Bài tập tình huống luật cạnh tranh ( có đáp án ) | Trường Đại học Hồng Đức

Bài tập tình huống luật cạnh tranh ( có đáp án ) | Trường Đại học Hồng Đức. Tài liệu gồm 12 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Đại học Hồng Đức 130 tài liệu

Thông tin:
12 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài tập tình huống luật cạnh tranh ( có đáp án ) | Trường Đại học Hồng Đức

Bài tập tình huống luật cạnh tranh ( có đáp án ) | Trường Đại học Hồng Đức. Tài liệu gồm 12 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

123 62 lượt tải Tải xuống
nh huống 1:
Do chi phí sản xuất VN ng cao, công ty Thép A đã đặt một công ty
Trung Quốc tại tỉnh Quảng Tây gia công sản xut sắt xây dựng Theo tiêu
chuẩn Việt Nam dán nhãn hiệu Thép của của công ty A.Nhờ đó công ty
Thép A n sắt xây dựng ở VN với giá Thấp hơn Thị trường.
Theo gương công ty A, các công ty sản xuất Thép khác B C cũng
đặt Trung Quốc gia công cùng với A tạo ra cuộc chạy đua giảm giá sắt
xây dựng rất được lòng khách hàng.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp sn xuất Thép còn lại, chiếm khoảng 78% Thị
trường sắt- xây dựng một mặt cáo buộc các công ty A, B, C vi phạm luật
cạnh tranh, mặt khác cùng đồng ý Thực hiện một giá bán tối Thiểu chung
(giá n).Theo yêu cầu của các doanh nghiệp này, hiệp hội các nhà sn xuất
Thép VN cũng làm đơn kiến nghị chính phủ ra qui định Thực hiện giá n
về sắt xây dựng.
Tổng giám đốc công ty A cảm Thấy lo lắngmuốn bạn vấn
1. Công ty A vị phạm luật cạnh tranh không? Tại sao?
2. Các doanh nghiệp còn lại vi phạm luật cạnh tranh không? Tại sao?
3. Công ty A phải Thực hiện giá sàn không?
Trả lời:
1. Công ty A vị phạm luật cạnh tranh không? giải Thích tại sao
Gia công trong Thương mi hoạt động Thương mại, Theo đó n nhận
gia ng sdụng mt phần hoặc tn bộ nguyên liệu, vật liệu ca n đặt gia
công để Thực hin một hoặc nhiu ng đoạn trong qtrình sản xuất Theo yêu
cầu của bên đặt gia công để hưởng Thù lao.
Việc nhờ ng ty TQ gia công HH, sau đó dán nhãn của chính ng ty A
Thi hành vi này không vi phạm về chỉ dẫn gây nhầm lẫn (1-39) do đặc điểm
hành vi này phải tắc động vào đối tượng chỉ dẫn y nhầm lẫn đối với HH,
DV của đối Thủ cạnh tranh hoặc chính Thương hiệu của đối Thủ cạnh tranh.
Trong Th này Theo đinh nghĩa gia ng Thì công ty A vẫn làm chủ đối vi
Thương hiệu của mình, việc ng ty A hạ giá Thành nhờ vào khả năng kinh
doannh, hiu quả sx chứ kng phải nhvào khả ng chịu lỗ của mình do đó
cũng kng vi phạm quy định tại 1-13 và điều 23 NĐ 116 trong Th công ty A là
công ty có vị trí Thống lĩnh
2. Các doanh nghiệp còn lại vi phạm luật cạnh tranh không? tại sao?
Các doanh nghiệp sản xuất Thép n lại, chiếm khoảng 78% Thị trường sắt
và cùng HĐ => nhóm doanh nghiệp có vị trí Thống lĩnh (2c-11)
hành vi trên tác nhằm tác động vào đối Thủ công ty nên Thuộc nhóm 2
gốm khoản 1 và khoản 6 điu 13. t hành vi của nhóm doanh nghip y T
hành vi trên Thuộc khoản 1 bán HH, cung ứng dưới giá Thành nhm loại b
đối Thủ. hành vi trên không Thuộc Th được miễn tr(k2-23 ), do đó nếu giá
sàn mà nhóm doanh nghiệp trên đưa ra Thấp hơn các chi pquy định tại 1-23
Thì nhóm doanh nghiệp trên đã vi phạm quy định này việc áp dụng giá sàn
dưới giá Thành là nhằm loại bỏ doanh nghiệp A, trái luật công ty
3. Công ty A phải Thực hiện giá sàn không?
Việc Thực hiện giá sàn Thỏa thun riêng của nhóm doanh nghiệp trên, Thỏa
thun này không có tính ng buộc pháp đối với ng ty A cho tới khi chính
phủ ra qui định Thực hiện giá sàn vsắt xây dng Thì công ty A mi phải Thực
hin giá n
nh huống 2
Hãy cho biết hành vi vi phạm luật Cạnh tranh trong những tình
huống sau đây ko? Nếu Thì hành vi hãy nêu biện pháp xử đối
với hành vi vi phạm đó:
1. Công ty X 1 doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Thị phần
chiếm 27% trên Thị trường liên quan. công tyy X hợp đồng đại với 1 cửa
hàng vạt liệu xây dựng Y Theo đó cửa ng này sẻ làm đại tiêu Thụ vật liệu
xây dựng cho công tyy X. Trong hợp đồng điều khoản ràng buộc cửa hàng
Y không được làm đại tiêu Thụ vật liệu xây dựng cho các đối Th cạnh
tranh của công tyy X.
