-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Bài thảo luận về LGBT và cái nhìn của cộng đồng I Trường Đại học Thương Mại
Bài thảo luận về LGBT và cái nhìn của cộng đồng của Trường Đại học Thương Mại, tài liệu gồm 54 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Phương pháp nghiên cứu khoa học (TM)
4 tài liệu
Trường: Đại học Thương Mại
373 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
BỘ MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC BÀI THẢO LUẬN
Đề tài: LGBT VÀ CÁI NHÌN CỦA CỘNG ĐỒNG
Giáo viên hướng dẫn: T.S Nguyễn Quốc TIến NHÓM: 7 Lớp :1742SCRE0111 Năm học 2016 – 2017 [Type text] Page 1 [Type text] Page 2
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc BIÊN BẢN HỌP NHÓM
1.Thời gian: 17 giờ ngày 9 tháng 3 năm 2017
2. Địa điểm: Phòng học A4.101
3. Thành phần: 9 thành viên nhóm 7
4. Nội dung: Phân công chuẩn bị cho từng thành viên: STT Họ và tên Công việc 1 Dương Thị Nhật Minh Thuyết trình+Slide 2 Ngô Thị Tuyết Mai Thư ký 3 Trần Thị Thu Miền
Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 4 Lưu Thúy Nga
Định hướng phát triển và đề xuất 5 Nguyễn Thị Mai
Định hướng phát triển và đề xuất 6 Nguyễn Thị Ngà
Cơ sở lý luận cuẩ nghiên cứu 7 Hoàng Thị Na
Phân tích thực trạng của vấn đề nghiên cứu 8 Phan Thị Nghĩa
Phân tích thực trạng của vấn đề nghiên cứu 9 Vũ Thị Mận
Phân tích thực trạng của vấn đề nghiên cứu [Type text] Page 3
Biên bản kết thúc vào hồi 18h cùng ngày.
Hà Nam, ngày 9 tháng 3 năm 2017. Nhóm trưởng Thư kí
Vũ Thị Mận Ngô Thị Tuyết Mai [Type text] Page 4
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc BIÊN BẢN HỌP NHÓM
1.Thời gian: 17 giờ ngày 17 tháng 3 năm 2017
2. Địa điểm: Phòng học A4.101
3. Thành phần: 9 thành viên nhóm 7
4. Nội dung: Các thành viên góp ý và chỉnh sửa bài thảo luận.
Biên bản kết thúc vào hồi 18h15 cùng ngày.
Hà Nam, ngày 17 tháng 3 năm 2017. Nhóm trưởng Thư kí
Vũ Thị Mận Ngô Thị Tuyết Mai [Type text] Page 5
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc BIÊN BẢN HỌP NHÓM
1.Thời gian: 17 giờ ngày 25 tháng 3 năm 2017
2. Địa điểm: Phòng học A4.101
3. Thành phần: 9 thành viên nhóm 7
4. Nội dung: Hoàn thiện bản thảo, bản slide và duyệt phần thuyết trình.
Biên bản kết thúc vào hồi 18h15 cùng ngày.
Hà Nam, ngày 25 tháng 3 năm 2017. Nhóm trưởng Thư kí
Vũ Thị Mận Ngô Thị Tuyết Mai [Type text] Page 6 MỤC LỤC : TRANG:
I/PHẦN MỞ ĐẦU…............................................................................................8
II/CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NGHIÊN CỨU…………………………………………..8
Khái niệm và thông tin liên quan………………………………………………..……9
2.Thế nào là kì thị?...........................................................................................9
III/THỰC TRẠNG CỦA LGBT………………………………………………………12
1.Tình hình của LGBT………………………………………………………………12
2.Thái độ của xã hội đối với LGBT…..............................................................15
3.Những thông tin liên quan đến LGBT………………………………..…………17
IV/ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT………………………….…….20
1.Nguyên nhân………………………………………………………………………20.
