lOMoARcPSD| 45470368
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của thái độ sống đến phản ứng đối với
mại trong năm 2020 - 2021
.
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Nguyệt Nga
Mã lớp học phần: 2213SCRE0111
Nhóm thực hiện: Nhóm 3
Năm học: 2021-2022
lOMoARcPSD| 45470368
2
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 5
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................................... 5
1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................................ 6
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................................. 6
1.4. Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................................... 7
1.5. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................................................. 7
1.6. Ý nghĩa nghiên cứu .............................................................................................................. 8
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................................... 8
2.1. Cơ sở nghiên cứu .................................................................................................................. 8
2.2. Cơ sở lý luận ....................................................................................................................... 16
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 21
3.1. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................................... 21
3.2. Phương pháp chọn mẫu, thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu ...................................... 21
3.3. Thang đo ............................................................................................................................. 22
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................... 27
4.1. Phân tích mô tả thống kê ................................................................................................... 27
4.2. Đánh giá độ tin cậy qua Cronback’s Alpha ..................................................................... 39
4.3. Phân tích hồi quy................................................................................................................ 44
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ THẢO LUẬN ........................................................................ 46
5.1. Kết luận ............................................................................................................................... 46
5.2. Thảo luận ............................................................................................................................ 47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 49
PHẦN PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 50
lOMoARcPSD| 45470368
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1.1 Thống kê tần số về các Yếu tố
Bảng 4.1.2 Thống kê tần số về Cảm xúc
Bảng 4.1.3 Thống kê tần số về Giới tính
Bảng 4.1.4 Thống kê tần số về Khoa
Bảng 4.1.5. Thống kê mô tả về yếu tố Thái độ sống tích cực Bảng
4.1.6. Thống kê mô tả về yếu tố Thái độ sống tiêu cực
Bảng 4.1.7. Thống kê mô tả về yếu tố Cá nhân
Bảng 4.1.8. Thống kê mô tả về yếu tố Gia đình
Bảng 4.1.9. Thống kê mô tả về yếu tố Xã hội
Bảng 4.1.10. Thống kê mô tả về yếu tố Điều kiện môi trường sống
Bảng 4.1.11. Thống kê mô tả về yếu tố Phản ứng
Bảng 4.2.1. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha của “Thái độ sống tích cực” Bảng
4.2.2. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha của “Thái độ sống tiêu cực”
Bảng 4.2.3. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha của “Yếu tố cá nhân”
Bảng 4.2.4. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha của “Yếu tố gia đình”
Bảng 4.2.5. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha của “Yếu tố xã hội”
Bảng 4.2.6. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha của “Điều kiện môi trường sống”
Bảng 4.2.7. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha của “Phản ứng với những điều bất như ý/nghịch cảnh”
Bảng 4.2.3 Bảng tổng hợp kết quả sau khi kiểm định Cronbach’s Alpha
Bảng 4.3.1. Độ phù hợp của mô hình hồi quy đa biến.
Bảng 4.3.2. Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính với tổng thể.
Bảng 4.3.3. Kiểm định các giả thuyết.
DANH MỤC BẢNG HÌNH
Biểu đồ 4.1.4 Tỷ lệ sinh viên các khoa tham gia khảo sát
Biểu đồ 4.1.2 Tỷ lệ cảm giác khi tiếp xúc với những người lạc quan/tích cực của sinh viên tham
gia khảo sát
lOMoARcPSD| 45470368
4
Biểu đồ 4.1.3 Tỷ lệ giới tính của sinh viên tham gia khảo sát
Biểu đồ 4.1.4 Tỷ lệ sinh viên các khoa tham gia khảo sát
lOMoARcPSD| 45470368
5
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cuộc sống muôn vn lý do khiến cho ta mệt mỏi, không muốn thì khó khăn vn đến,
ni buồn vn mãi đeo bám. Tất cả những khó khăn v ni đau kia l nghịch cảnh m ai ng
phải trải qua, cho khó chịu v chán nản cùng. Nghịch cảnh luôn đến môt cách bấ ngờ,
chúng ta khó thể tránh, đó l những bất trắc m chúng ta bắt buôc phải đối diện. Hậ quả
của các biến cố ấy lại tuỳ thuộc vo mi người. Một số người đối mặt với chúng bằng thái đ
tích cực v vượt qua chúng trong một thời gian ngắn, trong khi những người khác thể mất
nhiều thời gian hơn. Tuy nhiên, có những người phải cần đến sự giúp đỡ chuyên sâu mới có th
giải quyết được tình hình của mình.
Vậy khi những khó khăn ấy xảy ra với mọi người thì sao? Mọi người từ các nền văn hóa v
truyền thống khác nhau phản ng như thế no, vo thời điểm m ton bộ nhân loại đang phải
trải qua thử thách như đại dịch COVID-19 hiện nay? Lệnh phong toả cng kéo di, thì cường
độ căng thẳng về tinh thần v thể m chúng ta trải qua cng gia tăng. Chẳng hạn, đại dịch
COVID-19 tạo ra những phản ứng v hậu quả khác nhau trong cuộc sống của mọi người theo
những cách khác nhau, lệnh cấm, thiếu sgiúp đy tế, cái chết xảy ra trong gia đình
bởi COVID-19. Suy sp hay thăng hoa khi đối mặt với nghịch cảnh trong đời đều l lựa chọn
của chúng ta. Chúng ta có thể biến đổi tính tiêu cực của mình v hướng đến một tương lai thịnh
vượng; hoặc đau khổ than thở về những gì đang xảy ra trong v trên thế giới. Đó l sự lựa chọn
của chúng ta. Khó m được những điều suy nghĩ m thường được cho l hạnh phúc, v không
phải bao giờ ta cũng có hon cảnh sống thuận lợi để cảm thấy mình may mắn. Thứ duy nhất có
thể chọn lựa chính l thái độ sống, cách ta nhìn cuộc sống. Thnh công của mi người tuỳ thuộc
rất lớn vo thái độ sống của người đó. Thái độ nhìn nhận vấn đề chính l thứ quyết định chúng
ta sẽ l ai. Sự khác biệt duy nhất giữa một ngy tốt đẹp v một ngy tồi tệ nằm ở chính thái độ
sống.
Với ý nghĩa đó, nhóm 3 quyết định thực hiện nghiên cứu đề ti “Nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng của thái độ sống đến phản ng đối với những điều bất như ý/nghịch cảnh của
sinh viên trường Đại học Thương mại trong năm 2020-2021” tập trung tìm hiểu, phân ch
các nhân tố ảnh hưởng của thái độ sống của sinh viên trường Đại học Thương mại trước những
điều bất như ý/nghịch cảnh từ đó đưa ra những giải pháp giúp sinh viên có những phản ứng tích
cực hơn.
lOMoARcPSD| 45470368
6
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.2.1. Mục đích tổng quát
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng của thái độ sống đến phản ứng đối với những điều bất
như ý/nghịch cảnh của sinh viên trường Đại học Thương mại. Trên cơ sở đó, đánh giá về khả
năng phản ứng của sinh viên trường Đại học Thương mại trước những điều bất như ý/ nghịch
cảnh v đề ra những giải pháp giúp sinh viên có những phản ứng tích cực hơn trước những điều
bất như ý/ nghịch cảnh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu về thực trạng thái độ sống của sinh viên trường Đại học Thương mại ảnh hưởng
đến phản ứng đối với những điều bất như ý.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ sống của sinh viên trường Đại học Thương mại.
Đo lường, đánh giá sự ảnh hưởng của từng yếu tố ảnh ởng đến thái độ của sinh viên trường
Đại học Thương mại.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
1.3.1. Câu hỏi tổng quát
1. Thái đsống ảnh hưởng đến phản ứng đối với những điều bất như ý/nghịch cảnh của
sinh viên trường đại học Thương Mại 2020-2021 không?
1.3.2. Câu hỏi cụ thể
1. Thái độ sống tích cực ảnh hưởng đến phản ứng đối với những điều bất như ý/nghịch
cảnh không?
2. Thái độ sống tiêu cực ảnh hưởng đến phản ứng đối với những điều bất như ý/nghịch
cảnh không?
3. Yếu tố cá nhân có tác động đến thái độ sống với nghịch cảnh của sinh viên trường đại học
Thương Mại 2020-2021 không?
4. Yếu tố gia đình tác động đến thái độ sống với nghịch cảnh của sinh viên trường đại học
Thương Mại 2020-2021 không?
5. Yếu tố xã hội có tác động đến thái độ sống với nghịch cảnh của sinh viên trường đại học
Thương Mại 2020-2021 không?
lOMoARcPSD| 45470368
7
6. Điều kiện môi trường sống tác động đến thái độ sống với nghịch cảnh của sinh viên
trường đại học Thương Mại 2020-2021 không?
1.4. Giả thuyết nghiên cứu
1.4.1. Giả thuyết tổng quát
1. Thái đsống ảnh hưởng đến phản ứng đối với những điều bất như ý/nghịch cảnh của
sinh viên trường đại học Thương Mại 2020-2021.
1.4.2. Giả thuyết cụ th
1. Thái độ sống tích cực ảnh hưởng đến phản ứng đối với những điều bất như ý/nghịch
cảnh của sinh viên trường đại học Thương Mại 2020-2021.
2. Thái độ sống tiêu cực ảnh hưởng đến phản ứng đối với những điều bất như ý/nghịch
cảnh của sinh viên trường đại học Thương Mại 2020-2021.
3. Yếu tố cá nhân có tác động đến thái độ sống với nghịch cảnh của sinh viên trường đại học
Thương Mại 2020-2021.
4. Yếu tố gia đình tác động đến thái độ sống với nghịch cảnh của sinh viên trường đại học
Thương Mại 2020-2021.
5. Yếu tố xã hội có tác động đến thái độ sống với nghịch cảnh của sinh viên trường đại học
Thương Mại 2020-2021.
6. Điều kiện môi trường sống tác động đến thái độ sống với nghịch cảnh của sinh viên
trường đại học Thương Mại 2020-2021.
1.5. Thiết kế nghiên cứu
1.5.1. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ ngy 14/1 – 10/4.
Phạm vi không gian: Thnh phố H Nội.
Lĩnh vực nghiên cứu: Khoa học hội - Nghiên cứu từ góc độ sinh học, góc độ hnh vi v
cách tiếp cận đa văn hóa.
