Bài tiểu luận - Chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm sữa Milo của công ty Nestlé | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Tài liệu này khám phá chiến lược tiếp thị cho sản phẩm sữa Milo của Nestlé, tập trung vào marketing mix. Nó cung cấp một phân tích sâu sắc về cách tiếp cận của công ty và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả tiếp thị.

Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 392 tài liệu

Thông tin:
26 trang 8 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài tiểu luận - Chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm sữa Milo của công ty Nestlé | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Tài liệu này khám phá chiến lược tiếp thị cho sản phẩm sữa Milo của Nestlé, tập trung vào marketing mix. Nó cung cấp một phân tích sâu sắc về cách tiếp cận của công ty và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả tiếp thị.

346 173 lượt tải Tải xuống
Phần 1. Mở đầu
1.1. Tính cấp thiết ca đề tài
Trong nn kinh tế th trường, doanh nghiệp muốn một vị thế cạnh tranh vng
chắc đòi hỏi kết hợp nhiều yếu tố. Trong các yếu tố đó ni bật là yếu tmaketing, nó góp
phần quan trọng trong hoạt động kinh doanh ca doanh nghiệp. Maketing là công cụ giúp
doanh nghiệp tạo lập duy trì được li thế cạnh tranh i hạn, nếu một doanh nghiệp
xây dựng chiến lược maketing không phù hợp tsẽ không tạo đưc lợi thế cạnh tranh
cũng như thị phần sẽ giảm sút.
Việc y dựng các giải pháp maketing hợp lý và thưng xuyên cần phải nghiên
cứu nhiu yếu ttừ môi trường đến hoàn cảnh nội tại ca ng ty.Và ng ty Nestlé đã
từng bước thay đổi để hướng tới vị trí dẫn đầu th trường, i đã tìm hiểu vhoạt đng
maketing của ng ty trong việc thúc đẩy doanh số tiêu th sản phẩm, qua khoảng thời
gian m hiểu i đã nghiên cứu đề i ; Phân tích chiến lược marketing mix cho sản
phm sữa Milo của Nestlé. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị
marketing mix”.
1.2. Mc tiêu nghiên cứu
Hệ thống li kiến thức chiến lược marketing - mix.
tả tổng quan về thị trường sữa hộp tại Việt Nam.
Gii thiu về Nestlé sữa Milo.
Tìm hiu và phân ch chiến lược marketing mix cho sản phẩm sữa Milo, đánh
giá chiến lược đã và đang được áp dụng.
Đưa ra một số giải pháp giúp cho chiến lược được hoàn thin n .
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Chiến lược marketing mix của công ty Nestlé đối với sữa Milo
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu th cấp:
Trang web chính thức củang ty Nestlé Việt Nam nestle.com.vn
Thu thập ngun thông tin từ các website, fanpage, báo chí,...
Kiến thức từ sách Principles of Marketing ca tác gi Philip Kotler Gary
Armstrong, Marketing Management của tác giả Philip Kotler và Kevin Lane Keller
1.4.2. Phương pháp tổng hợp:
Tng hợp tất cả thông tin thu thập được nhằmm ra ưu nhược đim của chiến
lược marketing mix từ đó nêu ra giải pháp cụ thể, giúp chiến lược hoàn thiện hơn.
1.4.3. Phương pháp phân tích:
Phân tích các số liu thu nhập được nhằm đánh giá mức độ hiu quả của chiến
lược marketing mix của công ty đối vi sản phẩm.
1.5. Kết cấu tiểu lun
Đề tài gồm 3 phần:
Phần 1: Mở đầu.
Phần 2: sở lý lun.
Phần 3: Thực trạng chiến lược Marketing - mix cho sản phẩm sữa Milo của công
ty Nestlé.
Phần 4: Đề xuất gii pháp nâng cao hiu qu quản tr marketing mix của doanh
nghiệp
Phần 5: Kết lun
Phần 2. sở luận
2.1. Nhng vấn đề bản về marketing marketing mix
2.1.1. Khái niệm
Marketing mix là chiến lược marketing được dùng để qung bá sản phẩm, dịch vụ
nhằm tiếp cận nhanh nhất đến khách ng tiềm năng, thông qua việc phối hợp các yếu tố
tiếp th li với nhau.
Thuật ngữ Marketing mix” (tiếp th hỗn hợp) được nhắc đến ln đầu vào năm
1953 bi Neil Border - Ch tịch Hiệp hội Marketing Mỹ. Sau đó, vào năm 1960,
Marketing - mix đã được một ntiếp thni tiếng n E. Jerome McCarthy phân loại
thành 4P và phương pháp này được sử dụng rộng i cho đến ngày nay. Theo Philip
Kotler Marketing-mix là tập hợp những công cmarketing mà ng ty sử dụng để theo
đui những mục tiêu marketing của mình trên thị trưng mục tiêu, được phân loại theo
nh 4P gồm: Product (sản phẩm), Price (giá), Promotion (xúc tiến thương mại hay
truyn thông), Place (phân phối)”.
2.1.2. Vai trò
2.1.2.1. Vai trò của marketing mix đối với doanh nghiệp
Marketing- mix giúp cho doanh nghiệp thể tồn tại lâu dài vững chắc trên th
trường do nó cung cấp khả năng thích ng với những thay đổi của thị trưng và môi
trường bên ngoài.Và chỉ ra cho doanh nghiệp biết được cần phải cung cấp cho thị trưng
đúng cái thị trưng cần, phù hợp vi mong muốn và khả năng mua của ni tiêung.
Marketing-mix tạo ra sự kết nối các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp với th
trường trong tất cả các giai đoạn của quá trình i sản xuất. Marketing cung cấp các hoạt
động m kiếm thông tin từ th trường và truyền đạt thông tin từ doanh nghiệp ra th
trường, nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, tiêu th sản phẩm, cung cấp dịch vụ,…
Yếu tố này tạo điu kin để thông tin được cung cấp qua hai chiều: từ doanh
nghiệp đến ni tiêu ng từ khách ng đến doanh nghiệp. Trên sở thu thập
thông tin về thị trường, doanh nghiệp cần tổ chức nhiều hoạt động để các sản phẩm được
tiêu th nhanh chóng hơn, góp phần tạo uyn cho công ty.
2.1.2.2. Vai trò của marketing mix đối với người tiêu dùng
Marketing-mix không ch mang lại lợi ích cho doanh nghiệp n đem li lợi
ích cho người tiêu dùng. Doanh nghiệp chỉ tồn tại và phát triển khi nó mang li những li
ích thiết thực cho người tiêu ng. Lợi ích ca người tiêu ng về mặt kinh tế chỗ họ
nhận được giá trị cao hơn chi phí mà họ bỏ ra để mua hàng hóa đó.
Marketing-mix giúp m kiếm và khám phá ra nhu cầu mong muốn ca người
tiêu ng hin tại và trong tương lai. Để ng tạo ra nhiều loại hàng hóa và nâng cao chất
lượng dịch vụ để mang đến những li ích nhằm thỏa mãn nhu cầu mong mun đó của
người tiêu ng. Thậm chí n thể mang đến những lợi ích ợt quá sự mong đợi
của người tiêu ng. dny nay tng lớp trẻ tui và năng động họ không phải tốn
nhiu thời gian để pha chế các loại nước mắm mà họ yêu thích như trước đây, các loại đó
đã được các nsản xuất nước mm ng đầu trên thị trưng như Masanfood nghiên cứu
và pha chế sẵn, cung cấp đến tận nơi cho người tiêu dùng ở mọi nơi mọi lúc.
2.1.2.3. Vai trò của marketing mix đối với hội
Trong xu hướng toàn cầu hóa hin nay, marketing lại ng thể hiện tầm quan trọng
của mình giúp người tiêu dùng dễ ng tiếp cận hơn các sản phẩm, dịch vụ nước ngoài
một cách nhanh chóng. Nhờ đó người ng dễ dàng tra cứu, tìm kiếm các thông tin
liên quan đến sản phẩm, biết được đâu là sản phẩm tốt, đâu là sản phẩm m chất lưng
để đưa ra lựa chọn mua sắm đúng đắn.
2.2. Nội dung chiến lược marketing - mix
2.2.1. Khái niệm chiến lược sản phẩm
Sản phẩm (Product) nghĩa là tổng các hàng hóa và dch vụ mà ng ty cung cấp
cho thị trường” theo Philip Kotler. Chiến lược sản phẩm tổng hợp các quyết định về
trin khai hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm với điu kiện thỏa mãn nhu cầu
người tiêu dùng cũng n đảm bảo các mục tiêu marketing của doanh nghiệp. Đó việc
xác định danh mục sản phẩm, chủng loại sản phẩm các đặc nh ca như tên gọi,
nn hiu, bao bì, kích cỡ, đặc tính kĩ thuật và dịch vụ hỗ trợ.
2.2.2. Khái niệm chiến lược g
“Giá cả (Price) lượng tin khách ng phải thanh toán để được sản phẩm.
Theo Philip Kotler Giá cả đóng một vai trò quan trọng trong marketing hỗn hợp
(marketing mix). Tm quan trọng ca giá cả đến từ việc yếu tquyết đnh ngun
thu trong khi các yếu tố còn li của marketing hỗn hợp đều cần chi phí để thực hiện.
Tng qua giá cả, doanh nghiệp thể qun lý để hỗ trợ chi phí sản xuất, chi phí phân
phối và chi phí khuyến mãi. Giá cả n là một yếu tố phức tạp, nó phn ánh cung và cầu,
giá tr thực của sản phẩm gtr cảm nhận ca nó trong tâm trí ca ni tiêu ng.
Mục tiêu ca các doanh nghiệp xác định một mức ghấp dẫn và cạnh tranh cho sản
phẩm, dch vụ của họ trên thtrường. Một mức giá không phản ánh được các yếu tố kể
trên, hoặc quá cao hoặc quá thấp sẽ không tạo ra được doanh số.
2.2.2.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến việc quyết định giá
Những yếu tố ảnh hưởng đến việc quyết định giá
- Yếu tố bên trong: những yếu tố nằm dưới sự kim soát của tổ chc
+ Chi phí cố định và chi phí biến đổi
+ Mục tiêu chiến lược cang ty
+ Phân khúc thị trường, các quyết định nhắm mục tiêu định vị
- Yếu tố bên ngoài: Yếu tố tác động đáng kể đến quyết định gnhưng ng ty
không hoàn toàn kim soát được gọi yếu tố bên ngoài. những yếu tố này rất quan
trọng đối vi phương pháp định giá, các ng ty thể thực hin một số kim soát bng
cách tiến nh phân tích chi tiết để hiểu sâu về cách các yếu tố này sẽ nh ng nthế
nào
+ Đối th cạnh tranh
+ Hành vi thị trường mục tiêu sự sẵn ng chi trả
+ Xu ngng nghiệp
+ Nhữngng buộc về ngành hoặc pháp
2.2.2.2. Các chiến lược giá
- Chiến lược giá cao: giá ca sản phẩm được đặt ra cao n so vi c sản phẩm
khác trên th trường. Với chiến lược này doanh nghiệp cần đảm bảo về chất lượng của sản
phẩm phải tương xứng với mức giá được đưa ra.
- Chiến lược gthấp: giá ca sản phẩm được đặt ra thấp n so vi các đối th
cạnh tranh ng phân khúc. Chiến lược này đòi hỏi doanh nghiệp phải biết tận dụng
ngun lực sản xuất, cắt giảm chi chí để đảm bảo lợi nhun.
- Chiến lược hớt váng th trưng: khi sản phẩm khi được tung ra th trường sẽ
mc giá cao để lấy đi những phân khúc mi nhất. Sau đó, giá sẽ được gim dần để phù
hợp vi thị trưng. Chiến lược này được áp dụng để hướng đến những khách ng thu
nhập tốt mun trải nghim trước sản phẩm. Thường được áp dụng cho các mặt hàng công
nghệ.
- Chiến lược gthâm nhập th trường: Thường được áp dụng cho các sản phẩm
mi. Ban đầu, sản phẩm ra mắt vi mc giá thấp, đôi khi doanh nghiệp chịu lỗ. Khi hoạt
động kinh doanh ổn định, mc giá dần được tăng để công ty thu lời.
- Chiến lược giá cạnh tranh: doanh nghiệp sẽ định mc giá ngang bng với đối th
để cạnh tranh trực tiếp.
2.2.3. Chiến lược phân phối
2.2.3.1. Một số khái niệm liên quan phân phối
Phân phối (Place) bao gồm các hoạt động khiến sản phẩm luôn trong nh trạng
sẵn cho người tiêu dùng mục tiêu” theo Philip Kotler. Đây là hoạt động nhằm đưa sản
phẩm đến tay khách ng đ mua hoặc tiêu ng , các hoạt đng pn phối bao gồm:
thiết lập nh phân phối, dự nh độ bao phủ, xác định đa điểm phân phối, kho bãi vận
chuyn. Để ng hóa được tiêu th cần các thành phần tham gia vào việc phân phối
sản phẩm của doanh nghiệp, bao gồm: nhà sản xuất, các trung gian phân phối, và người
tiêung.
2.2.3.2. Cấu trúc kênh phân phối
ba loạinh phân phối chính:
- Phân phối độc quyn:
+ Hạn chế số lượng n phân phi trung gian
+ Quy định nhà trung gian không bánng ca đối thủ cạnh tranh
+ Doanh nghiệp hy vng khách hàng đủ kiến thức và điu kiện để mua sản phẩm
+ Tăng thêm sự ấn tượng của sản phẩm lãi cao
+ Chọn một địa điểm xác định để bán sản phẩm
- Phân phối có chọn lọc: Là phương thức trong đó số doanh nghiệp sản xuất nhiu
n số nhà phân phối và doanh nghiệp sản xuất không tốn nhiu chi phí, ng sức để vn
nh các địa điểm bánng.
- Phân phối rộng i: Doanh nghiệp sẽ m nhiu đa đim bán ng đthuận lợi
cho khách hàng tìm kiếm sản phẩm nng sẽ mất khả năng kim soát hệ thống n hàng
2.2.3.3. Các chiến lược phân phối
- Phân phối đại trà: cách thức ni sản xuất (nhà cung cấp) phân phối sản
phẩm, dch vụ đến ng nhiều ntrung gian ng tốt. nh thức này được áp dụng hầu
hết cho các mặt ng tiêu dùng thông thường nthực phẩm sống, rau xanh, đồ ng gia
dụng, nước giải khát…
- Phân phối độc quyền: Nhà sản xuất chọn 1 nphân phối độc quyền trên một
khu vc th trưng với mục đích hạn chế số lưng trung gian khi muốn duy trì quyền
kim soát chặt chẽ nhằm đảm bảo nh nh tốt của sản phẩm, dịch vụ. nh thức trên
được sử dụng với những ng hóa đắt tin, ng hóa đòi hỏi một loạt dịch vụ hoặc k
thuật cao như ô tô, thiết bị điện tử, dược-mỹ phẩm.
