TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
HỌC KỲ 1 NĂM HỌC 2024 2025
(Phần dành cho sinh viên/ học viên)
Bài thi học phần: Marketing căn
bản………………..………………………………
số đề thi: 35……………………….…………
Ngày thi: Tổng số trang 28/12/2024 : 10
Số báo danh: 43……………………………….
số SV/HV: 23D140026……………….…..
Lớp: 241_BMKT0111_09………………………
Họ tên: Nguyễn Lâm Khoa …………………
Điểm kết luận:
GV chấm thi 1: …….………………………......
GV chấm thi 2: …….………………………......
Bài làm
Câu 1:
1.1 Khái quát về sản phẩm theo quan điểm marketing
- Theo quan điểm marketing, sản phẩm không chỉ giới hạn hình thức
tồn tại vật chất hay các yếu tố thể quan sát được được hiểu
phạm vi rộng hơn. Sản phẩm tất cả những thể thỏa mãn nhu
cầu hoặc mong muốn của con người, được đưa ra thị trường nhằm
mục đích thu hút sự chú ý, mua sắm, sử dụng hoặc tiêu dùng. Quan
niệm này bao gồm cả vật thể hữu hình (hàng hóa) lẫn yếu tố hình
(dịch vụ), cũng như sự kết hợp giữa yếu tố vật chất phi vật chất
trong một sản phẩm.
1.2 Các cách phân loại sản phẩm
Hoạt động chiến lược marketing khác nhau nhiều do, trong đó
do tuỳ thuộc vào loại hàng hoá. Điều đó cũng nghĩa muốn
chiến lược marketing thích hợp hoạt động marketing hiệu quả các
nhà quản trị marketing cần phải biết hàng hoá doanh nghiệp kinh
doanh thuộc loại nào. Trong hoạt động marketing các cách phân loại ý
nghĩa đáng chú ý là:
1.2.1 Phân loại theo thời hạn sử dụng hình thái tồn tại
Theo cách phân loại này, thế giới hàng hoá có:
Họ tên SV/HV: Nguyễn Lâm Khoa - LHP: 241BMKT0111_09 Trang 1/10
SV/HV không
được viết vào
cột này)
Điểm từng câu,
diểm thưởng
(nếu có) điểm
toàn bài
GV chm 1:
Câu 1: đim
Câu 2: đim
.
.
Cộng …… điểm
GV chm 2:
Câu 1: đim
Câu 2: đim
.
.
Cộng …… điểm
- Hàng hoá lâu bền: những vật phẩm thường được sử dụng nhiều lần.
- Hàng hoá sử dụng ngắn hạn: những vật phẩm được sử dụng một lần hay một vài lần.
- Dịch vụ: những đối tượng được bán dưới dạng hoạ động, ích lợi hay sự thoả mãn.
1.2.2. Phân loại hàng tiêu dùng theo thói quen mua hàng
Thói quen mua hàng yếu tố rất bản ảnh hưởng đến cách thức hoạt động marketing.
Theo đặc điểm này hàng tiêu dùng được phân thành các loại sau:
- Hàng hoá sử dụng thường ngày: đó hàng hoá người tiêu dùng mua cho việc sử dụng
thường xuyên trong sinh hoạt. Đối với loại hàng hoá này, được sử dụng mua sắm
thường xuyên nên nhu cầu thiết yếu, khách hàng hiểu biết hàng hoá thị trường của
chúng.
- Hàng hoá mua ngẫu hứng: đó những hàng hóa được mua không kế hoạch trước
khách hàng cũng không chủ ý tìm mua. Đối với những hàng hoá này khi gặp cộng với khả
năng thuyết phục của người bán khách hàng mới nảy ra ý định mua.
- Hàng hoá mua khẩn cấp: đó những hàng hóa được mua khi xuất hiện nhu cầu cấp bách
một do bất thường nào đó. Việc mua những hàng hoá này không suy tính nhiều.
- Hàng hoá mua lựa chọn: đó những hàng hoá việc mua diễn ra lâu hơn, đồng thời
khi mua khách hàng thường lựa chọn, so sánh, cân nhắc về công dụng, kiểu dáng, chất
lượng, giá cả của chúng.
- Hàng hoá cho các nhu cầu đặc thù: đó những hàng hóa những tính chất đặc biệt hay
hàng hoá đặc biệt khi mua người ta sẵn sàng bỏ thêm sức lực, thời gian để tìm kiếm
lựa chọn chúng.
Hàng hoá cho các nhu cầu thụ động: đó những hàng hoá người tiêu dùng không hay
biết thường cũng không nghĩ đến việc mua chúng. Trường hợp này thường những
hàng hoá không liên quan trực tiếp, tích cực đến nhu cầu cuộc sống hàng ngày. dụ
như bảo hiểm.....
1.2.3. Phân loại hàng theo liệu sản xuất
liệu sản xuất những hàng hoá được mua bởi các doanh nghiệp hay c tổ chức. Chúng
cũng bao gồm nhiều thứ, loại vai trò mức độ tham gia khác nhau vào quá trình hoạt
động của doanh nghiệp tổ chức đó. Người ta chia chúng thành các loại như:
- Vật chi tiết: đó những hàng hoá được sử dụng thường xuyên toàn bộ vào cấu
thành sản phẩm được sản xuất ra bởi nhà sản xuất. Thuộc nhóm này rất nhiều mặt hàng
khác nhau: loại nguồn gốc từ nông nghiệp, từ trong thiên nhiên hoặc vật liệu đã qua
chế biến.
Họ tên SV/HV: Nguyễn Lâm Khoa - LHP: 241BMKT0111_09 Trang 2/10
- Tài sản cố định: đó những hàng hoá tham gia toàn bộ, nhiều lần vào quá trình sản xuất
giá trị của chúng được dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sử dụng
chúng tạo ra.
- Vật phụ dịch vụ: đó những hàng hóa dùng để hỗ trợ cho quá trình kinh doanh hay
hoạt động của các tổ chức doanh nghiệp.
1.3 So sánh sự khác biệt trong quan điểm marketing quan điểm truyền thống về sản
phẩm. Lấy dụ minh họa với một sản phẩm cụ thể
So sánh sự khác biệt giữa quan điểm marketing quan điểm truyền thống về sản phẩm:
Tiêu chí Quan điểm truyền thống Quan điểm marketing
Định nghĩa
sản phẩm
Sản phẩm một vật thể cụ thể, chủ
yếu bao gồm các yếu tố vật chất
người tiêu dùng thể quan sát
sử dụng.
Sản phẩm tất cả những thể
thỏa mãn nhu cầu mong muốn
của khách hàng, bao gồm cả yếu tố
hữu hình hình.
Phạm vi Hẹp, chỉ tập trung vào các đặc tính
vật chất hình thức tồn tại cụ thể.
Rộng, bao gồm cả lợi ích, giá trị
cảm nhận, dịch vụ đi kèm, trải
nghiệm của khách hàng.
Trọng tâm Tập trung vào sản phẩm được tạo ra,
các yếu tố kỹ thuật chức năng.
Tập trung vào nhu cầu, mong muốn
sự hài lòng của khách hàng.
Mục tiêu Cung cấp sản phẩm phù hợp về mặt
kỹ thuật, ít chú trọng đến cảm nhận
của khách hàng.
