Bài tiểu luận môn Tài chính tiền tệ đề tài "Sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam"

Bài tiểu luận môn Tài chính tiền tệ đề tài "Sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam" của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
18 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài tiểu luận môn Tài chính tiền tệ đề tài "Sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam"

Bài tiểu luận môn Tài chính tiền tệ đề tài "Sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam" của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

156 78 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|36477832
Downloaded by Dylan Tran (dylantrly1@gmail.com)
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
-----
-----
TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Giảng viên ớng dẫn: Đặng Thị Việt Đức
Nhóm 08
Nhóm thực hiện:
Thành viên nhóm: Phương Anh
Nguyễn Xuân Bắc
Giáp Anh
Qunh Anh
Nguyễn Đức Mạnh
Nguyễn n Toàn
-
B22DCTC004
-
B22DCTC014
-
B22DCTC095
-
B22DCTC010
-
B22DCTC069
-
B22DCTC093
NỘI 28/11
lOMoARcPSD|36477832
PHẦN A - LỜI NÓI ĐẦU
Thị trường chứng khoán, như một tòa nhà lớn với những tầng lớp thông tin và cơ hội đầu
tư, là một phần quan trọng của hệ thống tài chính toàn cầu. Các nhà đầu tư, từ cá nhân đến tổ
chức lớn, dường như không bao giờ ngừng tìm kiếm và đánh giá những cơ hội mới, những biến
động và xu hướng trên sàn giao dịch. Trong nền kinh tế thế giới ngày nay, thị trường chứng
khoán đóng vai trò không thể phủ nhận trong việc giúp cân bằng nguồn vốn, tạo ra cơ hội đầu tư
và là công cụ đo lường hiệu suất kinh tế. Chương này sẽ mở đầu cho một hành trình sâu sắc
khám phá thế giới phức tạp và đầy tính toán của thị trường chứng khoán. Trong bối cảnh đó, thị
trường chứng khoán Việt Nam, như một bức tranh độc đáo trong bức màn đa dạng của thị
trường toàn cầu, đang thu hút sự chú ý với sự phát triển độc đáo của mình. Từ những doanh
nghiệp niêm yết đến những yếu tố văn hóa và chính trị, chương này sẽ tập trung vào việc khám
phá những đặc điểm đặc sắc của thị trường chứng khoán Việt Nam và những cơ hội đầu tư tiềm
ẩn. Hãy cùng nhau bắt đầu hành trình này, để hiểu rõ hơn về cơ cấu và hoạt động của thị trường
chứng khoán, đồng thời đặt câu hỏi về tương lai của thị trường chứng khoán Việt Nam trong bối
cảnh thách thức và cơ hội đang chờ đợi. Sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán Việt
Nam là một chủ đề quan trọng, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang có sự đổi
mới và phát triển mạnh mẽ. Thị trường chứng khoán Việt Nam không chỉ là một cơ sở hạ tầng
quan trọng của hệ thống tài chính quốc gia, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút
đầu tư, tạo lập nguồn vốn cho doanh nghiệp và tăng cường tính minh bạch và hiệu quả của thị
trường tài chính.
Bắt đầu vào thời điểm ngày 28-11-1996, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam được
thành lập theo Nghị định số 75/CP của Chính phủ. Và chỉ 2 năm sau đó, ngày 11-7-1998, thị
trường chứng khoán Việt Nam chính thức được khai sinh theo Nghị định số 48/CP của Chính
phủ. Đồng thời, Chính Phủ cũng ký quyết định thành lập Trung tâm Giao dịch Chứng khoán,
đặt cơ sở tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 28-7-2000, Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán TP.HCM chính thức đi vào hoạt động với 2 mã cổ phiếu giao dịch đầu tiên là REE và
SAM. Ngày 8/3/2005 Trung tâm Giao dịch chứng khoán (TTGDCK) Hà Nội cũng chính thức ra
mắt, trở thành trung tâm niêm yết của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong giai đoạn đầu tiên
(2000 2005), đây là giai đoạn chập chững bước những bước đầu tiên của thị trường chứng
khoán Việt Nam, vốn hóa thị trường chỉ đạt mức trên dưới 1% GDP, gần như không có thay đổi
gì nhiều. Tuy nhiên kể từ năm 2006 khi khi Luật Chứng khoán được Quốc hội ban hành và
chính thức có hiệu lực từ đầu năm 2007, thị trường chứng kiến rất nhiều sự thay đổi khi những
bất cập, những xung đột với các văn bản pháp lý được giải quyết, chúng ta có khả năng hội nhập
hơn với các thị trường vốn quốc tế và khu vực. Phải nói rằng, thị trường chứng khoán Việt Nam
trải qua những giai đoạn khởi sắc và thách thức. Tuy nhiên, nhờ vào sự cố gắng của chính phủ,
các cơ quan quản lý và sự quan tâm của nhà đầu tư, thị trường chứng khoán Việt Nam đã từng
bước phát triển, mở rộng và đa dạng hóa. Việc áp dụng những chính sách hỗ trợ, cải tiến hệ
thống quy tắc và quy định, cũng như việc nâng cao chất lượng thông tin tài chính, đã giúp thị
trường này trở thành một điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Bằng
chứng thể hiện sức hút của thị trướng chứng khoán Việt Nam được thể hiện qua số lượng nhà
đầu tư tham gia vào giao dịch trên thị trường ngày càng tăng, từ mức 3000 tài khoản năm 2000
lên gần 2,8 triệu tài khoản vào cuối năm 2020. Đặc biệt theo số liệu mới nhất từ Trung tâm Lưu
ký Chứng Khoán Việt Nam cho thấy nhà đầu tư trong nước đã mở mới 188.298 tài khoản trong
tháng 8/2023. Con số này tăng 25% so với lượng tài khoản mở mới trong tháng 7 liền trước và
là mức cao nhất trong vòng hơn một năm kể từ tháng 7/2022. Tính đến cuối tháng 8, tổng số tài
khoản nhà đầu tư trong nước vượt mốc 7,6 triệu tài khoản, tương đương khoảng gần 8% dân số.
Nhìn lại chặng đường xây dựng và phát triển TTCK đến nay, có thể khẳng định rằng việc xây
dựng TTCK là chủ trương rất đúng đắn nhằm tạo lập và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ở
nước ta. Quá trình phát triển TTCK đi từ thập đến cao, trong đó chú trọng ngay từ đầu đến vấn
lOMoARcPSD| 36477832
đề minh bạch, công bố thông tin, quản trị công ty và tự động hoá các khâu giao dịch, thanh toán.
