lOMoARcPSD| 22014077
2. QUY PHM PHÁP LUT VÀ QUAN H PHÁP LUT
2.1. Quy phm pháp lut
2.1.1. Khái nim, đặc điểm ca quy phm pháp lut
Khái nim quy phm pháp lut: Quy phm pháp lut là quy tc x s chung, mang tính bt buc do nhà
c ban hành hoc tha nhn nhằm điều chnh hành vi ca ch th và điu chnh các quan h xã hi và
được nhà nước bo đảm thc hin. o Quy tc x s chung, mang tính bt buc:
Quy tc x s nhng khuôn mu, chun mc v x s của con người. Căn cứ vào các khuôn
mu, chun mực này để xác đnh gii hạn, đánh giá hành vi của con người. Nhìn vào các quy tc này mà
có th xác định đưc các ch th đã thực hiện đúng hay không đúng pháp luật.
Quy phm pháp lut là các quy tc x s được hình thành đ áp dng chung cho các quan h
hi cùng loi, nhm áp dng cho tt c các ch th tham gia vào các quan h xã hi này.
Tính bt buc ca quy phm pháp lut th hin đim các ch th nghĩa vụ phi thc hin
theo đúng quy tắc x s được quy định.
Chú ý :Quy phm pháp lut điều chnh các quan h pháp lut. Quan h pháp lut nảy sinh, thay đổi hay
chm dt khi có các s kin pháp lý nht định được xác định bi các quy phm pháp lut.
o Quy phm pháp lut điu chnh hành vi của con người, điều chnh các quan h xã hi.
Đối tưng quy phm pháp luật hướng ti là hành vi của con ngưi, các quanh hi. Quan
h xã hi là các quan h hình thành, phát trin trong xã hi, là các quan h giữa con người với con người
vi nhau.
Không phi quan h hi nào phát sinh trong xã hội đều có quy phm pháp luật điều chnh. Quy
phm pháp luật xác định x s ca các ch th, theo đó chủ th có th hoc phi thc hin trong nhng
quan h xã hội mà nhà nước thy có ích lợi để điu chnh, hoc có th điu chnh.
lOMoARcPSD| 22014077
Quy phm pháp lut xác định rõ nhng t chc, cá nhân c th trong nhng hoàn cảnh, điều kin
c th s phi chu s điu chnh ca quy phm pháp lut. Quy phm pháp lut ch ra các quyền và nghĩa
v pháp lý ca các ch th khi tham gia quan h xã hội nó điều chnh. Quy phm pháp luật cũng quy
định c nhng biện pháp mà nhà nước s tác động để đảm bo vic thc hin các quy phm pháp lut
đó.
Tùy vào tng loi quan h pháp lut điu chnh mà phân quy phm pháp lut thành các loi khác
nhau.
o Quy phm pháp luật do các quan nhà nước thm quyn ban hành hoc tha nhn bảo đảm
thc hin.
Ch có mt s quan nhà nước mi có thm quyn ban hành hoc tha nhn cácquy phm pháp
luật. Đây là thuộc tính th hin s khác bit gia quy phm pháp lut và các quy phm xã hi khác.
Nhà nước ban hành các bin pháp nhm bảo đảm thc hin quy phm pháp lut. Các bin pháp
bảo đảm này được phân thành các loi khác nhau theo tính cht, mức độ ca hành vi không thc hin
hoc thc hiện không đúng.
Đặc điểm ca quy phm pháp lut: T khái nim ca quy phm pháp luật suy ra đặc điểm ca pháp
luật. Đây là những điểm phân bit quy phm pháp lut vi các quy phm xã hi khác. o Quy phm pháp
luật có các đặc điểm sau:
Quy phm pháp lut có tính áp dng chung.
Quy phm pháp lut có tính bt buc.
Quy phm pháp lut được đảm bo thc hin bởi nhà nước.
o Tính áp dng chung th hin đim pháp lut áp dụng đến tt c các ch th không ph thuc vào thi
gian, không gian, ch th thc hin, nếu thuộc các điều kin, hoàn cnh, tình hung quy phm pháp
lut d liu.
Quy phm pháp lut không ch áp dng cho mt t chc, cá nhân c th, cho mt quan h xã hi
c th mà nhằm điều chnh mt nhóm quan h xã hi có những đặc điểm, tình huống, điu kiện đã được
d liu sn trong quy phm pháp luật đó. Quy phạm pháp lut thng nhất các đim chung ca các quan
h thuc cùng mt nhóm để thiết lp ra các quy tc x s có tính cht chung cho tt c các ch th tham
gia. Ví d quan h mua bán hàng hóa, quan h cung ng dch vụ,…
Tuy nhiên quy phm pháp lut này ch tính áp dng chung khi có hiu lc. Thi gian có hiu lc
ca quy phm pháp luật tương đi dài ch hết hiu lc khi hết hn hiu lực được quy định bi quy
phm pháp luật đó, hoc b hy b, bãi b, sửa đổi, thay thế bng quy phm pháp lut mi. trong thi
gian hiu lc ca mình, quy phm pháp lut có th tác động nhiu lần đến các ch th thuộc đối tượng
áp dng ca mình.
Tính áp dng chung điểm phân bit quy phm pháp lut vi mt s các quy phm xã hi khác.
Quy tc tôn giáo ch áp dụng đối vi nhng ch th theo tôn giáo đó. Quy tc ngh nghip ch áp dụng đối
vi mt s ch th nhất định.
lOMoARcPSD| 22014077
o Tính bt buc th hin vic các ch th tham gia quan h hi quy phm pháp luật điều chnh
phi thc hin theo khuôn mu hành vi, x s mà quy phm pháp luật quy định. Quy phm pháp lut d
kiến các khuôn mu x s cho các ch th trong hoàn cảnh, điều kin nhất định. Khi vào hoàn cảnh, điều
kin d liu, ch th phi thc hin theo khuôn mẫu đó. Nếu ch th không thc hiện đúng theo những
pháp lut buc phi làm hoc làm nhng vic pháp lut không cho phép m thì s kh năng phải
chu trách nhim pháp lý.
Tính bt buc tn ti trong sut quá trình tn ti ca quy phm pháp luật và đáp ứng các điu kin khác
v mt hiu lc. d, quy tắc đó sẽ ch hiu lc khi không trái vi các quy tc giá tr pháp cao
hơn. Tính bắt buc ca quy phm pháp luật đi vi ch th s xut hin khi những điều kin áp dng ca
pháp lut tr thành hin thc. Ví d: các ch th tham gia vào giao thông thì phi dng li khi gặp đèn đ.
o Tính cưỡng chế th hin vic quy phm pháp luật được đảm bo thc hin bởi nhà nưc.
Trong hoàn cảnh, điều kin, tình hung quy phm pháp lut d liệu trước, nếut chc,
nhân không thc hin theo khuôn mu quy phm pháp lut ch dn thì nhà c s s dng bin
pháp cưỡng chế để buc h thc hiện theo đúng. Các biện pháp cưỡng chế đưc d kiến trước trong
các quy phm pháp lut.
Quy phm pháp lut được cưỡng chế thc hin bởi nhà nước thông qua các cơ quan nhà nước
có thm quyn hoc các t chc xã hội được nhà nước công nhn, bao gm h thng các cơ quan hành
pháp nhà nước, các quan pháp các tổ chc hội được nhà nước công nhn trao quyn thc
hiện cưỡng chế . o Phân bit vi các quy phm xã hi khác.
Quy tc tôn giáo, quy tắc đạo đức, quy tc ngh nghip, quy tc ca t chc hội đều không do nhà nước
ban hành và bảo đảm thc hiện, không tính cưỡng chế nhà nước. S tác động tương hỗ gia quy phm
phm xã hi và quy phm pháp lut: quy phm xã hi giúp hình thành quy phm pháp lut (ví d vấn đề
đồng tính), quy phm pháp lut to nên quy phm xã hi (ví d vấn đề chng hút thuc lá).
2.1.2. Cu trúc ca quy phm pháp lut
Có nhiều quan điểm khác nhau v cu trúc ca quy phm pháp lut. Da vào cách thc th hin ca quy
phm pháp luật, có các quan điểm sau:
Quan điểm cho rng quy phm pháp lut có ba b phn
Gi định, quy định và chế tài..
Quan điểm cho rng quy phm pháp lut hai b phn. o Gi định và
quy định hoc Gi định chế tài. o Phn gi định phn ch dn. o Phn
quy tc và phn bo đảm
Phn Gi định
o phần xác định ch th tham gia quan h pháp lut nhng hoàn cảnh, điều kin ch th gp
phi trong thc tin.
lOMoARcPSD| 22014077
Đây phần xác định phạm vi tác đng ca quy phm pháp lut, tr li câu hi: quy phạm tác động
đến ch th nào và trong các hoàn cảnh, điều kin nào?
d: Người năng lực hành vi dân s nhưng đã xác lp giao dịch vào đúng thời điểm không
nhn thức được và làm ch được hành vi ca minh thì quyn yêu cu Tòa án tuyên b giao dch dân
s đó là vô hiệu (Điu 133 B lut dân s).
o Yêu cu ca phn gi định: Phải được xác lp rõ ràng, chính xác, sát vi thc tế, và d kiến được tối đa
các tình hung có th xy ra trong thc tế:
Tránh tình trng phn gi định mp m, khó hiu dẫn đến tình trng không th hiểu được hoc
hiu sai lch ni dung ca quy phm pháp lut.
Tránh tình trng không có quy phm pháp luật điều chnh ("l hng" pháp lut) khi chưa d liu
được hết nhng tình hung có th xy ra. o Mt s hình thc biu hin ca gi định:
th dạng đơn gin: nêu mt hoàn cảnh, điều kin. d: "Giao dch dân s hiu không
làm phát sinh, thay đổi, chm dt quyn, nghĩa v dân s ca các bên k t thời điểm xác lập". (Điều 137
B lut dân s)
th dng phc tp: nêu nhiu hoàn cảnh, điều kin. Ví d: "Trường hp bên bán không có
nghĩa v mua bo him cho hàng hóa trong quá trình vn chuyn, nếu bên mua yêu cu thì bên bán
phi cung cp cho bên mua nhng thông tin cn thiết liên quan đến hàng hóa vic vn chuyn hàng
hóa để tạo điều kin cho bên mua bo hiểm cho hàng hóa đó". (Khoản 3 Điều 36 Lut Thương mi).
Có th dng lit kê: Ví dụ: "Đại din theo pháp lut ca cá nhân chm dt trong các trường hp
sau đây: a) Người được đại diện đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân s đã được khôi phc; b) Người
được đại din chết; c) Các trường hp khác do pháp luật quy định." (Điều 147 B lut dân s).
Có th dng loi tr: Ví d: "Cm tp trung kinh tế nếu th phn kết hp ca các doanh nghip
tham gia tp trung kinh tế chiếm 50% trên th trường liên quan, tr trường hợp quy định tại Điều 19 ca
Lut này và trường hp doanh nghip sau khi tp trung kinh tế vn thuc loi doanh nghip nh va
theo quy định ca pháp luật." (Điều 18 Lut cnh tranh).
Phn ch dn:
o Phn này nêu lên ý chí, mnh lnh ca nhà nưc hướng ti các ch th để giúp ch th thc hin hành
vi phù hp vi ý chí ca nhà nước. Bng vic hướng dn hành vi
ca ch th hoặc quy định nhng quyn và nghĩa v ca các ch th hoặc nêu lên tác động ca nhà nước
có th áp dụng đối vi các ch th khi thc hin hoc không thc hin theo khuôn mu x s đặt ra.
Thông qua phn ch dn, nhà nước th hin ý chí ca mình như cho phép ch th làm gì, cm ch th
làm gì hoc bt buc ch th làm gì.
Phn ch dn cũng giúp các ch th biết cách x s sao cho phù hp vi ý chí ca nhà nước. o Ni dung
ca phn ch dn.
lOMoARcPSD| 22014077
Xác định quyn và nghĩa v ca ch th. d: "Bên li trong vic hợp đồng b đơn phương chm
dt phi bi thường thit hại." (Điều 426 khon 4 BLDS); "Mt bên quyền đơn phương chm dt
thc hin hợp đng nếu các bên có tha thun hoc pháp luật có quy định" (Điều 426 khon 1 BLDS).
Ch dn v hành vi cho các ch th được nêu trong phn gi định: Có th nêu mt cách x s các
ch th buc phi thc hin, không có s la chn. Ví dụ: "Đại din ca t hp tác trong các giao dch
dân st trưởng do các t viên c ra." (Điều 113 khon 1 BLDS); Có th nêu nhiu các x s và cho
phép ch th la chn cho mình cách x s thích hp. Ví d: "Giao dch dân s đưc th hin bng li
nói, bằng văn bản bng hành vi c thể" (Điều 124 khon 1 BLDS); "Giá do các bên tha thun hoc
do người th ba xác đnh theo yêu cu của các bên" (Điều 431 khoản 1 đoạn 1 BLDS); th nêu ra
cách x s buc các ch th phải tuân theo sau khi đã cho phép t do thc hin mà không thc hin.
Ví d: "Cht lượng ca vt mua bán do các bên tha thun... Khi các bên không có tha thun và pháp
luật không có quy định v cht lượng thì cht lượng ca vật mua bán được xác định theo mục đích sử
dng và cht lượng trung bình ca vt cùng loại." (Điu 430 BLDS); "Khi các bên không tha thun
v thi hn thanh toán thì bên mua phi thanh toán ngay khi nhn tài sản." (Điều 432 khon 3 BLDS).