2.Giải pháp….................................................................................................24
3.Các đề xuất khuyến nghị…………………………………..……………………28
V/KẾT LUẬN………………………………………………………………………36 [Type text] Page 7 PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Giới tính luôn là vấn đề được nhiều người bàn cãi và thắc mắc, đơn giản là
câu hỏi: ”Tại sao có những người có thể yêu người khác giới?’. ”Con người bản
chất vốn bị hấp dẫn bởi người khác phái, đó là quy luật tự nhiên mang tính khách
quan để đảm bảo nòi giống, phát triển xã hội. Khi xưa có câu ”yểu điệu thục nữ,
quân tử hảo cầu” ta có thể hiểu ý người xưa muốn hướng tới khát vọng tình yêu
giữa những người khác giới vì theo đuổi người khác giới luôn là bản chất của loài
người. Tuy vậy trong xã hội luôn có người này người kia khi phần đông dân số là
dị tính luyến ái thì còn không nhỏ số người khác biệt họ không tuân theo quy luật
vĩnh hằng của tự nhiên đó là cộng đồng người LGBT. LGBT là một hiện tượng xã
hội được quan tâm ở cả phương tây lẫn phương đông. Hiện tượng này phổ biến khá
rộng có nguồn gốc lâu dài. Trong một xã hội phát triển về quyền con người như
hiện nay thì LGBT đã có cơ hội phát triển hơn ngày xưa. Nhận thấy đây là một vấn
đề có ý nghĩa trong việc nâng cao nhận thức cho mọi người về những người LGBT
đặc biệt là cách nhìn nhận của xã hội Việt xưa và nay đối với vấn đề này .
LGBT đã xuất hiện từ lâu nhưng chưa có nhà nghiên cứu hay tổ chức nào thật
sự đi sâu và phân tích kĩ càng. Những LGBT luôn mặc cảm với số phận của mình,
sợ sự lên án của xã hội không dám công khai. Ở nước ta chưa có thống kê cụ thể về
số người đồng tính này cộng thêm sự hiểu biết về LGBT qua ít dẫn đến sự kì thị
thái độ, quan điểm của cộng đồng xã hội. Những vấn đề liên quan đến LGBT còn
chưa được quan tâm đúng mực vì vậy nhóm em đã qyết định đầu tư về thời gian và
công sức thực hiện đề tài này một cách tốt nhất. Trong quá trình thực hiện không
tránh khỏi sai sót, mong thầy góp ý để đề tài ngày một hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn. [Type text] Page 8 2.Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu được tiến hành nhằm bổ sung những thiếu hụt về thông tin xung
quanh cộng đồng người LGBT. Trọng tâm của nghiên cứu hướng tới việc khắc họa
những con người thược thế giới thứ 3 trong bối cảnh Việt Nam đang trên đà phát
triển. Qua đó nghiên cứu huy vọng góp 1 phần nhỏ trong lỗ lực đưa người đồng
tính hòa nhập với cộng đồng xã hội, nâng cao hiểu biết của cộng đồng và vận động
các tổ chức có liên quan xây dựng những chương trình nhằm can thiệp một cách có
hiệu quả dành cho nhóm người này.
3.Đối tượng nghiên cứu.
Cộng đồng người thụôc thế giới thứ 3 hay những LGBT trên toàn đất nước
Việt Nam để mọi người đưa ra cái nhìn đúng đắn dành cho họ.
4.Phương pháp nghiên cứu.
Trình tự nghiên cứu khoa học có thể trình bày ở 6 bước cơ bản sau:
01- Phát hiện vấn đề nghiên cứu.
02- Xây dựng giả thuyết nghiên cứu.
03- Xây dựng luận chứng.
04- Tìm luận cứ lý thuyết và luận cứ thực tiễn.
05- Xử lý thông tin, phân tích.
06- Tổng hợp kết quả; Kết luận; Khuyến nghị.
* Bước 1: Phát hiện vấn đề nghiên cứu: [Type text] Page 9
Đây là giai đoạn tìm kiếm câu hỏi cần được giải đáp trong quá trình nghiên cứu. Yêu cầu:
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: Tính cấp thiết thể hiện ở mức độ quan
trọng của đề tài đặt ra đối với cuộc sống thực tiễn.
2. Có đầy đủ điều kiện đảm bảo cho việc hoàn thành đề tài không? Điều kiện
nghiên cứu bao gồm cơ sở thông tin, tư liệu; phương tiện, thiết bị; quỹ thời gian,
năng lực, sở trường của những thành viên trong nhóm.
* Bước 2: Xây dựng giả thuyết nghiên cứu:
Đây là những nhận định sơ bộ về bản chất sự vật, do người nghiên cứu đưa ra,
là hướng, theo đó chúng em sẽ thực hiện các quan sát hoặc thực nghiệm.