Công tác tái cấu trúc được triển khai một cách kiên định, đồng thời hướng tới việc mở rộng các
sản phẩm mới, thị trường mới. Đây là kết quả của việc phát huy sức mạnh tổng hợp của Chính
phủ, phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành, sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ Tài chính, sự đoàn kết,
nhất trí, quyết tâm cao của tập thể Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, các Sở Giao dịch chứng
khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, các thành viên thị trường và các cơ quan thông tấn, báo
chí…
lOMoARcPSD|36477832
PHẦN B – NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
A- Cơ sở lý luận.
I- Tổng quan về chứng khoán
1. Chứng khoán là gì?
Chứng khoán còn gọi là cổ phiếu hoặc cổ phần, đại diện cho quyền sở hữu một
phần của một công ty hoặc tài sản kinh doanh cụ thể. Thường được phát hành và giao
dịch trên thị trường chứng khoán, nơi mà nhà đầu tư mua và bán chúng.
2. Phân loại chứng khoán
Chứng khoán có 3 loại là: chứng khoán vốn, chứng khoán nợ, chứng khoán phái sinh
a. Chứng khoán vốn
Chứng khoán vốn là tài sản tài chính đại diện cho cổ phần của một công ty. Có nghĩa
đây là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành, xác nhận quyền sở hữu một phần
thu nhập và tài sản của công ty đó.
Chứng khoán vốn bao gồm cổ phiếu và chứng chỉ quỹ.
b. Chứng khoán nợ
Chứng khoán nợ là loại chứng khoán xác nhận mối quan hệ chủ nợ của nhà đầu tư
đối với doanh nghiệp phát hành chứng khoán. Sở hữu chứng khoán nợ đồng nghĩa rằng
bạn đang cho đơn vị phát hành vay tiền
Chứng khoán nợ bao gồm trái phiếu, chứng khoán dạng nợ, công cụ thị trường tiền tệ,
công cụ phái sinh.
c. Chứng khoán phái sinh
Chứng khoán phái sinh là công cụ tài chính dưới dạng hợp đồng, trong đó xác nhận
quyền, nghĩa vụ của các bên đối với việc thanh toán tiền, chuyển giao số lượng tài sản
cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định trong khoảng thời gian hoặc vào ngày đã
xác định trong tương lai.
Chứng khoán phái sinh bao gồm hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng
kỳ hạn.
3, Đặc điểm cơ bản của chứng khoán
Chứng khoán là tài sản, được phát hành bởi cơ quan, tổ chức: Chủ sở hữu Chứng
khoán sẽ có đầy đủ các quyền Tài sản như quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền
định đoạt Tài sản, tuy nhiên đây là loại Tài sản đặc biệt nên các quyền Tài sản phải
tuân thủ theo quy định của Pháp luật.
Chứng khoán có tính thanh khoản cao: Tính thanh khoản của Chứng khoán được th
hiện ở việc dễ chuyển đổi từ Chứng khoán thành Tiền mặt và từ Tiền mặt thành
Chứng khoán. Thông thường những Chứng khoán có tính thanh khoản cao là Chứng
khoán có thể dễ dàng mua đi bán lại trên Thị trường, trong đó Cổ phiếu có mức thanh
khoản cao nhất.
Chứng khoán có tính rủi ro: tính rủi ro này thể hiện ở việc giá trị của Chứng khoán
phụ thuộc rất lớn vào sự biến động trên Thị trường, điều kiện kinh tế chung (rủi ro hệ
thống) và hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị phát hành Chứng khoán (rủi ro
phi hệ thống). Do đó, chỉ cần xuất hiện những thông tin tiêu cực tiên quan đến tổ chức
phát hành hay tin tức kinh tế như lạm phát, lãi suất, giá tiền tệ…thì sẽ kéo theo đó là
sự giảm mạnh của giá trị Chứng khoán, từ đó có thể sẽ dẫn đến thiệt hại lớn cho Nhà
Đầu tư.
lOMoARcPSD|36477832
Tài liệu tham khảo
Cổ phiếu – Wikipedia tiếng Việt
Chứng khoán là gì? Kiến thức cơ bản về chứng khoán tại Việt Nam (hsc.com.vn)
Công cụ phái sinh là gì và có lợi ích như thế o? | Cẩm Nang Việc Làm (careerlink.vn)
Kiến thức chứng khoán phái sinh - VNDIRECT mang đến cho khách hàngVNDIRECT
Chứng khoán là gì? Phân loại chứng khoán (luatminhkhue.vn)
Chứng khoán là gì? Phân loại, Đặc điểm và Ví dụ (chungkhoanonline.com.vn)
Chứng chỉ quỹ là gì? Phân loại, Đặc điểm và Ví dụ (chungkhoanonline.com.vn)
Phân biệt chứng khoán nợ và chứng khoán vốn (dnse.com.vn)
Chứng khoán nợ bao gồm những loại nào? (thebank.vn)
Chứng khoán phái sinh là gì? Điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh
(thuvienphapluat.vn)
II- Tổng quan về thị trường chứng khoán
1. Khái niệm về thị trường chứng khoán
- Thị trường chứng khoán là một hệ thống cơ sở hạ tầng và quy tắc được thiết lập để giao
dịch chứng khoán, là các giấy chứng nhận quyền sở hữu của người nắm giữ trong một
công ty cổ phần hoặc quỹ đầu tư
2. Cấu trúc thị trường chứng khoán
- Cấu trúc thị trường chứng khoán bao gồm: các chủ thể như nhà phát hành, nhà đầu tư,
các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán như công ty chứng khoán, quỹ đầu
tư chứng khoán, các trung gian tài chính và các tổ chức liên quan đến chứng khoán như
cơ quan quản lý Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, Hiệp hội các nhà kinh doanh
chứng khoán, Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán. Cấu trúc thị trường
chứng khoán có thể được nhận biết qua ba phương thức dựa trên sự luân chuyển nguồn
vốn, các loại hàng hoá trên thị trường hoặc cách hoạt động của thị trường.
3. Chức năng cơ bản
a) Huy động vốn đầu tư
Đây là thị trường huy động vốn hiệu quả cho Nhà nước và các doanh nghiệp mà
không thông qua ngân hàng. Bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu, đơn vị phát
hành có thể thu được nguồn tiền cần thiết, phục vụ cho các hoạt động đầu tư, sản xuất
kinh doanh.
Nhờ vào cách vận hànhy, thị trường chứng khoán tạo nên dòng luân chuyển vốn
hiệu quả. Từ đó, hỗ trợ các hoạt động đầu tư và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
b)Thước đo giúp chính phủ điều chỉnh chính sách kinh tế
Thị trường chứng khoán là tấm phong vũ biểu phản ánh tình hình nền kinh tế. Khi
tổng quan nền kinh tế phát triển tốt, nhà đầu tư lạc quan và kỳ vọng vào tương lai thì thị
trường cũng có nhiều khởi sắc. Ngược lại, trong thời kỳ kinh tế khủng khoảng, các chỉ
số thị trường sụt giảm nghiêm trọng.
