



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 59904950         BÀI TIỂU LUẬN 
MÔN: Cơ Sở Văn Hóa Việt Nam. 
Đề tài: “Làng Việt ( Làng Nghề - Làng cổ) ” 
GVHD : ThS. (TS.) NGUYỄN THỊ KIM BÀI 
Lớp: CUL 251 I   SVTH & MSSV: 
- Quảng Thị Minh Phương - 27203500515 
- Phạm Quốc Đạt - 28218001389  - Võ Thị Nga - 28206203023 
- Phạm Thục Trinh - 28206504706 
- Nguyễn Phạm Việt Anh - 28206251968 
- Dương Thị My Na - 28206500704 - Nguyễn Hoàng Na -  28216503357 
- Nguyễn Thị Mỹ Trà - 28206501673 
- Nguyễn Thị Lâm Anh - 28206251408 
- Hồ Nguyễn Thảo My - 28206500444 - Võ Thị Tuyết Nhi - 
28208036974 Đà Nẵng, ngày… tháng ... năm 20...  1      MỤC LỤC: 
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG 
1.1. Làng Việt ................................................................................................. 4 
1.1.1. Quá trình hình thành.......................................................................... 4 
1.1.2. Đặc trưng...................................................................................…….5 
1.1.3. Phân loại ………………………………………..…………………..6 
1.1.4. Tính cộng đồng, tính tự trị………………………………………...6,7 
1.2. Làng Nghề................................................................................................ 7 
1.2.1. Khái niệm Làng Nghề truyền thống...................................................7 
1.2.2. Tiêu chí công nhận làng nghề truyền 
thống........................................8 
1.2.3. Con đường hình thành nên các Làng Nghề.....................................8,9 
1.3. Vai trò của Làng Nghề đối với kinh tế vùng......................................... 9 
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của Làng nghề.................. 9 
1.5. Một số kinh nghiệm về bảo tồn và phát triển làng nghề…………….10 
1.5.1. Kinh nghiệm các nước…………………………………………10,11 
1.5.2. Kinh nghiệm phát triển làng nghề ở Việt Nam...................................11 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA LÀNG NGHỀ TRUYỀN 
THỐNG NƯỚC MẮM NAM Ô TRÊN ĐỊA BÀN ĐÀ NẴNG. 
2.1. Tổng quan về Đà Nẵng…………………………………………11,12 
2.2. Thực trạng của làng nghề nước mắm Nam Ô – Hương làng  cổ….13 
2.2.1. Qúa trình hình thành và phát triển làng…………………………..13 
2.2.2. Các yếu tố quan trọng và quy trình trong sản xuất……………13,14 
2.2.3. Sản phẩm và tình hình tiêu thụ sản phẳm của làng nước mắm Nam 
Ô………………………………………………………………….1 
52.2.4 Giá trị sản xuất và doanh thu các hộ sản xuất tại làng nước mắm Nam 
Ô………………………………………………………………………………16 
2.2.5 Mối quan hệ giữa làng nước mắm nam ô với phát triển du lịch:……16,17 
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁT VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ 
TRUYỀN THỐNG NƯỚC MẮM NAM Ô TẠI ĐÀ NẴNG. 
3.1. Cơ sở của giải pháp………………………………………………………17     
3.1.1. Mục tiêu của định hướng bảo tồn và phát triển Làng Nghề……….17 
3.1.2. Giải pháp về đất đai, hạ tầng Làng Nghề………………………17,18 
3.1.3. Những khó khăn, tồn tài các yếu tố quy trình sản xuất khiến các làng 
nghề khó bảo tồn và phát triển......................................................... 18 
3.2. Giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền thống tại 
Đà Nẵng............................................................................................................ 18 
3.2.1. Giải pháp liên quan đến chính sách................................................. 18 
3.2.2. Giải pháp liên quan đến hoàn thiện kết cấu hạ tầng........................ 18 
3.2.3. Giải pháp liên quan đến hoàn thiện các yếu tố đầu vào .................. 19 
3.2.4. Giải pháp liên quan đến thị trường cho các sản phẩm của làng  nghề..... .19 
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 20       
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LÀNG 
NGHỀ TRUYỀN THỐNG:  1.1. Làng  
1.1.1 Quá trình hình thành: 
Theo nghiên cứu của nhiều học giả thì từ thời kỳ văn hóa Phùng Nguyên 
cách ngày nay khoảng 4.000 năm, trên đất nước ta đã diễn ra quá trình 
tan rã của công xã thị tộc và thay vào đó là quá trình hình thành công xã 
nông thôn - tức là quá trình hình thành làng Việt.Tuy nhiên, đó là điểm 
khởi đầu hình thành làng Việt ở Bắc bộ. Còn ở Trung bộ và Nam bộ thì 
muộn hơn theo lịch sử mở mang bờ cõi đất nước. Ở Trung bộ có thể tính 
từ thế kỷ XVI, đặc biệt từ khi các chúa Nguyễn cai quản Đàng Trong. Ở 
Nam bộ, muộn hơn, có thể là từ đầu thế kỷ XVIII khi chúa Nguyễn xác 
lập quyền cai trị ở vùng đất này mặc dù người Việt đã có mặt ở đây từ  thế kỷ XVII. 