- Phân phối chọn lọc: phương thức lựa chọn những nhà phân phối theo tiềm
năng bán ng, những sản phẩm phân phối i mà khách hàng suy nghĩ, n nhắc.
Thường được ng cho các doanh nghiệp đã n định hoặc doanh nghiệp mi đang m
cách thu hút trung gian bng cách hứa hẹn áp dụng nh thức phân phối chọn lọc. nh
thức này được chúng ta nhìn thấy khá phổ biến trên đường phố hoặc các trung m
thương mại. Các brand hiện nay được nhà sản xuất n đo đong đếm kĩ lưỡng để đặt
store.
2.2.4. Chiến lược xúc tiến hỗn hợp
Chiến lược xúc tiến hỗn hợp (Promotion mix) là truyền tin về sản phẩm và doanh
nghiệp để tạo dựng nh nh thuyết phc khách ng mua. vy, đây thể gọi
hoạt động truyền thông marketing.
Các doanh nghiệp ln thưng quan tâm đến việc y dựng nh nh, sự uy n, ni
tiếng ca doanh nghiệp. Từ đó, tạo ra uyn cho những sản phẩm của mình sản xuất ra.
Một số ng cch yếu thường được các doanh nghiệp sử dụng trong các chiến
lược xúc tiến hỗn hợp là: Quảng cáo, xúc tiến n, bán hàng cá nn, tuyên truyn - quan
hệ công chúng, marketing trực tiếp.
2.3. Nhân tố nh hưởng đến vận dụng marketing
2.3.1. Môi trường kinh tế
Một sản phẩm tiêu thđược tức là th trường nhu cu về sản phẩm đó. Tuy
nhiên khối lượng sản phẩm được tiêu thnhiu hay ít li phthuộc rất lớn vào sức mua.
Đây là một yếu tố quan trọng đối vi th trưng. Sức mua bn thân li ph thuộc vào
mức thu nhập, giá cả, số tiền tiết kiệm, lãi suất, khả năng vay nợ, tlệ thất nghiệp, sự suy
thoái kinh tế v.v... Hay nói cách khác sức mua phụ thuộc rất ln vào môi trường kinh tế.
Môi trường kinh tế Việt Nam hiện nay hết sức thun lợi, vi sự ng trưởng kinh tế đều
đặn, n định, tlệ lm phát mc kim soát được, giá tr ca đồng tiền Việt Nam tương
đối n định, thu nhập ca người n ngày càng cao. Điu này cho thấy sức mua đối vi
các sản phẩmng hoá là rất lớn nghĩa khối lượng sản phẩmng hoá được tiêu thụ
mnh. Những người làm Marketing phải theo dõi chặt chẽ những xu ng ch yếu trong
thu nhập và các kiu chi tiêu của ni tiêu ng. Phân phối thu nhập ảnh hưởng lớn
đến quyết chi tiêu cho ng hoá dịch vụ của người tiêung. Như vy môi trường kinh tế
thun li n giúp các doanh nghiệp sản xuất tốt n. Chất lượng sản phẩm được nâng
cao, chủng loại sản phm ny ng đa dạng và phong phú n. Tất cả các yếu tố trên
đều dẫn đến sự thay đổi trong khối lượng sản phẩm tiêu th.
2.3.2. Môi trường chính trị pháp luật
Các yếu tố chính tr và pháp luật nh hưởng ngày ng lớn tới hoạt động của
các doanh nghiệp nói chung tới hoạt động tiêu thsản phẩm nói riêng. i trưng
chính tr pháp luật được quy định bởi c luật lệ, quy định của Nhà nước và chính
quyn các cấp. Các luật lvà quy định này sẽ nh ng tới quyết định của các ng ty.
Như vậy ta thấy rằng i trưng luật pháp điều chỉnh nh của của các doanh nghiệp
trong kinh doanh. Điều này mang li ý nghĩa thiết thực cho cả những ni sản xuất và
người tiêu ng. i trưng pháp luật n định thì các doanh nghip mi yên m sản
xuất kinh doanh, mi tạo ra được các sản phẩm phong phú đáp ng nhu cầu ngày ng
cao của người tiêu dùng.
2.4. Tiêu c đánh giá việc vận dụng marketing mix ( thị phn, doanh thu,
sự hài lòng khách hàng)
2.4.1. Th phần
Th trường mục tiêu ca sản phẩm sữa Milo là khu vực Châu u, Châu Mỹ và Châu
Á. Trong đó, Việt Nam là một trong những th trường sữa tim năng trong tương lai. Mặc
tốc độ tăng trưởng dấu hiệu chững li, việc không ngừng đổi mới, ng tạo vbao
bì và chất lượng,… sẽ giúp Milo chiếm được th phần lớn trên thị trường.
Ngoài ra, người Châu Á thường xu hướng sử dụng sữa nhập ngoại, đặc biệt
những ng sữa giá nh n, hợp khẩu bị tin li. Đây cũng là yếu tố giúp Milo dễ
ng thâm nhập và mở rộng th phần ca họ trên th trưng.
2.4.2. Doanh thu
Hin nay, Nestđang sở hữu 6 n máy tại Việt Nam, cung cấp hàng loạt sản
phẩm ch yếu trong nnh FMCG. Ngoài thương hiệu sữa Milo hay NAN, Nestlé còn
cung cấp các mặt ng khác nbánh kẹo, phê, kem, nước uống đóng chai, ... Mới
đây, Nestlé Việt Nam đã lọt vào danh sách 30 doanh nghiệp thành tích tiêu biểu, xuất
sắc trong việc chấpnh pháp luật Thuế thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế vào nn sách
nnước (NSNN), với tổng số tiền nộp NSNN trong giai đoạn 2015 - 2019 là 3.146 t
đồng.
Kết qu này không quá bt ngờ khi dữ liu ca VietTimes cho thấy, 4 năm trở lại đây,
doanh thu của Nestlé Việt Nam luôn đạt trên chc nghìn tđồng mỗi năm, vượt trội hơn
hẳn so với “đại đối thFrieslandCampina Việt Nam.
Cụ thể, năm 2016 2017, doanh thu thuần ca NestViệt Nam lần lượt đạt
11.493 t đồng và 13.154 t đồng, lãi thun tương ng mức 1.107 tỉ đồng và 1.197 t
đồng. m 2019, 2 ch tiêu trên ln lượt 15.967 t đồng và 1.844 tỉ đồng, tương ng
mức tăng trưởng 12% và 22% so với năm 2018.
Tính đến cuối năm 2019, quy tổng i sản của NestViệt Nam đạt 8.281 tđồng,
gim 6% so vi thời điểm đầu năm; vốn chủ sở hữung 12% lên mức 3.106 tỉ đồng.
Cập nhật đến ny 14/10/2020, Nestlé Việt Nam vn điu ln 1.260 tỉ đồng.
Tng Giám đốc kiêm người đại din theo pháp luật là ông Binu Jacob (SN 1971, quốc
tịch Ấn Độ).
n nhớ, kết quả kinh doanh trên không phản ánh mức độ thị phần sữa tại Việt
Nam ca FrieslandCampina và Nestlé. Trong khi FrieslandCampina chỉ cung cấp các sản
phẩm sữa thì Nestlé n đánh vào các mng khác của FMCG như bánh kẹo, phê, kem,
nước uống đóng chai, …./.
2.4.3. Sự hài lòng khách hàng
Milo sản phẩm được yêu thích tại nhiu quốc gia trên thế giới, đặc bit Malaysia
nơi i n Milo được sử dụng n từ chuyên chỉ các loại đồ uống ơng vị chocolate. Ti
thị trường này, sữa Milo chiếm tới 90% trên tổng th phần sữa bột, biến Malaysia trở thành
đất nước sử dụng Milo nhiều nhất thế giới. Tương tự, tại Singapore, Milo đứng số 1 trong
danh sách 10 thương hiu được yêu thích năm 2017. ng vi rất nhiều các nước khác như
Ấn Độ, Australia, Việt Nam,.. Milo đã đang trở thành loại đồ ung kng thể thiếu trong
mi gia đình, trở thành thương hiu sữa thống nh của nhiều th trưng.
Sữa Milo ca Netstle đã mặt liên tc phát triển tại th trường Việt Nam từ n
17 năm qua nn hiu uy n, dẫn đầu về chất lượng th phần trong nnh ng thức
ung cacao dinh dưỡng dành cho trẻ em từ 6-12 tuổi. Thức ung lúa mạch Sữa Milo của
Netstle sự kết hợp hoàn hảo từ hương vị thơm ngon độc đáo ca cacao nguồn dưỡng
chất thiên nhiên giàu đạm các chất dinh dưỡng từ sữa, mầm lúa mạch nguyên m các
vitamin, khng chất.
Một thành công của phát trin sản phẩm trong chiến lược Marketing của Milo chính
việc nhấn mnh giá trị dinh dưỡng mi sản phẩm cung cấp cho nời tiêu ng. Một do
chính giúp Milo đứng vng trong th trưng chính sự cam kết từ doanh nghiệp rằng sản
phẩm thể cung cấp đdinh dưỡng và năng lưng mi ny cho trẻ. Qua các năm, nội
dung truyn thông về dinh dưỡng đã dần được cải thin để đáp ng được nhu cầu đang ngày
ng phát trin từ phía th trường: ng thức sữa mi được giới thiệu chứa ACTIGEN-E
(tập hợp 8 vitamin 4 khoáng chất tốt cho thể) PROTOMALT (mm lúa mạch), góp
phần củng cố nim tin từ khách hàng rằng đây thực sự một sản phẩm giàu dinh dưỡng, cần
thiết cho trẻ em.
Phần 3. Thực trạng chiến lược Marketing - mix cho sản phm sữa Milo của
công ty Nestlé.
3.1. Khái quát về doanh nghiệp
3.1.1. Lịch sử hình thành phát triển
Nestlé là mt tập đoàn thực phẩm và thức ung lớn nhất thế giới. Họ n 2000
nn hiu khác nhau từ các thương hiu biu tưng toàn cầu cho đến các thương hiệu địa
phương. Sản phẩm Milo một trong những sản phẩm được mọi nời trên thế giới
yêu thích đặc biệt là trẻ em. Hiện nay Nestle đang hiện diện tại 191 quốc gia trên toàn thế
gii trong đó có Việt Nam.
Nestle một tập đoàn ln có lịch sử hoạt động kinh doanh lâu i, được ng lp
vào năm 1866 bi ông Henri Nestlé. Trong thập nn 60 ca thế k 19, ông đã phát minh
một loại thực phẩm nh cho những đứa trẻ sinh không thể được nuôi bng sữa mẹ,
nhằm gim t ltrẻ sinh tử vong vì suy dinh dưng. Sau khi thành công cứu sống đứa bé,
sản phẩm đầu tiên này đã được bày bán rộng i và phổ biến Châu Âu vi n gọi
Farine Lactée Henri Nestlé. Đây là một số cột mốc quan trọng trong việc nh thành và
phát trin ca Nestlé trong lĩnh vực thực phẩm. m 1905 Nestle t nhập vi ng ty
sản xuất sữa đặc Anglo-Swiss, tiền tn là tập đoàn Nestlé hin nay, với hơn 20 nmáy,
và bắt đầu sử dụng các ng ty con ở nước ngoài để y dựng mạng ới kinh doanh trải
rộng từ Châu Phi, Châu Á, Cu Mỹ La-tinh và Úc. Đại chiến thế giới lần 1 đã tạo ra nhu
cầu mi về các sản phẩm sữa, cui chiến tranh, sản lưng ca Nestđã ng n 2 lần
từ đó lợi nhuận của ng ty bước sang giai đoạn ng thịnh hay còn gọi là Thời Đại
Hoàng Kim, trở thành một ng ty sữa toàn cầu. m 1920 sự mở rng ca Nestle ln
đầu tiên với việc sản xuất socola trở thành hoạt động quan trọng th 2 của công ty khi
ng ty mua lạing socola ln nhất Thụy Đin, từ đó socola trở thành một phần không
thể thiếu trong ngành kinh doanh ca Nestlé & Anglo-Swiss. m 1934, thức uống lúa
mạch hương socola Milo được giới thiệu tại Úc, và sau đó được xuất khẩu sang các th
trường khác. m 1938, Nescafé được ra mắt với thông điệp “bột chiết xuất từ phê
nguyên chất” mà vn gi hương vị tự nhiên của cà phê, có thể pha đơn gin bng cách đổ
nước nóng vào. m 1947, Nest & Anglo Swiss sát nhập với công ty Thụy Sĩ là
Alimentana, sản xuất nước súp Maggi, hạt nêm và gia vị, sau đó đổi n là Nestlé
Alimentana. m 1948, tại M Nestlé Alimentana ra mắt trà hòa tan Nestea, được sản
xuất vi cùng một phương pháp ca Nescafé, thể ung ng hoặc lạnh và đã trở thành
mặt ng bán chạy lúc by giờ, 1960 mua li Cross & Blackwell - nhà sản xuất thức ăn
đóng hộp, 1962 mua Findus - ng thực phẩm đông lnh, năm 1968 Nestlé mua lại n
sản xuất sữa chua Chambourcy của Pháp. Đầu những năm 1970 ra mắt loạt sản phẩm sữa
chua Sveltesse, 1969 Nestlé gia nhập thị trường nước khoáng bằng việc mua lại thương
hiu nước Vittel của Pháp. Việc mua lại giúp Nestgia nhập vào những lĩnh vực mi
ng trưng nhanh n thực phẩm đông lạnh, và giúp mở rộng các nnh kinh doanh
truyn thng nsữa, phê và thức ăn đóng hộp. Sau này Nestlé trở thành một trong
những ng ty đầu tiên áp dụng bnguyên tắc WHO vào các sản phẩm thay thế sữa mẹ
trong tn ng ty. m 1974, ng ty đã trthành một cổ đông ln trong tập đoàn mỹ
phẩm toàn cầu L’Oreal. Năm 1977 Đổi tên thành Nestlé S.A và tiếp tục với chiến lược đa
dạng hóa của mình.
