do tăng trưởng Vốn cấp 1 (tăng 4,0
nghìn tỷ đồng) đến từ lợi nhuận thu về trong Quý 3 năm 2022. Kết thúc quý 3/2022,
VPBank ghi nhận lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt hơn 19,8 nghìn tỷ đồng, tăng 69%
so với cùng kỳ, hoàn thành 67% kế hoạch lợi nhuận của năm 2022. Vốn tự cấp 2 tăng
lOMoARcPSD| 47207194
9
1.3 nghìn tỷ đồng, nguyên nhân tăng đến từ việc giảm 1.5 nghìn tỷ đồng đầu vào nợ
thứ cấp của các tổ chức tín dụng khác.
2.3. Rủi ro tín dụng.
Theo Thông tư 41, tài sản có rủi ro tín dụng (RWA) được tính theo phương pháp
tiếp cận tiêu chuẩn. Hệ số rủi ro áp dụng dựa trên đối tượng khách hàng, đặc tính sản
phẩm, tình hình tài chính và mức độ rủi ro của khách hàng.
RWA= RWA
CR
+ RWA
CCR
Trong đó:
RWA
CR
: Tổng tài sản tính theo rủi ro tín dụng.
RWA
CCR
: Tổng tài sản tính theo rủi ro tín dụng đối tác.
2.3.1. Tài sản có rủi ro tín dụng theo xếp hạng tín dụng.
Theo báo cáo của VPBank, rủi ro tín dụng chiếm tỷ trọng cao nhất trong vốn yêu
cầu và chiếm 86.6% tổng TSCRR trên cơ sở riêng lẻ và 83% trên cơ sở hợp nhất.
Hình ảnh: Tài sản có RRTD của VPBank tại quý 3/2022.
So với kỳ báo cáo 30/06/2022, tài sản RRTD riêng lhợp nhất của Ngân
hàng tăng lần lượt 4.6 nghìn tỷ đồng (tương đương tăng 1%) và tăng 8.9 nghìn tỷ đồng
lOMoARcPSD| 47207194
10
(tương đương tăng 1.6%). Theo đó, các khoản phải đòi Doanh nghiệp chiếm tỷ lệ lớn
nhất 52.76% trong tổng TSCRRTD với 286.499 tỷ đồng, xếp thứ hai các khoản phải
đòi thuộc danh mục bán lẻ chiếm khoảng 25% với 136.602 tỷ đồng, các khoản phải đòi
có TSĐB lại giảm. Như vậy, trong quý 03 VPB có sự tăng trưởng tín dụng đáng kể đặc
biệt là mảng tín dụng bán lẻ. Điều này cũng dễ hiểu khi VPBank tung ra thị trường các
sản phẩm bán lẻ hấp dẫn, phục vụ mục đích tiêu dung cá nhân. Nhiều sản phẩm cho vay
bán lẻ của VPBank đang mức độ tăng trưởng rất mạnh như: cho vay mua ô tăng
trưởng 23%, dẫn đầu thị phần cho vay mua xe du lịch nhân; cho vay mua nhà tăng
39% so với cùng kỳ…
Biểu đồ về cơ cấu TSCRR tín dụng của VPBank tại 30/09/2022.
Chiến lược quản lý rủi ro tín dụng của VPBANK.
Căn cứ vào quy định và hướng dẫn của Luật các Tổ chức tín dụng và của Ngân
hàng Nhà nước, đặc biệt là thông tư 13/2018/TT-NHNN, VPBank đã xây dựng chính
sách và quy định nội bộ về quản lý rủi ro tín dụng. Nội dung chính sách quản lý rủi ro
tín dụng tại VPBank được xây dựng dựa theo nguyên tắc:
Quá trình xem xét, thẩm định, phê duyệt và quản lý tín dụng cần tuân thủ quy
định của Pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước và quy định nội bộ của VPBank. Chính
sách quản lý rủi ro tín dụng cần được xây dựng phù hợp với chiến lược kinh doanh,
văn hóa kiểm soát, nguồn nhân lực, điều kiện công nghệ thông tin và hệ thống thông
tin quản lý.
lOMoARcPSD| 47207194
11
Các loại rủi ro tín dụng cần được nhận dạng, đo lường, theo dõi kiểm soát chặt
chẽ. Các trạng thái rủi ro, vi phạm về rủi ro cần được báo cáo kịp thời và chế xử
lý.
Tài sản rủi ro tín dụng bao nhiêu được quyết định nhiều bởi hệ số rủi ro
(HSRR). Hệ số rủi ro được áp dụng dựa trên từng đối ợng khách hàng, đặc tính sản
phẩm, tình hình tài chính mức độ rủi ro của khách hàng. Như khách hàng các Tổ
chức trực thuộc Chính Phủ sẽ có hệ số rủi ro khác với khách hàng là các tổ chức kinh tế
và cũng sẽ khách với khách hàng nhân hay các khoản tín dụng có TSĐB sẽ hệ số
rủi ro khách với các khoản tín dụng không có TSĐB...
Thông tư 41 yêu cầu các ngân hàng sử dụng kết quả xếp hạng được cung cấp bởi
các tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập (ECAIs) để xác định hệ srủi ro áp dụng cho
một số loại tài sản nhất định:
Chính quyền trung ương các ngân hàng trung ương (ngoại trừ Chính
phủ Việt Nam và NHNN Việt Nam);
Tổ chức công lập chính phủ chính quyền địa phương các nước; Tổ
chức tài chính.
VPBank sử dụng các xếp hạng tín nhiệm của hai tổ chức xếp hạng n nhiệm độc
lập sau: Moody’s Investor Service (Moody’s), Standard and Poors (S&P), được chấp
nhận bởi NHNN theo quy định tại Điều 5, Thông tư 41.
Hình ảnh: Các thứ hạng xếp hạng tín nhiệm của S&P và Moody’s
Kết thúc quý 3/2022, VPB chỉ các khoản phải đòi các TCTC nên kết quả xếp
hạng được dùng để xác định HSRR cho loại tài sản này. Theo báo o của VPBank thì
phần lớn TSCRR tín dụng có xếp hạng BB+ đến BB- (55,4%) và B+ đến B- (24,7%).
lOMoARcPSD| 47207194
12
Điều này cho thấy chất lượng tín dụng của VPBank được duy trì khá tốt.
Hình ảnh: Giá trị tài sản chịu rủi ro tín dụng theo xếp hạng tín nhiêm 30/09/2022
(hợp nhất).
Trong gần 46.000 tỷ TSCRR tín dụng của các TCTC trên sở hợp nhất 85.7%
dư nợ khoản phải đòi các tổ chức tài chính đến từ các tổ chức tài chính trong nước, còn
lại đến từ các TCTC nước ngoài. Các khoản tín dụng thời hạn vay càng dài thì
HSRR càng lớn, xếp hạng tín dụng càng cao thì HSRR càng thấp. Đối với các TCTC
trong nước, khoản vay thời hạn vay dưới 3 tháng sẽ HSRR từ 10%70%; khoản
vay thời hạn trên 3 tháng HSRR từ 20- 150%. Các khoản tín dụng cấp cho các
TCTC nước ngoài có hệ số từ 20-150% không phân biệt thời hạn vay.
Hình ảnh: TSCRR tín dụng theo xếp hạng tín nhiệm độc lập cho các TCTC trong nước.
lOMoARcPSD| 47207194
13
Hình ảnh: TSCRR tín dụng theo xếp hạng tín nhiệm độc lập cho các TCTC nước ngoài
(Nguồn: Báo cáo công bố thông tin tỷ lệ an toàn vốn của Vpbank quý 3/2022)
2.3.2. Tài sản có rủi ro tín dụng theo ngành.
Hệ số rủi ro (HSRR) được xác định dựa trên xếp hạng tín dụng độc lập (ECALS)
chỉ được sử dụng cho các khoản tín dụng cấp cho các TCTC, Tổ chức Chính Phủ trong
Ngoài nước; các chính quyền trung ương và chính quyền trung ưng nước ngoài nên
chưa thể xác định được hết HSRR của các khoản tín dụng đã cấp. Do đó, VPBank còn
xác định HSRR các khoản tín dụng còn lại theo ngành.