Ngoài ra, chứng khoán cũng là công cụ hiệu quả để Nhà nước thực hiện điều chỉnh
các chính sách vĩ mô liên quan đến tài chính tiền tệ. Trái phiếu và thị trường phái sinh
là công cụ quan trọng, được sử dụng phổ biến nhất.
c)Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
lOMoARcPSD| 36477832
Thông qua tình nh thị trường, nhà đầu cũng thể đánh giá được hoạt động của
các doanh nghiệp. Cùng với đó, việc so sánh các doanh nghiệp cùng ngành cũng trở nên
dễ dàng hơn.
Ngoài ra, việc niêm yết trên sàn chứng khoán yêu cầu các doanh nghiệp phải công
khai các thông tin về hoạt động kinh doanh. Vì thế, tạo cơ sở đánh giá tình hình hoạt
động của doanh nghiệp.
d)Tạo tính thanh khoản
Sự ra đời của thị trường chứng khoán đã giúp tăng tính thanh khoản cho các sản phẩm
giao dịch. Việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết với số
lượng nhà đầu tư lớn. Đây cũng là một trong những điểm hấp dẫn nhất của chứng khoán
so với các loại hình đầu tư khác.
e) Cung cấp môi trường đầu tư
Thị trường chứng khoán là môi trường đầu tư minh bạch nhận được sự bảo trợ từ phía
Nhà nước. Do đó, đây là một kênh tiềm năng mà bạn có thể hoàn toàn yên tâm rót vốn.
f) Tiềm năng sinh lời cao
Nhìn chung, các lựa chọn đầu tư trên thị trường chứng khoán rất đa dạng. Tuỳ thuộc
vào nguồn vốn, lợi nhuận kỳ vọng mà bạn có thể lựa chọn một hình thức phù hợp.
Nếu mong muốn thu lời nhanh chóng và sẵn sàng chấp nhận rủi ro lớn, bạn có thể lựa
chọn đầu tư lướt sóng cổ phiếu. Ngược lại, nếu chỉ mong muốn tìm một kênh ổn định để
gửi tiền, bạn có thể lựa chọn trái phiếu hoặc chứng chỉ quỹ.
4. Vai trò
-Tăng cường tích tụ, tập trung vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế, giảm áp lực cho hệ
thống ngân hàng
-Hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết được cải thiện
-Giảm chi phí vốn cho nền kinh tế
-Tạo môi trường đầu tư cho công chúng
-Tạo môi trường để Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô
5. Những yếu tố quan trọng trong việc hiểu và phân tích thị trường chứng khoán.
a) Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán
- Ch th phát hành: Đây là các tổ chc thc hin việc huy động vn thông qua th
trường chng khoán, bao gm Chính ph (phát hành trái phiếu), công ty (c phiếu, trái
phiếu) hoc t chc tài chính (công c tài chính như trái phiếu, chng ch th ng,
…).
- Chủ thể đầu tư Các ch th này tham gia vào th trường chng khoán vi mc
đích kiếm li nhun t vic giao dch chng khoán. Có hai loi ch th đầu tư:
* Nhà đầu tư cá nhân: Đây là những cá nhân đơn lẻ, tham gia vào thị trường với
mục đích tìm kiếm lợi nhuận cá nhân.
*Nhà đầu tư tổ chức: Đây thường là những công ty hoặc quỹ đầu tư tham gia giao
dịch chứng khoán trên thị trường.
- Chủ thể vận hành thị trường: Đây là các t chức đảm bo vic mua bán chng
khoán được din ra mt cách ổn định và minh bch. Các ch th này bao gm:
* Sở Giao dịch Chứng khoán: Chủ thể này thực hiện vận hành mọi hoạt động của
thị trường, cho phép người mua và người bán giao dịch với nhau.
lOMoARcPSD|36477832
*Công ty chứng khoán: Đây là đơn vị trung gian đứng giữa tổ chức phát hành và các
bên đầu tư.
b) Nguyên tắc hoạt động
Thị trường chứng khoán Việt Nam hoạt động theo 3 nguyên tắc cơ bản:
+) Nguyên tắc trung gian: Đây là các tổ chức đảm bo vic mua bán chứng khoán đưc
din ra mt cách ổn định và minh bch. Các ch th này bao gm:
* Sở Giao dịch Chứng khoán: Chủ thểy thực hiện vận hành mọi hoạt động của thị
trường, cho phép người mua và người bán giao dịch với nhau.
*Công ty chứng khoán: Đây là đơn vị trung gian đứng giữa tổ chức phát hành và các
bên đầu tư.
+) Nguyên tắc đấu giá: Giá chứng khoán được xác đnh thông qua việc đấu giá gia các
lnh mua và các lnh bán. Tt c các thành viên tham gia th trường đều không th can
thip vào vic xác định giá này. Có hai hình thức đấu giá là đấu giá trc 琀椀 ếp và đấu
giá t động.
+) Nguyên tắc công khai: Tt c các hoạt động trên th trường chứng khoán đu phi
đảm bo nh công khai. S giao dch chng khoán công b các thông 琀椀 n v giao
dch chng khoán trên th trường. Các t chc niêm yết công b công khai các thông
n tài chính định k hàng năm ca công ty, các s kin bất thưng xảy ra đối vi công
ty, nm gi c phiếu của giám đốc, người qun lý, c đông đa số.
c) Một số hành vi tiêu cực
- Sự mất giá của đồng tiền quốc gia: Điều này có thể dẫn đến mối lo ngại rằng Ngân
hàng Nhà nước sẽ thắt chặt chính sách tiền tệ để ứng phó với sự mất giá, đồng thời
cũng thúc đẩy các nhà đầu tư nước ngoài bán ra.
- Vấn đề liên quan đến trái phiếu hoán đổi: Các vấn đề đặc thù liên quan đến trái phiếu
hoán đổi trị giá lớn của một số tập đoàn lớn có thể tạo ra tâm lý tiêu cực đối với nhà
đầu tư.
- Lệnh bán giải chấp của các công ty chứng khoán: Lệnh bán giải chấp của các công ty
chứng khoán, cộng với tin đồn về việc kiểm soát một số nguồn cho vay ký quỹ
không chính thức có thể thúc đẩy việc cổ phiếu bị bán tháo.
- Tác động của các vấn đề địa chính trị: Các vấn đề địa chính trị cũng có thể tạo sức ép
lên thị trường chứng khoán của các thị trường mới nổi.