Nestle đặt chân đến Việt Nam ln đầu tiên vào 1912 khi thành lập n phòng đại
din đầu tiên tại Sài Gòn. Trải qua nhiều thập k, biểu tưng tổ chim nổi tiếng của Nest
đã trở nên thân thuộc với bao thế hệ gia đình nời Việt Nam. Vào năm 1993 Nestle trở
li Việt Nam và mmột văn phòng đại din. Vào 1995, công ty TNHH Nestle Việt Nam
(100% vn đầu tư nước ngoài) được thành lập, trực thuộc tập đoàn Nestle. Cùng vào năm
1995, Nestle được cấp giy phép thành lập Nhà máy Đồng Nai, chuyên sản xuất phê
hòa tan NESCAFE, trà hòa tan NESTEA và thức uống MILO, bột ngũ cốc dinh dưỡng
NESTLE, bột nêm và nước chấm MAGGI... Công ty Nestle Việt Nam có trụ sở chính tại
TP. HCM văn phòng kinh doanh tại Nội. Nestle nhà máy Đồng Nai tại phía
Nam.Tính đến nay, Nestle đang điều nh 6 nhà máy và gần 2300 nn viên tại Việt
Nam. Ngoài ra, Nestlé n sở hữu ng ty La Vie Việt Nam chuyên sản xuất nước suối
đóng chai dưi nh thức liên doanh. Trong những năm qua, Nestle đã thu hút và đào tạo
một lực lượng lao động người Việt đ tiêu chuẩn đáp ng nhu cầu phát trin kinh doanh
của ng ty. Đối vi Nestle, việc đào tạo huấn luyện rất được chú trọng nhằm phát trin
tài năng và nh chuyên nghiệp cho nn viên. Những giá tr và nguyên tắc kinh doanh
của Nestle sẽ tiếp tc được phát triển trước những thay đổi ca thế gii, nhũng nguyên
tắc này luôn thể hin những ý ởng bản vnh trung thực mối quan m chung
nh cho mọi người. Truyền thống có trách nhiệm tới ni tiêu dùng đặc biệt là trẻ em.
3.1.2. Lĩnh vực hoạt động của công ty Nestlé Việt Nam
Nestlé hoạt động kinh doanh trong lĩnh vc thực phẩm và gii khát, trụ sở
chính đặt tại Vevey, Thụy Sĩ. Các sản phẩm hiện nay của Nestlé bao gồm từ nưc khoáng,
thực phẩm cho trẻ em, café và các sản phẩm từ sữa. Ngoài ra, Nesty sản phm
rộng i trên một số th trường khác n kem, sản phẩm dinh dưỡng ng ng bồi bổ
sức khỏe, gia vị, thực phẩm đông lạnh, bánh kẹo và thức ăn cho vật nuôi.
3.1.3. Tổng quan về sản phm sữa Milo tại Việt Nam
3.1.3.1. Giới thiệu về thương hiệu sữa Milo
Milo một loại thức uống lúa mạch hương socola phổ biến tại Úc, Nam Mỹ,
Đông Nam Á và một phần châu Phi, được pha chế từ socola bột mạch nha trộn vi
nước nóng hoặc sữa. Milo được phát trin bi người Úc Thomas Mayne vào năm 1934,
và được Nestlé sản xuất. Thức ung này được bán phổ biến i dạng bột trong một hộp
thiếc u xanh y, Milo cũng được bán như một thức ung pha sẵn tại một số quốc
gia, và sau đó đã được phát triển thành một bữa ăn nhẹ hay ăn ng vi ngũ cốc. Tnh
phần và hương vị của nó khác nhaumột số nước.
3.1.3.2. Phân khúc thị trường
- Xác định th trường kinh doanh thtrưng sữa nước, cung cấp sản phẩm giúp b
sung các chất dinh dưỡng đặc biệt là cho trẻ em.
- Tiêu thức để phân khúc th trường Nestlé phân khúc th trường cho Milo theo
nn khẩu học dựa vào các biến số sau:
+ Gii tính: Sản phẩm dành cho mi đối tượng, cả nam lẫn nữ.
+ Độ tuổi: Bất kể độ tuổi nào cũng thể ng được, chcần nhu cầu. Tuy
nhiên ch yếu là trẻ từ 6 tuổi có thể ng được sữa Milo. Đi với trẻ nhỏ n thì mcho
ng khẩu phẩn ít n, y theo nhu cầu của trẻ. Ln từ 6 tui trở lên là 2 khẩu phần
MILO 180ml mi ny. không nên dùng cho trẻ ới 2 tuổi độ tuổi này trẻ vẫn cần sữa
mẹ hoặc sữa bột công thức.
+ Quy mô gia đình: Gia đình nhiều trẻ nhỏ, ng nhiu trẻ thì sức tiêu thsữa
ng cao.
+ Thu nhập: Với gbán dao động từ 6.000 VNĐ - 10.000 VNĐ cho một hộp sữa
Milo 180ml y thuộc vào chỗ bán, thì những gia đình với thu nhập ới trung bình
thể dễ dàng mua được và sử dụng.
3.1.3.3. Đối thủ cạnh tranh
Nhắc đến đối th trực tiếp của Milo ở thị trưng Việt Nam không thể không nhắc
đến Ovaltine - một trong những thương hiu ni tiếng khởi ngun từ Thụy Sĩ, khi cả hai
thương hiu này đều tập trung vào phân khúc sữa nh cho trẻ em, với những n đại
chiến truyn thông gây cấn đã khiến nhiều người cảm thấy cực kì thú vị.
Ngay khi Milo cho ra mắt chiến dịch quảng cáo “Năng động Việt Nam với slogan
Nhà đch làm từ Milo” đã thu hút rất nhiều sự quanm hưởng ng, thì Ovaltine cũng
đã tung ra một chiến dch vi thông điệp “Chẳng cần vô đch, chỉ cần con thích” n một
tát thẳng mặt” đối thcủa mình. ng y cấn n khi cả hai thương hiu đều ng
chọn một n tại Qun 3, TP Hồ Chí Minh để treo biển quảng cáo ng vi câu slogan
của riêng mình, trong khi Milo chọn cho mình màu xanh làm màu chủ đạo thì Ovaltine
li chọn màu đỏ đối lập, tạo nên sự tương phản rõ rệt, kèm theo đó nh nh nhân vật
đang chỉ tay về phía "đối thủ".
3.2. Phân tích thc trạng hoạt động quản trị marketing mix của doanh
nghiệp
3.2.1. Chiến lược sản phẩm
3.2.1.1. Kích thước tập hợp sản phẩm
Bảng 3.1 Kích thước tập hợp sản phẩm thuộc thương hiệu Milo
Thc uống
Ngũ Cốc
Kem
Socola
Milo lon Milo cho
bữa ng Milo hộp
ít đường Milo hộp
ung lin
Hộp ngũ cốc Milo
Thanh ngũ cốc Milo
Kem ốc quế Milo •
Kem Milo dạng hũ
Kem y Milo
Thanh Socola Milo
Kẹo socola viên
Milo
Milo bột nguyên
chất dạng hũ
Milo bột nguyên
chất dạng gói
(Ngun: https://www.nestlemilo.com.vn )
Qua đó, ta thấy được Milo đã cố gắng đa dạng hóa các sản phẩm của mình nhằm
đáp ng nhu cầu của khách ng, ví d như Milo dạng lon vi m ng được bổ sung
protein canxi cung cấp nguồn năng lượng bền bỉ cho hoặc Milo bữa ng làm từ
sữa và 3 loại ngũ cốc giúp bổ sung các chất dinh dưng cần thiết, vì nguyên liu chyếu
là từ cacao nên các sản phẩm đều là đồ ngọt, thể dùng trực tiếp hoặc dễ dàng kết hợp
vi các nguyên liệu khác tạo ra một món khác mi lhấp dẫn như đá bào Milo, trà sữa
Milo,... Với dòng sản phẩm thức ung hay còn gọi là sữa nước, nh cho trẻ em đang độ
tui phát trin, nn ng đã tập trung phát triển 3 sản phần chính bao gồm: Sữa Milo
dạng hộp, sữa Milo dạng lon và bột Milo.
3.2.1.2. Nhãn hiệu sản phẩm
Thương hiu: Nestlé
nh 3.2 Logo của Nestlé nh 3.3 Logo Milo
(Ngun: https://www.nestle.com.vn )
Biu tượng đăng ký thương mại đầu tiên của Nestlé dựa trên huy hiệu của gia đình
ông Henri Nestlé, vi nh tượng một chú chim nằm trong một i tổ. Điều này lấy ý
tưởng từ n ca gia đình, nghĩa "tổ chim" trong tiếng Đức. Henri Nestlé biến đổi
gia huy của ông vi việc thêm vào ba chú chim non đang đưc chim mmm mồi, nhằm
tạo ra sự gắn kết trực quan giữan ông sản phẩm bột ngũ cốc sinh củang ty ông.
Ông bắt đầu ng nh này làm biu tượng thương mại kể từ năm 1868. Ngày nay, logo
tổ chim tương tự tiếp tc được sử dụng trên các sản phẩm Nesttoàn cầu, và đã được
thay đổi theo thi gian. Còn đối với sản phẩm sữa Milo, tên ng ty được đổi thành màu
đỏ nằm chung khung màu vàng gold với chữ Milo, toàn bộ ng sản phẩm sữa Milo
đều được thiết phần nn hiu giống nhau vkiu ng cũng n màu sắc. Mặc thiết
kế đơn giản nhưng vn làm ni bật được thương hiệu Milo ng với tên ng ty trên nn
màu xanh.
3.2.1.3. Đặc tính sản phẩm
Giữa vàn các loại sữa trên thị trường, khi nhắc đến loại sữa có hương vị socola,
bsung chất dinh ng, Milo sẽ xuất hin ngay trong m trí mi người. Ngay từ đầu,
Milo luôn coi việc bổ sung các chất dinh dưỡng từ các nguyên liệu giàu chất đạm từ thiên
nhiên để đảm bảo sức khỏe cho nờing n một kim ch nam cho thương hiệu, thể
dễ ng thấy được các sản phẩm ca Milo luôn được biết đến sự một sản phẩm chất
lượng và an toàn
Để thể tạo được sự khác biệt trong sản phẩm, giúp cạnh tranh vi với các
thương hiu khác. Sữa Milo đã luôn ni tiếng vi thành phần nguyên liu từ tự nhiên
hương vị socola độc đáo không ln vào đâu được của mình. Được làm từ
PROTOMALT® 32% (chiết xuất từ mầm lúa mạch - extract from malted barley, tinh bột
sắn), đường, sữa bột tách kem (skimmed milk powder), bột cacao, dầu thực vật, bột
whey, các khoáng chất (dicalci phosphat, dinatri phosphat, sắt pyrophosphat), dầu (từ
sữa - from milk), si glucose, các vitamin (vitamin C, niacin, vitamin B6, B2, D,
B12),..., Milo luôn cam kết về chất lượng sản phẩm giàu dinh dưng và năng lưng. Đây
cũng chính nét đặc trưng cũng như ưu thế vượt trội của Milo.
3.2.1.4. Bao sản phẩm
Mẫu mã ca Milo đặc trưng vi màu xanh làm chđạo, nổi bật giữa các hãng
sữa khác khi đặc chung vi nhau, trên bao bì còn nh nh các chơi các n thể
thao khác nhau nbóng rổ, đá banh,...tạo cảm giác rất năng động. Mặt khác, các thông
tin cần thiết nthành phần, hưng dẫn sử dụng,...được in đầy đng giúp người
mua thể nm bắt thông tin dễng đánh giá sản phẩm, đưa ra quyết định mua hàng.
Bao bì ca Milo được thiết kế rất đa dạng, từ dạng hộp cho đến dạng gói, giúp cho người
mua thể la chọn sản phẩm phù hợp. Milo hộp tiện lợi khi ng ngay, ngoài ra bỏ t
lnh cũng tiết kim diện tích, Milo lon được thiết kế khi bvào những nơi chật hẹp n
cặp sẽ không bị bóp méo, thời gian ướp lnh cũng nhanh n, Milo dng bột được đóng
gói trong những bao giấy nhỏ hoặc hũ ln, người mua thể lựa chn khối lượng phù
hợp vi tần suất sử dụng ca mình.
3.2.2. Chiến lược g
3.2.2.1. Các yếu tố ảnh hướng đến giá
- Chi psản xuất: Nestle tại Việt Nam đã đẩy mnh, mở rộng y chuyn sn
xuất Milo tr giá 37 triệu USD thay nhập khẩu như trước. Chính thức đến năm 2005 thì
sản phẩm Milo nước đã được sản xuất tại Việt Nam. vy li nhun ca doanh nghiệp
cũng sẽ tăng do tiết kim được chi phí nhập khẩu.
- Chi phí nguyên liệu đầu vào: Nestliên tiếp mở rộng quy sản xuất tại Việt
Nam bng cách xây dựng một loạt c nmáy sản xuất danh mục sn phẩm ca mình.
Điu này tạo ra cho Nestle Milo lợi thế quy mô, khai thác được hiu ng đưng cong
kinh nghiệm và cắt giảm chi phí, khi tại Việt Nam các chi phí vi nguyên như thuê đất
đai rẻ, ngun lao động có mức chi trả lương thấp. Ngoài ra, việc các chính sách ưu đãi v
thuế tại Việt Nam cũng là điều đáng quan m để Nestlé quyết định đầu nhằm tiến tới
mục đích làm cho chi phí sản phẩm được hạ xuống một cách đáng kể. Hiện nay, đến
90% sản phẩm người tiêu ng sử dụng tại Việt Nam được các nhà máy Nestle sản
xuất tại chỗ.
- Giá ca đối th cạnh tranh: Việc Nestle kinh doanh ngành hàng ni tiêu
ng vị thế mặc cả cao. Tđây, áp lực về việc gim chi phí ca Nestle trong những
nnh cung cấp sản phẩm nhu cầu phổ biến như các sản phẩm tn ng lớn.
Đin nh như việc sản phẩm Milo tại Việt Nam loại hộp 180ml giá 11.000 VNĐ đã
được thay thế bằng sản phẩm 180ml g7.000 VNĐ. So nh với sữa ơi tiệt trùng
Vinamilk 180ml: 39.500 đồng/lốc 4 hộp, chênh lệch nhau khong 2.000 đồng.
3.2.2.2. Các chiến lược về giá
ng sản phẩm sữa Milo nhắm tới đối tưng chính là những phụ huynh có con từ
6 -14 tui, ngun thu nhập từ thấp đến cao. Với việc xác định ngay từ đầu, sản phẩm
hướng tới những ph huynh con từ 6 - 14 tui trên khắp cả đất ớc. vậy gcủa
ng sản phẩm sữa Milo ơng đối phù hợp vi mc thu nhập bình quân ng tháng của
các hộ gia đình Việt Nam (với GDP bình qn đầu ni là 2.200 USD/ năm theo cục
thống vào năm 2016). Chênh lệch không đáng kể so vi giá ca các ng sản phẩm
sữa khác. Sữa nước Milo hộp giấy 180ml: 27.500 đồng/lốc 4 hộp, Milo Bữa ng n
Bằng 180ml: 25.000 đồng/lốc 3 hộp, Milo ít đường 180ml: 27.500 đồng/lốc 4 hộp. Ngoài
ra nn hàng cũng thông báo rằng giá thực tế của sản phẩm thể chênh lệch đôi chút y
theo chính sách kinh doanh của từng cửa hàng, siêu thị.