- Làng là đơn vị cư trú, kinh tế, tín ngưỡng và 
sinh hoạt cộng đồngcủa cư dân; là một kết cấu 
chặt chẽ nhiều thành tố thành một đơn vị hoàn 
chỉnh và bền vững. Mỗi làng Việt đều có: 
+ Cương vực địa lý nhất định 
+ Có lịch sử hình thành và phát triển 
+ Có những quan hệ xã hội chi phối dân cư trong làng 
+ Có những đặc trưng văn hóa đặc thù của làng. 
- Làng có địa vực riêng, có cơ sỏ hạ tầng cùng 
cơ cấu tổ chức riêng,phong tục tập quán riêng 
- Ngay từ khi công xã nguyên thủy tan rã, bước 
sang công xã nôngthôn, làng đã nhanh chóng 
hòa vào cộng đồng có quốc gia nhà nước - Tổ 
chức làng theo huyết thống ( gia đình), dòng 
họ: Ngoài các gia đình nhỏ, gia đình hạt nhân, 
dòng họ có vị trí và vai trò quan trọng trong 
làng Việt và chổ dựa vật chất và chủ yếu là 
tinh thần cho gia đình, có tác dụng trong định     
canh và xây dựng làng mới, như là trung tâm 
sự cộng cảm trong các gia đình đồng huyết … 
có làng gồm nhiều dòng họ và khi ấy làng là 
dòng họ ( gia tộc) đồng chất với nhau. 
- Làng là một đơn vị tụ cư truyền thống của 
người nông dân Việt ởnông thôn, có địa vực, 
cơ sở hạ tầng, cơ cấu tổ chức, phong tục, tập 
quán, tân lý, quan niệm, tính cách và cả “ 
hương âm”, “ thổ ngữ” tức “ giọng làng”riêng 
, hoàn chỉnh và tương đối ổn định trong quá 
trình lịch sử. Đặc biệt, để duy trì trật tự, nề 
nếp, mỗi làng đều có hương ước, được coi  như bộ luật của làng 
- Tổ chức nông thôn theo truyền thống nam  giới: Giáp Đặc điểm: 
• Chỉ có đàn ông tham gia 
• Mang tính chất “cha truyền con nối “, cha ở giáp nào thì con ở giápnấy. 
- Trong giáp phân biệt ba lớp tuổi chủ yếu: 
 + Ti ấu (từ nhỏ-18 tuổi)   + Đinh (hoặc tráng)   + Lão 
=>Cách tổ chức nông thôn theo giáp xây dựng theo nguyên tắc trọng 
tuổi già bởi cư dân nông nghiệp sống phụ thuộc vào thiên nhiên nên cần 
những người giàu kinh nghiệm.Giáp là một tổ chức mang tính hai mặt 
– nó vừa được tổ chức theo chiều dọc ( theo lớp tuổi), lại vừa được tổ 
chức theo chiều ngang (những người cùng làng). Cho nên, một mặt, giáp 
mang tính tôn ti. Mặt khác, Giáp lại có tính dân chủ 
1.1.2. Đặc trưng của làng việt:  1. Lũy tre làng   2. Cổng làng  3. Giếng làng  
4. Thành hoàng làng       5. Hội làng.   .1.1.3. Phân loại: 
- Phân theo thời gian hình thành 
- Phân loại theo cơ sở kinh tế, có làng nông nghiệp, làng nghề (thủcông 
chuyên nghiệp), làng buôn bán, làng chài. 
- Phân loại theo đặc điểm xã hội, có làng nho học và khoa bảng, lànglại  viên. 
- Phân theo tôn giáo, có làng lương và làng Công giáo, làng Cao  Đài,làng Hòa Hảo... 
1.1.4.Tính cộng đồng, tính tự trị  
- Tính cộng đồng làng xã 
 +Là sự liên kết chặt chẽ giữa các thành viên trong làng xã lại với nhau, 
mang đặc trưnghướng ngoại "một người vì mọi người". 
 Biểu tượng của tính cộng đồng là sân đình - bến nước - cây đa. 
 Cái đình: biểu tượng tập trung nhất của làng trên mọi phương diện. 
Nó là trung tâm về hành chính, văn hóa, tình cảm. Do ảnh hưởng của 
văn hóa Trung Hoa nên dần dà cái đình là nơi chỉ dành cho đàn ông. 
 Bến nước: là nơi tụ tập của phụ nữ, họ thường đảm việc nhà mỗi ngày 
ở đó như giặt giũ, vo gạo, rửa rau và chuyện trò. 