Trả lời:
Công ty X 1 doanh nghiệp sản xuất vật liu y dng có Thị phần chiếm
27% trên Thị trường liên quan
=> Chỉ có 1 mình công ty X nên không Thể là TT hạn chế công ty, lại càng
không Thể là DN độc quyền, vậy trong Th này Thể xét rằng tuy công ty X
Thị phần dưới 30% nhưng khả năng gây hạn chế công ty 1 cách đáng kể (1-
11)
HV ca ng ty X HV quy định tại k5-13 cụ Thể điều 30 -áp đặt
mt điều kiện ngi phạm vi cần Thiết để Thực hiện HĐ. Điều khoản ng buộc
cửa hàng Y không được m đại tiêu Thụ vật liệu xây dựng cho các đối Th
cạnh tranh của công tyy X là một dk không liên quan trực tiếp đến đối tượng của
Do đó HV của X vi phạm điều 30 116 (lưu ý là phải Thỏa dk tô đậm
bên trên, nếu không Thì không xem là một hv hạn chế công ty)
Xử lý: X sẽ phải chịu cảnh cáo or phạt tiền với mức phạt tin tối đa 10%
tổng doanh Thu trong m i chính trước năm Thực hiện HVVP, ngoài ra HV
của X là HV bị cm hoàn toàn n có Thể bị áp dụng một trong nhiều biện pháp
quy đinh tại 3a-117. Trong Th này Thì đề xuất ap dụng 3d-117 (loại bỏ dk vi
phạm)
2. Công ty TNHH A công ty chuyên sản xuất dầu nhớt Thị phần chiếm
38% trên Thị trường dầu nhớt VN. Do giá dầu Thô trên Thế giới tăng cao, công
ty A quyết định tăng gcác sản phẩm dầu nhớt do mình sản xuất đồng Thời
giảm lượng cung hàng hóa của mình trên Thị trường mặc nguồn cung cấp
nguyên liệu để công ty A sản xuất dầu nhớ vẫn ổn định. Cùng Thời gian đó, một
Thành viên sáng lập ng tyy A đã bán hết phần vốn Thuộc sở hữu của mình
trong công tyy A (52% vốn điều lệ của công tyy A) cho công tyy Z một công
tyy sản xuất dầu nhớt Đức Thị phần khoảng 40% trên Thị trường dầu nhớt
Đức.
Trả lời:
A là DN Thống lĩnh (1-11)
HV của A là HV tự hạn chế chính mình mặc nguồn cung cấp nguyên
liu để công ty A sản xuất dầu nhớ vẫn ổn định tức không sự biến động về
kinh tế, QH cung cầu…(1a-28 NĐ), HV của A khi ấn định lượng cung ứng HH
nhằm mục đích tạo sư khan hiếm trên TT liên quan gây Thiệt hi cho KH => vi
phạm Điu 28 NĐ
Ngoài ra HV ng giá n khi cầu HHDV không ng đột biến vượt năng
lực cung ứng của X cũng vi phạm điều 27
cùng TG đó… ở Đức” phần này bó tay @.@!
Xử lý: A sẽ phải chịu cảnh o or phạt tiền với mức phạt tin tối đa 10%
tổng doanh Thu trong m i chính trước năm Thực hiện HVVP, ngoài ra HV
của X là HV bị cm hoàn toàn n có Thể bị áp dụng một trong nhiều biện pháp
quy đinh tại 3a-117. Trong Th này Thì đề xuất ap dụng 3a Đ117
nh huống 3
Công ty A công ty duy nhất quyền cung cấp xăng máy bay trên
các sân bay Việt Nam. Do giá xăng dầu quốc tế tăng, công ty A u cầu
hãng hàng không B chp nhận tăng giá bàn so với giá trong hợp đồng đã
trước đó. ng hàng không B không đồng ý với do công ty A không áp
dụng giá đó cho công ty C. Sau đó công ty A đột ngột ngừng cấp xăng cho
hãng hàng không B khiến tn bộ các chuyến bay của hãng hàng không B
không Th Thực hiện được.
Hỏi:
1. Công ty A có vi phạm pháp luật cạnh tranh không? tại sao?
2. Trong Th hành vi của công ty A gây Thiệt hại cho hãng hàng không
B Thì hãng hàng không B quyền yêu cầu quan Thực Thi luật cạnh
tranh giải quyết yêu cầu bồi Thường Thiệt hại không? giải Thích tại sao?
