





Preview text:
lOMoAR cPSD| 45315597
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
SẢN PHẨM TỰ HỌC CÁ NHÂN
HỌ VÀ TÊN: ĐỒNG HẢI HUY
MÃ SINH VIÊN: 22D180091
MÃ LỚP HỌC PHẦN: 232_FMGM0231_09
GVGD: Nguyễn Thị Thu Hằng MÃ ĐỀ: 03
HỌC KỲ II, NĂM HỌC 2023 – 2024 lOMoAR cPSD| 45315597 Câu 1:
1) Tính giá trị hiện tại thuần NPV và cho biết công ty có thực hiện dự án trên không? Biết rằng
chi phí sử dụng vốn để thực hiện dư án là 10%/năm. Kí hiệu 0 1 2 3 4 5 VĐT 1 (1200) ban đầu Khấu 2 240 240 240 240 240 hao Đầu tư 3 (180) bổ sung Khấu hao số 4 60 60 60 vốn bổ sung Mức tăng vốn lưu 5 (80) động Doanh thu 6 800 800 1000 1000 1000 thuần Chi phí sx kd =100+50% (chưa 7=6*50% doanh thu 500 600 600 600 kể khấu +100 thuần =500 hao) Khấu 8=2+4 240 240 300 300 300 hao EBT 9=6-7-8 60 60 100 100 100 EAT 10=9*80% =60*80%=48 48 80 80 80 Khấu 11 240 240 300 300 300 hao 380= (VlĐ ban Vốn lưu 12 đầu) động 300+80 (vlđ bổ sung) lOMoAR cPSD| 45315597 Dòng 13=10+11 (1460) 288 288 380 380 760 tiền +12 ( tổng luồng tiền ra bao gồm VĐT thuần ban đầu và tăng khoản bổ sung mới +tăng vốn lưu động n n Ti Ci NPV=∑ -∑ i i i=0 (1+r) i=0 (1+r) NPV=101,9 triệu
2, Nếu công ty khấu hao theo phương pháp tỷ lệ giảm dần , tính NPV ; IRR. Cho biết
công ty nên thực hiện dự án không?
( N−i+1)∗2 T đc= N∗(N+1) Vốn đầu Nguyên Tổng N Tđc tư bổ Mi1 Mi2 giá khấu hao sung 0 1200 =NG*Tđc 1 1/3 400 400 2 4/15 180 320 320 3 1/5 240 =180*1/3=60 300 4 2/15 160 =180*4/15=4 208 8 5 1/15 80 =180*1/5=36 116 Doanh thu 6 800 800 1000 1000 1000 thuần lOMoAR cPSD| 45315597 Chi phí 7=6*50% =100+50% 500 600 600 600 sx kd +100 doanh thu (chưa kể thuần =500 khấu hao) Khấu 8=2+4 400 320 300 208 116 hao EBT 9=6-7-8 -100 -20 100 192 284 =- 10=9*80 EAT 100*80%= -16 80 153,6 227,2 % -80 Khấu 11 400 320 300 208 116 hao 380= (VlĐ ban Vốn lưu 12 đầu) động 300+80 (vlđ bổ sung) (1460) ( tổng luồng tiền ra bao gồm Dòng VĐT tiền 13=10+11 ban đầu thuần 320 304 380 361,6 773,2 +12 và tăng khoản bổ sung mới +tăng vốn lưu động n n Ti Ci NPV=∑ -∑ i i i=0 (1+r) i=0 (1+r) NPV=151,5259 triệu
IRR=r1 +[NPV1*(r2-r1)//NPV1/+/NPV2/] lOMoAR cPSD| 45315597 IRR=12%
Nhận xét : do NPV >0, và IRR=12%>10% chiết khấu vì vậy nên đầu tư vào dự án. Câu 2:
Thời hạn tín dụng: là quy định về độ dài thời gian của các khoản tín dụng, là khoảng thời
gian khách hàng được phép sử dụng các khoản tín dụng hay mua bán chịu mà không chịu
chi phí phạt. Nếu thanh toán sau khi hết thời hạn tín dụng thì có thể chịu lãi suất phạt
Thời hạn tín dụng lới lỏng
Tăng kì thu tiền bình quân => tăng KPT=> tăng chi phí vào kPT
Mở rộng thời hạn tín dụng
đánh giá lợi nhuận với chi phí bỏ ra => ra quyết định
Tăng doanh thu=> tăng lợi nhuận
Nhận xét : Việc mở rộng thời hạn tín dụng kích thích đối tác và bạn hàng mua nhiều sản
phẩm và dịch vụ vì họ được hưởng 1 khoản tín dụng thương mại thời gian dài phục vụ
doanh nghiệp mình, điều ấy tạo bùng nổ về doanh số bán của doanh nghiệp, gián tiếp tạo
nhiều lợi nhuận trong tương lai. Song song ấy, nó cũng tăng khoản phải thu và kì thu tiền
bình quân, nó kéo theo gia tăng chi phí đầu tư khoản phải thu tăng thêm và chi phí cơ hội
khoản phải thu tăng. Nhà quản trị phải tính chênh lệch giữa lợi nhuận tăng thêm và chi
phí tăng thêm để ra quyết định.
Thời hạn tín dụng thắt chặt: lOMoAR cPSD| 45315597
Giảm kì thu tiền bình quân=>giảm KPT => tiết kiệm Cvào KPT
Rút ngắn thời hạn tín dụng đánh giá ti
ết kiệm CF đủ bù đắp giảm lợi nhuân Giảm doanh thu=> giảm lợi nhuận Ra quyết định
Nhận xét: Ngược lại viết thắt chặt thời hạn tín dụng giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí
biến đổi và chi phí cơ hội tăng thêm, giúp tăng kì chu chuyển tiền CCC cho doanh nghiệp
quay vòng vốn. tuy nhiên lại sụt giảm doanh thu do bán hàng thấy thiếu hấp dẫn về thời
gian chiếm dụng vốn khiến lợi nhuận giảm. Nhà quản trị cần đánh giá giữa chi phí và lợi
ích để ra quyết định.
+ Việc nới lỏng thời hạn bán chịu có mâu thuẫn với mục tiêu tăng tốc độ thu hồi tiền của
doanh nghiệp hay không? Về mặt mâu thuẫn với mục tiêu tăng tốc độ thu hồi tiền của
doanh nghiệp, việc nới lỏng thời hạn bán chịu không nhất thiết phản đối mục tiêu này.
Trong một số trường hợp, nó có thể làm tăng khả năng thu hồi nhanh chóng tiền từ các
khoản bán hàng. Tuy nhiên, cần phải xem xét cẩn thận để đảm bảo rằng việc nới lỏng này
không dẫn đến các hậu quả không mong muốn như tăng nguy cơ nợ xấu hoặc ảnh hưởng
đến ngân sách quốc gia.