Tạo ra giá trị trải nghiệm tốt nhất
cho khách hàng, từ đó tăng sự hài
lòng lòng trung thành.
dụ minh họa với sản phẩm: Điện thoại iPhone
Theo quan điểm truyền thống:
Theo quan điểm truyền thống, iPhone được xem một sản phẩm vật chất c thể, giá trị
của chủ yếu được đánh giá dựa trên các đặc điểm kỹ thuật hiệu năng. Các yếu tố đượ
quan tâm gồm:
Thiết kế: Kiểu dáng, vật liệu chế tạo (nhôm, kính), màu sắc của iPhone.
Cấu hình: Vi xử (chip A-series), dung lượng RAM, bộ nhớ lưu trữ, thời lượng pin.
Camera: Độ phân giải, khả năng chụp ảnh trong điều kiện thiếu sáng, quay video chất lượng
cao.
Màn hình: Công nghệ hiển thị (OLED, Retina), kích thước, độ phân giải, và độ sáng.
Độ bền: Chống nước, chống bụi, khả năng chịu va đập.
Doanh nghiệp sẽ tập trung tối ưu hóa các thông số kỹ thuật này nhằm đảm bảo sản phẩm
hoạt động tốt thể cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường. Theo quan điểm này
Họ tên SV/HV: Nguyễn Lâm Khoa - LHP: 241BMKT0111_09 Trang 3/10
iPhone chỉ một thiết bị di động được thiết kế để phục vụ nhu cầu giao tiếp giải trí của
người dùng.
Theo quan điểm marketing:
Quan điểm marketing nhìn nhận iPhone không chỉ một thiết bị vật chất mà một tổng
hòa giá trị trải nghiệm sản phẩm mang lại cho khách hàng. Các yếu tố vượt ra ngoài
đặc điểm vật chất gồm:
Hệ sinh thái Apple: iPhone không chỉ một chiếc điện thoại còn là một phần của hệ
sinh thái Apple với các sản phẩm dịch vụ đi kèm như iCloud, Apple Music, App Store,
khả năng tích hợp với MacBook, Apple Watch, AirPods. Điều này mang lại trải nghiệm
liền mạch tiện ích vượt trội cho người dùng.
Thương hiệu cảm xúc: iPhone đại diện cho sự đẳng cấp, sáng tạo phong cách sống
hiện đại. Việc sở hữu một chiếc iPhone thường mang lại cho người dùng cảm giác tự hào
khẳng định nhân. Apple tận dụng yếu tố này trong chiến lược marketing để tạo sự khác
biệt so với các đối thủ.
Trải nghiệm người dùng: Điểm mạnh của iPhone không chỉ nằm phần cứng còn
phần mềm. Giao diện iOS đơn giản, thân thiện, tối ưu hóa trải nghiệm người dùng giúp
iPhone trở nên đặc biệt. Khách hàng không cần quá am hiểu công nghệ vẫn thể sử dụng
dễ dàng.
Dịch vụ đi kèm: Apple cung cấp dịch vụ hậu mãi chất lượng cao, như chính sách bảo hành,
hỗ trợ kỹ thuật 24/7, chương trình thay thế linh kiện chính hãng, điều này làm tăng giá tr
cảm nhận của sản phẩm.
Giá trị cảm nhận lòng trung thành: Apple tạo ra giá trị cảm nhận lớn thông qua chiến
lược marketing sáng tạo câu chuyện thương hiệu. Điều này không chỉ giúp thu hút khách
hàng mới còn duy trì lòng trung thành của khách hàng hiện tại.
Theo quan điểm truyền thống, iPhone chỉ được nhìn nhận như một thiết bị di động cao cấp
với các thông số kỹ thuật vượt trội. Trong khi đó, theo quan điểm marketing, iPhone không
chỉ một chiếc điện thoại biểu tượng của phong cách sống, một phần của hệ sinh thá
tiện ích giá trị trải nghiệm toàn diện. Điều này giúp Apple tạo nên lợi thế cạnh tranh lâu
dài xây dựng một tệp khách hàng trung thành khổng lồ.
Câu 2:
2.1 Sự ảnh hưởng của các yêu tố môi trường marketing vi đên hoạt động
marketing của doanh nghiệp:
Môi trường marketing vi những lực lượng, những yếu tố tác động trực tiếp đến từng
doanh nghiệp khả năng thỏa mãn nhu cầu khách hàng của nó. Mục tiêu sâu xa quan
Họ tên SV/HV: Nguyễn Lâm Khoa - LHP: 241BMKT0111_09 Trang 4/10
trọng nhất của mỗi một doanh nghiệp theo đuổi lợi nhuận. Muốn vậy, hệ thống quản trị
marketing phải đảm bảo tạo ra được sự thỏa mãn khách hàng một cách ưu thế so với đối
thủ cạnh tranh. thể nói, đây nhiệm vụ bản của bộ phận marketing trong doanh
nghiệp. Trong thực tế, mức độ hoàn thành mục tiêu chất lượng thỏa mãn khách hàng của
doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào sự cố gắng của bộ phận marketing mỗi doanh
nghiệp còn do tác động của toàn bộ các yếu tố thuộc môi trường marketing vi mô.
các yếu tố đó :
- Nhóm yếu tố bên trong công ty: Một công ty nếu được tổ chức các bộ phận bên trong theo
hình chức năng thì trong kết cấu tổ chức của mình thường các bộ phận điển hình sau
Bộ phận Tài chính, bộ phận kế toán, bộ phận sản xuất, bộ phận cung ứng, bộ phận R&D,...
Mặc tất cả các bộ phận đều đặt dưới sự điều hành của Hội đồng quản trị ban giám đố
nhưng mục tiêu theo đuổi của mỗi bộ phận không phải bao giờ cũng thống nhất với bộ phận
khác. vậy, bộ phận marketing trong công ty muốn các quyết định marketing của mình
đưa ra giành được sự đồng thuận của các bộ phận khác thì phải khiến chúng trở thành
những hoạt động vai trò chính yếu trong việc quyết định sự thành bại của các mục tiêu,
chiến lược kế hoạch kinh doanh do ban lãnh đạo tối cao đưa ra.
- Nhà cung cấp: Để tiến hành sản xuất ra hàng hóa hay dịch vụ cung cấp cho thị trường, bấ
kỳ công ty nào cũng cần được cung cấp các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, phụ tùng,
bán thành phẩm, chi tiết máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất quản lý. Ngoài ra, công ty
cũng cần phải thuê (tuyển dụng) lao động, thuê đất, vay tiền,... Những biến động trên thị
trường các yếu tố đầu vào luôn tác động một cách trực tiếp với mức độ khác nhau tới các
quyết định marketing của công ty. Những tác động này cũng thể điều kiện thuận lợi
cũng thể bất lợi cho công ty. Chẳng hạn, do tiến bộ của công nghệ trong các ngành sả
xuất cung ứng các yếu tố đầu vào thể tạo ra những vật liệu năng lượng thay thế hiệu
quả hơn. Đây hội tốt cho công ty. Nhưng cũng không ít trường hợp sự tăng lên của gi
cả, của lãi suất hoặc gia tăng tính khan hiếm của những yếu tố này làm cho công ty phải
thay đổi các quyết định marketing về sản phẩm dịch vụ đầu ra của mình. Khi đó, quan hệ
giữa doanh nghiệp với khách hàng nguy bị đe dọa. Hiện tượng tăng giá dầu trên thế
giới trong thời gian gần đây đang điều bất lợi cho tất cả các công ty kinh doanh phải sử
dụng các sản phẩm từ dầu. Như vậy, từ phía những nhà cung cấp luôn tiềm ẩn những
nguy sự đe dọa tới các quyết định marketing do đó tới chất ợng quan hệ giữa
công ty khách hàng.