- Đánh giá chung về lợi nhuận không mấy khả quan: Đánh giá chung về lợi nhuận
không mấy khả quan cũng có thể ảnh hưởng đến tâm lý của nhà đầu tư.
- Cần lưu ý rằng các hành vi tiêu cực này không chỉ ảnh hưởng đến thị trường chứng
khoán mà còn có thể ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế.
Tài liệu tham khảo
Th trường chng khoán là gì? Phn loại, đặc điểm & chức năng (dnse.com.vn)
lOMoARcPSD| 36477832
B- Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam. I-
lược phát triển của thị trường chứng khoá Việt Nam
1. Cơ sở hình thành của thị trường chứng khoán.
Cơ sở hình thành ca th trường chứng khoán là cơ sở khách quan cho s ra đời
ca th trường tài chính là s gii quyết mu thun gia cung và cu v vn trong nn
kinh tế thông qua các công c tài chính đặc bit là các loi chng khoán, làm ny sinh
nhu cu mua bán, chuyển nhượng chng khoán gia các ch th khác nhau trong nn
kinh tế
Nhu cu v vn: Do nhu cu m rng sn xut kinh doanh, các doanh nghip cn
huy động vn t bên ngoài. Th trường chng khoán là một kênh huy động vn hiu
qu cho các doanh nghip, giúp h tiếp cận được vi ngun vn ln t các nhà đầu tư
trong và ngoài c. Chng khoán là mt loi công c tài chính, đại din cho quyn s
hu hoc quyn s dng mt tài sn hoc mt khon n. Khi mua mt loi chng
khoán, nhà đầu tư sẽ tr thành ch s hu hoc ch n ca doanh nghip phát hành
chứng khoán đó. Thị trường chng khoán cung cp cho các doanh nghip mt kênh
huy động vn hiu qu, giúp h tiếp cận được vi ngun vn ln t các nhà đầu tư
trong và ngoài nước.
Nhu cầu đầu tư: Các nhà đầu tư có thể đầu tư vào thị trường chứng khoán để kiếm
li nhun. Th trường chng khoán là một kênh đầu tư hấp dn, mang li tiềm năng lợi
nhun cao. T cơ sở hình thành trên, th trường chứng khoán đã phát triển mnh m
các nước phát triển và đang phát triển, đóng vai trò quan trọng trong nn kinh tế. Th
trường chng khoán giúp thúc đẩy s phát trin ca các doanh nghip, phân b ngun
vn mt cách hiu qu và tăng cường tính minh bch ca nn kinh tế.
Ngoài ra, th trường chng khoán còn có mt s vai trò quan trọng khác đối vi nn
kinh tế, bao gm:
Tạo điều kin cho vic phân b ngun vn mt cách hiu qu.
Tăng cường tính minh bch ca nn kinh tế.
Thúc đẩy s phát trin ca các ngành ngh kinh tế.
Th trường chứng khoán đã xuất hin t rt lâu, bt ngun t nhu cu v vn và
nhu cầu đầu tư của các ch th trong nn kinh tế. Th trường chứng khoán đã phát
trin mnh m các nước phát triển và đang phát triển, đóng vai trò quan trọng trong
nn kinh tế.
Ti Vit Nam, th trường chứng khoán được hình thành vào năm 2000, với s
thành lp ca Trung tâm Giao dch Chng khoán Thành ph H Chí Minh (HOSE).
Sau hơn 20 năm hình thành và phát triển, th trường chng khoán Việt Nam đã có
những bước phát triển vượt bc, tr thành một kênh huy động vốn và đầu tư quan
trng ca nn kinh tế.
2. Lịch sử hình thành à phát triển của thị trường chứng khoán
a)Lịch sử chứng khoán Việt Nam vào kỳ sơ khai 1996 – 2000
1996 là năm đánh dấu cho sự thai nghén ra đời của lịch sử chứng khoán Việt Nam. Mở đầu là
sự thành lập của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam – ngày 28/11/1996. Tuy nhiên cái
thai này nằm trong bụng mẹ có vẻ hơi lâu. Đến hẳn 2 năm sau, ngày 11/7/1998, dựa vào Nghị
định số 48/CP của Chính phủ, thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức được khai sinh.
Cùng lúc này, Trung tâm giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh cũng được thành lập.
Thành lập vậy thôi nhưng còn nhiều yếu tố khiến các hoạt động vận hành chưa thể thực hiện
trơn tru. Đến hai năm sau đó, phiên giao dịch đầu tiên của thị trường mới được được diễn ra
vào ngày 28/07/2000. Hai mã cổ phiếu được giao dịch là REE (thuộc Công ty Cổ phần Cơ điện
lOMoARcPSD| 36477832
lạnh) và SAM (thuộc Công ty Cổ phần SAM Holdings). Ở thời điểm đó, mỗi tuần sẽ diễn ra 2
phiên giao dịch.
Đây cũng là dấu mốc đầu tiên mở màn cho những biến chuyển tiếp theo của thị trường chứng
khoán Việt Nam.
b)Lịch sử chứng khoán Việt Nam với những thăng trầm đáng nhớ giai đoạn 2001 – 2009
Ở giai đoạn này, lịch sử chứng khoán Việt Nam chứng kiến những dấu mốc ấn tượng. Đây
cũng là khoảng thời gian đánh dấu bước chuyển mình ngoạn mục của thị trường chứng khoán.
Song song với đó, giai đoạn đen tối nhất của thị trường cũng tới. Có nhiều người phất lên vì
chứng khoán, cũng có những người táng gia bại sản vì chứng khoán.
Từ năm 2001 – 2005, thị trường không có nhiều biến chuyển. Các nhà đầu tư và doanh
nghiệp còn trong giai đoạn làm quen. Lúc này, vốn hóa thị trường thường chỉ chiếm khoảng 1%
GDP. Tuy nhiên, vào năm 2005, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD) được thành
lập. Cùng với đó là sự ra đời của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (tiền thân của Sở
Giao dịch Chứng khoán Hà Nội – HSX) vào ngày 8/3/2005. Thị trường chứng khoán bắt đầu
được mở rộng với 2 sở giao dịch. Quy mô và chất lượng phát triển nhanh chóng cùng lúc.
Sau đó, đến năm 2006, một bước nhảy vọt được tạo ra với những sự kiện quan trọng. Cụ thể,
tháng 1/2006, Vinamilk lên khiến giá trị vốn hóa của của HOSE tăng gấp đôi trong ngày. Cũng
trong năm này, 74 doanh nghiệp mới niêm yết trên sàn HOSE. Điều này giúp cho giá trị vốn hóa
thị trường tăng từ 7.400 tỷ đồng lên 148.000 tỷ đồng. Chỉ số VN-Index cũng lên mức 752 điểm,
tăng 144% chỉ sau một năm.
