Bài tập về nhà chương 10,11 môn kinh tế vĩ mô | Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

Câu a: Vấn đề: Thay thế sản phẩm (Substitution bias): iPod là sản phẩm mới, không hoàn toàn thay thế cho sản phẩm cũ (ví dụ: đĩa CD). Việc CPI sử dụng giỏ hàng cố định có thể không phản ánh đầy đủ sự thay đổi này, dẫn đến đánh giá sai lầm về mức độ thay đổi giá cả. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !

lOMoARcPSD| 47206071
BÀI TẬP VỀ NHÀ CHƯƠNG 10, 11 MÔN KINH TẾ VĨ MÔ
CHƯƠNG 10
Bài 4/236
Năm
Sản lượng (thanh)
Giá (USD)
1 (Năm cơ sở)
3
4
2
4
5
3
5
6
a. GDPn mỗi năm
Năm 1: 3*4 = 12 USD
Năm 2: 4*5 = 20 USD
Năm 3: 5*6 = 30 USD
b. GDPr mỗi năm
Năm 1: 3*4 = 12 USD
Năm 2: 4*4 = 16 USD
Năm 3: 5*4 = 20 USD
c. Tính D mỗi năm
Năm 1: 12/12*100 = 100
Năm 2: 20/16*100 = 125
Năm 3: 30/20*100 = 150
d. Tốc độ tăng trưởng GDPr từ năm 2 sang năm 3 = (20-16)/16*100 = 25%
e. Tlệ lạm phát đo bằng D: (150-125)/125*100% = 20% Bài 5/237
a)
Năm
GDPn
GDPr
D
2010 (năm cơ sở)
200
200
100
2011
400
400
100
2012
800
400
200
b) - Biến đổi chỉ số năm 2011 so với 2010:
+ GDPn: (400-200)/200*100% = 100%
+ GDPr: 100%
+ D: 0% Không thay đổi
lOMoARcPSD| 47206071
- Biến đổi chỉ số năm 2012 so với 2011:
+ GDPn: 100%
+ GDPr: 0% Không thay đổi
+ D: 100%
c. Năm 2011 phúc lợi kinh tế tăng trưởng so với năm 2010 do phần trăm thay đổi GDPr năm 2011 so với
năm 2010 là 100%, năm 2012 phúc lợi kinh tế không tăng trưởng so với năm 2011 vì phần trăm thay đổi
GDPr năm 2012 so với năm 2011 là 0%.
Bài 11/238
a) Sự gia tăng sự tham gia của nữ giới vào lực lượng lao động Hoa Kỳ làm tăng GDP vì phần ền
lương này góp phần vào GDP của Hoa K.
b) Việc nh thêm thời gian làm việc tại nhà và thời gian nghỉ ngơi vào thước đo phúc lợi sẽ cung
cấp cho chúng ta một bc tranh toàn diện hơn về mức độ phúc lợi của người dân trong một quốc gia.
Lý do là vì: Công việc nội trợ và chăm sóc trẻ em: Đây là những hoạt động tạo ra giá trị kinh tế to lớn
nhưng không được nh vào GDP. Ví dụ, nếu một người phụ nữ dành thời gian chăm sóc con cái tại nhà
thay vì thuê người giúp việc, thì hoạt động này sẽ không được nh vào GDP. Tuy nhiên, nó vẫn mang lại
giá trị kinh tế cho xã hội vì nó giúp giải phóng nguồn nhân lực cho các hoạt động kinh tế khác. Thời gian
nghỉ ngơi: Thời gian nghỉ ngơi cũng có giá trị kinh tế quan trọng vì nó giúp người lao động phục hồi sức
khỏe và nh thần, từ đó nâng cao năng suất làm việc.