 Cây đa: nơi hội tụ của thánh thần, ngoài ra đó còn là chốn dừng chân 
của lữ khách đường xa hay những nông dân sau thời gian làm lụng vất  vả… 
 Tính cộng đồng nhấn mạnh vào sự đồng nhất: tạo nên tinh thần 
đoàn kết dân tộc, là ngọn nguồn nếp sống dân chủ - bình đẳng 
- Tính tự trị làng xã 
 + Là một sản phẩm của tính cộng động làng xã: các làng tồn tại biệt lập, 
không chịu quá nhiều sự chi phối của triều đình phong kiến.     
 + Mỗi làng là một tiểu "vương quốc" khép kín với luật pháp riêng, hay 
tiểu "triều đình" riêng. Dân gian có câu "phép vua thua lệ làng" cũng từ  đấy. 
 Biểu tượng của tính tự trị là lũy tre: là thành lũy kiên cố bất khả xâm 
phạm, bao đời cùng nhân dân chống giặc ngoại xâm, dựng nền độc lập  dân tộc. 
Tính tự trị nhấn mạnh vào sự khác biệt: tạo nên tinh thần độc lập, 
lối sống tự cấp tự túc ở người dân. 
Cả 2 tính đều hình thành nên tính cách của người dân, qua đó góp phần 
làm nên sự phồn vinh cho đất nước.   1.2. Làng Nghề. 
1.2.1. Khái niệm Làng Nghề truyền thống: 
Làng nghề là một đơn vị hành chính cổ xưa mà cũng có nghĩa là một nơi 
quần cư đông người, sinh hoạt có tổ chức, có kỷ cương tập quán riêng 
theo nghĩa rộng. Làng nghề không những là một làng sống chuyên nghề 
mà cũng có hàm ý là những người cùng nghề sống hợp quần thể để phát 
triển công ăn việc làm. Cơ sở vững chắc của các làng nghề là sự vừa làm 
ăn tập thể, vừa phát triển kinh tế, vừa giữ gìn bản sắc dân tộc và các cá  biệt của địa phương. 
Truyền thống là những tập tục, thói quen và nói chung là những kinh 
nghiệm xã hội được hình thành từ lâu đời trong nối sống và nếp nghĩ của 
con người, được truyền lại từ thế hệ này sang thế hệ khác. Tuy nhiên 
không phải tất cả các truyền thống đều phải được giữ gìn và phát huy; 
Chỉ những thói quen, tập tục tốt đẹp của gia đình, dòng họ mới cần phải 
phát huy và đồng thời chúng ta cần gạt bỏ đi những gì lạc hậu, kém tiến 
bộ, không phù hợp với thời đại để chọn lạc lưu giữ những truyền thống 
tốt đẹp cho gia đình, dòng họ và cho cả dân tộc Việt Nam. 
“Làng nghề truyền thống” là: Một địa phương, một khu vực lãnh thổ mà 
tại đó đa số người dân kiếm sống bằng một ngành nghề đặc trưng được 
truyền từ đời này sang đời khác mang bản sắc văn hóa, dân tộc được 
nhiều người thừa nhận. 
1.2.2. Tiêu chí công nhận làng nghề truyền thống:     
- Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề  nghị công nhận. 
- Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc- Nghề gắn 
với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề. 
Có nhiều làng nghề lâu đời nổi tiếng, ví dụ: 
+ Làng nghề nước mắm Nam Ô Đà Nẵng 
+ Làng gốm Bát Tràng (Gia Lâm, Hà Nội) 
+ Làng sơn mài Cát Đằng (Ý Yên, Nam Định) 
+ Làng thêu Văn Lâm, Hoa Lư, Ninh Bình 
+ Làng tranh Đông Hồ (Thuận Thành, Bắc Ninh) + Làng đá 
mỹ nghệ Non Nước (Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng) 
1.2.3. Con đường hình thành nên các Làng Nghề:  
- Thứ nhất là phần lớn các làng nghề được hình thành trên cơ sở có 
những nghệ nhân, với nhiều lý do khác nhau đã từ nơi khác đến truyền  nghề cho dân làng. 
- Thứ hai là, một số làng nghề hình thành từ một số cá nhân hay gia đình 
có những kỹ năng và sự sáng tạo nhất định. từ sự sáng tạo của họ, quy 
trình sản xuất và sản phẩm không ngừng được bổ sung và hoàn thiện. 
rồi họ truyền nghề cho dân cư trong làng, làm cho nghề đó ngày càng 
lan truyền ra khắp làng và tạo thành làng nghề. 
- Thứ ba là, một số làng nghề hình thành do có những người đi nơi khác 
học nghề rồi về dạy lại cho những người khác trong gia đình, dòng họ 
và mở rộng dần phạm vi ra khắp làng. 
- Thứ tư, một số làng nghề mới hình thành trong những năm gần đây, 
sau năm 1954 được hình thành một cách có chủ ý do các địa phương 
thực hiện chủ trương phát triển nghề phụ trong các hợp tác xã nông  nghiệp. 