3.2.3. Chiến lược phân phối
3.2.3.1. Chiến lược phân phối
Milo đã mặt tại Việt Nam từ lâu cộng vi việc sản phẩm Milo thuộc danh
mục các mt hàng tiêu dùng thông thường, vy Nestđã áp dụng chiến lược phân phối
đại trà cho các sản phẩm của Milo, giúp sản phẩm được phân phối rộng rãi khắp mi nơi
trên toàn quốc, từ các thành phố lớn cho đến nông thôn, tỉnh lẻ, thể dễ ng m mua
Milo ở các siêu th, cửa hàng tiện lợi, tạp hóa,...
thể thấy ng ty luôn cố gắng để đưa sản phẩm đến vi người tiêu ng theo
cách tin li nhất. Tm vào đó, việc phân phối rộng i sẽ giúp ng độ nhận diện ca
sản phẩm đối với nời mua.
3.2.3.2. Các kênh phân phối
Nestle là ng ty chuyên vnnh FMCG, đây nm nnh ng chủ chốt của
ng ty liên quan đến thực phẩm, đồ ng ng ny. Hai loại nh phân phối được
Nestle sử dụng nhà bán sngười bán lẻ. Cả hai nh đều có nhiu li thế về tần suất
đặt ng cao, thời gian vn chuyn ngắn và có lượng khách ng lớn. Các nh này cũng
chức năng Nhà n lẻ Nhà bán sNhà cung cấp: ng ty NestViệt Nam. Khách
ng riêng như chức năng giao dch (liên hệ, xúc tiến, thương lượng, chấp nhận rủi ro),
chức năng hậu cần (phân phối thực tế, lưu trữ, phân loại) chức năng hỗ trợ (nghiên
cứu, tài trợ). Ngoài hợp tác vi các đại lý, siêu thtrên toàn quốc, Milo cũng hợp tác với
các n thương mại điện tử n Tiki, Shopee, Lazada. Nhờ sự phát triển mạnh mẽ của
ng nghệ thông tin, thói quen cũng n nh vi mua sắm ca nời tiêu dùng Việt Nam
cũng đã thay đổi đáng kể. Với việc giảm tần suất mua và ng khối lưng mua ng trên
một lần mua, người Việt Nam cũng có xu ng đặt ng trên mạng theo lốc, thùng hơn
mua lnngày xưa. Ch cần lên gian hàng chính hãng của Milo trên các ứng dụng này,
đầy đủ các sản phẩm cho nời mua lựa chọn, ngoài ra n thể đặt ng vi số
lượng lớn, giúp ni tiêu dùng tiết kiệm chi phí vn chuyển cũng như thời gian đi mua.
3.2.4. Chiến lược lược xúc tiến hỗn hợp
Chiến lược Marketing của Nestle rất thành ng v mặt truyn tng truyn tải
thông điệp đến khách ng của mình. Đây là toan tính ca Nestle khi qung cáo từng sản
phẩm riêng lmột, có thể khiến khách ng nhớ vtừng ng sản phẩm của mình có mặt
trên thị trường.
3.3. Đánh giá chiến lược Marketing - mix sản phẩm sữa Milo
3.3.1. Ưu điểm
- Milo một tơng hiệu lớn và lâu đời, các sản phẩm của thương hiu được
nghiên cứu, phát trin từ các chuyên gia dinh dưỡng ng đầu được sản xuất bởi các
ng nghệ, máy móc tiên tiến bảo đảm v mặt v sinh thực phẩm, luôn cam kết về chất
lượng vi thành phần, nguyên liu từ thiên nhiên, giúp bổ sung các chất dinh dưỡng cần
thiết, điu đó làm các bậc ph huynh luôn an m khi cho con mình s dụng. Kích thước
sản phẩm ca Milo rất đa dạng, 4 sản phẩm với thể tích, trọng lượng khác nhau, giúp
cho ni tiêu ng dễ ng n trong việc lựa chọn. Thiết kế bao bì ca sản phẩm rất
bắt mắt với màu xanh làm ch đạo, ngoài ra các thông tin về sản phẩm nthành phần,
nơi sản xuất, ng dẫn sử dụng,...cũng được ghi đầy đủ, ng trên vhộp. Giá
thành của sản phẩm không qmắc, phù hợp vi mức thu nhập của người Việt. Quanh
năm cũng rất nhiu chương trình khuyến mãi giảm giá. Ngoài ra, Milo đưọc phân phối
ở rất nhiều nơi từ các siêu thị cho đến tạp hóa, nên việc bn muốn tìm mua Milo là không
quá khó.
- Chiến lược chiêu thcủa Milo đã thành ng vang dội, mang ý nghĩa nn văn
rất cao khi đánh vào thực trạng hiện nay, nhiu ph huynh vẫn đặt nặng vn đề đim số
vi con quên mất các cũng cần được phát triển về mặt thể chất, thu hút được số
lượng người hưởng ng khổng lồ. Ngoài ra, trên trang web chính thức của Milo đăng tải
rất nhiều thông tin, hình ảnh về hoạt động ca nhiu chiến dch cũng như chi tiết về từng
loại sản phẩm, trên web mọi người đều thể đọc được nhận xét, đánh giá ca người tiêu
ng và phản hồi của nnng.
3.3.2. Nhược điểm nguyên nhân
- sản phẩm được thành phần từ các nguyên liu thiên nhiên n cacao, lúa
mạch,...giúp bsung dinh ng, năng lượng nng lại chưa hiu quả trong việc ng
chiu cao do n trong thành phần chưa đ canxi. Ngoài ra lượng cacao trong sản phẩm
làm cho các bé dễ bị nóng trong người nếu dùng với tần suất quá nhiu.
- Việc phân phối rộng rãi, đại trà khiến cho sản phẩm có thể bị làm giả, nời tu
ng thể ng phải y nh hưởng đến sức khỏe cũng như nh hưởng đến nh nh
của doanh nghiệp.
Phần 4. Đề xuất gii pháp
4.1. Định hướng hoạt động của Nest trong giai đoạn 2021-2025 (Sản phm
sữa Milo)
Hướng đến sự phát trin bn vng, Nestlé đã đặt mục tiêu i chế bng việc trin
khai công nghệ đóngi bao bì mới với snack dạng thanh, công ty cũng đã áp dụng đóng
gói bao bì bằng giấy cho sản phẩm sữa bột Nesquik hồi q I/2019 và giới thiệu sản
phẩm thức uống bổ ng Milo trong bao giấy vào năm 2020. Đây một bước đi
thông minh khi khách ng của Nestlé ch yếu là các mm non tương lai ch đề v
môi trường đang là một vn đề được nhiu ni quan m, hi vọng điu này thể nâng
cao nhận thức n vmôi trưng cho người tiêu dùng. Tháng 3/2020, nn ng Milo đã
tiên phong trong việc sử dụng ng hút giấy tự phân hủy thể bẻ cong n ng hút thông
thường đối vi sản phẩm của nh, cthể là ng sản phẩm Milo Thc Ung Bữa ng
n Bằng (Milo bữa ng), vi ng hút nhựa thông thưng sẽ được thay bằng ng hút
giy. Việc thay đổi ng hút không làm thay đổi chất lượng, mùi vị của sản phẩm cũng
nbảo đảm an toàn khi sử dụng. Thông qua việc này, Milo đang tiến đến mục tu giảm
75% rác thải nhựa trên biển và đại dương vào năm 2030 do chính phủ Việt Nam đề ra.
Với mục tiêu xây dựng một Việt Nam xanh sạch đẹp, Nestlé Việt Nam tuyên bố đến năm
2025 sẽ sử dụng 100% bao bì có khả năng tái chế hoặc tái sử dụng trên toàn cầu.
4.2 Mc tiêu Marketing đối với sản phẩm sữa Milo ca Nestlé
Việt Nam đang ny ng phát trin theo ng ng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
vn đề bảo vệ môi trưng đang được nhiều người quan m. Nhận thấy được điu đó,
Nestlé đã tiên phong trong nnh ng nghiệp thực phẩm, tạo ra được sự khác biệt khi
hướng đến mục tiêu gim rác thải, i chế đồ. Milo đã được Nestchọn để bắt đầu áp
dụng các chiến dch i chế vi sản phẩm ca nh, tác phát động cuộc thi 'nh trình
xanh - Tái sinh vỏ hộp sữa' gần 400 trường mẫu giáo tiu học tại TP.HCM, hướng
dẫn và khuyến khích trẻ thu gom, tái chế v hộp sữa vi bn bước đơn gin. Với việc tổ
chức các hoạt động n thế đã giúp nâng cao ý thức bảo vệ môi trưng của các mầm non
tương lai, ngoài ra đã tạo thiện cảm trong mắt các bậc ph huynh, Milo không chỉ quan
tâm vchất lượng sản phẩm, sức khỏe trẻ em mà n quan m đến môi trường và thiên
nhiên. Việc sử dụng ng hút nhựa sẽ giúp cho khách hàng cảm giác việc mình mua sản
phẩm đã góp phần bảo vmôi trường, từ đó giúp ng doanh thu cho nn ng. Từ đó,
thể thấy Nestlé đã marketing cho Milo ngoài việc là một sản phẩm bsung chất dinh
dưỡng, thể thay thế một bữa ăn nhẹ, n một sản phẩm mang tính đóng góp bảo vệ
môi trường, nâng cao ý thức người tiêu dùng.
4.3 Các giải pháp đề xuất nhằm hn thiện chiến lược Marketing - mix của
sản phm sữa Milo
4.3.1 Chiến lược sản phẩm
- Hương vị của Milo chưa được đa dạng, nên tạo ra thêm nhiều ơng vị khác,
tránh gây nhàm chán cho khách hàng.
- n tem chng giả trên sản phẩm để người mua thể phân biệt được, hoặc
nên hướng dẫn giúp khách hàng cách phân biệt hàng chính hãng.
- n sn phẩm sữa dưỡng chất tác dụng giúp làm ng chiều cao vì hiện tại
các sản phẩm sữa Milo được biết đến nviệc bổ sung chất dinh ng và năng lượng
cho trẻ
- Tn trang web đầy đ thông tin vsản phẩm, nng thao tác sử dụng và giao
din vn n phức tạp, khiến người xem bị rối, khó m kiếm được thông tin, nên đơn
gin hóa trang web, phân chia từng mục rõ ràng hơn.
4.3.2. Chiến lược g
Cần đưa ra chính sách thắt chặt, thống nhất vgcả tất cả những đim bán
sản phẩm. Một dòng sữa Milo được bán vi nhiều mức giá khác nhau những đa đim
khác nhau, khiến người mua cảm thấy giá cả không ng và không tránh được sự so
nh giá cả và uy tín vi các hãng sữa khác.
4.3.3. Chiến lược phân phối
n mở thêm các flagship store, trưng bày đầy đcác sản phẩm của Milo và có
nn viên tư vn giới thiệu sản phẩm, điu này giúp khách ng thđến tham quan
lựa chọn sản phẩm dễ dàng cũng như hiu biết hơn về thương hiệu Milo
Mở rộng mạng lưới cửa ng n nữa các tỉnh, thành phố lớn đông n, điều
này giúp ng phạm vi nhận biết sản phẩm, thương hiệu, cũng như làm sản phẩm đến tay
nhiu người nhất có thể.
4.3.4. Chiến lược xúc tiến hỗn hợp
Tăng cường hơn nang tác quảng cáo, truyền tải thông điệp đến với khách hàng
của mình. Đưa quảng cáo lên một tầm cao mới, để ni tiêu ng thể ghi nhớ n
sản phẩm Milo.
Nestle nên sử dụng tất cả các phương tin truyn thông n TV, in n, qung cáo
trực tuyến…để quảng cáo cho sản phẩm của mình.
Phần 5. Kết luận
Qua đềi trên, chúng ta hiểu thêm được thế nào marketing các phối thức ca
nó. Chiến lược marketing đóng một vai trò vông quan trọng, là mộtng cụ không thể
thiếu giúp cho các doanh nghiệp phát trin, góp phần giúp doanh nghiệp chỗ đứng
vng chãi trên th trường cũng nin u trong m trí người tiêu ng v thương hiệu.
Để tạo ra một chiến lược marketing thành ng cần phải trải qua nhiu bước phức tạp,
phụ thuộc vào nhiu yếu tố khác nhau. Nestđã luôn thành ng vi các chiến lược
qung bá ca nh, tạo nên sức nh ng ln đối với cộng đồng, bằng chứng c
nn ng thuộc Nestlé luôn được nhiều người biết đến tin ng như: Nescafé, Maggi,
La Vie,...Hướng tới mục tiêu phát triển bn vng, Nestlé đã đang cố gắng cho ra
những sản phẩm mới với chất lượng tốt nhất nhằm phc vụ cho nhu cầu của người tiêu
ng. Gn và đồng nh ng trẻ em n 3 thập kỉ, Milo đã trở thành một trong
những ch đại” ca ngành ng FMCG, thành ng đó nh vào những sản phẩm đa
dạng, chất lượng, phù hợp vi mọi đối ng, đóng góp cho thành tựu to ln này một
phần cũng nhờ đến chiến lược marketing với những ý ng vô ng ng tạo và táo bạo.
Để không ngừng ln mnh phát trin, Milo đã và đang cải tiến, hi vng mang lại một
sản phẩm chất lượng nhất đáp ng nhu cầu ca người tu ng. Vi nguyên liu từ lúa
mạch, ngũ cốc, cacao,... đáp ứng được nhu cầu dinh ng cũng n bsung năng lượng
vào lúc mệt mi ca trẻ, các bậc phụ huynh cũng yênm hơn khi lựa chọn sản phẩm cho
con mình. Tng qua các chiến dch qung cáo của Milo, vi những thông điệp gần gũi,
đánh vào thực trạng xã hội ngày nay, đã giúp nn ng tiếp cận dễ dàng n ng độ
nhận biết với người tiêu ng, ngoài ra n giúp thay đổi phần nào suy nghĩ của các bậc
phụ huynh Việt vvn đề giáo dục và chăm sóc sức khỏe tr em. Bên cạnh đó, chiến dịch
tái chế vỏ hộp sữa của Milo đã nâng cao ý thức bảo vmôi trưng mi người đặc biệt
là các mm non tưng lai, tạo nên ti quen tiêu dùng “xanh”, góp phn giúp hội phát
trin ny một tốt đẹp hơn.
| 1/26

Preview text:

Phần 1. Mở đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn có một vị thế cạnh tranh vững
chắc đòi hỏi kết hợp nhiều yếu tố. Trong các yếu tố đó nổi bật là yếu tố maketing, nó góp
phần quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Maketing là công cụ giúp
doanh nghiệp tạo lập và duy trì được lợi thế cạnh tranh dài hạn, nếu một doanh nghiệp
xây dựng chiến lược maketing không phù hợp thì sẽ không tạo được lợi thế cạnh tranh
cũng như thị phần sẽ giảm sút.