- Trung gian marketing: Trong quá trình kinh doanh nói chung, đặc biệt trong việc tiêu
thụ hàng hóa công ty còn nhận được sự trợ giúp - phối hợp - cung ứng nhiều dịch vụ. Tất c
các loại dịch vụ được cung ứng bởi 4 loại tổ chức sau:
Họ tên SV/HV: Nguyễn Lâm Khoa - LHP: 241BMKT0111_09 Trang 5/10
+ Các tổ chức môi giới thương mại như: các doanh nghiệp thương mại, các công ty bán
buôn bán lẻ, các cửa hàng,... Trong thời đại ngày nay do tính chuyên nghiệp của các tổ chức
ngày càng cao, quy kinh doanh ngày càng lớn, phạm vi bao phủ thị trường ngày càng
rộng, các công ty này đôi khi sức mạnh rất lớn trên thị trường th tạo ra các áp lự
đối với các nhà sản xuất. Trái lại, nếu khéo thiết lập quan hệ giữa các tổ chức này công ty
thể dễ dàng hơn trong việc đạt được các mục tiêu kinh doanh của mình
+ Các công ty chuyên tổ chức lưu thông hàng hóa: công ty kho vận, công ty vận tải,...
+ Các tổ chức cung ứng dịch vụ marketing: công ty nghiên cứu marketing, công ty vấn
marketing, các công ty quảng cáo, các tổ chức phương tiện quảng o (đài truyền hình, đài
truyền thanh).
+ Các tổ chức tài chính - tín dụng: ngân hàng, tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm,...
Số lượng, chất lượng, thời gian cung ứng, giá cả dịch vụ cung ứng (lãi suất đối với các ngân
hàng tổ chức tín dụng, mức phí bảo hiểm) đều những yếu tố thể tác động đến hoạt
động marketing. Công ty luôn cân nhắc tự tổ chức hay mua dịch vụ của c công ty môi
giới, dịch vụ nào tự tổ chức, dịch vụ nào phải mua? Trong trường hợp phải mua ngoài thì
cần thiết lập các quan hệ bán hàng như thế nào để tạo ra một môi trường kinh doanh tốt nhấ
cho công ty. Nếu không những điều bất lợi thể ập đến với công ty bất cứ lúc nào.
- Khách hàng: Khách hàng thị trường của doanh nghiệp, đồng thời, khách hàng lại một
trong những lực lượng yếu tố quan trọng nhất chi phối mang tính quyết định tới các hoạt
động marketing của doanh nghiệp. Mỗi sự biến đổi về nhu cầu, về quyết định mua sắm của
khách hàng đều buộc doanh nghiệp phải xem xét lại các quyết định marketing của mình.
Mỗi doanh nghiệp thể 5 loại khách hàng tạo nên 5 loại thị trường.
+ Thị trường người tiêu dùng: các nhân, hộ gia đình, nhóm người, tập thể mua hàng hóa
dịch vụ phục vụ tiêu dùng cho đời sống của họ.
+ Thị trường các nhà sản xuất: các nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp mua hàng hóa
dịch vụ của công ty về để tiêu dùng cho sản xuất.
+ Thị trường nhà buôn bán trung gian: các nhân tổ chức mua hàng hóa dịch vụ
của công ty về để bán lại kiếm lời.
+ Thị trường các quan nhà nước các tổ chức khác: khách hàng này mua hàng hóa
dịch vụ của công ty về để phục vụ cho tiêu dùng chung hoặc chuyển giao cho tổ chức
hoặc người khác cần. Các viện, các trường học, tổ chức nhân đạo, các tổ chức tài trợ,...
thuộc khách hàng này.
+ Thị trường quốc tế: bao gồm các khách hàng nước ngoài. Họ người tiêu dùng hoặc
nhà buôn bán trung gian, nhà sản xuất, các quan nhà nước.
Họ tên SV/HV: Nguyễn Lâm Khoa - LHP: 241BMKT0111_09 Trang 6/10
Mỗi loại khách hàng - thị trường trên hành vi mua sắm khác nhau. Do đó, sự tác động
của khách hàng - thị trường mang tới các quyết định marketing của doanh nghiệp không
giống nhau. Doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ từng khách hàng - thị trường để thể đáp
ứng họ một cách tốt nhất.
- Đối thủ cạnh tranh: Khi tham gia vào kinh doanh, đôi khi chỉ một loại thị trường du
nhất, công ty cũng thể gặp các đối thủ cạnh tranh. quy thị trường hạn, từng
đối thủ cạnh tranh luôn luôn tìm mọi cách đưa ra những "độc chiêu" để giành khách hàng.
vậy, các công ty một mặt phải nhận diện chính xác từng đối thủ cạnh tranh, mặt khác,
phải theo dõi kịp thời đối sách với các diễn biến từ phía các đối thủ cạnh tranh. Dưới
góc nhìn của các nhà quản trị marketing, mỗi công ty cụ thể, họ thường phân ra 4 loại đố
thủ cạnh tranh sau:
+ Cạnh tranh mong muốn: đây các đối thủ cạnh tranh thể hiện những khát vọng của
người tiêu dùng, muốn thỏa mãn các dạng nhu cầu cụ thể - mong muốn khác nhau trên
sở cùng một qũy mua sắm.
+ Đối thủ cạnh tranh những loại hàng hóa khác nhau, cùng thỏa mãn một nhu cầu-mong
muốn nhất định: chúng chính những hàng hóa, dịch vụ khác nhau khả năng thay thế
cho nhau trong tiêu dùng để thỏa mãn một nhu cầu-mong muốn giống nhau. Đây sự cạnh
tranh giữa các ngành hàng khác nhau. Tính chất mức độ cạnh tranh giữa các ngành hàng
này do những đặc thù về tính hữu ích, công dụng của hàng hóa tạo ra chính. Nhưng các
nhà quản trị marketing không thể không quan tâm, bởi vì, những xu hướng lựa chọn của
người tiêu dùng sẽ tạo ra hội hay đe dọa cho các ngành hàng khác nhau.
+ Đối thủ cạnh tranh kiểu hàng hóa khác nhau trong cùng một ngành hàng (loại hàng).
+ Đối thủ cạnh tranh những kiểu(dạng) hàng hóa khác nhau thỏa mãn cùng một mong
muốn cụ thể như nhau nhưng nhãn hiệu khác nhau.
Khi đó, các quyết định marketing cụ thể liên quan đến nhãn hiệu này thể ảnh hưởng
đến quyết định mua sắm của khách hàng mục tiêu đối với nhãn hiệu khác. Thông thường
cấp độ các đối thủ cạnh tranh nhãn hiệu, quy khách hàng mục tiêu bị thu hẹp hơn, do đ
tính chất cạnh tranh quyết liệt hơn. Tùy vào cách thức đặt tên nhãn hiệu đôi khi đối thủ
cạnh tranh giữa các kiểu(dạng) hàng hóa khác nhau giữa các nhãn hiệu khác nhau thể
đan xen vào nhau
- Công chúng: công chúng trực tiếp của một doanh nghiệp một nhóm (giới) bất kỳ quan
tâm thực sự hay thể sẽ quan tâm hoặc ảnh hưởng đến khả năng đạt tới những mục tiê
đề ra của doanh nghiệp đó. Lực lượng này thể hỗ trợ, tạo thuận lợi hoặc chống lại, gây
khó khăn cho doanh nghiệp trong việc triển khai các nỗ lực marketing để đáp ng thị
trường. Người ta thường xếp công chúng trực tiếp của một doanh nghiệp theo 3 mức độ:
Họ tên SV/HV: Nguyễn Lâm Khoa - LHP: 241BMKT0111_09 Trang 7/10
+ Công chúng tích cực: nhóm quan tâm tới công ty với thái độ thiện chí.