CHƯƠNG 11
Bài 3/254
Năm
Cải xa
nh
Cà rốt
Số ng
Giá
(USD/cái)
Số ng
Giá
(USD/cái)
Số ng
Giá
(USD/cái)
2010
100
2
50
1.5
500
0.1
2011
75
3
80
1.5
500
0.2
a)
Năm 2010:
- Cải bẹ: 2USD
- Cải xanh: 1,5USD
- Cà rốt: 0,1USD
Năm 2011:
- Cải bẹ: 3USD
- Cải xanh: 1,5USD - Cà rốt: 0,2USD
b)
lOMoARcPSD| 47206071
- Chi êu năm 2010: 200 + 75 + 50 = 325
- Chi êu năm 2011: 100*3 + 50*1.5 + 500*0.2 = 475
- CPI 2010 = 325/325*100 = 100
- CPI 2011 = 475/325*100 = 146.15%
c) Tỷ lệ lạm phát = = 46.15%
Bài 4/254:
a)
+ q0 = 1 karaoke + 3CD40
+ Xác định giá pi từng năm:
+ Tính chi êu từng năm (chi phí giỏ hàng từng năm)
2+ Năm 2011: 1*40 + 3*10 = 70 USD
2+ Năm 2012: 1*60 + 3*12 = 96 USD
+ Chọn năm 2011 làm năm gốc và nh CPI từng năm:
2+ Năm 2011: 70/70 = 100
2+ Năm 2012: 96/70 = 137
+ Tính tỉ lệ lạm phát:
2+ Năm 2011: (100 – 100) / 100 * 100% = 0%
2+ Năm 2012: (137 – 100) / 100 * 100% = 37%
b)
+ GDP danh nghĩa năm 2011 = 10*40 + 30*10 = 700 USD
+ GDP danh nghĩa năm 2012 = 12*60 + 50*12 = 1320 USD
+ GDP thực năm 2011 = 10*40 + 30*10 = 700 USD
+ GDP thực năm 2012 = 12*40 + 50*10 = 980 USD
+ Chỉ số giảm phát GDP (D):
2+ D
2011
= 100
lOMoARcPSD| 47206071
2+ D
2012
= 1320/980 = 134,7%
+ Tỉ lệ lạm phát = (134,7 – 100)/100 * 100% = 34,7%
Bài 7/255
Câu a: Vấn đề: Thay thế sản phẩm (Substuon bias): iPod là sản phẩm mới, không hoàn toàn thay thế
cho sản phẩm cũ (ví dụ: đĩa CD). Việc CPI sử dụng giỏ hàng cố định có thể không phản ánh đầy đủ sự
thay đổi này, dẫn đến đánh giá sai lầm về mức độ thay đổi giá cả.
Câu b: Vấn đề: Chất lượng sản phẩm thay đổi (Quality change bias): Túi khí làm tăng chất lượng xe hơi,
nhưng CPI chỉ đo giá cả, không phản ánh được sự gia tăng chất lượng này. Do đó, CPI có thể đánh giá
thấp mức độ thay đổi giá cả.
Câu c: Vấn đề: Phản ứng giá cả (Response bias): Khi giá máy nh giảm, người êu dùng mua nhiều hơn.
Việc CPI chỉ sử dụng sợng cố định các mặt hàng trong giỏ hàng có thể không phản ánh đầy đủ sự
thay đổi này, dẫn đến đánh giá thấp mức độ thay đổi giá cả.
Câu d: Vấn đề: Thay đổi quy cách sản phẩm (Product specicaon change): Việc thêm nho khô làm thay
đổi quy cách sản phẩm Raisin Bran. CPI có thể không điều chỉnh đầy đủ cho thay đổi này, dẫn đến đánh
giá sai lầm về mức độ thay đổi giá cả.
Câu e: Vấn đề: Thay đổi hành vi êu dùng (Substuon bias): Người êu dùng chuyển sang xe ết kim
nhiên liệu do giá xăng tăng. CPI sử dụng giỏ hàng cố định có thể không phản ánh đầy đủ sự thay đổi
hành vi này, dẫn đến đánh giá sai lầm về mức độ thay đổi giá cả. i 9/254
a)
- Lãi suất danh nghĩa: là mức lãi suất được ghi rõ trong hợp đồng vay.
