



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61064976
PHẦN NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
… …………………………………………………………………………………….
… …………………………………………………………………………………….
… …………………………………………………………………………………….
… …………………………………………………………………………………….
… …………………………………………………………………………………….
… …………………………………………………………………………………….
… …………………………………………………………………………………….
… …………………………………………………………………………………….
… …………………………………………………………………………………….
… …………………………………………………………………………………….
… …………………………………………………………………………………….
… …………………………………………………………………………………….
… …………………………………………………………………………………….
… …………………………………………………………………………………….
… …………………………………………………………………………………….
… …………………………………………………………………………………….
… …………………………………………………………………………………….
… …………………………………………………………………………………….
… …………………………………………………………………………………….
Điểm nhóm:…………………………………………………………………………
… …………………………………………………………………………………….
… ……………………………………………………………………………………. 2 lOMoAR cPSD| 61064976 PHỤ LỤC I
(Danh sách thành viên tham gia hoạt động nhóm) STT Họ và tên
Nhiệm vụ được yêu cầu thực Nhóm Mức độ tham gia công thành viên hiện trưởng/ việc của nhóm Thành viên Rất ít Tham Tích tham gia bình cực gia thường tham gia 1
Đỗ Thị Mỹ Làm word, lọc nội dung, tìm Nhóm X Hạnh
kiếm hình ảnh, chỉ đạo thuyết trưởng trình.
Trả lời câu hỏi nhóm 4. 2
Đặng Thị Tìm kiếm nội dung phần I: Thành viên X
Ngọc Viên Những vấn đề chung của quyền thừa kế.
Thuyết trình phần I: Một số
vấn đề chung về thừa kế (1,2,3)
Trả lời câu hỏi tranh biện của nhóm 3 3 Trần
Tìm kiếm nội dung phần I: Thành viên X Nguyễn
Những vấn đề chung của Trà My quyền thừa kế.
Trả lời câu hỏi tranh biện của nhóm 3. 4 Trần Thị
Tìm kiếm nội dung phần II: Thành viên X 3 lOMoAR cPSD| 61064976 Bích Ngọc
Thừa kế theo pháp luật.
Thuyết trình phần II: Các hình
thức thừa kế, 1. Thừa kế theo pháp luật.
Trả lời câu hỏi tranh biện nhóm 1 5 Lê Thị
Tìm kiếm nội dung phần II: Thành viên X Thanh Thừa kế theo di chúc. Hương
Thuyết trình phần II: Các hình
thức thừa kế, 2. Thừa kế theo di chúc.
Trả lời câu hỏi tranh biện nhóm 2 6 Nguyễn
Tìm kiếm nội dung phần II: Thành viên X Nhật Huy Thừa kế theo di chúc.
Trả lời câu hỏi tranh biện nhóm 2 7 Nguyễn
Hoàn thành bản powerpoint, Thành viên X Văn Chung tìm kiếm hình ảnh
Trả lời câu hỏi tranh biện của nhóm 5 8 Võ Hữu
Tìm kiếm nội dung phần II: Thành viên X Qúy
Thừa kế theo pháp luật.
Trả lời câu hỏi tranh biện của nhóm 1 4 lOMoAR cPSD| 61064976 9 Nguyễn
Tìm kiếm nội dung phần II: Thành viên X Văn Hiếu
Thừa kế theo pháp luật.
Trả lời câu hỏi tranh biện nhóm 5 1 0 Đoàn Ngọc
Tìm kiếm nội dung phần II: Thành viên X Vũ Thừa kế theo di chúc.
Thuyết trình phần I: Một số
vấn đề chung về thừa kế (4).
Trả lời câu hỏi nhóm 4 5 lOMoAR cPSD| 61064976 NỘI DUNG TRÌNH BÀY
I. Một số vấn đề lý luận chung về thừa kế .
1 Khái niệm thừa kế:
Thừa kế là một chế định pháp luật dân sự, là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh
việc dịch chuyển tài sản từ người chết (hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết) cho những
người còn sống khác theo ý chí của họ được thể hiện trong di chúc hoặc theo ý chí của
Nhà nước được thể hiện trong các quy phạm pháp luật.
2. Khái niệm về quyền thừa kế:
Theo Điều 609 BLDS 2015 quy định về quyền thừa kế như sau:
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho
người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.