+ Công chúng tìm kiếm: nhóm chưa quan tâm nên công ty đang tìm kiếm sự quan tâm
của họ.
+ Công chúng không mong muốn: nhóm thể tẩy chay công ty.
- Các công ty trực tiếp tác động đến hoạt động marketing của một doanh nghiệp thường có:
+ Giới tài chính như: ngân hàng, các công ty đầu tài chính, c công ty môi giới của sở
giao dịch chứng khoán, các cổ đông,... Giới này ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng đảm
bảo nguồn vốn của công ty.
+ Các phương tiện thông tin đại chúng như: đài phát thanh, đài truyền hình, báo chí,... nhóm
này sẽ đưa những thông tin lợi hoặc bất lợi cho công ty.
+ Các quan nhà nước khả năng tác động đến các hoạt động marketing như: Cục vệ
sinh an toàn thực phẩm, Bộ Tài nguyên Môi trường, Bộ văn hóa thông tin, Bộ Tư
Pháp,... Tùy theo chức năng của mình mỗi quan thể tác động đến c khía cạnh khác
nhau của hoạt động marketing của doanh nghiệp.
+ Các tổ chức quần chúng cũng những lực lượng thường xuyên tác động tới hoạt động
marketing của công ty. Những tổ chức này thể các nhóm tổ chức bảo vệ người tiêu
dùng, tổ chức bảo vệ môi trường,...
2.2 Phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường marketing vi đến hoạt động
của Tân Hiệp Phát
- Tân Hiệp Phát một trong những tập đoàn nước giải khát lớn tại Việt Nam, nổi bật với
các thương hiệu quen thuộc như Trà xanh Không độ, T thảo mộc Dr. Thanh, Number 1,
sữa đậu nành Number 1 Soya. Với triết “Không không thể,” Tân Hiệp Phát
không ngừng đổi mới mở rộng hoạt động kinh doanh để giữ vững vị thế trong ngành
công nghiệp nước giải khát. Sự thành công của công ty chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố
trong môi trường marketing vi mô, bao gồm nhà cung cấp, trung gian marketing, đối thủ
cạnh tranh, khách hàng công chúng.
- Trong mối quan hệ với nhà cung cấp, Tân Hiệp Phát luôn chú trọng việc đảm bảo chất
lượng nguyên liệu đầu vào. Công ty ưu tiên sử dụng các nguyên liệu tự nhiên như lá trà
tươi, thảo mộc đậu nành không biến đổi gen, kết hợp với công nghệ sản xuất tiên tiến.
Công nghệ chiết lạnh Aseptic nhập khẩu từ Đức một trong những điểm nhấn, giúp giữ
nguyên hương vị dưỡng chất trong sản phẩm. Sự đầu này không chỉ giúp Tân Hiệp
Phát tạo ra những sản phẩm chất lượng cao còn gia tăng lòng tin từ phía người tiêu
dùng.
Họ tên SV/HV: Nguyễn Lâm Khoa - LHP: 241BMKT0111_09 Trang 8/10
- Vai trò của trung gian marketing yếu tố không thể thiếu trong sự phát triển của công ty.
Tân Hiệp Phát sở hữu mạng lưới phân phối rộng lớn với hơn 450.000 điểm bán hàng trên
toàn quốc, từ các cửa hàng tạp hóa nhỏ lẻ đến siêu thị chuỗi cửa hàng tiện lợi. Công ty
cũng đầu mạnh vào hệ thống kho bãi phương tiện vận chuyển, giúp tối ưu hóa việc
phân phối sản phẩm. Các chiến dịch quảng cáo của Tân Hiệp Phát được triển khai đa kênh,
từ truyền hình, mạng hội đến các hoạt động cộng đồng, mang lại hiệu quả lớn trong việc
tăng nhận diện thương hiệu.
- Trên thị trường nước giải khát, Tân Hiệp Phát phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ
các doanh nghiệp nội địa quốc tế như Suntory PepsiCo, Coca-Cola nhiều thương hiệu
nhỏ khác. Để duy trì lợi thế, công ty đã định vị sản phẩm theo hướng "tốt cho sức khỏe"
tập trung phát triển các dòng sản phẩm khác biệt như T thanh nhiệt Dr. Thanh T xanh
Không độ. Những sản phẩm này không chỉ đáp ứng xu hướng tiêu dùng hiện đại còn
xây dựng được sự gắn kết mạnh mẽ với người tiêu dùng thông qua thông điệp gần gũi ý
nghĩa.
- Khách hàng yếu tố cốt lõi trong chiến lược của Tân Hiệp Phát. Công ty ớng đến việc
phục vụ đa dạng nhóm đối tượng, từ giới trẻ năng động đến những người trung niên quan
tâm đến sức khỏe. Các sản phẩm như Number 1 phù hợp với phong cách sống hiện đại
năng động, trong khi T thảo mộc Dr. Thanh lại chinh phục khách hàng lớn tuổi nhờ thông
điệp thanh lọc bảo vệ sức khỏe. Bên cạnh đó, công ty thường xuyên tổ chức các chương
trình khuyến mãi tài trợ sự kiện, tạo sự gắn chặt ch với cộng đồng.
- Công chúng cũng một nhóm tác nhân quan trọng trong môi trường vi của Tân Hiệp
Phát. Công ty không chỉ gây ấn tượng bằng các hoạt động truyền thông tích cực còn
tham gia nhiều dự án cộng đồng, như các chiến dịch bảo vệ môi trường giảm thiểu rác
thải nhựa. Tuy nhiên, Tân Hiệp Phát cũng từng phải đối mặt với một số thông tin tiêu cực
trên truyền thông. Những tình huống này đòi hỏi công ty phải chiến lược ứng phó nhạy
bén để bảo vệ hình ảnh thương hiệu duy trì lòng tin của khách hàng.
- Đội ngũ lãnh đạo nhân sự của Tân Hiệp Phát đóng vai trò quan trọng trong việc định
hướng thực hiện chiến lược kinh doanh. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, từ
nghiên cứu phát triển sản phẩm đến quản tài chính, đã giúp công ty ợt qua nhiều
thách thức đạt được những bước tiến lớn.
- Với những yếu tố môi trường marketing vi được quản tốt, Tân Hiệp Phát đã khẳng
định vị thế vững chắc trên thị trường nước giải khát Việt Nam tạo tiền đề cho những
bước phát triển xa hơn trong tương lai. Sự đổi mới, đầu bài bản chiến lược đúng đắn
chính nền tảng giúp công ty duy trì sự thành công bền vững.
Họ tên SV/HV: Nguyễn Lâm Khoa - LHP: 241BMKT0111_09 Trang 9/10
---Hết---
Họ tên SV/HV: Nguyễn Lâm Khoa - LHP: 241BMKT0111_09 Trang 10/10

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
HỌC KỲ 1 NĂM HỌC 2024 2025
(Phần dành cho sinh viên/ học viên)
Bài thi học phần: Marketing căn
Số báo danh: 43……………………………….
bản………………..………………………………
số SV/HV: 23D140026……………….…..
số đề thi: 35……………………….…………Lớp: 241_BMKT0111_09………………………
Ngày thi: 28/12/2024 Tổng số trang: 10
Họ tên: Nguyễn Lâm Khoa …………………
Điểm kết luận:
GV chấm thi 1: …….………………………......