* Bước 3: Xây dựng luận chứng:
Là cách thức thu thập và sắp xếp các thông tin thu được. Nội dung cơ bản của
xây dựng luận chứng là dự kiến kế hoạch thu thập và xử lý thông tin, lên phương
án chọn mẫu khảo sát; Dự kiến tiến độ, phương tiện và phương pháp quan sát hoặc thực nghiệm.
* Bước 4: Tìm luận cứ lý thuyết và luận cứ thực tiễn:
Tìm luận cứ lý thuyết là xây dựng cơ sở lý luận của nghiên cứu. Khi xác định
được luận cứ lý thuyế tchúng em biết được cần được vận dụng cơ sở khoa học nào
để làm chỗ dựa cho công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề LGBT này.
Thu thập dữ liệu để hình thành các luận cứ thực tiễn. Dữ liệu cần thu thập
bao gồm những sự kiện và số liệu cần thiết cho việc hoàn thiện luận cứ để chứng [Type text] Page 10
minh giả thuyết. Nếu các sự kiện và số liệu không đủ thoả mãn nhu cầu chứng
minh giả thuyết, phải có kế hoạch thu thập bổ sung dữ liệu.
* Bước 5: Xử lý thông tin, phân tích và bàn luận kết quả xử lý thông tin:
Đánh giá mặt mạnh, mặt yếu, chỉ ra những sai lệch đã mắc phải trong quan
sát, thực nghiệm, đồng thời đánh giá ảnh hưởng của những sai lệch ấy, mức độ có
thể chấp nhận trong việc nghiên cứu đề tài của chúng em.
*Bước 6. Đưa ra kết luận, khuyến nghị:
Tổng hợp để đưa ra bức tranh khái quát về kết quả; Đánh giá điểm mạnh và
điểm yếu; Khuyến nghị khả năng áp dụng kết quả và khuyến nghị việc tiếp tục
nghiên cứu hoặc chấm dứt sự nghiên cứu về vấn đề LGBT. 5.Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vị nghiên cứu ở trong nước và có thể là cộng đồng người đồng tính ở
nước ngoài để làm cho đề tài thêm sâu sắc và rõ ràng .
6.Giả thuyết nghiên cứu:
-LGBT là 1 là 1 hiện tượng rất phức tạp của xã hội hiện nay và đa số mọi
người đều biết đến.
-Mọi người có những hiểu biết tương đối về nguyên nhân, bản chất, biểu
hiện cũng như đối tượng của hiện tượng này. Từ nhận thức đó họ có quan điểm thái độ tương ứng.
-Thái độ, nhận thức này của mọi người chịu ảnh hưởng chi phối của các yếu
tố kinh tế, văn hóa, xã hội thành phần gia đình. [Type text] Page 11
II.CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA NGHIÊN CỨU. 1.LGBT là gì?
LGBT là tên viết tắt của Cộng đồng những người đồng: luyến ái nữ
(Lesbian), đồng tính luyến ái nam (Gay), song tính luyến ái (Bisexual) và Hoán
tính hay còn gọi là Người chuyển giới (Transgender). LGBT thể hiện sự đa dạng
của các nền văn hoá nhân loại dựa trên thiên hướng tình dục và bản dạng giới.
Thiên hướng tình dục của con người được chia thành 3 loại chủ yếu: dị tính luyến
ái, đồng tính luyến ái và song tính luyến ái, còn theo bản dạng giới thì phân thành:
người chuyển giới và người không chuyển giới. Trong đó, LGBT là cộng đồng
những người thuộc các thiên hướng tình dục và bản dạng giới thiểu số trong xã hội.
Các thuật ngữ thường được nhắc tới có liên quan tới LGBT:
Đồng tính luyến ái: Bao gồm cả đồng tính luyến ái nữ và đồng tính luyến ái nam,
là những người có sự hấp dẫn tình yêu và tình dục với những người cùng giới tính
với mình một cách lâu dài và cố định. Khác với người dị tính luyến ái là sự hấp
dẫn tình yêu và tình dục với người không cùng giới tính.
Song tính luyến ái: Chỉ những người có sự hấp dẫn tình yêu, tình dục với cả người
cùng giới và khác giới tính một cách lâu dài.