Có thể hiểu, quyền thừa kế là một phạm trù pháp lý, khi một người chết làm phát sinh
quan hệ thừa kế, là sự dịch chuyển tài sản, chuyển quyền sở hữu của người chết sang cá
nhân, chủ thể không phải là các nhân khác, theo ý chí của người có tài sản trước khi chết
hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Những nguyên tắc chung về thừa kế:
Nguyên tắc về thừa kế là những tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt trong quá trình xây dựng và
áp dụng pháp luật về thừa kế nhằm đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong việc xây dựng
và áp dụng pháp luật về thừa kế.
a. Nguyên tắc Nhà nước bảo hộ quyền thừa kế của chủ thể:
Nhà nước là một tổ chức có quyền lực lớn nhất và chi phối toàn xã hội. Là một Nhà nước
của dân, do dân và vì dân, Nhà nước Việt Nam hiện nay lại càng cần phải xây dựng
những chế định pháp lý đảm bảo quyền lợi tốt nhất của người dân, trong đó có pháp luật 6 lOMoAR cPSD| 61064976
về thừa kế. Nhà nước đã ban hành rất nhiều văn bản pháp luật đề điều chỉnh về vấn đề
thừa kế, không ngừng nâng cao và bảo vệ lợi ích của người lao động, bảo vệ lợi ích cộng đồng.
Để bảo vệ và thúc đẩy quan hệ thừa kế phát triển, Nhà nước ngoài việc sử dụng pháp luật
để điều chỉnh, còn ban hành nhiều chính sách tạo điều kiện thuận lợi, cơ hội để chủ thể
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo nhiều của cải vật chất và sở hữu sản
phẩm. Mọi thu nhập hợp pháp của chủ thể từ hoạt động sản xuất, kinh doanh,… được nhà
nước thừa nhận và bảo vệ. Không ai bị hạn chế, bị tước đoạt trái pháp luật quyền sỡ hữu,
quyền khác đối với tài sản, trừ trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh
hoặc vì lợi ích quốc gia,…
Song song với việc ban hành pháp luật, nhà nước còn xây dựng các thiết chế để bảo đảm
việc thực thi nhằm bảo vệ quyền thừa kế của chủ thể.
Ví dụ: Điều 623 BLDS năm 2015 quy định: “Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di
sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó”.
b. Nguyên tắc bình đẳng quyền của công dân:
Trong chế định về thừa kế, Điều 610 BLDS năm 2015 quy định: “Mọi cá nhân đề bình
đẳng về quyền để lại tài sản của mìn cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc
hoặc theo pháp luật”. Không phân biệt nam hay nữ, giàu hay nghèo, không phân biệt
thành phần tôn giáo, địa vị xã hội, không phân biệt các con là trong giá thú hay con ngoài
giá thú, họ đều được hưởng một phần di sản thừa kế theo pháp luật.
Việc bình đẳng về thừa kế của cá nhân được thể hiện ở việc các hàng thừa kế có các chủ
thể có đặc điểm khác nhau nhưng vẫn đứng chung hàng thừa kế và được hưởng phần di
sản thừa kế bằng nhau. Khoản 1 điều 651 BLDS 2015 quy định về hàng thừa kế theo pháp luật như sau: 7 lOMoAR cPSD| 61064976
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi của người chết. Quy định này của pháp luật đã cho thấy sự bình đẳng trong việc
nhận di sản thừa kế của vợ và chồng, theo đó vợ hoặc chồng sẽ được nhận di sản thừa kế
của người còn lại mất trước. Cha mẹ cũng được hưởng di sản bằng nhau và con cái không
phân biệt con trai con gái, con đẻ con nuôi đều được nhận di sản bằng nhau.
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em
ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô
ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột,
cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thân thích khác của người để lại di sản thừa kế cũng được hưởng phần thừa
kế ngang bằng nhau nếu như họ đứng cùng hàng thừa kế. 8 lOMoAR cPSD| 61064976
Bình đẳng còn được thể hiện trong mối quan hệ giữa vợ với chồng. Người chồng được
hưởng thừa kế di sản của vợ và vợ được thừa kế di sản của chồng.