1.5.2. Đối tượng nghiên cứu.
Khách thể nghiên cứu: Sinh viên trường Đại học Thương mại ở H Nội
lOMoARcPSD| 45470368
8
Đối tượng nghiên cứu: Thái độ sống của sinh viên trường Đại học Thương mại với những
điều bất như ý/nghịch cảnh.
1.6. Ý nghĩa nghiên cứu
1.6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề ti nghiên cứu khoa học ny với mc đích đánh giá các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
thái độ sống đến phản ứng với những điều bất như ý của sinh viên Đại học Thương mại. Tn
cơ sở đó, đề xuất các giải pháp giúp sinh viên tích cực phản ứng với nghịch cảnh v nâng cao
thái độ của sinh viên trường Đại học Thương mại.
Đề ti ny cũng có thể sẽ l nguồn ti liệu tham khảo cho các nghiên cứu trong tương lai về
thái độ sống đến phản ứng với những điều bất như ý của sinh viên đại học.
1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu ny có thể giúp sinh viên biết rõ hơn về các nhân tố gây ảnh hưởng đến
thái độ sống đến phản ứng với nghịch cảnh của bản thân, qua đó có thể tham khảo các biện
pháp khắc phc những nhân tố tiêu cực v nâng cao tinh thần khi vượt qua nghịch cảnh.
Việc xác định rõ các nhân tố gây ảnh hưởng ny cũng giúp cho nh trường có các biện
pháp động viên, nâng cao tinh thần của sinh viên để giúp cho sinh viên có một thái độ sống
tích cực vượt qua mọi nghịch cảnh.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở nghiên cứu
2.1.1. Trong nước
Công trình nghiên cứu 1: Khả năng vượt khó của sinh viên thiệt thòi ở trường Đại học
phạm và Đại học Nông lâm Đại học Huế
- Tác giả/Năm xuất bản/Thể loại: Nguyễn Thị Diễm Hằng/2014/Công trình nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Gồm 437 sinh viên thiệt thòi thuộc trường Đại học Sư phạm(ĐHSP)
v Đại học Nông Lâm (ĐHNL).
- Phạm vi nghiên cứu: trường Đại học Sư phạm (ĐHSP) v Đại học Nông Lâm (ĐHNL).
- Phương pháp nghiên cứu: sử dng trắc nghiệm chỉ số (AQ), điều tra bằng phiếu hỏi,phỏng
vấn, lấy ý kiến của chuyên gia.
lOMoARcPSD| 45470368
9
- Mô hình nghiên cứu:
- Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu cho thấy có khá nhiều yếu tố chủ quan v khách quanảnh
hưởng đến khả năng vượt khó của sinh viên. Trong đó, có 3 yếu tố l: ch dựa xã hội, tinh
thần lạc quan v nét nhân cách lo âu.
+ Về mặt giới tính: Chỉ số AQ cho thấy khả năng vượt khó hay kiểm soát tình huống ở nữ
cao hơn nam.
+ Về yếu tố năm học: SV năm nhất v năm hai có khả năng vượt qua nghịch cảnh cao hơn
năm thứ ba.
+ Việc được ch dựa tin cậy, cung cấp sự h trợ từ vật chất đến tinh thần tác dng
tiếp thêm sức mạnh nội lực cho sinh viên để nâng cao khả năng vượt khó.
+ Theo kết quả khảo sát, sinh viên tổng điểm tính lạc quan mức trung bình (16,4)
nhưng số điểm lạc quan lớn n bi quan. Đây l một yếu tố lợi trong việc vượt qua
nghịch cảnh của sinh viên, người lạc quan sẽ không chịu khuất phc trước khó khăn.
Tuy nhiên, những người bi quan thường dễ bỏ cuộc, buông xuôi.
+ Những sinh viên có nét nhân cách lo âu thường l những người có ý chí, không lùi bước
trước những điều bất như ý, khó khăn cng lớn trách nhiệm cng cao.
- Hạn chế/tồn tại của nghiên cứu: Nghiên cứu chưa đưa ra được giải pháp cho từngnguyên
nhân tác động lên thái độ của sinh viên.
Công trình nghiên cứu 2: Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành của người dân thuộc
một số vùng dân tộc thiểu số đối với cúm A/H5N1
lOMoARcPSD| 45470368
10
- Tác giả/ Năm xuất bản/ Thể loại: Thị Minh Hạnh v cộng sự/ 2008/ Công trình
nghiêncứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Người dân thuộc mười dân tộc thiểu số (H'Mông, Thái, Ba Na, Êđê,
Gia Rai, Cờ Ho, M'nông, Xơ -Đăng, Chăm, Khơ - me) tại 3 miền trong cả nước.
- Phạm vi nghiên cứu: vùng dân tộc thiểu số trên cả nước.
- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tả cắt ngang phân tích, kết hợp nghiên cứuđịnh
tính v định lượng.
- Mô hình nghiên cứu:
- Kết quả:
Kiến thức,thái độ, thực hành của người dân thuộc mười dân tộc thiểu số:
+ Chỉ số hiểu biết của người dân thuộc mười dân tộc thiểu số về những thông tin bản
liên quan đến việc phòng chống cúm A/H5N1, có thể kể đến như l: biết tên bệnh, mức
độ nguy hiểm, đường lây, biện pháp xử khi gia cầm bị bệnh, biện pháp phòng lây
nhiễm cho gia cầm,... được cho l khá cao.
+ Tuy nhiên phần đông dân cư chưa nhận biết hết được các nguồn lây bệnh nhất l đối với
các chất thải của gia cầm, tỷ lệ người biết thông báo thông tin về tình hình dịch tới đúng
địa chỉ không cao (chỉ có >50%).
+ Hầu hết các tỉnh trong cả nước, phần đông dân vn ngộ nhận cho rằng chỉ xuất hiện
dịch cúm ở gia cầm đối với những gia cầm nuôi nhốt tập trung v sử dng thức ăn công
nghiệp còn với g nuôi thả rông thì không bị bệnh.
Các yếu tố nh hưởng đến nhận thức, thái độ và hành vi thực hành của người dân thuộc
mười dân tộc thiểu số đối với việc phòng chống dịch cúm A/H5N1:
+ Học vấn v mức sống l những yếu tố ảnh hưởng nét đối với nhận thức của người
dân về phòng chống cúm A/H5N1.
+ Chỉ số hnh vi thực hnh các biện pháp phòng bệnh trong chăn nuôi gia cầm của đồng
bo các dân tộc thiểu số còn thấp. Hầu hết các hộ gia đình hiện vn đang nuôi g theo
lOMoARcPSD| 45470368
11
tập quán cũ v thói quen cố hữu như thả rông, nuôi trong chuồng ngay gần nh, thả chạy
đồng từ tỉnh ny qua tỉnh khác tìm kiếm thức ăn ,....
+ khoảng cách rất lớn giữa nhận thức vhnh vi an ton trong việc phòng lây nhiễm
cúm A/H5N1 của người dân. Tỷ lệ người dân có hnh vi an ton trong phòng lây nhiễm
cúm A/H5N1 cho bản thân trong chế biến ng như sử dng sản phẩm gia cầm không
cao.
2.1.2. Nước ngoài
Công trình nghiên cứu 3 : Nghiên cứu của Dale Carnegie về những nghịch cảnh con
người đối mặt trong cuộc sống phân tích thái độ của chúng ta đối với những nghịch cảnh
đó (sách “Nói không với nghịch cảnh”)
- Tác giả / Năm xuất bản / Thể loại : Dale Carnegie / 2018 / Thể loại Sách Tâm lý – Kỹ năng
sống
- Đối tượng nghiên cứu : Những con người tiêu biểu bị mắc kẹt bởi sự thất bại, ni khổtrong
cuộc sống v những con người đó đã chiến thắng nghịch cảnh của mình.
- Phạm vi nghiên cứu : Không có phạm vi nghiên cứu c thể.
- Phương pháp nghiên cứu : Phương pháp nghiên cứu định tính, phỏng vấn, ghi chép lạinhững
câu chuyện có thật để rút ra những kết luận có cơ sở vững chắc.
- Mô hình nghiên cứu:
lOMoARcPSD| 45470368
12
- Kết quả nghiên cứu : Nghiên cứu cho ta những bi học về cách m chúng ta thể lm
đểchiến thắng nghịch cảnh, thay đổi số phận của mình. Có 5 ý quan trọng trong nghiên cứu
ny:
+ Sức khỏe l gốc rễ của niềm vui: y cố gắng, n lực tối đa để đạt được điều bạn hằng
mong ước. Trong bất chon cảnh, sự trói buộc v trở ngại no ; bạn luôn l người sẽ
gầy nên tiếng đn của cuộc đời mình.
+ Không có tình yêu no ngồi chờ l đến: Hạnh phúc do bản thân mình theo đuổi, nó không
tự nhiên từ trên trời rơi xuống. Đừng để lòng tự tôn nhu nhược khiến bạn lùi bước, lòng
tự tôn nên trở thnh nguồn ý chí của bạn. Tuyệt đối không có chuyện vì người khác nói
“Không” m tôi bỏ cuộc. Nguyên nhân thất bại thường thấy nhất chính l thói quen vừa
gặp chút thất bại liền co giò bỏ chạy.
+ Gia đình cũng cần được chăm sóc: Gia đình được chăm sóc, được bảo vệ một cách tận
tâm thì mới thể hạnh phúc vui vẻ mãi mãi. Khi thực tế tn nhn hủy hoại giấc mơ tươi
đẹp của chúng ta, ta nên trấn tĩnh lại, dùng thái độ tích cực để giải quyết, để đối mặt, có
lẽ tất cả không tồi tệ nchúng ta tưởng tượng. Nếu không, chắc chắn chúng ta sẽ hối
hận hnh động xốc nổi của mình. Yêu một người, hiểu giá trị của họ, để họ được
sống v lm việc theo cách mình thích, đó l một trong những cách tích cực v hữu hiệu
để đảm bảo cho gia đình hạnh phúc v hòa thuận. Lòng tin có thể mang lại động lực, sức
sống v sức mạnh hnh động. Đối mặt với ni bất hạnh mất đi người thân, chỉ một
lOMoARcPSD| 45470368
13
cách l chấp nhận nó. Cuộc đời thực sự viên mãn không phải l hạnh phúc đơn điệu v
bằng phẳng, m l dũng cảm đối mặt với bất hạnh.