Đến năm 2007, thời gian giao dịch được mở rộng hơn. Cụ thể, khoảng thời gian này sẽ kéo
dài từ 8h30 – 11h, thay vì từ 9h – 11h như trước. Sự điều chỉnh này đã tạo điều kiện thuận lợi
hơn cho các nhà đầu tư.
Ngày 12/3/2007, chỉ số VN-Index đạt đỉnh lịch sử khi kết phiên ở 1.170,67 điểm. Con số này
cao hơn khoảng 3,9 lần so với thời điểm đầu năm 2006. Vào năm 2006, vốn hóa thị trường
chứng khoán chỉ chiếm khoảng 22% GDP. Thế nhưng chỉ sau 1 năm, vào năm 2007, con số này
là 40%. Làn sóng IPO của doanh nghiệp nhà nước là tác động chủ yếu khiến VN-Index đạt đỉnh
vào năm này. Điển hình trong đó là IPO của Bảo Việt, Đạm Phú Mỹ, Vietcombank, Tổng Công
ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam,…
Có điều thời hoàng kim không thể kéo dài mãi. Đỉnh cao là khởi đầu cho sự thoái trào. Sau
năm 2007, 2008 là thời điểm đen tối nhất trong lịch sử chứng khoán Việt Nam. Bị ảnh hưởng
khủng hoảng kinh tế toàn cầu, VN-Index khép lại năm 2008 với mức giảm 66%, rơi xuống 316
điểm. Giá trị vốn hóa trên HOSE cũng đồng thời “bốc hơi” 195.000 tỷ đồng.
Khép lại giai đoạn này, ngày 24/6/2009, sàn Upcom được đi vào vận hành.
c) Giai đoạn 2010 - 2021: Chứng khoán bứt phá hậu khủng hoảng
Sau một thời gian khủng hoảng cùng những bài học đắt giá, thị trường chứng khoán Việt
Nam ở giai đoạn này đã có nhiều sự đổi mới với mục đích thu hút các nhà đầu tư trở lại thị
trường. Trong đó, việc xây dựng lòng tin đối với nhà đầu tư qua minh bạch thông tin được nhà
nước đặc biệt chú trọng. Điều này được thể hiện bằng việc Quốc hội tiến hành thông qua Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24/11/2010. Trong đó, nội dung sửa
đổi đã khắc phục được một số vấn đề bất cập như hạn chế tình trạng lũng đoạn thị trường thông
qua việc bổ sung hành vi vi phạm trong kinh doanh chứng khoán; khuyến khích và đẩy mạnh
giao dịch chứng khoán trên thị trường có tổ chức trên cơ sở quy định điều kiện chào bán chứng
khoán ra công chúng…
Cùng với đó là việc tiến hành xử lý các hành vi thao túng giá chứng khoán trên thị trường để
nâng cao tính minh bạch, trong sạch và kỷ luật thị trường, giúp nhà đầu tư có thêm niềm tin và
sự an tâm khi giao dịch.
Năm 2011, thị trường chứng khoán Việt Nam có sự đổi mới khi giao dịch ký quỹ lần đầu tiên
được đưa vào hoạt động. Sự ra đời của giao dịch này đã góp phần gia tăng thanh khoản, đa dạng
lOMoARcPSD| 36477832
hóa nghiệp vụ của công ty chứng khoán và tạo thêm nhiều hội cho nhà đầu giao dịch trên
thị trường.
Bên cạnh đó, HOSE đã thực hiện nhiều giải pháp kỹ thuật quan trọng nhằm thu hút nhà đầu
tư và gia tăng thanh khoản cho thị trường chứng khoán. Điển hình như triển khai chỉ số VN30
(VN30 bao gồm 30 cổ phiếu có giá trị vốn hóa lớn được niêm yết trên sàn HOSE); điều chỉnh
kéo dài thời gian giao dịch sang buổi chiều kể từ ngày 6/6/2012; áp dụng lệnh thị trường từ ngày
3/10/2012…
Ngoài ra, vào năm 2014 Ủy ban chứng khoán nhà nước cho ra mắt bộ chỉ số HOSE và các
chỉ số VNMidcap, VNSmallcap và VN100. Các chỉ số này giúp nhà đầu tư hiểu rõ hơn thông
tin chi tiết của thị trường, gia tăng cơ hội đầu tư theo chỉ số, ETF, phái sinh... Thêm vào đó,
chúng tạo ra sự đồng bộ cũng như khả năng so sánh về chỉ số với các sở giao dịch chứng khoán
trong khu vực.
Song song với đó, thị trường chứng khoán Việt Nam đón nhận hình thức quỹ ETF nội đầu tiên
với sự ra đời của Qu E1VFMVN30 (mô phỏng chỉ số VN30) vào ngày 6/10/2014, với quy
ban đầu 202 tỷ đồng, tạo thêm sự lựa chọn cho các nhà đầu ưa thích chiến lược đầu thụ
động.
Sự ra đời của các sản phẩm mới kết hợp cùng các quy định về pháp lý của cơ quan quản lý đã
dần giúp ổn định thị trường và nới rộng thêm tỷ lệ sở hữu nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
Và thực sự các biện pháp này đã mang lại hiệu quả khi năm 2017, thị trường chứng khoán
Việt Nam bùng nổ với hàng loạt con số liên tục lập đỉnh. Cụ thể, chỉ số VN-Index tăng hơn 48%
lên đến 984 điểm; vốn hóa thị trường tăng hơn 70%; tổng giá trị danh mục nhà đầu tư nước
ngoài vượt 31 tỷ USD; giá trị mua ròng của khối ngoại trên cả cổ phiếu và trái phiếu đạt hơn
44.000 tỷ đồng...
Ghi nhận cho thấy, chỉ số VN-Index lập đỉnh lịch sử với 1.204,33 điểm, vượt đỉnh 1.170,67
điểm vào tháng 4 năm 2007. Trong năm ghi nhận khối ngoại lập kỷ lục mua ròng với giá trị hơn
43.900 tỷ đồng; giá trị IPO dẫn đầu Đông Nam Á.
Thời điểm này thị trường chứng khoán Việt Nam lần đầu lọt vào danh sách theo dõi nâng
hạng của Tổ chức tính toán chỉ số FTSE Russell từ danh sách theo dõi nâng hạng (Watch List)
lên thị trường mới nổi loại hai (Secondary Emerging).
Trên HOSE, nhà đầu tư nước ngoài lập kỷ lục mua ròng vào năm 2018 với trị giá 43.076 tỷ
đồng, tương đương khoảng 1.9 tỷ USD và giá trị giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài duy trì ổn
định quanh mức 17.63% trên tổng giá trị toàn thị trường.