Việc xây dựng các giải pháp maketing hợp lý và thường xuyên cần phải nghiên
cứu nhiều yếu tố từ môi trường đến hoàn cảnh nội tại của công ty.Và công ty Nestlé đã
từng bước thay đổi để hướng tới vị trí dẫn đầu thị trường, tôi đã tìm hiểu về hoạt động
maketing của công ty trong việc thúc đẩy doanh số tiêu thụ sản phẩm, qua khoảng thời
gian tìm hiểu tôi đã nghiên cứu đề tài ; Phân tích chiến lược marketing mix cho sản
phẩm sữa Milo của Nestlé. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị
marketing mix”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
– Hệ thống lại kiến thức chiến lược marketing - mix.
– Mô tả tổng quan về thị trường sữa hộp tại Việt Nam.
– Giới thiệu về Nestlé và sữa Milo.
– Tìm hiểu và phân tích chiến lược marketing mix cho sản phẩm sữa Milo, đánh
giá chiến lược đã và đang được áp dụng.
– Đưa ra một số giải pháp giúp cho chiến lược được hoàn thiện hơn .
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Chiến lược marketing mix của công ty Nestlé đối với sữa Milo
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
– Trang web chính thức của công ty Nestlé Việt Nam nestle.com.vn
– Thu thập nguồn thông tin từ các website, fanpage, báo chí,...
– Kiến thức từ sách Principles of Marketing của tác giả Philip Kotler và Gary
Armstrong, Marketing Management của tác giả Philip Kotler và Kevin Lane Keller
1.4.2. Phương pháp tổng hợp:
– Tổng hợp tất cả thông tin thu thập được nhằm tìm ra ưu nhược điểm của chiến
lược marketing mix từ đó nêu ra giải pháp cụ thể, giúp chiến lược hoàn thiện hơn.
1.4.3. Phương pháp phân tích:
– Phân tích các số liệu thu nhập được nhằm đánh giá mức độ hiệu quả của chiến
lược marketing mix của công ty đối với sản phẩm.
1.5. Kết cấu tiểu luận
Đề tài gồm 3 phần:
Phần 1: Mở đầu.
Phần 2: Cơ sở lý lý luận.
Phần 3: Thực trạng chiến lược Marketing - mix cho sản phẩm sữa Milo của công ty Nestlé.
Phần 4: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị marketing – mix của doanh nghiệp
Phần 5: Kết luận
Phần 2. sở luận
2.1. Những vấn đề bản về marketing marketing mix
2.1.1. Khái niệm
Marketing mix là chiến lược marketing được dùng để quảng bá sản phẩm, dịch vụ
nhằm tiếp cận nhanh nhất đến khách hàng tiềm năng, thông qua việc phối hợp các yếu tố
tiếp thị lại với nhau.
Thuật ngữ “Marketing mix” (tiếp thị hỗn hợp) được nhắc đến lần đầu vào năm
1953 bởi Neil Border - Chủ tịch Hiệp hội Marketing Mỹ. Sau đó, vào năm 1960,
Marketing - mix đã được một nhà tiếp thị nổi tiếng tên là E. Jerome McCarthy phân loại
thành 4P và phương pháp này được sử dụng rộng rãi cho đến ngày nay. Theo Philip
Kotler “Marketing-mix là tập hợp những công cụ marketing mà công ty sử dụng để theo
đuổi những mục tiêu marketing của mình trên thị trường mục tiêu, và được phân loại theo
mô hình 4P gồm có: Product (sản phẩm), Price (giá), Promotion (xúc tiến thương mại hay
truyền thông), Place (phân phối)”.
2.1.2. Vai trò
2.1.2.1. Vai trò của marketing mix đối với doanh nghiệp
Marketing- mix giúp cho doanh nghiệp có thể tồn tại lâu dài và vững chắc trên thị
trường do nó cung cấp khả năng thích ứng với những thay đổi của thị trường và môi
trường bên ngoài.Và chỉ ra cho doanh nghiệp biết được cần phải cung cấp cho thị trường
đúng cái thị trường cần, phù hợp với mong muốn và khả năng mua của người tiêu dùng.
Marketing-mix tạo ra sự kết nối các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp với thị
trường trong tất cả các giai đoạn của quá trình tái sản xuất. Marketing cung cấp các hoạt
động tìm kiếm thông tin từ thị trường và truyền đạt thông tin từ doanh nghiệp ra thị
trường, nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ,…
Yếu tố này tạo điều kiện để thông tin được cung cấp qua hai chiều: từ doanh
nghiệp đến người tiêu dùng và từ khách hàng đến doanh nghiệp. Trên cơ sở thu thập
thông tin về thị trường, doanh nghiệp cần tổ chức nhiều hoạt động để các sản phẩm được
tiêu thụ nhanh chóng hơn, góp phần tạo uy tín cho công ty.
2.1.2.2. Vai trò của marketing mix đối với người tiêu dùng
Marketing-mix không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà nó còn đem lại lợi
ích cho người tiêu dùng. Doanh nghiệp chỉ tồn tại và phát triển khi nó mang lại những lợi
ích thiết thực cho người tiêu dùng. Lợi ích của người tiêu dùng về mặt kinh tế ở chỗ họ
nhận được giá trị cao hơn chi phí mà họ bỏ ra để mua hàng hóa đó.
Marketing-mix giúp tìm kiếm và khám phá ra nhu cầu và mong muốn của người
tiêu dùng hiện tại và trong tương lai. Để sáng tạo ra nhiều loại hàng hóa và nâng cao chất
lượng dịch vụ để mang đến những lợi ích nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn đó của
người tiêu dùng. Thậm chí nó còn có thể mang đến những lợi ích vượt quá sự mong đợi
của người tiêu dùng. Ví dụ ngày nay tầng lớp trẻ tuổi và năng động họ không phải tốn
nhiều thời gian để pha chế các loại nước mắm mà họ yêu thích như trước đây, các loại đó
đã được các nhà sản xuất nước mắm hàng đầu trên thị trường như Masanfood nghiên cứu
và pha chế sẵn, cung cấp đến tận nơi cho người tiêu dùng ở mọi nơi mọi lúc.
2.1.2.3. Vai trò của marketing mix đối với hội
Trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, marketing lại càng thể hiện tầm quan trọng
của mình giúp người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận hơn các sản phẩm, dịch vụ ở nước ngoài
một cách nhanh chóng. Nhờ đó mà người dùng dễ dàng tra cứu, tìm kiếm các thông tin
liên quan đến sản phẩm, biết được đâu là sản phẩm tốt, đâu là sản phẩm kém chất lượng
để đưa ra lựa chọn mua sắm đúng đắn.
2.2. Nội dung chiến lược marketing - mix
2.2.1. Khái niệm chiến lược sản phẩm
“Sản phẩm (Product) nghĩa là tổng các hàng hóa và dịch vụ mà công ty cung cấp
cho thị trường” theo Philip Kotler. Chiến lược sản phẩm là tổng hợp các quyết định về
triển khai hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm với điều kiện thỏa mãn nhu cầu
người tiêu dùng cũng như đảm bảo các mục tiêu marketing của doanh nghiệp. Đó là việc
xác định danh mục sản phẩm, chủng loại sản phẩm và các đặc tính của nó như tên gọi,
nhãn hiệu, bao bì, kích cỡ, đặc tính kĩ thuật và dịch vụ hỗ trợ.
2.2.2. Khái niệm chiến lược giá
“Giá cả (Price) là lượng tiền khách hàng phải thanh toán để có được sản phẩm”.
Theo Philip Kotler Giá cả đóng một vai trò quan trọng trong marketing hỗn hợp
(marketing mix). Tầm quan trọng của giá cả đến từ việc nó là yếu tố quyết định nguồn
thu trong khi các yếu tố còn lại của marketing hỗn hợp đều cần có chi phí để thực hiện.
Thông qua giá cả, doanh nghiệp có thể quản lý để hỗ trợ chi phí sản xuất, chi phí phân
phối và chi phí khuyến mãi. Giá cả còn là một yếu tố phức tạp, nó phản ánh cung và cầu,
giá trị thực của sản phẩm và giá trị cảm nhận của nó trong tâm trí của người tiêu dùng.
Mục tiêu của các doanh nghiệp là xác định một mức giá hấp dẫn và cạnh tranh cho sản
phẩm, dịch vụ của họ trên thị trường. Một mức giá không phản ánh được các yếu tố kể
trên, hoặc quá cao hoặc quá thấp sẽ không tạo ra được doanh số.
2.2.2.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến việc quyết định giá
Những yếu tố ảnh hưởng đến việc quyết định giá
- Yếu tố bên trong: Là những yếu tố nằm dưới sự kiểm soát của tổ chức
+ Chi phí cố định và chi phí biến đổi
+ Mục tiêu và chiến lược của công ty
+ Phân khúc thị trường, các quyết định nhắm mục tiêu và định vị
- Yếu tố bên ngoài: Yếu tố có tác động đáng kể đến quyết định giá nhưng công ty
không hoàn toàn kiểm soát được gọi là yếu tố bên ngoài. Vì những yếu tố này rất quan
trọng đối với phương pháp định giá, các công ty có thể thực hiện một số kiểm soát bằng
cách tiến hành phân tích chi tiết để hiểu sâu về cách các yếu tố này sẽ ảnh hưởng như thế nào + Đối thủ cạnh tranh
+ Hành vi thị trường mục tiêu và sự sẵn sàng chi trả + Xu hướng công nghiệp
+ Những ràng buộc về ngành hoặc pháp lý
2.2.2.2. Các chiến lược giá
- Chiến lược giá cao: giá của sản phẩm được đặt ra cao hơn so với các sản phẩm
khác trên thị trường. Với chiến lược này doanh nghiệp cần đảm bảo về chất lượng của sản
phẩm phải tương xứng với mức giá được đưa ra.
- Chiến lược giá thấp: giá của sản phẩm được đặt ra thấp hơn so với các đối thủ
cạnh tranh cùng phân khúc. Chiến lược này đòi hỏi doanh nghiệp phải biết tận dụng
nguồn lực sản xuất, cắt giảm chi chí để đảm bảo lợi nhuận.
- Chiến lược hớt váng thị trường: Là khi sản phẩm khi được tung ra thị trường sẽ
có mức giá cao để lấy đi những phân khúc mới nhất. Sau đó, giá sẽ được giảm dần để phù
hợp với thị trường. Chiến lược này được áp dụng để hướng đến những khách hàng có thu
nhập tốt muốn trải nghiệm trước sản phẩm. Thường được áp dụng cho các mặt hàng công nghệ.
- Chiến lược giá thâm nhập thị trường: Thường được áp dụng cho các sản phẩm
mới. Ban đầu, sản phẩm ra mắt với mức giá thấp, đôi khi doanh nghiệp chịu lỗ. Khi hoạt
động kinh doanh ổn định, mức giá dần được tăng để công ty thu lời.
- Chiến lược giá cạnh tranh: doanh nghiệp sẽ định mức giá ngang bằng với đối thủ
để cạnh tranh trực tiếp.
2.2.3. Chiến lược phân phối
2.2.3.1. Một số khái niệm liên quan phân phối
“Phân phối (Place) bao gồm các hoạt động khiến sản phẩm luôn trong tình trạng
sẵn có cho người tiêu dùng mục tiêu” theo Philip Kotler. Đây là hoạt động nhằm đưa sản
phẩm đến tay khách hàng để mua hoặc tiêu dùng , các hoạt động phân phối bao gồm:
thiết lập kênh phân phối, dự tính độ bao phủ, xác định địa điểm phân phối, kho bãi và vận
chuyển. Để hàng hóa được tiêu thụ cần có các thành phần tham gia vào việc phân phối
sản phẩm của doanh nghiệp, bao gồm: nhà sản xuất, các trung gian phân phối, và người tiêu dùng.
2.2.3.2. Cấu trúc kênh phân phối
Có ba loại kênh phân phối chính:
- Phân phối độc quyền:
+ Hạn chế số lượng nhà phân phối trung gian
+ Quy định nhà trung gian không bán hàng của đối thủ cạnh tranh
+ Doanh nghiệp hy vọng khách hàng có đủ kiến thức và điều kiện để mua sản phẩm
+ Tăng thêm sự ấn tượng của sản phẩm và có lãi cao
+ Chọn một địa điểm xác định để bán sản phẩm
- Phân phối có chọn lọc: Là phương thức trong đó số doanh nghiệp sản xuất nhiều
hơn số nhà phân phối và doanh nghiệp sản xuất không tốn nhiều chi phí, công sức để vận
hành các địa điểm bán hàng.
- Phân phối rộng rãi: Doanh nghiệp sẽ tìm nhiều địa điểm bán hàng để thuận lợi
cho khách hàng tìm kiếm sản phẩm nhưng sẽ mất khả năng kiểm soát hệ thống bán hàng
2.2.3.3. Các chiến lược phân phối
- Phân phối đại trà: Là cách thức người sản xuất (nhà cung cấp) phân phối sản
phẩm, dịch vụ đến càng nhiều nhà trung gian càng tốt. Hình thức này được áp dụng hầu
hết cho các mặt hàng tiêu dùng thông thường như thực phẩm sống, rau xanh, đồ dùng gia
dụng, nước giải khát…
- Phân phối độc quyền: Nhà sản xuất chọn 1 nhà phân phối độc quyền trên một
khu vực thị trường với mục đích hạn chế số lượng trung gian khi muốn duy trì quyền
kiểm soát chặt chẽ nhằm đảm bảo hình ảnh tốt của sản phẩm, dịch vụ. Hình thức trên
được sử dụng với những hàng hóa đắt tiền, hàng hóa đòi hỏi một loạt dịch vụ hoặc kỹ
thuật cao như ô tô, thiết bị điện tử, dược-mỹ phẩm.
- Phân phối chọn lọc: Là phương thức lựa chọn những nhà phân phối theo tiềm
năng bán hàng, những sản phẩm phân phối là cái mà khách hàng có suy nghĩ, cân nhắc.
Thường được dùng cho các doanh nghiệp đã ổn định hoặc doanh nghiệp mới đang tìm
cách thu hút trung gian bằng cách hứa hẹn áp dụng hình thức phân phối chọn lọc. Hình
thức này được chúng ta nhìn thấy khá phổ biến trên đường phố hoặc các trung tâm
thương mại. Các brand hiện nay được nhà sản xuất cân đo đong đếm kĩ lưỡng để đặt store.
2.2.4. Chiến lược xúc tiến hỗn hợp
Chiến lược xúc tiến hỗn hợp (Promotion mix) là truyền tin về sản phẩm và doanh
nghiệp để tạo dựng hình ảnh và thuyết phục khách hàng mua. Vì vậy, đây có thể gọi là
hoạt động truyền thông marketing.