Trả lời
1.
công ty A là doanh nghiệp có vị trí độc quyền
Đầu tiên xét nh vi không áp dụng mức gia chung giũa ng ty B và công
ty C: đây hành vi Thuộc nhóm gây Thiệt cho đối Thủ ln KH , cThể trong
Th này là khoản 4-13. Xét quy định cụ Thể tại điều 29 NĐ Thì hành vi này có sự
phân biệt đối xử về giá cả mặt hàng xăng đặt ra doanh nghiệp C vị tcạnh
tranh có lợi n doanh nghiệp B, do đó hành vi này của A là trái PL
Thứ hai, xét hành vi đột ngột ngừng cấp ng cho B: việc Thực hin nh
vi này của ng ty A chứng tỏ A đã li dụng vị trí độc quyền nhằm đơn phương
hủy bổ giao kết hợp đồng không do chính đáng n cũng trái PLcông
ty (3-14)
2. Không, quan giải quyết cạnh tranh không có Thầm quyền giải quyết
yêu cầu BTTh (điều 119) do việc giải quyết này sẽ được giải quyết Theo quy
định ca PLDS (3đ-117)
nh huống 4:
Các hành vi sau có vi phạm pháp luật cạnh tranh hay không? Tại sao?
1. Công ty A Thị phần 35% trên Thị trường liên quan đã đưa ra quyết
định về tỷ lệ giảm giá khác nhau cho các đại các địa bàn khác nhau.
Trả lời:
công ty A Thị phần 35%>30% nên công ty A là doanh nghiệp vị trí
Thống lĩnh TT (k1-11) trên Th trường liên quan
Hành vi trên có Thể xem là hành vi áp đặt điu kiện Thương mi khác nhau
trong cùng một điều kiện giao dich như nhau gây bất bình đẳng giữa các đại
khi ng ty A áp đặt tỷ lệ giảm giá khác nhau cho từng đại (k4-13 hoặc điều
29 NĐ)
Để xét xem có phải nh vi vi phạm k4-13 hoặc điều 29 hay không ta
cần xác định việc các đại y nằm các địa bàn khác nhau Tcó xem
không cùng một Thị trường địa lý liên quan hay không
Nếu Thỏa các điu kiện về TTĐLLQ như HH,DV này Thể Thay Thế
cho nhau với các dk cạnh tranh tương tự skhác biệt đáng kể với các khu
vực địa n cận Thì các đại này nm trong cùng một TTĐLLQ nên hành vi
của công ty A là VP, ngược lại Thì kng.
2. Sáu công ty sản xuất, lắp ráp máy tính VN Th phần 30% trên Thị
trường liên quan đã Thỏa thuận hợp tác lắp ráp máy tính giá rẻ với
Thương hiệu chung ấn định giá bán loại máy tính này phải dưới 4 triệu
đồng.
Trả lời:
Sáu ng ty sản xuất, lắp ráp máy tính VN Thị phần 30% => không
phải Thuộc nhóm doanh nghiệp Thống lĩnh (k2-11)
Thỏa thuận hợp tác lắp rápmaáy tính giá rẻ với Thương hiu chung =>
cũng không phải nhóm hành vi tập trung kinh tế (Điều 16)
Nhóm y là Thuộc điều 8: các Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Nhóm doanh nghiệp y Thị phần kết hợp 30% nên khả năng
Thuộc vi phạm k2-9
Xét về hành vi n định giá n loại máy tính y phải dưới 4 triệu đồng:
đây là hành vi ấn định giá áp dụng giá HH mt cách trực tiếp cụ Thể là áp dụng
Thống nhất mức giá với tất cả KH, vi phạm điều 14 NĐ116
Tuy nhiên, xét các mục đích của các doanh nghiệp khi ấn định mức giá
dưới 4 triu Thể nhằm hạ giá Thành li cho người tiêu dùng nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh, Thúc đảy tiến bộ kỹ Thuật Thì sẽ được xét hưởng miễn
trừ Thời hạn iều 10). Các doanh nghiệp Thể nộp đơn lên Bộ TM iều
25) Theo Thủ tục quy định tại điều 28
nh huống 5:
Vận dụng quy định của Lut Cạnh tranh (2004) để cho ý kiến của anh,
chị về các tình huống sau đây. (Giải Thích ngắn gọn)
1. Để Tham gia đấu Thầu cho dự án X (một dự án đã được mời Thu
công khai), các đối Thủ cạnh tranh A, B, C đã Thông báo cho nhau về giá dự
Thầu bằng tiền V trong các dự án tương tự trước đó.