- Thứ năm là, trong thời kỳ đổi mới hiện nay, có một số làng nghề đang 
được hình thành trên cơ sở sự lan toả dần từ một số làng nghề truyền     
thống, tạo thành một cụm làng nghề trên một vùng lãnh thổ lân cận 
với làng nghề truyền thống. 
1.3. Vai trò của Làng Nghề đối với kinh tế vùng:  
Làng nghề nước mắm Nam Ô có vai trò quan trọng đối với kinh tế đô 
thị nông nghiệp (KTVĐN). Cụ thể, vai trò của làng nghề này như sau: + 
Nguồn cung cấp thủy sản: 
+ Tạo việc làm cho cộng đồng: 
+ Góp phần phát triển du lịch: 
+ Gìn giữ và phát triển nghệ thuật dân gian: 
=> Làng nghề nước mắm Nam Ô đóng vai trò quan trọng trong kinh tế 
đô thị nông nghiệp thông qua việc cung cấp thủy sản, tạo việc làm, phát 
triển du lịch và gìn giữ nghệ thuật dân gian. 
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của  Làngnghề  
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng nghề nước mắm 
Nam Ô. Dưới đây là một số yếu tố quan trọng:  - Vị trí địa lý 
- Kĩ thuật sản xuất truyền thống 
- Sự hỗ trợ chính sách  - Phát triển du lịch 
- Quản lý và bảo tồn tài nguyên 
 1 .5. Một số kinh nghiệm về bảo tồn và phát triển làng  nghề:   - 
Thứ nhất: bảo tồn và phát triển làng nghề góp phần giải quyết việc 
làm ,tăng thu nhập cho người dân và đất nước .     
+ Có hơn 1.200 làng nghề truyền thống đang tồn tại trên khắp đất nước 
và sự đa dạng các loại ngành nghề khác nhau thì sự phát triển của làng 
nghề truyền thống sẽ góp phần giải quyết vấn đề việc làm cho một số 
lượng lớn lao động. Khắc trạng thất nghiệp tạm thời của người dân trong 
thời gian nông nhàn như nghề đan lát, nghề bó chổi, dệt chiếu… 
+ Làng nghề truyền thống cũng đem lại nguồn thu nhập cao hơn là sản 
xuất nông nghiệp thuần túy, đặc biệt là khi kết hợp cả sản xuất nông 
nghiệp và tham gia hoạt động sản xuất của làng nghề thì thu nhập của 
họ cao hơn hẳn so với chỉ làm nông nghiệp.  - 
Thứ hai: bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống góp phần 
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn. 
+ Các làng nghề truyền thống ra đời trong bối cảnh xã hội nông nghiệp 
truyền thống, do đó chủ yếu phân bố ở vùng nông thôn và các vùng ven 
đô. Sự phát triển của các làng nghề truyền thống hiện nay có ý nghĩa rất 
lớn đối với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn theo hướng công 
nghiệp hóa, hiện đại hóa, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp và tăng dần tỷ 
trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Các làng nghề truyền thống ở vùng 
nông thôn góp phần phá vỡ thế thuần nông, mở ra khả năng phát triển 
công nghiệp và dịch vụ một cách hợp lý. 
1.5.1. Kinh nghiệm các nước: 
Hiện nay, ở các nước châu á việc phát triển làng nghề truyền thống được 
coi là một trong những giải pháp tích cực, góp phần giải quyết những 
vấn đề kinh tế-xã hội nông thôn, tạo thêm việc làm cho người dân trong 
xã hội ,là một trong những giải pháp tích cực góp phần giải quyết những 
vấn đề kinh tế xã hội trong quá trình công nghiệp hoá nông thôn. Để thúc 
đẩy phát triển làng nghề chính phủ một số nước như Trung Quốc, Nhật 
Bản, Thái Lan và một số nước khác đã xây dựng triển khai có hiệu quả 
một số các chính sách quan trọng và cần chú ý đến như : 
+ Chính sách về tín dụng  + Chính sách xuất khẩu  + Chính sách thuế 
+ Chính sách xã hội làng nghề      + Chính sách đào tạo 
+ Chính sách bảo vệ môi trường 
 1.5.2. Kinh nghiệm phát triển làng nghề ở Việt Nam: 
Việt Nam đã có một lịch sử dài với các làng nghề truyền thống phát triển. 
Dưới đây là một số kinh nghiệm quan trọng trong quá trình phát triển  làng nghề ở Việt Nam: 
1. Xây dựng quy hoạch và chiến lược phát triển 
2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 
3. Tăng cường nghiên cứu và sáng tạo 
4. Xây dựng hợp tác và liên kết 
5. Quảng bá và bảo tồn danh tiếng làng nghề 
6. Hỗ trợ tài chính và chính sách 
7. Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững 
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA LÀNG NGHỀ 
TRUYỀN THỐNG NƯỚC MẮM NAM Ô TRÊN 
ĐỊA BÀN ĐÀ NẴNG. 