Hình ảnh: Phân bổ dư nợ nội bảng cho vay khách hàng theo ngành
(Nguồn: Báo cáo công bố thông tin tỷ lệ an toàn vốn của Vpbank quý 3/2022)
lOMoARcPSD| 47207194
14
Hình ảnh về HSRR theo ngành và theo từng nhóm khách hàng.
(Nguồn: Báo cáo công bố thông tin tỷ lệ an toàn vốn của Vpbank quý 3/2022)
nợ cho vay ngành Dịch vụ/sản xuất hộ gia đình đóng p tỷ trọng cao nhất
trong danh mục cho vay khách hàng, cụ thể chiếm 36.3% tổng nợ trên sở hợp
nhất. Tổng TSCRR của ngành này là 117.734 tỷ đồng trên cơ sở hợp nhất, đứng đầu về
giá trị nhưng chỉ chỉ chiếm 31.0% (hợp nhất). Nguyên nhân chính do đây khoản
vay hộ gia đình nên không sự tham gia của KHDN HSRR phân khúc KHCN
80%, thấp hơn đáng kể so với các phân khúc khác mặc phân khúc kinh doanh chiến
lược của VPBank.
Bất động sản ngành HSRR cao nhất, ơng ứng 132% (trên sở hợp
nhất). Nguyên nhân chính là do ngành này có sự tham gia của cả ba phân khúc: KHCN,
SME, KHDN, phân khúc doanh nghiệp chiếm phần lớn và có HSRR cao bởi theo quan
điểm của Ngân hàng Nhà nước, vốn vào các lĩnh vực rủi ro như chứng khoán, bất động
sản hay kênh trái phiếu phải kiểm soát chặt chẽ.
2.3.3. Giảm thiểu RRTD.
Ngoài việc luôn cố găng duy trị hệ số CAR cao hơn mức tối thiểu thì Ngân hàng
VPBank cũng có cố gắng giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng các tài sản đảm bảo tài chính,
bao gồm 3 cấu phần chính: tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, chứng khoán vốn hợp lệ và
chứng khoán nợ; trong đó tiền gửi chiếm 76.5% tổng mức giảm thiểu rủi ro tín dụng trên
cơ sở hợp nhất.
lOMoARcPSD| 47207194
15
Hình ảnh: Cấu phần tài sản giảm thiểu RRTD (Nguồn: Báo cáo VPBank quý 03/2022)
2.3.4. Tài sản có rủi ro tín dụng đối tác.
Rủi ro tín dụng đối tác phát sinh từ giao dịch các sản phẩm tài chính phái sinh
các giao dịch mua bán hạn các giấy tờ giá. Rủi ro này chiếm tỷ lệ nhỏ trong
tổng tài sản có rủi ro tín dụng.
Nguồn: Báo cáo tỷ lệ an toàn vốn quý 03/2022 của VPBank.
2.4. Rủi ro thị trường.
Rủi ro thị trường là khả năng hứng chịu một kết quả thua lỗ trong kinh doanh khi
thị trường những biến động thay đổi ngược chiều so với dự đoán của ngân
hàng. Rủi ro thị trường là một trong những rủi ro trọng yếu đối với ngân hàng.
Để tránh những hậu quả nghiêm trọng từ rủi ro thị trường, VPBank đã ban hành
hướng dẫn về cách tính giá trị hợp lý, đồng thời quy định về dữ liệu đầu vào và nguyên
tắc sử dụng mô hình định giá và phương pháp định giá đối với mỗi loại công cụ. Ngân
hàng chỉ sử dụng nguồn dữ liệu chính thức, có độ tin cậy cao.
Vốn yêu cầu đối với rủi ro thị trường bao gồm:
Vốn yêu cầu đối với rủi ro lãi suất, ngoại trừ sản phẩm quyền chọn
lOMoARcPSD| 47207194
16
Vốn yêu cầu đối với rủi ro giá cổ phiếu, ngoại trừ sản phẩm quyền chọn
Vốn yêu cầu đối với rủi ro ngoại hối (bao gồm vàng), ngoại trừ sản phẩm quyền
chọn
Vốn yêu cầu đối với rủi ro giá hàng hóa, ngoại trừ sản phẩm quyền chọn Vốn
yêu cầu đối với rủi ro quyền chọn.
Hình ảnh: TSCRR thị trường tại 30/09/2022.
(Nguồn: Báo cáo công bố thông tin tỷ lệ an toàn vốn của VpBank quý 3/2022)
Tại thời điểm 30/09/2022, tài sản có rủi ro thị trường chiếm tỷ trọng không đáng
kể trong tổng TSCRR. TSCRR thị trường chỉ bao gồm Rủi ro lãi suất (IRR) Rủi ro
tỷ giá hối đoái (FXR), trong đó IRR đóng góp một tỷ trọng đáng kể, mức 67.9%.
VPBank không vốn yêu cầu cho rủi ro giá cổ phiếu, rủi ro hàng hóa rủi ro quyền
chọn, do danh mục của ngân hàng không bao gồm các hoạt động tương ứng trên.
2.5. Rủi ro hoạt động.
Rủi ro hoạt động (RRHĐ) rủi ro do các quy trình nội bộ quy định không đầy
đủ hoặc sai sót, do yếu tố con người, do các lỗi, sự cố của hệ thống hoặc do các yếu
tố bên ngoài gây tổn thất về tài chính, tác động tiêu cực phi tài chính đối với ngân hàng.
Rủi ro hoạt động có thể phát sinh ở mọi khía cạnh kinh doanh.
Để quản lý, giảm thiểu và bảo vệ ngân hàng đối với rủi ro hoạt động, VPBank đã
triển khai chính sách khung quản trị rủi ro hoạt động và xây dựng kế hoạch kinh doanh
liên tục.
lOMoARcPSD| 47207194
17
Hình ảnh TSCRR hoạt động tại quý 03/2022.
(Nguồn: Báo cáo công bố thông tin tỷ lệ an toàn vốn của VpBank quý 3/2022)
Kết thúc quý 3/2022, TSCRR hoạt động chiếm 15.2% tổng TSCRR trên sở
hợp nhất, tăng so với quý trước đó 3.1%. Sự tăng trưởng của thu nhập nguyên nhân
dẫn đến thay đổi đó. Cthể, đến 30/9/2022 VPBank ghi nhận tổng thu nhập hoạt động
(TOI) đạt 45 nghìn tỷ đồng tăng 36% so với cùng năm trước. Trong đó, lãi thuần từ
hoạt động dịch vụ tăng 59.2% đã làm tăng tỷ trọng thu nhập ngoài lãi trên tổng thu nhập
lên đến hơn 30%. VPBank đã thực hiện đúng chiến ợc đa dạng hóa lợi nhuận của Ngân
hàng và đẩy mạnh các nguồn thu nhập ngoài lãi trong bối cách cạnh tranh lãi suất giữa
các ngân hàng.
Chiến lược quản lý rủi ro hoạt động
Giống như các ngân hàng khác, VPBank cũng xây dựng riêng cho mình chính
sách QLRR hoạt động trên cơ sở tuân theo các quy định của NHNN. Theo đó ngân hàng
cần xây dựng được khung chính sách QLRR và chính sách QLRR cho rủi ro hoạt động,
thực hiện nhận dạng, đo lường, kiểm soát rủi ro cũng như đặt ra hạn mức cụ thể, cơ chế
báo cáo nội bộ về loại rủi ro này. Việc xây dựng chiến lược cần phù hợp với chiến lược
kinh doanh của ngân hàng, phân địnhràng trách nhiệm cụ thể của các đơn vị có liên
quan, đảm bảo được tính khách quan, trung thực, thống nhất. Tại VPBank, hình quản
lOMoARcPSD| 47207194
18
lý rủi ro hoạt động được vận hành theo mô hình quản trị rủi ro “ 3 lớp phòng vệ”, cụ thể
như sau:
Các đơn vị kinh doanh và Đơn vị vận hành- hỗ trợ là lớp bảo vệ thứ nhất, nhiệm
vụ chính là tập trung kinh doanh ở thời gian thực trên cơ sở gắn khung quản lý rủi ro và
các thông lệ thực hành quản rủi ro tốt vào trong quy trình tác nghiệp tiêu chuẩn của
các bộ phận kinh doanh đồng thời có trách nhiệm theo dõi, quản lý rủi ro một cách hiệu
quả trong quá trình kinh doanh đó.