GV chấm thi 2: …….………………………...... Bài làm SV/HV không được viết vào Câu 1: cột này)
1.1 Khái quát về sản phẩm theo quan điểm marketing Điểm từng câu,
- Theo quan điểm marketing, sản phẩm không chỉ giới hạn ở hình thức diểm thưởng
tồn tại vật chất hay các yếu tố có thể quan sát được mà được hiểu ở (nếu có) và điểm toàn bài
phạm vi rộng hơn. Sản phẩm là tất cả những gì có thể thỏa mãn nhu
cầu hoặc mong muốn của con người, được đưa ra thị trường nhằm GV chấm 1:
mục đích thu hút sự chú ý, mua sắm, sử dụng hoặc tiêu dùng. Quan Câu 1: ……… điểm
niệm này bao gồm cả vật thể hữu hình (hàng hóa) lẫn yếu tố vô hình Câu 2: ……… điểm
(dịch vụ), cũng như sự kết hợp giữa yếu tố vật chất và phi vật chất …………………. trong một sản phẩm. ………………….
1.2 Các cách phân loại sản phẩm
Cộng …… điểm
Hoạt động và chiến lược marketing khác nhau vì nhiều lý do, trong đó có
lý do tuỳ thuộc vào loại hàng hoá. Điều đó cũng có nghĩa là muốn có GV chấm 2:
chiến lược marketing thích hợp và hoạt động marketing có hiệu quả các Câu 1: ……… điểm
nhà quản trị marketing cần phải biết hàng hoá mà doanh nghiệp kinh Câu 2: ……… điểm ………………….
doanh thuộc loại nào. Trong hoạt động marketing các cách phân loại có ý …………………. nghĩa đáng chú ý là:
Cộng …… điểm
1.2.1 Phân loại theo thời hạn sử dụng và hình thái tồn tại
Theo cách phân loại này, thế giới hàng hoá có:
Họ tên SV/HV: Nguyễn Lâm Khoa - Mã LHP: 241BMKT0111_09 Trang 1/10
- Hàng hoá lâu bền: là những vật phẩm thường được sử dụng nhiều lần.
- Hàng hoá sử dụng ngắn hạn: là những vật phẩm được sử dụng một lần hay một vài lần.
- Dịch vụ: là những đối tượng được bán dưới dạng hoạ động, ích lợi hay sự thoả mãn.
1.2.2. Phân loại hàng tiêu dùng theo thói quen mua hàng
Thói quen mua hàng là yếu tố rất cơ bản ảnh hưởng đến cách thức hoạt động marketing.
Theo đặc điểm này hàng tiêu dùng được phân thành các loại sau:
- Hàng hoá sử dụng thường ngày: đó là hàng hoá mà người tiêu dùng mua cho việc sử dụng
thường xuyên trong sinh hoạt. Đối với loại hàng hoá này, vì được sử dụng và mua sắm
thường xuyên nên nó là nhu cầu thiết yếu, khách hàng hiểu biết hàng hoá và thị trường của chúng.
- Hàng hoá mua ngẫu hứng: đó là những hàng hóa được mua không có kế hoạch trước và
khách hàng cũng không chủ ý tìm mua. Đối với những hàng hoá này khi gặp cộng với khả
năng thuyết phục của người bán khách hàng mới nảy ra ý định mua.
- Hàng hoá mua khẩn cấp: đó là những hàng hóa được mua khi xuất hiện nhu cầu cấp bách
vì một lý do bất thường nào đó. Việc mua những hàng hoá này không suy tính nhiều.
- Hàng hoá mua có lựa chọn: đó là những hàng hoá mà việc mua diễn ra lâu hơn, đồng thời
khi mua khách hàng thường lựa chọn, so sánh, cân nhắc về công dụng, kiểu dáng, chất
lượng, giá cả của chúng.
- Hàng hoá cho các nhu cầu đặc thù: đó là những hàng hóa có những tính chất đặc biệt hay
hàng hoá đặc biệt mà khi mua người ta sẵn sàng bỏ thêm sức lực, thời gian để tìm kiếm và lựa chọn chúng.
Hàng hoá cho các nhu cầu thụ động: đó là những hàng hoá mà người tiêu dùng không hay
biết và thường cũng không nghĩ đến việc mua chúng. Trường hợp này thường là những
hàng hoá không có liên quan trực tiếp, tích cực đến nhu cầu cuộc sống hàng ngày. Ví dụ như bảo hiểm.....
1.2.3. Phân loại hàng theo tư liệu sản xuất
Tư liệu sản xuất là những hàng hoá được mua bởi các doanh nghiệp hay các tổ chức. Chúng
cũng bao gồm nhiều thứ, loại có vai trò và mức độ tham gia khác nhau vào quá trình hoạt
động của doanh nghiệp và tổ chức đó. Người ta chia chúng thành các loại như:
- Vật tư và chi tiết: đó là những hàng hoá được sử dụng thường xuyên và toàn bộ vào cấu
thành sản phẩm được sản xuất ra bởi nhà sản xuất. Thuộc nhóm này có rất nhiều mặt hàng
khác nhau: có loại có nguồn gốc từ nông nghiệp, từ trong thiên nhiên hoặc vật liệu đã qua chế biến.
Họ tên SV/HV: Nguyễn Lâm Khoa - Mã LHP: 241BMKT0111_09 Trang 2/10
- Tài sản cố định: đó là những hàng hoá tham gia toàn bộ, nhiều lần vào quá trình sản xuất
và giá trị của chúng được dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sử dụng chúng tạo ra.
- Vật tư phụ và dịch vụ: đó là những hàng hóa dùng để hỗ trợ cho quá trình kinh doanh hay
hoạt động của các tổ chức và doanh nghiệp.
1.3 So sánh sự khác biệt trong quan điểm marketing quan điểm truyền thống về sản
phẩm. Lấy dụ minh họa với một sản phẩm cụ thể
So sánh sự khác biệt giữa quan điểm marketing và quan điểm truyền thống về sản phẩm: Tiêu chí
Quan điểm truyền thống
Quan điểm marketing
Định nghĩa Sản phẩm là một vật thể cụ thể, chủ
Sản phẩm là tất cả những gì có thể
sản phẩm yếu bao gồm các yếu tố vật chất mà
thỏa mãn nhu cầu và mong muốn
người tiêu dùng có thể quan sát và của khách hàng, bao gồm cả yếu tố sử dụng. hữu hình và vô hình. Phạm vi
Hẹp, chỉ tập trung vào các đặc tính
Rộng, bao gồm cả lợi ích, giá trị
vật chất và hình thức tồn tại cụ thể.cảm nhận, dịch vụ đi kèm, và trải nghiệm của khách hàng.
Trọng tâm Tập trung vào sản phẩm được tạo ra,
Tập trung vào nhu cầu, mong muốn
các yếu tố kỹ thuật và chức năng. và sự hài lòng của khách hàng. Mục tiêu
Cung cấp sản phẩm phù hợp về mặt
Tạo ra giá trị và trải nghiệm tốt nhất
kỹ thuật, ít chú trọng đến cảm nhận
cho khách hàng, từ đó tăng sự hài của khách hàng. lòng và lòng trung thành.
Ví dụ minh họa với sản phẩm: Điện thoại iPhone
Theo quan điểm truyền thống:
Theo quan điểm truyền thống, iPhone được xem là một sản phẩm vật chất cụ thể, và giá trị
của nó chủ yếu được đánh giá dựa trên các đặc điểm kỹ thuật và hiệu năng. Các yếu tố đượ quan tâm gồm:
Thiết kế: Kiểu dáng, vật liệu chế tạo (nhôm, kính), và màu sắc của iPhone.