Nêu bin pháp tác động ca nhà nước đến các ch th trong hoàn cảnh, điều kiện được nêu trong
phn gi định. Các biện pháp tác động ca nhà nước: Chế tài, các bin pháp khuyến khích, h trợ,… Chế
tài các bin pháp cưỡng chế liên quan ti trách nhiệm pháp để áp dụng đối vi các ch th vi
phm pháp lut. Các loi chế tài: hình s, hành chính, dân s, k lut. Ví d v chế tài hình s: "Người
nào nhm chng chính quyn nhân dân mà xâm phm tính mng ca cán b, công chc hoc công dân,
thì b pht t mười hai năm đến hai mươi năm, chung thân hoặc t hình" (Điều 84 BLHS); d
v chế tài hành chính: "Pht tiền đến 5% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hin hành
vi vi phm ca các doanh nghip b hp nhất đối vi hành vi hp nht b cm theo quy định tại Điều 18
ca Lut Cạnh tranh." (Điều 26 khon 1 Lut Cnh tranh); Ví d v chế tài dân s: "Bên có li trong vic
hợp đồng b hy b phi bi thường thit hại." (Điều 425 khon 4 BLDS). Ví d v chế tài k luật: Điều
52 Lut viên chức 2010 quy định các hình thc k luật đối vi viên chc: "1. Viên chc vi phm các quy
định ca pháp lut trong quá trình thc hin ng vic hoc nhim v thì tùy theo tính cht, mức độ vi
phm, phi chu mt trong các hình thc k lut sau: a) Khin trách; b) Cnh báo; c) Cách chc; d) Buc
thôi việc". Đối vi các bin pháp khuyến khích v li ích vt cht, tinh thn hoc các lợi ích khác đối vi
các ch th thc hiện đúng pháp luật, d: "Cán b, công chức được khen thưởng do thành tích
xut sc hoc công trạng thì được nâng lương trước thi hạn, được ưu tiên khi xem xét b nhim chc
v cao hơn nếu cơ quan, t chức, đơn v nhu cầu." (Điều 76 khon 2 Lut Cán b công chc); "Cơ
quan, t chức được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động đã thực hin cơ chế khoán kinh
phí hoạt động hoc t ch tài chính thì được s dng s tin tiết kim chi đ phc v cho hoạt động
ca cơ quan, t chức, tăng thu nhập cho người lao động" (Điều 80 khon 3 Lut thc hành tiết kim
chng lãng phí). Các bin pháp mang tính h trợ, giúp đỡ, tạo điều kiện đối vi mt s ch th nht
định. Ví d "T chc, cá nhân đầu tư, phát trin, s dụng năng lượng sạch, năng lượng tái to, sn xut
các sn phm thân thin vi môi trường, được Nhà nước ưu đãi về thuế, h tr vốn, đất đai đ xây
dng cơ s sn xuất" (Điều 33 khon 2 Lut bo v môi trường), "Các sn phm tái chế t cht thi,
năng lượng thu được t vic tiêu hy cht thi, các sn phm thay thế nguyên liu t nhiên có li cho
môi trường được Nhà nước tr giá" (Điều 117 khon 2 c Lut Bo v môi trường); "Chương trình, d
án bo v môi trường trng điểm ca Nhà nước cn s dng vn lớn được ưu tiên xem xét cho s dng
vn h tr phát trin chính thức" (Điều 117 khon 4 Lut Bo v môi trường). B phn ch dn có th
ch lit các biện pháp tác động, hoặc quy đnh mc thp nht hoc cao nht ca các bin pháp tác
lOMoARcPSD| 22014077
động, hoc lit kê các biện pháp tác động có th áp dụng để ch th có thm quyn la chn áp dng
cho phù hp vi hoàn cảnh, điều kin c th ca tng v vic. o u cu ca phn ch dn.
Phải rõ ràng đ các ch th có th thc hiện được.
Tránh trường hp khó hiu, dẫn đến tình trng khó thc hin. Ví d: Điu 390 khoản 2 BLDS, Điều 392,
393 BLDS,…
Đối vi các biện pháp tác động ca nhà nước: Phi rõ ràng, phù hp và thc hiện được mục tiêu đặt ra
cho tng bin pháp. Yêu cầu đối vi chế tài là phi phù hợp, không được quá nng hay quá nh so vi
hành vi vi phm pháp lut. Yêu cầu đối vi các bin pháp khuyến khích là phi thc hiện được mc tiêu
đặt ra khuyến khích, động viên, tránh tình trng bin pháp khuyến khích không khuyến khích được
ch th thc hin trong thc tế. Yêu cầu đối vi các bin pháp mang tính h tr, tạo điều kin là phi
thc hiện được mục tiêu đặt ra h tr, tạo điều kin, tránh tình trng bin pháp mang tính h tr,
tạo điều kin không h tr, tạo điều kin cho ch th trong thc tế.
Hình thc th hin cu trúc ca quy phm pháp lut. o Có hai kết cu:
Nêu gi định và đưa ra ch dẫn đ ch th thc hin theo ý mun ca nhà nước: ch dn v hành
vi, ch dn v quyn nghĩa v (ch dn cách x s). d: "Doanh nghip np thuế ti nơi tr s
chính." Điều 12 Lut thuế thu nhp doanh nghip. "Người đại din ch được thc hin giao dch dân s
trong phạm vi đại diện." (Điều 144 khon 3 BLDS).
Nêu gi định và nêu các bin pháp tác động ca nhà nưc. Ví d: "Cán b, công chc nhà nước
hành vi vi phm pháp lut v cnh tranh thì tùy theo tính cht, mức độ vi phm mà b xk lut hoc
b truy cu trách nhim hình s; nếu gây ra thit hi thì phi bi thường thit hại" (Điều 120 Lut Cnh
tranh).
o Tùy theo từng điu lut mà phn gi định và phn ch dn ca quy phm pháp lut có th được sp xếp
theo trt t gi định ch dn hoc ch dn gi định hoc xen k.
d cu trúc gi định ch dn: "Trưng hợp bên được đề ngh giao kết hợp đồng chết hoc mt
năng lực hành vi dân s sau khi tr li chp nhn giao kết hợp đồng thì vic tr li chp nhn giao kết hp
đồng vn có giá tr".
Ví d cu trúc ch dn gi định: "Cm doanh nghip gây ri hoạt đng kinh doanh hp pháp ca
doanh nghip khác bng hành vi trc tiếp hoc gián tiếp cn tr, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh ca
doanh nghiệp đó" (Điều 44 Lut Cnh tranh).
o Hình thc th hin quy phm pháp luật là các Điều, các Khoản, các Điểm trong văn bản quy phm pháp
lut.
Điu là phương thc chứa đựngth hin ni dung ca quy tc hoc các quy tc x s. Nói mt
cách khái quát, Điu là s th hin các quy phm pháp luật trong các văn bản quy phm pháp lut. Trong
cu trúc của Điều, th được chia thành các Khoản, các Điểm. dụ: Điều 23 khoản 1, điểm a Lut
Thương mại quy định v trường hp chm dt hoạt động ca thương nhân nước ngoài ti Vit Nam khi
hết thi hn hoạt động ghi trong giy phép.
lOMoARcPSD| 22014077
Mt quy phm pháp lut có th được trình bày trn vn trong một Điều. Khi đó quy phạm pháp
lut trùng với Điều. dụ: Điều 10 Lut Thương mi: "Thương nhân thuc mi thành phn kinh tế bình
đẳng trước pháp lut trong hot động thương mi".
Một Điều th cha nhiu quy phm pháp lut. Mỗi Điểm, mi Khon của Điều th cha
đựng các quy phm pháp luật độc lp. dụ: Điều 37 Lut Thương mi v Thi hn giao hàng trong hp
đồng mua bán hàng hóa: "
1. Bên bán phải giao hàng đúng thời điểm giao hàng đã thỏa thun trong hợp đồng.
2. Trường hp ch có tha thun v thi hạn giao hàng mà không xác đnh thời điểm giao hàng c th thì
bên bán quyn giao hàng vào bt k thời điểm nào trong thi hạn đó và phải thông báo trước cho
bên mua.
3. Trường hp không có tha thun v thi hn giao hàng thì bên bán phi giao hàng trong mt thi hn
hp lý sau khi giao kết hợp đồng."
Các b phn ca quy phm pháp lut có th được trình bày đầy đ trong một Điều hoc th được
vin dn ti một Điều, Khoản khác trong cùng văn bản đó hoặc các văn bản quy phm pháp lut khác.
Ví d: "Cơ quan qun lý cnh tranh có quyn áp dng các biện pháp quy định tại điểm a khoản 1, điểm b
khoản 2, điểm c khoản 3 Điu 117 và khoản 2 Điều 118 ca Luật này" (Điều 119 khon 2 Lut Cnh tranh).
Ví dụ: "Quy định ti khoản 1 Điều này không áp dụng đối vi qu tín dng nhân dân, t chc tài chính vi
mô" (Điều 126 khon 2 Lut các t chc tín dng 2010).
2.1.3. Phân loi quy phm pháp lut
nhiu cách phân loi quy phm pháp luật. o Căn cứ vào vào đối tượng điều chnh và phương pháp
điu chnh ca pháp lut, có th phn loi quy phm pháp lut theo các ngành lut, theo các chế định lut.
Quy phm pháp lut thuc các ngành lut: hình s, hiến pháp, dân s, hành chính. Quy phm pháp
lut thuc các chế định lut: s hu, tha kế, hợp đồng, đại din,...
o Căn cứ vào b phn ch dn ca quy phm pháp lut.
Căn cứ vào s tác động ca các quy phm pháp luật đến các ch th, phân thành: quy phm pháp lut
điu chnh quy phm pháp lut bo v. Quy phm pháp luật điều chnh gm quy phm pháp lut
cho phép hay quy phm pháp lut trao quyn, quy phm pháp lut cm đoán, quy phạm pháp lut bt
buc.
Quy phm pháp lut bo v là quy phạm xác định các bin pháp cưỡng chế mà nhà nước áp dụng đối vi
các ch th vi phm pháp lut.
Căn cứ vào b phn ch dn v hành vi: Quy phm tùy nghi, quy phm mnh lnh, quy phm trao quyn.
Quy phm mnh lnh quy phm nêu ràng, dt khoát điều không được làm, hoc bt buc phi
làm. Do vy, quy phm này th được chia thành quy phạm ngăn cấm quy phm bt buc. Quy
phm tùy nghi là quy phm không nêu ràng, dt khoát cách x s nhất định mà để cho các bên t
tha thuận, định đoạt trong phạm vi nào đó. Đây những quy định thường gp trong pháp lut dân
s pháp lut kinh doanh. Quy phm trao quyn trc tiếp xác định quyn hn ca mt chc v,
lOMoARcPSD| 22014077
mt cơ quan nào đó trong bộ máy nhà nước hoc xác nhn quyền nào đó của công dân, ca mt t
chc.
Căn cứ vào b phn ch dn v biện pháp tác động: Quy phm pháp lut cưỡng chế, quy phm pháp
lut khuyến khích h tr, tạo điều kiện,o Căn cứ vào phm trù ni dung và hình thc ca quy phm
pháp lut.
Quy phm nội dung: quy định quyn và nghĩa v ca các ch th
Quy phm hình thức: quy định th tc, trình t thc hin quyn và nghĩa v ca các ch thể. o Căn cứ
vào đối tượng điều chnh ca quy phm pháp lut.
Quy phm xác lp hành vi ca con người: đưa ra khuôn mu hành vi mang tính cht bt buc chung
cho các ch th.
Quy phạm định nghĩa (là quy phạm xác định những đặc điểm, nhng thuc tính cơ bn ca s vt hay
hin tượng hoc nhng khái nim, phạm trù được s dụng trong văn bản quy phm pháp lut), quy
phm tuyên b hay quy phm nguyên tc (nêu các nguyên tc chính tr, pháp lý làm cơ s xut phát và
tư tưởng ch đạo trong vic xây dng thi hành các quy phm pháp lut khác, d các quy phm
pháp lut trong Hiến pháp),....
2.2. Quan h pháp lut
2.2.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loi quan h pháp lut Khái nim quan h pháp lut o Quan
h pháp lut là quan h xã hội được điều chnh bi quy phm pháp lut.
Tt c các quan h xã hội đều được th hin thông qua cách x s ca con ngưi vi nhau, vì thế, bng
cách quy định quyn và nghĩa v pháp lý cho cácch th tham gia vào mt quan h xã hi nhất định, nhà
nước có th tác động lên các quan h xã hội, điều chnh chúng theo chiu hưng nhà nước mong mun.
Quan h pháp lut gn lin vi tng th các quan h kinh tế, chính tr, xã hi phát sinh gia con người
vi con người trong hi. Tt c quá trình phát trin, hi nhp liên kết gia con người vi con
người trong xã hội được din ra trong khuôn kh được pháp lut điu chnh
Không phi quan h hi nào cũng quan h pháp lut. Ch nhng quan h hi được pháp lut
điu chnh thông qua các quy phm pháp lut mi to nên quan h pháp lut. Cuc sng càng hiện đại,
nhu cu ca con người ngày càng nhiu, các quan h hi ngày càng phc tạp đòi hỏi càng phi
nhiu thêm các quy tc, các khuôn mẫu để điu chnh hành vi ca con người cũng như các quan h
gia h. Nếu như trước đây, pháp luật ch dng li việc điều chnh các quan h hi cơ bn, quan
trng nht trong hi, thì ngày nay pháp lut càng m rng phạm vi điều chnh của mình đến rt
nhiu các quan h xã hi quan trng.
Khi được pháp luật điều chnh, quan hhội được hưởng chế đ phápnht đnh, các ch th tham
gia quan h xã hội đó có những quyn và nghĩa v pháp lý nhất định.
lOMoARcPSD| 22014077
Các quan h pháp lut th coi là hình thc hin thc hóa các quy phm pháp luật, đưa pháp lut vào
đời sng, nhm thc hin các chức năng của pháp lut. Tuy nhiên s tác động ca pháp luật đến các
quan h hi không nht thiết ph thuc vào s hình thành các quan h pháp lut. nhng quy
phm pháp luật đã tác động đến các ch thể, đến xã hi ngay c khi không có s hình thành ca quan
h pháp lut. Người ta gi chúng là các quy phm pháp lut t thc hin. Ví d các quy phm pháp lut
có ni dung cấm. Đối vi các quy phm pháp lut có ni dung cấm, đc trưng ca quy phm này là bo
v tác động đến các quan h hi bng vic loi tr nhng hành vi nguy hiểm đối vi hội, đối
vi nhà nước. Do vy, vic các ch th không thc hin các hành vi này th hin s tác động ca
pháp lut đi vi các ch thể, đối vi xã hi. S xut hin ca quan h pháp lut trong trường hp này
li là do có hành vi vi phm pháp lut.
o Trên cơ s quy phm pháp lut, khi s kin pháp xy ra thì quan h hội được pháp luật điều
chnh tr thành quan h pháp lut vi các ch th tham gia quan h c th, có nhng quyn và nghĩa v
pháp lý nht đnh.