2.1. Tổng quan về Đà Nẵng:  - 
Đà Nẵng, nằm ở trung tâm địa lý của Việt Nam, là một trong 63 
tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương của Việt Nam và là kinh tế xã hội 
lớn của miền Trung Việt Nam. Tính đến năm 2019, thành phố Đà Nẵng 
có tổng dân số 1.134.310 người, trở thành thành phố lớn nhất miền Trung 
và lớn thứ 4 trong cả nước. 
Đà Nẵng giáp với tỉnh Thừa Thiên Huế ở phía Bắc và phía Nam giáp với 
tỉnh Quảng Nam, tiếp đó là Quảng Ngãi. Cùng với nhau, bốn tỉnh – thành 
phố này tạo thành vùng Đà Nẵng mở rộng với tổng dân số khoảng 5,8  triệu người.      - 
Đặc biệt, nhiều ngành kinh tế có mức tăng trưởng bứt phá, trong 
đó có ngành kinh tế mũi nhọn du lịch, đóng góp lớn cho tăng trưởng  chung của thành phố.  - 
6 tháng đầu năm 2022, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của 
ĐàNẵng ước tăng 7,23% so với cùng kỳ năm 2021, đặc biệt so với 6 
tháng đầu năm 2019 là thời điểm chưa xảy ra dịch bệnh, GRDP trong 6 
tháng đầu năm 2022 đã tăng 7,92%.  - 
Đà Nẵng không chỉ hấp dẫn du khách bởi cảnh quan thiên nhiên 
vớinhững bãi biển đẹp, những công trình kiến trúc hiện đại, nhất là 
những cây cầu nối đôi bờ sông Hàn ở trung tâm thành phố. Đà Nẵng còn 
thu hút du khách với chiều sâu văn hóa của một vùng đất, trong đó có 
những làng nghề truyền thống.  - 
Nổi tiếng nhất trong các làng nghề truyền thống ở Đà Nẵng phải 
kể đến Làng đá mỹ nghệ Non Nước nằm trong quần thể danh thắng Ngũ 
Hành Sơn; Làng chiếu Cẩm Nê và Làng nước mắm Nam Ô.  - 
Sự phát triển của các làng nghề đã tạo điều kiện thúc đẩy phát triển 
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn nhất là hệ thống giao thông, 
điện, nước góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn. Việc phát triển các 
làng nghề truyền thống đã góp phần trong phát triển kinh tế - xã hội của 
các huyện, nhất là công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn 
và thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.  - 
Sản phẩm ngành nghề nông thôn đã thu hút được sự quan tâm 
củanhiều người trong và ngoài nước, một số sản phẩm đã được xuất 
khẩu, đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách. 2.2. Thực trạng của 
làng nghề nước mắm Nam Ô 
2.2.1. Qúa trình hình thành và phát triển làng:  - 
Làng nghề nước mắm Nam Ô được hình thành và pháttriển từ  hàng trăm năm trước.  - 
Đây là cội nguồn của những mẻ nước mắm trong vắt,thơm ngon 
đặc trưng của Đà Nẵng. không chỉ là nơi tạo ra loại đặc sản nức tiếng     
Đà Thành. Đây còn là nơi lưu giữ sản vật dâng lên vua chúa thời xưa 
chứa đựng cả tâm tình của người dân vùng biển Đà Nẵng.  - 
Làng nghề đã rất phát triển và được nhiều nơi biết tới vào cuối thế 
kỷ 19 đầu thế kỷ 20. Tới những năm 80 của thế kỷ 20, nước mắm Nam 
Ô được tặng huy chương Vàng tại Hội chợ triển lãm Giảng Võ.  - 
Những phải tới năm 2019, làng nghề nước mắm mới được công 
nhận là Di sản văn hóa phi vật thể Quốc Gia. Ở Việt Nam có không ít 
ngôi làng làm nước mắm. Ở hầu hết các tỉnh ven biển nghề này đều phổ  biến.  - 
Nước mắm Nam Ô không chỉ có chất lượng, thơm, ngọt, ngon mà 
còn được dâng lên Vua chúa thời xưa. Đó mới chính là điều khiến nó 
trở nên tiếng tăm thời bấy giờ cho tới ngày nay.  - 
Ngày nay chỉ còn 92 hộ làm mắm thủ công và có 54 trong tổng số 
đó tham gia vào Hội làng nghề nước mắm truyền thống. Chỉ với 92 hộ 
dân nhưng mỗi năm hàng trăm lít nước mắm được đưa ra thị trường. 
Được người dân khắp Đà Nẵng mua về dùng và du khách thập phương  mua về làm quà. 
2.2.2. Các yếu tố quan trọng và quy trình trong sản xuất:  - 
Nguyên liệu chính tạo nên mùi vị riêng cho nước mắmNam Ô là  cá cơm than và muối. 