Biểu đồ giá trị mua ròng của nhà đầu tư nước ngoài tại HOSE
Có thể thấy, giai đoạn này, sự phát triển của các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt
Nam không chỉ thể hiện qua sự tăng trưởng ấn tượng về thanh khoản giao dịch mà còn được thể
hiện qua sự thành công của các đợt huy động vốn doanh nghiệp trên thị trường. Trong đó phải
kể đến những thương vụ sang nhượng vốn thành công cho các đầu tư nước ngoài tại Sabeco,
Vinamilk, Vinhomes…
Năm 2020, do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 thị trường chứng khoán Việt Nam chịu
nhiều ảnh hưởng với những phiên suy giảm mạnh. Tuy vậy, nhờ các yếu tố vĩ mô ổn định, nhiều
nhà đầu tư cá nhân tham gia thị trường chứng khoán Việt Nam đã có sự phục hồi trở lại so với
các thị trường khu vực. Kết thúc phiên giao dịch cuối cùng của tháng 6/2020, VN-Index đóng
cửa ở mức 825,11 điểm. Thanh khoản thị trường cổ phiếu ghi nhận sự tăng trưởng mạnh so với
tháng trước, tăng lần lượt 59,62% về khối lượng và 31,32% về giá trị giao dịch.
Sau một năm đại dịch, 2021 được đánh giá một năm thành công của thị trường chứng
khoán Việt Nam cả về quy mô lẫn chất lượng. Điều này được minh chứng bằng các con số ấn
tượng như:
Vốn hóa thị trường tăng mạnh tới 46% so với năm 2020.
Chỉ số VN-Index cũng đã tăng 35% so với thời điểm cuối năm 2020.
lOMoARcPSD| 36477832
Số lượng nhà đầu tư tham gia mở tài khoản giao dịch chứng khoán đạt mức kỷ lục trên 1,5
triệu tài khoản, con số này bằng 4 năm trước đó cộng lại
Theo chia sẻ của bà Tạ Thanh Bình, Vụ trưởng Vụ phát triển Thị trường, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước trên phương tiện truyền thông, lần đầu tiên thị trường chứng kiến được một
phiên giao dịch của thanh khoản đạt 2.3 tỷ USD, trong khi giá trị giao dịch một phiên đạt 1 tỷ
USD. Chỉ số VN-Index cũng lần đầu tiên vượt qua mốc lịch sử 1.500 điểm. Những điều này
càng khẳng định sự trưởng thành thực sự của thị trường chứng khoán Việt Nam
Thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010 - 2021 có những bước chuyển mình mạnh
mẽ
d) Thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2022 đến nay.
Tính đến quý 3 năm 2022, thị trường chứng khoán Việt Nam trải qua nhiều biến động. Cụ
thể, vào đầu năm 2022, chỉ số VN-Index liên tiếp lập đỉnh lịch sử kể từ khi thành lập đạt mức
1.528 điểm.
Tuy nhiên, vào quý 2 năm 2022, chỉ số VN-Index sụt giảm 20% từ 1.492,15 điểm về còn
1.197,6 điểm.
Đến quý 3, trước động thái tăng lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) và Ngân hàng
nhà nước Việt Nam, thị trường đã có phiên giảm rất mạnh. Theo ghi nhận, chỉ số VN-Index
giảm tới 23.67% so với đầu năm. Tính đến cuối tháng 9/2022, chỉ số VN-Index đã mất 10.6%
giảm xuống mức thấp nhất trong vòng gần 20 tháng (chỉ số VN-Index đóng cửa tại mốc
1.114,93 điểm).
Cũng trong năm 2022, lần đầu tiên trong lịch sử thị trường chứng khoán Việt Nam chứng
kiến hàng loạt sai phạm của các doanh nghiệp, cá nhân được phanh phui và xử lý nghiêm. Điển
hình là vụ nâng 1.5 tỷ đồng lên 4.300 tỷ đồng rồi niêm yết cổ phiếu chiếm đoạt hơn 6.412 tỷ
đồng của nhà đầu tư tại Công ty cổ phần Xây dựng FLC Faros (Mã chứng khoán: ROS).
Theo đánh giá của các chuyên gia trong ngành, năm 2022 thị trường chứng khoán Việt Nam
chịu nhiều sự tác động đến từ các yếu tố trong cũng như ngoài nước. Theo đó, việc tăng giá
nguyên, nhiên vật liệu thế giới hay cuộc xung đột giữa Nga và Ukraine… cũng có những tác
động nhất định đến nền kinh tế thế giới và Việt Nam, từ đó tác động đến nhiều nhóm ngành và
ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán.
Đặc biệt việc tỷ giá USD liên tục tăng cao cũng có những tác động nhất định đến thị trường
chứng khoán. Các nguồn thông tin cho thấy, việc tỷ giá căng thẳng đã khiến chỉ số chứng khoán
bị sụt giảm, thanh khoản giao dịch cũng lao dốc mạnh. Cụ thể, trên sàn chứng khoán TP.HCM
(HoSE), nhà đầu tư nước ngoài đã quay đầu bán ròng 128 tỉ đồng trong tuần qua.
Mức độ tác động khi tỷ giá tăng giữa các nhóm ngành và từng doanh nghiệp là khác nhau.
Cho nên theo các chuyên gia, giai đoạn này nhà đầu tư cần nghiên cứu kỹ để có thể đưa ra các
quyết định đầu tư chứng khoán phù hợp.
Tuy nhiên, theo nhiều phân tích, nhìn về dài hạn, thị trường chứng khoán Việt Nam được
đánh giá có tiềm năng tăng trưởng lớn, đặc biệt khi kinh tế Việt Nam đang hưởng lợi từ chiến
lược xoay trục của dòng vốn đầu tư quốc tế. Việc bùng nổ số lượng lớn nhà đầu tư mới tham
gia, nâng tổng số tài khoản giao dịch chứng khoán vượt ngưỡng 6,3 triệu được đánh giá sẽ là
động lực giúp thị trường chứng khoán Việt Nam bùng nổ trong vòng 3 - 5 năm tới.