Lớp phòng vệ thứ hai là Khối quản trị rủi ro, Khối pháp chế Kiểm soát tuân
thủ. Bộ phận này theo dõi và rà soát các rủi ro, phát triển và triển khai khung quản lý rủi
ro-các chính sách hệ thống, quy trình công cụ ; đảm bảo khung quản rủi ro, thực
hiện thẩm quyền phê duyệt theo đúng thẩm quyền được giao, đưa ra yêu cầu bổ sung
các biện pháp phòng ngừa giảm thiểu rủi ro hoạt động đối với tuyến 1
Cuối cùng Khối kiểm toán nội bộ chức năng chính tập trung soát
rủi ro một cách độc lập. Đây là bộ phận cùng quan trọng giúp Vpbank triển khai tốt
hoạt động quản trị rủi ro của mình. Lớp phòng vệ thứ 3 giúp soát, đánh giá sự hiệu
quả của các thông lệ quản rủi ro, nhận mức độ tuân thủ sau đó đưa ra các khuyến
nghị để thực hiện các hành động khắc phục khi cần thiết
Chương 3. Đánh giá việc áp dụng Basel II trong quản trị của Ngân hàng VPBank.
3.1. Kết quả đạt được.
Vpbank là môt trong 10 ngân hàng được Nhà nước triển khai thí điểm Basell II,
luôn nằm trong nhóm ngân hàng có doanh thu và lợi nhuận lớn nhất hệ thống. Hiệu suất
thu lời trên từng đồng vốn cũng thuộc nhóm cao nhất thị trường. ng kể từ đó, Basel
II là một trong những chương trình được ưu tiên cao nhất tại Vpbank. Thay vì thuê đơn
vị vấn bên ngoài triển khai Basell II, Vpbank đã xây dựng một đội ngũ với 58 nhân
sự toàn thời gian để thực hiện chương trình này.
Với việc áp dụng Basel II trong quản trị, Vpbank đã xây dựng được một khung
quản trị rủi ro vững chắc, liên tục đáp ứng rất tốt các tiêu chí trong những năm qua. Tỷ
lệ an toàn vốn CAR của Vpbank trong những năm gần đây luôn cao hơn nhiều ro với
quy định. Bên cạnh đó, tất cả các đơn vị kinh doanh và đơn vị hỗ trợ thường xuyên nhận
được báo cáo về mức độ sử dụng vốn theo tiêu chuẩn Basel II, cũng như các đề xuất
nhằm tối ưu hóa việc sử dụng vốn, giúp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động của ngân hàng.
Các quyết định kinh doanh nhờ đó không chỉ dựa trên lợi nhuận còn cân nhắc c
lOMoARcPSD| 47207194
19
yếu tố rủi ro đã được lượng hóa. Việc ngân hàng Vpbank áp dụng tuân thủ dựa trên tiêu
chí của hiệp định Basel II cho thấy nguyên tắc quản trị cao, hoạt động an toàn bền
vững.
Đồng thời, trụ cột 3 của Basel II làm minh bạch thông tin, hoạt động quản trị
doanh nghiệp của VPBank cũng minh bạch hơn, nâng cao tính hiệu quả hoạt động trên
nguyên tắc thị trường. Cuối cùng, khung quản trị rủi ro vững chắc hoạt động minh
bạch tạo nền tảng cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh trong tương lai một
cách bền vững và hiệu quả.
Việc hoàn thành sớm Basel 2 khẳng định khả năng, tiềm lực của Vpbank đối với
công tác quản trị rui ro cũng như cho thấy khả năng tiệm cận tiêu chuẩn quốc tế của
Ngân hàng. Không chỉ dừng lại đó, VPBank đang tiếp tục từng bước thực hiện mục
tiêu tiếp cận với những thông lệ quốc tế toán diện hơn, bao gồm Basel II IRB, IFRS 9
và Basel III. VPBank đã bước đầu đạt được những kết quả triển khai cho giai đoạn tiếp
theo, từ đó khẳng định việc lựa chọn triển khai các thông lệ quốc tế hoàn toàn phú
hợp với năng lực và định hướng của Vpbank.
3.2. Hạn chế. s
Bên cạnh những kết quđạt được, VPBank còn gặp nhiều khó khăn trong công
tác triển khai Basel II. Cụ thể:
Chi phí triển khai lớn, yêu cầu về vốn cao: Đđảm bảo hệ số vốn tự an toàn
theo Basel II thì không ít NHTM vẫn gặp khó khăn, trong đó VPBank.Mặc
VPBank đã triển khai khá tốt, tuy nhiên đây cũng một trong những vấn đề đòi hỏi
VPBank cần những tính toán hợp lý để thể triển khai Basel II một cách hiệu quả.
Nội dung của Basel II khá phức tạp: Một trong những trở ngại lớn nhất trong việc tiếp
cận các quy tắc thuộc Basel II sự khác biệt về ngôn ngữ. Mỗi văn bản ban hành từ
Basel bao gồm cả văn bản chính thức và văn bản bổ sung đều có độ dài từ 400 đến 500
trang, phần lớn là thuật ngữ chuyên ngành khó hiểu. Ngoài ra, một khối lượng đồ sộ các
văn bản của Basel với nhiều công thức phức tạp chưa gần gũi với hoạt động ngân hàng
tại Việt Nam nói chung, VPBank nói riêng.
Bên cạnh đó, khi triển khai Basel II, ngân hàng cần một sở dữ liệu tốt, chính
xác, tính lịch sử tối thiểu từ 5 đến 7 năm và được cập nhật thường xuyên, cũng như
một hệ thống quản thông tin bài bản, chuyên nghiệp. Đòi hỏi VPBank cần hệ thống
lOMoARcPSD| 47207194
20
công nghệ thông tin, sở dữ liệu gốc phải chuẩn mực, phải sở để tính toán đo
lường và lưu trữ những dữ liệu cũ.
Các tài liệu tham khảo về Basel trên Thế giới chưa được đồng nhất còn nhiều bất
cập về các khái niệm, ngôn ngữ. Đây cũng là một khó khăn đối với một NHTM tại Việt
Nam khi chúng ta cần phải học hỏi kinh nghiệm từ các nước đã thực hiện trước để tránh
những tổn thất không đáng có.
3.3. Đề xuất giải pháp.