=> Hiện nay, nước mắm Nam Ô được sản xuất theo phương pháp lọc 
nhĩ, tinh khiết, thuần chất cá cơm than, không sử dụng bất kỳ loại hóa  chất nào. 
Quy trình làm nước mắm truyền thống tại Nam Ô có gì đặc biệt?  
Nghe giới thiệu làng nghề nước mắm Nam Ô, du khách cũng có thể hiểu 
được điều làm nên sự khác biệt của thức quà này đó chính là vị ngon, 
hương thơm của nó. Để làm được điều đó, người dân đã trải qua nhiều 
năm tạo thương hiệu truyền thống, cụ thể từng công đoạn đều được 
thực hiện thủ công, tỉ mỉ.  Bước 1: Ướp cá     
Nguyên liệu chính để tạo nên món quà nổi tiếng của Đà Nẵng đó chính 
là cá cơm than. Loại cá này được đánh bắt nhiều vào khoảng tháng 3 
âm lịch. Cá được lựa chọn phải là loại cá tươi, có kích thước vừa bằng  ngón út. 
Theo kinh nghiệm của người dân địa phương, tuyệt đối không rửa qua 
cá bằng nước ngọt để có được vị ngon nhất. Bên cạnh đó, muối lựa chọn 
ướp cá phải là muối Cà Ná, từng hạt đều trắng, già. Muối không bị  nhiễm nước mưa.  Bước 2: Ủ cá 
Cá sau khi cho đều từng lớp cá ướp muối xong, người dân sẽ tiến hành 
cho vào hũ sành và đặt tại những nơi khô, thoáng. Phần thân của hũ sẽ 
được ghi rõ ngày tháng ủ để đảm bảo ủ đúng thời gian. 
Bước 3: Lọc lấy nước mắm 
Các mẻ cá sẽ được ủ trong thời gian từ 1 năm đến 18 tháng. Sau đó, đa 
số người dân đều sử dụng cách lọc nước mắm thủ công, dùng vuột tre 
(tương tự như cái phễu), sau đó lấy một tấm vải sạch lót lên, phía dưới 
để một cái thau để hứng nước mắm. 
Bước 4: Ủ nước mắm 
Sau khi lọc xong nước mắm, người dân không đóng chai ngay mà tiếp 
tụ ủ trong chum sành, sử dụng vải để đậy lại. Công đoạn này giúp cho 
thành phẩm sau cùng có được vị thơm ngon, dịu hơn. 
2.2.3 Sản phẩm và tình hình tiêu thụ sản phẳm của làng nước mắm  Nam Ô 
- Theo ông Trần Ngọc Vinh - Chủ tịch Hội làng nghề nước mắm truyền 
thống Nam Ô, nước mắm Nam Ô được chế biến không có chất bảo 
quản. Trong việc kinh doanh, mỗi hộ dân đều luôn ý thức đối với thương 
hiệu mà ông cha đã dày công xây dựng, vì vậy họ luôn giữ nguyên vẹn  vị mắm vốn có. 
-Tại chương trình quảng bá sản phẩm nước mắm Nam Ô, sản phẩm 
OCOP đặc trưng - Liên Chiểu 2023 được tổ chức từ ngày 11 - 13.8, ông 
Trần Công Nguyên - Phó Chủ tịch UBND quận Liên Chiểu - cho biết, làng     
nghề nước mắm Nam Ô đang tạo được thương hiệu trên thị trường  trong nước. 
=> Đây là cầu nối giúp đưa sản phẩm của Liên Chiểu đến với người tiêu 
dùng, các đơn vị phân phối trên địa bàn, kích cầu tiêu dùng nội địa, góp 
phần triển khai thực hiện Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng  hàng Việt Nam". 
2.2.4 Giá trị sản xuất và doanh thu các hộ sản xuất tại làng  nước mắm Nam Ô: 
1. Giá trị sản xuất: 
Các làng nghề truyền thống ở Việt Nam đã và đang có nhiều đóng góp 
cho nền kinh tế của đất nước nói chung và đối với khu vực kinh tế nông 
thôn nói riêng. Nhiều làng nghề truyền thống hiện nay đã được khôi 
phục, đầu tư phát triển với quy mô và kỹ thuật cao hơn, hàng hóa không 
những phục vụ nhu cầu trong nước mà còn được xuất khẩu với giá trị 
lớn. Làng nghề truyền thống nước mắm Nam Ô từ lâu đã có tiếng trên 
thị trường cả nước được lưu truyền trong dân gian. 