Với mục tiêu xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh thì pháp luật hiện hành
quy định, trong quan hệ hôn nhân và gia đình, vợ chồng có địa vị pháp lý như nhau trong
việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản. Vợ chồng được hưởng di sản của
nhau theo quy định của pháp luật mà không có một ngoại lệ đặc quyền nào cho người chồng.
c. Nguyên tắc tôn trọng quyền định đoạt tài sản của người để lại di sản:
Trong quan hệ dân sự nói chung, quyền định đoạt của các chủ thể được thể hiện thông
qua việc các chủ thể tham gia quan hệ một cách hoàn toàn tự nguyện vì lợi ích của chính
mình, phù hợp với điều kiện của mình. Trong quan hệ thừa kế nói riêng, quyền định đoạt
của các chủ thể được thể hiện dưới các nội dung sau:
Một là, chủ thể có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình cho bất kỳ người nào mà mình muốn.
Hai là, chủ thể có quyền truất quyền thừa kế của những người thừa kế theo pháp luật m à
không cần phải nói lý do. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp ngoại lệ là người được
hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Theo Điều 644 BLDS năm 2015 thì:
“ Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của người
thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo suất của người thừa kế theo pháp luật,
nếu di sản được chi theo pháp luật, trong trường hợp họ không được lập di chúc cho
hưởng di sản ít hơn hai phần ba suất đó: (a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; (b)
Con đã thành niên không có khả năng lao động.”
Ba là, chủ thể có quyền phân chia di sản của mình cho những người được chỉ định trong
di chúc theo ý chí của mình. Tức là, việc giao tài sản cho ai là quyền cá nhân, xuất phát
từ tình cảm, từ ý chí. Trên cơ sở đấy mà cá nhân giao tài sản của mình sau khi chết cho
người có khả năng quản lý, gìn giữ và phát triển khối tài sản ấy. 9 lOMoAR cPSD| 61064976
Bốn là, các chủ thể có quyền dành một phần di sản của mình vào việc thờ cúng hoặc di
tặng cho các nhân, pháp nhân theo ý chí của mình.
Năm là, quyền định đoạt còn được thể hiện chủ thể có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế,
hủy bỏ di chúc đã lập bất cứ lúc nào mà không cần phải có lý do.
4. Những quy định chung về quyền thừa kế:
a. Người thừa kế:
Người thừa kế là người được hưởng di sản theo pháp luật. Theo Điều 613 BLDS năm
2 015 quy định: “Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa
kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi
người để lại di sản chất. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải
tồn tại vào thời điểm mở thừa kế”.
Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế: Kể từ thời điểm mở thừa kế,
những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.
Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại:
(i) Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi
di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
(ii) Trong trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
được người quản lý di sản thực hiện theo thoả thuận của những người thừa kế.
(iii) Trong trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài
sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận,
trừ trường hợp có thoả thuận khác.
(iv) Trong trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng
phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Ví dụ: Ông F lập di chúc để lại 1 phần tài sản cho con gái và 1 phần cho một quỹ học
bổng. Cả hai đều là người thừa kế hợp pháp theo di chúc. 10 lOMoAR cPSD| 61064976
b. Thời điểm mở thừa kế:
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Toà án tuyên
bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 8 1 của BLDS 2015.
c. Địa điểm mở thừa kế:
Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định
được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản.
Đây là căn cứ pháp lý để xác định: Ai là người thừa kế tại thời điểm mở thừa kế, phạm vi
di sản, cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Đồng thời, việc xác định địa
điểm mở thừa kế cũng giúp cơ quan nhà nước xác định nơi tiến hành các thủ tục pháp lý cần thiết. Ví dụ:
Ông D mất ngày 20/1/2025 tại Hà Nội – nơi cư trú cuối cùng. Việc khai nhận di sản, chia
thừa kế và giải quyết tranh chấp (nếu có) sẽ được thực hiện tại Hà Nội.
d. Di sản thừa kế:
Theo Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di sản như sau: “Di sản bao gồm tài sản
riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.”
gồm: tài sản riêng, phần tài sản thuộc sở hữu chung của người chết với người khác. Giúp
phân biệt rõ giữa tài sản được chia thừa kế và tài sản không thuộc sở hữu riêng. Bảo vệ
quyền lợi của các đồng sở hữu khác (ví dụ: vợ/chồng, người góp vốn).
Ví dụ: Bà E có tài khoản tiết kiệm riêng 500 triệu và căn nhà chung sở hữu với chồng.