Bên cnh quy phm pháp lut, s kin pháp ch th tham gia quan h các yếu t cu thành
ca quan h pháp lut. Phi có s tham gia ca các ch th c th thì mi hình thành nên quan h pháp
lut. Các ch th này phi là các ch th được d liu sn trong phn gi định ca quy phm pháp lut.
Các quyn và nghĩa v pháp lý được quy địnhtrong quy phm pháp lut. Các ch th ch có th
có được các quyn và phi thc hin các nghĩa v này khi có s kin pháp lý.
Quy phm pháp lut, s kin pháp ch th tham gia quan h pháp lut mi quan h tác
động ln nhau. Tuy nhiên tùy tng ngành lut mà s tác động qua li gia các yếu t này có s khác bit
nhau.
o Định nghĩa: Quan h pháp lut là quan hhội được điều chnh bi quy phm pháp luật quy định mi
quan h tương h gia các bên ch th xác định. Thông qua các quan h pháp lut, pháp luật được thc
hiện trong đời sng xã hi. S hình thành các quan h pháp lut phn nào phn ánh s phù hp ca các
quy phm pháp lut nói riêng, ca pháp luật nói chung đối vi thc tin cuc sng.
Đặc điểm ca quan h pháp lut. o Quan h pháp lut hình thành trên cơ s
quy phm pháp lut.
Đây là đặc điểm phân bit quan h pháp lut vi các quan h xã hi khác.
Quy phm pháp lut là nn tng ca quan h pháp lut. Thiếu quy phm pháp lut, quan h hi s
không tr thành quy phm pháp lut.
Quy phm pháp luật quy định các điều kin làm phát sinh quan h pháp lut c thể, quy định quyn và
nghĩa v ca các bên tham gia quan h pháp luật đó cũng như các bin pháp bảo đảm thc hin quyn
và nghĩa v ca các bên.
o Quan h pháp lut th hin mi quan h ca hai loi ý chí: ý chí ca Nhà nước và ý chí ca ch th.
lOMoARcPSD| 22014077
Bên cnh ý chí ca các ch th tham gia quan h, quan h pháp lut còn chu s chi phi bi ý chí
ca nhà nước. Hình thành trên cơ s quy phm pháp lut nên quan h pháp lut chứa đựng ý chí ca nhà
nước. Quan h ca các ch th, ý chí ca các ch th phi phù hp vi ý chí ca Nhà nước.
Có nhiu quan h pháp luật phát sinh, thay đổi, chm dt do ý chí ca các bên tham gia quan h
pháp lut trong khuôn kh ý chí ca nhà nước. Ví d quan h hợp đồng, quan h hôn nhân,...
nhng trường hp quan h pháp luật phát sinh, thay đổi, chm dt ch trên cơ s ý chí ca
nhà nước. d: quan h pháp lut hình s, t tng hình s, quan h x pht hành chính, quan h tài
chính…
Mi quan h gia ý chí ca ch thý chí ca Nhà nước có th quan h hp tác, hòa thun
hoc quan h xung đột (khi ý chí ca các ch th, hành vi ca các ch th không tuân theo quy tc ng x
được d liu trước trong quy phm pháp lut).
o Ch th tham gia quan h pháp luật luôn được xác định có các quyn nghĩa v do pháp lut quy
định.
Ch th tham gia quan h pháp lut có th là t chc hoc cá nhân.
Để th tham gia quan h pháp lut, ch th phải đáp ng mt s điu kin nhất định v năng lực
ch th.
Các ch th này luôn có các quyn và nghĩa v nhất định, được quy định rõ, to nên ni dung ca quan
h pháp lut c th. o Quan h pháp lut được đảm bo thc hin bng cưỡng chế ca nhà nước.
Các quyn và nghĩa v ca các ch th luôn được đảm bo thc hin bng cưỡng chế ca nhà nưc.
Ch th xâm hi quyn và li ích hp pháp ca ch th khác trong mt quan h pháp lut c th s b
x lý theo nhng biện pháp được d liu trưc.
Cơ quan nhà nước có thm quyn hoc nhân có thm quyn hoc t chc được nhà nưc công nhân
có thm quyn x nhng vi phm ca ch th tham gia quan h pháp lut. Ví d: Trong quan h hp
đồng, nếu mt bên không thc hin hợp đồng thì Tòa án hoc trng tài có thm quyn s phân x
đưa ra quyết định bên vi phm phi thc hiện đúng nghĩa v hợp đồng hoc phi chu trách nhim
pháp lý do pháp luật quy định.
Phân loi quan h pháp lut.
o Căn cứ vào đối tượng phương pháp điều chnh ca pháp lut, quan h pháp luật được phân chia
tương ng vi các ngành lut.
Quan h pháp lut dân s, quan h pháp lut hành chính, quan h pháp lut hình sự, …
Quan h pháp lut t tng dân s, quan h pháp lut t tng hình s, t tụng hành chính, …
o Căn cứ vào mức độ quy đnh c th ca quy phm pháp lut v ch th, v quyn nghĩa v ca các
ch th.
lOMoARcPSD| 22014077
Quan h pháp lut chung quan h pháp luật không quy định v ch th c th trong quan h
đó. Ví dụ quan h phát sinh t hiến pháp, t lut chung.
Quan h pháp lut c th quan h pháp luật quy định ch th c th vi các quyn
nghĩa v pháp lý c th.
Quan h pháp lut c th được hình thành trên cơ s quan h pháp lut chung. Quan h pháp
lut chung là cơ s pháp lý để hình thành quan h pháp lut c th.
o Căn cứ vào việc xác định ch th trong quan h pháp lut, phân thành quan h pháp lut tuyệt đối
quan h pháp lut tương đối
Quan h pháp lut tuyt đi là quan h pháp luật trong đó một ch th được xác định và luôn có
quyn, ch th còn li bt knhân, t chc khác và luôn nghĩa v (ví d quan h s hu tài sn,
quan h quyn tác gi,..).
Quan h pháp lut tương đối quan h pháp luật hai bên tham gia được xác định c th,
các quyn và nghĩa v đối ng nhau (quan h hợp đồng, quan h hôn nhân,…)
2.2.2. Cu thành ca quan h pháp lut
Ch th quan h pháp lut.
o Ch th quan h pháp lut là các ch th có quyn và nghĩa v pháp lý nhất định khi tham gia vào quan
h pháp lut c th.
Ch th quan h pháp lut bao gm cá nhân và t chc.
Ch th là cá nhân gm: công dân, người nước ngoài, người không quc tch. Công dân là ch th ph
biến và ch yếu ca quan h pháp luât. Công dân là ch th ca hu hết các ngành luật. Tuy nhiên, để
tr thành ch th ca các nhóm quan h pháp lut c th, công dân phải đáp ứng các điều kin nht
định. Người nước ngoài, người không quc tch th tr thành ch th quan h pháp lut ging
như công dân hoc b hn chế tùy theo quy định ca mi quc gia.
Ch th là t chc gm: pháp nhân và các t chc không phải là pháp nhân. Để tham gia vào quan h
pháp lut, t chc cũng phải đáp ứng các đáp ứng các điu kin nhất định quy định cho mi loi quan
h pháp lut c th. Ch th pháp nhân bao gm Nhà nước (ch th đặc bit), các cơ quan nhà nước,
các đơn v vũ trang, các t chc chính tr, t chc chính tr xã hi,..
Điu kiện để tr thành pháp nhân do pháp luật quy định. Ch th là các t chc không phi là pháp nhân
như doanh nghip tư nhân, t hp tác, h gia đình,…
nhân hay t chc, các ch th này đều đặc trưng chung: đều s ra đi, hình thành s
mất đi, kết thúc; có danh tính c th (tên, địa ch).
Các ch thy có nhng quyn và nghĩa v pháp lý c th khi tham gia quan h pháp lut c th. Các
quyn nghĩa v pháp này do pháp luật quy đnh, ph thuc vào ý chí ca Nhà nước. o Để
thc hiện được các quyn và nghĩa v pháp lý, t chc, cá nhân phải có năng lực ch th pháp lut.
lOMoARcPSD| 22014077
Pháp lut ch th điu chnh x s ca các ch th kh năng nhận thc. Do vy, không phi bt
k nhân, t chc nào cũng đều th tham gia vào quan h pháp lut. Song không phi tt c các
ch th kh năng nhận thức đu có th được coi là th tham gia vào các quan h pháp luật. Để
th tham gia quan h pháp lut, các ch th phải đáp ng mt s điu kin nhất đnh v năng lực
ch th pháp lut Năng lực ch th pháp lut là khái nim th hin ý chí ca nhà nưc, mang tính giai
cp. các nhà nước khác nhau có những quy định khác nhau v năng lực ch th pháp lut. Trong nhà
nước chvà phong kiến, năng lực ch th của cá nhân được quy đnh ph thuc vào nhiu yếu t,
như v trí trong xã hi, tài sn, tôn giáo, màu da, giới tính, …Trong nhà nước xã hi ch nghĩa, năng lực
ch th mang tính nhân đo, không phân biệt đối xử. Năng lực ch th pháp lut là kh năng của ch
th có và thc hiện được các quyn và nghĩa v pháp lý. Năng lực ch th pháp lut bao gm năng lực
pháp luật và năng lực hành vi.
o Năng lực pháp lut kh năng quyền hoc nghĩa v pháp nhà nước quy định cho các t
chc, cá nhân nhất đnh.
Ch th ch được hoc phi tham gia vào các quan h pháp luật khi năng lực pháp luật. Năng lực pháp
luật được quy định khác nhau trong các lĩnh vc khác nhau. d năng lực pháp lut dân sự, năng lực
pháp lut hình sự, năng lực pháp lut hành chính. Thông thường, năng lực pháp lut có t thời điểm ch
th được sinh ra và kết thúc ti thời điểm ch th đó mất đi. Trong một s trường hp, thông qua các cơ
quan có thm quyn, nhà nước có th tước quyn tham gia vào mt s quan h pháp lut, hn chế năng
lc pháp lut ca các ch th. d người đang trong thi hn chp hành hình pht tù, doanh nghip b
tước giấy phép kinh doanh,…
o Năng lực hành vi là kh năng được nhà nước tha nhn cho ch th bng hành vi ca mình, t thc hin
các quyn và nghĩa v pháp lý và chu trách nhim v hành vi
ca mình.
Có năng lực hành vi, các ch th tham gia quan h ch động hơn vào quan h pháp lut. Vic xác
định năng lực hành vi ch th th được căn cứ vào nhng tiêu chí khác nhau. Thông thường, cá nhân
được xác định năng lực hành vi khi đạt đến độ tui nhất định đạt được những điều kin nht
định. Pháp lut nhiu nước thường lấy tiêu chí độ tui và tiêu chun v lý trí (kh năng nhận thc trước
được hu qu trong hành vi của mình điều khiển được hành vi đó) điều kin công nhận năng lực
hành vi. Ph thuc vào tính chất, đặc điểm ca tng loi quan h xã hi mà pháp luật quy định những độ
tuổi khác nhau là điu kiện để có được năng lực hành vi.
d, theo pháp lut Việt Nam, độ tui tham gia quan h hôn nhân đối với nam 20, đối vi n 18,
độ tui có quyn biu quyết khi Nhà nước t chc trưng cầu ý dân là đủ 18 tuổi, độ tui có quyn t ng
c đại biu Hội đồng nhân dân đủ 21 tuổi. Năng lực hành vi ti ca t chc t thời điểm t chc
được thành lp hp pháp hoặc được công nhn là hp pháp và mất đi khi tổ chức đó không còn tồn ti.
Có mt s ch th cá nhân không có năng lực hành vi. Đó là đa phần tr v thành niên và nhng
người thành niên b mc bnh v th cht hoc tinh thn khiến cho h không th t mình thc hin các
quyn và nghĩa v pháp lý. o Mi liên h giữa năng lực pháp luật và năng lực hành vi: Giữa năng lực pháp
luật và năng lực hành vi có mi quan h cht ch với nhau. Năng lực pháp lut là tiền đ đ được năng
lc hành vi. Nếu không năng lực pháp luật thì không có năng lực hành vi. Năng lực hành vi giúp ch th
lOMoARcPSD| 22014077
tham gia tích cc vào quan h pháp luật. Có năng lực hành vi, ch th có th t mình thc hin các quyn
và nghĩa v c th mà pháp luật quy định. Ví d pháp lut dân s quy định độ tui thành niên là 18.
V nguyên tc, tr chưa thành niên mun thc hin các quyn và nghĩa v dân s phi thông qua người
đại din ca mình, tr mt s trường hp nhất định.
Ni dung ca quan h pháp lut.
o Bao gm quyn và nghĩa v pháp lý ca các ch th.
Các quyn và nghĩa v pháp lý này được quy phm pháp lut nêu trong phn ch dn ca quy
phm pháp lut. Các ch th khi tham gia quan h pháp lut c th, ch được thc hin các quyn và nghĩa
v pháp lý được quy đnh cho quan h pháp luật đó.
Việc quy định các quyn nghĩa v pháp th hin ý chí ca nhà nước vic thc hin các
quyn và nghĩa v pháp lý th hin ý chí ca các ch th. Ý chí ca các ch th khi thc hin các quyn và
nghĩa v pháp lý phi phù hp vi ý chí ca nhà nưc.