2. Doanh thu của các hộ: 
Tổng số vốn các hộ đầu tư sản xuất trên 2,5 tỷ đồng, số hộ có vốn từ 60- 
120 triệu đồng chiếm 20%, các hộ này có quy mô sản xuất tương đối 
lớn, còn lại số hộ có vốn 20-40 triệu đồng, chủ yếu sản xuất theo thời 
vụ. Nguồn vốn đang sử dụng chủ yếu là vốn tự có; vốn vay 
Chương trình 120 giải quyết việc làm cho 30 hộ với số tiền 300 triệu 
đồng. Do quy mô sản xuất nhỏ nên các hộ sản xuất khó tiếp cận các 
nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng. Thời gian chế biến mắm kéo dài 12 
tháng nên vốn “nằm”. Hiện có đến 90% số hội viên làng nghề đang rất 
cần vốn để mở rộng sản xuất, tăng sản lượng và thu nhập cho gia đình. 
2.2.5 Mối quan hệ giữa làng nước mắm nam ô với phát triển du lịch:  - 
Làng nước mắm Nam Ô có vai trò quan trọng trong ngành du lịch 
của Đà Nẵng và Việt Nam. Nước mắm Nam Ô là một loại nước mắm 
truyền thống của người dân Nam Ô từ hàng trăm năm nay.  - 
Với vai trò du lịch, Làng nước mắm Nam Ô thu hút du khách bởi 
những trải nghiệm độc đáo và văn hóa truyền thống. Du khách có thể 
tham quan quy trình sản xuất nước mắm truyền thống, từ việc chọn lọc 
cá, ướp muối, ủ nước mắm và đóng chai.      - 
Đây là cơ hội để khám phá quá trình làm nước mắm truyền thống 
và hiểu rõ hơn về nghề truyền thống của người dân Nam Ô. Ngoài ra, 
du khách cũng có thể thưởng thức các món ăn truyền thống được chế 
biến từ nước mắm Nam Ô như bún chả cá, bún mắm, bánh tráng cuốn 
nước mắm...là cơ hội để trải nghiệm ẩm thực độc đáo và thưởng thức 
hương vị đặc trưng của nước mắm Nam Ô.  - 
Làng nước mắm Nam Ô cũng có các hoạt động văn hóa truyền 
thống như biểu diễn nhạc cụ dân tộc, múa rối, hát bội... cơ hội để du 
khách khám phá và tìm hiểu văn hóa đặc trưng của người dân Nam Ô. 
=> Với những trải nghiệm độc đáo và văn hóa truyền thống, Làng nước 
mắm Nam Ô đóng góp vào việc phát triển ngành du lịch của Đà Nẵng 
và thu hút du khách từ khắp nơi đến tham quan và trải nghiệm. 
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁT VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN 
THỐNG NƯỚC MẮM NAM Ô TẠI ĐÀ NẴNG. 
3.1. Cơ sở của giải pháp. 
3.1.1. Mục tiêu của định hướng bảo tồn và phát triển Làng Nghề của  Đà Nẵng:  
1. Mục tiêu tổng quát: phát triển làng nghề nước mắmNam Ô nhằm 
khai thác tốt tiềm năng tự nhiên, đảm bảo sự phát triển bền vững 
thông qua việc duy trì nét văn hóa truyền thống, giải quyết việc làm, 
nâng cao đời sống cho người lao động, thúc đẩy phát triển kinh tế 
địa phương, đồng thời không gây tổn hại đến môi trường. 
Giai đoạn 1(2013-2015): tập trung phát triển nguồn nhân lực, chất 
lượng sản phẩm, cải tiến bao bì mẫu mã, phát triển thị trường trong  nước. 
Giai đoạn 2 (2015-2020): phát triển làng nghề với du lịch, đồng thời phát 
triển thị trường quốc tế.  2. Mục tiêu cụ thể: 
- Tạo việc làm ổn định cho hơn 300 lao động, trong đótạo việc làm mới  cho khoảng 200 lao động. 
- Sản phẩm có chất lượng ổn định, được giới thiệu trưngbày và bán tại 
các chợ, trung tâm thương mại, siêu thị.     
- Phấn đấu xuất khẩu sản phẩm đến các nước trong khuvực và quốc  tế. 
- Gắn phát triển làng nghề với du lịch nhằm thu hútđược nhiều du 
khách tham quan, du lịch để giới thiệu và tiêu thụ sẩn phẩm. 
3.1.2 Giải pháp về đất đai, hạ tầng Làng Nghề: 
- Vận động các hộ tận dụng tối đa diện tích khuôn viênđể mở rộng sản 
xuất tại chỗ, đầu tư sửa chữa láng nền, lợp mái che thoáng mát, đảm  bảo vệ sinh. 
- Đối với các hộ bị ảnh hưởng quy hoạch dự án khu dulịch sinh thái 
Nam Ô: Kiến nghị thành phố quy hoạch khu vực tập trung vừa bố trí 
tái định cư cho các hộ này gắn liền việc sản xuất nước mắm. Đồng 
thời bố trí 01 lô đất để Làng nghề xây dựng nhà xưởng vừa sản xuất 
mắm vừa giới thiệu sản phẩm phục vụ khách mua hàng, tham quan  trong và ngoài nước. 