Người chuyển giới: Là những người có bản dạng giới (nhận định, cảm nhậngiới
tính) khác với biểu hiện giới tính của người đó lúc sinh ra, bao gồm người chuyển
giới đã phẫu thuật chuyển giới và người chuyển giới chưa phẫu thuật chuyển giới. 2.Sự kỳ thị. [Type text] Page 12
LGBT là tên viết tắt của Cộng đồng những người đồng tính. LGBT thể
hiện sự đa dạng của các nền văn hoá nhân loại dựa trên thiên hướng tình dục và
bản dạng giới. Thiên hướng tình dục của con người được chia thành 3 loại chủ yếu:
dị tính luyến ái, đồng tính luyến ái và song tính luyến ái, còn theo bản dạng giới thì
phân thành: người chuyển giới và người không chuyển giới. Trong đó, LGBT là
cộng đồng những người thuộc các thiên hướng tình dục và bản dạng giới thiểu số trong xã hội.
Người ta thường nhắc đến kì thị như là một hành động cụ thể như: đánh đập,
lăng mạ... Nhưng thực ra, đó chỉ là những hành động cực đoan của sự kì thị. Kì thị
nói chung có thể được thể hiện qua rất nhiều hành động, lời nói, hay thái độ của
người ta, thậm chí, ta có những hành động thể hiện sự kì thị mà không ý thức được
rằng mình đang kì thị. Hãy thử lấy một vài ví dụ đơn giản:
- Bạn thấy một cặp đôi cùng giới thể hiện tình cảm nơi công cộng (cầm tay,
cười đùa, mặc áo đôi...), bạn có cho rằng họ "làm lố"? Cùng những hành động đó,
nhưng lại là cặp đôi khác giới, bạn lại thấy bình thường? Điều gì khiến bạn nghĩ
cặp đôi cùng giới kia lại không được thể hiện tình cảm như một cặp đôi khác giới?
- Đã bao giờ bạn mặc một chiếc áo LGBT mà bị người thân/bạn bè cấm cản vì
"làm quá"? Điều gì khiến người ta nghĩ rằng bạn không thể mặc áo LGBT đi chơi
hay ở nhà; trong khi đó cũng những chiếc áo mang tính "đồng phục" khác như áo
in cờ Việt Nam, áo hội từ thiện, hay đồng phục trường, đồng phục lớp lại có thể
được mặc một cách tự do?
- Một nhóm bạn đồng tính tỏ ra coi thường, khinh miệt và liên tục phỉ báng một
bạn song tính, kiên quyết không cho làm quen vì cho rằng: "Song tính lăng nhăng,
hôm nay làm chồng cô này mai làm vợ anh khác." [Type text] Page 13
- Những anh chàng luôn tỏ ra mình nam tính, mạnh mẽ, thuộc đẳng cấp hơn
hẳn những anh chàng yếu thế hơn, nữ tính hơn; họ chỉ chơi với những người nam
tính, mạnh mẽ khác và luôn luôn trong trạng thái khinh bỉ, coi thường và nhất
quyết không tiếp xúc với những người "ẻo lả", những người mà họ còn chưa biết là ai.
- Những nhà hoạt động về LGBT thường bị chỉ trích rằng họ "rảnh", "không có
việc gì để làm", và luôn phải đối mặt với những lời "dạy bảo" rằng: "Hãy lấy số
tiền, thời gian đó mà đi làm từ thiện"; "Hãy lấy những tài năng, công sức đó mà
cống hiến, mà sống tốt." Điều gì khiến bạn nghĩ rằng vận động quyền LGBT lại
không phải, hay thấp kém hơn việc đi làm thiện nguyện, cống hiến cho xã hội?
Điều gì khiến bạn nghĩ rằng họ đang làm việc xấu, sống xấu?
III. THỰC TRẠNG CỦA LGBT.
1.TÌNH HÌNH CỦA LGBT HIỆN NAY. 1.1 Ngày kỉ niệm:
Liên Hiệp quốc chọn ngày 17 tháng 5 hàng năm là “ Ngày quốc tế chống kỳ
thị, phân biệt đối xử đối với người đồng tính, sống tính và chuyển giới LGBT –
IDAHO”. Ngày này được chọn để kỷ niệm sự kiện ngày 17/5/1990, Tổ chức Y tế
thế giới – WHO đã “giải mã” thiên hướng tình dục và công bố loại bỏ đồng tính
luyến ái ra khỏi danh sách bệnh tâm thần. Sự kiện ngày 17 tháng 5 được tổ chức tại
hơn 100 quốc gia, tại tất cả các khu vực trên thế giới từ năm 2004. Sự kiện này
được công nhận chính thức bởi nhiều Chính phủ và tổ chức quốc tế như Nghị viện
châu Âu và rất nhiều nhà chức trách địa phương. Hầu hết các cơ quan thuộc Liên
Hiệp quốc cũng đánh dấu và kỷ niệm ngày này với các sự kiện cụ thể. Các chính [Type text] Page 14
phủ, chính quyền các địa phương, các tổ chức nhân quyền, các doanh nghiệp và
những người nổi tiếng đã có những hành động thiết thực, cụ thể ủng hộ sự kiện này.
