Bài tập về nhà nhóm chương 12-13 | Môn kinh tế vĩ mô

Hầu hết các quốc gia, bao gồm Hoa Kỳ, nhập khẩu số lượng lớn hàng hóa và dịch vụ từ các quốc gia khác. Tuy nhiên, chương này cho rằng các quốc gia có thể tận hưởng mức sống cao chỉ khi nó có thể tự mình sản xuất ra khối lượng hàng hóa và dịch vụ. Bạn có thể dung hòa hay thực tế này không? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !

lOMoARcPSD| 46988474
BÀI TẬP NHÓM CHƯƠNG 12 (NHÓM 10)
Phần bài tập và ứng dụng
2. Hầu hết c quốc gia, bao gồm Hoa Kỳ, nhập khẩu số lượng lớn hàng hóa
dịch vụ từ các quốc gia khác. Tuy nhiên, chương này cho rằng các quốc gia
thể tận hưởng mức sống cao chỉ khi thể tự mình sản xuất ra khối lượng
hàng hóa và dịch vụ. Bạn có thể dung hòa hay thực tế này không?
Trả lời: Giống như chương này đã nhắc tới, có một vài quốc gia, chỉ khi tự sản xuất
một loại HH, DV nào đó sẽ giúp các quốc gia này tận hưởng mức sống cao hơn, bởi
những nguồn nguyên liệu, nhân lực... lại thật sự phù hợp, các nước này còn
những thế mạnh, phương pháp, kĩ thuật gì đó riêng biệt để sản xuất sản phẩm này.
Tuy nhiên, đối với một số quốc gia khác, dụ Hoa Kì, việc nhập một số lượng HH,DV
lớn lại đem lại lợi ích hơn. Hoa đã dành thời gian sản xuất những sản phẩm vốn
không phải thế mạnh của nh để sản xuất những sản phẩm vốn thế mạnh của mình.
Việc làm đó giúp Hoa tập trung nguồn lực của mình đphát triển những thvốn
thế mạnh, việc làm này không chỉ giúp Hoa phát triển được sản phẩm mạnh của
mình, còn tiết kiệm được thời gian, nguồn nhân lực, ngân sách, nguyên liệu...
có những mặt hàng mà Hoa Kì nhập khẩu có thể rẻ hơn chi phí để sản xuất mặt hàng
đó. thế đối với một số nước, trong đó có Hoa Kì, việc nhập khẩu số lượng lớn HH,
DV không làm mức sống giảm xuống. Cho nên, việc nhận định việc nhập khẩu hay tự
sản xuất có ảnh hưởng đến mức sống là không tuyệt đối, mà tùy thuộc vào những đặc
điểm riêng của quốc gia đó.
4. Các hội quyết định phần nào của nguồn lực dành cho tiêu dùng phần nào
dành cho đầu tư. Một số trong những quyết định này liên quan đến chi tiêu
nhân; những quyết định khác liên quan đến chi tiêu chính phủ.
a) tả một vài hình thức của chi tiêu nhân đại diện cho tiêu dùng
mộtsố hình thức đại diện cho đầu tư. Các tài khoản thu nhập của quốc gia bao
gồm học phí như một phần của chi tiêu tiêu dùng. Theo ý kiến của bạn, các
nguồn lực mà bạn dành cho việc giáo dục của bạn hình thức của tiêu dùng hay
đầu tư?
b) tả một vài hình thức của chi tiêu chính phủ đại diện cho tiêu dùng
mộtvài hình thức chi tiêu đại diện cho đầu tư. Theo ý kiến của bạn, chính phủ
nên nhìn chi tiêu cho các chương trình sức khỏe hình thức của tiêu dùng hay
lOMoARcPSD| 46988474
đầu tư? Bạn phân biệt giữa chương trình sức khỏe cho giới trẻ cho người
già không?
Trả lời: a) - Chi tiêu tư nhân :
+ Chi tiêu dùng: chi tiêu cho bữa ăn, chi trả cho gói cước Wifi, chi trả cho việc đi lại
( tiền xăng, tiền vé xe,…), mua một đôi giày,…
+ Chi đầu tư: mua một ngôi nhà, mua một khóa học tiếng Anh, mua một cái
nướng,…
- Các nguồn lực mỗi người dành cho việc giáo dục của chính mình
mộtkhoảng đầu tư, chính xác đầu cho vốn nhân lực. Bởi vốn nhân lực trong
bạn sẽ tăng lên nhờ vào quá trình đầu cho giáo dục và vốn nhân lực sẽ được sử
dụng trong tương lai để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ. b) - Chi tiêu của chính phủ:
+ Chi tiêu dùng : mua sắm khí quân sự, mua vaccine, tiền lương của nhân viên
chính phủ,…
+ Chi đầu tư : chi trả cho việc xây dựng hệ thống cầu, đường, trường, trạm,…
- Chính phủ nên nhìn chi tiêu cho sức khỏe là hình thức đầu tư. Bởi nếu sức
khỏecủa nhân dân được đảm bảo thì năng suất làm việc cũng sẽ cao hơn so với khi
ốm đau, bệnh tật. Từ đó sản xuất ra được nhiều hàng hóa, dịch vụ hơn.
- Nên sự phân biệt giữa chương trình sức khỏe cho giới trẻ cho người già
bởivì đây 2 đối tượng nhu cầu chăm sóc y tế khác nhau, người già thường cần
chăm sóc sức khỏe nhiều hơn người trẻ.
5. Vào thập niên 1990 và thập niên đầu của thế kỷ này, các nhà đầu từ các nền
kinh tế châu Âu như Nhật và Trung Quốc đã đầu trực tiếp và gián tiếp đáng
kể Hoa Kỳ. Tại thời điểm đó, nhiều người Hoa Kỳ không hài lòng với việc đầu
tư đó đang xảy ra.
a) Trong trường hợp nào tốt hơn cho Hoa Kỳ: nhận đầu nước ngoài
haykhông tiếp nhận nó?
b) Bằng cách nào người dân Hoa Kỳ thể hưởng lợi nhiều hơn khi tiếp
nhậnkhoản đầu tư này so với khi không thích nhận nó?
Trả lời: a) Trong trường hợp nhận đầu tư nước ngoài sẽ tốt hơn cho Hoa Kỳ. Vì nhận
đầu tư nước ngoài là một cách để cho một quốc gia phát triển, làm tăng trữ lượng vốn
lOMoARcPSD| 46988474
của nền kinh tế huy động được nguồn vốn mức tối đa, tăng quy GDP mở rộng
cơ cấu kinh tế trong nước => năng suất cao hơn và tiền công cao hơn.
b) Bằng cách mở một công ty mới hoặc phát triển thêm các doanh nghiệp sẵn trong
nước, nó sẽ cho phép sản xuất cao hơn làm cho GDP tăng => kinh tế phát triển, hưởng
lợi nhiều hơn
7. Dữ liệu quốc tế thể hiện mối quan hệ đồng biến giữa thu nhập đầu người
sức khỏe của dân số.
a) Giải thích cách mà thu nhập cao hơn dẫn đến kết quả sức khỏe tốt hơn.
b) Giải thích cách mà sức khỏe tốt hơn dẫn đến thu nhập cao hơn.
c) Tầm quan trọng tương đối của hai giả thuyết của bạn thích hợp với chínhsách
công như thế nào?
Trlời: a) Thu nhập (TN) là một đòn bẩy kinh tế tác dụng kích thích lợi ích vật
chất đối với người lao động làm cho họ lợi ích vật chất của bản thân gia đình
mình mà lao động một cách tích cực với chất lượng kết quả ngày càng cao.
TN cao mang lại nhiều lợi ích cho sức khoẻ:
- Sức khoẻ về mặt tinh thần: không gây áp lực vviệc eo hẹp kinh tế hay thiếu
thốnvật chất, giúp ta đỡ áp lực cuộc sống mang lại, khiến đầu ốc ta thoải mái và hoạt
động tích cực. TN cao con người trở nên lạc quan, vui vẻ, hạnh phúc hơn.
- Sức khoẻ về mặt thể xác: Thực tế hiện nay, chất lượng đi kèm giá cả, những
sảnphẩm bdưỡng dành cho sức khoẻ ngày càng phổ biến (thực phẩm chức năng).
phổ biến nên dễ dàng chia ra 2 loại kém chất lượng chất lượng cao. Nếu ta
thu nhập cao thì việc mua những sản phẩm giá thành cao sẽ dễ dàng, từ đó giúp
cho sức khoẻ được bồi dưỡng khoẻ mạnh một cách rệt (trừ trường hợp lạm dụng
quá mức). Ngoài ra, trái cây, đồ ăn thức uống nếu mua sản phẩm có giá thành cao và
chất lượng cao sẽ nâng cao sức khoẻ bản thân rất nhiều. => Nhóm người có thu nhập
cao có mức quản lý sức khoẻ tốt hơn.
b) Sức khoẻ tốt dẫn đến thu nhập cao: Bản thân mỗi người khi một sức khoẻ
tốt,thì luôn mang nhiều nhiệt huyết năng lượng tích cực. Do đó khi làm việc học
luôn mang những suy nghĩ lạc quan cùng sự hăng hái đầu ốc thoái mái giúo bản
thân làm việc một cách tốt nhất, hiệu quả nhất. Nếu thói quen tích cực này càng lâu
dần thì sự phát triển thu nhập sẽ trở nên dễ dàng.
lOMoARcPSD| 46988474
c) Chính phủ phải nổ lực đề ra các chính sách về chăm sóc sức khoẻ phát
triểnkinh tế cho người dân. Nên chọn người và việc phù hợp với nhau, tránh việc sức
khoẻ yếu mà việc nặng; phạt nặng những công ty bốc lột sức lao động quá mức, lương
quá ít so với công việc.
BÀI TẬP NHÓM CHƯƠNG 13 (NHÓM 10)
Phần bài tập và ứng dụng
10. Vào mùa năm 2010, Quốc hội thông qua một cuộc cải cách tài chính sâu
rộng để ngăn ngừa các cuộc khủng hoảng kinh tế như năm 2008 – 2009. Xét đến
những khả năng sau:
a) Giả s rằng, bằng cách yêu cầu các công ty tuân thủ nghiêm ngặt các
quyđịnh, dự luật này làm tăng chi phí đầu tư. Trên một đồ thị được đặt tên các
trục ràng, thể hiện các kết quả của dự luật này lên thị trường vốn vay. Xác
định rõ ràng các thay đổi của lãi suất cân bằng và mức tiết kiệm và đầu tư. Các
tác động của dự luật này lên tăng trưởng kinh tế dài hạn là gì?
b) Giả sử, mặt khác nhờ vào việc thông qua điều chỉnh hiệu quả thị trường
tàichính, dự luật này m gia tăng niềm tin của người tiết kiệm trong hệ thống
tài chính. Thể hiện các kết quả của chính sách trong tình huống này trên một đồ
thị mới, chú ý đến c thay đổi của lãi suất cân bằng, mức tiết kiệm đầu tư.
Một lần nữa đánh giá các tác động này lên tăng trưởng dài hạn.
Trlời: a) Vào mùa 2010, chính phủ đang gặp cuộc khủng hoảng kinh tế từ năm
2008 - 2009. Qua những cuộc khủng hoảng này đã khiến chính phủ bị thâm hụt ngân
sách, khiến cho tiết kiệm chính phủ giảm cùng với đó tiết kiệm quốc gia cũng bị
giảm theo.
- Từ đó khiến cho cung vốn vay để tài trợ cho đầu bị giảm, khiến cho mức
lãisuất trên thị trường vốn tăng cao làm cho việc đầu tư của các hộ gia đình và doanh
nghiệp giảm sút. Dluật này được ban hành nhằm làm tăng chi phí đầu tư thộ kinh
doanh, doanh nghiệp sẽ hạn chế việc đầu gia tăng việc thực hiện tiết kiệm, gia
tăng tiết kiệm tư nhân.
- Từ đó khiến nguồn cung vốn vay tăng, làm giảm lãi suất cân bằng giúp cân
bằnglại mức lãi suất và làm gia tăng lượng vốn vay sẵn . Điều này giúp tiết kiệm
quốc gia - nguồn cung vốn vay tăng lên. Nhờ đó việc thâm hụt chính sách của
chính phủ sẽ dần được khắc phục nhờ hành vi tiết kiệm của hộ kinh doanh, doanh
lOMoARcPSD| 46988474
nghiệp sau khi chi phí đầu tư tăng. Tác động của dự luật nhằm làm ổn định tình hình
kinh tế, hạn chế ảnh hưởng từ việc thâm hụt ngân sách chính phủ sau cuộc khủng
hoảng năm 2008 - 2009.
b) - Dự luật này làm gia tăng niềm tin của người tiết kiệm trong hệ thống tài chính s
giúp hộ kinh doanh, doanh nghiệp có niềm tin trong việc sử dụng những dịch vụ của
ngân hàng. Từ đó hộ kinh doanh, doanh nghiệp sẽ tăng cường tiết kiệm bằng cách gửi
cách nguồn tiền rảnh rỗi vào ngân hàng.
- Điều này sẽ dẫn đến cung vốn vay tăng, lãi suất giảm, lượng vốn vay cân bằng tăng.
Với chi phí đi vay thấp hơn, các hộ gia đình doanh nghiệp ý định đầu sẽ
thêm 15 hội để đi vay nhiều hơn đtài trợ cho các khoản đầu lớn hơn. Chính
sách kinh tế này đã gián tiếp khuyến khích người dân tiết kiệm, tăng tiết kiệm quốc
gia, gia tăng đầu tư cao hơn thúc đẩy tăng trưởng, cải thiện mức sống của nền kinh
tế trong dài hạn.
| 1/5

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46988474
BÀI TẬP NHÓM CHƯƠNG 12 (NHÓM 10)
Phần bài tập và ứng dụng
2. Hầu hết các quốc gia, bao gồm Hoa Kỳ, nhập khẩu số lượng lớn hàng hóa và
dịch vụ từ các quốc gia khác. Tuy nhiên, chương này cho rằng các quốc gia có
thể tận hưởng mức sống cao chỉ khi nó có thể tự mình sản xuất ra khối lượng
hàng hóa và dịch vụ. Bạn có thể dung hòa hay thực tế này không?

Trả lời: Giống như chương này đã nhắc tới, có một vài quốc gia, chỉ khi tự sản xuất
một loại HH, DV nào đó sẽ giúp các quốc gia này tận hưởng mức sống cao hơn, bởi
vì những nguồn nguyên liệu, nhân lực... lại thật sự phù hợp, các nước này còn có
những thế mạnh, phương pháp, kĩ thuật gì đó riêng biệt để sản xuất sản phẩm này.
Tuy nhiên, đối với một số quốc gia khác, ví dụ Hoa Kì, việc nhập một số lượng HH,DV
lớn lại đem lại lợi ích hơn. Hoa Kì đã dành thời gian sản xuất những sản phẩm vốn
không phải thế mạnh của mình để sản xuất những sản phẩm vốn là thế mạnh của mình.
Việc làm đó giúp Hoa Kì tập trung nguồn lực của mình để phát triển những thứ vốn là
thế mạnh, việc làm này không chỉ giúp Hoa Kì phát triển được sản phẩm mạnh của
mình, mà còn tiết kiệm được thời gian, nguồn nhân lực, ngân sách, nguyên liệu... và
có những mặt hàng mà Hoa Kì nhập khẩu có thể rẻ hơn chi phí để sản xuất mặt hàng
đó. Vì thế đối với một số nước, trong đó có Hoa Kì, việc nhập khẩu số lượng lớn HH,
DV không làm mức sống giảm xuống. Cho nên, việc nhận định việc nhập khẩu hay tự
sản xuất có ảnh hưởng đến mức sống là không tuyệt đối, mà tùy thuộc vào những đặc
điểm riêng của quốc gia đó.
4. Các xã hội quyết định phần nào của nguồn lực dành cho tiêu dùng và phần nào
dành cho đầu tư. Một số trong những quyết định này liên quan đến chi tiêu tư
nhân; những quyết định khác liên quan đến chi tiêu chính phủ.
a)
Mô tả một vài hình thức của chi tiêu tư nhân đại diện cho tiêu dùng và
mộtsố hình thức đại diện cho đầu tư. Các tài khoản thu nhập của quốc gia bao
gồm học phí như là một phần của chi tiêu tiêu dùng. Theo ý kiến của bạn, các
nguồn lực mà bạn dành cho việc giáo dục của bạn là hình thức của tiêu dùng hay đầu tư?
b)
Mô tả một vài hình thức của chi tiêu chính phủ đại diện cho tiêu dùng và
mộtvài hình thức chi tiêu đại diện cho đầu tư. Theo ý kiến của bạn, chính phủ
nên nhìn chi tiêu cho các chương trình sức khỏe là hình thức của tiêu dùng hay
lOMoAR cPSD| 46988474
đầu tư? Bạn có phân biệt giữa chương trình sức khỏe cho giới trẻ và cho người già không?
Trả lời: a) - Chi tiêu tư nhân :
+ Chi tiêu dùng: chi tiêu cho bữa ăn, chi trả cho gói cước Wifi, chi trả cho việc đi lại
( tiền xăng, tiền vé xe,…), mua một đôi giày,…
+ Chi đầu tư: mua một ngôi nhà, mua một khóa học tiếng Anh, mua một cái lò nướng,… -
Các nguồn lực mà mỗi người dành cho việc giáo dục của chính mình là
mộtkhoảng đầu tư, chính xác là đầu tư cho vốn nhân lực. Bởi vì vốn nhân lực trong
bạn sẽ tăng lên nhờ vào quá trình đầu tư cho giáo dục và vốn nhân lực sẽ được sử
dụng trong tương lai để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ. b) - Chi tiêu của chính phủ:
+ Chi tiêu dùng : mua sắm vũ khí quân sự, mua vaccine, tiền lương của nhân viên chính phủ,…
+ Chi đầu tư : chi trả cho việc xây dựng hệ thống cầu, đường, trường, trạm,… -
Chính phủ nên nhìn chi tiêu cho sức khỏe là hình thức đầu tư. Bởi vì nếu sức
khỏecủa nhân dân được đảm bảo thì năng suất làm việc cũng sẽ cao hơn so với khi
ốm đau, bệnh tật. Từ đó sản xuất ra được nhiều hàng hóa, dịch vụ hơn. -
Nên có sự phân biệt giữa chương trình sức khỏe cho giới trẻ và cho người già
bởivì đây là 2 đối tượng có nhu cầu chăm sóc y tế khác nhau, người già thường cần
chăm sóc sức khỏe nhiều hơn người trẻ.
5. Vào thập niên 1990 và thập niên đầu của thế kỷ này, các nhà đầu tư từ các nền
kinh tế châu Âu như Nhật và Trung Quốc đã đầu tư trực tiếp và gián tiếp đáng
kể và Hoa Kỳ. Tại thời điểm đó, nhiều người Hoa Kỳ không hài lòng với việc đầu tư đó đang xảy ra.
a)
Trong trường hợp nào là tốt hơn cho Hoa Kỳ: nhận đầu tư nước ngoài
haykhông tiếp nhận nó? b)
Bằng cách nào người dân Hoa Kỳ có thể hưởng lợi nhiều hơn khi tiếp
nhậnkhoản đầu tư này so với khi không thích nhận nó?
Trả lời: a) Trong trường hợp nhận đầu tư nước ngoài sẽ tốt hơn cho Hoa Kỳ. Vì nhận
đầu tư nước ngoài là một cách để cho một quốc gia phát triển, làm tăng trữ lượng vốn lOMoAR cPSD| 46988474
của nền kinh tế huy động được nguồn vốn ở mức tối đa, tăng quy mô GDP mở rộng
cơ cấu kinh tế trong nước => năng suất cao hơn và tiền công cao hơn.
b) Bằng cách mở một công ty mới hoặc phát triển thêm các doanh nghiệp có sẵn trong
nước, nó sẽ cho phép sản xuất cao hơn làm cho GDP tăng => kinh tế phát triển, hưởng lợi nhiều hơn
7. Dữ liệu quốc tế thể hiện mối quan hệ đồng biến giữa thu nhập đầu người và
sức khỏe của dân số.
a) Giải thích cách mà thu nhập cao hơn dẫn đến kết quả sức khỏe tốt hơn.
b) Giải thích cách mà sức khỏe tốt hơn dẫn đến thu nhập cao hơn.
c) Tầm quan trọng tương đối của hai giả thuyết của bạn thích hợp với chínhsách công như thế nào?
Trả lời: a) Thu nhập (TN) là một đòn bẩy kinh tế có tác dụng kích thích lợi ích vật
chất đối với người lao động làm cho họ vì lợi ích vật chất của bản thân và gia đình
mình mà lao động một cách tích cực với chất lượng kết quả ngày càng cao.
TN cao mang lại nhiều lợi ích cho sức khoẻ: -
Sức khoẻ về mặt tinh thần: không gây áp lực về việc eo hẹp kinh tế hay thiếu
thốnvật chất, giúp ta đỡ áp lực cuộc sống mang lại, khiến đầu ốc ta thoải mái và hoạt
động tích cực. TN cao con người trở nên lạc quan, vui vẻ, hạnh phúc hơn. -
Sức khoẻ về mặt thể xác: Thực tế hiện nay, chất lượng đi kèm giá cả, những
sảnphẩm bổ dưỡng dành cho sức khoẻ ngày càng phổ biến (thực phẩm chức năng). Vì
phổ biến nên dễ dàng chia ra 2 loại là kém chất lượng và chất lượng cao. Nếu ta có
thu nhập cao thì việc mua những sản phẩm có giá thành cao sẽ dễ dàng, từ đó giúp
cho sức khoẻ được bồi dưỡng và khoẻ mạnh một cách rõ rệt (trừ trường hợp lạm dụng
quá mức). Ngoài ra, trái cây, đồ ăn thức uống nếu mua sản phẩm có giá thành cao và
chất lượng cao sẽ nâng cao sức khoẻ bản thân rất nhiều. => Nhóm người có thu nhập
cao có mức quản lý sức khoẻ tốt hơn. b)
Sức khoẻ tốt dẫn đến thu nhập cao: Bản thân mỗi người khi có một sức khoẻ
tốt,thì luôn mang nhiều nhiệt huyết và năng lượng tích cực. Do đó khi làm việc học
luôn mang những suy nghĩ lạc quan cùng sự hăng hái và đầu ốc thoái mái giúo bản
thân làm việc một cách tốt nhất, hiệu quả nhất. Nếu thói quen tích cực này càng lâu
dần thì sự phát triển thu nhập sẽ trở nên dễ dàng. lOMoAR cPSD| 46988474 c)
Chính phủ phải nổ lực đề ra các chính sách về chăm sóc sức khoẻ và phát
triểnkinh tế cho người dân. Nên chọn người và việc phù hợp với nhau, tránh việc sức
khoẻ yếu mà việc nặng; phạt nặng những công ty bốc lột sức lao động quá mức, lương
quá ít so với công việc.
BÀI TẬP NHÓM CHƯƠNG 13 (NHÓM 10)
Phần bài tập và ứng dụng
10. Vào mùa hè năm 2010, Quốc hội thông qua một cuộc cải cách tài chính sâu
rộng để ngăn ngừa các cuộc khủng hoảng kinh tế như năm 2008 – 2009. Xét đến những khả năng sau: a)
Giả sử rằng, bằng cách yêu cầu các công ty tuân thủ nghiêm ngặt các
quyđịnh, dự luật này làm tăng chi phí đầu tư. Trên một đồ thị được đặt tên các
trục rõ ràng, thể hiện các kết quả của dự luật này lên thị trường vốn vay. Xác
định rõ ràng các thay đổi của lãi suất cân bằng và mức tiết kiệm và đầu tư. Các
tác động của dự luật này lên tăng trưởng kinh tế dài hạn là gì?
b)
Giả sử, mặt khác nhờ vào việc thông qua điều chỉnh hiệu quả thị trường
tàichính, dự luật này làm gia tăng niềm tin của người tiết kiệm trong hệ thống
tài chính. Thể hiện các kết quả của chính sách trong tình huống này trên một đồ
thị mới, chú ý đến các thay đổi của lãi suất cân bằng, mức tiết kiệm và đầu tư.
Một lần nữa đánh giá các tác động này lên tăng trưởng dài hạn.

Trả lời: a) Vào mùa hè 2010, chính phủ đang gặp cuộc khủng hoảng kinh tế từ năm
2008 - 2009. Qua những cuộc khủng hoảng này đã khiến chính phủ bị thâm hụt ngân
sách, khiến cho tiết kiệm chính phủ giảm cùng với đó là tiết kiệm quốc gia cũng bị giảm theo. -
Từ đó khiến cho cung vốn vay để tài trợ cho đầu tư bị giảm, khiến cho mức
lãisuất trên thị trường vốn tăng cao làm cho việc đầu tư của các hộ gia đình và doanh
nghiệp giảm sút. Dự luật này được ban hành nhằm làm tăng chi phí đầu tư thì hộ kinh
doanh, doanh nghiệp sẽ hạn chế việc đầu tư và gia tăng việc thực hiện tiết kiệm, gia
tăng tiết kiệm tư nhân. -
Từ đó khiến nguồn cung vốn vay tăng, làm giảm lãi suất cân bằng giúp cân
bằnglại mức lãi suất và làm gia tăng lượng vốn vay sẵn có. Điều này giúp tiết kiệm
quốc gia - nguồn cung vốn vay tăng lên. Nhờ đó mà việc thâm hụt chính sách của
chính phủ sẽ dần được khắc phục nhờ hành vi tiết kiệm của hộ kinh doanh, doanh lOMoAR cPSD| 46988474
nghiệp sau khi chi phí đầu tư tăng. Tác động của dự luật nhằm làm ổn định tình hình
kinh tế, hạn chế ảnh hưởng từ việc thâm hụt ngân sách chính phủ sau cuộc khủng hoảng năm 2008 - 2009.
b) - Dự luật này làm gia tăng niềm tin của người tiết kiệm trong hệ thống tài chính sẽ
giúp hộ kinh doanh, doanh nghiệp có niềm tin trong việc sử dụng những dịch vụ của
ngân hàng. Từ đó hộ kinh doanh, doanh nghiệp sẽ tăng cường tiết kiệm bằng cách gửi
cách nguồn tiền rảnh rỗi vào ngân hàng.
- Điều này sẽ dẫn đến cung vốn vay tăng, lãi suất giảm, lượng vốn vay cân bằng tăng.
Với chi phí đi vay thấp hơn, các hộ gia đình và doanh nghiệp có ý định đầu tư sẽ có
thêm cơ 15 hội để đi vay nhiều hơn để tài trợ cho các khoản đầu tư lớn hơn. Chính
sách kinh tế này đã gián tiếp khuyến khích người dân tiết kiệm, tăng tiết kiệm quốc
gia, gia tăng đầu tư cao hơn và thúc đẩy tăng trưởng, cải thiện mức sống của nền kinh tế trong dài hạn.