3.1.3. Những khó khăn, tồn tài các yếu tố quy trình sản xuất khiến các 
làng nghề khó bảo tồn và phát triển: 
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm 
- Nguyên liệu sản xuất của làng nghề chưa đảm bảo 
- Chất lượng sản phẩm, bao bì mẫu mã chưa hấp dẫn 
 3.2. Giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền 
thống tại Đà Nẵng .  
3.2.1 Giải pháp liên quan đến chính sách: 
- Tạo điều kiện cho các cơ sở, hộ sản xuất tại các nghề, làng nghề được 
vay vốn tín dụng ưu đãi để mở rộng quy mô sản xuất; 
- Hỗ trợ đầu tư ứng dụng máy móc thiết bị vào sản xuất - Ưu tiên tập 
trung đầu tư hạ tầng, đẩy mạnh các hình thức tổ chức sản xuất, tiêu  thụ sản phẩm. 
- Tổ chức các lớp đào tạo, huấn luyện cho đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ  thuật 
- Ưu tiên, khuyến khích mở rộng các cơ sở sản xuất vàthu hút lao động, 
đào tạo nghề cho lao động.     
- Tăng cường việc tuyên truyền, vận động các cơ sở 
3.2.2 Giải pháp liên quan đến hoàn thiện kết cấu hạ tầng: 
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng 
- Xây dựng quy hoạch tổng thể cho các làng nghề truyền thống 
- Chú trọng đầu tư vào trang thiết bị máy móc tiên tiến, công nghệ hiện  đại 
3.2.3 Giải pháp liên quan đến hoàn thiện các yếu tố đầu vào:  - Nguyên liệu sản xuất 
- Kế hoạch khai thác hợp lý, hạn chế việc khai thác ồ ạt, có tính chất  tận diệt 
- Các làng nghề tìm kiếm những đối tác sản xuất nguyên liệu, có hợp 
đồng ký kết ràng buộc với những điều khoản cụ thể, rõ ràng để xây 
dựng vùng nguyên liệu ổn định về số lượng và giá cả. 
3.2.4 Giải pháp liên quan đến thị trường cho các sản phẩm của làng  nghề: 
- Tìm cách cải tiến, đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm 
- Kết hợp một cách hợp lý giữa truyền thống và công nghệ hiện đại 
- Áp dụng một phần công nghệ vào một số công đoạn của quá trình  sản xuất 
- Giới thiệu sản phẩm làng nghề là rất quan trọng để tìm kiếm và mở 
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm - Chính quyền và các cơ quan 
chức năng cần tạo điều kiện giúp đỡ các làng nghề truyền thống đăng  ký thương hiệu     
- Các làng nghề cần chú trọng việc khuếch trương thương hiệu, quảng 
bá thương hiệu tới người tiêu dùng  TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. https://tapchicongsan.org.vn/web/guest/hoat-ong-cua-lanh-ao-ang- 
nha-nuoc/-/2018/28470/bao-ton-va-phat-trien-lang-nghe-
truyenthong-mot-cach-ben-vung.aspx 
2. https://socongthuong.danang.gov.vn/chi-tiet-tin-tuc? 
dinhdanh=133701&cat=90 
3. http://www.vanhoanghethuat.vn/gia-tri-van-hoa-lang-nghe-nuoc-  mam-nam-o-da-nang.htm 
4. https://luatduonggia.vn/lang-nghe-truyen-thong-la-gi-dac-diem-va-  cac-mo-hinh/ 
5. http://thegioidisan.vn/vi/nhung-dac-trung-cua-lang-viet-trong-tam-  thuc-nguoi-viet.html  HỆ THỐNG CÁC CÂU HỎI 
1. Bạn hiểu gì về sự khác và giống nhau giữa tính cộng đồng và tính  tự trị? 
2. Có bao nhiêu tiêu chí công nhận làng nghề truyền thống? Kể tên 
3. Nguyên liệu chính tạo nên một chai nước mắm ngon là gì? 4. Nước 
mắm Nam Ô sđược sản xuất theo phương pháp nào?  5. 
Quy trình làm nước mắm có mấy bước? Kể tên.  6. 
Các mẻ cá sẽ được ủ trong thời gian bao lâu?      7. 
Sau khi lọc xong nước mắm, người dân không đóng chai ngay 
mà tiếp tục ủ trong chum sành, sử dụng vải để đậy lại để làm  gì?  8. 
Làng nước mắm Nam Ô có vai trò như thế nào đối sự phát triển 
du lịch của Đà Nẵng và Việt Nam  9. 
Cảm nhận của bạn sau khi xem video phóng sự thực tế được  thực hiện bởi nhóm 1?  10. 
Điều khiến cho nước mắm Nam Ô trở nên nổi tiếng từ thờibấy  giờ cho tới ngày nay?  11. 
Đặc trưng của làng Việt?  12. 
Muối được lựa chọn để ướp các là muối gì?