VPBank cần xây dựng kế hoạch sử dụng chi phí hợp lý, huy động vốn trong ngắn
hạn, trung hạn dài hạn để tăng ờng quy vốn tự có. thể bổ sung vốn thông
qua các nguồn khác, như: huy động thêm vốn chủ sở hữu từ các cổ đông hiện hữu, các
nhà đầu tư nhân trong và ngoài nước hoặc huy động vốn từ bên ngoài bằng biện pháp
phát hành cổ phiếu, trái phiếu, thực hiện tăng vốn tự bằng lợi nhuận giữ lại,nợ tồn
đọng cần được nhanh chóng xử lý dứt điểm và làm sạch bảng cân đối. Xây dựng cơ chế
ngăn chặn sự gia tăng của nợ xấu mới; tạo tính chủ động trong hoạt động cho các ngân
hàng…
Thiết lập khung quản trị rủi ro vững chắc hoạt động minh bạch để tạo nền tảng
cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh trong tương lai một cách bền vững
hiệu quả. Thường xuyên giám sát kết quả, tiến độ theo kế hoạch và linh hoạt điều chỉnh
khi cần thiết. Đẩy mạnh công tác kiểm soát nội bộ với mục tiêu quan trọng xây dựng
được hệ thống tìm kiếm những xu hướng tiềm ẩn tiêu cực, bất ổn và thiếu sót trong hoạt
động của ngân hàng để đưa ra biện pháp chấn chỉnh; chuyển đổi mô hình kinh doanh để
không quá phụ thuộc vào hoạt động tín dụng…
Cần hoàn thiện hệ thống sở dữ liệu đảm bảo chuẩn hóa các thông tin được
công bố, từ đó đẩy nhanh quá trình đáp ứng các tiêu chuẩn của Basel II, giảm thiểu các
rủi ro liên quan đến thông tin không minh bạch dẫn đến sai sót trong quá trình phân tích
đánh giá. Thêm vào đó, VPBank cũng cần soát, chuẩn hóa lại dliệu, đặc biệt
các thông tin về khách hàng, tài sản đảm bảo cần phải được lưu trữ trong thời gian từ 3-
5 năm các dữ liệu nxấu phải được lưu trữ từ 5-7 năm. Lưu trữ dữ liệu lịch sử
hiện tại trong ng một kho dữ liệu chung, mang tính thống nhất toàn diện đảm bảo
được khả năng xử với nhiều phiên bản dữ liệu khác nhau theo từng kịch bản riêng
biệt; hệ thống có khả năng điều chỉnh chính xác phương thức xếp hạng, phân loại tài sản
theo những yêu cầu khác nhau khả năng điều chỉnh dễ dàng các tính toán; quản
| 1/21

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47207194 BÀI TẬP LỚN:
Chủ đề 2: Phần tích báo cáo công bố thông tin quý 03/2022
theo trụ cột 3 Basel II của NHTM CP Việt Nam thịnh vượng (VPBank). Qua đó đánh
giá việc áp dụng Basel II trong quản trị của Ngân hàng.
Giảng viên hướng dẫn: TS. Hoàng Thị Thu Hiền Thành viên nhóm 08: Phạm Thị Vân Anh : 22A4011211 Trần Thị Thanh Lịch : 22A4010967 Trần Thị Minh Châu : 22A4010761 Hoàng Thu Hòa : 22A4010966 Nguyễn Thị Thu Hương : 22A4011124
Hà Nội, ngày 25 thàng 03 năm 2023.
Danh sách thành viên nhóm: Họ và tên Mã SV
Mức độ hoàn thành công việc
Nguyễn Thị Thu Hương 22A4011124 100%
Phạm Thị Vân Anh 22A4011211 100% Trần Thị Thanh Lịch
22A4010967 100% Trần Thị Minh Châu 22A4010761 100% Hoàng Thu Hòa 22A4010966 100% 1 lOMoAR cPSD| 47207194
Mục lục Chương 1. Giới thiệu chung về Ngân hàng VPBANK và
Basel....................................4
1.1. Giới thiệu về Ngân hàng VPBANK...................................................................4
1.2. Giới thiệu khái quát về Basel II..........................................................................4
1.2.1. Khái niệm và lịch sử hình thành..................................................................4
1.2.2. Các mục tiêu của Basel II............................................................................5
1.2.3. Ba trụ cột trong Basel II..............................................................................5
CHƯƠNG 2. Phần tích một báo cáo công bố thông tin quý 03/2022 theo trụ cột 3
Basel II của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng (VPBank)................................6 2.1.
Tổng quan về báo cáo tỷ lệ an toàn vốn của VPBank...............................6 2.2.
Phân tích báo cáo tỷ lệ an toàn vốn của VPBank.....................................7
2.2.1. Đánh giá tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của Vpbank...........................................7
2.2.2. Vốn tự có.....................................................................................................8
2.2.2. Biến động vốn tự có.................................................................................10
2.3. Rủi ro tín dụng..................................................................................................10
2.3.1. Tài sản có rủi ro tín dụng theo xếp hạng tín dụng.....................................11
2.3.2. Tài sản có rủi ro tín dụng theo ngành........................................................15
2.3.3. Giảm thiểu RRTD......................................................................................16
2.3.4. Tài sản có rủi ro tín dụng đối tác...............................................................16
2.4. Rủi ro thị trường...............................................................................................17
2.5. Rủi ro hoạt động...............................................................................................18
Chương 3. Đánh giá việc áp dụng Basel II trong quản trị của Ngân hàng VPBank.....20
3.1. Kết quả đạt được...............................................................................................20
3.2. Hạn chế.............................................................................................................21
3.3. Đề xuất giải pháp..............................................................................................22 2 lOMoAR cPSD| 47207194
Chương 1. Giới thiệu chung về Ngân hàng VPBANK và Basel.
1.1. Giới thiệu về Ngân hàng VPBANK.
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) được thành lập ngày 12
tháng 8 năm 1993, là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất tại Việt
Nam và cũng là ngân hàng có truyền thống lịch sử lâu đời với 30 năm xây dựng và phát triển.
Chiến lược phát triển:
VPBank tiếp tục theo đuổi mục tiêu khẳng định vị thế của ngân hàng trên thị
trường, đó là nằm trong nhóm 5 Ngân hàng TMCP tư nhân và nhóm 3 Ngân hàng TMCP
tư nhân bán lẻ hàng đầu về quy mô cho vay khách hàng, huy động khách hàng và lợi nhuận.
Giá trị cốt lõi:
Hậu thuẫn cho việc triển khai chiến lược nói trên là văn hóa doanh nghiệp của
VPBank, được xây dựng và vun đắp dựa trên 6 giá trị cốt lõi mà ngân hàng luôn lấy làm
kim chỉ nam cho mọi quyết định của mình:
Khách hàng là trọng tâm Hiệu quả Tham vọng Phát triển con người Tin cậy Tạo sự khác biệt.
1.2. Giới thiệu khái quát về Basel II.
1.2.1. Khái niệm và lịch sử hình thành.
Basel II là phiên bản thứ hai của Hiệp ước Basel, trong đó đưa ra các nguyên tắc
chung và các luật ngân hàng của Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng.
Hiệp ước Basel II được ban hành vào tháng 6 năm 2004 nhằm xác định các tiêu
chuẩn về vốn để hạn chế rủi ro kinh doanh của các ngân hàng và tăng cường hệ thống
tài chính. Basel II được đưa vào thực hiện từ những năm trước 2008, và chỉ được đưa
vào áp dụng tại các nền kinh tế lớn cho tới đầu năm 2008, sau cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu 2007-2008. Trong khi Basel III đang được phát triển, thì Basel II đang là
chuẩn mực cao nhất và đã nhanh chóng được áp dụng tại nhiều quốc gia, trong đó có
Hoa Kỳ, Anh Quốc và Việt Nam 3 lOMoAR cPSD| 47207194
1.2.2. Các mục tiêu của Basel II.
Nâng cao chất lượng và sự ổn định của hệ thống ngân hàng quốc tế.
Tạo lập và duy trì một sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng hoạt động trên bình diện quốc tế.
Đẩy mạnh việc chấp nhận các thông lệ nghiêm ngặt hơn trong lĩnh vực quản lí rủi ro.
1.2.3. Ba trụ cột trong Basel II.
Trụ cột 1: Yêu cầu vốn tối thiểu.
Trụ cột 1 yêu cầu về Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) nhằm quản trị 3 rủi ro
chính: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động. Theo Quy định của NHNN
Việt Nam về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) mà các Ngân hàng hiện nay phải duy trì ở mức là 8%.
Trụ cột 2: Rà soát giám sát.
Trụ cột 2 nhắc đến quy trình kiểm tra và giám sát của các nhà hoạch định chính
sách. Trụ cột này đánh giá rủi ro một cách toàn diện: rủi ro hệ thống, rủi ro chiến lược,
rủi ro danh tiếng, rủi ro pháp lý...
Trụ cột 3: Nguyên tắc thị trường.
Trụ cột 3 yêu cầu các Ngân hàng phải công khai thông tin một cách minh bạch,
chính xác theo nguyên tắc thị trường nhằm nâng cao kỉ luật thị trường. Trụ cột này cũng
đưa yêu cầu về công bố thông tin mà các ngân hàng phải công khai như những thông tin
về tỷ lệ an toàn vốn; cơ cấu vốn; tài sản có rủi ro,... 4 lOMoAR cPSD| 47207194
Hình 1. Ba trụ cột Basel II (Nguồn: Sưu tầm).