Đối vi các nhà làm lut, việc xác định ni dung ca quan h pháp lut không ch ph thuc vào ý
chí ca nhà nướccòn phải căn cứ vào thc tin quan hhội, và trình độ phát trin ca h tng kinh
tế xã hi.
o Quyn pháp lý kh năng của ch th quan h pháp luật được thc hin nhng hành vi nhất định được
pháp lut cho phép.
Đây chỉkh năng x s ch chưa phi là x s c th. Ch th s quyết đnh chuyn kh năng
x s thành x s c th. Ch th có th thc hin hoc không thc hin quyn ca mình.
ba kh năng xử s cơ bn: Th nht, t thc hin nhng hành vi mà pháp lut cho phép; Hai
là, yêu cu các ch th khác thc hin các nghĩa v pháp lý để đảm bo thc hiện được các quyn pháp
lý ca mình hoc yêu cu ch th khác thc hiện đúng quyền và nghĩa v pháp lý ca h. Ba là, kh năng
được bo v bng vic yêu cu các cơ quan nhà nước có thm quyn bo v lợi ích chính đáng của mình
khi lợi ích đó bị xâm hi.
Quyn pháp quyn gii hn, trên cơ s nguyên tc: quyn ca mt ch th không được
làm nh hưởng đến li ích hp pháp ca người khác.
o Nghĩa v pháp lý là cách x s mà nhà nước bt buc ch th phi tiến hành nhằm đáp ứng vic
thc hin quyn pháp lý ca ch th khác. Nghĩa v pháp lý không phi là hành vi mà là s cn thiết phi
thc hin những hành vi đó. Nghĩa v pháp bao gm các x s cn thiết sau: Phi tiến hành mt s hot
động nhất định; Kim chế không thc hin mt s hoạt động nhất định; Phi chu trách nhim phápkhi
vi phm pháp lut.
o Mi quan h gia quyn và nghĩa v pháp lý. Quyn và nghĩa v pháp lý là hai vấn đề pháp lý tn
ti song song trong mt quan h pháp lut c th. Quyn pháp tn ti trong mi liên h vi nghĩa v
pháp lý và ngược li nghĩa v pháp lý tn ti trong mi liên h vi quyn pháp lý. Quyn và nghĩa v pháp
lý ca ch th luôn thng nht, phù hp vi nhau.
Khách th ca quan h pháp lut là nhng li ích vt cht, tinh thn và các lợi ích khác thúc đẩy ch th
tham gia vào quan h pháp lut.
lOMoARcPSD| 22014077
o Ch th tham gia vào quan h pháp lut nhằm đáp ng nhu cu ca mình nhằm đạt được li ích
v tinh thn, v vt cht, v chính tr xã hi. Li ích ca mi ch th phi phù hp vi li ích ca xã hi
và không được làm nh hưởng đến li ích ca ch th khác. Do vy, quy phm pháp luật quy định rõ các
quyn nghĩa v pháp để các ch th thc hin nhằm đạt được li ích ca mình. Ch th ch th
đạt được các li ích này thông qua vic thc hin các quyn và nghĩa v pháp lý ca mình.
o Xác định được khách th ca quan h pháp luật giúp xác định được ni dung ca quan h pháp
lut.
Ví d xác định được li ích ca quan h pháp lut là vt cht, pháp luật quy định nhng quyn và
nghĩa v c th ca các ch th cho phù hp nhằm đạt được li ích vt chất đó. Ví d quan h pháp lut
mua bán hàng hóa.
Qua việc xác định được khách th ca quan h pháp lut trong tương lai, các nhà làm lut d kiến
được ni dung ca quan h pháp luật và xác định được kh năng điều chnh quan h xã hội đó. Ví dụ đối
vi quan hhi phc tạp, trong đó quyền và nghĩa v pháp lý ca các ch th khó phân đnh do trình
độ lp pháp, do nhn thc ca con người, thì các nhà làm lut s chưa điều chnh quan h pháp luật đó.
Xác định được khách th ca quan h pháp lut trong tương lai giúp các nhà làm luật định hướng vic
điu chỉnh hay không điều chnh mt quan h xã hi.
Nếu lợi ích đó xuất phát t các quyn cơ bn ca con người đã được công nhn, ghi nhn trong
Hiến pháp, trong các đạo lut, thì cn phi có hướng điều chnh quan h xã hội đó.
Nếu lợi ích đó chỉ hướng ti mt s ch th nhất định không phù hp vi li ích ca toàn
hi hoc/và ca giai cp thng tr ti thời điểm đưc xét thì các nhà làm lut sn nhc chưa hoc không
điu chnh.
2.2.3. Điều kiện làm phát sinh, thay đổi, chm dt quan h pháp lut
Quan h pháp luật phát sinh, thay đi, chm dt dưới tác động ca quy phm pháp lut, ch th có năng
lc ch th pháp lut và s kin pháp lý.
o Quy phm pháp lut một điều kiện làm phát sinh, thay đổi, chm dt quan h pháp lut. Nh quy
phm pháp luật điều chnh, quan h hi tr thành quan h pháp lut.Quy phm pháp lut d kiến v
ch th tham gia quan h pháp lut, v ni dung ca quan h pháp lut, v vic thc hin quan h pháp
lut. Quy phm pháp luật là điều kin cần để làm phát sinh, thay đổi, chm dt quan h pháp lut o Ch
th có năng lực ch th pháp luật là điều kin th hai là phát sinh, thay đổi, chm dt quan h pháp lut.
Nếu không có ch th tham gia vào quan h hi c th thì không làm phát sinh quan h pháp
lut. Ch nhng ch th năng lực ch th pháp lut mới làm phát sinh, thay đổi, chm dt quan h
pháp lut.
S phát sinh, thay đổi, chm dt quan h pháp lut ph thuc vào ý chí ca ch th. Ch th t
quyết đnh vic tham gia hay không vào quan h pháp lut, ph thuc vào kh năng và điều kin ca ch
th.
S kin pháp lý
lOMoARcPSD| 22014077
s kin thc tế xảy ra trong đời sng hng ngày s xut hin ca các s kin này làm phát
sinh, thay đổi hay chm dt quan h pháp lut. th định nghĩa s kin pháp lý nhng s kin thc
tế mà s xut hin hay mất đi ca chúng dẫn đến s phát sinh, thay đổi hoc chm dt quan h pháp lut
c th.
Nếu coi quy phm pháp luật là điều kin cần làm phát sinh, thay đổi hay chm dt quan h pháp
lut thì ch th năng lực pháp lut ch th s kiện pháp lý là các điều kiện đủ. Bi s kin pháp lý
gn lin vi ch th quan h pháp lut. S kiện pháp được hình thành trên cơ s hành vi ca các ch
th hoc có nh hưởng đến hành vi ca ch th thc hin các quyn và nghĩa v pháp lý ca mình.
Không phi s kin thc tế nào cũng được coi la s kin pháp lý. Ch nhng s kin thc tế mang
tính cht pháp lý, tức là được quy phm pháp luật quy định trước là nếu nó xy ra thì s dẫn đến hu qu
pháp lý thì mới được coi là s kin pháp lý.
S kin pháp lý có th là do hành vi ca con người to nên hoc không do hành vi ca con người.
Da vào tiêu chí này, s kiện pháp lý được phân thành s biến và hành vi pháp lý. S biến là hin tượng
t nhiên sinh ra và mất đi không phụ thuc vào ý chí con người, nhưng s xut hin hay mất đi của chúng
gn lin vi vic phát sinh, thay đổi hay chm dt quan h pháp lut c th. Hành vi pháp lý là nhng hot
động ca con người ph thuc vào ý chí ca h và pháp lut gn s xut hin ca hành vi
này việc phát sinh, thay đổi hay chm dt quan h pháp lut. Ví d hành vi chy xe gây tai nn giao thông
cho người khác. Mt s kin thc tế xảy ra được coi là s kin pháp hay không, ph thuc vào s tác
động ca s kiện đó đối vi ni dung quan h pháp luật đó. Sự nh hưởng đến vic thc hin quyn và
nghĩa v ca các ch th tham gia quan h, nh hưởng đến li ích ca các ch th tham gia quan h căn
c để tha nhn hay không tha nhn s kin thc tế là s kin pháp lý. Ví d mưa bão có th được coi
là s kin pháp lý hoc không phi là s kin pháp lý.
Vic tha nhn hay không tha nhn mt s kin thc tế s kin pháp ph thuc ý chí ca
nhà nước. Nhà nước, thông qua quy phm pháp lut, tha nhn mt s kin là s kin pháp lý.d, vic
t chức đám cưới gia hai ch th không được coi là s kin pháp lý mà việc đăng ký kết hôn ti cơ quan
nhà nước có thm quyền và được cơ quan này công nhn mới được coi là s kin pháp lý.
Phân loi s kiện pháp lý: Căn cứ vào ý chí ca ch th, phân s kin pháp thành s biến
hành vi pháp lý. Căn cứ vào s lượng các s kin thc tế to thành s kin pháp lý, phân s kin pháp lý
thành s kiện pháp lý đơn nht và s kin pháp lý phc tp. o Ví d v s kin pháp lý:
Anh A ch B đều đạt năng lực ch th để tham gia quan h hôn nhân.Quan h pháp lut hôn
nhân ch hình thành giữa A và B khi A và B đi đăng ký kết hôn và được cơ quan có thm quyn công nhn
theo quy định ca Luật hôn nhân và gia đình. Hành vi đănghôn nhân và công nhận hôn nhân là s kin
pháp lý làm phát sinh quan h pháp lut hôn nhân gia A và B.
Anh A ch B v chng. Sau mt thi gian chung sng, A B xut hin mâu thun không
sng vi nhau. Tuy nhiên A B ch chm dt quan h hôn nhân khi đệ đơn ly hôn ra tòa án thm
quyền được tòa án ra quyết định cho ly hôn. Quyết định ca tòa án s kin pháp làm chm dt
quan h hôn nhân gia A và B.
lOMoARcPSD| 22014077
A và B kết hợp đồng mua bán hàng hóa. A nghĩa v giao hàng cho B. Do mưa bão ln gây
ngp lụt, làm đường giao thông b ct nên A không th giao hàng đúng hạn. S biến mưa bão làm thay
đổi ni dung quan h pháp lut hp đồng gia A và B.
TÓM LƯỢC CUI BÀI
Quy phm pháp luật đơn v cu trúc nh nht ca pháp lut. Tp hp các quy phm pháp lut to
thành h thng pháp lut.
Quy phm pháp luật có ba đặc điểm: tính áp dng chung, tính bt buc, tính cưỡng chế nhà nước.
Quy phm pháp lut thưng có hai b phn: Phn gi định và phn ch dn.
Quy phm pháp lut có th phân thành nhiu loại khác nhau căn cứ theo nhiu tiêu chí.
Quan h xã hội được quy phm pháp lut điều chnh tr thành quan h pháp lut
Ch th tham gia quan h pháp lý phi là các ch th có năng lực pháp lut ch th.
Ni dung ca quan h pháp lut bao gm các quyn nghĩa v pháp ca các ch th tham gia vào
quan h pháp lut.
Để ch th có th thc hin quyn nghĩa v pháp lý, cn phi s kin pháp lý. S kin pháp
điu kiện đủ m phát sinh, thay đổi, chm dt quan h pháp lut.
CÂU HI ÔN TP 1.
Trình bày khái niệm, đặc điểm ca quy phm pháp lut?
2. Cu trúc ca quy phm pháp lut được th hin như thế nào?
3. Quan h pháp lut có những đặc điểm gì?
4. Nêu các cu thành ca quan h pháp lut?
5. Nêu các điều kiện làm phát sinh, thay đổi, chm dt quan h pháp lut?
BÀI TP
Bài 1.1: Hãy đưa ví d v các loi quy phm pháp lut và phân tích cu trúc ca các quy phm pháp lut
đó.
Bài 1.2: Phân tích s cn thiết phải được điều chnh bng pháp lut ca các quan h xã hi.
Bài 1.3: D tho Luật hôn nhân và gia định quy định Nhà nước không tha nhn quan h hôn nhân đồng
gii. Quan h hôn nhân đồng gii có phi là quan h pháp lut không?
Bài 1.4: Nêu ví d v các quan h pháp lut và phân tích v ch th, ni dung các quan h pháp luật đó.
Bài 1.5: Phân tích kết cu ca quy phm pháp lut sau: " T chc tín dng c phn phi có c phn ph
thông. Người s hu c phn ph thông c đông phổ thông" (Khoản 1 Điều 52 Lut các t chc tín dng
2010)
lOMoARcPSD| 22014077
Bài 1.6: Phân bit quan h pháp lut vi các quan h xã hội. Xác định trong các quan h sau, quan h nào
là quan h pháp lut:
1. A và B ký kết mt hợp đồng mua bán nguyên vt liu xây dng.
2. A tng cô giáo mt bó hoa nhân ngày 20/11.
3. A tng cho B mt cái nhà.
Danh sách thành viên trong nhóm:
1.Trn Trung Kiên
2. Lê Anh Quân
3. Trn Bình Trng
4.Nguyn Xuân Hiến

Preview text:

lOMoAR cPSD| 22014077
2. QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ QUAN HỆ PHÁP LUẬT 2.1. Quy phạm pháp luật
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của quy phạm pháp luật
Khái niệm quy phạm pháp luật: Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, mang tính bắt buộc do nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh hành vi của chủ thể và điều chỉnh các quan hệ xã hội và
được nhà nước bảo đảm thực hiện. o Quy tắc xử sự chung, mang tính bắt buộc:
Quy tắc xử sự là những khuôn mẫu, chuẩn mực về xử sự của con người. Căn cứ vào các khuôn
mẫu, chuẩn mực này để xác định giới hạn, đánh giá hành vi của con người. Nhìn vào các quy tắc này mà
có thể xác định được các chủ thể đã thực hiện đúng hay không đúng pháp luật.
Quy phạm pháp luật là các quy tắc xử sự được hình thành để áp dụng chung cho các quan hệ xã
hội cùng loại, nhằm áp dụng cho tất cả các chủ thể tham gia vào các quan hệ xã hội này.