Tại Việt Nam, từ năm 2011, ngày IDAHO đã được tổ chức, không chỉ dành
cho cộng đồng người đồng tính, song tính và chuyển giới (gọi tắt là LGBT), mà
còn để tất cả những người ủng hộ sự bình đẳng của con người.
Số lượng ước tính:
Về số lượng người đồng tính ở Việt Nam, hiện nay chưa có con số chính xác vì
chưa có một cuộc thống kê chính thức mang tính quy mô và toàn diện được tổ
chức. Theo ước tính của bác sĩ Trần Bồng Sơn, số đồng tính nam ước tính là
khoảng 70.000 người (chiếm 0,09% dân số). Một nghiên cứu khác do tổ chức phi
chính phủ quan tâm thực hiện ước tính Việt Nam có khoảng 50-125 ngàn người
đồng tính, chiếm khoảng 0,06-0,15% dân số. Theo nghiên cứu của viện nghiên cứu
xã hội, kinh tế và môi trường (ISEE), năm 2013 Việt Nam đang có khoảng 1,6
triệu người đồng tính, song tính và chuyển giới ở độ tuổi 15-59. Theo báo cáo từ tổ
chức WHO của Liên hợp quốc thì khoảng 3% - 5% dân số có thiên hướng tình dục
đồng tính, nếu lấy tỉ lệ này áp dụng cho Việt Nam thì hiện nay cả nước có khoảng
gần 3 triệu người đồng tính, sống tính.
Về số lượng người chuyển giới, năm 2015 Bộ y tế Việt Nam cho biết đã nhận
được gần 600 hồ sơ cá nhân đề xuất sửa đổi giới tính mới sau khi họ đã thực hiện
phẫu thuật chuyển giới. Ngày 24 tháng 11 năm 2015, quyền chuyển đổi giới tính
chính thức được hợp pháp hoá tại Việt Nam sau khi Bộ luật dân sự sửa đổi 2015
cho phép chuyển đổi giới tính và thay đổi thân nhân, hộ tịch sau chuyển đổi được Quốc hội thông qua. [Type text] Page 15 1.2 Pháp luật
Tại Việt Nam hiện nay không có luật cấm quan hệ tình dục đồng tính. Mặc dù
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 cấm kết hôn giữa người đồng giới, Luật Hôn
nhân và Gia đình sửa đổi năm 2014, bỏ quy định “ cấm kết hôn giữa người cùng
giới tính” từ ngày 1 tháng 1 năm 2015. Tuy nhiên, Luật 2014 vẫn quỳ định “ không
thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính” (khoản 2 Điều 8).
Các chính quyền trong lịch sử Việt Nam chưa bao giờ đi ra luật về quản hệ
đồng tính. Luật Hồng Đức có đề cập hãm hiếp, ngoại tình, và loạn luân nhưng
không nhắc tới đồng tính.
Tuy vậy, đám cưới đồng tính từng được tổ chức ở Việt Nam. Ngày 7 tháng 4
năm 1997, hãng thông tấn Reuters đưa tin về đám cưới đồng tính đầu tiên ở TP Hồ
Chí Minh giữa 2 người nam, tiệc cưới diễn ra tại một khách sạn với 100 khách
mời, và bị nhiều người dân phản đối. Ngày 7 tháng 3 năm 1998, hai người đồng
tính nữ làm đám cưới tại Vĩnh Long, nhưng giấy xin phép đăng kí kết hôn không
được chấp nhận. Sau các đám cưới này, Quốc hội thông qua quy định cấm hôn
nhân đồng tính vào tháng 6 năm 1998.
Năm 2002, Bộ lao động, Thu bình và Xã hội liệt kê đồng tính luyến ái vào
trong các “ tệ nạn xã hội” cần phải bài trừ như mại dâm và mà túy.