+ Nói “Khôngvới nghịch cảnh : Những người từ chối khuất phc v trở ngại l những
người chín chắn. Chịu trách nghiệm cho chính mình trong thế giới tăm tối. Họ không
muốn sống cuộc sống ăn my tình thương của người khác, không tuyệt vọng v cũng
không kiếm cớ. Một trong những cách tốt nhất để giảm nhẹ ảnh hưởng m bất hạnh gây
ra l lm cho bản thân hạnh phúc từ việc giúp đỡ người khác.
+ Cùng nhau đối diện với ngy mai : Trong cuộc sống, bất cứ lúc no ánh sáng tình u
cũng lấp lánh, chỉ cần bạn mở mắt, mở cánh cửa lòng mình. Rồi tất cả sẽ qua đi, những
điều đẹp đẽ, buồn đó khiến chúng ta cùng đưa mắt nhìn về tương lai, cùng đối mặt
với ngy mai, chúng ta phải chôn đi quá khứ v bắt đầu lại từ đầu. Cho dù xảy ra chuyện
gì trong cuộc sống, cho dù có khó khăn khổ sở đến mấy, chúng ta cũng phải đối mặt với
bằng tâm thế tích cực v n cười. u sầu v trầm luân không giúp ích được gì,
chỉ mang lại cho chúng ta nhiều bất hạnh hơn.
- Hạn chế / tồn tại của nghiên cứu : đã tiến hnh nghiên cứu trong một khoảng thời giandi
nhưng tác giả (Dale Carnegie) khó tránh khỏi những tồn đọng thiếu sót, dưới đây l một số
những hạn chế trong nghiên cứu ny :
+ Bi nghiên cứu (sách Nói “Không” với nghịch cảnh) được viết khoảng 40 năm trước nên
một số bi học sẽ không hẳn l đúng so với ngy nay
+ Những tấm ơng, ví d điển hình được nêu ra trong sách không được miêu tả kỹ lưỡng.
Điều ny khiến cho tính đúng đắn bị nghi ngtrong một số trường hợp, không thể lấy
một cá nhân mang ra lm tiêu biểu chung.
+ Bi nghiên cứu thiên về một cuốn sách tạo động lực hơn lmột luận văn mang tính hn
lâm. Tính học thuộc của sách có thể sẽ gây tranh cãi.
Công trình nghiên cứu 4 : Nghiên cứu của Đại học Nam Kinh về “Nhận thức về nghèo đói
sự hài lòng trong cuộc sống của Sinh viên đại học hoàn cảnh nghèo khó: Vai trò trung
gian của lòng tự trọng
- Tác giả / Năm xuất bản / Thể loại : Đại học Nam Kinh / Xuất bản năm 2022 / Công
trìnhnghiên cứu
- Đối ợng nghiên cứu : Gồm 1044 sinh viên nghèo khó đến từ 22 trường đại học
TrungQuốc.
- Phạm vi nghiên cứu : 22 trường đại học tại Trung Quốc.
lOMoARcPSD| 45470368
14
- Phương pháp nghiên cứu : Phương pháp nghiên cứu định ợng, điều tra bằng phiếu
hỏi,phỏng vấn.
- Mô hình nghiên cứu:
- Kết quả nghiên cứu : Đây l điều tra đầu tiên nghiên cứu về vai trò của lòng tự tôn trọngmối
quan hệ giữa sự nhận thức nghèo đói v sự hi lòng trong cuộc sống của các sinh viên nghèo
tại Trung Quốc.
+ Đầu tiên, nghiên cứu chỉ ra mối liên hệ trực tiếp giữa sự nhận thức về nghèo đói v sự
hi lòng trong cuộc sống
+ Thứ hai, sự nhận thức về nghèo đói có ảnh hưởng tiêu cực đáng kể tới lòng tự tôn.
+ Thứ ba, lòng tự tôn đóng vai trò l chất c tác trong mối quan hcủa sự nhận thức về
nghèo đói v sự hi lòng trong cuộc sống.
- Hạn chế / tồn tại của nghiên cứu :
+ Nghiên cứu chưa xét đến các yếu tkhách quan của các sinh viên có hon cảnh khó khăn,
một số trường hợp l không giống nhau.
Sự nhận thức về nghèo đói bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác m trong nghiên cứu chỉ xét
đến hai yếu tố l lòng tự tôn v sự hi lòng trong cuộc sống. Điều ny thể khiến kết qu
bị sai lệch.
lOMoARcPSD| 45470368
15
Công trình nghiên cứu 5: Nghiên cứu “Những thay đổi tích cực sau nghịch cảnh” [PTSD
research quarterly (Nghiên cứu hậu chấn tâm lý hàng tháng) của Hội cựu chiến binh Hoa
Kỳ]
- Tác giả / Năm xuất bản / Thể loại : Stephen Joseph & Lisa D. Butler / năm 2010 / Tạp
chínghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : số người sống sót sau các sự kiện đau thương khác nhau, bao gồmtai
nạn giao thông vận tải (thảm họa vận chuyển, tai nạn máy bay, tai nạn xe hơi), thiên tai (
bão, động đất), trải nghiệm giữa c cá nhân (chiến đấu, cưỡng hiếp, tấn ng tình dc, lạm
dng trẻ em), các vấn đề y tế (ung thư, đau tim, chấn thương não, tổn thương tủy sống, HIV
/ AIDS, bệnh bạch cầu, viêm khớp dạng thấp, đa cứng) v cuộc sống khác trải nghiệm
(đổ vỡ mối quan hệ, ly hôn của cha mẹ, mất mát, nhập cư)
- Phạm vi nghiên cứu : Không có phạm vi nghiên cứu c thể
- Phương pháp nghiên cứu : Phương pháp nghiên cứu định lượng, phương pháp tự báo cáohồi
cứu, sử dng kết quả của các nghiên cứu khác để kết luận.
- Mô hình nghiên cứu:
- Kết quả nghiên cứu:
+Phát hiện lợi ích có liên quan đến việc giảm trầm cảm v phúc lợi cao hơn, nhưng cũng
mức độ nghiêm trọng hơn của các trải nghiệm sau chấn thương xâm nhập v tránh được
lOMoARcPSD| 45470368
16
+Giữa mức độ căng thẳng sau chấn thương v sự thay đổi tích cực có mối quan hệ mật thiết
với nhau, cho thấy các sự kiện, trải nghiệm tiêu cực mang lại lợi ích cho sự phát triển.
+Căng thẳng sau chấn thương được coi l dấu hiệu của các quá trình nhận thức bình thường,
tự nhiên có khả năng tạo ra các thay đổi tích cực.
+Sự thay đổi tích cực lâu di liên quan đến sự phát triển của sự hiểu biết v trải nghiệm
thực tế
+Những phản ứng tích cực đối với các sự kiện tiêu cực thể cải thiện các kết quả sức khỏe
v miễn dịch.
+Mặc hồi phc sau chấn thương đã trở thnh một biểu tượng trong phong tro tâm
tích cực, xem xét bằng chứng cho thấy rằng sự hồi phc sau chấn thương tâm l sự
phc hồi hoặc tiếp tc của sự phát triển tâm lý đã có trước đó.
- Hạn chế v tồn tại:
+Các ti liệu thực nghiệm đã bị hạn chế bởi sự ph thuộc quá nhiều vo các nghiên cứu cắt
ngang.
+Một trong những lời chỉ trích chính hiện nay l việc quá tin tưởng vo việc tự báo cáo hồi
cứu, với một số người đặt câu hỏi về tính hợp lệ của nó.
+Các dn chứng trong bi nghiên cứu còn mang nhiều quan điểm cá nhân, chưa được thống
nhất.
2.1.3. Kết quả thu được.
Kinh nghiệm/bi học thu được qua các công trình nghiên cứu trước đó:
Áp dng cách khảo sát ảnh hưởng của thái độ đến phản ứng với nghịch cảnh bằng AQ (chỉ
số vượt khó)
Thông tin hay mức độ nhận biết tình nh l vô cùng quan trọng v cần thiết đối với những
người đang ở trong nghịch cảnh. Khi đã trang bị cho bản thân mi người sự hiểu biết thế sự
thì con người sẽ một thái độ đúng đắn hơn đđối diện với những điều bất như ý. Những
điều tác động trực tiếp lên thái độ đó l: sức khỏe, sự hiểu biết, những người thân xung quanh,
tinh thần v ý chí, suy nghĩ của bản thân.
Cần nghiên cứu di hạn để kiểm tra mối quan hệ của các yếu tố dự báo được đề xuất
với các báo cáo tiếp theo về sự thay đổi tích cực.
Có khoảng cách khá lớn giữa nhận thức với thái độ, hnh vi, phản ứng trước nghịch cảnh
nên cần trang bị đầy đủ những kiến thức, kinh nghiệm,... để thể chuẩn bị, hnh động kịp
thời, đúng đắn, tích cực trước những khó khăn.
2.2. Cơ sở lý luận
2.2.1. Các khái niệm tổng quát
lOMoARcPSD| 45470368
17
Khái niệm về nghiên cứu khoa học
Theo Babbie (2011): Nghiên cứu khoa học l cách thức con người tìm hiểu các hiện
tượng khoa học một cách có hệ thống v quá trình áp dng các ý tưởng, nguyên lý để
tìm ra các kiến thức mới nhằm giải thích các sự vật hiện tượng.
Theo Armstrong v Sperry (1994):
Nghiên cứu khoa học dựa vo việc ứng dng các phương pháp khoa học để phát hiện
ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên v hội, v để sáng tạo
phương pháp v phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn. Hình thức nghiên cứu
ny cung cấp thông tin v lý thuyết khoa học nhằm giải thích bản chất v tính chất của
thế giới.
Nghiên cứu khoa học l hoạt động tìm kiếm, xem xét, điều tra, hoặc thử nghiệm. Dựa
trên những số liệu, ti liệu, kiến thức,… đạt được từ các thí nghiệm nghiên cứu khoa
học để phát hiện những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên v hội, v
để sáng tạo phương pháp v phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn. Con người
muốn nghiên cứu khoa học phải có kiến thức nhất định về lĩnh vực nghiên cứu v cái
chính l phải rèn luyện cách lm việc tự lực, có phương pháp từ lúc ngồi trên ghế nh
trường.