Tính bắt buộc của quy phạm pháp luật thể hiện ở điểm các chủ thể có nghĩa vụ phải thực hiện
theo đúng quy tắc xử sự được quy định.
Chú ý :Quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ pháp luật. Quan hệ pháp luật nảy sinh, thay đổi hay
chấm dứt khi có các sự kiện pháp lý nhất định được xác định bởi các quy phạm pháp luật.
o Quy phạm pháp luật điều chỉnh hành vi của con người, điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Đối tượng mà quy phạm pháp luật hướng tới là hành vi của con người, là các quanhệ xã hội. Quan
hệ xã hội là các quan hệ hình thành, phát triển trong xã hội, là các quan hệ giữa con người với con người với nhau.
Không phải quan hệ xã hội nào phát sinh trong xã hội đều có quy phạm pháp luật điều chỉnh. Quy
phạm pháp luật xác định xử sự của các chủ thể, theo đó chủ thể có thể hoặc phải thực hiện trong những
quan hệ xã hội mà nhà nước thấy có ích lợi để điều chỉnh, hoặc có thể điều chỉnh. lOMoAR cPSD| 22014077
Quy phạm pháp luật xác định rõ những tổ chức, cá nhân cụ thể trong những hoàn cảnh, điều kiện
cụ thể sẽ phải chịu sự điều chỉnh của quy phạm pháp luật. Quy phạm pháp luật chỉ ra các quyền và nghĩa
vụ pháp lý của các chủ thể khi tham gia quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh. Quy phạm pháp luật cũng quy
định cả những biện pháp mà nhà nước sẽ tác động để đảm bảo việc thực hiện các quy phạm pháp luật đó.
Tùy vào từng loại quan hệ pháp luật điều chỉnh mà phân quy phạm pháp luật thành các loại khác nhau.
o Quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện.
Chỉ có một số cơ quan nhà nước mới có thẩm quyền ban hành hoặc thừa nhận cácquy phạm pháp
luật. Đây là thuộc tính thể hiện sự khác biệt giữa quy phạm pháp luật và các quy phạm xã hội khác.
Nhà nước ban hành các biện pháp nhằm bảo đảm thực hiện quy phạm pháp luật. Các biện pháp
bảo đảm này được phân thành các loại khác nhau theo tính chất, mức độ của hành vi không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng.
Đặc điểm của quy phạm pháp luật: Từ khái niệm của quy phạm pháp luật suy ra đặc điểm của pháp
luật. Đây là những điểm phân biệt quy phạm pháp luật với các quy phạm xã hội khác. o Quy phạm pháp
luật có các đặc điểm sau:
Quy phạm pháp luật có tính áp dụng chung.
Quy phạm pháp luật có tính bắt buộc.
Quy phạm pháp luật được đảm bảo thực hiện bởi nhà nước.
o Tính áp dụng chung thể hiện ở điểm pháp luật áp dụng đến tất cả các chủ thể không phụ thuộc vào thời
gian, không gian, chủ thể thực hiện, nếu thuộc các điều kiện, hoàn cảnh, tình huống mà quy phạm pháp luật dự liệu.
Quy phạm pháp luật không chỉ áp dụng cho một tổ chức, cá nhân cụ thể, cho một quan hệ xã hội
cụ thể mà nhằm điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội có những đặc điểm, tình huống, điều kiện đã được
dự liệu sẵn trong quy phạm pháp luật đó. Quy phạm pháp luật thống nhất các điểm chung của các quan
hệ thuộc cùng một nhóm để thiết lập ra các quy tắc xử sự có tính chất chung cho tất cả các chủ thể tham
gia. Ví dụ quan hệ mua bán hàng hóa, quan hệ cung ứng dịch vụ,…
Tuy nhiên quy phạm pháp luật này chỉ có tính áp dụng chung khi có hiệu lực. Thời gian có hiệu lực
của quy phạm pháp luật là tương đối dài và chỉ hết hiệu lực khi hết hạn hiệu lực được quy định bởi quy
phạm pháp luật đó, hoặc bị hủy bỏ, bãi bỏ, sửa đổi, thay thế bằng quy phạm pháp luật mới. trong thời
gian có hiệu lực của mình, quy phạm pháp luật có thể tác động nhiều lần đến các chủ thể thuộc đối tượng áp dụng của mình.
Tính áp dụng chung là điểm phân biệt quy phạm pháp luật với một số các quy phạm xã hội khác.
Quy tắc tôn giáo chỉ áp dụng đối với những chủ thể theo tôn giáo đó. Quy tắc nghề nghiệp chỉ áp dụng đối
với một số chủ thể nhất định. lOMoAR cPSD| 22014077
o Tính bắt buộc thể hiện ở việc các chủ thể tham gia quan hệ xã hội mà quy phạm pháp luật điều chỉnh
phải thực hiện theo khuôn mẫu hành vi, xử sự mà quy phạm pháp luật quy định. Quy phạm pháp luật dự
kiến các khuôn mẫu xử sự cho các chủ thể trong hoàn cảnh, điều kiện nhất định. Khi vào hoàn cảnh, điều
kiện dự liệu, chủ thể phải thực hiện theo khuôn mẫu đó. Nếu chủ thể không thực hiện đúng theo những
gì pháp luật buộc phải làm hoặc làm những việc pháp luật không cho phép làm thì sẽ có khả năng phải
chịu trách nhiệm pháp lý.
Tính bắt buộc tồn tại trong suốt quá trình tồn tại của quy phạm pháp luật và đáp ứng các điều kiện khác
về mặt hiệu lực. Ví dụ, quy tắc đó sẽ chỉ có hiệu lực khi không trái với các quy tắc có giá trị pháp lý cao
hơn. Tính bắt buộc của quy phạm pháp luật đối với chủ thể sẽ xuất hiện khi những điều kiện áp dụng của
pháp luật trở thành hiện thực. Ví dụ: các chủ thể tham gia vào giao thông thì phải dừng lại khi gặp đèn đỏ.
o Tính cưỡng chế thể hiện ở việc quy phạm pháp luật được đảm bảo thực hiện bởi nhà nước.
Trong hoàn cảnh, điều kiện, tình huống mà quy phạm pháp luật dự liệu trước, nếutổ chức, cá
nhân không thực hiện theo khuôn mẫu mà quy phạm pháp luật chỉ dẫn thì nhà nước sẽ sử dụng biện
pháp cưỡng chế để buộc họ thực hiện theo đúng. Các biện pháp cưỡng chế được dự kiến trước trong các quy phạm pháp luật.
Quy phạm pháp luật được cưỡng chế thực hiện bởi nhà nước thông qua các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoặc các tổ chức xã hội được nhà nước công nhận, bao gồm hệ thống các cơ quan hành
pháp nhà nước, các cơ quan tư pháp và các tổ chức xã hội được nhà nước công nhận trao quyền thực
hiện cưỡng chế . o Phân biệt với các quy phạm xã hội khác.
Quy tắc tôn giáo, quy tắc đạo đức, quy tắc nghề nghiệp, quy tắc của tổ chức xã hội đều không do nhà nước
ban hành và bảo đảm thực hiện, không có tính cưỡng chế nhà nước. Sự tác động tương hỗ giữa quy phạm
phạm xã hội và quy phạm pháp luật: quy phạm xã hội giúp hình thành quy phạm pháp luật (ví dụ vấn đề
đồng tính), quy phạm pháp luật tạo nên quy phạm xã hội (ví dụ vấn đề chống hút thuốc lá).
2.1.2. Cấu trúc của quy phạm pháp luật
Có nhiều quan điểm khác nhau về cấu trúc của quy phạm pháp luật. Dựa vào cách thức thể hiện của quy
phạm pháp luật, có các quan điểm sau:
• Quan điểm cho rằng quy phạm pháp luật có ba bộ phận
Giả định, quy định và chế tài..
Quan điểm cho rằng quy phạm pháp luật có hai bộ phận. o Giả định và
quy định hoặc Giả định và chế tài. o Phần giả định và phần chỉ dẫn. o Phần
quy tắc và phần bảo đảm
• Phần Giả định
o Là phần xác định chủ thể tham gia quan hệ pháp luật và những hoàn cảnh, điều kiện mà chủ thể gặp phải trong thực tiễn. lOMoAR cPSD| 22014077
Đây là phần xác định phạm vi tác động của quy phạm pháp luật, trả lời câu hỏi: quy phạm tác động
đến chủ thể nào và trong các hoàn cảnh, điều kiện nào?
Ví dụ: Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không
nhận thức được và làm chủ được hành vi của minh thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân
sự đó là vô hiệu (Điều 133 Bộ luật dân sự).
o Yêu cầu của phần giả định: Phải được xác lập rõ ràng, chính xác, sát với thực tế, và dự kiến được tối đa
các tình huống có thể xảy ra trong thực tế:
Tránh tình trạng phần giả định mập mờ, khó hiểu dẫn đến tình trạng không thể hiểu được hoặc
hiểu sai lệch nội dung của quy phạm pháp luật.
Tránh tình trạng không có quy phạm pháp luật điều chỉnh ("lỗ hổng" pháp luật) khi chưa dự liệu
được hết những tình huống có thể xảy ra. o Một số hình thức biểu hiện của giả định:
Có thể ở dạng đơn giản: nêu một hoàn cảnh, điều kiện. Ví dụ: "Giao dịch dân sự vô hiệu không
làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập". (Điều 137 Bộ luật dân sự)
Có thể ở dạng phức tạp: nêu nhiều hoàn cảnh, điều kiện. Ví dụ: "Trường hợp bên bán không có
nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hóa trong quá trình vận chuyển, nếu bên mua có yêu cầu thì bên bán
phải cung cấp cho bên mua những thông tin cần thiết liên quan đến hàng hóa và việc vận chuyển hàng
hóa để tạo điều kiện cho bên mua bảo hiểm cho hàng hóa đó". (Khoản 3 Điều 36 Luật Thương mại).
Có thể ở dạng liệt kê: Ví dụ: "Đại diện theo pháp luật của cá nhân chấm dứt trong các trường hợp
sau đây: a) Người được đại diện đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục; b) Người
được đại diện chết; c) Các trường hợp khác do pháp luật quy định." (Điều 147 Bộ luật dân sự).
Có thể ở dạng loại trừ: Ví dụ: "Cấm tập trung kinh tế nếu thị phần kết hợp của các doanh nghiệp
tham gia tập trung kinh tế chiếm 50% trên thị trường liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 19 của
Luật này và trường hợp doanh nghiệp sau khi tập trung kinh tế vẫn thuộc loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
theo quy định của pháp luật." (Điều 18 Luật cạnh tranh). Phần chỉ dẫn:
o Phần này nêu lên ý chí, mệnh lệnh của nhà nước hướng tới các chủ thể để giúp chủ thể thực hiện hành
vi phù hợp với ý chí của nhà nước. Bằng việc hướng dẫn hành vi
của chủ thể hoặc quy định những quyền và nghĩa vụ của các chủ thể hoặc nêu lên tác động của nhà nước
có thể áp dụng đối với các chủ thể khi thực hiện hoặc không thực hiện theo khuôn mẫu xử sự đặt ra.
Thông qua phần chỉ dẫn, nhà nước thể hiện ý chí của mình như cho phép chủ thể làm gì, cấm chủ thể
làm gì hoặc bắt buộc chủ thể làm gì.
Phần chỉ dẫn cũng giúp các chủ thể biết cách xử sự sao cho phù hợp với ý chí của nhà nước. o Nội dung
của phần chỉ dẫn. lOMoAR cPSD| 22014077
Xác định quyền và nghĩa vụ của chủ thể. Ví dụ: "Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị đơn phương chấm
dứt phải bồi thường thiệt hại." (Điều 426 khoản 4 BLDS); "Một bên có quyền đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định" (Điều 426 khoản 1 BLDS).
Chỉ dẫn về hành vi cho các chủ thể được nêu trong phần giả định: Có thể nêu một cách xử sự mà các
chủ thể buộc phải thực hiện, không có sự lựa chọn. Ví dụ: "Đại diện của tổ hợp tác trong các giao dịch
dân sự là tổ trưởng do các tổ viên cử ra." (Điều 113 khoản 1 BLDS); Có thể nêu nhiều các xử sự và cho
phép chủ thể lựa chọn cho mình cách xử sự thích hợp. Ví dụ: "Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời
nói, bằng văn bản và bằng hành vi cụ thể" (Điều 124 khoản 1 BLDS); "Giá do các bên thỏa thuận hoặc
do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên" (Điều 431 khoản 1 đoạn 1 BLDS); Có thể nêu ra
cách xử sự buộc các chủ thể phải tuân theo sau khi đã cho phép tự do thực hiện mà không thực hiện.
Ví dụ: "Chất lượng của vật mua bán do các bên thỏa thuận... Khi các bên không có thỏa thuận và pháp
luật không có quy định về chất lượng thì chất lượng của vật mua bán được xác định theo mục đích sử
dụng và chất lượng trung bình của vật cùng loại." (Điều 430 BLDS); "Khi các bên không có thỏa thuận
về thời hạn thanh toán thì bên mua phải thanh toán ngay khi nhận tài sản." (Điều 432 khoản 3 BLDS).