Năm 2008, chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định việc “ xác định lại giới
tính” đối với người có khuyết tật bẩm sinh về giới tính hoặc giới tính chưa được
định hình chính xác. Khác với người đồng tính, những người này do bị tật bẩm
sinh về thể xác, cần phẫu thuật để điều chỉnh lại bộ phận bị dị tật. Tháng 7 năm
2012, Bộ Tư pháp đưa ra đề xuất sửa đổi Luật Hôn nhân và gia đình, trong đó có
thể công nhận hôn nhân đồng tính; việc này làm báo chí nước ngoài cho rằng Việt [Type text] Page 16
Nam có khả năng trở thành nước châu Á đầu tiên công nhận hôn nhân đồng tính.
Tại một cuộc đối thoại trực tuyến, Bộ trưởng Tư pháp Hà Hùng Cường cho biết:“
Cá nhân tôi cho rằng, việc công nhận hay không công nhận hôn nhân đồng tính cần
phải dựa trên những nghiên cứu hết sức cơ bản, những đánh giá tác động nghiêm
túc trên nhiều khía cạnh xã hội và pháp lý như quyền tự do cá nhân, sự tương thích
với văn hoá, tập quán của xã hội và gia đình Việt Nam, tính nhạy cảm, hậu quả xã
hội của quy định pháp luật... Các vấn đề này đang được nghiên cứu trong quá trình
chuẩn bị dự án Luật Hôn nhân và Gia đình.”
Ngày 1 tháng 1 năm 2015, một chỉnh sửa mới từ Luật Hôn nhân và Gia đình
2014 có hiệu lực, trong đó quy định sẽ không cấm kết hôn giữa người cùng giới
tính, coi như hủy bỏ luật cấm năm 2000. Tuy nhiên, theo Điều 8 về “ Điều kiện kết
hôn” có ghi:“ Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới
tính”. Như vậy, những người đồng giới tính vẫn có thể chung sống, nhưng sẽ
không được pháp luật giải quyết nếu có tránh chấp xảy ra khi chung sống.
Ngày 24 tháng 11 năm 2015, Quốc hội thông qua Bộ luật Dân sự (sửa đổi),
trong đó có quy định về chuyển đổi giới tính và các quyền, nghĩa vụ liên quan.
Luật có hiệu lực thi hành từ đầu năm 2017. Điều 37, Bộ luật này quy định: “ Việc
chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định của luật. Cá nhân đã chuyển đổi
giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thấy đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật
về hộ tịch; có các quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo
quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan”. Như vậy, Việt Nam chính
thức hợp pháp hoá việc chuyển đổi giới tính.
2.Thái độ của xã hội đối với LGBT : [Type text] Page 17
2.1 Thái độ của báo chí :
Nhìn chung thái độ của báo chí với tình yêu của những người đồng tính có xu
hướng ngày càng khả quan. Song tỷ lệ kì thị, nhìn theo hướng phiếm diện vẫn còn
khá cao. Khi nói về những người nổi tiếng, đồng tính được sử dụng là chi tiết để
gây sự chú ý cho người đọc cho thấy cách nhìn nhận về vấn đề chưa đúng đắn.
Điều này khiến xã hội có cái nhìn phiếm diện về đồng tính luyến ái.
Rất ít bài báo đề cập đến nguy cơ hành vi tình dục của người đồng tính và nếu có
đề cập, thông tin cũng mơ hồ và không đầy đủ. Nhiều bài viết về thiên về quan
niệm hành vi tình dục của người đồng tính là đáng lên án, lệch chuẩn, là ăn chơi
đua đòi, sống trụy lạc… Quyền được kết hôn của người đồng tính được đề cập
nhiều nhất. Tuy nhiên, quyền yêu và được yêu, quyền có con, quyền nhận nuôi
con, quyền tiếp cận bới dịch vụ tư vấn thể hiện trong các bài báo.
2.2 Thái độ của mọi người :
Nhìn chung, ở Việt Nam thái độ của xã hội đối với đồng tính luyến ái là kỳ thị ở
các mức khác nhau hoặc không thể hiện thái độ rõ ràng như phớt lờ, không quan
tâm. Một tỷ lệ rất nhỏ người thân có thái độ cởi mở đối với người đồng tính. Nhiều
người bắt đầu kêu gọi nên có thái độ cởi mở hơn đối với người đồng tính. Chưa có
trường hợp nào ghi nhận về sự khuyến khích, cổ vũ việc đồng tính luyến ái.