Trả lời:
Tình huống trên không vi phạm Lng ty giá Thông báo giá dự Thầu
của c dự án tương tự trước đó, ngoài ra nh vi trên không đảm bảo cho việc
mt trong các bên Thê Thắng Thầu trong dán ln này bởi 1 trong các n
vẫn có Thể Thay đổi giá dThầu. Ngoài ra, hành vi trên không Thuộc 1 trong
các hành vi quy định tại điều 21 NĐ 116
2. Trong hợp đồng đại điều khoản:
“Bên đại không được sản xuất cũng không được bán các sản phẩm
cạnh tranh Theo như Thoả thuận này và trong vòng 3 năm kể từ ny Thoả
thuận này hết hiệu lực”
Trả lời:
ni dung này trong cả hành vi hạn chế công ty và hành vi lm dụng đều
quy định như nhau nên không xét chia trương hợp chủ Thể Thực hin hành vi
nữa, xét nội dung hành vi Thôi
Đây là một Thỏa thuận trước khi HĐ, điu kiện tiên quyết để do
đó hành vi này có Thể là hành vi quy định tại điều 18 và điều 30 NĐ
Xét về hành vi, hành vi trên quy định đại lý không được sx chính sp đó, còn
trong quy định của luật Thì hành vi bcấm là hành vi hạn chế sn xuất, phân
phối hàng hóa khác (tức HH không Thuộc đối tượng của HĐ) không liên quan
đén cam kết đại lý
Đồng Thời khi n đại đã từng nhận sx Thì sẽ khả năng cạnh tranh
cao hơn Thể cạnh tranh lại chính bên kia, do đó đây cũng một Thỏa
thun hợp nhằm đảm bảo vị quyền lợi của doanh nghiệp trong 1 TG nhất
định, do đó nó không phải mt hoặc 1 số nghĩa vụ nm ngoài phạm vi cần
Thiết đề Thực hiện hơp đồng”
Vậy quy định tn không vi phạm
Ah bổ sung 2 loại đại là bao tiêu độc quyền, cái y
chắc đa phần là HĐ độc quyền
3. Công ty A Thị phần 35% trên Thị trường đồ uống ga loại đóng
chai tại Việt Nam.
Trả lời:
Công ty có bản chào giá cho sản phẩm X đối với 2 khách hàng
Khách hàng A: 20.000 chai 5.000/chai (giá đặc biệt)
Khách hàng B: 20.000 chai 10.000/chai
Công ty A Thị phần là 35% trên Thị trường đồ uống ga => doanh
nghiệp có vị trí Thống lĩnh (1-11) => bị cấm những hành vi tại điều 13
hành vi trên không vp 1-13 Theo 29 116 Thì phải áp đặt giá n
khác nhau đối với các Doanh nghiệp nhằm tạo bất bình đẳng, còn trong Th trên
là n giá khác nhau áp dụng đối với KH
Ngoài ra nhóm tác động tới KH nhóm 2,3-13 Thì kng quy định về
hành vi trên (xem 27,28 NĐ 116)
nh huống 6
Công ty Thành công Công ty chun KDXK hàng dệt may chiếm
15% Th trường sp may mặc tại VN.
Công ty hợp đồng với Công ty may a hp, Th phần 20% Thị
trường sp liên quan.
Trong đó Thỏa thuận khi 2 Công ty này hạn ngạch ng dệt may Thì
Công ty Thành công sẽ đổi hn nghạch dệt may vào Th trưng M cho
Công ty Hòa hợp để lấy hn ngạch vào Thị trường Châu Âu.
u hỏi:
1. Theo Luật cạnh tranh Thỏa thuận trên có vi phạm hay không? giải
Thích
2. Công ty Hòa Hợp sau đó 1 hợp đồng với Công ty VinaFashion để
Công ty này phân phối các sp do Công ty Hòa hợp sản xuất trên Thị trưng
VN. Trong hợp đồng 1 điều khoản:
“Công ty VinaFashion chỉ được hợp đồng cung cấp các sp của Công ty
Hòa hợp giá trdưới 50 triệu đồng. cho khách hàng. Tất cả hp đồng có
giá trị lớn hơn 50 triệu phải được Thông báo cho Công ty Hòa hợp để Công
ty Hòa hợp trực tiếp ký hợp đồng cung ng cho khách ng”. Hỏi điều
khoản trên có vi phạm Luật cạnh tranh không? giải Thích?
Gợi ý đáp án
1. Thoả thuận phân chi thị trường của Công ty Thành Công Hoà Hợp
không vi phạm pháp luật, trong các Thoả thuận hạn chế cạnh tranh tại điều 8
và 9 Lng ty không quy định trường hợp trên.
2. Thoả thuận giữa công ty Hoà hợp công ty Vinafashion vi phạm
pháp luật cạnh tranh.
Căn cứ đim a, khoản 1 điều 30 NĐ 116/2005:
Áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện kết hợp đồng mua, bán hàng
hoá, dch vụ là việc đặt điều kin tiên quyết sau đây trước khi ký kết hợp đồng:
a) Hạn chế về sản xuất, phân phối hàng hoá khác; mua, cung cứng dịch vụ
khác không liên quan trực tiếp đến cam kết của bên nhn đại Theo quy định
của pháp luật về đại lý;
…”
nh huống 7:
Trường hợp một công tyy CP Thành phố Hồ CMinh có giấy dăng
bán hàng đa cấp do Sở Thương mại HCM cấp chi nhánh Đà Nẵng.
Chi nhánh Đà Nẵng lại thông báo bán hàng đa cấp ra một môt tỉnh khác.
Xin hỏi chi nhánh đó có quyền thông báo bán hàng đa cp ra tỉnh khac
không?
Gợi ý đáp án:
Pháp luật không quy định quyền tổ chức BHĐC của chi nhánh ng ty.