Các doanh nghiệp lớn thường quan tâm đến việc xây dựng hình ảnh, sự uy tín, nổi
tiếng của doanh nghiệp. Từ đó, tạo ra uy tín cho những sản phẩm của mình sản xuất ra.
Một số công cụ chủ yếu thường được các doanh nghiệp sử dụng trong các chiến
lược xúc tiến hỗn hợp là: Quảng cáo, xúc tiến bán, bán hàng cá nhân, tuyên truyền - quan
hệ công chúng, marketing trực tiếp.
2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng marketing
2.3.1. Môi trường kinh tế
Một sản phẩm tiêu thụ được tức là thị trường có nhu cầu về sản phẩm đó. Tuy
nhiên khối lượng sản phẩm được tiêu thụ nhiều hay ít lại phụ thuộc rất lớn vào sức mua.
Đây là một yếu tố quan trọng đối với thị trường. Sức mua bản thân nó lại phụ thuộc vào
mức thu nhập, giá cả, số tiền tiết kiệm, lãi suất, khả năng vay nợ, tỉ lệ thất nghiệp, sự suy
thoái kinh tế v.v... Hay nói cách khác sức mua phụ thuộc rất lớn vào môi trường kinh tế.
Môi trường kinh tế Việt Nam hiện nay hết sức thuận lợi, với sự tăng trưởng kinh tế đều
đặn, ổn định, tỷ lệ lạm phát ở mức kiểm soát được, giá trị của đồng tiền Việt Nam tương
đối ổn định, thu nhập của người dân ngày càng cao. Điều này cho thấy sức mua đối với
các sản phẩm hàng hoá là rất lớn có nghĩa là khối lượng sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ
mạnh. Những người làm Marketing phải theo dõi chặt chẽ những xu hướng chủ yếu trong
thu nhập và các kiểu chi tiêu của người tiêu dùng. Phân phối thu nhập có ảnh hưởng lớn
đến quyết chi tiêu cho hàng hoá dịch vụ của người tiêu dùng. Như vậy môi trường kinh tế
thuận lợi còn giúp các doanh nghiệp sản xuất tốt hơn. Chất lượng sản phẩm được nâng
cao, chủng loại sản phầm ngày càng đa dạng và phong phú hơn. Tất cả các yếu tố trên
đều dẫn đến sự thay đổi trong khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
2.3.2. Môi trường chính trị pháp luật
Các yếu tố chính trị và pháp luật có ảnh hưởng ngày càng lớn tới hoạt động của
các doanh nghiệp nói chung và tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm nói riêng. Môi trường
chính trị và pháp luật được quy định bởi các luật lệ, quy định của Nhà nước và chính
quyền các cấp. Các luật lệ và quy định này sẽ ảnh hưởng tới quyết định của các công ty.
Như vậy ta thấy rằng môi trường luật pháp điều chỉnh hành của của các doanh nghiệp
trong kinh doanh. Điều này mang lại ý nghĩa thiết thực cho cả những người sản xuất và
người tiêu dùng. Môi trường pháp luật ổn định thì các doanh nghiệp mới yên tâm sản
xuất kinh doanh, mới tạo ra được các sản phẩm phong phú đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của người tiêu dùng.
2.4. Tiêu chí đánh giá việc vận dụng marketing mix ( thị phần, doanh thu,
sự hài lòng khách hàng)
2.4.1. Thị phần
Thị trường mục tiêu của sản phẩm sữa Milo là khu vực Châu u, Châu Mỹ và Châu
Á. Trong đó, Việt Nam là một trong những thị trường sữa tiềm năng trong tương lai. Mặc
dù tốc độ tăng trưởng có dấu hiệu chững lại, việc không ngừng đổi mới, sáng tạo về bao
bì và chất lượng,… sẽ giúp Milo chiếm được thị phần lớn trên thị trường.
Ngoài ra, người Châu Á thường có xu hướng sử dụng sữa nhập ngoại, đặc biệt là
những hãng sữa giá bình dân, hợp khẩu bị và tiện lợi. Đây cũng là yếu tố giúp Milo dễ
dàng thâm nhập và mở rộng thị phần của họ trên thị trường.
2.4.2. Doanh thu
Hiện nay, Nestlé đang sở hữu 6 nhà máy tại Việt Nam, cung cấp hàng loạt sản
phẩm chủ yếu trong ngành FMCG. Ngoài thương hiệu sữa Milo hay NAN, Nestlé còn
cung cấp các mặt hàng khác như bánh kẹo, cà phê, kem, nước uống đóng chai, ... Mới
đây, Nestlé Việt Nam đã lọt vào danh sách 30 doanh nghiệp có thành tích tiêu biểu, xuất
sắc trong việc chấp hành pháp luật Thuế và thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách
nhà nước (NSNN), với tổng số tiền nộp NSNN trong giai đoạn 2015 - 2019 là 3.146 tỉ đồng.
Kết quả này không quá bất ngờ khi dữ liệu của VietTimes cho thấy, 4 năm trở lại đây,
doanh thu của Nestlé Việt Nam luôn đạt trên chục nghìn tỷ đồng mỗi năm, vượt trội hơn
hẳn so với “đại đối thủ” FrieslandCampina Việt Nam.
Cụ thể, năm 2016 và 2017, doanh thu thuần của Nestlé Việt Nam lần lượt đạt
11.493 tỉ đồng và 13.154 tỉ đồng, lãi thuần tương ứng ở mức 1.107 tỉ đồng và 1.197 tỉ
đồng. Năm 2019, 2 chỉ tiêu trên lần lượt là 15.967 tỉ đồng và 1.844 tỉ đồng, tương ứng
mức tăng trưởng 12% và 22% so với năm 2018.
Tính đến cuối năm 2019, quy mô tổng tài sản của Nestlé Việt Nam đạt 8.281 tỉ đồng,
giảm 6% so với thời điểm đầu năm; vốn chủ sở hữu tăng 12% lên mức 3.106 tỉ đồng.
Cập nhật đến ngày 14/10/2020, Nestlé Việt Nam có vốn điều lệ hơn 1.260 tỉ đồng.
Tổng Giám đốc kiêm người đại diện theo pháp luật là ông Binu Jacob (SN 1971, quốc tịch Ấn Độ).
Nên nhớ, kết quả kinh doanh trên không phản ánh mức độ thị phần sữa tại Việt
Nam của FrieslandCampina và Nestlé. Trong khi FrieslandCampina chỉ cung cấp các sản
phẩm sữa thì Nestlé còn đánh vào các mảng khác của FMCG như bánh kẹo, cà phê, kem,
nước uống đóng chai, …./.
2.4.3. Sự hài lòng khách hàng
Milo là sản phẩm được yêu thích tại nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là Malaysia
nơi cái tên Milo được sử dụng như từ chuyên chỉ các loại đồ uống hương vị chocolate. Tại
thị trường này, sữa Milo chiếm tới 90% trên tổng thị phần sữa bột, biến Malaysia trở thành
đất nước sử dụng Milo nhiều nhất thế giới. Tương tự, tại Singapore, Milo đứng số 1 trong
danh sách 10 thương hiệu được yêu thích năm 2017. Cùng với rất nhiều các nước khác như
Ấn Độ, Australia, Việt Nam,.. Milo đã và đang trở thành loại đồ uống không thể thiếu trong
mỗi gia đình, trở thành thương hiệu sữa thống lĩnh của nhiều thị trường.
Sữa Milo của Netstle đã có mặt và liên tục phát triển tại thị trường Việt Nam từ hơn
17 năm qua và là nhãn hiệu uy tín, dẫn đầu về chất lượng và thị phần trong ngành hàng thức
uống cacao dinh dưỡng dành cho trẻ em từ 6-12 tuổi. Thức uống lúa mạch Sữa Milo của
Netstle là sự kết hợp hoàn hảo từ hương vị thơm ngon độc đáo của cacao và nguồn dưỡng
chất thiên nhiên giàu đạm và các chất dinh dưỡng từ sữa, mầm lúa mạch nguyên cám và các vitamin, khoáng chất.
Một thành công của phát triển sản phẩm trong chiến lược Marketing của Milo chính
là việc nhấn mạnh giá trị dinh dưỡng mỗi sản phẩm cung cấp cho người tiêu dùng. Một lý do
chính giúp Milo đứng vững trong thị trường chính là sự cam kết từ doanh nghiệp rằng sản
phẩm có thể cung cấp đủ dinh dưỡng và năng lượng mỗi ngày cho trẻ. Qua các năm, nội
dung truyền thông về dinh dưỡng đã dần được cải thiện để đáp ứng được nhu cầu đang ngày
càng phát triển từ phía thị trường: công thức sữa mới được giới thiệu có chứa ACTIGEN-E
(tập hợp 8 vitamin và 4 khoáng chất tốt cho cơ thể) và PROTOMALT (mầm lúa mạch), góp
phần củng cố niềm tin từ khách hàng rằng đây thực sự là một sản phẩm giàu dinh dưỡng, cần thiết cho trẻ em.
Phần 3. Thực trạng chiến lược Marketing - mix cho sản phẩm sữa Milo của
công ty Nestlé.
3.1. Khái quát về doanh nghiệp
3.1.1. Lịch sử hình thành phát triển
Nestlé là một tập đoàn thực phẩm và thức uống lớn nhất thế giới. Họ có hơn 2000
nhãn hiệu khác nhau từ các thương hiệu biểu tượng toàn cầu cho đến các thương hiệu địa
phương. Sản phẩm Milo là một trong những sản phẩm mà được mọi người trên thế giới
yêu thích đặc biệt là trẻ em. Hiện nay Nestle đang hiện diện tại 191 quốc gia trên toàn thế
giới trong đó có Việt Nam.
Nestle là một tập đoàn lớn có lịch sử hoạt động kinh doanh lâu dài, được sáng lập
vào năm 1866 bởi ông Henri Nestlé. Trong thập niên 60 của thế kỷ 19, ông đã phát minh
một loại thực phẩm dành cho những đứa trẻ sơ sinh không thể được nuôi bằng sữa mẹ,
nhằm giảm tỉ lệ trẻ sinh tử vong vì suy dinh dưỡng. Sau khi thành công cứu sống đứa bé,
sản phẩm đầu tiên này đã được bày bán rộng rãi và phổ biến ở Châu Âu với tên gọi là
Farine Lactée Henri Nestlé. Đây là một số cột mốc quan trọng trong việc hình thành và
phát triển của Nestlé trong lĩnh vực thực phẩm. Năm 1905 Nestle sát nhập với công ty
sản xuất sữa đặc Anglo-Swiss, tiền thân là tập đoàn Nestlé hiện nay, với hơn 20 nhà máy,
và bắt đầu sử dụng các công ty con ở nước ngoài để xây dựng mạng lưới kinh doanh trải
rộng từ Châu Phi, Châu Á, Châu Mỹ La-tinh và Úc. Đại chiến thế giới lần 1 đã tạo ra nhu
cầu mới về các sản phẩm bơ sữa, cuối chiến tranh, sản lượng của Nestlé đã tăng hơn 2 lần
từ đó lợi nhuận của công ty bước sang giai đoạn hưng thịnh hay còn gọi là Thời Đại
Hoàng Kim, trở thành một công ty sữa toàn cầu. Năm 1920 sự mở rộng của Nestle lần
đầu tiên với việc sản xuất socola trở thành hoạt động quan trọng thứ 2 của công ty khi
công ty mua lại hãng socola lớn nhất Thụy Điển, từ đó socola trở thành một phần không
thể thiếu trong ngành kinh doanh của Nestlé & Anglo-Swiss. Năm 1934, thức uống lúa
mạch hương socola Milo được giới thiệu tại Úc, và sau đó được xuất khẩu sang các thị
trường khác. Năm 1938, Nescafé được ra mắt với thông điệp “bột chiết xuất từ cà phê
nguyên chất” mà vẫn giữ hương vị tự nhiên của cà phê, có thể pha đơn giản bằng cách đổ
nước nóng vào. Năm 1947, Nestlé & Anglo Swiss sát nhập với công ty Thụy Sĩ là
Alimentana, sản xuất nước súp Maggi, hạt nêm và gia vị, sau đó đổi tên là Nestlé
Alimentana. Năm 1948, tại Mỹ Nestlé Alimentana ra mắt trà hòa tan Nestea, được sản
xuất với cùng một phương pháp của Nescafé, có thể uống nóng hoặc lạnh và đã trở thành
mặt hàng bán chạy lúc bấy giờ, 1960 mua lại Cross & Blackwell - nhà sản xuất thức ăn
đóng hộp, 1962 mua Findus - hãng thực phẩm đông lạnh, năm 1968 Nestlé mua lại nhà
sản xuất sữa chua Chambourcy của Pháp. Đầu những năm 1970 ra mắt loạt sản phẩm sữa
chua Sveltesse, 1969 Nestlé gia nhập thị trường nước khoáng bằng việc mua lại thương
hiệu nước Vittel của Pháp. Việc mua lại giúp Nestlé gia nhập vào những lĩnh vực mới
tăng trưởng nhanh như thực phẩm đông lạnh, và giúp mở rộng các ngành kinh doanh
truyền thống như sữa, cà phê và thức ăn đóng hộp. Sau này Nestlé trở thành một trong
những công ty đầu tiên áp dụng bộ nguyên tắc WHO vào các sản phẩm thay thế sữa mẹ
trong toàn công ty. Năm 1974, công ty đã trở thành một cổ đông lớn trong tập đoàn mỹ
phẩm toàn cầu L’Oreal. Năm 1977 Đổi tên thành Nestlé S.A và tiếp tục với chiến lược đa dạng hóa của mình.
Nestle đặt chân đến Việt Nam lần đầu tiên vào 1912 khi thành lập văn phòng đại
diện đầu tiên tại Sài Gòn. Trải qua nhiều thập kỷ, biểu tượng tổ chim nổi tiếng của Nestlé
đã trở nên thân thuộc với bao thế hệ gia đình người Việt Nam. Vào năm 1993 Nestle trở
lại Việt Nam và mở một văn phòng đại diện. Vào 1995, công ty TNHH Nestle Việt Nam
(100% vốn đầu tư nước ngoài) được thành lập, trực thuộc tập đoàn Nestle. Cùng vào năm
1995, Nestle được cấp giấy phép thành lập Nhà máy Đồng Nai, chuyên sản xuất cà phê
hòa tan NESCAFE, trà hòa tan NESTEA và thức uống MILO, bột ngũ cốc dinh dưỡng
NESTLE, bột nêm và nước chấm MAGGI... Công ty Nestle Việt Nam có trụ sở chính tại
TP. HCM và văn phòng kinh doanh tại Hà Nội. Nestle có nhà máy Đồng Nai tại phía
Nam.Tính đến nay, Nestle đang điều hành 6 nhà máy và gần 2300 nhân viên tại Việt
Nam. Ngoài ra, Nestlé còn sở hữu Công ty La Vie Việt Nam chuyên sản xuất nước suối
đóng chai dưới hình thức liên doanh. Trong những năm qua, Nestle đã thu hút và đào tạo
một lực lượng lao động người Việt đủ tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh doanh
của công ty. Đối với Nestle, việc đào tạo huấn luyện rất được chú trọng nhằm phát triển
tài năng và tính chuyên nghiệp cho nhân viên. Những giá trị và nguyên tắc kinh doanh
của Nestle sẽ tiếp tục được phát triển trước những thay đổi của thế giới, nhũng nguyên
tắc này luôn thể hiện những ý tưởng cơ bản về tính trung thực và mối quan tâm chung
dành cho mọi người. Truyền thống có trách nhiệm tới người tiêu dùng đặc biệt là trẻ em.