Khi bà mất, chỉ phần tài sản riêng và 50% giá trị căn nhà được chia thừa kế.
e. Người quản lý di sản: 11 lOMoAR cPSD| 61064976
(i) Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thoả thuận cử ra.
(ii) Trong trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa
kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản
tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.
(iii) Trong trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý
thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.
f. Nghĩa vụ của người quản lý di sản:
Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 638 của Bộ luật Dân sự có các nghĩa vụ sau đây:
(i) Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang
chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
(ii) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp và định đoạt
tài sản bằng các hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;
(iii) Thông báo về di sản cho những người thừa kế;
(iv) Bồi thường thiệt hại, nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
(v) Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.
Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 638 của Bộ
luật Dân sự có các nghĩa vụ sau đây:
(i) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp và định đoạt tài
sản bằng các hình thức khác;
(ii) Thông báo về di sản cho những người thừa kế;
(iii) Bồi thường thiệt hại, nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại; 12 lOMoAR cPSD| 61064976
(iv) Giao lại di sản theo thoả thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu
cầu của người thừa kế.
Quyền của người quản lý di sản:
Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 638 của Bộ luật Dân sự có các quyền sau đây:
(i) Đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế;
(ii) Được hưởng thù lao theo thoả thuận với những người thừa kế.
Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 638 của Bộ
luật Dân sự có các quyền sau đây:
(i) Được tiếp tục sử dụng di sản theo thoả thuận trong hợp đồng với người để lại di sản
hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế;
(ii) Được hưởng thù lao theo thoả thuận với những người thừa kế.
g. Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm:
Trong trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm
hoặc được coi là chết cùng thời điểm do không thể xác định được người nào chết trước
(sau đây gọi là chết cùng thời điểm) thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di sản
của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa kế thế vị theo
quy định tại Điều 677 của Bộ luật Dân sự.
h. Từ chối nhận di sản:
(i) Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn
tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. 13 lOMoAR cPSD| 61064976
(ii) Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản; người từ chối phải báo cho
những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công
chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản.
(iii) Thời hạn từ chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Sau sáu tháng kể
từ ngày mở thừa kế nếu không có từ chối nhận di sản thì được coi là đồng ý nhận thừa kế.
i. Người không được hưởng di sản (Điều 621)
Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
(i) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược
đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
(ii) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
(iii) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm
hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
(iv) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập
di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn
bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản
Ví dụ: Anh G thường xuyên bạo hành mẹ ruột là bà H. Mặc dù có tên trong di chúc,
nhưng theo Điều 621, anh G có thể bị truất quyền hưởng thừa kế
k. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế:
(i) Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của
mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
(ii) Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người
chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. 14 lOMoAR cPSD| 61064976
Có hai hình thức thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.
II. Các hình thức thừa kế:
1. Thừa kế theo pháp luật:
a. Khái niệm thừa kế pháp luật:
Theo điều 649, Bộ Luật Dân Sự 2015, thừa kế theo pháp luật là: “Cá nhân có quyền sở
hữu với tài sản của mình, sau khi chết, số tài sản được chia đều cho những người thừa
kế.Người được thừa kế theo pháp luật là những người có quan hệ huyết thống, quan hệ
hôn nhân, quan hệ nuôi dưỡng. Mọi người bình đẳng trong việc hưởng di sản thừa kế của
người chết, thực hiện nghĩa vụ mà người chết thực hiện trong phạm vị tài sản nhận”
b. Các trường hợp chia thừa kế theo pháp luật:
Về các trường hợp thừa kế theo pháp luật, Điều 650 BLDS 2015 đã quy định: Từ quy
định trên, ta có thể chia làm 6 trường hợp sau đây:
Thừa kế không có di chúc:
Trường hợp thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp không có di chúc:
Người có tài sản chết mà không lập di chúc hoặc có lập nhưng chính họ đã tiêu hủy hoặc
tuyên bố hủy bỏ di chúc đã lập.
Người chết có để lại di chúc nhưng kể từ thời điểm mở thừa kế di chúc đã bị thất lạc hoặc
đã bị hư hại đến mức không thể hiện đầy đủ ý của người lập di chúc đó và cũng không
thể chứng minh được ý nguyện của người lập di chúc (Khoản 1 Điều 642 BLDS 2015)
Ví dụ: Ông A qua đời đột ngột vì tai nạn giao thông, không để lại di chúc. Tài sản của
ông A là căn nhà 3 tỷ đồng.Ông A có vợ (B) và 2 con (C,D). Theo điều 651, BLDS 2015,
tài sản sẽ được chia đều cho bà B và 2 con C, D, mỗi người 1 tỷ đồng.