Chủ ng ty phải có nghĩa vụ thông báo hoặc chi nhánh ng ty tại Đà Nẵng sẽ
thông báo theo ủy quyền./.
| 1/12

Preview text:

Tình huống 1:
Do chi phí sản xuất ở VN tăng cao, công ty Thép A đã đặt một công ty
Trung Quốc tại tỉnh Quảng Tây gia công sản xuất sắt xây dựng Theo tiêu
chuẩn Việt Nam và dán nhãn hiệu Thép của của công ty A.Nhờ đó công ty
Thép A bán sắt xây dựng ở VN với giá Thấp hơn Thị trường.
Theo gương công ty A, các công ty sản xuất Thép khác là B và C cũng
đặt Trung Quốc gia công và cùng với A tạo ra cuộc chạy đua giảm giá sắt xây dựng rất được lòng khách hàng.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp sản xuất Thép còn lại, chiếm khoảng 78% Thị
trường sắt- xây dựng một mặt cáo buộc các công ty A, B, C vi phạm luật
cạnh tranh, mặt khác cùng đồng ý Thực hiện một giá bán tối Thiểu chung
(giá sàn).Theo yêu cầu của các doanh nghiệp này, hiệp hội các nhà sản xuất
Thép VN cũng làm đơn kiến nghị chính phủ ra qui định Thực hiện giá sàn
về sắt xây dựng.
Tổng giám đốc công ty A cảm Thấy lo lắng và muốn bạn tư vấn
1. Công ty A có vị phạm luật cạnh tranh không? Tại sao?
2. Các doanh nghiệp còn lại có vi phạm luật cạnh tranh không? Tại sao?
3. Công ty A có phải Thực hiện giá sàn không? Trả lời:
1. Công ty A có vị phạm luật cạnh tranh không? giải Thích tại sao
“Gia công trong Thương mại là hoạt động Thương mại, Theo đó bên nhận
gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia
công để Thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất Theo yêu
cầu của bên đặt gia công để hưởng Thù lao.”
Việc nhờ công ty TQ gia công HH, sau đó dán nhãn của chính công ty A
Thi hành vi này không vi phạm về chỉ dẫn gây nhầm lẫn (1-39) do đặc điểm
hành vi này là phải tắc động vào đối tượng chỉ dẫn gây nhầm lẫn đối với HH,
DV của đối Thủ cạnh tranh hoặc chính Thương hiệu của đối Thủ cạnh tranh.
Trong Th này Theo đinh nghĩa HĐ gia công Thì công ty A vẫn làm chủ đối với
Thương hiệu của mình, việc công ty A hạ giá Thành nhờ vào khả năng kinh
doannh, hiệu quả sx chứ không phải nhờ vào khả năng chịu lỗ của mình do đó
cũng không vi phạm quy định tại 1-13 và điều 23 NĐ 116 trong Th công ty A là
công ty có vị trí Thống lĩnh
2. Các doanh nghiệp còn lại có vi phạm luật cạnh tranh không? tại sao?
Các doanh nghiệp sản xuất Thép còn lại, chiếm khoảng 78% Thị trường sắt
và cùng HĐ => nhóm doanh nghiệp có vị trí Thống lĩnh (2c-11)
hành vi trên tác nhằm tác động vào đối Thủ công ty nên Thuộc nhóm 2
gốm khoản 1 và khoản 6 điều 13. Xét hành vi của nhóm doanh nghiệp này Thì
hành vi trên Thuộc khoản 1 – bán HH, cung ứng dưới giá Thành nhằm loại bỏ
đối Thủ. hành vi trên không Thuộc Th được miễn trừ (k2-23 NĐ), do đó nếu giá
sàn mà nhóm doanh nghiệp trên đưa ra Thấp hơn các chi phí quy định tại 1-23
Thì nhóm doanh nghiệp trên đã vi phạm quy định này và việc áp dụng giá sàn
dưới giá Thành là nhằm loại bỏ doanh nghiệp A, trái luật công ty 3. Công ty A phải Thực hiện giá sàn không?
