Bài tập và ứng dụng chương XIII-XIV-XV | Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Nhiều công nhân nắm giữ số lượng lớn cổ phiếu được phát hành bởi công ty mà họ làm việc, Công tykhuyến khích hành vi này vì hành vi này có thể tạo động lực cho nhân viên làm việc hiệu quả hơn. Đồng thời giúp cho nhân viên thấy có trách nhiệm hơn với sự phát triển của công ty. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !
Môn: Kinh tế vĩ mô ( UEH)
Trường: Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 46831624
University of Economic Ho Chi Minh City
Môn học: Kinh tế vĩ mô
Khóa – Lớp: K49 – KN0009
Họ và tên: Nguyễn Xuân Hồng Phúc MSSV: 31231024574
BÀI TẬP VÀ ỨNG DỤNG
CHƯƠNG XIII: TIẾT KIỆM, ĐẦU TƯ VÀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH Câu 1: -
Nhiều công nhân nắm giữ số lượng lớn cổ phiếu được phát hành bởi công ty mà họ làm việc,
Công tykhuyến khích hành vi này vì hành vi này có thể tạo động lực cho nhân viên làm việc hiệu quả
hơn. Đồng thời giúp cho nhân viên thấy có trách nhiệm hơn với sự phát triển của công ty. -
Một người có thể không muốn nắm giữ cổ phiếu của công ty mà họ làm việc là vì họ không muốn
sửdụng cổ phiếu như một hình thức đầu tư, hoặc họ không tin tưởng vào hiệu suất, giá trị của công ty đó. Câu 7: a)
Việc gia tăng lãi suất trên thị trường trái phiếu có thể làm tăng chi phí vay vốn cho Intel, làm
tăngtổng chi phí của dự án, giảm lợi nhuận dự kiến và ảnh hưởng đến tính khả thi của việc xây dựng nhà máy. b)
Nếu Intel có đủ vốn của mình để tài trợ cho việc xây dựng nhà máy mới mà không cần vay, việc
giatăng lãi suất vẫn có thể ảnh hưởng đến quyết định của họ. Vì việc tăng lãi suất có thể làm tăng chi
phí vốn tự có của Intel hoặc làm giảm lợi nhuận từ các khoản đầu tư khác, làm giảm khả năng có vốn
đầu tư cho dự án mới. Câu 9: a)
Chính phủ vay thêm 20 tỷ USD sẽ làm cho nguồn cung vốn tăng
lên, đồng thời nguồn cầu vốn vaycũng sẽ tăng => Đồ thị cung cầu sẽ dịch
chuyển sang phải => Lãi suất có thể tăng do lượng cầu vốn tăng. b)
Khi chính phủ vay thêm 20 tỷ USD:+ Đầu tư có thể tăng do có nguồn vay.
+ Tiết kiệm tư nhân có thể giảm do lãi suất tăng.
+ Tiết kiệm chính phủ và tiết kiệm quốc gia có thể giảm vì sử dụng số vốn để chi tiêu tài trợ công.
- Quy mô những sự thay đổi này phụ thuộc vào lượng cầu vốn nên có thể sẽ không bằng so với quy mô
chính phủ vay thêm 20 tỷ USD. lOMoAR cPSD| 46831624
University of Economic Ho Chi Minh City Câu 10:
a) Tác động dài hạn của dự luật này có thể làm giảm chi phí đầu tư => Làm giảm tăng trưởng kinh tế.
b) Tác động dài hạn của dự luật có thể làm tăng đầu tư và tiêu dùng => Làm tăng trưởng kinh tế.