CHƯƠNG 2. Phần tích một báo cáo công bố thông tin quý 03/2022 theo trụ cột 3
Basel II của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng (VPBank).
2.1. Tổng quan về báo cáo tỷ lệ an toàn vốn của VPBank.
Thông tư 41 của NHNN yêu cầu các Ngân hàng công bố thông tin theo trụ cột 3
của Basel 2 theo định kỳ 6 tháng 1 lần. Tuy nhiên nhằm cung cấp thông tin liên
tục, VPBank thực hiện công bố thông tin định lượng theo quý còn báo cáo công bố bao
gồm cả định tính và định lượng được công bố theo quy định của NHNN trên Website của Ngân hàng.
Cơ sở pháp lý của báo cáo.
Khung pháp lý về việc triển khai Basel II tại Việt Nam bao gồm:
Thông tư 41/2016/TT-NHNN (Thông tư 41) có hiệu lực từ ngày 01/01/2020, quy
định về tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, hướng dẫn triển khai Trụ cột 1 và
Trụ cột 3 theo phương pháp tiếp cận tiêu chuẩn của Basel II.
Thông tư 13/2018/TT-NHNN (Thông tư 13), có hiệu lực từ ngày 01/01/2019, quy
định Trụ cột 2 – Basel II về cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro, đánh giá các loại rủi ro
cụ thể cũng như yêu cầu bổ sung vốn cho các sự kiện khủng hoảng và các loại
rủi ro chưa được nêu tại Trụ cột 1.
Phạm vi công bố thông tin.
Báo cáo công bố thông tin của VPBank được công bố công khai, minh bạch nhằm
cung cấp thông tin cho khách hàng, đối tác và tất cả các bên liên quan về trạng thái vốn,
giá trị chịu rủi ro và khung quản lý rủi ro của Ngân hàng.
Phạm vi tính toán Tỷ lệ an toàn vốn.
Nhằm đảm bảo tính chính xác, minh bạch tránh trường hợp vốn được tính hai lần
ở cả ngân hàng mẹ và các công ty con, VPBank đã tính toán trên cơ sở hợp nhất của
ngân hàng VPBank và 3 công ty con: Công ty Quản lý Tài sản VPBank Công ty Tài
chính TNHH VPBank SMBC và Công ty CP chứng khoán VPBank. 5 lOMoAR cPSD| 47207194
2.2. Phân tích báo cáo tỷ lệ an toàn vốn của VPBank.
2 . 2.1. Đánh giá tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của Vpbank.
Hình ảnh: Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của VPBank ngày 30/09/2022.
(Nguồn: Báo cáo công bố thông tin tỷ lệ an toàn vốn 30/09/2022 của Vpbank)
Tại thời điểm 30/09/2022, hệ số CAR riêng lẻ và hợp nhất của ngân hàng đạt
13.57% và 14.95%, tăng lần lượt 0.85% và 0.56% so với kỳ 30/06/2022. Nguyên nhân
của sự tăng trưởng này do tốc độ tăng vốn tự có nhanh hơn so với tốc độ tăng trưởng
của tài sản có rủi ro. Trong quý 3 năm 2022, hệ số CAR luôn giữ ở mức cao hơn tỷ lệ
an toàn tối thiểu 8% theo yêu cầu của NHNN. 2017 2018 201 2020 2021
30 / 9/2022 6 9 9 , 5 12 , 6 11 , 2 11 , 1 11 , 7 14 , 3 14 , 95 201
Bảng: Tỷ lệ an toàn vốn theo tiêu chuẩn Basel II của Ngân hàng VPBank (%) giai
đoạn 2016-2022(Nguồn: BCTC ngân hàng VPbank các năm 2016-2022) 6 lOMoAR cPSD| 47207194
Tỷ lệ an toàn vốn càng cao thì Ngân hàng tránh được những khủng hoảng liên
quan đến tài sản của mình. Tỷ lệ này tại VPBank luôn được duy trì cao hơn so với yêu
cầu thực tế của NHNN đặc biệt trong suốt giai đoạn từ 2016- 30/9/2022 VPBank là một
trong những ngân hàng có hệ số CAR cao nhất toàn ngành. Đây là kết quả đáng mừng
trong công tác quản trị rủi ro của VPbank. Tỷ lệ an toàn vốn cao thể hiện năng lực tài
chính của VPbank tương đối mạnh và ổn định trong thời gian qua. CAR như là lớp
phòng vệ bảo đảm sự an toàn lành mạnh trong hoạt động Ngân hàng. Nếu hệ số này ở
mức thấp thì lớp phòng vệ của Ngân hàng rất mong manh. So với toàn hệ thống Ngân
hàng thương mại, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của VPBank có mức khá cao, điều đó cho
thấy VPBank có khả năng, nguồn lực để đáp ứng yêu cầu của hiệp ước Basel II. 2.2.2. Vốn tự có.
Theo quy định của pháp luật, vốn tự có của VPBank được chia làm hai loại chính
là Vốn cấp 1 và Vốn cấp 2, dựa theo thời gian nắm giữ và khả năng hấp thụ tổn thất của vốn.
Vốn cấp 1 – vốn tự có cơ bản
Hình cấu phần vốn cấp 1 của VPBank
(Nguồn: Báo cáo công bố thông tin tỷ lệ an toàn vốn của Vpbank quý 3/2022)
Vốn cấp 2 – nguồn vốn bổ sung bao gồm: 7 lOMoAR cPSD| 47207194
Hình cấu phần vốn cấp 2 của VPBank
(Nguồn: Báo cáo công bố thông tin tỷ lệ an toàn vốn của Vpbank quý 3/2022)
2.2.2. Biến động vốn tự có .
Hình ảnh: Vốn tự có của VPB trên cơ sở hợp nhất và riêng lẻ tại quý 03/2022.
(Nguồn: Báo cáo công bố thông tin tỷ lệ an toàn vốn của VpBank quý 3/2022).
Tổng vốn tự có hợp nhất tại thời điểm quý 3/2022 đạt 97,807 tỷ đồng trên cơ sở
hợp nhất; tăng 5,4 nghìn tỷ đồng so với kỳ báo cáo 30/06/2022, nhờ đó đưa Vpbank trở
thành một trong những ngân hàng dẫn đầu ngành về vốn chủ sở hữu, tăng cường năng
lực tài chính, làm tiền đề giúp ngân hàng tiếp tục mở rộng và tận dụng các cơ hội kinh doanh mới.
Nguyên nhân tổng vốn tự có tăng chủ yếu là do tăng trưởng Vốn cấp 1 (tăng 4,0
nghìn tỷ đồng) đến từ lợi nhuận thu về trong Quý 3 năm 2022. Kết thúc quý 3/2022,
VPBank ghi nhận lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt hơn 19,8 nghìn tỷ đồng, tăng 69%
so với cùng kỳ, hoàn thành 67% kế hoạch lợi nhuận của năm 2022. Vốn tự có cấp 2 tăng 8 lOMoAR cPSD| 47207194
1.3 nghìn tỷ đồng, nguyên nhân tăng đến từ việc giảm 1.5 nghìn tỷ đồng đầu tư vào nợ
thứ cấp của các tổ chức tín dụng khác.
2.3. Rủi ro tín dụng.
Theo Thông tư 41, tài sản có rủi ro tín dụng (RWA) được tính theo phương pháp
tiếp cận tiêu chuẩn. Hệ số rủi ro áp dụng dựa trên đối tượng khách hàng, đặc tính sản
phẩm, tình hình tài chính và mức độ rủi ro của khách hàng. RWA= RWACR + RWACCR Trong đó:
• RWACR: Tổng tài sản tính theo rủi ro tín dụng.
• RWACCR: Tổng tài sản tính theo rủi ro tín dụng đối tác.
2.3.1. Tài sản có rủi ro tín dụng theo xếp hạng tín dụng.
Theo báo cáo của VPBank, rủi ro tín dụng chiếm tỷ trọng cao nhất trong vốn yêu
cầu và chiếm 86.6% tổng TSCRR trên cơ sở riêng lẻ và 83% trên cơ sở hợp nhất.