Việc Thực hiện giá sàn là Thỏa thuận riêng của nhóm doanh nghiệp trên, Thỏa
thuận này không có tính ràng buộc pháp lý đối với công ty A cho tới khi chính
phủ ra qui định Thực hiện giá sàn về sắt xây dựng Thì công ty A mời phải Thực hiện giá sàn Tình huống 2
Hãy cho biết có hành vi vi phạm luật Cạnh tranh trong những tình
huống sau đây ko? Nếu có Thì hành vi là gì và hãy nêu rõ biện pháp xử lý đối
với hành vi vi phạm đó:
1. Công ty X là 1 doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng có Thị phần
chiếm 27% trên Thị trường liên quan. công tyy X kí hợp đồng đại lý với 1 cửa
hàng vạt liệu xây dựng Y Theo đó cửa hàng này sẻ làm đại lý tiêu Thụ vật liệu
xây dựng cho công tyy X. Trong hợp đồng có điều khoản ràng buộc cửa hàng
Y không được làm đại lý tiêu Thụ vật liệu xây dựng cho các đối Thủ cạnh
tranh của công tyy X. Trả lời:
Công ty X là 1 doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng có Thị phần chiếm
27% trên Thị trường liên quan
=> Chỉ có 1 mình công ty X nên không Thể là TT hạn chế công ty, lại càng
không Thể là DN độc quyền, vậy trong Th này có Thể xét rằng tuy công ty X có
Thị phần dưới 30% nhưng có khả năng gây hạn chế công ty 1 cách đáng kể (1- 11)
HV của công ty X là HV quy định tại k5-13 cụ Thể là điều 30 NĐ-áp đặt
một điều kiện ngoài phạm vi cần Thiết để Thực hiện HĐ. Điều khoản ràng buộc
cửa hàng Y không được làm đại lý tiêu Thụ vật liệu xây dựng cho các đối Thủ
cạnh tranh của công tyy X là một dk không liên quan trực tiếp đến đối tượng của HĐ
Do đó HV của X là vi phạm điều 30 NĐ 116 (lưu ý là phải Thỏa dk tô đậm
bên trên, nếu không Thì không xem là một hv hạn chế công ty)
Xử lý: X sẽ phải chịu cảnh cáo or phạt tiền với mức phạt tiền tối đa 10%
tổng doanh Thu trong năm tài chính trước năm Thực hiện HVVP, ngoài ra HV
của X là HV bị cấm hoàn toàn nên có Thể bị áp dụng một trong nhiều biện pháp
quy đinh tại 3a-117. Trong Th này Thì đề xuất ap dụng 3d-117 (loại bỏ dk vi phạm)
2. Công ty TNHH A là công ty chuyên sản xuất dầu nhớt Thị phần chiếm
38% trên Thị trường dầu nhớt VN. Do giá dầu Thô trên Thế giới tăng cao, công
ty A quyết định tăng giá các sản phẩm dầu nhớt do mình sản xuất và đồng Thời
giảm lượng cung hàng hóa của mình trên Thị trường mặc dù nguồn cung cấp
nguyên liệu để công ty A sản xuất dầu nhớ vẫn ổn định. Cùng Thời gian đó, một
Thành viên sáng lập công tyy A đã bán hết phần vốn Thuộc sở hữu của mình
trong công tyy A (52% vốn điều lệ của công tyy A) cho công tyy Z – một công
tyy sản xuất dầu nhớt ở Đức có Thị phần khoảng 40% trên Thị trường dầu nhớt ở Đức. Trả lời: A là DN Thống lĩnh (1-11)
HV của A là HV tự hạn chế chính mình mặc dù nguồn cung cấp nguyên
liệu để công ty A sản xuất dầu nhớ vẫn ổn định tức không có sự biến động về
kinh tế, QH cung cầu…(1a-28 NĐ), HV của A khi ấn định lượng cung ứng HH
nhằm mục đích tạo sư khan hiếm trên TT liên quan gây Thiệt hại cho KH => vi phạm Điều 28 NĐ
Ngoài ra HV tăng giá bán khi cầu HHDV không tăng đột biến vượt năng
lực cung ứng của X cũng vi phạm điều 27 NĐ
“cùng TG đó… ở Đức” phần này bó tay @.@!
Xử lý: A sẽ phải chịu cảnh cáo or phạt tiền với mức phạt tiền tối đa 10%
tổng doanh Thu trong năm tài chính trước năm Thực hiện HVVP, ngoài ra HV
của X là HV bị cấm hoàn toàn nên có Thể bị áp dụng một trong nhiều biện pháp
quy đinh tại 3a-117. Trong Th này Thì đề xuất ap dụng 3a Đ117 Tình huống 3
Công ty A là công ty duy nhất có quyền cung cấp xăng máy bay trên
các sân bay Việt Nam. Do giá xăng dầu quốc tế tăng, công ty A yêu cầu
hãng hàng không B chấp nhận tăng giá bàn so với giá trong hợp đồng đã ký
trước đó. Hãng hàng không B không đồng ý với lý do công ty A không áp
dụng giá đó cho công ty C. Sau đó công ty A đột ngột ngừng cấp xăng cho
hãng hàng không B khiến toàn bộ các chuyến bay của hãng hàng không B
không Th Thực hiện được. Hỏi:
1. Công ty A có vi phạm pháp luật cạnh tranh không? tại sao?
2. Trong Th hành vi của công ty A gây Thiệt hại cho hãng hàng không
B Thì hãng hàng không B có quyền yêu cầu cơ quan Thực Thi luật cạnh
tranh giải quyết yêu cầu bồi Thường Thiệt hại không? giải Thích tại sao? Trả lời 1.
công ty A là doanh nghiệp có vị trí độc quyền
Đầu tiên xét hành vi không áp dụng mức gia chung giũa công ty B và công
ty C: đây là hành vi Thuộc nhóm gây Thiệt cho đối Thủ lẫn KH , cụ Thể trong
Th này là khoản 4-13. Xét quy định cụ Thể tại điều 29 NĐ Thì hành vi này có sự
phân biệt đối xử về giá cả mặt hàng xăng đặt ra doanh nghiệp C có vị trí cạnh
tranh có lợi hơn doanh nghiệp B, do đó hành vi này của A là trái PL
Thứ hai, xét hành vi đột ngột ngừng cấp xăng cho B: việc Thực hiện hành
vi này của công ty A chứng tỏ A đã lợi dụng vị trí độc quyền nhằm đơn phương
hủy bổ giao kết hợp đồng mà không có lý do chính đáng nên cũng trái PLcông ty (3-14)
2. Không, cơ quan giải quyết cạnh tranh không có Thầm quyền giải quyết
yêu cầu BTTh (điều 119) do việc giải quyết này sẽ được giải quyết Theo quy định của PLDS (3đ-117) Tình huống 4:
Các hành vi sau có vi phạm pháp luật cạnh tranh hay không? Tại sao?