3.1.2. Lĩnh vực hoạt động của công ty Nestlé Việt Nam
Nestlé hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm và giải khát, có trụ sở
chính đặt tại Vevey, Thụy Sĩ. Các sản phẩm hiện nay của Nestlé bao gồm từ nước khoáng,
thực phẩm cho trẻ em, café và các sản phẩm từ sữa. Ngoài ra, Nestlé có dãy sản phẩm
rộng rãi trên một số thị trường khác như kem, sản phẩm dinh dưỡng tăng cường và bồi bổ
sức khỏe, gia vị, thực phẩm đông lạnh, bánh kẹo và thức ăn cho vật nuôi.
3.1.3. Tổng quan về sản phẩm sữa Milo tại Việt Nam
3.1.3.1. Giới thiệu về thương hiệu sữa Milo
Milo là một loại thức uống lúa mạch hương socola phổ biến tại Úc, Nam Mỹ,
Đông Nam Á và một phần châu Phi, được pha chế từ socola và bột mạch nha trộn với
nước nóng hoặc sữa. Milo được phát triển bởi người Úc Thomas Mayne vào năm 1934,
và được Nestlé sản xuất. Thức uống này được bán phổ biến dưới dạng bột trong một hộp
thiếc màu xanh lá cây, Milo cũng được bán như một thức uống pha sẵn tại một số quốc
gia, và sau đó đã được phát triển thành một bữa ăn nhẹ hay ăn sáng với ngũ cốc. Thành
phần và hương vị của nó khác nhau ở một số nước.
3.1.3.2. Phân khúc thị trường
- Xác định thị trường kinh doanh thị trường sữa nước, cung cấp sản phẩm giúp bổ
sung các chất dinh dưỡng đặc biệt là cho trẻ em.
- Tiêu thức để phân khúc thị trường Nestlé phân khúc thị trường cho Milo theo
nhân khẩu học dựa vào các biến số sau:
+ Giới tính: Sản phẩm dành cho mọi đối tượng, cả nam lẫn nữ.
+ Độ tuổi: Bất kể độ tuổi nào cũng có thể dùng được, chỉ cần có nhu cầu. Tuy
nhiên chủ yếu là trẻ từ 6 tuổi có thể dùng được sữa Milo. Đối với trẻ nhỏ hơn thì mẹ cho
dùng khẩu phẩn ít hơn, tùy theo nhu cầu của trẻ. Lớn từ 6 tuổi trở lên là 2 khẩu phần
MILO 180ml mỗi ngày. không nên dùng cho trẻ dưới 2 tuổi vì độ tuổi này trẻ vẫn cần sữa
mẹ hoặc sữa bột công thức.
+ Quy mô gia đình: Gia đình có nhiều trẻ nhỏ, càng nhiều trẻ thì sức tiêu thụ sữa càng cao.
+ Thu nhập: Với giá bán dao động từ 6.000 VNĐ - 10.000 VNĐ cho một hộp sữa
Milo 180ml tùy thuộc vào chỗ bán, thì những gia đình với thu nhập dưới trung bình có
thể dễ dàng mua được và sử dụng.
3.1.3.3. Đối thủ cạnh tranh
Nhắc đến đối thủ trực tiếp của Milo ở thị trường Việt Nam không thể không nhắc
đến Ovaltine - một trong những thương hiệu nổi tiếng khởi nguồn từ Thụy Sĩ, khi cả hai
thương hiệu này đều tập trung vào phân khúc sữa dành cho trẻ em, với những màn đại
chiến truyền thông gây cấn đã khiến nhiều người cảm thấy cực kì thú vị.
Ngay khi Milo cho ra mắt chiến dịch quảng cáo “Năng động Việt Nam” với slogan
“Nhà vô địch làm từ Milo” đã thu hút rất nhiều sự quan tâm hưởng ứng, thì Ovaltine cũng
đã tung ra một chiến dịch với thông điệp “Chẳng cần vô địch, chỉ cần con thích” như một
“cú tát thẳng mặt” đối thủ của mình. Càng gây cấn hơn khi cả hai thương hiệu đều cùng
chọn một ngã tư tại Quận 3, TP Hồ Chí Minh để treo biển quảng cáo cùng với câu slogan
của riêng mình, trong khi Milo chọn cho mình màu xanh làm màu chủ đạo thì Ovaltine
lại chọn màu đỏ đối lập, tạo nên sự tương phản rõ rệt, kèm theo đó là hình ảnh nhân vật
đang chỉ tay về phía "đối thủ".
3.2. Phân tích thực trạng hoạt động quản trị marketing mix của doanh nghiệp
3.2.1. Chiến lược sản phẩm
3.2.1.1. Kích thước tập hợp sản phẩm
Bảng 3.1 Kích thước tập hợp sản phẩm thuộc thương hiệu Milo Thức uống Ngũ Cốc Kem Socola
• Milo lon • Milo cho • Hộp ngũ cốc Milo
• Kem ốc quế Milo • • Thanh Socola Milo bữa sáng • Milo hộp • Kem Milo dạng hũ Thanh ngũ cốc Milo • Kẹo socola viên ít đường • Milo hộp • Kem cây Milo Milo uống liền • Milo bột nguyên chất dạng hũ • Milo bột nguyên chất dạng gói
(Nguồn: https://www.nestlemilo.com.vn )
Qua đó, ta thấy được Milo đã cố gắng đa dạng hóa các sản phẩm của mình nhằm
đáp ứng nhu cầu của khách hàng, ví dụ như Milo dạng lon với hàm lượng được bổ sung
protein và canxi cung cấp nguồn năng lượng bền bỉ cho bé hoặc Milo bữa sáng làm từ
sữa và 3 loại ngũ cốc giúp bổ sung các chất dinh dưỡng cần thiết, vì nguyên liệu chủ yếu
là từ cacao nên các sản phẩm đều là đồ ngọt, có thể dùng trực tiếp hoặc dễ dàng kết hợp
với các nguyên liệu khác tạo ra một món khác mới lạ hấp dẫn như đá bào Milo, trà sữa
Milo,... Với dòng sản phẩm thức uống hay còn gọi là sữa nước, dành cho trẻ em đang độ
tuổi phát triển, nhãn hàng đã tập trung phát triển 3 sản phần chính bao gồm: Sữa Milo
dạng hộp, sữa Milo dạng lon và bột Milo.
3.2.1.2. Nhãn hiệu sản phẩm Thương hiệu: Nestlé Hình 3.2 Logo của Nestlé Hình 3.3 Logo Milo
(Nguồn: https://www.nestle.com.vn )
Biểu tượng đăng ký thương mại đầu tiên của Nestlé dựa trên huy hiệu của gia đình
ông Henri Nestlé, với hình tượng một chú chim nằm trong một cái tổ. Điều này lấy ý
tưởng từ tên của gia đình, có nghĩa là "tổ chim" trong tiếng Đức. Henri Nestlé biến đổi
gia huy của ông với việc thêm vào ba chú chim non đang được chim mẹ mớm mồi, nhằm
tạo ra sự gắn kết trực quan giữa tên ông và sản phẩm bột ngũ cốc sơ sinh của công ty ông.
Ông bắt đầu dùng hình này làm biểu tượng thương mại kể từ năm 1868. Ngày nay, logo
tổ chim tương tự tiếp tục được sử dụng trên các sản phẩm Nestlé toàn cầu, và đã được
thay đổi theo thời gian. Còn đối với sản phẩm sữa Milo, tên công ty được đổi thành màu
đỏ và nằm chung khung màu vàng gold với chữ Milo, toàn bộ dòng sản phẩm sữa Milo
đều được thiết phần nhãn hiệu giống nhau về kiểu dáng cũng như màu sắc. Mặc dù thiết
kế đơn giản nhưng vẫn làm nổi bật được thương hiệu Milo cùng với tên công ty trên nền màu xanh.
3.2.1.3. Đặc tính sản phẩm
Giữa vô vàn các loại sữa trên thị trường, khi nhắc đến loại sữa có hương vị socola,
bổ sung chất dinh dưỡng, Milo sẽ xuất hiện ngay trong tâm trí mọi người. Ngay từ đầu,
Milo luôn coi việc bổ sung các chất dinh dưỡng từ các nguyên liệu giàu chất đạm từ thiên
nhiên để đảm bảo sức khỏe cho người dùng như một kim chỉ nam cho thương hiệu, có thể
dễ dàng thấy được các sản phẩm của Milo luôn được biết đến sự một sản phẩm chất lượng và an toàn
Để có thể tạo được sự khác biệt trong sản phẩm, giúp cạnh tranh với với các
thương hiệu khác. Sữa Milo đã luôn nổi tiếng với thành phần nguyên liệu từ tự nhiên và
hương vị socola độc đáo không lẫn vào đâu được của mình. Được làm từ
PROTOMALT® 32% (chiết xuất từ mầm lúa mạch - extract from malted barley, tinh bột
sắn), đường, sữa bột tách kem (skimmed milk powder), bột cacao, dầu thực vật, bột
whey, các khoáng chất (dicalci phosphat, dinatri phosphat, sắt pyrophosphat), dầu bơ (từ
sữa - from milk), sirô glucose, các vitamin (vitamin C, niacin, vitamin B6, B2, D,
B12),..., Milo luôn cam kết về chất lượng sản phẩm giàu dinh dưỡng và năng lượng. Đây
cũng chính là nét đặc trưng cũng như ưu thế vượt trội của Milo.
3.2.1.4. Bao sản phẩm
Mẫu mã của Milo đặc trưng với màu xanh lá làm chủ đạo, nổi bật giữa các hãng
sữa khác khi đặc chung với nhau, trên bao bì còn có hình ảnh các bé chơi các môn thể
thao khác nhau như bóng rổ, đá banh,...tạo cảm giác rất năng động. Mặt khác, các thông
tin cần thiết như thành phần, hướng dẫn sử dụng,...được in đầy đủ và rõ ràng giúp người
mua có thể nắm bắt thông tin và dễ dàng đánh giá sản phẩm, đưa ra quyết định mua hàng.
Bao bì của Milo được thiết kế rất đa dạng, từ dạng hộp cho đến dạng gói, giúp cho người
mua có thể lựa chọn sản phẩm phù hợp. Milo hộp tiện lợi khi dùng ngay, ngoài ra bỏ tủ
lạnh cũng tiết kiệm diện tích, Milo lon được thiết kế khi bỏ vào những nơi chật hẹp như
cặp sẽ không bị bóp méo, thời gian ướp lạnh cũng nhanh hơn, Milo dạng bột được đóng
gói trong những bao giấy nhỏ hoặc hũ lớn, người mua có thể lựa chọn khối lượng phù
hợp với tần suất sử dụng của mình.
3.2.2. Chiến lược giá
3.2.2.1. Các yếu tố ảnh hướng đến giá
- Chi phí sản xuất: Nestle tại Việt Nam đã và đẩy mạnh, mở rộng dây chuyền sản
xuất Milo trị giá 37 triệu USD thay vì nhập khẩu như trước. Chính thức đến năm 2005 thì
sản phẩm Milo nước đã được sản xuất tại Việt Nam. Vì vậy lợi nhuận của doanh nghiệp
cũng sẽ tăng do tiết kiệm được chi phí nhập khẩu.
- Chi phí nguyên liệu đầu vào: Nestlé liên tiếp mở rộng quy mô sản xuất tại Việt
Nam bằng cách xây dựng một loạt các nhà máy sản xuất danh mục sản phẩm của mình.
Điều này tạo ra cho Nestle Milo lợi thế quy mô, khai thác được hiệu ứng đường cong
kinh nghiệm và cắt giảm chi phí, khi tại Việt Nam các chi phí về tài nguyên như thuê đất
đai rẻ, nguồn lao động có mức chi trả lương thấp. Ngoài ra, việc các chính sách ưu đãi về
thuế tại Việt Nam cũng là điều đáng quan tâm để Nestlé quyết định đầu tư nhằm tiến tới
mục đích làm cho chi phí sản phẩm được hạ xuống một cách đáng kể. Hiện nay, có đến
90% sản phẩm mà người tiêu dùng sử dụng tại Việt Nam được các nhà máy Nestle sản xuất tại chỗ.
- Giá của đối thủ cạnh tranh: Việc Nestle kinh doanh ở ngành hàng mà người tiêu
dùng có vị thế mặc cả cao. Từ đây, áp lực về việc giảm chi phí của Nestle trong những
ngành cung cấp sản phẩm có nhu cầu phổ biến như các sản phẩm trên là vô cùng lớn.
Điển hình như việc sản phẩm Milo tại Việt Nam loại hộp 180ml có giá 11.000 VNĐ đã
được thay thế bằng sản phẩm 180ml có giá 7.000 VNĐ. So sánh với sữa tươi tiệt trùng
Vinamilk 180ml: 39.500 đồng/lốc 4 hộp, chênh lệch nhau khoảng 2.000 đồng.
3.2.2.2. Các chiến lược về giá
Dòng sản phẩm sữa Milo nhắm tới đối tượng chính là những phụ huynh có con từ
6 -14 tuổi, có nguồn thu nhập từ thấp đến cao. Với việc xác định ngay từ đầu, sản phẩm
hướng tới những phụ huynh có con từ 6 - 14 tuổi trên khắp cả đất nước. Vì vậy giá của
dòng sản phẩm sữa Milo tương đối phù hợp với mức thu nhập bình quân hàng tháng của
các hộ gia đình ở Việt Nam (với GDP bình quân đầu người là 2.200 USD/ năm theo cục
thống kê vào năm 2016). Chênh lệch không đáng kể so với giá của các dòng sản phẩm
sữa khác. Sữa nước Milo hộp giấy 180ml: 27.500 đồng/lốc 4 hộp, Milo Bữa Sáng Cân
Bằng 180ml: 25.000 đồng/lốc 3 hộp, Milo ít đường 180ml: 27.500 đồng/lốc 4 hộp. Ngoài
ra nhãn hàng cũng thông báo rằng giá thực tế của sản phẩm có thể chênh lệch đôi chút tùy
theo chính sách kinh doanh của từng cửa hàng, siêu thị.