Theo GS.TS Đinh Văn Sơn v PGS.TS Vũ Mạnh Chiến (2015): Nghiên cứu khoa học l một
hoạt động tìm kiếm, phát hiện, xem xét, điều tra, hoặc thử nghiệm những kiến thức mới,
thuyết mới... về tự nhiên v xã hội.
Khái niệm về phương pháp nghiên cứu khoa học
Phương pháp nghiên cứu khoa học l quá trình được sử dng để thu thập thông tin v dữ
liệu phc vcho các quyết định nghiên cứu. Các phương pháp nghiên cứu thể bao gồm
nghiên cứu thuyết, phỏng vấn, khảo sát v các nghiên cứu kỹ thuật khác; v thể bao
gồm cả thông tin hiện tại v quá khứ. Có nhiều loại phương pháp nghiên cứu khoa học. Các
phương pháp khác nhau được sử dng tùy thuộc vo loại nghiên cứu đang được theo đuổi.
(GS.TS Đinh Văn Sơn v PGS.TS Vũ Mạnh Chiến, 2015).
Khái niệm về thái độ
Theo tâm lý học, thái độ l một tập hợp các cảm xúc, niềm tin v hnh vi hướng đến một đối
tượng, con người, đồ vật hay một sự kiện c thể no đó. Thái độ thường l kết quả của quá
trình trải nghiệm hoặc nuôi dưỡng, v thể ảnh hưởng mạnh mẽ n hnh vi. Mặc thái
độ thường tồn tại lâu di nhưng chúng vn thể thay đổi được. (Mel Reed & Bev Lloyd,
2018)
lOMoARcPSD| 45470368
18
Wayne Cordeiro (2017) đưa ra quan điểm về thái độ như sau
“Không đơn giản l yếu tố thuộc về cảm xúc, cũng không phải l kết quả của bất kỳ tác động
bên ngoi no, thái độ l yếu tố thuộc về nhân sinh quan của chúng ta. Thái độ quyết định
cách chúng ta hnh động, quyết định sự gắnkhắng khít trong các mối quan hệ. Nó có khả
năng biến trở ngại thnh cơ hội, chuyển thất bại sang thnh công.” Charles Swindoll (2017)
thì lại cho rằng:
“Thái độ sống quan trọng hơn quá khứ, học vấn, tiền bạn, hon cảnh, thất bại, thnh công,
hơn bất cứ những gì chúng ta thể nghĩ ra. Thái độ quan trọng hơn ngoại hình, ti năng hay
kỹ thuật. Thái độ có thể lm thay đổi cả một cộng đồng, một công ty hay đơn giản l một gia
đình…
Tôi tin rằng chỉ 10% những gì trong cuộc sống của chúng ta l không thể thay đổi được.
90% còn lại ph thuộc vo thái độ của chúng ta trước hon cảnh. Chúng ta l người duy nhất
chịu trách nhiệm cho thái độ v cuộc đời mình.”
Như vậy, ta thể kết luận: Thái độ sống l sự thể hiện bằng lời nói, cử chỉ hnh động về
những sự vật hiện tượng v con người bằng những đánh giá,nhận xét giá trị bao gồm về
sự nhận thức, ảnh hưởng v hnh vi. Thái độ sống mang tính chất tiêu cực hoặc tích cực qua
những biểu hiện bên ngoi của người đưa ra thái độ.
Khái niệm về nghịch cảnh/ những điều bất như ý Theo
Trường Việt Ngữ & Văn Hoá Phan Bội Châu (2014):
Những điều bất như ý/ nghịch cảnh l những khó khăn, thử thách v l điều không may
mắn, không suôn sẻ trong cuộc sống của mi một con người. Đó l những trắc trở, rủi ro m
chúng ta không hề mong muốn như: xung đột, chiến tranh, bệnh tật,…
- Nghịch cảnh thể l hậu quả của hnh động trong quá khứ hay hiện tại của chúng ta. -
Nghịch cảnh có thể không phải do chúng ta gây nên nhưng vô tình xảy đến từ thế giới quanh
ta.
- Nghịch cảnh thể do ác ý của kẻ khác lên chúng ta nhưng cũng có thể l ngu nhiên
từhnh động của một người no đó.
Nghịch cảnh cũng thường được hiểu như những khó khăn trong cuộc sống. Tuy thế, không
phải khó khăn no cũng được coi l các nghịch cảnh. một số người tự ý tìm cho mình
những khó khăn hầu mong gặt hái những phần thưởng lớn lao hơn sau ny. Như thế, những
khó khăn đó không được xem l nghịch cảnh nhưng chính l những thử thách tự chọn. -
Nghịch cảnh tự nó không lm một người vui vẻ nhưng có những người biết tự luyện tập hay
ý thức để đối phó với nó. Qua đó, những nghịch cảnh không những không lm phương hại
đến tinh thần của người ấy, lm cho tinh thần của một người thêm vững mạnh v trưởng
thnh hơn. Chính điều đó lm một số người cảm thấy hạnh phúc hay hãnh diện.
2.2.2. Các lý thuyết
lOMoARcPSD| 45470368
19
Lý thuyết về hành vi dự định
Lý thuyết hành vi dự định (Tiếng Anh: The Theory of Planning Behaviour) l một lý thuyết
thể hiện mối quan hệ giữa niềm tin v hnh vi của một người no đó, trong đó niềm tin được
chia lm ba loại: niềm tin về hnh vi, niềm tin theo chuẩn mực chung v niềm tin về sự tự
chủ. (Mel Reed & Bev Lloyd, 2018)
Tương ng với ba loại niềm tin của con người, niềm tin hnh vi tạo ra một thái độ hnh vi
(có thể tiêu cực hay tích cực), niềm tin theo chuẩn mực chung dn đến một chuẩn mực chủ
quan, v niềm tin về sự tự chủ lm phát sinh nhận thức kiểm soát hnh vi. Mô hình TPB giả
định rằng một hnh vi thể được dự báo hoặc giải thích bởi các ý định để thực hiện hnh
vi đó. Ajzen (1988) cho rằng ý định lại l một hm của 3 nhân tố ảnh hưởng: Thứ nhất, các
thái độ đối với hnh vi (Attitude toward the Behavior); Thứ hai, l quy chuẩn chủ quan
(Subjective Norms). Thứ ba, nhận thức kiểm soát hnh vi (Perceived Behavioral Control).
Glanz v cộng sự (2008) cho rằng thuyết TPB l phù hợp đối với các nghiên cứu thực
nghiệm trong việc xác định ra các yếu tố quan trọng để từ đó có thể đề xuất các chính sách,
giải pháp - l một trong những hình tốt nhất để thực hiện các chính sách, giải pháp
sau nghiên cứu.
Theo nguyên tắc chung, thái độ đối với hnh vi v tiêu chuẩn chủ quan cng thuận lợi, v
nhận thức kiểm soát hnh vi cng dễ dng thì ý định thực hiện hnh vi của người đó cng
mạnh mẽ. V nếu một mức độ kiểm soát thực tế đối với hnh vi đủ lớn thì họ thể thực
hiện ý định mi khi có cơ hội.
lOMoARcPSD| 45470368
20
Thuyết hành động hợp lý
Thuyết hành động hợp lý (TRA) nhằm giải thích mối quan hệ giữa thái độ v hnh vi trong
hnh động của con người. Thuyết ny được sử dng để dự đoán cách m các cá nhân sẽ hnh
xử dựa trên thái độ v ý định hnh vi đã từ trước của họ. Các nhân sẽ hnh động dựa
vo những kết quả m họ mong đợi khi thực hiện hnh vi đó. (Mel Reed & Bev Lloyd, 2018).
Mc đích chính của TRA l tìm hiểu hnh vi tự nguyện của một cá nhân bằng cách kiểm tra
động lực bản tiềm n của nhân đó để thực hiện một hnh động. TRA cho rằng ý định
thực hiện hnh vi của một người l yếu tố dự đoán chính về việc họ thực sthực hiện
hnh vi đó hay không. Ngoi ra, các quy tắc xã hội cũng góp phần vo việc người đó có thực
sự thực hiện hnh vi hay không. Theo thuyết, ý định thực hiện một hnh vi nhất định
trước hnh vi thực tế. Ý định ny được gọi l ý định hnh vi v l kết quả của niềm tin rằng
việc thực hiện hnh vi đó sẽ dn đến một kết quả c thể. Ý định hnh vi rất quan trọng đối
với thuyết TRA bởi vì những ý định ny "được xác định bởi thái độ đối với các hnh vi v
chuẩn chủ quan". Thuyết hnh động hợp cho thấy rằng ý định cng mạnh mẽ cng lm
tăng động lực thực hiện hnh vi, điều ny dn đến lm tăng khả năng hnh vi được thực hiện.
Nhìn chung, thuyết hnh động hợp (TRA) đã chỉ ra được mối quan hệ giữa thái độ v
chuẩn chủ quan với ý định hnh vi có ảnh hưởng như thế no đến việc thực hiện hnh vi của
con người. Mặc phạm vi áp dng của thuyết TRA khá rộng nhiều lĩnh vực khác nhau,
nhưng thuyết ny vn những hạn chế cần được điều chỉnh v sửa đổi liên tc. Đặc biệt,
theo Ajzen việc thực hiện hnh vi theo ý định l không chắc chắn.
Hạn chế lớn nhất của thuyết ny xuất phát từ việc giả định rằng hnh vi l dưới sự kiểm soát
của ý chí. Trên thực tế, việc thực hiện một hnh vi không phải lúc no cũng do một ý định
đã có từ trước, hơn nữa, thái độ v hnh vi không phải lúc no cũng được liên kết bởi các ý
định, đặc biệt khi hnh vi không đòi hỏi nhiều n lực về nhận thức. Do đó, thuyết ny chỉ áp
dng đối với hnh vi có ý định từ trước. Các hnh động theo thói quen hoặc hnh vi không
ý thức, … không thể được giải thích bởi thuyết ny.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45470368
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của thái độ sống đến phản ứng đối với
những điều bất như ý/nghịch cảnh của sinh viên trường Đại học Thương
mại trong năm 2020 - 2021 .