Nhiều người cho rằng đồng tính luyến ái do ảnh hưởng lối sống phương Tây.Tuy
nhiên, điều này không đúng. Hơn nữa, hầu như các nước Đông Nam Á dều có
thành kiến nặng nề với người đồng tính trừ Thái Lan, đất nước không bị đô hộ bởi
phương Tây trong quá khứ. Nhiều người coi đồng tính luyến ái là không bình [Type text] Page 18
thường thậm chí là bệnh hoạn đặc biệt ở nông thôn. Do đó hành vi âu yếm của hai
người cùng giới có thể làm cho nhiều người cảm thấy ghê tởm. Phần lớn người dân
chưa hiểu biết nhiều và đúng về đồng tính luyến ái. Nhiều người không phân biệt
được những khái niệm người đồng tính luyến ái, người hoán tính, người lưỡng tính
mặc dù đây là những khái niệm khác nhau. Hơn nữa, đa số cho rằng đàn ông nữ
tính hoặc phụ nữ nam tính là những người đồng tính.
Tuy nhiên, một số ít người bắt đầu nhìn nhận người đồng tính cũng như khẳng
định đồng tính luyến ái không phải là bệnh. Thái độ đối với người đồng tính có xu
hướng cởi mở hơn. Bên cạnh đó, quan niệm cho rằng ngày nay càng có nhiều
người đồng tính là đua đòi cũng khá phổ biến.
2.3 Thái độ của người thân :
Nhiều bậc cha mẹ cảm thấy bị tổn thương, kinh ngạc, giận dữ, mắc cỡ, hoang
mang khi biết con mình là người đồng tính. Khi đó, trong họ đan xen nhiều cảm
xúc tiêu cực: tức giận, thất vọng, hoảng sợ, chối bỏ, có người tự giằn vặt mình là
nguyên nhân lây “bệnh” cho con, người thì lo không có cháu nối dõi tông đường,
đối mặt với sự kỳ thị cộng đồng. Hành xử theo cảm xúc, họ đã đe dọa, chửi mắng,
đánh đập, cắt tài chính khiến những đứa con không còn chỗ dựa.
Đáng buồn là rất nhiều bậc cha mẹ lại có thái độ chối bỏ sự thật về giới tính của
con mình. Chính thái độ đó đã khiến một số người đồng tính sống che giấu bản
thân và rồi gây ra nhiều hậu quả tiêu cực khó lường.
Thực chất cha mẹ nào cũng yêu thương con, muốn làm tất cả để “cứu” con nhưng
cách “cứu” con cái tốt nhất chính là chấp nhận tôn trọng giới tính thật sự của con. [Type text] Page 19
Bởi chấp nhận của cha mẹ chính là “thành luỹ” an toàn ngăn con sa chân xuống địa
ngục của những hàng vi nông nổi, của sự nghi kỵ còn trong xã hội.
2.4 Sự kì thị và phân biệt đối xử :
“Những người đồng tính chỉ làm cho xã hội nhơ nhớp…”
“Tôi không hiểu những người lệch lạc giới tính như họ thì có thể làm gì để giúp ích cho cuộc đời ?”
“Họ chỉ làm suy thoái thêm đạo đức của xã hội !”
“Thà con tôi lấy hai chồng còn hơn nó là một người đồng tính …”
“Họ là những người ích lỷ, chỉ biết nghĩ tới bản thân mình ...”
“Họ chỉ hành động theo sự nông nổi của tuổi trẻ …”
Bạn sẽ nghĩ thế nào khi bạn nghe tấy, đọc được hay biết được những suy nghĩ quan
điểm trên đây về người đồng tính? Đó là những chia sẻ của nhiều người trên đường
dây tư vấn dành cho người đồng tính nữ của Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng
khao học về Giới tính - Gia đình – Phụ nữ và Vị thành niên (CSAGA). Bên trong
những lời nói, những nhận định này còn là cả một thái độ khó chịu, sự bức xúc và
cay nghiệt khi nhắc tới những người đồng tính. Nếu bạn là một người theo xu
hướng tình dục đồng giới bạn sẽ có cảm giác như thế nào khi nghe người khác
đánh giá về mình theo những cách trên? Có lẽ sẽ khó tránh khỏi những tổn thương.
Nếu bạn là những ngườì đưa ra quan điểm, bạn tự cho mình quyền phán xét người
khác, có khi nào bạn biết sau mỗi nhận đinh hay lời nói của mình, điều gì có thể xảy ra? [Type text] Page 20