Thừa kế khi di chúc không hợp pháp: 15 lOMoAR cPSD| 61064976
Những trường hợp thừa kế di chúc không hợp pháp là những di chúc không đáp ứng đầy
đủ các điều kiện được quy định tại Điều 630 BLDS và những điều kiện chung của một
giao dịch dân sự theo Điều 117 BLDS:
Trong quá trình lập di chúc, người lập không minh mẫn,sáng suốt; bị lừa dối,đe doạ hoặc cưỡng ép
Di chúc do người đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi lập mà không có sự đồng ý của cha, mẹ
hoặc người giám hộ, hoặc di chúc do người dưới 15 tuổi lập ra.
Di chúc bị vô hiệu hoá toàn bộ nếu nội dung trái pháp luật
Ví dụ: Bà B qua đời, để lại di chúc viết tay (không công chứng) giao toàn bộ tài sản (nhà
4 tỷ đồng) cho cháu Y. Bà có 2 con (C, D) nhưng không được nhắc trong di chúc. Di
chúc vô hiệu vì bà B bị tâm thần, mất năng lực nhận thức (vi phạm Điều 630 BLDS 015). 2
Tài sản chia theo pháp luật (khoản 2 điều 651 BLDS2015): C và D mỗi người nhận 2 tỷ đồng.
Trường hợp không có người thừa kế:
Trường hợp trường hợp toàn bộ những người thừa kế đã chết trước hoặc cùng thời điểm
với người lập di chúc, các cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc đều không có
người thừa kế theo quy định của pháp luật:
Một người có thể vừa được hưởng di sản thừa kế theo di chúc, vừa được hưởng thừa kế
theo pháp luật nếu họ tồn tại vào thời điểm mở thừa kế và toàn bộ di sản của người lập di
chúc sẽ được dịch chuyển cho những người thừa kế theo pháp luật. Nếu toàn bộ những
người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc, các cơ
quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc đều không còn tồn tại vào thời điểm mở
thừa kế, thì toàn bộ di sản của người lập di chúc được dịch chuyển toàn bộ cho những
người thừa kế theo pháp luật của người đó. Nếu chỉ một hoặc một trong số người thừa kế
chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng 16 lOMoAR cPSD| 61064976
di sản theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di sản liên
quan đến họ mới áp dụng thừa kế theo pháp luật.
Ví dụ: Ông K qua đời, không di chúc, sở hữu căn nhà 2 tỷ đồng, không có vợ, con, cha
mẹ, hoặc người thân thuộc hàng thừa kế (Điều 651). Hết thời hiệu 30 năm, nếu không có
người chiếm hữu hợp pháp, tài sản thuộc về Nhà nước theo Điểm b Khoản 1 Điều 623 BLDS 2015.
Trường hợp người thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng di sản thừa kế:
Trường hợp thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp người thừa kế theo di
chúc không có quyền hưởng di sản thừa kế:
Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di
sản là những người đáng lẽ được hưởng thừa kế theo di chúc nhưng lại thực hiện các
hành vi quy định tại Khoản 1 Điều 621 BLDS 2015. Nếu toàn bộ những người thừa kế
theo di chúc đều không có quyền hưởng di sản thì áp dụng thừa kế theo pháp luật đối với
toàn bộ di sản mà người lập di chúc để lại.
Nếu chỉ có một hoặc một số người thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng di sản thì
chỉ áp dụng thừa kế theo pháp luật đối với phần di sản liên quan đến những người thừa kế
theo di chúc không có quyền hưởng di sản đó
Ví dụ: Ông A qua đời , để lại di chúc giao căn nhà 3 tỷ đồng cho con trai B. Tuy nhiên, B
bị Tòa tuyên án vì cố ý gây thương tích nghiêm trọng cho ông A trước khi ông qua đời.
Theo Điểm a, Khoản 1, Điều 621 BLDS 2015, B mất quyền hưởng di sản do hành vi
ngược đãi nghiêm trọng. Tài sản sẽ được phân chia theo pháp luật hoặc di chúc (nếu có người thừa kế khác).