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Nguyệt Nga
Mã lớp học phần: 2213SCRE0111
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 Năm học: 2021-2022 1 lOMoAR cPSD| 45470368 MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 5
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................................... 5
1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................................ 6
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................................. 6
1.4. Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................................... 7
1.5. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................................................. 7
1.6. Ý nghĩa nghiên cứu .............................................................................................................. 8
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................................... 8
2.1. Cơ sở nghiên cứu .................................................................................................................. 8
2.2. Cơ sở lý luận ....................................................................................................................... 16
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 21
3.1. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................................... 21
3.2. Phương pháp chọn mẫu, thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu ...................................... 21
3.3. Thang đo ............................................................................................................................. 22
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................... 27
4.1. Phân tích mô tả thống kê ................................................................................................... 27
4.2. Đánh giá độ tin cậy qua Cronback’s Alpha ..................................................................... 39
4.3. Phân tích hồi quy................................................................................................................ 44
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ THẢO LUẬN ........................................................................ 46
5.1. Kết luận ............................................................................................................................... 46
5.2. Thảo luận ............................................................................................................................ 47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 49
PHẦN PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 50 2 lOMoAR cPSD| 45470368
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1.1 Thống kê tần số về các Yếu tố
Bảng 4.1.2 Thống kê tần số về Cảm xúc
Bảng 4.1.3 Thống kê tần số về Giới tính
Bảng 4.1.4 Thống kê tần số về Khoa
Bảng 4.1.5. Thống kê mô tả về yếu tố Thái độ sống tích cực Bảng
4.1.6. Thống kê mô tả về yếu tố Thái độ sống tiêu cực
Bảng 4.1.7. Thống kê mô tả về yếu tố Cá nhân
Bảng 4.1.8. Thống kê mô tả về yếu tố Gia đình
Bảng 4.1.9. Thống kê mô tả về yếu tố Xã hội
Bảng 4.1.10. Thống kê mô tả về yếu tố Điều kiện môi trường sống
Bảng 4.1.11. Thống kê mô tả về yếu tố Phản ứng
Bảng 4.2.1. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha của “Thái độ sống tích cực” Bảng
4.2.2. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha của “Thái độ sống tiêu cực”
Bảng 4.2.3. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha của “Yếu tố cá nhân”
Bảng 4.2.4. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha của “Yếu tố gia đình”
Bảng 4.2.5. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha của “Yếu tố xã hội”
Bảng 4.2.6. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha của “Điều kiện môi trường sống”
Bảng 4.2.7. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha của “Phản ứng với những điều bất như ý/nghịch cảnh”
Bảng 4.2.3 Bảng tổng hợp kết quả sau khi kiểm định Cronbach’s Alpha
Bảng 4.3.1. Độ phù hợp của mô hình hồi quy đa biến.
Bảng 4.3.2. Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính với tổng thể.
Bảng 4.3.3. Kiểm định các giả thuyết.
DANH MỤC BẢNG HÌNH
Biểu đồ 4.1.4 Tỷ lệ sinh viên các khoa tham gia khảo sát
Biểu đồ 4.1.2 Tỷ lệ cảm giác khi tiếp xúc với những người lạc quan/tích cực của sinh viên tham gia khảo sát 3 lOMoAR cPSD| 45470368
Biểu đồ 4.1.3 Tỷ lệ giới tính của sinh viên tham gia khảo sát
Biểu đồ 4.1.4 Tỷ lệ sinh viên các khoa tham gia khảo sát 4 lOMoAR cPSD| 45470368
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cuộc sống có muôn vàn lý do khiến cho ta mệt mỏi, dù không muốn thì khó khăn vẫn đến,
nỗi buồn vẫn mãi đeo bám. Tất cả những khó khăn và nỗi đau kia là nghịch cảnh mà ai cũng
phải trải qua, cho dù có khó chịu và chán nản vô cùng. Nghịch cảnh luôn đến môt cách bấṭ ngờ,
chúng ta khó có thể tránh, đó là những bất trắc mà chúng ta bắt buôc phải đối diện. Hậụ quả
của các biến cố ấy lại tuỳ thuộc vào mỗi người. Một số người đối mặt với chúng bằng thái độ
tích cực và vượt qua chúng trong một thời gian ngắn, trong khi những người khác có thể mất
nhiều thời gian hơn. Tuy nhiên, có những người phải cần đến sự giúp đỡ chuyên sâu mới có thể
giải quyết được tình hình của mình.
Vậy khi những khó khăn ấy xảy ra với mọi người thì sao? Mọi người từ các nền văn hóa và
truyền thống khác nhau phản ứng như thế nào, vào thời điểm mà toàn bộ nhân loại đang phải
trải qua thử thách như đại dịch COVID-19 hiện nay? Lệnh phong toả càng kéo dài, thì cường
độ căng thẳng về tinh thần và thể lý mà chúng ta trải qua càng gia tăng. Chẳng hạn, đại dịch
COVID-19 tạo ra những phản ứng và hậu quả khác nhau trong cuộc sống của mọi người theo
những cách khác nhau, vì lệnh cấm, vì thiếu sự giúp đỡ y tế, vì cái chết xảy ra trong gia đình
bởi COVID-19. Suy sụp hay thăng hoa khi đối mặt với nghịch cảnh trong đời đều là lựa chọn
của chúng ta. Chúng ta có thể biến đổi tính tiêu cực của mình và hướng đến một tương lai thịnh
vượng; hoặc đau khổ than thở về những gì đang xảy ra trong và trên thế giới. Đó là sự lựa chọn
của chúng ta. Khó mà có được những điều suy nghĩ mà thường được cho là hạnh phúc, và không
phải bao giờ ta cũng có hoàn cảnh sống thuận lợi để cảm thấy mình may mắn. Thứ duy nhất có
thể chọn lựa chính là thái độ sống, cách ta nhìn cuộc sống. Thành công của mỗi người tuỳ thuộc
rất lớn vào thái độ sống của người đó. Thái độ nhìn nhận vấn đề chính là thứ quyết định chúng
ta sẽ là ai. Sự khác biệt duy nhất giữa một ngày tốt đẹp và một ngày tồi tệ nằm ở chính thái độ sống.
Với ý nghĩa đó, nhóm 3 quyết định thực hiện nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng của thái độ sống đến phản ứng đối với những điều bất như ý/nghịch cảnh của
sinh viên trường Đại học Thương mại trong năm 2020-2021”
tập trung tìm hiểu, phân tích
các nhân tố ảnh hưởng của thái độ sống của sinh viên trường Đại học Thương mại trước những
điều bất như ý/nghịch cảnh từ đó đưa ra những giải pháp giúp sinh viên có những phản ứng tích cực hơn. 5 lOMoAR cPSD| 45470368
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.2.1. Mục đích tổng quát
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng của thái độ sống đến phản ứng đối với những điều bất
như ý/nghịch cảnh của sinh viên trường Đại học Thương mại. Trên cơ sở đó, đánh giá về khả
năng phản ứng của sinh viên trường Đại học Thương mại trước những điều bất như ý/ nghịch
cảnh và đề ra những giải pháp giúp sinh viên có những phản ứng tích cực hơn trước những điều
bất như ý/ nghịch cảnh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
 Tìm hiểu về thực trạng thái độ sống của sinh viên trường Đại học Thương mại ảnh hưởng
đến phản ứng đối với những điều bất như ý.
 Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ sống của sinh viên trường Đại học Thương mại.
 Đo lường, đánh giá sự ảnh hưởng của từng yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của sinh viên trường Đại học Thương mại.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
1.3.1. Câu hỏi tổng quát
1. Thái độ sống có ảnh hưởng đến phản ứng đối với những điều bất như ý/nghịch cảnh của
sinh viên trường đại học Thương Mại 2020-2021 không?
1.3.2. Câu hỏi cụ thể
1. Thái độ sống tích cực có ảnh hưởng đến phản ứng đối với những điều bất như ý/nghịch cảnh không?
2. Thái độ sống tiêu cực có ảnh hưởng đến phản ứng đối với những điều bất như ý/nghịch cảnh không?
3. Yếu tố cá nhân có tác động đến thái độ sống với nghịch cảnh của sinh viên trường đại học
Thương Mại 2020-2021 không?
4. Yếu tố gia đình có tác động đến thái độ sống với nghịch cảnh của sinh viên trường đại học
Thương Mại 2020-2021 không?
5. Yếu tố xã hội có tác động đến thái độ sống với nghịch cảnh của sinh viên trường đại học
Thương Mại 2020-2021 không? 6 lOMoAR cPSD| 45470368
6. Điều kiện môi trường sống có tác động đến thái độ sống với nghịch cảnh của sinh viên
trường đại học Thương Mại 2020-2021 không?
1.4. Giả thuyết nghiên cứu
1.4.1. Giả thuyết tổng quát
1. Thái độ sống có ảnh hưởng đến phản ứng đối với những điều bất như ý/nghịch cảnh của
sinh viên trường đại học Thương Mại 2020-2021.
1.4.2. Giả thuyết cụ thể
1. Thái độ sống tích cực có ảnh hưởng đến phản ứng đối với những điều bất như ý/nghịch
cảnh của sinh viên trường đại học Thương Mại 2020-2021.
2. Thái độ sống tiêu cực có ảnh hưởng đến phản ứng đối với những điều bất như ý/nghịch
cảnh của sinh viên trường đại học Thương Mại 2020-2021.
3. Yếu tố cá nhân có tác động đến thái độ sống với nghịch cảnh của sinh viên trường đại học Thương Mại 2020-2021.
4. Yếu tố gia đình có tác động đến thái độ sống với nghịch cảnh của sinh viên trường đại học Thương Mại 2020-2021.
5. Yếu tố xã hội có tác động đến thái độ sống với nghịch cảnh của sinh viên trường đại học Thương Mại 2020-2021.
6. Điều kiện môi trường sống có tác động đến thái độ sống với nghịch cảnh của sinh viên
trường đại học Thương Mại 2020-2021.
1.5. Thiết kế nghiên cứu
1.5.1. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ ngày 14/1 – 10/4.
Phạm vi không gian: Thành phố Hà Nội.