Cấu hình: Vi xử lý (chip A-series), dung lượng RAM, bộ nhớ lưu trữ, thời lượng pin.
Camera: Độ phân giải, khả năng chụp ảnh trong điều kiện thiếu sáng, quay video chất lượng cao.
Màn hình: Công nghệ hiển thị (OLED, Retina), kích thước, độ phân giải, và độ sáng.
Độ bền: Chống nước, chống bụi, và khả năng chịu va đập.
Doanh nghiệp sẽ tập trung tối ưu hóa các thông số kỹ thuật này nhằm đảm bảo sản phẩm
hoạt động tốt và có thể cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường. Theo quan điểm này
Họ tên SV/HV: Nguyễn Lâm Khoa - Mã LHP: 241BMKT0111_09 Trang 3/10
iPhone chỉ là một thiết bị di động được thiết kế để phục vụ nhu cầu giao tiếp và giải trí của người dùng.
Theo quan điểm marketing:
Quan điểm marketing nhìn nhận iPhone không chỉ là một thiết bị vật chất mà là một tổng
hòa giá trị và trải nghiệm mà sản phẩm mang lại cho khách hàng. Các yếu tố vượt ra ngoài
đặc điểm vật chất gồm:
Hệ sinh thái Apple: iPhone không chỉ là một chiếc điện thoại mà còn là một phần của hệ
sinh thái Apple với các sản phẩm và dịch vụ đi kèm như iCloud, Apple Music, App Store,
và khả năng tích hợp với MacBook, Apple Watch, AirPods. Điều này mang lại trải nghiệm
liền mạch và tiện ích vượt trội cho người dùng.
Thương hiệu và cảm xúc: iPhone đại diện cho sự đẳng cấp, sáng tạo và phong cách sống
hiện đại. Việc sở hữu một chiếc iPhone thường mang lại cho người dùng cảm giác tự hào và
khẳng định cá nhân. Apple tận dụng yếu tố này trong chiến lược marketing để tạo sự khác
biệt so với các đối thủ.
Trải nghiệm người dùng: Điểm mạnh của iPhone không chỉ nằm ở phần cứng mà còn ở
phần mềm. Giao diện iOS đơn giản, thân thiện, và tối ưu hóa trải nghiệm người dùng giúp
iPhone trở nên đặc biệt. Khách hàng không cần quá am hiểu công nghệ vẫn có thể sử dụng dễ dàng.
Dịch vụ đi kèm: Apple cung cấp dịch vụ hậu mãi chất lượng cao, như chính sách bảo hành,
hỗ trợ kỹ thuật 24/7, và chương trình thay thế linh kiện chính hãng, điều này làm tăng giá tr
cảm nhận của sản phẩm.
Giá trị cảm nhận và lòng trung thành: Apple tạo ra giá trị cảm nhận lớn thông qua chiến
lược marketing sáng tạo và câu chuyện thương hiệu. Điều này không chỉ giúp thu hút khách
hàng mới mà còn duy trì lòng trung thành của khách hàng hiện tại.
Theo quan điểm truyền thống, iPhone chỉ được nhìn nhận như một thiết bị di động cao cấp
với các thông số kỹ thuật vượt trội. Trong khi đó, theo quan điểm marketing, iPhone không
chỉ là một chiếc điện thoại mà là biểu tượng của phong cách sống, một phần của hệ sinh thá
tiện ích và giá trị trải nghiệm toàn diện. Điều này giúp Apple tạo nên lợi thế cạnh tranh lâu
dài và xây dựng một tệp khách hàng trung thành khổng lồ. Câu 2:
2.1 Sự ảnh hưởng của các yêu tố môi trường marketing vi đên hoạt động
marketing của doanh nghiệp:
Môi trường marketing vi mô là những lực lượng, những yếu tố tác động trực tiếp đến từng
doanh nghiệp và khả năng thỏa mãn nhu cầu khách hàng của nó. Mục tiêu sâu xa và quan
Họ tên SV/HV: Nguyễn Lâm Khoa - Mã LHP: 241BMKT0111_09 Trang 4/10
trọng nhất của mỗi một doanh nghiệp là theo đuổi lợi nhuận. Muốn vậy, hệ thống quản trị
marketing phải đảm bảo tạo ra được sự thỏa mãn khách hàng một cách có ưu thế so với đối
thủ cạnh tranh. Có thể nói, đây là nhiệm vụ cơ bản của bộ phận marketing trong doanh
nghiệp. Trong thực tế, mức độ hoàn thành mục tiêu và chất lượng thỏa mãn khách hàng của
doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào sự cố gắng của bộ phận marketing ở mỗi doanh
nghiệp mà còn do tác động của toàn bộ các yếu tố thuộc môi trường marketing vi mô. Và các yếu tố đó là :
- Nhóm yếu tố bên trong công ty: Một công ty nếu được tổ chức các bộ phận bên trong theo
mô hình chức năng thì trong kết cấu tổ chức của mình thường có các bộ phận điển hình sau
Bộ phận Tài chính, bộ phận kế toán, bộ phận sản xuất, bộ phận cung ứng, bộ phận R&D,...
Mặc dù tất cả các bộ phận đều đặt dưới sự điều hành của Hội đồng quản trị và ban giám đố
nhưng mục tiêu theo đuổi của mỗi bộ phận không phải bao giờ cũng thống nhất với bộ phận
khác. Vì vậy, bộ phận marketing trong công ty muốn các quyết định marketing của mình
đưa ra giành được sự đồng thuận của các bộ phận khác thì phải khiến chúng trở thành
những hoạt động có vai trò chính yếu trong việc quyết định sự thành bại của các mục tiêu,
chiến lược và kế hoạch kinh doanh do ban lãnh đạo tối cao đưa ra.
- Nhà cung cấp: Để tiến hành sản xuất ra hàng hóa hay dịch vụ cung cấp cho thị trường, bấ
kỳ công ty nào cũng cần được cung cấp các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, phụ tùng,
bán thành phẩm, chi tiết máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất và quản lý. Ngoài ra, công ty
cũng cần phải thuê (tuyển dụng) lao động, thuê đất, vay tiền,... Những biến động trên thị
trường các yếu tố đầu vào luôn tác động một cách trực tiếp với mức độ khác nhau tới các
quyết định marketing của công ty. Những tác động này cũng có thể là điều kiện thuận lợi và
cũng có thể là bất lợi cho công ty. Chẳng hạn, do tiến bộ của công nghệ trong các ngành sả
xuất và cung ứng các yếu tố đầu vào có thể tạo ra những vật liệu năng lượng thay thế hiệu
quả hơn. Đây là cơ hội tốt cho công ty. Nhưng cũng không ít trường hợp sự tăng lên của gi
cả, của lãi suất hoặc gia tăng tính khan hiếm của những yếu tố này làm cho công ty phải
thay đổi các quyết định marketing về sản phẩm dịch vụ đầu ra của mình. Khi đó, quan hệ
giữa doanh nghiệp với khách hàng có nguy cơ bị đe dọa. Hiện tượng tăng giá dầu trên thế
giới trong thời gian gần đây đang là điều bất lợi cho tất cả các công ty kinh doanh phải sử
dụng các sản phẩm từ dầu. Như vậy, từ phía những nhà cung cấp luôn tiềm ẩn có những
nguy cơ và sự đe dọa tới các quyết định marketing và do đó tới chất lượng quan hệ giữa công ty và khách hàng.