Thừa kế di sản không định đoạt trong di chúc:
Trường hợp thừa kế theo pháp luật được áp dụng đối với phần di sản không được định đoạt trong di chúc: 17 lOMoAR cPSD| 61064976
Trên thực tế có những trường hợp người lập di chúc không định đoạt hết được tài sản của
mình. Đối với di sản không được định đoạt trong di chúc được giải quyết theo pháp luật
tương tự như trường hợp không có di chúc, trừ những người bị người lập di chúc chỉ rõ
chỉ được hưởng phần di sản theo di chúc hoặc bị truất quyền thừa kế theo di chúc.
Ví dụ: Bà B có 2 con (C, D). Sau khi qua đời, bà B để lại di chúc hợp pháp phân chia 1
căn nhà (3 tỷ đồng) cho con trai A. Tuy nhiên, bà còn 500 triệu đồng tiền tiết kiệm không
được đề cập trong di chúc. Theo khoản 2 Điều 651 BLDS 2015, phần di sản không định
đoạt (500 triệu) được chia theo pháp luật: A và con gái B (hàng thừa kế thứ nhất) mỗi
người nhận 250 triệu đồng.
Trường hợp người thừa kế theo di chúc từ chối hưởng di sản thừa kế:
Trường hợp thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp người thừa kế theo di
chúc từ chối quyền hưởng di sản thừa kế:
Người thừa kế có quyền nhận hoặc từ chối hưởng di sản của người chết để lại. Phần di
sản liên quan đến người đã từ chối sẽ được áp dụng chia theo pháp luật cho những người
thừa kế khác. Người từ chối hưởng di sản theo di chúc vẫn có thể hưởng thừa kế theo
pháp luật nhưng trong trường hợp họ từ chối toàn bộ thì toàn bộ phần di sản này sẽ được
chia theo pháp luật cho những người thừa kế khác. Nếu toàn bộ những người thừa kế theo
di chúc đều từ chối quyền hưởng di sản thì toàn bộ di sản của người chết để lại sẽ được
áp dụng chia theo pháp luật cho những người thừa kế khác. Nếu chỉ một hoặc một số
người thừa kế từ chối quyền hưởng di sản thừa kế thì chia phần di sản liên quan đến
người này được áp dụng chia theo pháp luật cho những người thừa kế khác.
Nếu việc từ chối nhận di sản đúng với quy định tại Điều 620 BLDS 20 15 thì phần di sản
liên quan đến người từ chối nhận di sản sẽ được áp dụng thừa kế theo pháp luật. Tuy
nhiên, nếu người từ chối nhận di sản theo di chúc là người được nhận di sản thừa kế theo
pháp luật thì phần di sản đó sẽ được chia cho những người thừa kế theo pháp luật còn lại
của người để lại di sản. 18 lOMoAR cPSD| 61064976
Ví dụ: Ông A qua đời, để lại di chúc hợp pháp giao căn nhà 4 tỷ đồng cho con trai C. Vì
vài lý do, C làm đơn từ chối nhận di sản (có công chứng) theo Điều 620 khoản 2 BLDS
2 015. Di sản được chia theo pháp luật (Khoản 2 điều 651 BLDS 2015): vợ ông Y và con
gái T (hàng thừa kế thứ nhất) mỗi người nhận 2 tỷ đồng.
c. Diện thừa kế khi thừa kế theo pháp luật:
Diện thừa kế là phạm vi những người được thừa kế di sản của người khác theo quy định của pháp luật.
Phạm vi trên được xác định dựa trên 3 mối quan hệ: Quan hệ hôn nhân,huyết thống, nuôi dưỡng.
Quan hệ hôn nhân
Theo Khoản 1 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: Hôn nhân là quan hệ
giữa vợ và chồng sau khi kết hôn
Lưu ý: Quan hệ hôn nhân thực tế được thừa nhận nếu đáp ứng các điều kiện theo Luật
hôn nhân gia đình năm 2000 và nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 về việc thi hành luật trên.
Quan hệ huyết thống:
Quan hệ huyết thống là những con người có cùng dòng máu về trực hệ và bàng hệ. Trực
hệ: là mối quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.