Hình ảnh: Tài sản có RRTD của VPBank tại quý 3/2022.
So với kỳ báo cáo 30/06/2022, tài sản có RRTD riêng lẻ và hợp nhất của Ngân
hàng tăng lần lượt 4.6 nghìn tỷ đồng (tương đương tăng 1%) và tăng 8.9 nghìn tỷ đồng 9 lOMoAR cPSD| 47207194
(tương đương tăng 1.6%). Theo đó, các khoản phải đòi Doanh nghiệp chiếm tỷ lệ lớn
nhất 52.76% trong tổng TSCRRTD với 286.499 tỷ đồng, xếp thứ hai là các khoản phải
đòi thuộc danh mục bán lẻ chiếm khoảng 25% với 136.602 tỷ đồng, các khoản phải đòi
có TSĐB lại giảm. Như vậy, trong quý 03 VPB có sự tăng trưởng tín dụng đáng kể đặc
biệt là mảng tín dụng bán lẻ. Điều này cũng dễ hiểu khi VPBank tung ra thị trường các
sản phẩm bán lẻ hấp dẫn, phục vụ mục đích tiêu dung cá nhân. Nhiều sản phẩm cho vay
bán lẻ của VPBank đang có mức độ tăng trưởng rất mạnh như: cho vay mua ô tô tăng
trưởng 23%, dẫn đầu thị phần cho vay mua xe du lịch cá nhân; cho vay mua nhà tăng 39% so với cùng kỳ…
Biểu đồ về cơ cấu TSCRR tín dụng của VPBank tại 30/09/2022.
Chiến lược quản lý rủi ro tín dụng của VPBANK.
Căn cứ vào quy định và hướng dẫn của Luật các Tổ chức tín dụng và của Ngân
hàng Nhà nước, đặc biệt là thông tư 13/2018/TT-NHNN, VPBank đã xây dựng chính
sách và quy định nội bộ về quản lý rủi ro tín dụng. Nội dung chính sách quản lý rủi ro
tín dụng tại VPBank được xây dựng dựa theo nguyên tắc:
Quá trình xem xét, thẩm định, phê duyệt và quản lý tín dụng cần tuân thủ quy
định của Pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước và quy định nội bộ của VPBank. Chính
sách quản lý rủi ro tín dụng cần được xây dựng phù hợp với chiến lược kinh doanh,
văn hóa kiểm soát, nguồn nhân lực, điều kiện công nghệ thông tin và hệ thống thông tin quản lý. 10 lOMoAR cPSD| 47207194
Các loại rủi ro tín dụng cần được nhận dạng, đo lường, theo dõi và kiểm soát chặt
chẽ. Các trạng thái rủi ro, vi phạm về rủi ro cần được báo cáo kịp thời và có cơ chế xử lý.
Tài sản có rủi ro tín dụng là bao nhiêu được quyết định nhiều bởi hệ số rủi ro
(HSRR). Hệ số rủi ro được áp dụng dựa trên từng đối tượng khách hàng, đặc tính sản
phẩm, tình hình tài chính và mức độ rủi ro của khách hàng. Như khách hàng là các Tổ
chức trực thuộc Chính Phủ sẽ có hệ số rủi ro khác với khách hàng là các tổ chức kinh tế
và cũng sẽ khách với khách hàng là nhân hay các khoản tín dụng có TSĐB sẽ có hệ số
rủi ro khách với các khoản tín dụng không có TSĐB...
Thông tư 41 yêu cầu các ngân hàng sử dụng kết quả xếp hạng được cung cấp bởi
các tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập (ECAIs) để xác định hệ số rủi ro áp dụng cho
một số loại tài sản nhất định:
• Chính quyền trung ương và các ngân hàng trung ương (ngoại trừ Chính
phủ Việt Nam và NHNN Việt Nam);
• Tổ chức công lập chính phủ và chính quyền địa phương các nước; Tổ chức tài chính.
VPBank sử dụng các xếp hạng tín nhiệm của hai tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc
lập sau: Moody’s Investor Service (Moody’s), Standard and Poor’s (S&P), được chấp
nhận bởi NHNN theo quy định tại Điều 5, Thông tư 41.
Hình ảnh: Các thứ hạng xếp hạng tín nhiệm của S&P và Moody’s
Kết thúc quý 3/2022, VPB chỉ có các khoản phải đòi các TCTC nên kết quả xếp
hạng được dùng để xác định HSRR cho loại tài sản này. Theo báo cáo của VPBank thì
phần lớn TSCRR tín dụng có xếp hạng BB+ đến BB- (55,4%) và B+ đến B- (24,7%). 11 lOMoAR cPSD| 47207194
Điều này cho thấy chất lượng tín dụng của VPBank được duy trì khá tốt.
Hình ảnh: Giá trị tài sản chịu rủi ro tín dụng theo xếp hạng tín nhiêm 30/09/2022 (hợp nhất).
Trong gần 46.000 tỷ TSCRR tín dụng của các TCTC trên cơ sở hợp nhất có 85.7%
dư nợ khoản phải đòi các tổ chức tài chính đến từ các tổ chức tài chính trong nước, còn
lại là đến từ các TCTC nước ngoài. Các khoản tín dụng có thời hạn vay càng dài thì
HSRR càng lớn, xếp hạng tín dụng càng cao thì HSRR càng thấp. Đối với các TCTC
trong nước, khoản vay có thời hạn vay dưới 3 tháng sẽ có HSRR từ 10%70%; khoản
vay có thời hạn trên 3 tháng có HSRR từ 20- 150%. Các khoản tín dụng cấp cho các
TCTC nước ngoài có hệ số từ 20-150% không phân biệt thời hạn vay.
Hình ảnh: TSCRR tín dụng theo xếp hạng tín nhiệm độc lập cho các TCTC trong nước. 12 lOMoAR cPSD| 47207194
Hình ảnh: TSCRR tín dụng theo xếp hạng tín nhiệm độc lập cho các TCTC nước ngoài
(Nguồn: Báo cáo công bố thông tin tỷ lệ an toàn vốn của Vpbank quý 3/2022)
2.3.2. Tài sản có rủi ro tín dụng theo ngành.
Hệ số rủi ro (HSRR) được xác định dựa trên xếp hạng tín dụng độc lập (ECALS)
chỉ được sử dụng cho các khoản tín dụng cấp cho các TCTC, Tổ chức Chính Phủ trong
và Ngoài nước; các chính quyền trung ương và chính quyền trung ưng nước ngoài nên
chưa thể xác định được hết HSRR của các khoản tín dụng đã cấp. Do đó, VPBank còn
xác định HSRR các khoản tín dụng còn lại theo ngành.
Hình ảnh: Phân bổ dư nợ nội bảng cho vay khách hàng theo ngành
(Nguồn: Báo cáo công bố thông tin tỷ lệ an toàn vốn của Vpbank quý 3/2022) 13 lOMoAR cPSD| 47207194
Hình ảnh về HSRR theo ngành và theo từng nhóm khách hàng.
(Nguồn: Báo cáo công bố thông tin tỷ lệ an toàn vốn của Vpbank quý 3/2022)
Dư nợ cho vay ngành Dịch vụ/sản xuất hộ gia đình đóng góp tỷ trọng cao nhất
trong danh mục cho vay khách hàng, cụ thể chiếm 36.3% tổng dư nợ trên cơ sở hợp
nhất. Tổng TSCRR của ngành này là 117.734 tỷ đồng trên cơ sở hợp nhất, đứng đầu về
giá trị nhưng chỉ chỉ chiếm 31.0% (hợp nhất). Nguyên nhân chính là do đây là khoản
vay hộ gia đình nên không có sự tham gia của KHDN và HSRR phân khúc KHCN là
80%, thấp hơn đáng kể so với các phân khúc khác mặc dù là phân khúc kinh doanh chiến lược của VPBank.