- Lãi suất thực: là lãi suất danh nghĩa điều chỉnh theo lạm phát. Lãi suất thực phản ánh mức lợi nhuận
thực tế mà người cho vay nhận được và mức chi phí thực tế mà người đi vay phải trả.
- Khi lạm phát tăng cao hơn dự kiến:
+ Giá trị thực của khoản vay: sẽ giảm theo thời gian. Điều này có nghĩa là người đi vay sẽ trả lại
khoản vay bằng số ền ít giá trị hơn so với lúc vay.
+ Lãi suất danh nghĩa: không thay đổi.
- Kết quả: Lãi suất thực: sthấp hơn so với kỳ vọng ban đầu vì người cho vay nhận được khoản ền
hoàntrả có giá trị thực thấp hơn và người đi vay trả lại khoản vay có giá trị thực thấp hơn.
b) Người cho vay bị thiệt khi lạm phát cao hơn dự đoán. Người đi vay được lợi.
c)
ối với những người sở hữu nhà đã vay thế chấp với lãi suất cố định: Được lợi:
+ Gánh nặng nợ giảm: Lạm phát làm giảm giá trị thực của khoản vay và ền lãi, khiến họ trả lại khoản vay
bằng số ền ít giá trị hơn so với lúc vay.
lOMoARcPSD| 47206071
+ Giá trị nhà tăng: Trong giai đoạn lạm phát cao, giá nhà thường tăng mạnh, giúp gia tăng giá trị tài sản
của người vay thế chp.
ối với các ngân hàng đã cho vay: Bị thiệt hi:
+ Lãi suất thực thấp: Lạm phát làm giảm giá trị thực của khoản vay và ền lãi, dẫn đến lợi nhuận thực tế
cho ngân hàng thấp hơn dkiến.
+ Rủi ro tăng: Lạm phát cao có thể dẫn đến suy thoái kinh tế, làm tăng nguy cơ vỡ nợ của người vay, gây
thiệt hại cho ngân hàng.
| 1/5

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47206071
BÀI TẬP VỀ NHÀ CHƯƠNG 10, 11 MÔN KINH TẾ VĨ MÔ CHƯƠNG 10 Bài 4/236 Năm Sản lượng (thanh) Giá (USD) 1 (Năm cơ sở) 3 4 2 4 5 3 5 6 a. GDPn mỗi năm Năm 1: 3*4 = 12 USD Năm 2: 4*5 = 20 USD Năm 3: 5*6 = 30 USD b. GDPr mỗi năm Năm 1: 3*4 = 12 USD Năm 2: 4*4 = 16 USD Năm 3: 5*4 = 20 USD c. Tính D mỗi năm Năm 1: 12/12*100 = 100 Năm 2: 20/16*100 = 125 Năm 3: 30/20*100 = 150
d. Tốc độ tăng trưởng GDPr từ năm 2 sang năm 3 = (20-16)/16*100 = 25%
e. Tỷ lệ lạm phát đo bằng D: (150-125)/125*100% = 20% Bài 5/237 a) Năm GDPn GDPr D 2010 (năm cơ sở) 200 200 100 2011 400 400 100 2012 800 400 200
b) - Biến đổi chỉ số năm 2011 so với 2010:
+ GDPn: (400-200)/200*100% = 100% + GDPr: 100% + D: 0% Không thay đổi lOMoAR cPSD| 47206071
- Biến đổi chỉ số năm 2012 so với 2011: + GDPn: 100% + GDPr: 0% Không thay đổi + D: 100%
c. Năm 2011 phúc lợi kinh tế tăng trưởng so với năm 2010 do phần trăm thay đổi GDPr năm 2011 so với
năm 2010 là 100%, năm 2012 phúc lợi kinh tế không tăng trưởng so với năm 2011 vì phần trăm thay đổi
GDPr năm 2012 so với năm 2011 là 0%. Bài 11/238 a)
Sự gia tăng sự tham gia của nữ giới vào lực lượng lao động Hoa Kỳ làm tăng GDP vì phần tiền
lương này góp phần vào GDP của Hoa Kỳ. b)
Việc tính thêm thời gian làm việc tại nhà và thời gian nghỉ ngơi vào thước đo phúc lợi sẽ cung
cấp cho chúng ta một bức tranh toàn diện hơn về mức độ phúc lợi của người dân trong một quốc gia.