Nêu biện pháp tác động của nhà nước đến các chủ thể ở trong hoàn cảnh, điều kiện được nêu trong
phần giả định. Các biện pháp tác động của nhà nước: Chế tài, các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ,… Chế
tài là các biện pháp cưỡng chế có liên quan tới trách nhiệm pháp lý để áp dụng đối với các chủ thể vi
phạm pháp luật. Các loại chế tài: hình sự, hành chính, dân sự, kỷ luật. Ví dụ về chế tài hình sự: "Người
nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc công dân,
thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình" (Điều 84 BLHS); Ví dụ
về chế tài hành chính: "Phạt tiền đến 5% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành
vi vi phạm của các doanh nghiệp bị hợp nhất đối với hành vi hợp nhất bị cấm theo quy định tại Điều 18
của Luật Cạnh tranh." (Điều 26 khoản 1 Luật Cạnh tranh); Ví dụ về chế tài dân sự: "Bên có lỗi trong việc
hợp đồng bị hủy bỏ phải bồi thường thiệt hại." (Điều 425 khoản 4 BLDS). Ví dụ về chế tài kỷ luật: Điều
52 Luật viên chức 2010 quy định các hình thức kỷ luật đối với viên chức: "1. Viên chức vi phạm các quy
định của pháp luật trong quá trình thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm, phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau: a) Khiển trách; b) Cảnh báo; c) Cách chức; d) Buộc
thôi việc". Đối với các biện pháp khuyến khích về lợi ích vật chất, tinh thần hoặc các lợi ích khác đối với
các chủ thể thực hiện đúng pháp luật, ví dụ: "Cán bộ, công chức được khen thưởng do có thành tích
xuất sắc hoặc công trạng thì được nâng lương trước thời hạn, được ưu tiên khi xem xét bổ nhiệm chức
vụ cao hơn nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu." (Điều 76 khoản 2 Luật Cán bộ công chức); "Cơ
quan, tổ chức được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động đã thực hiện cơ chế khoán kinh
phí hoạt động hoặc tự chủ tài chính thì được sử dụng số tiền tiết kiệm chi để phục vụ cho hoạt động
của cơ quan, tổ chức, tăng thu nhập cho người lao động" (Điều 80 khoản 3 Luật thực hành tiết kiệm
chống lãng phí). Các biện pháp mang tính hỗ trợ, giúp đỡ, tạo điều kiện đối với một số chủ thể nhất
định. Ví dụ "Tổ chức, cá nhân đầu tư, phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, sản xuất
các sản phẩm thân thiện với môi trường, được Nhà nước ưu đãi về thuế, hỗ trợ vốn, đất đai để xây
dựng cơ sở sản xuất" (Điều 33 khoản 2 Luật bảo vệ môi trường), "Các sản phẩm tái chế từ chất thải,
năng lượng thu được từ việc tiêu hủy chất thải, các sản phẩm thay thế nguyên liệu tự nhiên có lợi cho
môi trường được Nhà nước trợ giá" (Điều 117 khoản 2 c Luật Bảo vệ môi trường); "Chương trình, dự
án bảo vệ môi trường trọng điểm của Nhà nước cần sử dụng vốn lớn được ưu tiên xem xét cho sử dụng
vốn hỗ trợ phát triển chính thức" (Điều 117 khoản 4 Luật Bảo vệ môi trường). Bộ phận chỉ dẫn có thể
chỉ liệt kê các biện pháp tác động, hoặc quy định mức thấp nhất hoặc cao nhất của các biện pháp tác lOMoAR cPSD| 22014077
động, hoặc liệt kê các biện pháp tác động có thể áp dụng để chủ thể có thẩm quyền lựa chọn áp dụng
cho phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của từng vụ việc. o Yêu cầu của phần chỉ dẫn.
Phải rõ ràng để các chủ thể có thể thực hiện được.
Tránh trường hợp khó hiểu, dẫn đến tình trạng khó thực hiện. Ví dụ: Điều 390 khoản 2 BLDS, Điều 392, 393 BLDS,…
Đối với các biện pháp tác động của nhà nước: Phải rõ ràng, phù hợp và thực hiện được mục tiêu đặt ra
cho từng biện pháp. Yêu cầu đối với chế tài là phải phù hợp, không được quá nặng hay quá nhẹ so với
hành vi vi phạm pháp luật. Yêu cầu đối với các biện pháp khuyến khích là phải thực hiện được mục tiêu
đặt ra là khuyến khích, động viên, tránh tình trạng biện pháp khuyến khích không khuyến khích được
chủ thể thực hiện trong thực tế. Yêu cầu đối với các biện pháp mang tính hỗ trợ, tạo điều kiện là phải
thực hiện được mục tiêu đặt ra là hỗ trợ, tạo điều kiện, tránh tình trạng biện pháp mang tính hỗ trợ,
tạo điều kiện không hỗ trợ, tạo điều kiện cho chủ thể trong thực tế.
Hình thức thể hiện cấu trúc của quy phạm pháp luật. o Có hai kết cấu:
Nêu giả định và đưa ra chỉ dẫn để chủ thể thực hiện theo ý muốn của nhà nước: chỉ dẫn về hành
vi, chỉ dẫn về quyền và nghĩa vụ (chỉ dẫn cách xử sự). Ví dụ: "Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở
chính." Điều 12 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. "Người đại diện chỉ được thực hiện giao dịch dân sự
trong phạm vi đại diện." (Điều 144 khoản 3 BLDS).
Nêu giả định và nêu các biện pháp tác động của nhà nước. Ví dụ: "Cán bộ, công chức nhà nước có
hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây ra thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại" (Điều 120 Luật Cạnh tranh).
o Tùy theo từng điều luật mà phần giả định và phần chỉ dẫn của quy phạm pháp luật có thể được sắp xếp
theo trật tự giả định – chỉ dẫn hoặc chỉ dẫn – giả định hoặc xen kẽ.
Ví dụ cấu trúc giả định – chỉ dẫn: "Trường hợp bên được đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc mất
năng lực hành vi dân sự sau khi trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng thì việc trả lời chấp nhận giao kết hợp
đồng vẫn có giá trị".
Ví dụ cấu trúc chỉ dẫn – giả định: "Cấm doanh nghiệp gây rối hoạt động kinh doanh hợp pháp của
doanh nghiệp khác bằng hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đó" (Điều 44 Luật Cạnh tranh).
o Hình thức thể hiện quy phạm pháp luật là các Điều, các Khoản, các Điểm trong văn bản quy phạm pháp luật.
Điều là phương thức chứa đựng và thể hiện nội dung của quy tắc hoặc các quy tắc xử sự. Nói một
cách khái quát, Điều là sự thể hiện các quy phạm pháp luật trong các văn bản quy phạm pháp luật. Trong
cấu trúc của Điều, có thể được chia thành các Khoản, các Điểm. Ví dụ: Điều 23 khoản 1, điểm a Luật
Thương mại quy định về trường hợp chấm dứt hoạt động của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam khi
hết thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép. lOMoAR cPSD| 22014077
Một quy phạm pháp luật có thể được trình bày trọn vẹn trong một Điều. Khi đó quy phạm pháp
luật trùng với Điều. Ví dụ: Điều 10 Luật Thương mại: "Thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế bình
đẳng trước pháp luật trong hoạt động thương mại".
Một Điều có thể chứa nhiều quy phạm pháp luật. Mỗi Điểm, mỗi Khoản của Điều có thể chứa
đựng các quy phạm pháp luật độc lập. Ví dụ: Điều 37 Luật Thương mại về Thời hạn giao hàng trong hợp
đồng mua bán hàng hóa: "
1. Bên bán phải giao hàng đúng thời điểm giao hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Trường hợp chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao hàng mà không xác định thời điểm giao hàng cụ thể thì
bên bán có quyền giao hàng vào bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn đó và phải thông báo trước cho bên mua.
3. Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn giao hàng thì bên bán phải giao hàng trong một thời hạn
hợp lý sau khi giao kết hợp đồng."
Các bộ phận của quy phạm pháp luật có thể được trình bày đầy đủ trong một Điều hoặc có thể được
viện dẫn tại một Điều, Khoản khác trong cùng văn bản đó hoặc ở các văn bản quy phạm pháp luật khác.
Ví dụ: "Cơ quan quản lý cạnh tranh có quyền áp dụng các biện pháp quy định tại điểm a khoản 1, điểm b
khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 117 và khoản 2 Điều 118 của Luật này" (Điều 119 khoản 2 Luật Cạnh tranh).
Ví dụ: "Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi
mô" (Điều 126 khoản 2 Luật các tổ chức tín dụng 2010).
2.1.3. Phân loại quy phạm pháp luật
Có nhiều cách phân loại quy phạm pháp luật. o Căn cứ vào vào đối tượng điều chỉnh và phương pháp
điều chỉnh của pháp luật, có thể phần loại quy phạm pháp luật theo các ngành luật, theo các chế định luật.
Quy phạm pháp luật thuộc các ngành luật: hình sự, hiến pháp, dân sự, hành chính. Quy phạm pháp
luật thuộc các chế định luật: sở hữu, thừa kế, hợp đồng, đại diện,...
o Căn cứ vào bộ phận chỉ dẫn của quy phạm pháp luật.
Căn cứ vào sự tác động của các quy phạm pháp luật đến các chủ thể, phân thành: quy phạm pháp luật
điều chỉnh và quy phạm pháp luật bảo vệ. Quy phạm pháp luật điều chỉnh gồm quy phạm pháp luật
cho phép hay quy phạm pháp luật trao quyền, quy phạm pháp luật cấm đoán, quy phạm pháp luật bắt buộc.
Quy phạm pháp luật bảo vệ là quy phạm xác định các biện pháp cưỡng chế mà nhà nước áp dụng đối với
các chủ thể vi phạm pháp luật.
Căn cứ vào bộ phận chỉ dẫn về hành vi: Quy phạm tùy nghi, quy phạm mệnh lệnh, quy phạm trao quyền.
Quy phạm mệnh lệnh là quy phạm nêu rõ ràng, dứt khoát điều không được làm, hoặc bắt buộc phải
làm. Do vậy, quy phạm này có thể được chia thành quy phạm ngăn cấm và quy phạm bắt buộc. Quy
phạm tùy nghi là quy phạm không nêu rõ ràng, dứt khoát cách xử sự nhất định mà để cho các bên tự
thỏa thuận, định đoạt trong phạm vi nào đó. Đây là những quy định thường gặp trong pháp luật dân
sự và pháp luật kinh doanh. Quy phạm trao quyền là trực tiếp xác định quyền hạn của một chức vụ, lOMoAR cPSD| 22014077
một cơ quan nào đó trong bộ máy nhà nước hoặc xác nhận quyền nào đó của công dân, của một tổ chức.
Căn cứ vào bộ phận chỉ dẫn về biện pháp tác động: Quy phạm pháp luật cưỡng chế, quy phạm pháp
luật khuyến khích hỗ trợ, tạo điều kiện,… o Căn cứ vào phạm trù nội dung và hình thức của quy phạm pháp luật.
Quy phạm nội dung: quy định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể
Quy phạm hình thức: quy định thủ tục, trình tự thực hiện quyền và nghĩa vụ của các chủ thể. o Căn cứ
vào đối tượng điều chỉnh của quy phạm pháp luật.
Quy phạm xác lập hành vi của con người: đưa ra khuôn mẫu hành vi mang tính chất bắt buộc chung cho các chủ thể.
Quy phạm định nghĩa (là quy phạm xác định những đặc điểm, những thuộc tính cơ bản của sự vật hay
hiện tượng hoặc những khái niệm, phạm trù được sử dụng trong văn bản quy phạm pháp luật), quy
phạm tuyên bố hay quy phạm nguyên tắc (nêu các nguyên tắc chính trị, pháp lý làm cơ sở xuất phát và
tư tưởng chỉ đạo trong việc xây dựng và thi hành các quy phạm pháp luật khác, ví dụ các quy phạm
pháp luật trong Hiến pháp),....
2.2. Quan hệ pháp luật
2.2.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại quan hệ pháp luật Khái niệm quan hệ pháp luật o Quan
hệ pháp luật là quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi quy phạm pháp luật.
Tất cả các quan hệ xã hội đều được thể hiện thông qua cách xử sự của con người với nhau, vì thế, bằng
cách quy định quyền và nghĩa vụ pháp lý cho cácchủ thể tham gia vào một quan hệ xã hội nhất định, nhà
nước có thể tác động lên các quan hệ xã hội, điều chỉnh chúng theo chiều hướng nhà nước mong muốn.
Quan hệ pháp luật gắn liền với tổng thể các quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội phát sinh giữa con người
với con người trong xã hội. Tất cả quá trình phát triển, hội nhập và liên kết giữa con người với con
người trong xã hội được diễn ra trong khuôn khổ được pháp luật điều chỉnh
Không phải quan hệ xã hội nào cũng là quan hệ pháp luật. Chỉ những quan hệ xã hội được pháp luật
điều chỉnh thông qua các quy phạm pháp luật mới tạo nên quan hệ pháp luật. Cuộc sống càng hiện đại,
nhu cầu của con người ngày càng nhiều, các quan hệ xã hội ngày càng phức tạp đòi hỏi càng phải có
nhiều thêm các quy tắc, các khuôn mẫu để điều chỉnh hành vi của con người cũng như các quan hệ
giữa họ. Nếu như trước đây, pháp luật chỉ dừng lại ở việc điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản, quan
trọng nhất trong xã hội, thì ngày nay pháp luật càng mở rộng phạm vi điều chỉnh của mình đến rất
nhiều các quan hệ xã hội quan trọng.
Khi được pháp luật điều chỉnh, quan hệ xã hội được hưởng chế độ pháp lý nhất định, các chủ thể tham
gia quan hệ xã hội đó có những quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định. lOMoAR cPSD| 22014077
Các quan hệ pháp luật có thể coi là hình thức hiện thực hóa các quy phạm pháp luật, đưa pháp luật vào
đời sống, nhằm thực hiện các chức năng của pháp luật. Tuy nhiên sự tác động của pháp luật đến các
quan hệ xã hội không nhất thiết phụ thuộc vào sự hình thành các quan hệ pháp luật. Có những quy
phạm pháp luật đã tác động đến các chủ thể, đến xã hội ngay cả khi không có sự hình thành của quan
hệ pháp luật. Người ta gọi chúng là các quy phạm pháp luật tự thực hiện. Ví dụ các quy phạm pháp luật
có nội dung cấm. Đối với các quy phạm pháp luật có nội dung cấm, đặc trưng của quy phạm này là bảo
vệ và tác động đến các quan hệ xã hội bằng việc loại trừ những hành vi nguy hiểm đối với xã hội, đối
với nhà nước. Do vậy, việc các chủ thể không thực hiện các hành vi này là thể hiện sự tác động của
pháp luật đối với các chủ thể, đối với xã hội. Sự xuất hiện của quan hệ pháp luật trong trường hợp này
lại là do có hành vi vi phạm pháp luật.
o Trên cơ sở quy phạm pháp luật, khi có sự kiện pháp lý xảy ra thì quan hệ xã hội được pháp luật điều
chỉnh trở thành quan hệ pháp luật với các chủ thể tham gia quan hệ cụ thể, có những quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định.