Bất động sản là ngành có HSRR cao nhất, tương ứng là 132% (trên cơ sở hợp
nhất). Nguyên nhân chính là do ngành này có sự tham gia của cả ba phân khúc: KHCN,
SME, KHDN, phân khúc doanh nghiệp chiếm phần lớn và có HSRR cao bởi theo quan
điểm của Ngân hàng Nhà nước, vốn vào các lĩnh vực rủi ro như chứng khoán, bất động
sản hay kênh trái phiếu phải kiểm soát chặt chẽ.
2.3.3. Giảm thiểu RRTD.
Ngoài việc luôn cố găng duy trị hệ số CAR cao hơn mức tối thiểu thì Ngân hàng
VPBank cũng có cố gắng giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng các tài sản đảm bảo tài chính,
bao gồm 3 cấu phần chính: tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, chứng khoán vốn hợp lệ và
chứng khoán nợ; trong đó tiền gửi chiếm 76.5% tổng mức giảm thiểu rủi ro tín dụng trên cơ sở hợp nhất. 14 lOMoAR cPSD| 47207194
Hình ảnh: Cấu phần tài sản giảm thiểu RRTD (Nguồn: Báo cáo VPBank quý 03/2022)
2.3.4. Tài sản có rủi ro tín dụng đối tác.
Rủi ro tín dụng đối tác phát sinh từ giao dịch các sản phẩm tài chính phái sinh
và các giao dịch mua bán kì hạn các giấy tờ có giá. Rủi ro này chiếm tỷ lệ nhỏ trong
tổng tài sản có rủi ro tín dụng.
Nguồn: Báo cáo tỷ lệ an toàn vốn quý 03/2022 của VPBank.
2.4. Rủi ro thị trường.
Rủi ro thị trường là khả năng hứng chịu một kết quả thua lỗ trong kinh doanh khi
mà thị trường có những biến động và thay đổi ngược chiều so với dự đoán của ngân
hàng. Rủi ro thị trường là một trong những rủi ro trọng yếu đối với ngân hàng.
Để tránh những hậu quả nghiêm trọng từ rủi ro thị trường, VPBank đã ban hành
hướng dẫn về cách tính giá trị hợp lý, đồng thời quy định về dữ liệu đầu vào và nguyên
tắc sử dụng mô hình định giá và phương pháp định giá đối với mỗi loại công cụ. Ngân
hàng chỉ sử dụng nguồn dữ liệu chính thức, có độ tin cậy cao.
Vốn yêu cầu đối với rủi ro thị trường bao gồm:
• Vốn yêu cầu đối với rủi ro lãi suất, ngoại trừ sản phẩm quyền chọn 15 lOMoAR cPSD| 47207194
• Vốn yêu cầu đối với rủi ro giá cổ phiếu, ngoại trừ sản phẩm quyền chọn
• Vốn yêu cầu đối với rủi ro ngoại hối (bao gồm vàng), ngoại trừ sản phẩm quyền chọn
• Vốn yêu cầu đối với rủi ro giá hàng hóa, ngoại trừ sản phẩm quyền chọn Vốn
yêu cầu đối với rủi ro quyền chọn.
Hình ảnh: TSCRR thị trường tại 30/09/2022.
(Nguồn: Báo cáo công bố thông tin tỷ lệ an toàn vốn của VpBank quý 3/2022)
Tại thời điểm 30/09/2022, tài sản có rủi ro thị trường chiếm tỷ trọng không đáng
kể trong tổng TSCRR. TSCRR thị trường chỉ bao gồm Rủi ro lãi suất (IRR) và Rủi ro
tỷ giá hối đoái (FXR), trong đó IRR đóng góp một tỷ trọng đáng kể, ở mức 67.9%.
VPBank không có vốn yêu cầu cho rủi ro giá cổ phiếu, rủi ro hàng hóa và rủi ro quyền
chọn, do danh mục của ngân hàng không bao gồm các hoạt động tương ứng trên.
2.5. Rủi ro hoạt động.
Rủi ro hoạt động (RRHĐ) là rủi ro do các quy trình nội bộ quy định không đầy
đủ hoặc có sai sót, do yếu tố con người, do các lỗi, sự cố của hệ thống hoặc do các yếu
tố bên ngoài gây tổn thất về tài chính, tác động tiêu cực phi tài chính đối với ngân hàng.
Rủi ro hoạt động có thể phát sinh ở mọi khía cạnh kinh doanh.
Để quản lý, giảm thiểu và bảo vệ ngân hàng đối với rủi ro hoạt động, VPBank đã
triển khai chính sách khung quản trị rủi ro hoạt động và xây dựng kế hoạch kinh doanh liên tục. 16 lOMoAR cPSD| 47207194
Hình ảnh TSCRR hoạt động tại quý 03/2022.
(Nguồn: Báo cáo công bố thông tin tỷ lệ an toàn vốn của VpBank quý 3/2022)
Kết thúc quý 3/2022, TSCRR hoạt động chiếm 15.2% tổng TSCRR trên cơ sở
hợp nhất, tăng so với quý trước đó 3.1%. Sự tăng trưởng của thu nhập là nguyên nhân
dẫn đến thay đổi đó. Cụ thể, đến 30/9/2022 VPBank ghi nhận tổng thu nhập hoạt động
(TOI) đạt 45 nghìn tỷ đồng tăng 36% so với cùng kì năm trước. Trong đó, lãi thuần từ
hoạt động dịch vụ tăng 59.2% đã làm tăng tỷ trọng thu nhập ngoài lãi trên tổng thu nhập
lên đến hơn 30%. VPBank đã thực hiện đúng chiến lược đa dạng hóa lợi nhuận của Ngân
hàng và đẩy mạnh các nguồn thu nhập ngoài lãi trong bối cách cạnh tranh lãi suất giữa các ngân hàng.
Chiến lược quản lý rủi ro hoạt động
Giống như các ngân hàng khác, VPBank cũng xây dựng riêng cho mình chính
sách QLRR hoạt động trên cơ sở tuân theo các quy định của NHNN. Theo đó ngân hàng
cần xây dựng được khung chính sách QLRR và chính sách QLRR cho rủi ro hoạt động,
thực hiện nhận dạng, đo lường, kiểm soát rủi ro cũng như đặt ra hạn mức cụ thể, cơ chế
báo cáo nội bộ về loại rủi ro này. Việc xây dựng chiến lược cần phù hợp với chiến lược
kinh doanh của ngân hàng, phân định rõ ràng trách nhiệm cụ thể của các đơn vị có liên
quan, đảm bảo được tính khách quan, trung thực, thống nhất. Tại VPBank, mô hình quản 17 lOMoAR cPSD| 47207194
lý rủi ro hoạt động được vận hành theo mô hình quản trị rủi ro “ 3 lớp phòng vệ”, cụ thể như sau:
Các đơn vị kinh doanh và Đơn vị vận hành- hỗ trợ là lớp bảo vệ thứ nhất, nhiệm
vụ chính là tập trung kinh doanh ở thời gian thực trên cơ sở gắn khung quản lý rủi ro và
các thông lệ thực hành quản lý rủi ro tốt vào trong quy trình tác nghiệp tiêu chuẩn của
các bộ phận kinh doanh đồng thời có trách nhiệm theo dõi, quản lý rủi ro một cách hiệu
quả trong quá trình kinh doanh đó.
Lớp phòng vệ thứ hai là Khối quản trị rủi ro, Khối pháp chế và Kiểm soát tuân
thủ. Bộ phận này theo dõi và rà soát các rủi ro, phát triển và triển khai khung quản lý rủi
ro-các chính sách hệ thống, quy trình và công cụ ; đảm bảo khung quản lý rủi ro, thực
hiện thẩm quyền phê duyệt theo đúng thẩm quyền được giao, đưa ra yêu cầu bổ sung
các biện pháp phòng ngừa giảm thiểu rủi ro hoạt động đối với tuyến 1
Cuối cùng là Khối kiểm toán nội bộ có chức năng chính là tập trung và rà soát
rủi ro một cách độc lập. Đây là bộ phận vô cùng quan trọng giúp Vpbank triển khai tốt
hoạt động quản trị rủi ro của mình. Lớp phòng vệ thứ 3 giúp rà soát, đánh giá sự hiệu
quả của các thông lệ quản lý rủi ro, xã nhận mức độ tuân thủ sau đó đưa ra các khuyến
nghị để thực hiện các hành động khắc phục khi cần thiết
Chương 3. Đánh giá việc áp dụng Basel II trong quản trị của Ngân hàng VPBank.