- Trung gian marketing: Trong quá trình kinh doanh nói chung, đặc biệt là trong việc tiêu
thụ hàng hóa công ty còn nhận được sự trợ giúp - phối hợp - cung ứng nhiều dịch vụ. Tất c
các loại dịch vụ được cung ứng bởi 4 loại tổ chức sau:
Họ tên SV/HV: Nguyễn Lâm Khoa - Mã LHP: 241BMKT0111_09 Trang 5/10
+ Các tổ chức môi giới thương mại như: các doanh nghiệp thương mại, các công ty bán
buôn bán lẻ, các cửa hàng,... Trong thời đại ngày nay do tính chuyên nghiệp của các tổ chức
ngày càng cao, quy mô kinh doanh ngày càng lớn, phạm vi bao phủ thị trường ngày càng
rộng, các công ty này đôi khi có sức mạnh rất lớn trên thị trường và có thể tạo ra các áp lự
đối với các nhà sản xuất. Trái lại, nếu khéo thiết lập quan hệ giữa các tổ chức này công ty
có thể dễ dàng hơn trong việc đạt được các mục tiêu kinh doanh của mình
+ Các công ty chuyên tổ chức lưu thông hàng hóa: công ty kho vận, công ty vận tải,...
+ Các tổ chức cung ứng dịch vụ marketing: công ty nghiên cứu marketing, công ty tư vấn
marketing, các công ty quảng cáo, các tổ chức phương tiện quảng cáo (đài truyền hình, đài truyền thanh).
+ Các tổ chức tài chính - tín dụng: ngân hàng, tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm,...
Số lượng, chất lượng, thời gian cung ứng, giá cả dịch vụ cung ứng (lãi suất đối với các ngân
hàng và tổ chức tín dụng, mức phí bảo hiểm) đều là những yếu tố có thể tác động đến hoạt
động marketing. Công ty luôn cân nhắc tự tổ chức hay mua dịch vụ của các công ty môi
giới, dịch vụ nào tự tổ chức, dịch vụ nào phải mua? Trong trường hợp phải mua ngoài thì
cần thiết lập các quan hệ bán hàng như thế nào để tạo ra một môi trường kinh doanh tốt nhấ
cho công ty. Nếu không những điều bất lợi có thể ập đến với công ty bất cứ lúc nào.
- Khách hàng: Khách hàng là thị trường của doanh nghiệp, đồng thời, khách hàng lại là một
trong những lực lượng yếu tố quan trọng nhất chi phối mang tính quyết định tới các hoạt
động marketing của doanh nghiệp. Mỗi sự biến đổi về nhu cầu, về quyết định mua sắm của
khách hàng đều buộc doanh nghiệp phải xem xét lại các quyết định marketing của mình.
Mỗi doanh nghiệp có thể có 5 loại khách hàng và tạo nên 5 loại thị trường.
+ Thị trường người tiêu dùng: các cá nhân, hộ gia đình, nhóm người, tập thể mua hàng hóa
và dịch vụ phục vụ tiêu dùng cho đời sống của họ.
+ Thị trường các nhà sản xuất: là các cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp mua hàng hóa
và dịch vụ của công ty về để tiêu dùng cho sản xuất.
+ Thị trường nhà buôn bán trung gian: là các cá nhân và tổ chức mua hàng hóa và dịch vụ
của công ty về để bán lại kiếm lời.
+ Thị trường các cơ quan nhà nước và các tổ chức khác: khách hàng này mua hàng hóa và
dịch vụ của công ty về để phục vụ cho tiêu dùng chung hoặc chuyển giao nó cho tổ chức
hoặc người khác cần. Các viện, các trường học, tổ chức nhân đạo, các tổ chức tài trợ,... thuộc khách hàng này.
+ Thị trường quốc tế: bao gồm các khách hàng nước ngoài. Họ là người tiêu dùng hoặc là
nhà buôn bán trung gian, là nhà sản xuất, là các cơ quan nhà nước.
Họ tên SV/HV: Nguyễn Lâm Khoa - Mã LHP: 241BMKT0111_09 Trang 6/10
Mỗi loại khách hàng - thị trường trên có hành vi mua sắm khác nhau. Do đó, sự tác động
của khách hàng - thị trường mang tới các quyết định marketing của doanh nghiệp không
giống nhau. Doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ từng khách hàng - thị trường để có thể đáp
ứng họ một cách tốt nhất.
- Đối thủ cạnh tranh: Khi tham gia vào kinh doanh, đôi khi dù chỉ là một loại thị trường du
nhất, công ty cũng có thể gặp các đối thủ cạnh tranh. Vì quy mô thị trường là có hạn, từng
đối thủ cạnh tranh luôn luôn tìm mọi cách đưa ra những "độc chiêu" để giành khách hàng.
Vì vậy, các công ty một mặt phải nhận diện chính xác từng đối thủ cạnh tranh, mặt khác,
phải theo dõi và kịp thời có đối sách với các diễn biến từ phía các đối thủ cạnh tranh. Dưới
góc nhìn của các nhà quản trị marketing, ở mỗi công ty cụ thể, họ thường phân ra 4 loại đố thủ cạnh tranh sau:
+ Cạnh tranh mong muốn: đây là các đối thủ cạnh tranh thể hiện những khát vọng của
người tiêu dùng, muốn thỏa mãn các dạng nhu cầu cụ thể - mong muốn khác nhau trên cơ
sở cùng một qũy mua sắm.
+ Đối thủ cạnh tranh là những loại hàng hóa khác nhau, cùng thỏa mãn một nhu cầu-mong
muốn nhất định: chúng chính là những hàng hóa, dịch vụ khác nhau có khả năng thay thế
cho nhau trong tiêu dùng để thỏa mãn một nhu cầu-mong muốn giống nhau. Đây là sự cạnh
tranh giữa các ngành hàng khác nhau. Tính chất và mức độ cạnh tranh giữa các ngành hàng
này do những đặc thù về tính hữu ích, công dụng của hàng hóa tạo ra là chính. Nhưng các
nhà quản trị marketing không thể không quan tâm, bởi vì, những xu hướng lựa chọn của
người tiêu dùng sẽ tạo ra cơ hội hay đe dọa cho các ngành hàng khác nhau.
+ Đối thủ cạnh tranh là kiểu hàng hóa khác nhau trong cùng một ngành hàng (loại hàng).
+ Đối thủ cạnh tranh là những kiểu(dạng) hàng hóa khác nhau thỏa mãn cùng một mong
muốn cụ thể như nhau nhưng có nhãn hiệu khác nhau.
Khi đó, các quyết định marketing cụ thể có liên quan đến nhãn hiệu này có thể ảnh hưởng
đến quyết định mua sắm của khách hàng mục tiêu đối với nhãn hiệu khác. Thông thường ở
cấp độ các đối thủ cạnh tranh nhãn hiệu, quy mô khách hàng mục tiêu bị thu hẹp hơn, do đ
tính chất cạnh tranh quyết liệt hơn. Tùy vào cách thức đặt tên nhãn hiệu mà đôi khi đối thủ
cạnh tranh giữa các kiểu(dạng) hàng hóa khác nhau và giữa các nhãn hiệu khác nhau có thể đan xen vào nhau
- Công chúng: công chúng trực tiếp của một doanh nghiệp là một nhóm (giới) bất kỳ quan
tâm thực sự hay có thể sẽ quan tâm hoặc có ảnh hưởng đến khả năng đạt tới những mục tiê
đề ra của doanh nghiệp đó. Lực lượng này có thể hỗ trợ, tạo thuận lợi hoặc chống lại, gây
khó khăn cho doanh nghiệp trong việc triển khai các nỗ lực marketing để đáp ứng thị
trường. Người ta thường xếp công chúng trực tiếp của một doanh nghiệp theo 3 mức độ:
Họ tên SV/HV: Nguyễn Lâm Khoa - Mã LHP: 241BMKT0111_09 Trang 7/10
+ Công chúng tích cực: là nhóm quan tâm tới công ty với thái độ thiện chí.