Lĩnh vực nghiên cứu: Khoa học xã hội - Nghiên cứu từ góc độ sinh học, góc độ hành vi và
cách tiếp cận đa văn hóa.
1.5.2. Đối tượng nghiên cứu.
Khách thể nghiên cứu: Sinh viên trường Đại học Thương mại ở Hà Nội 7 lOMoAR cPSD| 45470368
Đối tượng nghiên cứu: Thái độ sống của sinh viên trường Đại học Thương mại với những
điều bất như ý/nghịch cảnh.
1.6. Ý nghĩa nghiên cứu
1.6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài nghiên cứu khoa học này với mục đích đánh giá các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
thái độ sống đến phản ứng với những điều bất như ý của sinh viên Đại học Thương mại. Trên
cơ sở đó, đề xuất các giải pháp giúp sinh viên tích cực phản ứng với nghịch cảnh và nâng cao
thái độ của sinh viên trường Đại học Thương mại.
Đề tài này cũng có thể sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu trong tương lai về
thái độ sống đến phản ứng với những điều bất như ý của sinh viên đại học.
1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu này có thể giúp sinh viên biết rõ hơn về các nhân tố gây ảnh hưởng đến
thái độ sống đến phản ứng với nghịch cảnh của bản thân, qua đó có thể tham khảo các biện
pháp khắc phục những nhân tố tiêu cực và nâng cao tinh thần khi vượt qua nghịch cảnh.
Việc xác định rõ các nhân tố gây ảnh hưởng này cũng giúp cho nhà trường có các biện
pháp động viên, nâng cao tinh thần của sinh viên để giúp cho sinh viên có một thái độ sống
tích cực vượt qua mọi nghịch cảnh.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở nghiên cứu 2.1.1. Trong nước
Công trình nghiên cứu 1: Khả năng vượt khó của sinh viên thiệt thòi ở trường Đại học Sư
phạm và Đại học Nông lâm Đại học Huế
- Tác giả/Năm xuất bản/Thể loại: Nguyễn Thị Diễm Hằng/2014/Công trình nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Gồm 437 sinh viên thiệt thòi thuộc trường Đại học Sư phạm(ĐHSP)
và Đại học Nông Lâm (ĐHNL).
- Phạm vi nghiên cứu: trường Đại học Sư phạm (ĐHSP) và Đại học Nông Lâm (ĐHNL).
- Phương pháp nghiên cứu: sử dụng trắc nghiệm chỉ số (AQ), điều tra bằng phiếu hỏi,phỏng
vấn, lấy ý kiến của chuyên gia. 8 lOMoAR cPSD| 45470368 - Mô hình nghiên cứu:
- Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu cho thấy có khá nhiều yếu tố chủ quan và khách quanảnh
hưởng đến khả năng vượt khó của sinh viên. Trong đó, có 3 yếu tố là: chỗ dựa xã hội, tinh
thần lạc quan và nét nhân cách lo âu.
+ Về mặt giới tính: Chỉ số AQ cho thấy khả năng vượt khó hay kiểm soát tình huống ở nữ cao hơn nam.
+ Về yếu tố năm học: SV năm nhất và năm hai có khả năng vượt qua nghịch cảnh cao hơn năm thứ ba.
+ Việc có được chỗ dựa tin cậy, cung cấp sự hỗ trợ từ vật chất đến tinh thần có tác dụng
tiếp thêm sức mạnh nội lực cho sinh viên để nâng cao khả năng vượt khó.
+ Theo kết quả khảo sát, sinh viên có tổng điểm tính lạc quan ở mức trung bình (16,4)
nhưng số điểm lạc quan lớn hơn bi quan. Đây là một yếu tố có lợi trong việc vượt qua
nghịch cảnh của sinh viên, người lạc quan sẽ không chịu khuất phục trước khó khăn.
Tuy nhiên, những người bi quan thường dễ bỏ cuộc, buông xuôi.
+ Những sinh viên có nét nhân cách lo âu thường là những người có ý chí, không lùi bước
trước những điều bất như ý, khó khăn càng lớn trách nhiệm càng cao.
- Hạn chế/tồn tại của nghiên cứu: Nghiên cứu chưa đưa ra rõ được giải pháp cho từngnguyên
nhân tác động lên thái độ của sinh viên.
Công trình nghiên cứu 2: Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành của người dân thuộc
một số vùng dân tộc thiểu số đối với cúm A/H5N1 9 lOMoAR cPSD| 45470368
- Tác giả/ Năm xuất bản/ Thể loại: Vũ Thị Minh Hạnh và cộng sự/ 2008/ Công trình nghiêncứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Người dân thuộc mười dân tộc thiểu số (H'Mông, Thái, Ba Na, Êđê,
Gia Rai, Cờ Ho, M'nông, Xơ -Đăng, Chăm, Khơ - me) tại 3 miền trong cả nước.
- Phạm vi nghiên cứu: vùng dân tộc thiểu số trên cả nước.
- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, kết hợp nghiên cứuđịnh tính và định lượng. - Mô hình nghiên cứu: - Kết quả:
Kiến thức,thái độ, thực hành của người dân thuộc mười dân tộc thiểu số:
+ Chỉ số hiểu biết của người dân thuộc mười dân tộc thiểu số về những thông tin cơ bản
liên quan đến việc phòng chống cúm A/H5N1, có thể kể đến như là: biết tên bệnh, mức
độ nguy hiểm, đường lây, biện pháp xử lý khi gia cầm bị bệnh, biện pháp phòng lây
nhiễm cho gia cầm,... được cho là khá cao.
+ Tuy nhiên phần đông dân cư chưa nhận biết hết được các nguồn lây bệnh nhất là đối với
các chất thải của gia cầm, tỷ lệ người biết thông báo thông tin về tình hình dịch tới đúng
địa chỉ không cao (chỉ có >50%).
+ Hầu hết các tỉnh trong cả nước, phần đông dân cư vẫn ngộ nhận cho rằng chỉ xuất hiện
dịch cúm ở gia cầm đối với những gia cầm nuôi nhốt tập trung và sử dụng thức ăn công
nghiệp còn với gà nuôi thả rông thì không bị bệnh.
Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức, thái độ và hành vi thực hành của người dân thuộc
mười dân tộc thiểu số đối với việc phòng chống dịch cúm A/H5N1:
+ Học vấn và mức sống là những yếu tố có ảnh hưởng rõ nét đối với nhận thức của người
dân về phòng chống cúm A/H5N1.
+ Chỉ số hành vi thực hành các biện pháp phòng bệnh trong chăn nuôi gia cầm của đồng
bào các dân tộc thiểu số còn thấp. Hầu hết các hộ gia đình hiện vẫn đang nuôi gà theo 10 lOMoAR cPSD| 45470368
tập quán cũ và thói quen cố hữu như thả rông, nuôi trong chuồng ngay gần nhà, thả chạy
đồng từ tỉnh này qua tỉnh khác tìm kiếm thức ăn ,....
+ Có khoảng cách rất lớn giữa nhận thức và hành vi an toàn trong việc phòng lây nhiễm
cúm A/H5N1 của người dân. Tỷ lệ người dân có hành vi an toàn trong phòng lây nhiễm
cúm A/H5N1 cho bản thân trong chế biến cũng như sử dụng sản phẩm gia cầm không cao.
2.1.2. Nước ngoài
Công trình nghiên cứu 3 : Nghiên cứu của Dale Carnegie về những nghịch cảnh mà con
người đối mặt trong cuộc sống và phân tích thái độ của chúng ta đối với những nghịch cảnh
đó (sách “Nói không với nghịch cảnh”)

- Tác giả / Năm xuất bản / Thể loại : Dale Carnegie / 2018 / Thể loại Sách Tâm lý – Kỹ năng sống
- Đối tượng nghiên cứu : Những con người tiêu biểu bị mắc kẹt bởi sự thất bại, nỗi khổtrong
cuộc sống và những con người đó đã chiến thắng nghịch cảnh của mình.
- Phạm vi nghiên cứu : Không có phạm vi nghiên cứu cụ thể.
- Phương pháp nghiên cứu : Phương pháp nghiên cứu định tính, phỏng vấn, ghi chép lạinhững
câu chuyện có thật để rút ra những kết luận có cơ sở vững chắc.
- Mô hình nghiên cứu: 11 lOMoAR cPSD| 45470368
- Kết quả nghiên cứu : Nghiên cứu cho ta những bài học về cách mà chúng ta có thể làm
đểchiến thắng nghịch cảnh, thay đổi số phận của mình. Có 5 ý quan trọng trong nghiên cứu này:
+ Sức khỏe là gốc rễ của niềm vui: Hãy cố gắng, nỗ lực tối đa để đạt được điều bạn hằng
mong ước. Trong bất cứ hoàn cảnh, sự trói buộc và trở ngại nào ; bạn luôn là người sẽ
gầy nên tiếng đàn của cuộc đời mình.
+ Không có tình yêu nào ngồi chờ là đến: Hạnh phúc do bản thân mình theo đuổi, nó không
tự nhiên từ trên trời rơi xuống. Đừng để lòng tự tôn nhu nhược khiến bạn lùi bước, lòng
tự tôn nên trở thành nguồn ý chí của bạn. Tuyệt đối không có chuyện vì người khác nói
“Không” mà tôi bỏ cuộc. Nguyên nhân thất bại thường thấy nhất chính là thói quen vừa
gặp chút thất bại liền co giò bỏ chạy.
+ Gia đình cũng cần được chăm sóc: Gia đình được chăm sóc, được bảo vệ một cách tận
tâm thì mới có thể hạnh phúc vui vẻ mãi mãi. Khi thực tế tàn nhẫn hủy hoại giấc mơ tươi
đẹp của chúng ta, ta nên trấn tĩnh lại, dùng thái độ tích cực để giải quyết, để đối mặt, có
lẽ tất cả không tồi tệ như chúng ta tưởng tượng. Nếu không, chắc chắn chúng ta sẽ hối
hận vì hành động xốc nổi của mình. Yêu một người, hiểu rõ giá trị của họ, để họ được
sống và làm việc theo cách mình thích, đó là một trong những cách tích cực và hữu hiệu
để đảm bảo cho gia đình hạnh phúc và hòa thuận. Lòng tin có thể mang lại động lực, sức
sống và sức mạnh hành động. Đối mặt với nỗi bất hạnh mất đi người thân, chỉ có một 12 lOMoAR cPSD| 45470368
cách là chấp nhận nó. Cuộc đời thực sự viên mãn không phải là hạnh phúc đơn điệu và
bằng phẳng, mà là dũng cảm đối mặt với bất hạnh.