Bên cạnh quy phạm pháp luật, sự kiện pháp lý và chủ thể tham gia quan hệ là các yếu tố cấu thành
của quan hệ pháp luật. Phải có sự tham gia của các chủ thể cụ thể thì mới hình thành nên quan hệ pháp
luật. Các chủ thể này phải là các chủ thể được dự liệu sẵn trong phần giả định của quy phạm pháp luật.
Các quyền và nghĩa vụ pháp lý được quy định rõ trong quy phạm pháp luật. Các chủ thể chỉ có thể
có được các quyền và phải thực hiện các nghĩa vụ này khi có sự kiện pháp lý.
Quy phạm pháp luật, sự kiện pháp lý và chủ thể tham gia quan hệ pháp luật có mối quan hệ tác
động lẫn nhau. Tuy nhiên tùy từng ngành luật mà sự tác động qua lại giữa các yếu tố này có sự khác biệt nhau.
o Định nghĩa: Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi quy phạm pháp luật quy định mối
quan hệ tương hỗ giữa các bên chủ thể xác định. Thông qua các quan hệ pháp luật, pháp luật được thực
hiện trong đời sống xã hội. Sự hình thành các quan hệ pháp luật phần nào phản ánh sự phù hợp của các
quy phạm pháp luật nói riêng, của pháp luật nói chung đối với thực tiễn cuộc sống.
Đặc điểm của quan hệ pháp luật. o Quan hệ pháp luật hình thành trên cơ sở quy phạm pháp luật.
Đây là đặc điểm phân biệt quan hệ pháp luật với các quan hệ xã hội khác.
Quy phạm pháp luật là nền tảng của quan hệ pháp luật. Thiếu quy phạm pháp luật, quan hệ xã hội sẽ
không trở thành quy phạm pháp luật.
Quy phạm pháp luật quy định các điều kiện làm phát sinh quan hệ pháp luật cụ thể, quy định quyền và
nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ pháp luật đó cũng như các biện pháp bảo đảm thực hiện quyền
và nghĩa vụ của các bên.
o Quan hệ pháp luật thể hiện mối quan hệ của hai loại ý chí: ý chí của Nhà nước và ý chí của chủ thể. lOMoAR cPSD| 22014077
Bên cạnh ý chí của các chủ thể tham gia quan hệ, quan hệ pháp luật còn chịu sự chi phối bởi ý chí
của nhà nước. Hình thành trên cơ sở quy phạm pháp luật nên quan hệ pháp luật chứa đựng ý chí của nhà
nước. Quan hệ của các chủ thể, ý chí của các chủ thể phải phù hợp với ý chí của Nhà nước.
Có nhiều quan hệ pháp luật phát sinh, thay đổi, chấm dứt do ý chí của các bên tham gia quan hệ
pháp luật trong khuôn khổ ý chí của nhà nước. Ví dụ quan hệ hợp đồng, quan hệ hôn nhân,...
Có những trường hợp quan hệ pháp luật phát sinh, thay đổi, chấm dứt chỉ trên cơ sở ý chí của
nhà nước. Ví dụ: quan hệ pháp luật hình sự, tố tụng hình sự, quan hệ xử phạt hành chính, quan hệ tài chính…
Mối quan hệ giữa ý chí của chủ thể và ý chí của Nhà nước có thể là quan hệ hợp tác, hòa thuận
hoặc quan hệ xung đột (khi ý chí của các chủ thể, hành vi của các chủ thể không tuân theo quy tắc ứng xử
được dự liệu trước trong quy phạm pháp luật).
o Chủ thể tham gia quan hệ pháp luật luôn được xác định và có các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định.
Chủ thể tham gia quan hệ pháp luật có thể là tổ chức hoặc cá nhân.
Để có thể tham gia quan hệ pháp luật, chủ thể phải đáp ứng một số điều kiện nhất định về năng lực chủ thể.
Các chủ thể này luôn có các quyền và nghĩa vụ nhất định, được quy định rõ, tạo nên nội dung của quan
hệ pháp luật cụ thể. o Quan hệ pháp luật được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế của nhà nước.
Các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể luôn được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế của nhà nước.
Chủ thể xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể khác trong một quan hệ pháp luật cụ thể sẽ bị
xử lý theo những biện pháp được dự liệu trước.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cá nhân có thẩm quyền hoặc tổ chức được nhà nước công nhân
có thẩm quyền xử lý những vi phạm của chủ thể tham gia quan hệ pháp luật. Ví dụ: Trong quan hệ hợp
đồng, nếu một bên không thực hiện hợp đồng thì Tòa án hoặc trọng tài có thẩm quyền sẽ phân xử và
đưa ra quyết định bên vi phạm phải thực hiện đúng nghĩa vụ hợp đồng hoặc phải chịu trách nhiệm
pháp lý do pháp luật quy định.
Phân loại quan hệ pháp luật.
o Căn cứ vào đối tượng và phương pháp điều chỉnh của pháp luật, quan hệ pháp luật được phân chia
tương ứng với các ngành luật.
Quan hệ pháp luật dân sự, quan hệ pháp luật hành chính, quan hệ pháp luật hình sự, …
Quan hệ pháp luật tố tụng dân sự, quan hệ pháp luật tố tụng hình sự, tố tụng hành chính, …
o Căn cứ vào mức độ quy định cụ thể của quy phạm pháp luật về chủ thể, về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể. lOMoAR cPSD| 22014077
Quan hệ pháp luật chung là quan hệ pháp luật không quy định về chủ thể cụ thể trong quan hệ
đó. Ví dụ quan hệ phát sinh từ hiến pháp, từ luật chung.
Quan hệ pháp luật cụ thể là quan hệ mà pháp luật quy định rõ chủ thể cụ thể với các quyền và
nghĩa vụ pháp lý cụ thể.
Quan hệ pháp luật cụ thể được hình thành trên cơ sở quan hệ pháp luật chung. Quan hệ pháp
luật chung là cơ sở pháp lý để hình thành quan hệ pháp luật cụ thể.
o Căn cứ vào việc xác định chủ thể trong quan hệ pháp luật, phân thành quan hệ pháp luật tuyệt đối và
quan hệ pháp luật tương đối
Quan hệ pháp luật tuyệt đối là quan hệ pháp luật trong đó một chủ thể được xác định và luôn có
quyền, chủ thể còn lại là bất kỳ cá nhân, tổ chức khác và luôn có nghĩa vụ (ví dụ quan hệ sở hữu tài sản,
quan hệ quyền tác giả,..).
Quan hệ pháp luật tương đối là quan hệ pháp luật có hai bên tham gia được xác định cụ thể, có
các quyền và nghĩa vụ đối ứng nhau (quan hệ hợp đồng, quan hệ hôn nhân,…)
2.2.2. Cấu thành của quan hệ pháp luật
Chủ thể quan hệ pháp luật.
o Chủ thể quan hệ pháp luật là các chủ thể có quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định khi tham gia vào quan hệ pháp luật cụ thể.
Chủ thể quan hệ pháp luật bao gồm cá nhân và tổ chức.
Chủ thể là cá nhân gồm: công dân, người nước ngoài, người không quốc tịch. Công dân là chủ thể phố
biến và chủ yếu của quan hệ pháp luât. Công dân là chủ thể của hầu hết các ngành luật. Tuy nhiên, để
trở thành chủ thể của các nhóm quan hệ pháp luật cụ thể, công dân phải đáp ứng các điều kiện nhất
định. Người nước ngoài, người không có quốc tịch có thể trở thành chủ thể quan hệ pháp luật giống
như công dân hoặc bị hạn chế tùy theo quy định của mỗi quốc gia.
Chủ thể là tổ chức gồm: pháp nhân và các tổ chức không phải là pháp nhân. Để tham gia vào quan hệ
pháp luật, tổ chức cũng phải đáp ứng các đáp ứng các điều kiện nhất định quy định cho mỗi loại quan
hệ pháp luật cụ thể. Chủ thể là pháp nhân bao gồm Nhà nước (chủ thể đặc biệt), các cơ quan nhà nước,
các đơn vị vũ trang, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội,..
Điều kiện để trở thành pháp nhân do pháp luật quy định. Chủ thể là các tổ chức không phải là pháp nhân
như doanh nghiệp tư nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình,…
Dù là cá nhân hay tổ chức, các chủ thể này đều có đặc trưng chung: đều có sự ra đời, hình thành và sự
mất đi, kết thúc; có danh tính cụ thể (tên, địa chỉ).
Các chủ thể này có những quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể khi tham gia quan hệ pháp luật cụ thể. Các
quyền và nghĩa vụ pháp lý này do pháp luật quy định, phụ thuộc vào ý chí của Nhà nước. o Để có và
thực hiện được các quyền và nghĩa vụ pháp lý, tổ chức, cá nhân phải có năng lực chủ thể pháp luật. lOMoAR cPSD| 22014077
Pháp luật chỉ có thể điều chỉnh xử sự của các chủ thể có khả năng nhận thức. Do vậy, không phải bất
kỳ cá nhân, tổ chức nào cũng đều có thể tham gia vào quan hệ pháp luật. Song không phải tất cả các
chủ thể có khả năng nhận thức đều có thể được coi là có thể tham gia vào các quan hệ pháp luật. Để
có thể tham gia quan hệ pháp luật, các chủ thể phải đáp ứng một số điều kiện nhất định về năng lực
chủ thể pháp luật Năng lực chủ thể pháp luật là khái niệm thể hiện ý chí của nhà nước, mang tính giai
cấp. Ở các nhà nước khác nhau có những quy định khác nhau về năng lực chủ thể pháp luật. Trong nhà
nước chủ nô và phong kiến, năng lực chủ thể của cá nhân được quy định phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
như vị trí trong xã hội, tài sản, tôn giáo, màu da, giới tính, …Trong nhà nước xã hội chủ nghĩa, năng lực
chủ thể mang tính nhân đạo, không phân biệt đối xử. Năng lực chủ thể pháp luật là khả năng của chủ
thể có và thực hiện được các quyền và nghĩa vụ pháp lý. Năng lực chủ thể pháp luật bao gồm năng lực
pháp luật và năng lực hành vi.
o Năng lực pháp luật là khả năng có quyền hoặc có nghĩa vụ pháp lý mà nhà nước quy định cho các tổ
chức, cá nhân nhất định.
Chủ thể chỉ được hoặc phải tham gia vào các quan hệ pháp luật khi có năng lực pháp luật. Năng lực pháp
luật được quy định khác nhau trong các lĩnh vực khác nhau. Ví dụ năng lực pháp luật dân sự, năng lực
pháp luật hình sự, năng lực pháp luật hành chính. Thông thường, năng lực pháp luật có từ thời điểm chủ
thể được sinh ra và kết thúc tại thời điểm chủ thể đó mất đi. Trong một số trường hợp, thông qua các cơ
quan có thẩm quyền, nhà nước có thể tước quyền tham gia vào một số quan hệ pháp luật, hạn chế năng
lực pháp luật của các chủ thể. Ví dụ người đang trong thời hạn chấp hành hình phạt tù, doanh nghiệp bị
tước giấy phép kinh doanh,…
o Năng lực hành vi là khả năng được nhà nước thừa nhận cho chủ thể bằng hành vi của mình, tự thực hiện
các quyền và nghĩa vụ pháp lý và chịu trách nhiệm về hành vi của mình.
Có năng lực hành vi, các chủ thể tham gia quan hệ chủ động hơn vào quan hệ pháp luật. Việc xác
định năng lực hành vi chủ thể có thể được căn cứ vào những tiêu chí khác nhau. Thông thường, cá nhân
được xác định là có năng lực hành vi khi đạt đến độ tuổi nhất định và đạt được những điều kiện nhất
định. Pháp luật nhiều nước thường lấy tiêu chí độ tuổi và tiêu chuẩn về lý trí (khả năng nhận thức trước
được hậu quả trong hành vi của mình và điều khiển được hành vi đó) là điều kiện công nhận năng lực
hành vi. Phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm của từng loại quan hệ xã hội mà pháp luật quy định những độ
tuổi khác nhau là điều kiện để có được năng lực hành vi.
Ví dụ, theo pháp luật Việt Nam, độ tuổi tham gia quan hệ hôn nhân đối với nam là 20, đối với nữ là 18,
độ tuổi có quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân là đủ 18 tuổi, độ tuổi có quyền tự ứng
cử đại biểu Hội đồng nhân dân là đủ 21 tuổi. Năng lực hành vi tại của tổ chức có từ thời điểm tổ chức
được thành lập hợp pháp hoặc được công nhận là hợp pháp và mất đi khi tổ chức đó không còn tồn tại.
Có một số chủ thể là cá nhân không có năng lực hành vi. Đó là đa phần trẻ vị thành niên và những
người thành niên bị mắc bệnh về thể chất hoặc tinh thần khiến cho họ không thể tự mình thực hiện các
quyền và nghĩa vụ pháp lý. o Mối liên hệ giữa năng lực pháp luật và năng lực hành vi: Giữa năng lực pháp
luật và năng lực hành vi có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Năng lực pháp luật là tiền đề để có được năng
lực hành vi. Nếu không có năng lực pháp luật thì không có năng lực hành vi. Năng lực hành vi giúp chủ thể lOMoAR cPSD| 22014077
tham gia tích cực vào quan hệ pháp luật. Có năng lực hành vi, chủ thể có thể tự mình thực hiện các quyền
và nghĩa vụ cụ thể mà pháp luật quy định. Ví dụ pháp luật dân sự quy định độ tuổi thành niên là 18.