Lý do là vì: Công việc nội trợ và chăm sóc trẻ em: Đây là những hoạt động tạo ra giá trị kinh tế to lớn
nhưng không được tính vào GDP. Ví dụ, nếu một người phụ nữ dành thời gian chăm sóc con cái tại nhà
thay vì thuê người giúp việc, thì hoạt động này sẽ không được tính vào GDP. Tuy nhiên, nó vẫn mang lại
giá trị kinh tế cho xã hội vì nó giúp giải phóng nguồn nhân lực cho các hoạt động kinh tế khác. Thời gian
nghỉ ngơi: Thời gian nghỉ ngơi cũng có giá trị kinh tế quan trọng vì nó giúp người lao động phục hồi sức
khỏe và tinh thần, từ đó nâng cao năng suất làm việc. CHƯƠNG 11 Bài 3/254 Cải bẹ Cải xa nh Cà rốt Năm Giá Giá Giá Số lượng Số lượng Số lượng (USD/cái) (USD/cái) (USD/cái) 2010 100 2 50 1.5 500 0.1 2011 75 3 80 1.5 500 0.2 a) Năm 2010: - Cải bẹ: 2USD - Cải xanh: 1,5USD - Cà rốt: 0,1USD Năm 2011: - Cải bẹ: 3USD - Cải xanh: 1,5USD - Cà rốt: 0,2USD b) lOMoAR cPSD| 47206071 -
Chi tiêu năm 2010: 200 + 75 + 50 = 325 -
Chi tiêu năm 2011: 100*3 + 50*1.5 + 500*0.2 = 475 - CPI 2010 = 325/325*100 = 100 -
CPI 2011 = 475/325*100 = 146.15% c) Tỷ lệ lạm phát = = 46.15% Bài 4/254: a) + q0 = 1 karaoke + 3CD40
+ Xác định giá pi từng năm:
+ Tính chi tiêu từng năm (chi phí giỏ hàng từng năm)
2+ Năm 2011: 1*40 + 3*10 = 70 USD
2+ Năm 2012: 1*60 + 3*12 = 96 USD
+ Chọn năm 2011 làm năm gốc và tính CPI từng năm: 2+ Năm 2011: 70/70 = 100 2+ Năm 2012: 96/70 = 137
+ Tính tỉ lệ lạm phát:
2+ Năm 2011: (100 – 100) / 100 * 100% = 0%
2+ Năm 2012: (137 – 100) / 100 * 100% = 37% b)
+ GDP danh nghĩa năm 2011 = 10*40 + 30*10 = 700 USD
+ GDP danh nghĩa năm 2012 = 12*60 + 50*12 = 1320 USD
+ GDP thực năm 2011 = 10*40 + 30*10 = 700 USD
+ GDP thực năm 2012 = 12*40 + 50*10 = 980 USD
+ Chỉ số giảm phát GDP (D): 2+ D2011 = 100 lOMoAR cPSD| 47206071 2+ D2012 = 1320/980 = 134,7%
+ Tỉ lệ lạm phát = (134,7 – 100)/100 * 100% = 34,7% Bài 7/255
Câu a: Vấn đề: Thay thế sản phẩm (Substitution bias): iPod là sản phẩm mới, không hoàn toàn thay thế
cho sản phẩm cũ (ví dụ: đĩa CD). Việc CPI sử dụng giỏ hàng cố định có thể không phản ánh đầy đủ sự
thay đổi này, dẫn đến đánh giá sai lầm về mức độ thay đổi giá cả.