1. Công ty A có Thị phần 35% trên Thị trường liên quan đã đưa ra quyết
định về tỷ lệ giảm giá khác nhau cho các đại lý ở các địa bàn khác nhau. Trả lời:
công ty A có Thị phần 35%>30% nên công ty A là doanh nghiệp có vị trí
Thống lĩnh TT (k1-11) trên Thị trường liên quan
Hành vi trên có Thể xem là hành vi áp đặt điều kiện Thương mại khác nhau
trong cùng một điều kiện giao dich như nhau gây bất bình đẳng giữa các đại lý
khi công ty A áp đặt tỷ lệ giảm giá khác nhau cho từng đại lý (k4-13 hoặc điều 29 NĐ)
Để xét xem có phải hành vi vi phạm k4-13 hoặc điều 29 NĐ hay không ta
cần xác định việc các đại lý này nằm ở các địa bàn khác nhau Thì có xem là
không cùng một Thị trường địa lý liên quan hay không
Nếu Thỏa các điều kiện về TTĐLLQ như HH,DV này có Thể Thay Thế
cho nhau với các dk cạnh tranh tương tự và có sự khác biệt đáng kể với các khu
vực địa lý lân cận Thì các đại lý này nằm trong cùng một TTĐLLQ nên hành vi
của công ty A là VP, ngược lại Thì không.
2. Sáu công ty sản xuất, lắp ráp máy tính ở VN có Thị phần 30% trên Thị
trường liên quan đã ký Thỏa thuận hợp tác lắp ráp máy tính giá rẻ với
Thương hiệu chung và ấn định giá bán loại máy tính này phải dưới 4 triệu đồng. Trả lời:
Sáu công ty sản xuất, lắp ráp máy tính ở VN có Thị phần 30% => không
phải Thuộc nhóm doanh nghiệp Thống lĩnh (k2-11)
Ký Thỏa thuận hợp tác lắp rápmaáy tính giá rẻ với Thương hiệu chung =>
cũng không phải nhóm hành vi tập trung kinh tế (Điều 16)
Nhóm này là Thuộc điều 8: các Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Nhóm doanh nghiệp này có Thị phần kết hợp là 30% nên có khả năng Thuộc vi phạm k2-9
Xét về hành vi ấn định giá bán loại máy tính này phải dưới 4 triệu đồng:
đây là hành vi ấn định giá áp dụng giá HH một cách trực tiếp cụ Thể là áp dụng
Thống nhất mức giá với tất cả KH, vi phạm điều 14 NĐ116
Tuy nhiên, xét các mục đích của các doanh nghiệp khi ấn định mức giá
dưới 4 triệu có Thể nhằm hạ giá Thành có lợi cho người tiêu dùng nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh, Thúc đảy tiến bộ kỹ Thuật Thì sẽ được xét hưởng miễn
trừ có Thời hạn (điều 10). Các doanh nghiệp có Thể nộp đơn lên Bộ TM (điều
25) Theo Thủ tục quy định tại điều 28 Tình huống 5:
Vận dụng quy định của Luật Cạnh tranh (2004) để cho ý kiến của anh,
chị về các tình huống sau đây. (Giải Thích ngắn gọn)
1. Để Tham gia đấu Thầu cho dự án X (một dự án đã được mời Thầu
công khai), các đối Thủ cạnh tranh A, B, C đã Thông báo cho nhau về giá dự
Thầu bằng tiền VNĐ trong các dự án tương tự trước đó. Trả lời:
Tình huống trên không vi phạm Lcông ty vì giá Thông báo là giá dự Thầu
của các dự án tương tự trước đó, ngoài ra hành vi trên không đảm bảo cho việc
một trong các bên có Thê Thắng Thầu trong dự án lần này bởi 1 trong các bên
vẫn có Thể Thay đổi giá dự Thầu. Ngoài ra, hành vi trên không Thuộc 1 trong
các hành vi quy định tại điều 21 NĐ 116
2. Trong hợp đồng đại lý có điều khoản:
“Bên đại lý không được sản xuất cũng không được bán các sản phẩm
cạnh tranh Theo như Thoả thuận này và trong vòng 3 năm kể từ ngày Thoả
thuận này hết hiệu lực” Trả lời:
Vì nội dung này trong cả hành vi hạn chế công ty và hành vi lạm dụng đều
quy định như nhau nên không xét chia trương hợp chủ Thể Thực hiện hành vi
nữa, xét nội dung hành vi Thôi
Đây là một Thỏa thuận trước khi ký HĐ, điều kiện tiên quyết để ký HĐ do
đó hành vi này có Thể là hành vi quy định tại điều 18 và điều 30 NĐ
Xét về hành vi, hành vi trên quy định đại lý không được sx chính sp đó, còn
trong quy định của luật Thì hành vi bị cấm là hành vi hạn chế sản xuất, phân