+ Nói “Không” với nghịch cảnh : Những người từ chối khuất phục và trở ngại là những
người chín chắn. Chịu trách nghiệm cho chính mình trong thế giới tăm tối. Họ không
muốn sống cuộc sống ăn mày tình thương của người khác, không tuyệt vọng và cũng
không kiếm cớ. Một trong những cách tốt nhất để giảm nhẹ ảnh hưởng mà bất hạnh gây
ra là làm cho bản thân hạnh phúc từ việc giúp đỡ người khác.
+ Cùng nhau đối diện với ngày mai : Trong cuộc sống, bất cứ lúc nào ánh sáng tình yêu
cũng lấp lánh, chỉ cần bạn mở mắt, mở cánh cửa lòng mình. Rồi tất cả sẽ qua đi, những
điều đẹp đẽ, buồn bã đó khiến chúng ta cùng đưa mắt nhìn về tương lai, cùng đối mặt
với ngày mai, chúng ta phải chôn đi quá khứ và bắt đầu lại từ đầu. Cho dù xảy ra chuyện
gì trong cuộc sống, cho dù có khó khăn khổ sở đến mấy, chúng ta cũng phải đối mặt với
nó bằng tâm thế tích cực và nụ cười. Vì u sầu và trầm luân không giúp ích được gì, nó
chỉ mang lại cho chúng ta nhiều bất hạnh hơn.
- Hạn chế / tồn tại của nghiên cứu : Dù đã tiến hành nghiên cứu trong một khoảng thời giandài
nhưng tác giả (Dale Carnegie) khó tránh khỏi những tồn đọng thiếu sót, dưới đây là một số
những hạn chế trong nghiên cứu này :
+ Bài nghiên cứu (sách Nói “Không” với nghịch cảnh) được viết khoảng 40 năm trước nên
một số bài học sẽ không hẳn là đúng so với ngày nay
+ Những tấm gương, ví dụ điển hình được nêu ra trong sách không được miêu tả kỹ lưỡng.
Điều này khiến cho tính đúng đắn bị nghi ngờ trong một số trường hợp, không thể lấy
một cá nhân mang ra làm tiêu biểu chung.
+ Bài nghiên cứu thiên về một cuốn sách tạo động lực hơn là một luận văn mang tính hàn
lâm. Tính học thuộc của sách có thể sẽ gây tranh cãi.
Công trình nghiên cứu 4 : Nghiên cứu của Đại học Nam Kinh về “Nhận thức về nghèo đói
và sự hài lòng trong cuộc sống của Sinh viên đại học có hoàn cảnh nghèo khó: Vai trò trung
gian của lòng tự trọng”

- Tác giả / Năm xuất bản / Thể loại : Đại học Nam Kinh / Xuất bản năm 2022 / Công trìnhnghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Gồm 1044 sinh viên nghèo khó đến từ 22 trường đại học ở TrungQuốc.
- Phạm vi nghiên cứu : 22 trường đại học tại Trung Quốc. 13 lOMoAR cPSD| 45470368
- Phương pháp nghiên cứu : Phương pháp nghiên cứu định lượng, điều tra bằng phiếu hỏi,phỏng vấn. - Mô hình nghiên cứu:
- Kết quả nghiên cứu : Đây là điều tra đầu tiên nghiên cứu về vai trò của lòng tự tôn trọngmối
quan hệ giữa sự nhận thức nghèo đói và sự hài lòng trong cuộc sống của các sinh viên nghèo tại Trung Quốc.
+ Đầu tiên, nghiên cứu chỉ ra mối liên hệ trực tiếp giữa sự nhận thức về nghèo đói và sự
hài lòng trong cuộc sống
+ Thứ hai, sự nhận thức về nghèo đói có ảnh hưởng tiêu cực đáng kể tới lòng tự tôn.
+ Thứ ba, lòng tự tôn đóng vai trò là chất xúc tác trong mối quan hệ của sự nhận thức về
nghèo đói và sự hài lòng trong cuộc sống.
- Hạn chế / tồn tại của nghiên cứu :
+ Nghiên cứu chưa xét đến các yếu tố khách quan của các sinh viên có hoàn cảnh khó khăn,
một số trường hợp là không giống nhau.
Sự nhận thức về nghèo đói bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác mà trong nghiên cứu chỉ xét
đến hai yếu tố là lòng tự tôn và sự hài lòng trong cuộc sống. Điều này có thể khiến kết quả bị sai lệch. 14 lOMoAR cPSD| 45470368
Công trình nghiên cứu 5: Nghiên cứu “Những thay đổi tích cực sau nghịch cảnh” [PTSD
research quarterly (Nghiên cứu hậu chấn tâm lý hàng tháng) của Hội cựu chiến binh Hoa Kỳ]
- Tác giả / Năm xuất bản / Thể loại : Stephen Joseph & Lisa D. Butler / năm 2010 / Tạp chínghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : số người sống sót sau các sự kiện đau thương khác nhau, bao gồmtai
nạn giao thông vận tải (thảm họa vận chuyển, tai nạn máy bay, tai nạn xe hơi), thiên tai (
bão, động đất), trải nghiệm giữa các cá nhân (chiến đấu, cưỡng hiếp, tấn công tình dục, lạm
dụng trẻ em), các vấn đề y tế (ung thư, đau tim, chấn thương não, tổn thương tủy sống, HIV
/ AIDS, bệnh bạch cầu, viêm khớp dạng thấp, đa xơ cứng) và cuộc sống khác trải nghiệm
(đổ vỡ mối quan hệ, ly hôn của cha mẹ, mất mát, nhập cư)
- Phạm vi nghiên cứu : Không có phạm vi nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp nghiên cứu : Phương pháp nghiên cứu định lượng, phương pháp tự báo cáohồi
cứu, sử dụng kết quả của các nghiên cứu khác để kết luận. - Mô hình nghiên cứu: - Kết quả nghiên cứu:
+Phát hiện lợi ích có liên quan đến việc giảm trầm cảm và phúc lợi cao hơn, nhưng cũng có
mức độ nghiêm trọng hơn của các trải nghiệm sau chấn thương xâm nhập và tránh được 15 lOMoAR cPSD| 45470368
+Giữa mức độ căng thẳng sau chấn thương và sự thay đổi tích cực có mối quan hệ mật thiết
với nhau, cho thấy các sự kiện, trải nghiệm tiêu cực mang lại lợi ích cho sự phát triển.
+Căng thẳng sau chấn thương được coi là dấu hiệu của các quá trình nhận thức bình thường,
tự nhiên có khả năng tạo ra các thay đổi tích cực.
+Sự thay đổi tích cực lâu dài liên quan đến sự phát triển của sự hiểu biết và trải nghiệm thực tế
+Những phản ứng tích cực đối với các sự kiện tiêu cực có thể cải thiện các kết quả sức khỏe và miễn dịch.
+Mặc dù hồi phục sau chấn thương đã trở thành một biểu tượng trong phong trào tâm lý
tích cực, xem xét bằng chứng cho thấy rằng sự hồi phục sau chấn thương tâm lý là sự
phục hồi hoặc tiếp tục của sự phát triển tâm lý đã có trước đó.
- Hạn chế và tồn tại:
+Các tài liệu thực nghiệm đã bị hạn chế bởi sự phụ thuộc quá nhiều vào các nghiên cứu cắt ngang.
+Một trong những lời chỉ trích chính hiện nay là việc quá tin tưởng vào việc tự báo cáo hồi
cứu, với một số người đặt câu hỏi về tính hợp lệ của nó.
+Các dẫn chứng trong bài nghiên cứu còn mang nhiều quan điểm cá nhân, chưa được thống nhất.
2.1.3. Kết quả thu được.
Kinh nghiệm/bài học thu được qua các công trình nghiên cứu trước đó:
 Áp dụng cách khảo sát ảnh hưởng của thái độ đến phản ứng với nghịch cảnh bằng AQ (chỉ số vượt khó)
 Thông tin hay mức độ nhận biết tình hình là vô cùng quan trọng và cần thiết đối với những
người đang ở trong nghịch cảnh. Khi đã trang bị cho bản thân mỗi người sự hiểu biết thế sự
thì con người sẽ một thái độ đúng đắn hơn để đối diện với những điều bất như ý.  Những
điều tác động trực tiếp lên thái độ đó là: sức khỏe, sự hiểu biết, những người thân xung quanh,
tinh thần và ý chí, suy nghĩ của bản thân.
 Cần có nghiên cứu dài hạn để kiểm tra mối quan hệ của các yếu tố dự báo được đề xuất
với các báo cáo tiếp theo về sự thay đổi tích cực.
 Có khoảng cách khá lớn giữa nhận thức với thái độ, hành vi, phản ứng trước nghịch cảnh
nên cần trang bị đầy đủ những kiến thức, kinh nghiệm,... để có thể chuẩn bị, hành động kịp
thời, đúng đắn, tích cực trước những khó khăn.
2.2. Cơ sở lý luận
2.2.1. Các khái niệm tổng quát 16 lOMoAR cPSD| 45470368
Khái niệm về nghiên cứu khoa học
Theo Babbie (2011): Nghiên cứu khoa học là cách thức con người tìm hiểu các hiện
tượng khoa học một cách có hệ thống và quá trình áp dụng các ý tưởng, nguyên lý để
tìm ra các kiến thức mới nhằm giải thích các sự vật hiện tượng. •
Theo Armstrong và Sperry (1994): •
Nghiên cứu khoa học dựa vào việc ứng dụng các phương pháp khoa học để phát hiện
ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội, và để sáng tạo
phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn. Hình thức nghiên cứu
này cung cấp thông tin và lý thuyết khoa học nhằm giải thích bản chất và tính chất của thế giới. •
Nghiên cứu khoa học là hoạt động tìm kiếm, xem xét, điều tra, hoặc thử nghiệm. Dựa
trên những số liệu, tài liệu, kiến thức,… đạt được từ các thí nghiệm nghiên cứu khoa
học để phát hiện những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội, và
để sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn. Con người
muốn nghiên cứu khoa học phải có kiến thức nhất định về lĩnh vực nghiên cứu và cái
chính là phải rèn luyện cách làm việc tự lực, có phương pháp từ lúc ngồi trên ghế nhà trường.