3.1. Kết quả đạt được.
Vpbank là môt trong 10 ngân hàng được Nhà nước triển khai thí điểm Basell II,
luôn nằm trong nhóm ngân hàng có doanh thu và lợi nhuận lớn nhất hệ thống. Hiệu suất
thu lời trên từng đồng vốn cũng thuộc nhóm cao nhất thị trường. Cũng kể từ đó, Basel
II là một trong những chương trình được ưu tiên cao nhất tại Vpbank. Thay vì thuê đơn
vị tư vấn bên ngoài triển khai Basell II, Vpbank đã xây dựng một đội ngũ với 58 nhân
sự toàn thời gian để thực hiện chương trình này.
Với việc áp dụng Basel II trong quản trị, Vpbank đã xây dựng được một khung
quản trị rủi ro vững chắc, liên tục đáp ứng rất tốt các tiêu chí trong những năm qua. Tỷ
lệ an toàn vốn CAR của Vpbank trong những năm gần đây luôn cao hơn nhiều ro với
quy định. Bên cạnh đó, tất cả các đơn vị kinh doanh và đơn vị hỗ trợ thường xuyên nhận
được báo cáo về mức độ sử dụng vốn theo tiêu chuẩn Basel II, cũng như các đề xuất
nhằm tối ưu hóa việc sử dụng vốn, giúp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động của ngân hàng.
Các quyết định kinh doanh nhờ đó không chỉ dựa trên lợi nhuận mà còn cân nhắc các 18 lOMoAR cPSD| 47207194
yếu tố rủi ro đã được lượng hóa. Việc ngân hàng Vpbank áp dụng tuân thủ dựa trên tiêu
chí của hiệp định Basel II cho thấy nguyên tắc quản trị cao, hoạt động an toàn và bền vững.
Đồng thời, trụ cột 3 của Basel II làm minh bạch thông tin, hoạt động quản trị
doanh nghiệp của VPBank cũng minh bạch hơn, nâng cao tính hiệu quả hoạt động trên
nguyên tắc thị trường. Cuối cùng, khung quản trị rủi ro vững chắc và hoạt động minh
bạch tạo nền tảng cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh trong tương lai một
cách bền vững và hiệu quả.
Việc hoàn thành sớm Basel 2 khẳng định khả năng, tiềm lực của Vpbank đối với
công tác quản trị rui ro cũng như cho thấy khả năng tiệm cận tiêu chuẩn quốc tế của
Ngân hàng. Không chỉ dừng lại ở đó, VPBank đang tiếp tục từng bước thực hiện mục
tiêu tiếp cận với những thông lệ quốc tế toán diện hơn, bao gồm Basel II IRB, IFRS 9
và Basel III. VPBank đã bước đầu đạt được những kết quả triển khai cho giai đoạn tiếp
theo, từ đó khẳng định việc lựa chọn triển khai các thông lệ quốc tế là hoàn toàn phú
hợp với năng lực và định hướng của Vpbank. 3.2. Hạn chế. s
Bên cạnh những kết quả đạt được, VPBank còn gặp nhiều khó khăn trong công
tác triển khai Basel II. Cụ thể:
Chi phí triển khai lớn, yêu cầu về vốn cao: Để đảm bảo hệ số vốn tự có an toàn
theo Basel II thì không ít NHTM vẫn gặp khó khăn, trong đó có VPBank.Mặc dù
VPBank đã triển khai khá tốt, tuy nhiên đây cũng là một trong những vấn đề đòi hỏi
VPBank cần có những tính toán hợp lý để có thể triển khai Basel II một cách hiệu quả.
Nội dung của Basel II khá phức tạp: Một trong những trở ngại lớn nhất trong việc tiếp
cận các quy tắc thuộc Basel II là sự khác biệt về ngôn ngữ. Mỗi văn bản ban hành từ
Basel bao gồm cả văn bản chính thức và văn bản bổ sung đều có độ dài từ 400 đến 500
trang, phần lớn là thuật ngữ chuyên ngành khó hiểu. Ngoài ra, một khối lượng đồ sộ các
văn bản của Basel với nhiều công thức phức tạp chưa gần gũi với hoạt động ngân hàng
tại Việt Nam nói chung, VPBank nói riêng.
Bên cạnh đó, khi triển khai Basel II, ngân hàng cần có một cơ sở dữ liệu tốt, chính
xác, có tính lịch sử tối thiểu từ 5 đến 7 năm và được cập nhật thường xuyên, cũng như
một hệ thống quản lý thông tin bài bản, chuyên nghiệp. Đòi hỏi VPBank cần có hệ thống 19 lOMoAR cPSD| 47207194
công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu gốc phải chuẩn mực, phải có cơ sở để tính toán đo
lường và lưu trữ những dữ liệu cũ.
Các tài liệu tham khảo về Basel trên Thế giới chưa được đồng nhất còn nhiều bất
cập về các khái niệm, ngôn ngữ. Đây cũng là một khó khăn đối với một NHTM tại Việt
Nam khi chúng ta cần phải học hỏi kinh nghiệm từ các nước đã thực hiện trước để tránh
những tổn thất không đáng có.
3.3. Đề xuất giải pháp.
VPBank cần xây dựng kế hoạch sử dụng chi phí hợp lý, huy động vốn trong ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn để tăng cường quy mô vốn tự có. Có thể bổ sung vốn thông
qua các nguồn khác, như: huy động thêm vốn chủ sở hữu từ các cổ đông hiện hữu, các
nhà đầu tư tư nhân trong và ngoài nước hoặc huy động vốn từ bên ngoài bằng biện pháp
phát hành cổ phiếu, trái phiếu, thực hiện tăng vốn tự có bằng lợi nhuận giữ lại,nợ tồn
đọng cần được nhanh chóng xử lý dứt điểm và làm sạch bảng cân đối. Xây dựng cơ chế
ngăn chặn sự gia tăng của nợ xấu mới; tạo tính chủ động trong hoạt động cho các ngân hàng…
Thiết lập khung quản trị rủi ro vững chắc và hoạt động minh bạch để tạo nền tảng
cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh trong tương lai một cách bền vững và
hiệu quả. Thường xuyên giám sát kết quả, tiến độ theo kế hoạch và linh hoạt điều chỉnh
khi cần thiết. Đẩy mạnh công tác kiểm soát nội bộ với mục tiêu quan trọng xây dựng
được hệ thống tìm kiếm những xu hướng tiềm ẩn tiêu cực, bất ổn và thiếu sót trong hoạt
động của ngân hàng để đưa ra biện pháp chấn chỉnh; chuyển đổi mô hình kinh doanh để
không quá phụ thuộc vào hoạt động tín dụng…
Cần hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu đảm bảo chuẩn hóa các thông tin được
công bố, từ đó đẩy nhanh quá trình đáp ứng các tiêu chuẩn của Basel II, giảm thiểu các
rủi ro liên quan đến thông tin không minh bạch dẫn đến sai sót trong quá trình phân tích
và đánh giá. Thêm vào đó, VPBank cũng cần rà soát, chuẩn hóa lại dữ liệu, đặc biệt là
các thông tin về khách hàng, tài sản đảm bảo cần phải được lưu trữ trong thời gian từ 3-
5 năm và các dữ liệu nợ xấu phải được lưu trữ từ 5-7 năm. Lưu trữ dữ liệu lịch sử và
hiện tại trong cùng một kho dữ liệu chung, mang tính thống nhất toàn diện và đảm bảo
được khả năng xử lý với nhiều phiên bản dữ liệu khác nhau theo từng kịch bản riêng
biệt; hệ thống có khả năng điều chỉnh chính xác phương thức xếp hạng, phân loại tài sản
theo những yêu cầu khác nhau và khả năng điều chỉnh dễ dàng các tính toán; quản lý 20