phối hàng hóa khác (tức HH không Thuộc đối tượng của HĐ) không liên quan đén cam kết đại lý
Đồng Thời khi bên đại lý đã từng nhận sx Thì sẽ có khả năng cạnh tranh
cao hơn và có Thể cạnh tranh lại chính bên kia, do đó đây cũng là một Thỏa
thuận hợp lý nhằm đảm bảo vị quyền lợi của doanh nghiệp trong 1 TG nhất
định, do đó nó không phải là “một hoặc 1 số nghĩa vụ nằm ngoài phạm vi cần
Thiết đề Thực hiện hơp đồng”
Vậy quy định trên không vi phạm
Ah bổ sung có 2 loại HĐ đại lý là HĐ bao tiêu và HĐ độc quyền, cái này
chắc đa phần là HĐ độc quyền
3. Công ty A có Thị phần là 35% trên Thị trường đồ uống có ga loại đóng
chai tại Việt Nam. Trả lời:
Công ty có bản chào giá cho sản phẩm X đối với 2 khách hàng
– Khách hàng A: 20.000 chai – 5.000/chai (giá đặc biệt)
– Khách hàng B: 20.000 chai – 10.000/chai
Công ty A có Thị phần là 35% trên Thị trường đồ uống có ga => doanh
nghiệp có vị trí Thống lĩnh (1-11) => bị cấm những hành vi tại điều 13
hành vi trên không vp 1-13 vì Theo 29 NĐ 116 Thì phải là áp đặt giá bán
khác nhau đối với các Doanh nghiệp nhằm tạo bất bình đẳng, còn trong Th trên
là bán giá khác nhau áp dụng đối với KH
Ngoài ra nhóm tác động tới KH là nhóm 2,3-13 Thì không quy định về
hành vi trên (xem 27,28 NĐ 116) Tình huống 6
Công ty Thành công là Công ty chuyên KDXK hàng dệt may chiếm 15% Thị trường sp may mặc tại VN.
Công ty ký hợp đồng với Công ty may Hòa hợp, có Thị phần 20% Thị trường sp liên quan.
Trong đó Thỏa thuận khi 2 Công ty này có hạn ngạch hàng dệt may Thì
Công ty Thành công sẽ đổi hạn nghạch dệt may vào Thị trường Mỹ cho
Công ty Hòa hợp để lấy hạn ngạch vào Thị trường Châu Âu. Câu hỏi:
1. Theo Luật cạnh tranh Thỏa thuận trên có vi phạm hay không? giải Thích
2. Công ty Hòa Hợp sau đó ký 1 hợp đồng với Công ty VinaFashion để
Công ty này phân phối các sp do Công ty Hòa hợp sản xuất trên Thị trường VN. Trong hợp đồng 1 điều khoản:
“Công ty VinaFashion chỉ được ký hợp đồng cung cấp các sp của Công ty
Hòa hợp có giá trị dưới 50 triệu đồng. cho khách hàng. Tất cả hợp đồng có
giá trị lớn hơn 50 triệu phải được Thông báo cho Công ty Hòa hợp để Công
ty Hòa hợp trực tiếp ký hợp đồng cung ứng cho khách hàng”. Hỏi điều
khoản trên có vi phạm Luật cạnh tranh không? giải Thích? Gợi ý đáp án
1. Thoả thuận phân chi thị trường của Công ty Thành Công và Hoà Hợp là
không vi phạm pháp luật, vì trong các Thoả thuận hạn chế cạnh tranh tại điều 8
và 9 Lcông ty không quy định trường hợp trên.
2. Thoả thuận giữa công ty Hoà hợp và công ty Vinafashion là vi phạm pháp luật cạnh tranh.
Căn cứ điểm a, khoản 1 điều 30 NĐ 116/2005:
“Áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng
hoá, dịch vụ là việc đặt điều kiện tiên quyết sau đây trước khi ký kết hợp đồng:
a) Hạn chế về sản xuất, phân phối hàng hoá khác; mua, cung cứng dịch vụ
khác không liên quan trực tiếp đến cam kết của bên nhận đại lý Theo quy định
của pháp luật về đại lý; …” Tình huống 7:
Trường hợp một công tyy CP ở Thành phố Hồ Chí Minh có giấy dăng
ký bán hàng đa cấp do Sở Thương mại HCM cấp có chi nhánh ở Đà Nẵng.
Chi nhánh Đà Nẵng lại thông báo bán hàng đa cấp ra một môt tỉnh khác.
Xin hỏi chi nhánh đó có quyền thông báo bán hàng đa cấp ra tỉnh khac không? Gợi ý đáp án:
Pháp luật không quy định quyền tổ chức BHĐC của chi nhánh công ty.
Chủ công ty phải có nghĩa vụ thông báo hoặc chi nhánh công ty tại Đà Nẵng sẽ
thông báo theo ủy quyền./.
Document Outline

  • Tình huống 1:
  • Tình huống 2
  • Tình huống 3
  • Tình huống 4:
  • Tình huống 5:
  • Tình huống 6
  • Tình huống 7: