Bài thảo luận phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của Mc Donald | Trường Đại học Khánh Hòa

Bài thảo luận phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của Mc Donald | Trường Đại học Khánh Hòa. Tài liệu gồm 45 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

1
BIÊN BN THO LUN NHÓM
STT
Tên thành viên
Mã sinh
viên
Ni dung công
vic
Đánh giá
ca nhóm
trưng
Ký tên
1
Nghiêm Th Thanh Long
(nhóm trưởng)
Dàn ý
Tng hp
Slide
2
Nguyn Th Nht Linh
Thuyết trình
M đầu,
2.1.1
3
Trn Phi Long
2.2.1
3.1
3.2
4
Mai bếu
Slide
3.2.2
5
Loan Ng
Lý thuyết
Giá
Sn phm
6
Qunh Mai
3.2.3
3.2.4
3.2.5
7
Tng Mai
Nhân lc
3.2.6
3.2.7
8
ơng
2.2.5
3.3
Kết lun
9
Loan Vũ
2.1.2
Phân phi
Xúc tiến
2
Đề tài Nhóm 7 Phân tích chiến lược kinh doanh quc tế mt doanh nghip kinh
doanh quc tế và cơ cu t chc ca doanhh nghiệp đó: Mcdonald’s
M ĐẦU
Nói đến Fast food chúng ta không th b qua McDonald’s, một tập đoàn thức ăn
nhanh t nước M mt khp trên th trưng thế gii. S thành công của McDonald’s
bt ngun t nhiu yếu t mt phn ln t s thành công đó của McDonald’s đó
chiến lược kinh doanh quc tế. Để xây dựng được mt chiến lược kinh doanh mang tm
quc tế thì đó là cả mt quá trình.mt trong các yếu t dẫn đến s thành công ca các
công ty đa quốc gia đó việc la chn thiêt lp cu trúc công ty phù hp s dng
hiu qu. Vì la chn mt mô hình thiết kế b máy t chc thích hp cho doanh nghip là
đòn by th hai th giúp doanh nghip gii quyết vấn đề hp tác. Nếu gọi văn hóa
doanh nghiệp là đòn by tinh thần để gn kết tp th và cá nhân vi nhau, thì mô hình cu
trúc t chc cho chúng ta biết ca ci vt cht và dòng thông tin di chuyển như thế nào
khi doanh nghip tiến hành hoạt động kinh doanh. Trong bài tiu lun này nhóm chúng
tôi nghiên cu chiến lược kinh doanh quc tế ca tập đoàn thức ăn nhanh McDonald’s và
cấu t chc để tìm hiu mt chiến lược kinh doanh quc tế được xây dng t nhng
yếu t nào, b tác động bi nhng yếu t nào người hùng McDonald’s đã thành công
đến như vậy.
Chương 1: TNG QUAN LÝ THUYT
1.1 Chiến lược kinh doanh
3
Chiến lược phương hướng quy ca mt t chc trong dài hn: chiến lược
s mang li li thế cho t chc thông qua vic sp xếp tối ưu các nguồn lc trong mt
môi trường cnh tranh nhằm đáp ứng nhu cu th trưng và k vng ca các nhà góp vn.
Nói cách khác, chiến lược là:
- Nơi mà doanh nghiệp c gắng vươn tới trong dài hạn (phương hướng)
- Doanh nghip phi cnh tranh trên th trưng nào và nhng loi hoạt động nào
doanh nghip thc hin trên th trưng đó (thị trưng, quy mô)?
- Doanh nghip s m thế nào để hoạt động tốt hơn so với các đối th cnh tranh
trên nhng th trường đó (lợi thế)?
- Nhng ngun lc nào (k năng, tài sn, tài chính, các mi quan h, năng lực k
thut, trang thiết b) cn phải có đ có th cạnh tranh được (các ngun lc)?
- Nhng nhân t t môi trường bên ngoài ảnh hưởng ti kh năng cạnh tranh ca
doanh nghiệp (môi trường)?
- Nhng giá tr và k vng nào mà những người quyn hành trong ngoài
doanh nghip cn là gì (các nhà góp vn)?
Chiến lược kinh doanh làm thế nào mt doanh nghip th cnh tranh thành
công trên mt th trưng c thể. liên quan đến các quyến định chiến lược v vic la
chn sn phm, đáp ng nhu cu khách hàng, giành li thế cnh tranh so với các đi th,
khai thác và tạo ra được các cơ hội mi...
1.2 Chiến lược kinh doanh quc tế tp hp các mc tiêu,chính sách,kế hoch
hoạt động ca doanh nghip nhằm đảm bo s phát trin quc tế ca doanh nghip.
Chiến lược kinh doanh quc tế mt b phn trong chiến lược kinh doanh phát
trin ca công ty,nó bao gm các mc tiêu dài hn công ty cn phải đạt được thông
4
qua các hoạt động kinh doanh quc tế,các chính sách và các gii pháp ln nhằm đưa hoạt
động quc tế hin ti ca công ty phát trin lên mt trng thái mới cao hơn về cht.
1.3 Quá trình hình thành chiến lược kinh doanh quc tế
ớc 1:Phân tích môi trường bên ngoài doanh nghip
- Môi trường vĩ mô
- Môi trưng vi
ớc 2:Phân tích môi trường bên trong
Các ngun lc chc nang ch yếu trong doanh nghip: qun tr, marketing, tài
chính-kế toán, sn xut, nghiên cu và phát trin, ngun nhân lc.
ớc 3: Xác định hot dng kinh doanh và tm nhìn ca công ty
ớc 4:Xác định mục tiêu và lượng hóa mc tiêu ca công ty
c 5:Hình thành chiến lược
c 6:Xây dng kế hoch chiến thut
+Sc ép gim chi phí
+Sức ép địa phương hóa
1.4 Phân loi chiến lược:4 chiến lược
- Chiến lược toàn cu hoá chun
- Chiến ợc địa phương hoá
- Chiến lược xuyên quc gia
- Chiến lược quc tế
1.5 Mô hình cu trúc t chc ca doanh nghip kinh doanh quc tế
5
- Mô hình cu trúc theo chức năng
- Mô hình cu trúc theo sn phm
- Mô hình cu trúc theo khu vực địa
- Mô hình cu trúc theo sn phm khu vực địa lý.
Chương 2: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUC T CỦA MCDONALD’S
2.1 Gii thiu v công ty Mcdonald’s
McDonald’s mt tập đoàn kinh doanh h thng nhà hàng thức ăn nhanh với
khong 31.000 nhà hàng ti 119 quc gia phc v 43 triệu lượt khách mỗi ngày dưới
thương hiu riêng của mình. Công ty được thành lập đầu tiên năm 1940 do anh em
Richard Maurice McDonald. Nn tng ca s kinh doanh thành công hôm nay là do
Ray Kroc mua li ca anh em McDonald phát trin thành mt trong nhng d án kinh
doanh m thc thành công nht thế gii
2.1.1 Lch s hình thành và phát trin
Câu chuyn của McDonald’s bắt đầu t khoảng 60 năm trước đây San Bernadio,
bang California. Ray Kroc một người bán hàng, chuyên cung cấp “milkshake - sa lc
trưc khi ung thức ăn trộn” cho mt ca hàng thức ăn phục v lái xe khách hàng
qua đường của hai anh em Dick Mac McDonald. Kroc ưc tính rng ca hàng y
chc chắn bán được trên 2,000 hp sa lc hàng tháng t đó, Kroc muốn biết
nhiều n do ti sao công vic kinh doanh ca hai anh em nhà McDonald lại phát đạt
đến thế. Ông ta ti thăm cửa hàng “phục v nhanh” này cực k kinh ngạc trước tốc độ
phc v món hamburger đây: 15 giây cho một chiếc bánh hamburger 15 cent vi khoai
y và sa lc. Kroc nhìn thy tiềm năng phát triển ca công vic kinh doanh này
quyết định tham gia vào. Anh em nhà McDonald đã đng ý vi lời đề ngh ca Kroc v
vic mua li bn quyền “quán ăn nhanh”, hai anh em nhà McDonald vẫn s được hưởng
1% doanh s bán hàng ca các cửa hàng này. ngày 15 tháng 4 năm 1955, Kroc khai
6
trương cửa hàng McDonald’s phc v thức ăn nhanh đầu tiên ti Des Plaines, ngoi ô
phía bc Chicago.
Vi tốc độ phát trin cc nhanh, h thng các cửa hàng McDonald’s bán được n
100 triu chiếc bánh hamburger trong vòng 3 năm đu tiên cửa hàng McDonald’s thứ
100 được khai trương 4 năm sau đó, năm 1959. Tới năm 1961, Kroc trả 2.7 triệu đô la
M mua hết toàn b quyn li t anh em nhà McDonald năm 1963, việc bán chiếc
bánh hamburger th mt t đã được truyn hình trc tiếp trên tivi vào gi qung cáo cao
điểm.
McDonald’s không ch ph biến trong nước M còn nhanh chóng được
nhng thành công trên th trưng quc tế như Canada, Nht Bản, Úc Đức. Ngày nay,
khong 1.5 triệu người làm việc cho McDonald’s trên toàn thế gii. Khởi đầu
McDonald’s ch mt hiện tượng của nước M nhưng nay đã trở thành một thương
hiu quc tế đích thc
2.1.2 Triết lý kinh doanh và sn phm
“Kinh doanh nghệ thut phc v khách hàng theo cách ca bạn”: McDonald’s
không ch thay đổi phong cách m thc ca khách hàng trên toàn thế gii mà còn đại din
cho mt phong cách sng mi trong thời đại công nghiệp. Ray Kroc đã xây dng mt h
thng cửa hàng mà ông nghĩ thể phc v khách hàng tt nht, làm cho khách hàng
hài lòng ri h hình thành thói quen đi với McDonald’s bất c ca hàng
McDonald’s nào cũng to ra cho h s hài lòng. Theo ông, quyết thành công ca mt
cửa hàng được nhượng quyền thương mại nm gn trong mt từ: “đồng nhất”. Các chi
nhánh nhượng quyn các chui ca hàng phấn đấu cung cp cùng mt sn phm hoc
dch v nhiều địa điểm khác nhau. Khách hàng xu hướng s dng các nhãn hiu
quen thuc do bản năng xu hướng tránh nhng th xa l. Mt nhãn hiệu đem li cm
giác an toàn khi các sn phm mang nhãn hiu này ging nhau mọi nơi, mọi lúc.
“Chúng tôi phát hiện ra rằngcon người không bao gi tin tưởng những ngưi không
giống chúng ta,” ông Ray Kroc, một trong nhng nhà sáng lp của McDonald’s phát biểu
7
trong lúc tc gin vi mt vài nhà bán l của McDonald’s. “Chúng ta sẽ nhanh chóng
biến h thành những người l thói giống chúng ta… Tổ chc không th tin tưởng
nhân; cá nhân phải tin tưởng vào t chức.”
“Suy nghĩ toàn cầu, hành động địa phương”: McDonald’s luôn đm bo rng cu
trúc kinh doanh ca h thích hp nht với i trường toàn cầu, nhưng cũng không thiếu
s linh hot ti từng địa phương riêng biệt.
McDonald’s hoạt động ch yếu trong lĩnh vực kinh doanh chui ca hàng thức ăn
nhanh và ca hàng cà phê và các hoạt động đầu tư khác.
2.2 Phân tích chiến lược kinh doanh quc tế của Mcdonald’s
2.2.1Các lực lượng cnh tranh trên th trưng quc tế:
+ Đối th cnh tranh
Ngành công nghiệp đồ ăn nhanh trở thành vùng đất màu m cho các nhà kinh doanh
nhảy vào, do đó, ngày càng xut hin nhiều các đối th cnh tranh vi McDonalds, Ngay
trong th trưng M, phải chú ý đến các cái tên như : Burger King, Wendy, KFC, ….
Burger King Corp: ca hàng cung cp dch v đồ ăn nhanh lớn th 2 thế gii sau
Mc’donalds. Đưc thành lập năm 1954 tại ngoi ô thành ph Miami (bang Frorida M),
Burger King hin khong tng cng khong 340.000 nhân viên làm vic ti 11.200
ca hàng tại 61 quc gia, vùng lãnh th trên thế gii, phc v cho khong 11,4
triu khách hàng mi ngày. Riêng trong năm nay, Burger King m rộng địa bàn hot
động sang Ba Lan, Ai Cp Hng Kông. Doanh thu năm 2006 trên toàn cầu ca Burger
King là 2,48 t USD, li nhuận trước thuế là 170 triu USD.
Ngoài ra, khi Mcdonalds m rng th trưng thì gp phải đối th cnh tranh ngay
ti các quốc gia đó. d điển hình, khi tham gia vào th trường Italia thì Mcdonalds
phải đối mt với các món ăn truyền thng của ngưi Italia : Pizza. Hay phải đối mt vi
chui bán l đồ ăn nhanh Tim Houton ca Canada. Khi tham gia vào th trưng Châu Á ,
8
Mc’donalds cũng phải chú ý đến những cái tên như : Jollibee (h thng ca hàng Jollibee
ca Philippines khong 1000 tại 29 nước trên thế gii), chui ca hàng Lotteria ca
Hàn Quc .
Mc quy mô của các đối th này còn thua xa Mcdonald’s nhưng các cửa hàng
này vẫn đang phát triển và tr thành đối th không th xem thường. Lý do ch yếu , các
đối th của Mc’ Donalds đưa ra mức giá thp và hp dn nhiều hơn - đây điều
Mcdonalds luôn tránh né. Burger King gn đây tung ra 1 thực đơn mới bao gm 11 món
vi ch 99 cent. Mcdonald’s cũng bị cnh tranh bi nhng quán không phc v mín tht
băm như Taco Bell Pizza Hut vì người M ngày càng chán ngy vi nhng món tht
băm truyền thng. Điều này làm cho áp lc cnh tranh ngày càng cao.
+ Khách hàng
Trước năm 1990, công ty Mc’ Donalds dùng hn hp du gm 7% du t ht bông
vi 93% du trích t các mô m ca ; do đó , trong French Fries của cty này chưa
rt nhiu cht béo bão hòa ca bò, nhiều hơn cả cht béo trong chính món hamburger bò.
vy, Mc’ Donalds bị ch trích rt nhiu trên toàn quc qua cung cách nu khoai
nhúng du trên. Nhưng kể t năm 1990 trở đi, cty đã chuyển hướng dùng toàn du
thc vt. Mt loi dầu ăn có lợi cho tim
Mt trong nhng khó khăn mà Mc’ Donalds gp phi khi tham gia 1 th trưng
mới. Đó s khác bit v văn hóa Mc’ Donalds buc phi thích nghi vi nó. Nhng
nghiên cu sâu sc bài bn giúp công ty tiếp cn nhu cu th hiếu ca khách hàng trên
tng th trưng . Ti Malaysia, Singapore, Thái La, Mc’ Donalds cung cp thêm sn
phẩm đồ uống hương vị su riêng loại trái cây được người dân các nước này ưa dùng.
Các nhà hàng Brazil bán kèm thêm các loại nước gii khát m t trái gura hay dâu
rng Amazon. Ấn Độ, tht tht lợn được thay bng tht cừu để phc v các giáo
dân nơi này với tập quán ăn kiêng.
9
Ngoài ra, áp lc t phía khách hàng gây ra do thay đi thói quen s dng, hoc chu
ảnh hưởng t các sn phm thay thế. Chi phí khách hàng chuyển đổi nhà cung ng thp
+ Nhà cung cp
- S nhà cung ứng đáp ứng được yêu cu ca McDonalds rt ít. McDonalds đã
tng buc phi chm dt hp tác vi 2 nhà cung cp bánh ti Anh bi h không đáp ng
được nhng yêu cu chất lượng như đã tha thun. Khó th tìm được nhà cung ng
thay thế đảm bảo được đúng các yêu cầu v chất lượng.
- Các nhà cung ứng đầu vào ca McDonalds có th liên kết dc vi nhau. Áp lc t
nhà cung ng to ra cho McDonalds là rt ln.
+ Các sn phm thay thế
S ng các sn phm thay thế cho đồ ăn nhanh khá nhiều : các món ăn truyền
thng , các sn phẩm khác ,…. McDonalds phải đối mt vi các sn phm thay thế t các
đối th cnh tranh mang li
Mc t sut li nhun chung của ngành không cao , nhưng qui mô tiềm năng
ca ngành công nghiệp đồ ăn nhanh mang lại thì đây miền đất ha cho các sn phm
thay thế cho McDonalds.
+ Đối th tim n
Xét ngay trong bi cảnh đồ ăn nhanh có thể thy :
- Li thế qui của ngành đồ ăn nhanh thp (mc McDonalds đã khắc phc
được phn nào tình trng này). Do đó, khó có th lp rào cn gia nhp
- Mc khác bit hóa rào cn không cao, làm h thp rào cn gia nhp
- Đòi hỏi gia nhp ngành thp
- Đối th mi vào d tiếp cn kênh phân phi
2.2.2 Chiến lược kinh doanh quc tế của Mcdonald’s
McDonald’s đưc xem mt biểu tượng c điển ca chiến lược toàn cu hoá.
McDonald’s 80% doanh thu ch trong bn quc gia Mỹ, Đức, Anh Pháp. Chìa
khóa ca h chính Nhượng quyn kinh doanh. Ray Kroc đã thuyết phc hai anh em
Richard và Maurice McDonald hp tác với mình.Theo đó, Ray Kroc đưc toàn quyn s
dng tên McDonald's cho h thống ăn nhanh trong khi Richard Maurice s được
hưởng 1% doanh s bán hàng ca các ca hàng này. Ray Kroc nhanh chóng phát trin
hình vi mt triết kinh doanh "hnh phúc kết qu ca m hôi, càng đổ nhiu m hôi
người ta s càng hạnh phúc hơn."
hình franchising ca tập đoàn McDonald's li thế ln cho người nhn
nhượng quyn kinh doanh quyn ch động rt ln. Những người ch ca hàng th t
chn cho mình các hoạt động qung cáo, marketing thích hp với địa bàn, v trí ca mình.
Mt bí quyết thành công đặc bit quan trng khác ca McDonald's là tập đoàn này đã đưa
được vấn đề tin thuê ca hàng vào hình franchising. Ca hàng din tích càng ln
thì ngoài phí lisence nhượng quyn kinh doanh, tập đoàn còn thu khoản tin lớn tương
ng.
Chính nh cách làm đó Ray Kroc đã khắc phc mt cách tài tình việc khó khăn
kim soát doanh thu của người nhận nhượng quyền. Để làm vic này, McDonald's ch
động m kiếm các v trí mt bằng đẹp, thun li cho kinh doanh. Mt khác, McDonald's
chiến lược hp tác kinh doanh dài hn vi các tập đoàn đối tác lớn như Coca Cola
tr thành nhà tiêu th Coca Cola ln nht thế gii.
Mô hình này được th hin rõ nét qua chiến lược Marketing ca công ty:
a, Product- Sn phm:
Mục đích ban đu của McDonald’s hướng ti mt thực đơn các món ăn nhanh
được tiêu chun hóa, chất lượng, mùi v như nhau không phân biệt địa điểm. Nhưng
rồi McDonald’s nhận ra rng việc điều chỉnh đôi chút mùi v,thành phn chế biến tng
địa phương sẽ giúp hãng thành công nhiều n. Song hành vi s thay đổi địa phương,
một đội ngũ nhân viên Cam kết Chất Lượng (quality Assurance) của McDonald’s cũng
được hình thành để duy trì các chun mc thức ăn trên quy mô toàn cu.
Vi cu trúc khu vc quc tế, nhng loi sn phm riêng bit s được xếp vào mi
khu vực địa lí. Như McDonald’s đã làm, d banh sandwich File-O-Fish, được làm bi
Lou Groen, ch ca hàng chi nhánh Cincinati, khu vc tp trung phn lớn người theo
Đạo Thiên chúa giáo,hay như bánh Hambuger của McDonald’s Ấn Độ thì kèm vi tht
rán thay thịt bò…Hơn nữa vi nhóm sn phm hp không khác biệt trong vùng địa
lí thì cu trúc t chc khu vc toàn cu càng phù hp.
T mt cửa hàng gia đình phục v đồ ăn rất nh, McDonald’s đã phát trin thành
mt h thng các ca hàng phc v nhanh vi giá tr hàng t đôla Mỹ. Khi bánh
Hambuger khoai tây chiên vn ch da chính cho hoạt động kinh doanh ca
McDonald’s thì kh năng đoán trước đáp ứng được nhu cu thc s ca khách hàng
chính thành công ln nht ca h. Mt d nht bánh sandwich File-O-Fish,
được làm bi Loue Groen, ch nhà hàng chi nhánh Cincinati, khu vc tp trung phn
lớn người theo Đo Thiên chúa giáo. Groen người nhn thy công vic kinh doanh ca
mình hoạt đng không tt vào các ngày th 6-ngày mà những người theo Đo Thiên chúa
không ăn các món tht. Groen đã đưa ra món bánh sandwich nhân cá,đáp ng nhu cu
của người dân địa phương. La sandwich File-O-Fish được bán đầu tiên năm 1963 và
nhanh chóng tr thành mt món trong thực đơn được ưa thích tt c các ca hàng
McDonald’s khp thế gii.
Tiếp theo đó, năm 1968 thì Big Mac-món ăn sandwich thành công nhất ca
McDonald’s đưc làm bi nhà hàng Jim Deligatti thuc Pittsburg. Mt vài bánh Big Mac
không được phết bơ, nhm phan tách các sn phm tht sn phm sữa theo đúng
chế độ ăn kiêng của nhiu khách hàng. 9 năm sau,cũng nhà hàng trên,h phc v thc
đơn bữa sáng cho những người lái xe. điều này làm thay đổi thói quen ăn sáng ca
hàng triệu người dân M.
T năm 1967, McDonald’s bắt đầu vươn ra nước ngoài. Để thành công Ray Kroc đã
phi nhng chiến thut rt linh hot không làm mất đi hình nh công nghip ca
fastfood mang tên Mcdonald’s.Vi các nước đạo Hồi thì McDonald’s bổ xung thêm món
bánh cu vi tht rán mang tên rt rp là “McMaharadscha”,hay “McFalafel”. Vi
người Ấn độ không ăn thịt thì li món Hambuger cải biên được thay bng tht
rán.
McDonald’s phc v khách hàng vi thức ăn chất lượng tt nht.Các nguyên liu
thô để chế biến đồ ăn đều được đặt mua t các nhà cung cp trong mt thi gian dài.Đ
ăn được chun b cao nhất quán.Các món ăn của McDonald’s luôn luôn được xem xét
và ci thiện để chc chn tha mãn s mong đợi ca khách hàng.
Trong thực đơn của nhà hàng McDonald’s M thêm c bia, gà, cá,s alát và các
món ăn chay, cng thêm hàng lot các món tráng ming,thc ung nóng lnh nhiu
mùi v khác nhau.
McDonald’s cửa hàng ăn phục v nhanh đầu tiên công khai đưa danh sách tất c
thành phn thức ăn các phan tích về gtr dinh dưỡng nt cách chi tiết tt c các sn
phm ca h. Năm 2000, McDonald’s cho ra đi mt s sn phm mang tính chất đổi
mi nMcSalad, Shaker Fruit N’Yogurt Parfaits (kem sa chua trái cây), d ăn hơn
trong lúc bân rn.
Ray Kroc cũng rất quan m đến vic công nghiệp hóa các công đon sn xut. Ông
ch hãng McDonald’s đc bit chú ý ti các yếu t:chất lượng dch v và v sinh và
khẳng định đó lợi thế quan trng nh công nghip hóa. Ray Kroc còn đầu cả mt
phòng thí nghim Chicago chuyên kiểm tra đánh giá chất lượng v sinh, an toàn thc
phm.
Các yếu t chun hóa sn phm như: kích c, hàm lượng dinh dưỡng, cách b trí
ca hàng, đồng phc nhân viên tiêu chuẩn đánh giá chất lượng phc vụ…đã thể hin
s tác động ca chiến lược toàn cu hóa. Tuy nhiên do s tác động ca các yếu t nhu
cầu và văn hóa địa phương nên đã thay đi linh hot cho phù hp vi tng th trưng như
s thay đổi v s kết hp các thành phn trong sn phm…
b, Price - Giá
Mc tiêu tng th của McDonald’s không ngừng gia tăng th phần. Trong trường
hp này, trng m ca hãng các kế hoạch địa phương hóa với nhng chiến lược khác
bit ti tng quc gia. Giá c yếu t khó th được chun hoá trên toàn cu, bi thu
nhp của người tiêu dùng tng quc gia khác nhau ph thuc vào nn kinh tế ca
quốc gia đó. Do đó, McDonald’s đặt ra nhng mc giá khác nhau cho các loi thức ăn
nhanh ca h da trên vic phân tích, nghiên cu ti tng quc gia.
Bng so sánh giá sn phm Big Mac tại các nơi cập nht ngày 16/ 7/ 2009
c
Giá tại địa phương
Giá USD
United States
$3.57
3.57
Argentina
Pesco 115
3.0027
China
Yuan 12.5
1.8302
Euro area
€ 3.31
4.9655
Malaysia
Ringit 6.77
1.9968
New Zealand
NZ$ 4.9
3.6939
Noway
Kroner 40
7.1825
Pakistan
Rupee 190
2.2793
South Africa
Rand 17.95
2.3979
Switzeland
SFr 6.5
6.4395
Thailand
Baht 64.49
1.8991
Taiwan
NT$ 75
2.3161
c, Place- Phân phi
McDonald’s luôn tp trung vào vic qun chi phí, kim soát cht ch vic phát
trin kinh doanh vi nhng kế hoch m rng thn trng mang tính chiến lược. Ti
Mỹ, McDonald’s đã tng phát trin vi tốc độ tăng 300-400 nhà hàng mỗi m nhằm to
ra khong cách gia h với các đối th cnh tranh. Trong nhng chiến lược loi b đối
th cạnh tranh, McDonald’s mở ca nhiều hơn nhng nhà hàng khác ngay c khi ngành
công nghip thức ăn nhanh suy thoái. Phương pháp này sẽ buộc các đối th cnh tranh
phi tr thành McDonald’s “con” nếu mun tn ti thay t mình kinh doanh độc lp
đầy mo him. Mt ln na, chng ta thấy được s phi kết hp gia chiến lược toàn cu
và địa phương.
Vào năm 1965, McDonald’s được c phn hóa. Hai thp k sau, tr thành mt
trong 30 công ty chun mực để tính ch s Dow Jones; tng giá tr c phiếu chào bán cho
công chúng khi đó chỉ 2.500 đôla, tương đương khoảng 3 triệu đôla ngày nay. Kroc đã
c gng m đầu những hình kinh doanh nhàng khác trong vài m, nhưng không
hình nào thc s hiu qu. vậy, McDonald’s vẫn tiếp tc phát trin cùng
mnh mẽ, ước điều hành 1.000 cửa hàng đại của Kroc đã thành hiện thc vào
năm 1968. Ba m sau, công ty ca ông phát trin ra ngoài phm vi nước M bng cách
m rng th trưng sang châu Âu Australia. Khi Kroc qua đi vào năm 1984, công ty
đã có hơn 7.500 chi nhánh trên toàn thế gii.
McDonald’s tiếp tc khai phá những vùng đt mới, khách hàng theo bước mt
cách háo hc ngay c những nơi nhiều người xem không phù hợp để phát trin
loi hình kinh doanh này. dụ, vào m 1994, khoảng 15.000 người đã xếp hàng vào
ngày khai trương cửa hàng McDonald’s tại thành ph Kuwait để thưng thc món
Hamburger yêu thích của người M. Ngày nay, mạng lưới ca hàng quc tế chiếm gn
60 % tng doanh thu và li nhun ca công ty. Con s 12.500 ca hàng ca trên phm
vi nước M đã tăng một cách đáng kể trong những năm gần đây nh s xut hin ca
các ca hàng bán l bên trong các khu vc mua sm mới như ca hàng ca Wal-Mart và
Amoco, chiếm 40% th phn ngành kinh doanh thức ăn nhanh trên toàn nước M.
Phát trin hình thức kinh doanh nhượng quyn vi các cửa hàng do chính người dân
địa phương nhận nhượng quyn, các khách hàng s m thy nền văn hóa của chính h.
đây chính là cách mà McDonald’s thích nghi vi tng th trưng ca mình.
d, Promotion - Xúc tiến
McDonald’s n lực địa phương hoá tối đa các chương trình tiếp th, bi hãng nhn
ra rng s không th lôi kéo khách hàng ti tt c mọi nơi chỉ vi một phương pháp
chung. McDonald’s thy s cn thiết phải “xây dựng nhãn hiu toàn cầu, hành động
tiếp th địa phương”. dụ, ti Trung Quốc, McDonald’s nhận ra rng qung cáo trên
truyn hình s rt lãng phí tin bc, vì các tiết mục này thường b b qua. Thay vào đó,
McDonald’s s dụng báo chí để qung hình ảnh. Tương t như vậy, tại Đông Á,
McDonald’s ng tới đối tượng tr em để được nhng kế qu tối ưu nhất. Đương
nhiên, nhãn hiệu/thông đip cuối cùng đều như nhau, chúng chỉ khác nhau cách thc
tiến hành đã được điều chnh mt cách khôn khéo.
vy, việc điều hành kinh doanh ti M không phải không khó khăn. Tình
trng bão hòa ca th trưng và s đối th cạnh tranh ngày càng tăng -t nhng chui ca
hàng bán hamburger khác cũng như các loi thức ăn đang ngày càng được ưa chuộng như
pizza, thức ăn Mexico và gà rán - đã giới hn s ca hàng mới khai trương ở M vào năm
1998 con s 92.Việc công chúng thay đi khu v và th để phn ng vi s phát
trin rng khp của công ty cũng góp phần làm doanh thu sút giảm. Nhưng McDonald’s
vn không ngừng đáp trả bng các hoạt động khuyến mãi nhm đến li ích ca cộng đồng
như đồ chơi trẻ em, kết hp vi nhng bui chiếu ra mt ca các b phim ln. Các mu
qung cáo truyn hình hiu qu, khuyến mãi nhng vt dng quen thuộc như vậy cùng
vi tên gi thân mt Big Mac và nhng sn phm mới như phần ăn tráng miệng
McFlurrie, cũng đưc triển khai. Cùng lúc đó, những bước đầu tư vào các chui ca hàng
nh l chuyên bán bánh pizza thức ăn Mexico cũng mang đến cho công ty tim năng
phát trin rt ln.
Ngay t đầu Kroc đã định hướng vào khách hàng là tr em. Đó là nguồn khách hàng
vô tận, thường xuyên được b sung và d b chi phi v m lý cũng như sở thích.Anh h
mặc áo vàng, đi tt k vin đỏ trng này nhanh chóng tr thành mt biểu tượng cho
McDonald’s, đưc tr em rt yêu thích. Kroc biết rng, mt chiến lược qung cáo hiu
qu s làm tăng giá trị của thương hiệu lên rt nhiu. T nước M, Kroc tiến hành cuc
chinh phc thế giới cho thương hiệu McDonald’s.
Cũng giống như s khác bit gia chui nhà hàng thức ăn nhanh của Ray Kroc
các nhà hàng khác, Ray Kroc còn hơn c một doanh nhân bình thường. Vi nim tin rng
điều quan trng nht s đóng góp cho i mình sinh sống, Kroc bắt đầu hoạt động
t thin của McDonald’s vào năm 1974 (những hành động như vậy rt ít thấy lúc đó)
bng cách xây dng Nhà m McDonald’s đu tiên Philadelphia. Được thiết kế để cung
cp cho những gia đình của các đứa tr bm bnh him nghèo một nơi ở thoi mái, hin
200 ngôi n như vậy trên toàn thế gii. Ngoài ra, Qu t thiện McDonald’s
Chương trình Từ thin Tr em cũng một phn trong nhng n lc nhm quyên góp
khong 20 triệu đôla hằng năm cho hoạt động t thin này.
McDonald’s cam kết s tr thành mt thành viên đắc lc ca cộng đồng. Các t
chc t thiện mang tên Ronald McDonal (RMHC) đã đóng góp gần 250 triệu đôla M
vi mục đích tài trợ các chương trình vì tr em trên toàn thế gii t m 1984. sở ca
RMHC chương trình Ngôi nhà Ronald McDonald’s, chương trình tài tr cho các gia
đình trẻ em b bnh hiểm nghèo đ các em th được điều tr các bnh vin gn
nhà nhất. Ngôi nhà Ronald McDonald’s đầu tiên được m Philadenphia năm 1974
hin nay trên thế gii có khoảng 200 ngôi nhà như thế.
Hai năm sau cái chết của Kroc, người v tên Joan ca ông tiếp tc nhng n lc ca
ông bng cách thành lp qu t thiện mang tên Ngôi nhà McDonald’s. Kể t lúc đó
nhân đã đóng góp n 100 triệu đôla, để giúp đỡ tt c những người gặp khó khăn t
gia cư cho đến phong trào gii tr vũ khí ht nhân. Trong những năm gần đây cũng
thm lặng đóng góp cho các nn nhân thiếu ăn Bc Dakota s tin 15 triệu đôla, cùng
vi 80 triệu đôla đóng góp cho Qu quân đội cu tr để xây dng mt trung tâm cng
đồng San Diego.
McDonald’s đã thuê hàng ngàn nhân viên ln tui khuyết tt, nhng
chương trình b sung để giúp phát trin ngh nghip ca h cùng vi ph ncác nhân
viên thuc din thiu s khác. Sau nhiều năm bị ch trích vn nn x rác ba bãi t
nhng bao giy gói của mình, McDonald’s đang m việc vi Qu Bo v Môi trường
nhm giảm lượng rác không phân hủy được nhng th khác bng cách chuyn t vt
liu nha tng hp sang s dụng túi đng bng giy.
Ngoài ra, t m 1994, khoảng 8.500 nhà hàng của McDonald’s trở thành khu
vc không khói thuốc lá. Và, nhiên cũng không một máy bán thuc t động
nào được nhìn thy trong ca hàng ca h.
Nm bắt xu hướng pchất lượng cao và s ra đời hàng lot ca các tim phê
cao cp, McDonald’s bắt đầu m các bar phê vi tên gi McCafé bên trong các nhà
hàng của mình, trước tiên tại Melbourne, Australia, vào năm 1993. ời năm sau đó,
McDonald’s đã có 600 McCafé như thế trên toàn thế gii.
Năm 2006, McDonald’s t m mi mình bng ch trương tái thiết kế toàn b các
nhà hàng ca h trên khp thế giới. Đây cuộc đại kiến thiết ln nht của McDonald’s
k t những m 1970.Thiết kế mi vn gi lại hai màu đỏ và vàng truyn thng ca
McDonald’s cùng hai màu mi màu ô liu xanh lá, nhưng màu đỏ được làm dịu đi
thành nàu nâu đất và màu vàng thành màu vàng ánh kim (golden) để mang li s óng ánh
tươi tắn hơn nữa. Đồng thời, McDonald’s cũng tăng cường s dng các loi vt liu trang
trí bng gch g cũng như hạn chế dn vt liu nha. H s dụng đèn treo có ánh sáng
du mắt hơn trang trí các bức tường bng nhng bc tranh m thuật đương đại.Bng
tt c n lc của mình, McDonald’s tiếp tục hướng đến vic phc v khách hàng nhng
bữa ăn giàu dinh dưỡng, ít tn kém thi gian, trong một không gian trong lành đúng
nghĩa.
Qung cáo tt nhiên không phi nguyên nhân duy nht dn tới thành công nhưng
cũng không th tách ra được. Cho ti tn bây gi, s tiền đầu vào qung cáo
khuyến mãi của McDonald’s luôn chiếm mt t l c định trong doanh thu ca các ca
hàng.
McDonald’s th hin kh năng hiếm khi kinh doanh như một “retailer” ni
bán lẻ” nhưng mang duy của thương hiu, h vẫn đạt được doanh s bán hàng ngay
thời điểm hin tại, trong khi đó vẫn xây dng bo v danh tiếng thương hiệu v lâu
dài. Vic quảng cáo trên tivi đã góp phần rt ln trong việc thay đổi nh ảnh thương hiệu
của McDonald’s từ một công ty đa quốc gia thành mt thành viên ca hi. Qua
chương trình quảng cáo đó, McDonald’s đã tạo được s thin cm ca khách hàng da
trên lòng tin, s m cúng tính nhân bn mà không một đối th cnh tranh nào ca h
làm được.
McDonald’s còn tham gia tài tr cho các chương trình thể thao, đặc bit các s
kin th thao uy tín trên thế gii như World Cup và Olympic Games đ cng c thêm
sc mnh tm c quc tế của thương hiệu, ngoài ra McDonald’s còn tham gia các chương
trình tài tr khác nhau tùy theo tng khu vc.
Thêm vào các chiến dch qung cáo khuyến th ca tng quốc gia, McDonald’s
còn cam kết mt cách chc chn vi nim tin mnh m ca Ray Kroc rằng McDonald’s
s những đóng góp vào việc xây dng cộng đồng vi các hoạt động địa phương khác
nhau, t các hoạt động buổi sáng dành cho người già ti vic gây qu cho các trường hc
và bnh vin, v.v…
McDonald’s tiến hành Marketing, quảng thương hiệu ca mình không ch rm r
trên các kênh truyn hình, thm chí còn tiến hành tiếp xúc trc tiếp với chính người
tiêu dùng. d như khi tiếp cn th trưng mới, McDonald’s đều cho điều tra ly ý kiến
khách hàng nơi đó đng thi qua đó để khuyến mãi sn phm cho người tiêu dùng.
Qua đó, khách hàng vừa biết đến thương hiệu McDonald’s, vừa được thưởng thc sn
phẩm. Sau đó, khách hàng sẽ truyn ming v nhãn hiệu McDonald’s.
McDonald’s đã mang thương hiệu của mình đến người tiêu dùng khắp nơi trên thế
gii thông qua các hình nh, biểu tượng, thông điệp giống nhau nhưng được th hin
trong mi chiêu thc chiêu th khác nhau sao cho phù hợp vơí đặc điểm vi mi th
trưng. Vi chiến lược kinh doanh quc tế toàn cầu hóa McDonald’s chuẩn hóa hình nh
thương hiệu ca mình t cách trang trí cửa ng, đồng phc nhân viên, phong cách phc
v....Tuy nhiên, nhng chui cửa hàng như McDonald’s xây dựng nhng kế hoch tiếp
th cp quc gia bên cnh kế hoch tng khu vc cho h thng hoạt động ca mình, kết
hợp được bn sc của thương hiệu vi kế hoch tiếp th ca từng địa phương.Người
nhượng quyn phi hiu s tri nghim ca khách hàng mỗi địa phương, mỗi khu vc
khác nhau mt li thế riêng của người được nhượng quyn địa phương đó, người
nhượng quyn nên tn dng li thế đó để cng c thương hiệu của mình. McDonald’s đã
n lực địa phương hóa tối đa các chiêu thc tiếp th, bi hang nhn ra rng s không th
lôi kéo khách hàng ti tt c mọi nơi ch vi một phương án chung.
Với suy nghĩ toàn cầu hành động địa phương, cấu trúc khu vc toàn cu cung
cp cho các nhà qun tr b phn quyn t ch để ra quyết định nhanh chóng da trên th
hiếu và các quy tắc địa phương, do đó công ty thể đáp ng nhu cu tng quốc gia hơn.
Ngoài ra công ty thu được kinh nghiệm quý giá theo đó thõa mãn th hiếu địa phương
xây dựng được mt li thế cnh tranh mnh mẽ. Như nhng khu vc khác nhau
Mcdonal’s nhng cách tiếp th khác nhau để đưa hình nh của mình đến vi khách
hàng.
e, People - Nhân lc
McDonald’s da trên s pha trn gia ngun nhân lực là người M với các nhân viên địa
phương được đào to bài bn theo các quy chun toàn cu. Con s nhân viên ca
McDonald’s lên đến hàng triệu và trung bình tăng gấp đôi sau 5-7 năm. Do đó, tuy luôn
tn ti nhng câu hi v ngun nhân lực mà McDonald’s phải tr li, chng hạn như Luật
lao động s tác động ra sao? S ợng nhân viên địa phương bao nhiều là vừa đủ? Liu có
ny sinh nhng rào cản văn hoá hay không?…, nhưng điều đó không làm giảm bt mi
liên kết cht ch vi lực lượng lao động địa phương trong các chiến lược kinh doanh toàn
cu của McDonald’s.
f, - Quy trình
Quy trình sn xut thức ăn nhanh của McDonald’s là đồng nht ti tt c
các ca hàng trên thế gii - mt hình nh toàn cu hoá thu nh. Các tiêu chun phi
được đáp ng bt c nơi nào và đảm bảo tính đặc trưng cao. dụ, miếng tht rán phi
đường kính 75mm, các nhà cung cp nguyên vt liu cũng phải đáp ng nhiu yêu cu
nghiêm ngt.
g, Physical Theo quy lut t nhiên
Mặc các phương tin truyền thông được s dng trong tiếp th th rt khác
nhau, song McDonald’s luôn đưa ra cùng một thông đip ti tt c các nhà hàng nhượng
quyn ca hãng trên toàn thế gii. Vào năm 1994, McDonald’s đã thay đổi khu hiu
kinh doanh thành “There's nothing quite like a McDonald’s - Không như
McDonald’s” nhm tiếp cn rộng rãi hơn tới các khách hàng. Đây một d na ca
việc đẩy mnh hình ảnh McDonald’s như một nhãn hiu toàn cu.
thành công rt, doanh thu khng l s ng nhà hàng thức ăn nhanh
ri khp toàn cầu đã minh chng cho thành công ca chiến thut kinh doanh hp - mt
s pha trn hoàn ho gia kinh doanh toàn cầu các đặc tính địa phương. Chc chn
chiến lược này s còn đem lại thành công cho McDonald’s trong nhiều năm tới, đúng như
Sean O'Halloran, sáng lp viên GeoMarketing Research, Pennsylvania, hãng nghiên cu
th trưng chuyên v phân tích địa điểm kinh doanh, đã tng bình luận: “McDonald’s
| 1/46

Preview text:

BIÊN BẢN THẢO LUẬN NHÓM Đánh giá Mã sinh Nội dung công STT Tên thành viên của nhóm Ký tên viên việc trưởng Dàn ý Nghiêm Thị Thanh Long 1 (nhóm trưở Tổng hợp ng) Slide Thuyết trình 2 Nguyễn Thị Nhật Linh Mở đầu, 2.1.1 2.2.1 3 Trần Phi Long 3.1 3.2 Slide 4 Mai bếu 3.2.2 Lý thuyết 5 Loan Ngố Giá Sản phẩm 3.2.3 6 Quỳnh Mai 3.2.4 3.2.5 Nhân lực 7 Tống Mai 3.2.6 3.2.7 2.2.5 8 Lương 3.3 Kết luận 2.1.2 9 Loan Vũ Phân phối Xúc tiến 1
Đề tài Nhóm 7 Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế một doanh nghiệp kinh
doanh quốc tế và cơ cấu tổ chức của doanhh nghiệp đó: Mcdonald’s MỞ ĐẦU
Nói đến Fast food chúng ta không thể bỏ qua McDonald’s, một tập đoàn thức ăn
nhanh từ nước Mỹ có mặt khắp trên thị trường thế giới. Sự thành công của McDonald’s
bắt nguồn từ nhiều yếu tố và một phần lớn từ sự thành công đó của McDonald’s đó là
chiến lược kinh doanh quốc tế. Để xây dựng được một chiến lược kinh doanh mang tầm
quốc tế thì đó là cả một quá trình. Và một trong các yếu tố dẫn đến sự thành công của các
công ty đa quốc gia đó là việc lựa chọn thiêt lập cấu trúc công ty phù hợp và sử dụng có
hiệu quả. Vì lựa chọn một mô hình thiết kế bộ máy tổ chức thích hợp cho doanh nghiệp là
đòn bẩy thứ hai có thể giúp doanh nghiệp giải quyết vấn đề hợp tác. Nếu gọi văn hóa
doanh nghiệp là đòn bẩy tinh thần để gắn kết tập thể và cá nhân với nhau, thì mô hình cấu
trúc tổ chức cho chúng ta biết của cải vật chất và dòng thông tin di chuyển như thế nào
khi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh. Trong bài tiểu luận này nhóm chúng
tôi nghiên cứu chiến lược kinh doanh quốc tế của tập đoàn thức ăn nhanh McDonald’s và
cơ cấu tổ chức để tìm hiểu một chiến lược kinh doanh quốc tế được xây dựng từ những
yếu tố nào, bị tác động bởi những yếu tố nào mà người hùng McDonald’s đã thành công đến như vậy.
Chương 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1 Chiến lược kinh doanh 2
Chiến lược là phương hướng và quy mô của một tổ chức trong dài hạn: chiến lược
sẽ mang lại lợi thế cho tổ chức thông qua việc sắp xếp tối ưu các nguồn lực trong một
môi trường cạnh tranh nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và kỳ vọng của các nhà góp vốn.
Nói cách khác, chiến lược là:
- Nơi mà doanh nghiệp cố gắng vươn tới trong dài hạn (phương hướng)
- Doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị trường nào và những loại hoạt động nào
doanh nghiệp thực hiện trên thị trường đó (thị trường, quy mô)?
- Doanh nghiệp sẽ làm thế nào để hoạt động tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh
trên những thị trường đó (lợi thế)?
- Những nguồn lực nào (kỹ năng, tài sản, tài chính, các mối quan hệ, năng lực kỹ
thuật, trang thiết bị) cần phải có để có thể cạnh tranh được (các nguồn lực)?
- Những nhân tố từ môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp (môi trường)?
- Những giá trị và kỳ vọng nào mà những người có quyền hành trong và ngoài
doanh nghiệp cần là gì (các nhà góp vốn)?
Chiến lược kinh doanh là làm thế nào một doanh nghiệp có thể cạnh tranh thành
công trên một thị trường cụ thể. Nó liên quan đến các quyến định chiến lược về việc lựa
chọn sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng, giành lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ,
khai thác và tạo ra được các cơ hội mới...
1.2 Chiến lược kinh doanh quốc tế là tập hợp các mục tiêu,chính sách,kế hoạch
hoạt động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo sự phát triển quốc tế của doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh quốc tế là một bộ phận trong chiến lược kinh doanh và phát
triển của công ty,nó bao gồm các mục tiêu dài hạn mà công ty cần phải đạt được thông 3
qua các hoạt động kinh doanh quốc tế,các chính sách và các giải pháp lớn nhằm đưa hoạt
động quốc tế hiện tại của công ty phát triển lên một trạng thái mới cao hơn về chất.
1.3 Quá trình hình thành chiến lược kinh doanh quốc tế
Bước 1:Phân tích môi trường bên ngoài doanh nghiệp - Môi trường vĩ mô - Môi trường vi mô
Bước 2:Phân tích môi trường bên trong
Các nguồn lực chức nang chủ yếu trong doanh nghiệp: quản trị, marketing, tài
chính-kế toán, sản xuất, nghiên cứu và phát triển, nguồn nhân lực.
Bước 3: Xác định hoạt dộng kinh doanh và tầm nhìn của công ty
Bước 4:Xác định mục tiêu và lượng hóa mục tiêu của công ty
Bước 5:Hình thành chiến lược
Bước 6:Xây dựng kế hoạch chiến thuật +Sức ép giảm chi phí
+Sức ép địa phương hóa
1.4 Phân loại chiến lược: Có 4 chiến lược
- Chiến lược toàn cầu hoá chuẩn
- Chiến lược địa phương hoá
- Chiến lược xuyên quốc gia - Chiến lược quốc tế
1.5 Mô hình cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp kinh doanh quốc tế 4
- Mô hình cấu trúc theo chức năng
- Mô hình cấu trúc theo sản phẩm
- Mô hình cấu trúc theo khu vực địa lý
- Mô hình cấu trúc theo sản phẩm – khu vực địa lý.
Chương 2: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA MCDONALD’S
2.1 Giới thiệu về công ty Mcdonald’s
McDonald’s là một tập đoàn kinh doanh hệ thống nhà hàng thức ăn nhanh với
khoảng 31.000 nhà hàng tại 119 quốc gia phục vụ 43 triệu lượt khách mỗi ngày dưới
thương hiệu riêng của mình. Công ty được thành lập đầu tiên năm 1940 do anh em
Richard và Maurice McDonald. Nền tảng của sự kinh doanh thành công hôm nay là do
Ray Kroc mua lại của anh em McDonald và phát triển thành một trong những dự án kinh
doanh ẩm thực thành công nhất thế giới
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Câu chuyện của McDonald’s bắt đầu từ khoảng 60 năm trước đây ở San Bernadio,
bang California. Ray Kroc là một người bán hàng, chuyên cung cấp “milkshake - sữa lắc
trước khi uống và thức ăn trộn” cho một cửa hàng thức ăn phục vụ lái xe và khách hàng
qua đường của hai anh em Dick và Mac McDonald. Kroc ước tính rằng cửa hàng này
chắc chắn bán được trên 2,000 hộp sữa lắc hàng tháng và từ đó, Kroc tò mò muốn biết
nhiều hơn lí do tại sao công việc kinh doanh của hai anh em nhà McDonald lại phát đạt
đến thế. Ông ta tới thăm cửa hàng “phục vụ nhanh” này và cực kỳ kinh ngạc trước tốc độ
phục vụ món hamburger ở đây: 15 giây cho một chiếc bánh hamburger 15 cent với khoai
tây và sữa lắc. Kroc nhìn thấy tiềm năng phát triển của công việc kinh doanh này và
quyết định tham gia vào. Anh em nhà McDonald đã đồng ý với lời đề nghị của Kroc về
việc mua lại bản quyền “quán ăn nhanh”, hai anh em nhà McDonald vẫn sẽ được hưởng
1% doanh số bán hàng của các cửa hàng này. Và ngày 15 tháng 4 năm 1955, Kroc khai 5
trương cửa hàng McDonald’s phục vụ thức ăn nhanh đầu tiên tại Des Plaines, ngoại ô phía bắc Chicago.
Với tốc độ phát triển cực nhanh, hệ thống các cửa hàng McDonald’s bán được hơn
100 triệu chiếc bánh hamburger trong vòng 3 năm đầu tiên và cửa hàng McDonald’s thứ
100 được khai trương 4 năm sau đó, năm 1959. Tới năm 1961, Kroc trả 2.7 triệu đô la
Mỹ mua hết toàn bộ quyền lợi từ anh em nhà McDonald và năm 1963, việc bán chiếc
bánh hamburger thứ một tỉ đã được truyền hình trực tiếp trên tivi vào giờ quảng cáo cao điểm.
McDonald’s không chỉ phổ biến ở trong nước Mỹ mà còn nhanh chóng có được
những thành công trên thị trường quốc tế như Canada, Nhật Bản, Úc và Đức. Ngày nay,
có khoảng 1.5 triệu người làm việc cho McDonald’s trên toàn thế giới. Khởi đầu
McDonald’s chỉ là một hiện tượng của nước Mỹ nhưng nay nó đã trở thành một thương
hiệu quốc tế đích thực
2.1.2 Triết lý kinh doanh và sản phẩm
“Kinh doanh là nghệ thuật phục vụ khách hàng theo cách của bạn”: McDonald’s
không chỉ thay đổi phong cách ẩm thực của khách hàng trên toàn thế giới mà còn đại diện
cho một phong cách sống mới trong thời đại công nghiệp. Ray Kroc đã xây dựng một hệ
thống cửa hàng mà ông nghĩ là có thể phục vụ khách hàng tốt nhất, làm cho khách hàng
hài lòng và rồi họ hình thành thói quen đối với McDonald’s mà bất cứ cửa hàng
McDonald’s nào cũng tạo ra cho họ sự hài lòng. Theo ông, bí quyết thành công của một
cửa hàng được nhượng quyền thương mại nằm gọn trong một từ: “đồng nhất”. Các chi
nhánh nhượng quyền và các chuỗi cửa hàng phấn đấu cung cấp cùng một sản phẩm hoặc
dịch vụ ở nhiều địa điểm khác nhau. Khách hàng có xu hướng sử dụng các nhãn hiệu
quen thuộc do bản năng có xu hướng tránh những thứ xa lạ. Một nhãn hiệu đem lại cảm
giác an toàn khi các sản phẩm mang nhãn hiệu này giống nhau ở mọi nơi, mọi lúc.
“Chúng tôi phát hiện ra rằng… con người không bao giờ tin tưởng những người không
giống chúng ta,” ông Ray Kroc, một trong những nhà sáng lập của McDonald’s phát biểu 6
trong lúc tức giận với một vài nhà bán lẻ của McDonald’s. “Chúng ta sẽ nhanh chóng
biến họ thành những người có lề thói giống chúng ta… Tổ chức không thể tin tưởng cá
nhân; cá nhân phải tin tưởng vào tổ chức.”
“Suy nghĩ toàn cầu, hành động địa phương”: McDonald’s luôn đảm bảo rằng cấu
trúc kinh doanh của họ thích hợp nhất với môi trường toàn cầu, nhưng cũng không thiếu
sự linh hoạt tại từng địa phương riêng biệt.
McDonald’s hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh chuỗi cửa hàng thức ăn
nhanh và cửa hàng cà phê và các hoạt động đầu tư khác.
2.2 Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của Mcdonald’s
2.2.1Các lực lượng cạnh tranh trên thị trường quốc tế:
+ Đối thủ cạnh tranh
Ngành công nghiệp đồ ăn nhanh trở thành vùng đất màu mỡ cho các nhà kinh doanh
nhảy vào, do đó, ngày càng xuất hiện nhiều các đối thủ cạnh tranh với McDonalds, Ngay
trong thị trường Mỹ, phải chú ý đến các cái tên như : Burger King, Wendy, KFC, ….
Burger King Corp: cửa hàng cung cấp dịch vụ đồ ăn nhanh lớn thứ 2 thế giới sau
Mc’donalds. Được thành lập năm 1954 tại ngoại ô thành phố Miami (bang Frorida – Mỹ),
Burger King hiện có khoảng tổng cộng khoảng 340.000 nhân viên làm việc tại 11.200
cửa hàng tại Mĩ và 61 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới, phục vụ cho khoảng 11,4
triệu khách hàng mỗi ngày. Riêng trong năm nay, Burger King mở rộng địa bàn hoạt
động sang Ba Lan, Ai Cập và Hồng Kông. Doanh thu năm 2006 trên toàn cầu của Burger
King là 2,48 tỉ USD, lợi nhuận trước thuế là 170 triệu USD.
Ngoài ra, khi Mcdonald’s mở rộng thị trường thì gặp phải đối thủ cạnh tranh ngay
tại các quốc gia đó. Ví dụ điển hình, khi tham gia vào thị trường Italia thì Mcdonald’s
phải đối mặt với các món ăn truyền thống của người Italia : Pizza. Hay phải đối mặt với
chuỗi bán lẻ đồ ăn nhanh Tim Houton của Canada. Khi tham gia vào thị trường Châu Á , 7
Mc’donalds cũng phải chú ý đến những cái tên như : Jollibee (hệ thống cửa hàng Jollibee
của Philippines có khoảng 1000 tại 29 nước trên thế giới), chuỗi cửa hàng Lotteria của Hàn Quốc .
Mặc dù quy mô của các đối thủ này còn thua xa Mcdonald’s nhưng các cửa hàng
này vẫn đang phát triển và trở thành đối thủ không thể xem thường. Lý do chủ yếu , các
đối thủ của Mc’ Donalds đưa ra mức giá thấp và hấp dẫn nhiều hơn - đây là điều mà
Mcdonald’s luôn tránh né. Burger King gần đây tung ra 1 thực đơn mới bao gồm 11 món
với chỉ 99 cent. Mcdonald’s cũng bị cạnh tranh bởi những quán không phục vụ mín thịt
băm như Taco Bell và Pizza Hut vì người Mỹ ngày càng chán ngấy với những món thịt
băm truyền thống. Điều này làm cho áp lực cạnh tranh ngày càng cao. + Khách hàng
Trước năm 1990, công ty Mc’ Donalds dùng hỗn hợp dầu gồm 7% dầu từ hột bông
vải và 93% dầu trích từ các mô mỡ của bò; do đó , trong French Fries của cty này chưa
rất nhiều chất béo bão hòa của bò, nhiều hơn cả chất béo trong chính món hamburger bò.
Vì vậy, Mc’ Donalds bị chỉ trích rất nhiều trên toàn quốc qua cung cách nấu khoai
nhúng dầu trên. Nhưng kể từ năm 1990 trở đi, cty đã chuyển hướng và dùng toàn dầu
thực vật. Một loại dầu ăn có lợi cho tim
Một trong những khó khăn mà Mc’ Donalds gặp phải khi tham gia 1 thị trường
mới. Đó là sự khác biệt về văn hóa và Mc’ Donalds buộc phải thích nghi với nó. Những
nghiên cứu sâu sắc bài bản giúp công ty tiếp cận nhu cầu và thị hiếu của khách hàng trên
từng thị trường . Tại Malaysia, Singapore, Thái La, Mc’ Donalds cung cấp thêm sản
phẩm đồ uống có hương vị sầu riêng loại trái cây được người dân các nước này ưa dùng.
Các nhà hàng ở Brazil bán kèm thêm các loại nước giải khát làm từ trái gura hay dâu
rừng Amazon. Ở Ấn Độ, thịt bò và thịt lợn được thay bằng thịt cừu để phục vụ các giáo
dân nơi này với tập quán ăn kiêng. 8
Ngoài ra, áp lực từ phía khách hàng gây ra do thay đổi thói quen sử dụng, hoặc chịu
ảnh hưởng từ các sản phẩm thay thế. Chi phí khách hàng chuyển đổi nhà cung ứng thấp + Nhà cung cấp
- Số nhà cung ứng đáp ứng được yêu cầu của McDonalds là rất ít. McDonalds đã
từng buộc phải chấm dứt hợp tác với 2 nhà cung cấp bánh tại Anh bởi họ không đáp ứng
được những yêu cầu chất lượng như đã thỏa thuận. Khó có thể tìm được nhà cung ứng
thay thế đảm bảo được đúng các yêu cầu về chất lượng.
- Các nhà cung ứng đầu vào của McDonalds có thể liên kết dọc với nhau. Áp lực từ
nhà cung ứng tạo ra cho McDonalds là rất lớn.
+ Các sản phẩm thay thế
Số lượng các sản phẩm thay thế cho đồ ăn nhanh là khá nhiều : các món ăn truyền
thống , các sản phẩm khác ,…. McDonalds phải đối mặt với các sản phẩm thay thế từ các
đối thủ cạnh tranh mang lại
Mặc dù tỷ suất lợi nhuận chung của ngành không cao , nhưng qui mô và tiềm năng
của ngành công nghiệp đồ ăn nhanh mang lại thì đây là miền đất hứa cho các sản phẩm thay thế cho McDonalds.
+ Đối thủ tiềm ẩn
Xét ngay trong bối cảnh đồ ăn nhanh có thể thấy :
- Lợi thế qui mô của ngành đồ ăn nhanh là thấp (mặc dù McDonalds đã khắc phục
được phần nào tình trạng này). Do đó, khó có thể lập rào cản gia nhập
- Mức khác biệt hóa rào cản không cao, làm hạ thấp rào cản gia nhập
- Đòi hỏi gia nhập ngành thấp
- Đối thủ mới vào dễ tiếp cận kênh phân phối 9
2.2.2 Chiến lược kinh doanh quốc tế của Mcdonald’s
McDonald’s được xem là một biểu tượng cổ điển của chiến lược toàn cầu hoá.
McDonald’s có 80% doanh thu chỉ trong bốn quốc gia – Mỹ, Đức, Anh và Pháp. Chìa
khóa của họ chính là Nhượng quyền kinh doanh. Ray Kroc đã thuyết phục hai anh em
Richard và Maurice McDonald hợp tác với mình.Theo đó, Ray Kroc được toàn quyền sử
dụng tên McDonald's cho hệ thống ăn nhanh trong khi Richard và Maurice sẽ được
hưởng 1% doanh số bán hàng của các cửa hàng này. Ray Kroc nhanh chóng phát triển mô
hình với một triết lí kinh doanh "hạnh phúc là kết quả của mồ hôi, càng đổ nhiều mồ hôi
người ta sẽ càng hạnh phúc hơn."
Mô hình franchising của tập đoàn McDonald's có lợi thế lớn là cho người nhận
nhượng quyền kinh doanh quyền chủ động rất lớn. Những người chủ cửa hàng có thể tự
chọn cho mình các hoạt động quảng cáo, marketing thích hợp với địa bàn, vị trí của mình.
Một bí quyết thành công đặc biệt quan trọng khác của McDonald's là tập đoàn này đã đưa
được vấn đề tiền thuê cửa hàng vào mô hình franchising. Cửa hàng có diện tích càng lớn
thì ngoài phí lisence nhượng quyền kinh doanh, tập đoàn còn thu khoản tiền lớn tương ứng.
Chính nhờ cách làm đó mà Ray Kroc đã khắc phục một cách tài tình việc khó khăn
kiểm soát doanh thu của người nhận nhượng quyền. Để làm việc này, McDonald's chủ
động tìm kiếm các vị trí mặt bằng đẹp, thuận lợi cho kinh doanh. Mặt khác, McDonald's
có chiến lược hợp tác kinh doanh dài hạn với các tập đoàn đối tác lớn như Coca Cola và
trở thành nhà tiêu thụ Coca Cola lớn nhất thế giới.
Mô hình này được thể hiện rõ nét qua chiến lược Marketing của công ty:
a, Product- Sản phẩm:
Mục đích ban đầu của McDonald’s là hướng tới một thực đơn các món ăn nhanh
được tiêu chuẩn hóa, có chất lượng, mùi vị như nhau không phân biệt địa điểm. Nhưng
rồi McDonald’s nhận ra rằng việc điều chỉnh đôi chút mùi vị,thành phần chế biến ở từng 10
địa phương sẽ giúp hãng thành công nhiều hơn. Song hành với sự thay đổi địa phương,
một đội ngũ nhân viên Cam kết Chất Lượng (quality Assurance) của McDonald’s cũng
được hình thành để duy trì các chuẩn mực thức ăn trên quy mô toàn cầu.
Với cấu trúc khu vực quốc tế, những loại sản phẩm riêng biệt sẽ được xếp vào mỗi
khu vực địa lí. Như McDonald’s đã làm, ví dụ banh sandwich File-O-Fish, được làm bởi
Lou Groen, chủ cửa hàng chi nhánh ở Cincinati, khu vực tập trung phần lớn người theo
Đạo Thiên chúa giáo,hay như bánh Hambuger của McDonald’s ở Ấn Độ thì kèm với thịt
gà rán thay vì thịt bò…Hơn nữa với nhóm sản phẩm hẹp không khác biệt trong vùng địa
lí thì cấu trúc tổ chức khu vực toàn cầu càng phù hợp.
Từ một cửa hàng gia đình phục vụ đồ ăn rất nhỏ, McDonald’s đã phát triển thành
một hệ thống các cửa hàng phục vụ nhanh với giá trị hàng tỉ đôla Mỹ. Khi mà bánh
Hambuger và khoai tây chiên vẫn chỗ dựa chính cho hoạt động kinh doanh của
McDonald’s thì khả năng đoán trước và đáp ứng được nhu cầu thực sự của khách hàng
chính là thành công lớn nhất của họ. Một ví dụ rõ nhất là bánh sandwich File-O-Fish,
được làm bởi Loue Groen, chủ nhà hàng chi nhánh ở Cincinati, khu vực tập trung phần
lớn người theo Đạo Thiên chúa giáo. Groen người nhận thấy công việc kinh doanh của
mình hoạt động không tốt vào các ngày thứ 6-ngày mà những người theo Đạo Thiên chúa
không ăn các món có thịt. Groen đã đưa ra món bánh sandwich nhân cá,đáp ứng nhu cầu
của người dân địa phương. Lọa sandwich File-O-Fish được bán đầu tiên năm 1963 và
nhanh chóng trở thành một món trong thực đơn được ưa thích ở tất cả các cửa hàng
McDonald’s khắp thế giới.
Tiếp theo đó, năm 1968 thì Big Mac-món ăn sandwich thành công nhất của
McDonald’s được làm bởi nhà hàng Jim Deligatti thuộc Pittsburg. Một vài bánh Big Mac
không được phết bơ, nhằm phan tách các sản phẩm thịt và sản phẩm bơ sữa theo đúng
chế độ ăn kiêng của nhiều khách hàng. Và 9 năm sau,cũng nhà hàng trên,họ phục vụ thực
đơn bữa sáng cho những người lái xe. Và điều này làm thay đổi thói quen ăn sáng của
hàng triệu người dân Mỹ. 11
Từ năm 1967, McDonald’s bắt đầu vươn ra nước ngoài. Để thành công Ray Kroc đã
phải có những chiến thuật rất linh hoạt mà không làm mất đi hình ảnh công nghiệp của
fastfood mang tên Mcdonald’s.Với các nước đạo Hồi thì McDonald’s bổ xung thêm món
bánh cừu với thịt gà rán mang tên rất Ảrập là “McMaharadscha”,hay “McFalafel”. Với
người Ấn độ không ăn thịt bò thì lại có món Hambuger cải biên được thay bằng thịt gà rán.
McDonald’s phục vụ khách hàng với thức ăn chất lượng tốt nhất.Các nguyên liẹu
thô để chế biến đồ ăn đều được đặt mua từ các nhà cung cấp trong một thời gian dài.Đồ
ăn được chuẩn bị cao và nhất quán.Các món ăn của McDonald’s luôn luôn được xem xét
và cải thiện để chắc chắn thỏa mãn sự mong đợi của khách hàng.
Trong thực đơn của nhà hàng McDonald’s ở Mỹ có thêm cả bia, gà, cá,s alát và các
món ăn chay, cộng thêm hàng loạt các món tráng miệng,thức uống nóng và lạnh có nhiều mùi vị khác nhau.
McDonald’s là cửa hàng ăn phục vụ nhanh đầu tiên công khai đưa danh sách tất cả
thành phần thức ăn và các phan tích về giá trị dinh dưỡng nột cách chi tiết tất cả các sản
phẩm của họ. Năm 2000, McDonald’s cho ra đời một số sản phẩm mang tính chất đổi
mới như McSalad, Shaker và Fruit N’Yogurt Parfaits (kem sữa chua trái cây), dễ ăn hơn trong lúc bân rộn.
Ray Kroc cũng rất quan tâm đến việc công nghiệp hóa các công đoạn sản xuất. Ông
chủ hãng McDonald’s đặc biệt chú ý tới các yếu tố:chất lượng dịch vụ và vệ sinh và
khẳng định đó là lợi thế quan trọng nhờ công nghiệp hóa. Ray Kroc còn đầu tư cả một
phòng thí nghiệm ở Chicago chuyên kiểm tra đánh giá chất lượng vệ sinh, an toàn thực phẩm.
Các yếu tố chuẩn hóa sản phẩm như: kích cỡ, hàm lượng dinh dưỡng, cách bố trí
cửa hàng, đồng phục nhân viên và tiêu chuẩn đánh giá chất lượng phục vụ…đã thể hiện
sự tác động của chiến lược toàn cầu hóa. Tuy nhiên do sự tác động của các yếu tố nhu 12
cầu và văn hóa địa phương nên đã thay đổi linh hoạt cho phù hợp với từng thị trường như
sự thay đổi về sự kết hợp các thành phần trong sản phẩm… b, Price - Giá
Mục tiêu tổng thể của McDonald’s là không ngừng gia tăng thị phần. Trong trường
hợp này, trọng tâm của hãng là các kế hoạch địa phương hóa với những chiến lược khác
biệt tại từng quốc gia. Giá cả là yếu tố khó có thể được chuẩn hoá trên toàn cầu, bởi thu
nhập của người tiêu dùng ở từng quốc gia là khác nhau phụ thuộc vào nền kinh tế của
quốc gia đó. Do đó, McDonald’s đặt ra những mức giá khác nhau cho các loại thức ăn
nhanh của họ dựa trên việc phân tích, nghiên cứu tại từng quốc gia.
Bảng so sánh giá sản phẩm Big Mac tại các nơi cập nhật ngày 16/ 7/ 2009 Nước Giá tại địa phương Giá USD United States $3.57 3.57 Argentina Pesco 115 3.0027 China Yuan 12.5 1.8302 Euro area € 3.31 4.9655 Malaysia Ringit 6.77 1.9968 New Zealand NZ$ 4.9 3.6939 Noway Kroner 40 7.1825 Pakistan Rupee 190 2.2793 South Africa Rand 17.95 2.3979 Switzeland SFr 6.5 6.4395 13 Thailand Baht 64.49 1.8991 Taiwan NT$ 75 2.3161 c, Place- Phân phối
McDonald’s luôn tập trung vào việc quản lý chi phí, kiểm soát chặt chẽ việc phát
triển kinh doanh với những kế hoạch mở rộng thận trọng và mang tính chiến lược. Tại
Mỹ, McDonald’s đã từng phát triển với tốc độ tăng 300-400 nhà hàng mỗi năm nhằm tạo
ra khoảng cách giữa họ với các đối thủ cạnh tranh. Trong những chiến lược loại bỏ đối
thủ cạnh tranh, McDonald’s mở cửa nhiều hơn những nhà hàng khác ngay cả khi ngành
công nghiệp thức ăn nhanh suy thoái. Phương pháp này sẽ buộc các đối thủ cạnh tranh
phải trở thành McDonald’s “con” nếu muốn tồn tại thay vì tự mình kinh doanh độc lập
đầy mạo hiểm. Một lần nữa, chứng ta thấy được sự phối kết hợp giữa chiến lược toàn cầu và địa phương.
Vào năm 1965, McDonald’s được cổ phần hóa. Hai thập kỷ sau, nó trở thành một
trong 30 công ty chuẩn mực để tính chỉ số Dow Jones; tổng giá trị cổ phiếu chào bán cho
công chúng khi đó chỉ là 2.500 đôla, tương đương khoảng 3 triệu đôla ngày nay. Kroc đã
cố gắng mở đầu những mô hình kinh doanh nhà hàng khác trong vài năm, nhưng không
mô hình nào thực sự có hiệu quả. Dù vậy, McDonald’s vẫn tiếp tục phát triển vô cùng
mạnh mẽ, và ước mơ điều hành 1.000 cửa hàng đại lý của Kroc đã thành hiện thực vào
năm 1968. Ba năm sau, công ty của ông phát triển ra ngoài phạm vi nước Mỹ bằng cách
mở rộng thị trường sang châu Âu và Australia. Khi Kroc qua đời vào năm 1984, công ty
đã có hơn 7.500 chi nhánh trên toàn thế giới.
McDonald’s tiếp tục khai phá những vùng đất mới, và khách hàng theo bước một
cách háo hức ngay cả ở những nơi mà nhiều người xem là không phù hợp để phát triển
loại hình kinh doanh này. Ví dụ, vào năm 1994, khoảng 15.000 người đã xếp hàng vào
ngày khai trương cửa hàng McDonald’s tại thành phố Kuwait để thưởng thức món 14
Hamburger yêu thích của người Mỹ. Ngày nay, mạng lưới cửa hàng quốc tế chiếm gần
60 % tổng doanh thu và lợi nhuận của công ty. Con số 12.500 cửa hàng của nó trên phạm
vi nước Mỹ đã tăng một cách đáng kể trong những năm gần đây nhờ có sự xuất hiện của
các cửa hàng bán lẻ bên trong các khu vực mua sắm mới như cửa hàng của Wal-Mart và
Amoco, chiếm 40% thị phần ngành kinh doanh thức ăn nhanh trên toàn nước Mỹ.
Phát triển hình thức kinh doanh nhượng quyền với các cửa hàng do chính người dân
địa phương nhận nhượng quyền, các khách hàng sẽ tìm thấy nền văn hóa của chính họ.
đây chính là cách mà McDonald’s thích nghi với từng thị trường của mình.
d, Promotion - Xúc tiến
McDonald’s nỗ lực địa phương hoá tối đa các chương trình tiếp thị, bởi hãng nhận
ra rằng sẽ không thể lôi kéo khách hàng tại tất cả mọi nơi chỉ với một phương pháp
chung. McDonald’s thấy rõ sự cần thiết phải “xây dựng nhãn hiệu toàn cầu, hành động
tiếp thị địa phương”. Ví dụ, tại Trung Quốc, McDonald’s nhận ra rằng quảng cáo trên
truyền hình sẽ rất lãng phí tiền bạc, vì các tiết mục này thường bị bỏ qua. Thay vào đó,
McDonald’s sử dụng báo chí để quảng bá hình ảnh. Tương tự như vậy, tại Đông Á,
McDonald’s hướng tới đối tượng là trẻ em để có được những kế quả tối ưu nhất. Đương
nhiên, nhãn hiệu/thông điệp cuối cùng đều như nhau, chúng chỉ khác nhau ở cách thức
tiến hành đã được điều chỉnh một cách khôn khéo.
Dù vậy, việc điều hành kinh doanh tại Mỹ không phải không có khó khăn. Tình
trạng bão hòa của thị trường và số đối thủ cạnh tranh ngày càng tăng -từ những chuỗi cửa
hàng bán hamburger khác cũng như các loại thức ăn đang ngày càng được ưa chuộng như
pizza, thức ăn Mexico và gà rán - đã giới hạn số cửa hàng mới khai trương ở Mỹ vào năm
1998 ở con số 92.Việc công chúng thay đổi khẩu vị và có thể là để phản ứng với sự phát
triển rộng khắp của công ty cũng góp phần làm doanh thu sút giảm. Nhưng McDonald’s
vẫn không ngừng đáp trả bằng các hoạt động khuyến mãi nhắm đến lợi ích của cộng đồng
như đồ chơi trẻ em, kết hợp với những buổi chiếu ra mắt của các bộ phim lớn. Các mẩu
quảng cáo truyền hình hiệu quả, khuyến mãi những vật dụng quen thuộc như vậy cùng 15
với tên gọi thân mật Big Mac và những sản phẩm mới như phần ăn tráng miệng
McFlurrie, cũng được triển khai. Cùng lúc đó, những bước đầu tư vào các chuỗi cửa hàng
nhỏ lẻ chuyên bán bánh pizza và thức ăn Mexico cũng mang đến cho công ty tiềm năng phát triển rất lớn.
Ngay từ đầu Kroc đã định hướng vào khách hàng là trẻ em. Đó là nguồn khách hàng
vô tận, thường xuyên được bổ sung và dễ bị chi phối về tâm lý cũng như sở thích.Anh hề
mặc áo vàng, đi tất kẻ viền đỏ trắng này nhanh chóng trở thành một biểu tượng cho
McDonald’s, được trẻ em rất yêu thích. Kroc biết rằng, một chiến lược quảng cáo hiệu
quả sẽ làm tăng giá trị của thương hiệu lên rất nhiều. Từ nước Mỹ, Kroc tiến hành cuộc
chinh phục thế giới cho thương hiệu McDonald’s.
Cũng giống như sự khác biệt giữa chuỗi nhà hàng thức ăn nhanh của Ray Kroc và
các nhà hàng khác, Ray Kroc còn hơn cả một doanh nhân bình thường. Với niềm tin rằng
điều quan trọng nhất là sự đóng góp cho nơi mà mình sinh sống, Kroc bắt đầu hoạt động
từ thiện của McDonald’s vào năm 1974 (những hành động như vậy rất ít thấy lúc đó)
bằng cách xây dựng Nhà mở McDonald’s đầu tiên ở Philadelphia. Được thiết kế để cung
cấp cho những gia đình của các đứa trẻ bị lâm bệnh hiểm nghèo một nơi ở thoải mái, hiện
có 200 ngôi nhà như vậy trên toàn thế giới. Ngoài ra, Quỹ từ thiện McDonald’s và
Chương trình Từ thiện vì Trẻ em cũng là một phần trong những nỗ lực nhằm quyên góp
khoảng 20 triệu đôla hằng năm cho hoạt động từ thiện này.
McDonald’s cam kết sẽ trở thành một thành viên đắc lực của cộng đồng. Các tổ
chức từ thiện mang tên Ronald McDonal (RMHC) đã đóng góp gần 250 triệu đôla Mỹ
với mục đích tài trợ các chương trình vì trẻ em trên toàn thế giới từ năm 1984. Cơ sở của
RMHC là chương trình Ngôi nhà Ronald McDonald’s, chương trình tài trợ cho các gia
đình có trẻ em bị bệnh hiểm nghèo để các em có thể được điều trị ở các bệnh viện gần
nhà nhất. Ngôi nhà Ronald McDonald’s đầu tiên được mở ở Philadenphia năm 1974 và
hiện nay trên thế giới có khoảng 200 ngôi nhà như thế. 16
Hai năm sau cái chết của Kroc, người vợ tên Joan của ông tiếp tục những nỗ lực của
ông bằng cách thành lập quỹ từ thiện mang tên Ngôi nhà McDonald’s. Kể từ lúc đó cá
nhân bà đã đóng góp hơn 100 triệu đôla, để giúp đỡ tất cả những người gặp khó khăn từ
vô gia cư cho đến phong trào giải trừ vũ khí hạt nhân. Trong những năm gần đây bà cũng
thầm lặng đóng góp cho các nạn nhân thiếu ăn ở Bắc Dakota số tiền 15 triệu đôla, cùng
với 80 triệu đôla đóng góp cho Quỹ quân đội cứu trợ để xây dựng một trung tâm vì cộng đồng ở San Diego.
McDonald’s đã thuê hàng ngàn nhân viên lớn tuổi và khuyết tật, và có những
chương trình bổ sung để giúp phát triển nghề nghiệp của họ cùng với phụ nữ và các nhân
viên thuộc diện thiểu số khác. Sau nhiều năm bị chỉ trích vì vấn nạn xả rác bừa bãi từ
những bao bì giấy gói của mình, McDonald’s đang làm việc với Quỹ Bảo vệ Môi trường
nhằm giảm lượng rác không phân hủy được và những thứ khác bằng cách chuyển từ vật
liệu nhựa tổng hợp sang sử dụng túi đựng bằng giấy.
Ngoài ra, từ năm 1994, có khoảng 8.500 nhà hàng của McDonald’s trở thành khu
vực không có khói thuốc lá. Và, dĩ nhiên cũng không có một máy bán thuốc lá tự động
nào được nhìn thấy trong cửa hàng của họ.
Nắm bắt xu hướng cà phê chất lượng cao và sự ra đời hàng loạt của các tiệm cà phê
cao cấp, McDonald’s bắt đầu mở các bar cà phê với tên gọi McCafé bên trong các nhà
hàng của mình, trước tiên tại Melbourne, Australia, vào năm 1993. Mười năm sau đó,
McDonald’s đã có 600 McCafé như thế trên toàn thế giới.
Năm 2006, McDonald’s tự làm mới mình bằng chủ trương tái thiết kế toàn bộ các
nhà hàng của họ trên khắp thế giới. Đây là cuộc đại kiến thiết lớn nhất của McDonald’s
kể từ những năm 1970.Thiết kế mới vẫn giữ lại hai màu đỏ và vàng truyền thống của
McDonald’s cùng hai màu mới là màu ô liu và xanh lá, nhưng màu đỏ được làm dịu đi
thành nàu nâu đất và màu vàng thành màu vàng ánh kim (golden) để mang lại sự óng ánh
tươi tắn hơn nữa. Đồng thời, McDonald’s cũng tăng cường sử dụng các loại vật liệu trang
trí bằng gạch và gỗ cũng như hạn chế dần vật liệu nhựa. Họ sử dụng đèn treo có ánh sáng 17
dịu mắt hơn và trang trí các bức tường bằng những bức tranh mỹ thuật đương đại.Bằng
tất cả nỗ lực của mình, McDonald’s tiếp tục hướng đến việc phục vụ khách hàng những
bữa ăn giàu dinh dưỡng, ít tốn kém thời gian, và trong một không gian trong lành đúng nghĩa.
Quảng cáo tất nhiên không phải là nguyên nhân duy nhất dẫn tới thành công nhưng
cũng không thể tách nó ra được. Cho tới tận bây giờ, số tiền đầu tư vào quảng cáo và
khuyến mãi của McDonald’s luôn chiếm một tỉ lệ cố định trong doanh thu của các cửa hàng.
McDonald’s thể hiện khả năng hiếm có khi kinh doanh như một “retailer” – “người
bán lẻ” nhưng mang tư duy của thương hiệu, họ vẫn đạt được doanh số bán hàng ngay
thời điểm hiện tại, trong khi đó vẫn xây dựng và bảo vệ danh tiếng thương hiệu về lâu
dài. Việc quảng cáo trên tivi đã góp phần rất lớn trong việc thay đổi hình ảnh thương hiệu
của McDonald’s từ một công ty đa quốc gia thành một thành viên của xã hội. Qua
chương trình quảng cáo đó, McDonald’s đã tạo được sự thiện cảm của khách hàng dựa
trên lòng tin, sự ấm cúng và tính nhân bản mà không một đối thủ cạnh tranh nào của họ làm được.
McDonald’s còn tham gia tài trợ cho các chương trình thể thao, đặc biệt là các sự
kiện thể thao có uy tín trên thế giới như World Cup và Olympic Games để củng cố thêm
sức mạnh tầm cỡ quốc tế của thương hiệu, ngoài ra McDonald’s còn tham gia các chương
trình tài trợ khác nhau tùy theo từng khu vực.
Thêm vào các chiến dịch quảng cáo và khuyến thị của từng quốc gia, McDonald’s
còn cam kết một cách chắc chắn với niềm tin mạnh mẽ của Ray Kroc rằng McDonald’s
sẽ có những đóng góp vào việc xây dựng cộng đồng với các hoạt động địa phương khác
nhau, từ các hoạt động buổi sáng dành cho người già tới việc gây quỹ cho các trường học và bệnh viện, v.v…
McDonald’s tiến hành Marketing, quảng bá thương hiệu của mình không chỉ rầm rộ
trên các kênh truyền hình, mà thậm chí còn tiến hành tiếp xúc trực tiếp với chính người 18
tiêu dùng. Ví dụ như khi tiếp cận thị trường mới, McDonald’s đều cho điều tra lấy ý kiến
khách hàng nơi đó và đồng thời qua đó để khuyến mãi sản phẩm cho người tiêu dùng.
Qua đó, khách hàng vừa biết đến thương hiệu McDonald’s, vừa được thưởng thức sản
phẩm. Sau đó, khách hàng sẽ truyền miệng về nhãn hiệu McDonald’s.
McDonald’s đã mang thương hiệu của mình đến người tiêu dùng khắp nơi trên thế
giới thông qua các hình ảnh, biểu tượng, thông điệp giống nhau nhưng được thể hiện
trong mỗi chiêu thức chiêu thị khác nhau sao cho phù hợp vơí đặc điểm với mỗi thị
trường. Với chiến lược kinh doanh quốc tế toàn cầu hóa McDonald’s chuẩn hóa hình ảnh
thương hiệu của mình từ cách trang trí cửa hàng, đồng phục nhân viên, phong cách phục
vụ....Tuy nhiên, những chuỗi cửa hàng như McDonald’s xây dựng những kế hoạch tiếp
thị cấp quốc gia bên cạnh kế hoạch từng khu vực cho hệ thống hoạt động của mình, kết
hợp được bản sắc của thương hiệu với kế hoạch tiếp thị của từng địa phương.Người
nhượng quyền phải hiểu sự trải nghiệm của khách hàng ở mỗi địa phương, mỗi khu vực
khác nhau là một lợi thế riêng của người được nhượng quyền ở địa phương đó, và người
nhượng quyền nên tận dụng lợi thế đó để củng cố thương hiệu của mình. McDonald’s đã
nổ lực địa phương hóa tối đa các chiêu thức tiếp thị, bởi hang nhận ra rằng sẽ không thể
lôi kéo khách hàng tại tất cả mọi nơi chỉ với một phương án chung.
Với “ suy nghĩ toàn cầu hành động địa phương” , cấu trúc khu vực toàn cầu cung
cấp cho các nhà quản trị bộ phận quyền tự chủ để ra quyết định nhanh chóng dựa trên thị
hiếu và các quy tắc địa phương, do đó công ty có thể đáp ứng nhu cầu từng quốc gia hơn.
Ngoài ra công ty thu được kinh nghiệm quý giá theo đó thõa mãn thị hiếu địa phương và
xây dựng được một lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ. Như ở những khu vực khác nhau
Mcdonal’s có những cách tiếp thị khác nhau để đưa hình ảnh của mình đến với khách hàng.
e, People - Nhân lực
McDonald’s dựa trên sự pha trộn giữa nguồn nhân lực là người Mỹ với các nhân viên địa
phương được đào tạo bài bản theo các quy chuẩn toàn cầu. Con số nhân viên của 19
McDonald’s lên đến hàng triệu và trung bình tăng gấp đôi sau 5-7 năm. Do đó, tuy luôn
tồn tại những câu hỏi về nguồn nhân lực mà McDonald’s phải trả lời, chẳng hạn như Luật
lao động sẽ tác động ra sao? Số lượng nhân viên địa phương bao nhiều là vừa đủ? Liệu có
nảy sinh những rào cản văn hoá hay không?…, nhưng điều đó không làm giảm bớt mối
liên kết chặt chẽ với lực lượng lao động địa phương trong các chiến lược kinh doanh toàn cầu của McDonald’s. f, - Quy trình
Quy trình sản xuất thức ăn nhanh của McDonald’s là đồng nhất tại tất cả
các cửa hàng trên thế giới - một hình ảnh toàn cầu hoá thu nhỏ. Các tiêu chuẩn phải
được đáp ứng ở bất cứ nơi nào và đảm bảo tính đặc trưng cao. Ví dụ, miếng thịt rán phải
có đường kính 75mm, các nhà cung cấp nguyên vật liệu cũng phải đáp ứng nhiều yêu cầu nghiêm ngặt.
g, Physical – Theo quy luật tự nhiên
Mặc dù các phương tiện truyền thông được sử dụng trong tiếp thị có thể rất khác
nhau, song McDonald’s luôn đưa ra cùng một thông điệp tại tất cả các nhà hàng nhượng
quyền của hãng trên toàn thế giới. Vào năm 1994, McDonald’s đã thay đổi khẩu hiệu
kinh doanh thành “There's nothing quite like a McDonald’s - Không có gì như
McDonald’s” nhằm tiếp cận rộng rãi hơn tới các khách hàng. Đây là một ví dụ nữa của
việc đẩy mạnh hình ảnh McDonald’s như một nhãn hiệu toàn cầu.
Và thành công rõ rệt, doanh thu khổng lồ và số lượng nhà hàng thức ăn nhanh
rải khắp toàn cầu đã minh chứng cho thành công của chiến thuật kinh doanh hợp lý - một
sự pha trộn hoàn hảo giữa kinh doanh toàn cầu và các đặc tính địa phương. Chắc chắn
chiến lược này sẽ còn đem lại thành công cho McDonald’s trong nhiều năm tới, đúng như
Sean O'Halloran, sáng lập viên GeoMarketing Research, Pennsylvania, hãng nghiên cứu
thị trường chuyên về phân tích địa điểm kinh doanh, đã từng bình luận: “McDonald’s là 20