Ví dụ: quan hệ giữa cụ, ông, bà, cha, mẹ đẻ và con đẻ của người chết
Bàng hệ: là mối quan hệ giữa những người thân thuộc không sinh ra nhau nhưng cùng
sinh ra từ một “gốc”.
Ví dụ: Anh, chị, em ruột; bác, chú, cậu, cô, dì ruột; cháu gọi người chết là bác, chú, cậu, cô, dì ruột,...
Quan hệ nuôi dưỡng: 19 lOMoAR cPSD| 61064976
Quan hệ nuôi dưỡng là quan hệ được xác lập trên cơ sở nuôi con nuôi hoặc quan hệ chăm
sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con.
Ví dụ: Quan hệ giữa cha nuôi - con nuôi, mẹ nuôi - con nuôi, cha mẹ nuôi - con nuôi, con
riêng của vợ - bố dượng,...
d. Hàng thừa kế khi thừa kế theo pháp luật:
Là những người trong diện thừa kế được pháp luật quy định xếp một lượt với nhau dựa
vào mức độ quan hệ gần gũi với người để lại di sản để hướng thừa kế di sản của người này.
Theo điều 651 BLDS 2015 quy định thì những người thừa kế theo pháp luật được xếp
theo thứ tự thành 3 hàng thừa kế
Hàng thừa kế thứ nhất:
Căn cứ vào điểm a khoản 1 điều 651 BLDS 2015, hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ chồng,
cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
Quan hệ thừa kế giữa vợ và chồng: Quan hệ hôn nhân hợp pháp (đủ điều kiện kết hôn và
có đăng ký kết hôn) đúng theo quy định của Điều 8 Luật HNGĐ 2014.
Ngoài ra,còn có các trường hợp 2 người sống chung không đăng kí kết hôn nhưng tho ả
mãn các điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật vẫn được công nhận là vợ chồng.
Hôn nhân thực tế: là quan hệ hôn nhân thoả mãn các điều kiện kết hôn theo quy định của
pháp luật nhưng không đăng ký kết hôn.
Theo nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 v/v thi hành Luật HNGĐ 2000: Trước
3 /1/87: chưa đăng kí - khuyến khích đăng ký - công nhận là vợ chồng (thuyết trình:
Trước ngày 3/1/1987 2 người sống chung với nhau không đăng ký kết hôn tại cơ quan
được nhà nước khuyến khích đăng ký kết hôn nhưng vẫn không thì vẫn được nhà nước
công nhận là vợ chồng) 20 lOMoAR cPSD| 61064976
Từ 3/1/87 -1/1/2001:đăng ký trong thời hạn 2 năm từ 1/1/2001-1/1/2003 (thuyết trình:
sau khi luật HNGĐ được ban hành vào năm 2000, nhà nước buộc mọi người phải đi đăng
ký kết hôn trong thời hạn 2 năm từ 1/1/2001 - 1/1/2003, nếu sau khoảng thời gian này, 2
người chưa đăng ký kết hôn thì sẽ không được công nhận là vợ chồng
Từ 1/1/2003: Không đăng ký kết hôn không được công nhận là vợ chồng
Trường hợp người chồng có nhiều vợ và ngược lại:
Trường hợp một người có nhiều vợ trước ngày 13/01/1960 ở miền Bắc (công bố Luật
Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 1959) và trước 25/03/1977 ở miền Nam (ngày công
bố các văn bản pháp luật được áp dụng thống nhất trong cả nước) thì tất cả các người vợ
được hưởng thừa kế hàng thứ nhất của chồng và người chồng được hưởng thừa kế hàng
thứ nhất của tất cả những người vợ.
Lưu ý Đ655-BLDS 2015: Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn
tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng
bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn
sống vẫn được thừa kế di sản.
Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã
kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.
Quan hệ thừa kế giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ: Cha mẹ là người ở hàng thừa kế thứ nhất
của con đẻ và ngược lại
Lưu ý: Con đẻ bao gồm con trong giá thú và ngoài giá thú. Con dâu không phải là người
thừa kế theo pháp luật của bố mẹ chồng và con rể không phải là người thừa kế theo pháp
luật của bố mẹ vợ.Quan hệ thừa kế giữa cha nuôi,mẹ nuôi và con nuôi: Quan hệ thừa kế
theo pháp luật ở hàng thứ nhất chỉ phát sinh giữa cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi trên cơ
sở quan hệ nuôi con nuôi hợp pháp 21