Về nguyên tắc, trẻ chưa thành niên muốn thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự phải thông qua người
đại diện của mình, trừ một số trường hợp nhất định.
Nội dung của quan hệ pháp luật.
o Bao gồm quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể.
Các quyền và nghĩa vụ pháp lý này được quy phạm pháp luật nêu rõ trong phần chỉ dẫn của quy
phạm pháp luật. Các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật cụ thể, chỉ được thực hiện các quyền và nghĩa
vụ pháp lý được quy định cho quan hệ pháp luật đó.
Việc quy định các quyền và nghĩa vụ pháp lý thể hiện ý chí của nhà nước và việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ pháp lý thể hiện ý chí của các chủ thể. Ý chí của các chủ thể khi thực hiện các quyền và
nghĩa vụ pháp lý phải phù hợp với ý chí của nhà nước.
Đối với các nhà làm luật, việc xác định nội dung của quan hệ pháp luật không chỉ phụ thuộc vào ý
chí của nhà nước mà còn phải căn cứ vào thực tiễn quan hệ xã hội, và trình độ phát triển của hạ tầng kinh tế – xã hội.
o Quyền pháp lý là khả năng của chủ thể quan hệ pháp luật được thực hiện những hành vi nhất định được pháp luật cho phép.
Đây chỉ là khả năng xử sự chứ chưa phải là xử sự cụ thể. Chủ thể sẽ quyết định chuyển khả năng
xử sự thành xử sự cụ thể. Chủ thể có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền của mình.
Có ba khả năng xử sự cơ bản: Thứ nhất, tự thực hiện những hành vi mà pháp luật cho phép; Hai
là, yêu cầu các chủ thể khác thực hiện các nghĩa vụ pháp lý để đảm bảo thực hiện được các quyền pháp
lý của mình hoặc yêu cầu chủ thể khác thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ pháp lý của họ. Ba là, khả năng
được bảo vệ bằng việc yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ lợi ích chính đáng của mình
khi lợi ích đó bị xâm hại.
Quyền pháp lý là quyền có giới hạn, trên cơ sở nguyên tắc: quyền của một chủ thể không được
làm ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp của người khác. o
Nghĩa vụ pháp lý là cách xử sự mà nhà nước bắt buộc chủ thể phải tiến hành nhằm đáp ứng việc
thực hiện quyền pháp lý của chủ thể khác. Nghĩa vụ pháp lý không phải là hành vi mà là sự cần thiết phải
thực hiện những hành vi đó. Nghĩa vụ pháp lý bao gồm các xử sự cần thiết sau: Phải tiến hành một số hoạt
động nhất định; Kiềm chế không thực hiện một số hoạt động nhất định; Phải chịu trách nhiệm pháp lý khi vi phạm pháp luật. o
Mối quan hệ giữa quyền và nghĩa vụ pháp lý. Quyền và nghĩa vụ pháp lý là hai vấn đề pháp lý tồn
tại song song trong một quan hệ pháp luật cụ thể. Quyền pháp lý tồn tại trong mối liên hệ với nghĩa vụ
pháp lý và ngược lại nghĩa vụ pháp lý tồn tại trong mối liên hệ với quyền pháp lý. Quyền và nghĩa vụ pháp
lý của chủ thể luôn thống nhất, phù hợp với nhau.
Khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi ích vật chất, tinh thần và các lợi ích khác thúc đẩy chủ thể
tham gia vào quan hệ pháp luật. lOMoAR cPSD| 22014077 o
Chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật nhằm đáp ứng nhu cầu của mình nhằm đạt được lợi ích
về tinh thần, về vật chất, về chính trị – xã hội. Lợi ích của mỗi chủ thể phải phù hợp với lợi ích của xã hội
và không được làm ảnh hưởng đến lợi ích của chủ thể khác. Do vậy, quy phạm pháp luật quy định rõ các
quyền và nghĩa vụ pháp lý để các chủ thể thực hiện nhằm đạt được lợi ích của mình. Chủ thể chỉ có thể
đạt được các lợi ích này thông qua việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình. o
Xác định được khách thể của quan hệ pháp luật giúp xác định được nội dung của quan hệ pháp luật.
Ví dụ xác định được lợi ích của quan hệ pháp luật là vật chất, pháp luật quy định những quyền và
nghĩa vụ cụ thể của các chủ thể cho phù hợp nhằm đạt được lợi ích vật chất đó. Ví dụ quan hệ pháp luật mua bán hàng hóa.
Qua việc xác định được khách thể của quan hệ pháp luật trong tương lai, các nhà làm luật dự kiến
được nội dung của quan hệ pháp luật và xác định được khả năng điều chỉnh quan hệ xã hội đó. Ví dụ đối
với quan hệ xã hội phức tạp, trong đó quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể khó phân định do trình
độ lập pháp, do nhận thức của con người, thì các nhà làm luật sẽ chưa điều chỉnh quan hệ pháp luật đó.
Xác định được khách thể của quan hệ pháp luật trong tương lai giúp các nhà làm luật định hướng việc
điều chỉnh hay không điều chỉnh một quan hệ xã hội.
Nếu lợi ích đó xuất phát từ các quyền cơ bản của con người đã được công nhận, ghi nhận trong
Hiến pháp, trong các đạo luật, thì cần phải có hướng điều chỉnh quan hệ xã hội đó.
Nếu lợi ích đó chỉ hướng tới một số chủ thể nhất định và không phù hợp với lợi ích của toàn xã
hội hoặc/và của giai cấp thống trị tại thời điểm được xét thì các nhà làm luật sẽ cân nhắc chưa hoặc không điều chỉnh.
2.2.3. Điều kiện làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật
Quan hệ pháp luật phát sinh, thay đổi, chấm dứt dưới tác động của quy phạm pháp luật, chủ thể có năng
lực chủ thể pháp luật và sự kiện pháp lý.
o Quy phạm pháp luật là một điều kiện làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật. Nhờ quy
phạm pháp luật điều chỉnh, quan hệ xã hội trở thành quan hệ pháp luật.Quy phạm pháp luật dự kiến về
chủ thể tham gia quan hệ pháp luật, về nội dung của quan hệ pháp luật, về việc thực hiện quan hệ pháp
luật. Quy phạm pháp luật là điều kiện cần để làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật o Chủ
thể có năng lực chủ thể pháp luật là điều kiện thứ hai là phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật.
Nếu không có chủ thể tham gia vào quan hệ xã hội cụ thể thì không làm phát sinh quan hệ pháp
luật. Chỉ những chủ thể có năng lực chủ thể pháp luật mới làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật.
Sự phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật phụ thuộc vào ý chí của chủ thể. Chủ thể tự
quyết định việc tham gia hay không vào quan hệ pháp luật, phụ thuộc vào khả năng và điều kiện của chủ thể. Sự kiện pháp lý lOMoAR cPSD| 22014077
Là sự kiện thực tế xảy ra trong đời sống hằng ngày và sự xuất hiện của các sự kiện này làm phát
sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật. Có thể định nghĩa sự kiện pháp lý là những sự kiện thực
tế mà sự xuất hiện hay mất đi của chúng dẫn đến sự phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật cụ thể.
Nếu coi quy phạm pháp luật là điều kiện cần làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp
luật thì chủ thể có năng lực pháp luật chủ thể và sự kiện pháp lý là các điều kiện đủ. Bởi sự kiện pháp lý
gắn liền với chủ thể quan hệ pháp luật. Sự kiện pháp lý được hình thành trên cơ sở hành vi của các chủ
thể hoặc có ảnh hưởng đến hành vi của chủ thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình.
Không phải sự kiện thực tế nào cũng được coi la sự kiện pháp lý. Chỉ những sự kiện thực tế mang
tính chất pháp lý, tức là được quy phạm pháp luật quy định trước là nếu nó xảy ra thì sẽ dẫn đến hậu quả
pháp lý thì mới được coi là sự kiện pháp lý.
Sự kiện pháp lý có thể là do hành vi của con người tạo nên hoặc không do hành vi của con người.
Dựa vào tiêu chí này, sự kiện pháp lý được phân thành sự biến và hành vi pháp lý. Sự biến là hiện tượng
tự nhiên sinh ra và mất đi không phụ thuộc vào ý chí con người, nhưng sự xuất hiện hay mất đi của chúng
gắn liền với việc phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật cụ thể. Hành vi pháp lý là những hoạt
động của con người phụ thuộc vào ý chí của họ và pháp luật gắn sự xuất hiện của hành vi
này việc phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật. Ví dụ hành vi chạy xe gây tai nạn giao thông
cho người khác. Một sự kiện thực tế xảy ra được coi là sự kiện pháp lý hay không, phụ thuộc vào sự tác
động của sự kiện đó đối với nội dung quan hệ pháp luật đó. Sự ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan hệ, ảnh hưởng đến lợi ích của các chủ thể tham gia quan hệ là căn
cứ để thừa nhận hay không thừa nhận sự kiện thực tế là sự kiện pháp lý. Ví dụ mưa bão có thể được coi
là sự kiện pháp lý hoặc không phải là sự kiện pháp lý.
Việc thừa nhận hay không thừa nhận một sự kiện thực tế là sự kiện pháp lý phụ thuộc ý chí của
nhà nước. Nhà nước, thông qua quy phạm pháp luật, thừa nhận một sự kiện là sự kiện pháp lý. Ví dụ, việc
tổ chức đám cưới giữa hai chủ thể không được coi là sự kiện pháp lý mà việc đăng ký kết hôn tại cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này công nhận mới được coi là sự kiện pháp lý.
Phân loại sự kiện pháp lý: Căn cứ vào ý chí của chủ thể, phân sự kiện pháp lý thành sự biến và
hành vi pháp lý. Căn cứ vào số lượng các sự kiện thực tế tạo thành sự kiện pháp lý, phân sự kiện pháp lý
thành sự kiện pháp lý đơn nhất và sự kiện pháp lý phức tạp. o Ví dụ về sự kiện pháp lý:
Anh A và chị B đều đạt năng lực chủ thể để tham gia quan hệ hôn nhân.Quan hệ pháp luật hôn
nhân chỉ hình thành giữa A và B khi A và B đi đăng ký kết hôn và được cơ quan có thẩm quyền công nhận
theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Hành vi đăng ký hôn nhân và công nhận hôn nhân là sự kiện
pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật hôn nhân giữa A và B.
Anh A và chị B là vợ chồng. Sau một thời gian chung sống, A và B xuất hiện mâu thuẫn và không
sống với nhau. Tuy nhiên A và B chỉ chấm dứt quan hệ hôn nhân khi đệ đơn ly hôn ra tòa án có thẩm
quyền và được tòa án ra quyết định cho ly hôn. Quyết định của tòa án là sự kiện pháp lý làm chấm dứt
quan hệ hôn nhân giữa A và B. lOMoAR cPSD| 22014077
A và B ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa. A có nghĩa vụ giao hàng cho B. Do mưa bão lớn gây
ngập lụt, làm đường giao thông bị cắt nên A không thể giao hàng đúng hạn. Sự biến mưa bão làm thay
đổi nội dung quan hệ pháp luật hợp đồng giữa A và B.
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
• Quy phạm pháp luật là đơn vị cấu trúc nhỏ nhất của pháp luật. Tập hợp các quy phạm pháp luật tạo
thành hệ thống pháp luật.
Quy phạm pháp luật có ba đặc điểm: tính áp dụng chung, tính bắt buộc, tính cưỡng chế nhà nước.
Quy phạm pháp luật thường có hai bộ phận: Phần giả định và phần chỉ dẫn.
Quy phạm pháp luật có thể phân thành nhiều loại khác nhau căn cứ theo nhiều tiêu chí.
• Quan hệ xã hội được quy phạm pháp luật điều chỉnh trở thành quan hệ pháp luật
Chủ thể tham gia quan hệ pháp lý phải là các chủ thể có năng lực pháp luật chủ thể.
Nội dung của quan hệ pháp luật bao gồm các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật.
Để chủ thể có thể thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý, cần phải có sự kiện pháp lý. Sự kiện pháp lý là
điều kiện đủ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật.
CÂU HỎI ÔN TẬP 1.
Trình bày khái niệm, đặc điểm của quy phạm pháp luật?
2. Cấu trúc của quy phạm pháp luật được thể hiện như thế nào?
3. Quan hệ pháp luật có những đặc điểm gì?
4. Nêu các cấu thành của quan hệ pháp luật?
5. Nêu các điều kiện làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật? BÀI TẬP
Bài 1.1: Hãy đưa ví dụ về các loại quy phạm pháp luật và phân tích cấu trúc của các quy phạm pháp luật đó.
Bài 1.2: Phân tích sự cần thiết phải được điều chỉnh bằng pháp luật của các quan hệ xã hội.
Bài 1.3: Dự thảo Luật hôn nhân và gia định quy định Nhà nước không thừa nhận quan hệ hôn nhân đồng
giới. Quan hệ hôn nhân đồng giới có phải là quan hệ pháp luật không?
Bài 1.4: Nêu ví dụ về các quan hệ pháp luật và phân tích về chủ thể, nội dung các quan hệ pháp luật đó.
Bài 1.5: Phân tích kết cấu của quy phạm pháp luật sau: " Tổ chức tín dụng cổ phần phải có cổ phần phổ
thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông" (Khoản 1 Điều 52 Luật các tổ chức tín dụng 2010) lOMoAR cPSD| 22014077
Bài 1.6: Phân biệt quan hệ pháp luật với các quan hệ xã hội. Xác định trong các quan hệ sau, quan hệ nào là quan hệ pháp luật:
1. A và B ký kết một hợp đồng mua bán nguyên vật liệu xây dựng.
2. A tặng cô giáo một bó hoa nhân ngày 20/11.
3. A tặng cho B một cái nhà.
Danh sách thành viên trong nhóm: 1.Trần Trung Kiên 2. Lê Anh Quân 3. Trần Bình Trọng 4.Nguyễn Xuân Hiến