Theo GS.TS Đinh Văn Sơn và PGS.TS Vũ Mạnh Chiến (2015): Nghiên cứu khoa học là một
hoạt động tìm kiếm, phát hiện, xem xét, điều tra, hoặc thử nghiệm những kiến thức mới, lý
thuyết mới... về tự nhiên và xã hội.
Khái niệm về phương pháp nghiên cứu khoa học
Phương pháp nghiên cứu khoa học là quá trình được sử dụng để thu thập thông tin và dữ
liệu phục vụ cho các quyết định nghiên cứu. Các phương pháp nghiên cứu có thể bao gồm
nghiên cứu lý thuyết, phỏng vấn, khảo sát và các nghiên cứu kỹ thuật khác; và có thể bao
gồm cả thông tin hiện tại và quá khứ. Có nhiều loại phương pháp nghiên cứu khoa học. Các
phương pháp khác nhau được sử dụng tùy thuộc vào loại nghiên cứu đang được theo đuổi.
(GS.TS Đinh Văn Sơn và PGS.TS Vũ Mạnh Chiến, 2015).
Khái niệm về thái độ
Theo tâm lý học, thái độ là một tập hợp các cảm xúc, niềm tin và hành vi hướng đến một đối
tượng, con người, đồ vật hay một sự kiện cụ thể nào đó. Thái độ thường là kết quả của quá
trình trải nghiệm hoặc nuôi dưỡng, và có thể ảnh hưởng mạnh mẽ lên hành vi. Mặc dù thái
độ thường tồn tại lâu dài nhưng chúng vẫn có thể thay đổi được. (Mel Reed & Bev Lloyd, 2018) 17 lOMoAR cPSD| 45470368
Wayne Cordeiro (2017) đưa ra quan điểm về thái độ như sau
“Không đơn giản là yếu tố thuộc về cảm xúc, cũng không phải là kết quả của bất kỳ tác động
bên ngoài nào, thái độ là yếu tố thuộc về nhân sinh quan của chúng ta. Thái độ quyết định
cách chúng ta hành động, quyết định sự gắn bó khắng khít trong các mối quan hệ. Nó có khả
năng biến trở ngại thành cơ hội, chuyển thất bại sang thành công.” Charles Swindoll (2017) thì lại cho rằng:
“Thái độ sống quan trọng hơn quá khứ, học vấn, tiền bạn, hoàn cảnh, thất bại, thành công,
hơn bất cứ những gì chúng ta có thể nghĩ ra. Thái độ quan trọng hơn ngoại hình, tài năng hay
kỹ thuật. Thái độ có thể làm thay đổi cả một cộng đồng, một công ty hay đơn giản là một gia đình…
Tôi tin rằng chỉ có 10% những gì trong cuộc sống của chúng ta là không thể thay đổi được.
90% còn lại phụ thuộc vào thái độ của chúng ta trước hoàn cảnh. Chúng ta là người duy nhất
chịu trách nhiệm cho thái độ và cuộc đời mình.”
Như vậy, ta có thể kết luận: Thái độ sống là sự thể hiện bằng lời nói, cử chỉ hành động về
những sự vật hiện tượng và con người bằng những đánh giá,nhận xét có giá trị bao gồm về
sự nhận thức, ảnh hưởng và hành vi. Thái độ sống mang tính chất tiêu cực hoặc tích cực qua
những biểu hiện bên ngoài của người đưa ra thái độ.
Khái niệm về nghịch cảnh/ những điều bất như ý Theo
Trường Việt Ngữ & Văn Hoá Phan Bội Châu (2014):
Những điều bất như ý/ nghịch cảnh là những khó khăn, thử thách và là điều không may
mắn, không suôn sẻ trong cuộc sống của mỗi một con người. Đó là những trắc trở, rủi ro mà
chúng ta không hề mong muốn như: xung đột, chiến tranh, bệnh tật,…
- Nghịch cảnh có thể là hậu quả của hành động trong quá khứ hay hiện tại của chúng ta. -
Nghịch cảnh có thể không phải do chúng ta gây nên nhưng vô tình xảy đến từ thế giới quanh ta.
- Nghịch cảnh có thể do ác ý của kẻ khác lên chúng ta nhưng cũng có thể là ngẫu nhiên
từhành động của một người nào đó.
Nghịch cảnh cũng thường được hiểu như những khó khăn trong cuộc sống. Tuy thế, không
phải khó khăn nào cũng được coi là các nghịch cảnh. Có một số người tự ý tìm cho mình
những khó khăn hầu mong gặt hái những phần thưởng lớn lao hơn sau này. Như thế, những
khó khăn đó không được xem là nghịch cảnh nhưng chính là những thử thách tự chọn. -
Nghịch cảnh tự nó không làm một người vui vẻ nhưng có những người biết tự luyện tập hay
ý thức để đối phó với nó. Qua đó, những nghịch cảnh không những không làm phương hại
đến tinh thần của người ấy, nó làm cho tinh thần của một người thêm vững mạnh và trưởng
thành hơn. Chính điều đó làm một số người cảm thấy hạnh phúc hay hãnh diện.
2.2.2. Các lý thuyết 18 lOMoAR cPSD| 45470368
Lý thuyết về hành vi dự định
Lý thuyết hành vi dự định (Tiếng Anh: The Theory of Planning Behaviour) là một lý thuyết
thể hiện mối quan hệ giữa niềm tin và hành vi của một người nào đó, trong đó niềm tin được
chia làm ba loại: niềm tin về hành vi, niềm tin theo chuẩn mực chung và niềm tin về sự tự
chủ. (Mel Reed & Bev Lloyd, 2018)
Tương ứng với ba loại niềm tin của con người, niềm tin hành vi tạo ra một thái độ hành vi
(có thể tiêu cực hay tích cực), niềm tin theo chuẩn mực chung dẫn đến một chuẩn mực chủ
quan, và niềm tin về sự tự chủ làm phát sinh nhận thức kiểm soát hành vi. Mô hình TPB giả
định rằng một hành vi có thể được dự báo hoặc giải thích bởi các ý định để thực hiện hành
vi đó. Ajzen (1988) cho rằng ý định lại là một hàm của 3 nhân tố ảnh hưởng: Thứ nhất, các
thái độ đối với hành vi (Attitude toward the Behavior); Thứ hai, là quy chuẩn chủ quan
(Subjective Norms). Thứ ba, nhận thức kiểm soát hành vi (Perceived Behavioral Control).
Glanz và cộng sự (2008) cho rằng lý thuyết TPB là phù hợp đối với các nghiên cứu thực
nghiệm trong việc xác định ra các yếu tố quan trọng để từ đó có thể đề xuất các chính sách,
giải pháp - nó là một trong những mô hình tốt nhất để thực hiện các chính sách, giải pháp sau nghiên cứu.
Theo nguyên tắc chung, thái độ đối với hành vi và tiêu chuẩn chủ quan càng thuận lợi, và
nhận thức kiểm soát hành vi càng dễ dàng thì ý định thực hiện hành vi của người đó càng
mạnh mẽ. Và nếu một mức độ kiểm soát thực tế đối với hành vi đủ lớn thì họ có thể thực
hiện ý định mỗi khi có cơ hội. 19 lOMoAR cPSD| 45470368
Thuyết hành động hợp lý
Thuyết hành động hợp lý (TRA) nhằm giải thích mối quan hệ giữa thái độ và hành vi trong
hành động của con người. Thuyết này được sử dụng để dự đoán cách mà các cá nhân sẽ hành
xử dựa trên thái độ và ý định hành vi đã có từ trước của họ. Các cá nhân sẽ hành động dựa
vào những kết quả mà họ mong đợi khi thực hiện hành vi đó. (Mel Reed & Bev Lloyd, 2018).
Mục đích chính của TRA là tìm hiểu hành vi tự nguyện của một cá nhân bằng cách kiểm tra
động lực cơ bản tiềm ẩn của cá nhân đó để thực hiện một hành động. TRA cho rằng ý định
thực hiện hành vi của một người là yếu tố dự đoán chính về việc họ có thực sự thực hiện
hành vi đó hay không. Ngoài ra, các quy tắc xã hội cũng góp phần vào việc người đó có thực
sự thực hiện hành vi hay không. Theo lý thuyết, ý định thực hiện một hành vi nhất định có
trước hành vi thực tế. Ý định này được gọi là ý định hành vi và là kết quả của niềm tin rằng
việc thực hiện hành vi đó sẽ dẫn đến một kết quả cụ thể. Ý định hành vi rất quan trọng đối
với lý thuyết TRA bởi vì những ý định này "được xác định bởi thái độ đối với các hành vi và
chuẩn chủ quan". Thuyết hành động hợp lý cho thấy rằng ý định càng mạnh mẽ càng làm
tăng động lực thực hiện hành vi, điều này dẫn đến làm tăng khả năng hành vi được thực hiện.
Nhìn chung, thuyết hành động hợp lý (TRA) đã chỉ ra được mối quan hệ giữa thái độ và
chuẩn chủ quan với ý định hành vi có ảnh hưởng như thế nào đến việc thực hiện hành vi của
con người. Mặc dù phạm vi áp dụng của thuyết TRA khá rộng ở nhiều lĩnh vực khác nhau,
nhưng thuyết này vẫn có những hạn chế cần được điều chỉnh và sửa đổi liên tục. Đặc biệt,
theo Ajzen việc thực hiện hành vi theo ý định là không chắc chắn.
Hạn chế lớn nhất của thuyết này xuất phát từ việc giả định rằng hành vi là dưới sự kiểm soát
của ý chí. Trên thực tế, việc thực hiện một hành vi không phải lúc nào cũng do một ý định
đã có từ trước, hơn nữa, thái độ và hành vi không phải lúc nào cũng được liên kết bởi các ý
định, đặc biệt khi hành vi không đòi hỏi nhiều nỗ lực về nhận thức. Do đó, thuyết này chỉ áp
dụng đối với hành vi có ý định từ trước. Các hành động theo thói quen hoặc hành vi không
ý thức, … không thể được giải thích bởi thuyết này. 20