Có thể thấy, sau một chặng đường 22 năm với nhiều thăng trầm đã đưa thị trường chứng
khoán Việt Nam bắt đầu từ thị trường cận biên lên thị trường mới nổi và trở thành điểm đến an
toàn, tin cậy cho các nhà đầu tư trong nước và quốc tế. Mặc dù trải qua nhiều biến động nhưng
không ngừng đổi mới, trưởng thành và phát triển mạnh mẽ. Tin rằng, với những nỗ lực phát
triển trong hiện tại thị trường chứng khoán Việt Nam có thể nâng tầm sánh vai cùng các thị
trường chứng khoán trên thế giới trong một tương lai không xa. (Trích dẫn từ nguồn: The Bank
chuyên gia tài chính của bạn)
Thị trường chứng khoán Việt Nam 2023: Thể hiện xu hướng tích cực, còn nhiều dư địa phát
triển
lOMoARcPSD|36477832
Thị trường chứng khoán Việt Nam trong những tháng đã qua của năm 2023, thông qua báo
cáo tổng quan vô cùng chi tiết và đặc sắc, đề cập đến những thông tin đáng chú ý như: chỉ số
VN-Index đang có hiệu suất tăng trưởng ấn tượng; thanh khoản thị trường liên tục bùng nổ với
mức bình quân 20.000 tỷ đồng/phiên - tính riêng trong tháng 8/2023, tương đương giai đoạn
đỉnh cao của thị trường chứng khoán năm 2021...
Không chỉ vậy, các yếu tố vĩ mô cũng đang phát đi tín hiệu tích cực, chẳng hạn như lạm phát
đang giảm, các chính sách giảm lãi suất được thực hiện quyết liệt tạo điều tốt cho doanh nghiệp
và người dân vay vốn...
Không phủ nhận sự lạc quan của nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng,
song ở góc độ thận trọng. những thách thức lớn đang hiện hữu như tốc độ tăng trưởng GDP khá
thấp, sức mua của người dân còn yếu, doanh nghiệp đối mặt mối lo giải quyết hàng tồn kho khi
đầu ra hẹp lại...
Dòng tiền ngân hàng cũng tỏ ra hạn chế khi đang có khoảng 1 triệu t đồng "khẩu phần" tín
dụng chờ bơm vào nền kinh tế, tương đương toàn hệ thống còn khoảng 9% để tăng trưởng tín
dụng, tính đến hết tháng 8/2023. Những thách thức này đang làm chậm tốc độ tăng trưởng của
thị trường chứng khoán Việt Nam trong ngắn hạn. Tuy nhiên, giữa bối cảnh đó vẫn chứng kiến
những mã cổ phiếu liên tục tăng giá, thậm chí tăng nhiều lần. Theo đánh giá đây là rủi ro nhà
đầu tư cần hết sức lưu ý vì sức tăng trưởng kinh doanh sẽ khó theo kịp sức tăng của cổ phiếu.
Nhìn chung, trong tương lai, thị trường chứng khoán vẫn là kênh đầu tư hấp dẫn nhất, khi thị
trường bất động sản đang tiếp tục chờ nhịp hồi phục, tình trạng thiếu dòng vốn đầu tư chưa
được giải tỏa, cấu trúc sản phẩm còn nhiều dự án dở dang, đầu ra sản phẩm chưa có sự lưu
thông ổn định.
Kênh đầu tư khác như vàng thì tính thanh khoản không cao và biến động về giá khó lường.
Kênh tiết kiệm vốn được xem là kênh đầu tư an toàn nhất nhưng đã kém hấp dẫn trong môi
trường lãi suất thấp, nhà đầu tư không còn mấy mặn mà.
Và tất cả những điều đó đã và đang góp phần giúp thị trường chứng khoán sôi động, thu hút
sự quan tâm ngày một lớn từ các nhà đầu tư.
Tài liệu tham khảo:
Th trường chng khoán Vit Nam 2023: Th hiện xu hướng ch cc, còn nhiu dư địa phát trin
(kinhtechungkhoan.vn)
Lch s chng khoán Vit Nam Các giai đoạn và ct mc ấn tượng (dnse.com.vn)
Nhìn lại 25 năm phát triển ca th trường chng khoán Vit Nam | Tp chí Kinh tế và D báo
(kinhtevadubao.vn)
II- Những rủi ro, lợi ích và ảnh hưởng của thị trường chứng khoán trong việc
phát triển kinh tế Việt Nam
1. Những rủi ro của thị trường chứng khoán trong việc phát triển kinh tế
Việt Nam.
a) Rủi ro đầu tư chứng khoán
Đây là rủi ro mà các nhà đầu tư phải chịu khi tham gia vào thị trường chứng khoán,
bao gồm rủi ro thị trường, rủi ro giá hàng hóa, rủi ro phi hệ thống , rủi ro thanh khoản,
rủi ro lãi suất-lạm phát, rủi ro phi hệ thống, và rủi ro lỗi thời, rủi ro xếp hạng, rủi ro
pháp lý. Các rủi ro này có thể ảnh hưởng đến giá trị, lợi nhuận, và khả năng thanh toán
của các khoản đầu tư chứng khoán. Để giảm thiểu các rủi ro này, các nhà đầu tư cần
phải nghiên cứu kỹ lưỡng về thị trường, doanh nghiệp, và sản phẩm tài chính; đa dạng
hóa danh mục đầu tư; và tuân thủ các quy định pháp lý.
b) Rủi ro nhà đầu tư không chuyên
lOMoARcPSD| 36477832
Rủi ro nhà đầu tư không chuyên tại thị trường chứng khoán Việt Nam là những rủi ro
mà nhà đầu tư không chuyên có thể gặp phải khi tham gia thị trường chứng khoán.
Những rủi ro này có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm:
Thiếu kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng đầu tư: Nhà đầu tư không chuyên
thường thiếu kiến thức về thị trường chứng khoán, cách phân tích cổ phiếu, cách quản
lý rủi ro,... Điều này khiến nhà đầu tư dễ đưa ra các quyết định đầu tư thiếu sáng suốt,
dẫn đến thua lỗ.
Tâm lý đám đông: Nhà đầu tư không chuyên thường dễ bị tác động bởi tâm lý
đám đông, dẫn đến việc mua bán cổ phiếu theo đám đông. Điều y có thể khiến nhà
đầu tư mua cổ phiếu ở mức giá cao và bán ra ở mức giá thấp, dẫn đến thua lỗ.
Bị lừa đảo: Trên thị trường chứng khoán, có nhiều kẻ lừa đảo lợi dụng sự thiếu
hiểu biết của nhà đầu tư không chuyên để thực hiện các hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài
sản.