3.2.3. Chiến lược phân phối
3.2.3.1. Chiến lược phân phối
Vì Milo đã có mặt tại Việt Nam từ lâu cộng với việc sản phẩm Milo thuộc danh
mục các mặt hàng tiêu dùng thông thường, vì vậy Nestlé đã áp dụng chiến lược phân phối
đại trà cho các sản phẩm của Milo, giúp sản phẩm được phân phối rộng rãi khắp mọi nơi
trên toàn quốc, từ các thành phố lớn cho đến nông thôn, tỉnh lẻ, có thể dễ dàng tìm mua
Milo ở các siêu thị, cửa hàng tiện lợi, tạp hóa,...
Có thể thấy công ty luôn cố gắng để đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng theo
cách tiện lợi nhất. Thêm vào đó, việc phân phối rộng rãi sẽ giúp tăng độ nhận diện của
sản phẩm đối với người mua.
3.2.3.2. Các kênh phân phối
Nestle là công ty chuyên về ngành FMCG, đây là nhóm ngành hàng chủ chốt của
công ty liên quan đến thực phẩm, đồ dùng hàng ngày. Hai loại kênh phân phối được
Nestle sử dụng là nhà bán sỉ và người bán lẻ. Cả hai kênh đều có nhiều lợi thế về tần suất
đặt hàng cao, thời gian vận chuyển ngắn và có lượng khách hàng lớn. Các kênh này cũng
có chức năng Nhà bán lẻ Nhà bán sỉ Nhà cung cấp: Công ty Nestlé Việt Nam. Khách
hàng riêng như chức năng giao dịch (liên hệ, xúc tiến, thương lượng, chấp nhận rủi ro),
chức năng hậu cần (phân phối thực tế, lưu trữ, phân loại) và chức năng hỗ trợ (nghiên
cứu, tài trợ). Ngoài hợp tác với các đại lý, siêu thị trên toàn quốc, Milo cũng hợp tác với
các sàn thương mại điện tử như Tiki, Shopee, Lazada. Nhờ sự phát triển mạnh mẽ của
công nghệ thông tin, thói quen cũng như hành vi mua sắm của người tiêu dùng Việt Nam
cũng đã thay đổi đáng kể. Với việc giảm tần suất mua và tăng khối lượng mua hàng trên
một lần mua, người Việt Nam cũng có xu hướng đặt hàng trên mạng theo lốc, thùng hơn
mua lẻ như ngày xưa. Chỉ cần lên gian hàng chính hãng của Milo trên các ứng dụng này,
có đầy đủ các sản phẩm cho người mua lựa chọn, ngoài ra còn có thể đặt hàng với số
lượng lớn, giúp người tiêu dùng tiết kiệm chi phí vận chuyển cũng như thời gian đi mua.
3.2.4. Chiến lược lược xúc tiến hỗn hợp
Chiến lược Marketing của Nestle rất thành công về mặt truyền thông truyền tải
thông điệp đến khách hàng của mình. Đây là toan tính của Nestle khi quảng cáo từng sản
phẩm riêng lẻ một, có thể khiến khách hàng nhớ về từng dòng sản phẩm của mình có mặt trên thị trường.
3.3. Đánh giá chiến lược Marketing - mix sản phẩm sữa Milo
3.3.1. Ưu điểm
- Milo là một thương hiệu lớn và lâu đời, các sản phẩm của thương hiệu được
nghiên cứu, phát triển từ các chuyên gia dinh dưỡng hàng đầu và được sản xuất bởi các
công nghệ, máy móc tiên tiến bảo đảm về mặt vệ sinh thực phẩm, luôn cam kết về chất
lượng với thành phần, nguyên liệu từ thiên nhiên, giúp bổ sung các chất dinh dưỡng cần
thiết, điều đó làm các bậc phụ huynh luôn an tâm khi cho con mình sử dụng. Kích thước
sản phẩm của Milo rất đa dạng, có 4 sản phẩm với thể tích, trọng lượng khác nhau, giúp
cho người tiêu dùng dễ dàng hơn trong việc lựa chọn. Thiết kế bao bì của sản phẩm rất
bắt mắt với màu xanh làm chủ đạo, ngoài ra các thông tin về sản phẩm như thành phần,
nơi sản xuất, hướng dẫn sử dụng,...cũng được ghi đầy đủ, rõ ràng trên vỏ hộp. – Giá
thành của sản phẩm không quá mắc, phù hợp với mức thu nhập của người Việt. Quanh
năm cũng có rất nhiều chương trình khuyến mãi giảm giá. Ngoài ra, Milo đưọc phân phối
ở rất nhiều nơi từ các siêu thị cho đến tạp hóa, nên việc bạn muốn tìm mua Milo là không quá khó.
- Chiến lược chiêu thị của Milo đã thành công vang dội, mang ý nghĩa nhân văn
rất cao khi đánh vào thực trạng hiện nay, nhiều phụ huynh vẫn đặt nặng vấn đề điểm số
với con mà quên mất các bé cũng cần được phát triển về mặt thể chất, thu hút được số
lượng người hưởng ứng khổng lồ. Ngoài ra, trên trang web chính thức của Milo đăng tải
rất nhiều thông tin, hình ảnh về hoạt động của nhiều chiến dịch cũng như chi tiết về từng
loại sản phẩm, trên web mọi người đều có thể đọc được nhận xét, đánh giá của người tiêu
dùng và phản hồi của nhãn hàng.
3.3.2. Nhược điểm nguyên nhân
- Vì sản phẩm được có thành phần từ các nguyên liệu thiên nhiên như cacao, lúa
mạch,...giúp bổ sung dinh dưỡng, năng lượng nhưng lại chưa hiệu quả trong việc tăng
chiều cao do còn trong thành phần chưa đủ canxi. Ngoài ra lượng cacao trong sản phẩm
làm cho các bé dễ bị nóng trong người nếu dùng với tần suất quá nhiều.
- Việc phân phối rộng rãi, đại trà khiến cho sản phẩm có thể bị làm giả, người tiêu
dùng có thể dùng phải gây ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như ảnh hưởng đến hình ảnh của doanh nghiệp.
Phần 4. Đề xuất giải pháp
4.1. Định hướng hoạt động của Nestlé trong giai đoạn 2021-2025 (Sản phẩm sữa Milo)
Hướng đến sự phát triển bền vững, Nestlé đã đặt mục tiêu tái chế bằng việc triển
khai công nghệ đóng gói bao bì mới với snack dạng thanh, công ty cũng đã áp dụng đóng
gói bao bì bằng giấy cho sản phẩm sữa bột Nesquik hồi quý I/2019 và giới thiệu sản
phẩm thức uống bổ dưỡng Milo trong bao bì giấy vào năm 2020. Đây là một bước đi
thông minh khi khách hàng của Nestlé chủ yếu là các mầm non tương lai và chủ đề về
môi trường đang là một vấn đề được nhiều người quan tâm, hi vọng điều này có thể nâng
cao nhận thức hơn về môi trường cho người tiêu dùng. Tháng 3/2020, nhãn hàng Milo đã
tiên phong trong việc sử dụng ống hút giấy tự phân hủy có thể bẻ cong như ống hút thông
thường đối với sản phẩm của mình, cụ thể là dòng sản phẩm Milo Thức Uống Bữa Sáng
Cân Bằng (Milo bữa sáng), với ống hút nhựa thông thường sẽ được thay bằng ống hút
giấy. Việc thay đổi ống hút không làm thay đổi chất lượng, mùi vị của sản phẩm cũng
như bảo đảm an toàn khi sử dụng. Thông qua việc này, Milo đang tiến đến mục tiêu giảm
75% rác thải nhựa trên biển và đại dương vào năm 2030 do chính phủ Việt Nam đề ra.
Với mục tiêu xây dựng một Việt Nam xanh sạch đẹp, Nestlé Việt Nam tuyên bố đến năm
2025 sẽ sử dụng 100% bao bì có khả năng tái chế hoặc tái sử dụng trên toàn cầu.
4.2 Mục tiêu Marketing đối với sản phẩm sữa Milo của Nestlé
Việt Nam đang ngày càng phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
vấn đề bảo vệ môi trường đang được nhiều người quan tâm. Nhận thấy được điều đó,
Nestlé đã tiên phong trong ngành công nghiệp thực phẩm, tạo ra được sự khác biệt khi
hướng đến mục tiêu giảm rác thải, tái chế đồ. Milo đã được Nestlé chọn để bắt đầu áp
dụng các chiến dịch tái chế với sản phẩm của mình, tác phát động cuộc thi 'Hành trình
xanh - Tái sinh vỏ hộp sữa' ở gần 400 trường mẫu giáo và tiểu học tại TP.HCM, hướng
dẫn và khuyến khích trẻ thu gom, tái chế vỏ hộp sữa với bốn bước đơn giản. Với việc tổ
chức các hoạt động như thế đã giúp nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của các mầm non
tương lai, ngoài ra đã tạo thiện cảm trong mắt các bậc phụ huynh, Milo không chỉ quan
tâm về chất lượng sản phẩm, sức khỏe trẻ em mà còn quan tâm đến môi trường và thiên
nhiên. Việc sử dụng ống hút nhựa sẽ giúp cho khách hàng có cảm giác việc mình mua sản
phẩm đã góp phần bảo vệ môi trường, từ đó giúp tăng doanh thu cho nhãn hàng. Từ đó,
có thể thấy Nestlé đã marketing cho Milo ngoài việc là một sản phẩm bổ sung chất dinh
dưỡng, có thể thay thế một bữa ăn nhẹ, còn là một sản phẩm mang tính đóng góp bảo vệ
môi trường, nâng cao ý thức người tiêu dùng.
4.3 Các giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện chiến lược Marketing - mix của
sản phẩm sữa Milo
4.3.1 Chiến lược sản phẩm
- Hương vị của Milo chưa được đa dạng, nên tạo ra thêm nhiều hương vị khác,
tránh gây nhàm chán cho khách hàng.
- Nên có tem chống giả trên sản phẩm để người mua có thể phân biệt được, hoặc
nên hướng dẫn giúp khách hàng cách phân biệt hàng chính hãng.
- Nên có sản phẩm sữa có dưỡng chất tác dụng giúp làm tăng chiều cao vì hiện tại
các sản phẩm sữa Milo được biết đến như việc bổ sung chất dinh dưỡng và năng lượng cho trẻ
- Trên trang web có đầy đủ thông tin về sản phẩm, nhưng thao tác sử dụng và giao
diện vẫn còn phức tạp, khiến người xem bị rối, khó tìm kiếm được thông tin, nên đơn
giản hóa trang web, phân chia từng mục rõ ràng hơn.
4.3.2. Chiến lược giá
Cần đưa ra chính sách và thắt chặt, thống nhất về giá cả ở tất cả những điểm bán
sản phẩm. Một dòng sữa Milo được bán với nhiều mức giá khác nhau ở những địa điểm
khác nhau, khiến người mua cảm thấy giá cả không rõ ràng và không tránh được sự so
sánh giá cả và uy tín với các hãng sữa khác.
4.3.3. Chiến lược phân phối
Nên mở thêm các flagship store, trưng bày đầy đủ các sản phẩm của Milo và có
nhân viên tư vấn giới thiệu sản phẩm, điều này giúp khách hàng có thể đến tham quan và
lựa chọn sản phẩm dễ dàng cũng như hiểu biết hơn về thương hiệu Milo
Mở rộng mạng lưới cửa hàng hơn nữa ở các tỉnh, thành phố lớn đông dân, điều
này giúp tăng phạm vi nhận biết sản phẩm, thương hiệu, cũng như làm sản phẩm đến tay
nhiều người nhất có thể.
4.3.4. Chiến lược xúc tiến hỗn hợp
Tăng cường hơn nữa công tác quảng cáo, truyền tải thông điệp đến với khách hàng
của mình. Đưa quảng cáo lên một tầm cao mới, để người tiêu dùng có thể ghi nhớ hơn sản phẩm Milo.
Nestle nên sử dụng tất cả các phương tiện truyền thông như TV, in ấn, quảng cáo
trực tuyến…để quảng cáo cho sản phẩm của mình.
Phần 5. Kết luận
Qua đề tài trên, chúng ta hiểu thêm được thế nào là marketing và các phối thức của
nó. Chiến lược marketing đóng một vai trò vô cùng quan trọng, là một công cụ không thể
thiếu giúp cho các doanh nghiệp phát triển, góp phần giúp doanh nghiệp có chỗ đứng
vững chãi trên thị trường cũng như in sâu trong tâm trí người tiêu dùng về thương hiệu.
Để tạo ra một chiến lược marketing thành công cần phải trải qua nhiều bước phức tạp,
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Nestlé đã luôn thành công với các chiến lược
quảng bá của mình, tạo nên sức ảnh hưởng lớn đối với cộng đồng, bằng chứng là các
nhãn hàng thuộc Nestlé luôn được nhiều người biết đến và tin dùng như: Nescafé, Maggi,
La Vie,...Hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, Nestlé đã và đang cố gắng cho ra
những sản phẩm mới với chất lượng tốt nhất nhằm phục vụ cho nhu cầu của người tiêu
dùng. Gắn bó và đồng hành cùng trẻ em hơn 3 thập kỉ, Milo đã trở thành một trong
những “chị đại” của ngành hàng FMCG, thành công đó nhờ vào những sản phẩm đa
dạng, chất lượng, phù hợp với mọi đối tượng, đóng góp cho thành tựu to lớn này một
phần cũng nhờ đến chiến lược marketing với những ý tưởng vô cùng sáng tạo và táo bạo.
Để không ngừng lớn mạnh và phát triển, Milo đã và đang cải tiến, hi vọng mang lại một
sản phẩm chất lượng nhất đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Với nguyên liệu từ lúa
mạch, ngũ cốc, cacao,... đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng cũng như bổ sung năng lượng
vào lúc mệt mỏi của trẻ, các bậc phụ huynh cũng yên tâm hơn khi lựa chọn sản phẩm cho
con mình. Thông qua các chiến dịch quảng cáo của Milo, với những thông điệp gần gũi,
đánh vào thực trạng xã hội ngày nay, đã giúp nhãn hàng tiếp cận dễ dàng hơn và tăng độ
nhận biết với người tiêu dùng, ngoài ra còn giúp thay đổi phần nào suy nghĩ của các bậc
phụ huynh Việt về vấn đề giáo dục và chăm sóc sức khỏe trẻ em. Bên cạnh đó, chiến dịch
tái chế vỏ hộp sữa của Milo đã nâng cao ý thức bảo vệ môi trường ở mọi người đặc biệt
là các mầm non tưởng lai, tạo nên thói quen tiêu dùng “xanh”, góp phần giúp xã hội phát
triển ngày một tốt đẹp hơn.