+ Công chúng tìm kiếm: là nhóm chưa quan tâm nên công ty đang tìm kiếm sự quan tâm của họ.
+ Công chúng không mong muốn: là nhóm có thể tẩy chay công ty.
- Các công ty trực tiếp tác động đến hoạt động marketing của một doanh nghiệp thường có:
+ Giới tài chính như: ngân hàng, các công ty đầu tư tài chính, các công ty môi giới của sở
giao dịch chứng khoán, các cổ đông,... Giới này có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng đảm
bảo nguồn vốn của công ty.
+ Các phương tiện thông tin đại chúng như: đài phát thanh, đài truyền hình, báo chí,... nhóm
này sẽ đưa những thông tin có lợi hoặc bất lợi cho công ty.
+ Các cơ quan nhà nước có khả năng tác động đến các hoạt động marketing như: Cục vệ
sinh an toàn thực phẩm, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ văn hóa thông tin, Bộ Tư
Pháp,... Tùy theo chức năng của mình mỗi cơ quan có thể tác động đến các khía cạnh khác
nhau của hoạt động marketing của doanh nghiệp.
+ Các tổ chức quần chúng cũng là những lực lượng thường xuyên tác động tới hoạt động
marketing của công ty. Những tổ chức này có thể là các nhóm tổ chức bảo vệ người tiêu
dùng, tổ chức bảo vệ môi trường,...
2.2 Phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường marketing vi đến hoạt động
của Tân Hiệp Phát
- Tân Hiệp Phát là một trong những tập đoàn nước giải khát lớn tại Việt Nam, nổi bật với
các thương hiệu quen thuộc như Trà xanh Không độ, Trà thảo mộc Dr. Thanh, Number 1,
và sữa đậu nành Number 1 Soya. Với triết lý “Không gì là không thể,” Tân Hiệp Phát
không ngừng đổi mới và mở rộng hoạt động kinh doanh để giữ vững vị thế trong ngành
công nghiệp nước giải khát. Sự thành công của công ty chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố
trong môi trường marketing vi mô, bao gồm nhà cung cấp, trung gian marketing, đối thủ
cạnh tranh, khách hàng và công chúng.
- Trong mối quan hệ với nhà cung cấp, Tân Hiệp Phát luôn chú trọng việc đảm bảo chất
lượng nguyên liệu đầu vào. Công ty ưu tiên sử dụng các nguyên liệu tự nhiên như lá trà
tươi, thảo mộc và đậu nành không biến đổi gen, kết hợp với công nghệ sản xuất tiên tiến.
Công nghệ chiết lạnh Aseptic nhập khẩu từ Đức là một trong những điểm nhấn, giúp giữ
nguyên hương vị và dưỡng chất trong sản phẩm. Sự đầu tư này không chỉ giúp Tân Hiệp
Phát tạo ra những sản phẩm chất lượng cao mà còn gia tăng lòng tin từ phía người tiêu dùng.
Họ tên SV/HV: Nguyễn Lâm Khoa - Mã LHP: 241BMKT0111_09 Trang 8/10
- Vai trò của trung gian marketing là yếu tố không thể thiếu trong sự phát triển của công ty.
Tân Hiệp Phát sở hữu mạng lưới phân phối rộng lớn với hơn 450.000 điểm bán hàng trên
toàn quốc, từ các cửa hàng tạp hóa nhỏ lẻ đến siêu thị và chuỗi cửa hàng tiện lợi. Công ty
cũng đầu tư mạnh vào hệ thống kho bãi và phương tiện vận chuyển, giúp tối ưu hóa việc
phân phối sản phẩm. Các chiến dịch quảng cáo của Tân Hiệp Phát được triển khai đa kênh,
từ truyền hình, mạng xã hội đến các hoạt động cộng đồng, mang lại hiệu quả lớn trong việc
tăng nhận diện thương hiệu.
- Trên thị trường nước giải khát, Tân Hiệp Phát phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ
các doanh nghiệp nội địa và quốc tế như Suntory PepsiCo, Coca-Cola và nhiều thương hiệu
nhỏ khác. Để duy trì lợi thế, công ty đã định vị sản phẩm theo hướng "tốt cho sức khỏe" và
tập trung phát triển các dòng sản phẩm khác biệt như Trà thanh nhiệt Dr. Thanh và Trà xanh
Không độ. Những sản phẩm này không chỉ đáp ứng xu hướng tiêu dùng hiện đại mà còn
xây dựng được sự gắn kết mạnh mẽ với người tiêu dùng thông qua thông điệp gần gũi và ý nghĩa.
- Khách hàng là yếu tố cốt lõi trong chiến lược của Tân Hiệp Phát. Công ty hướng đến việc
phục vụ đa dạng nhóm đối tượng, từ giới trẻ năng động đến những người trung niên quan
tâm đến sức khỏe. Các sản phẩm như Number 1 phù hợp với phong cách sống hiện đại và
năng động, trong khi Trà thảo mộc Dr. Thanh lại chinh phục khách hàng lớn tuổi nhờ thông
điệp thanh lọc và bảo vệ sức khỏe. Bên cạnh đó, công ty thường xuyên tổ chức các chương
trình khuyến mãi và tài trợ sự kiện, tạo sự gắn bó chặt chẽ với cộng đồng.
- Công chúng cũng là một nhóm tác nhân quan trọng trong môi trường vi mô của Tân Hiệp
Phát. Công ty không chỉ gây ấn tượng bằng các hoạt động truyền thông tích cực mà còn
tham gia nhiều dự án vì cộng đồng, như các chiến dịch bảo vệ môi trường và giảm thiểu rác
thải nhựa. Tuy nhiên, Tân Hiệp Phát cũng từng phải đối mặt với một số thông tin tiêu cực
trên truyền thông. Những tình huống này đòi hỏi công ty phải có chiến lược ứng phó nhạy
bén để bảo vệ hình ảnh thương hiệu và duy trì lòng tin của khách hàng.
- Đội ngũ lãnh đạo và nhân sự của Tân Hiệp Phát đóng vai trò quan trọng trong việc định
hướng và thực hiện chiến lược kinh doanh. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, từ
nghiên cứu và phát triển sản phẩm đến quản lý tài chính, đã giúp công ty vượt qua nhiều
thách thức và đạt được những bước tiến lớn.
- Với những yếu tố môi trường marketing vi mô được quản lý tốt, Tân Hiệp Phát đã khẳng
định vị thế vững chắc trên thị trường nước giải khát Việt Nam và tạo tiền đề cho những
bước phát triển xa hơn trong tương lai. Sự đổi mới, đầu tư bài bản và chiến lược đúng đắn
chính là nền tảng giúp công ty duy trì sự thành công bền vững.
Họ tên SV/HV: Nguyễn Lâm Khoa - Mã LHP: 241BMKT0111_09 Trang 9/10 ---Hết---
Họ tên SV/HV: Nguyễn Lâm Khoa - Mã LHP: 241BMKT0111_09 Trang 10/10