CHƯƠNG XIV: CÁC CÔNG CỤ CƠ BẢN CỦA TÀI CHÍNH Câu 1: Tn a¿T = →T
triệuUSD<10triệuUSD→Khôngnênchọn →T
triệuUSD>10triệuUSD→Nênchọn →T
triệuUSD>10triệuUSD→Nênchọn →T
triệuUSD>10triệuUSD→Nênchọn T n T n T n T 4 15 b¿T(10,668% T T 10 0 0 0 Câu 2:
Tn=T0(1+r )n=24 (1+0,07 )400≈1,36.1013USD Câu 5:
Cổ phiếu trong một ngành công nghiệp ít nhạy cảm với điều kiện kinh tế có thể mong đợi sinh lời trung
bình cao hơn vì đây bao gồm những mặt hàng thiết yếu nên sẽ không có nhiều biến động so với cổ phiếu
trong một ngành công nghiệp rất nhạy cảm với điều kiện kinh tế. Câu 6:
a) Bảo hiểm y tế:
- Rủi ro đạo đức: Gửi một hồ sơ y tế giả mạo để nhận được bồi thường cao hơn hoặc để có được phíbảo hiểm thấp hơn. lOMoAR cPSD| 46831624
University of Economic Ho Chi Minh City
- Lựa chọn ngược: Từ chối mua bảo hiểm y tế mặc dù có khả năng mắc các bệnh lý nghiêm trọng hoặccó
lịch sử bệnh trong gia đình. b) Bảo hiểm xe hơi:
- Rủi ro đạo đức: Tự tạo ra tai nạn giao thông để nhận được tiền bồi thường từ bảo hiểm.
- Lựa chọn ngược: Tự mua một chiếc xe hư hỏng rồi đưa xe đó đến đại lý bảo hiểm và yêu cầu bồithường
cho sự hỏng hóc đó mà không phải là tai nạn thực sự. Câu 8:
Rủi ro thị trường là loại rủi ro có khả năng cao hơn khiến các cổ đông của công ty đòi hỏi mức sinh lợi
cao hơn. Vì suy thoái kinh tế có thể ảnh hưởng đến doanh số bán hàng và lợi nhuận công ty, làm giảm
giá trị cổ phiếu, cổ đông có thể sẽ yêu cầu mức sinh lợi cao hơn để bù đắp cho rủi ro cao hơn mà họ phải chịu.
CHƯƠNG XV: THẤT NGHIỆP Câu 2:
a) Số người trưởng thành = số người có việc làm + số người thất nghiệp + số người ngoài lực lao động
= 139.455.000 + 15.260.000 + 82.614.000 = 237.329.000 (người)
b) Lực lượng lao động = số người có việc làm + số người thất nghiệp
= 139.455.000 + 15.260.000 = 154.715.000 (người)
Lựclượnglaođộng
c) Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động = Số
ngườitrưởngthành=237.329.000
Số ngườithất nghiệp
d) Tỷ lệ thất nghiệp = Lựclượnglaođộng =154.715.000=30943 Câu 3:
a) Tỷ lệ thất nghiệp tăng do sa thải công nhân.
Tỷ lệ việc làm – dân số không đổi do không ai vào lực lượng ngoài lao động.
b) Tỷ lệ thất nghiệp giảm do số người từ bỏ không làm việc nữa tăng. Tỷ lệ
việc làm – dân số giảm do nhiều người từ bỏ không làm việc nữa.
c) Tỷ lệ thất nghiệp tăng do sinh viên không kiếm được việc làm.
Tỷ lệ việc làm – dân số giảm do lực lượng lao động tăng trong khi lực lượng có việc làm không đổi.
d) Tỷ lệ thất nghiệp giảm do sinh viên kiếm được việc làm.
Tỷ lệ việc làm – dân tăng do lực lượng có việc làm tăng nhưng không nhiều. e)
Tỷ lệ thất nghiệp không đổi. lOMoAR cPSD| 46831624
University of Economic Ho Chi Minh City
Tỷ lệ việc làm – dân số giảm do lực lượng lao động có việc làm giảm. f)
Tỷ lệ thất nghiệp không đổi do không có ai thất nghiệp.
Tỷ lệ việc làm – dân số giảm do lực lượng ngoài lao động tăng. Câu 5:
- Tăng lương tối thiểu lên tiền lương trả cho người lao động có thể cải thiện mức sống của người lao
động. Tuy nhiên, việc này làm tăng nguồn cung lao động nhưng lại làm giảm nguồn cầu lao động để
giảm bớt chi phí cho các doanh nghiệp. Vì vậy có thể làm cho số lượng lao động thất nghiệp tăng lên. Câu 6: a)
Một công nhân xây dựng bị cho nghỉ việc vì thời tiết xấu có khả năng chịu thất nghiệp ngắn hạn.