Câu b: Vấn đề: Chất lượng sản phẩm thay đổi (Quality change bias): Túi khí làm tăng chất lượng xe hơi,
nhưng CPI chỉ đo giá cả, không phản ánh được sự gia tăng chất lượng này. Do đó, CPI có thể đánh giá
thấp mức độ thay đổi giá cả.
Câu c: Vấn đề: Phản ứng giá cả (Response bias): Khi giá máy tính giảm, người tiêu dùng mua nhiều hơn.
Việc CPI chỉ sử dụng số lượng cố định các mặt hàng trong giỏ hàng có thể không phản ánh đầy đủ sự
thay đổi này, dẫn đến đánh giá thấp mức độ thay đổi giá cả.
Câu d: Vấn đề: Thay đổi quy cách sản phẩm (Product specification change): Việc thêm nho khô làm thay
đổi quy cách sản phẩm Raisin Bran. CPI có thể không điều chỉnh đầy đủ cho thay đổi này, dẫn đến đánh
giá sai lầm về mức độ thay đổi giá cả.
Câu e: Vấn đề: Thay đổi hành vi tiêu dùng (Substitution bias): Người tiêu dùng chuyển sang xe tiết kiệm
nhiên liệu do giá xăng tăng. CPI sử dụng giỏ hàng cố định có thể không phản ánh đầy đủ sự thay đổi
hành vi này, dẫn đến đánh giá sai lầm về mức độ thay đổi giá cả. Bài 9/254 a)
- Lãi suất danh nghĩa: là mức lãi suất được ghi rõ trong hợp đồng vay.
- Lãi suất thực: là lãi suất danh nghĩa điều chỉnh theo lạm phát. Lãi suất thực phản ánh mức lợi nhuận
thực tế mà người cho vay nhận được và mức chi phí thực tế mà người đi vay phải trả.
- Khi lạm phát tăng cao hơn dự kiến:
+ Giá trị thực của khoản vay: sẽ giảm theo thời gian. Điều này có nghĩa là người đi vay sẽ trả lại
khoản vay bằng số tiền ít giá trị hơn so với lúc vay.
+ Lãi suất danh nghĩa: không thay đổi.
- Kết quả: Lãi suất thực: sẽ thấp hơn so với kỳ vọng ban đầu vì người cho vay nhận được khoản tiền
hoàntrả có giá trị thực thấp hơn và người đi vay trả lại khoản vay có giá trị thực thấp hơn.
b) Người cho vay bị thiệt khi lạm phát cao hơn dự đoán. Người đi vay được lợi. c)
*Đối với những người sở hữu nhà đã vay thế chấp với lãi suất cố định: Được lợi:
+ Gánh nặng nợ giảm: Lạm phát làm giảm giá trị thực của khoản vay và tiền lãi, khiến họ trả lại khoản vay
bằng số tiền ít giá trị hơn so với lúc vay. lOMoAR cPSD| 47206071
+ Giá trị nhà tăng: Trong giai đoạn lạm phát cao, giá nhà thường tăng mạnh, giúp gia tăng giá trị tài sản
của người vay thế chấp.
*Đối với các ngân hàng đã cho vay: Bị thiệt hại:
+ Lãi suất thực thấp: Lạm phát làm giảm giá trị thực của khoản vay và tiền lãi, dẫn đến lợi nhuận thực tế
cho ngân hàng thấp hơn dự kiến.
+ Rủi ro tăng: Lạm phát cao có thể dẫn đến suy thoái kinh tế, làm tăng nguy cơ vỡ nợ của người vay, gây
thiệt hại cho ngân hàng.