Vìthời tiết xấu chỉ ảnh hưởng đến môi trường làm việc trong một thời gian ngắn, sau khi thời tiết tốt trở
lại thì người công nhân đó có thể trở lại công trình làm việc. b)
Công nhân ngành công nghiệp chế tạo mất việc ở nhà máy đặt tại một khu vực biệt lập có khả
năngchịu thất nghiệp dài hạn. Vì khi ở khu vực biệt lập, việc tìm kiếm một công việc mới là rất khó khăn
và cơ hội tìm kiếm việc làm mới cũng rất thấp. c)
Một công nhân xe khách mất việc vì cạnh tranh từ xe lửa có khả năng chịu thất nghiệp dài hạn.
Vì sựtiến bộ và cạnh tranh từ các phương tiện thì người công nhân có thể rất khó có cơ hội việc làm mà
phải tìm kiếm cơ hội việc làm khác. d)
Một đầu bếp quán ăn nhanh bị mất việc khi có nhà hàng mới mở bên kia đường có khả năng
chịuthất nghiệp ngắn hạn. Vì cầu lương thực thường có xu hướng liên tục, nếu đầu bếp không thể xin
vào quán khác thì có thể tự nấu và tự tao công việc cho bản thân. e)
Một thợ hàn lành nghề nhưng trình độ học vấn thấp mất việc khi công ty lắp đặt máy hàn tự động
cóthể chịu thất nghiệp dài hạn. Vì sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật là từng ngày phát triển, nếu người
công nhân không đáp ứng đủ kiến thức và kỹ năng trong lĩnh vực này thì phải tìm một công việc làm trong lĩnh vực mới. Câu 7: a)
Chi phí cho một lao động tăn 4 đô la một giờ có thể làm giảm lượng cầu lao động do các
doanhnghiệp muốn giảm thiểu chi phí đầu vào. b)
Nếu người lao động thu được giá trị phúc lợi bằng với chi phí thì đạo luật này không làm thay
đổiđường cung lao động vì người sử dụng lao động chỉ cần trả cùng một mức lương cho người lao động. c)
Nếu mức lương được thả tự do để cân bằng cung và cầu, đạo luật này tác động làm cho lượng
cunglao động tăng trong khi lượng cầu lao động giảm, số việc làm ít làm cho tỷ lệ thất nghiệp tăng. d)
Đạo luật này sẽ làm tăng mức lương có người lao động, tuy nhiên số việc làm sẽ giảm và tỷ lệ
thấtnghiệp sẽ tăng do các doanh nghiệp muốn giảm chi phí đầu vào. lOMoAR cPSD| 46831624
University of Economic Ho Chi Minh City e)
Nếu không có đạo luật thì ý (b) không đổi do người lao động trả cùng một mức lương so với khi
cóđạo luật. đối với ý (c), nếu không có đạo luật thì lượng cung và lượng cầu thị trường không đổi, làm
giảm được tỷ lệ thất nghiệp. Câu 8: a)
Công đoàn có thể làm tăng lương đồng thời có thể cải thiện việc làm trong ngành sản xuất cho ngườilao động. b)
Nếu thay đổi thị trường lao động sản xuất có lợi cho người lao động (tăng tiền lương, phúc lợi)
cóthể dẫn đến lượng cung lao động sản xuất, tuy nhiên sẽ làm giảm lượng cung lao động dịch vụ, điều
này dẫn đến thừa việc, thiếu nhân viên, các doanh nghiệp dịch vụ phải tăng lương dịch vụ để thu hút lao động. Câu 9: a)
Mức lương trong hai ngành sẽ không khác nhau nhiều. Quá trình chuyển đổi từ một ngành
sangngành khác có thể mất một thời gian tùy thuộc vào khả năng học tập và thích ứng của công nhân. b)
Cầu lao động trong ngành ô tô có thể giảm do nhập khẩu ô tô. Ngược lại, việc xuất khẩu máy bay
sẽ làm tăng cầu lao động trong ngành này. c)
Trong ngắn hạn, sự thiếu hụt lao động trong ngành công nghiệp mà công nhân chuyển đổi có thể
tạo ra áp lực tăng lương. Tuy nhiên, trong dài hạn, nếu công nhân không thể thích nghi với yêu cầu công
việc mới, mức lương có thể giảm do sự cạnh tranh với công nhân có kỹ năng phù hợp. d)
Nếu lương không được điều chỉnh theo mức cân bằng mới, điều này có thể làm mức sống của
công nhân, tiền lương không phản ánh đúng năng lực và kỹ năng của công nhân, gây ra sự bất công và
có thể công nhân sẽ bỏ việc.