2. Những lợi ích và ảnh hưởng của thị trường chứng khoán Việt Nam đem lại.
a) Đóng góp vào quá trình huy động và sử dụng vốn
Thị trường chứng khoán là một kênh huy động vốn quan trọng cho nền kinh tế,
đóng góp vào quá trình huy động và sử dụng vốn của nền kinh tế theo những cách sau:
Huy động vốn
Thị trường chứng khoán cung cấp cho các doanh nghiệp một kênh huy động vốn hiệu
quả, giúp doanh nghiệp có thể huy động vốn từ các nhà đầu tư không chỉ trong nước mà
còn cả nước ngoài. Thị trường chứng khoán cung cấp cho doanh nghiệp các hình thức
huy động vốn đa dạng, phù hợp với nhu cầu và khả năng của doanh nghiệp, bao gồm
phát hành cổ phiếu và trái phiếu
Sử dụng vốn
Vốn huy động được từ thị trường chứng khoán được doanh nghiệp sử dụng để đầu tư
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô, nâng cao năng lực cạnh
tranh,...Thị trường chứng khoán giúp các doanh nghiệp có thể tiếp cận các nguồn vốn
rẻ hơn, linh hoạt hơn, và dài hạn hơn so với các nguồn vốn truyền thống, như vay ngân
hàng hay phát hành trái phiếu Vốn huy động được từ thị trường chứng khoán có thể
giúp doanh nghiệp:
Đầu tư cho các dự án sản xuất kinh doanh mới, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao
năng lực sản xuất.
Đầu tư cho nghiên cứu phát triển, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm
và dịch vụ.
Đầu tư cho mua sắm tài sản cố định, máy móc thiết bị,...
Đầu tư cho tài chính, thanh toán các khoản nợ,...
b) Trở thành công cụ quan trọng trong việc tăng trưởng kinh tế
Đối với nền kinh tế, chứng khoán có những đóng góp quan trọng, cụ thể như sau:
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Vốn huy động được từ thị trường chứng khoán giúp
doanh nghiệp có thêm nguồn lực để đầu tư cho sản xuất kinh doanh, từ đó thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
Tạo thêm việc làm: Đầu tư của doanh nghiệp từ vốn huy động được từ thị trường
chứng khoán tạo ra thêm việc làm cho người lao động, góp phần giải quyết vấn đề thất
nghiệp.
lOMoARcPSD| 36477832
Tăng cường cạnh tranh: Vốn huy động được từ thị trường chứng khoán giúp doanh
nghiệp có thêm nguồn lực để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, từ đó thúc đẩy
cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.
Phát triển thị trường tài chính: Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của
thị trường tài chính, góp phần phát triển thị trường tài chính theo hướng hiện đại, minh
bạch và hiệu quả.
Mở ra cơ hội hội nhập và tương tác với các thị trường chứng khoán quốc tế Đây là một
lợi ích và ảnh hưởng khác của thị trường chứng khoán đối với việc phát triển kinh tế
Việt Nam. Thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng trong
việc hội nhập và tương tác với các thị trường chứng khoán quốc tế, như tham gia vào
các hiệp định thương mại tự do, nâng cấp thị trường chứng khoán lên thị trường mới
nổi, và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Việc hội nhập và tương tác với các thị trường
chứng khoán quốc tế giúp thị trường chứng khoán Việt Nam tiếp cận các nguồn vốn,
công nghệ, thị trường, và tri thức quốc tế, cũng như hưởng lợi từ các hiệp định thương
mại tự do.
III- Các thách thức và triển vọng trong tương lai
1.Thách thức trong việc tăng cường thanh khoản và quản trị rủi ro
Thách thức về chi phí vốn: Trong thời k khủng hoảng kinh tế, việc duy trì một mức
truy cập thanh khoản vững chắc là một ưu tiên hàng đầu. Tuy nhiên, việc huy động vốn
ngắn hạn có thể trở nên đắt đỏ hơn đối với các doanh nghiệp cần thanh khoản. Như đã
thấy trong những năm trước, khi nhu cầu về thanh khoản vượt quá nguồn cung, chi phí
vay ngắn hạn có thể tăng đột biến trong một thời gian ngắn. Do đó, các doanh nghiệp
cần tìm kiếm các nguồn vốn dài hạn, ổn định, và có chi phí hợp lý, cũng như tối ưu hóa
việc sử dụng vốn hiện có.
Thách thức về chất lượng tín dụng: Sự suy giảm chất lượng tín dụng trên toàn bộ thị
trường - nhưng đặc biệt là trong lĩnh vực bán l- đang làm tăng áp lực lên thanh khoản.
Do đó, một số ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc hiểu rõ tình hình thanh
khoản tổng thể của mình và đang thấy việc đo lường thanh khoản theo từng loại tài sản
là một điều bất khả thi.
Thách thức về khung pháp lý và chính sách: Đây là một thách thức quan trọng đối
với việc tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi, minh bạch, và công bằng cho các
tổ chức và cá nhân tham gia vào thị trường chứng khoán. Việc cải thiện khung pháp lý
và chính sách bao gồm việc xây dựng, ban hành, và thực thi các luật, nghị định, thông
tư, và quy chế liên quan đến thị trường chứng khoán; điều chỉnh và cập nhật các quy
định phù hợp với thực tiễn và tiêu chuẩn quốc tế; và tăng cường giám sát, kiểm tra, và
xử lý các vi phạm.
Thách thức về đa dạng hóa và phát triển các sản phẩm và dịch vụ tài chính: Đây
một thách thức hiệu quả để đáp ứng nhu cầu và sở thích của các nhà đầu tư và doanh
nghiệp, cũng như để tăng cường tính cạnh tranh và sáng tạo của thị trường chứng
khoán. Việc đa dạng hóa và phát triển các sản phẩm và dịch vụ tài chính bao gồm việc
phát triển các loại cổ phiếu, trái phiếu, chứng khoán phái sinh, chứng chỉ quỹ, và các
sản phẩm tài chính mới; cung cấp các dịch vụ tư vấn, quản lý, và môi giới tài chính; và
khuyến khích các hoạt động đầu tư xuyên biên giới.
2. Các triển vọng trong tương lai
a) Triển vọng trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài
lOMoARcPSD| 36477832
Thị trường chứng khoán Việt Nam là một trong những thị trường hấp dẫn nhất cho
các nhà đầu tư nước ngoài, bởi vì nó có nhiều ưu điểm như tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao, ổn định chính trị, dân số trẻ, tiềm năng tiêu dùng lớn, và tham gia các hiệp định
thương mại tự do quốc tế. Ngoài ra, Việt Nam cũng đã cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao minh bạch, và đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, tạo ra nhiều
cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Việc kiểm soát tốt dịch bệnh đã giúp Việt Nam nhanh chóng khôi phục các hoạt
động kinh tế trong nước cũng như thương mại xuyên quốc gia trở thành một điểm cộng
rất lớn của Việt Nam trong thu hút vốn FDI. Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) dự báo, tăng
trưởng kinh tế Việt Nam vẫn có thể đạt được mức 6,5% nhờ nền tảng vững vàng và
những giải pháp quyết liệt cả về kinh tế và y tế của Chính phủ. Việt Nam được đánh giá
là một trong những nước có triển vọng tăng trưởng tốt ở châu Á. Đáng chú ý, tỷ lệ
doanh nghiệp mở rộng chức năng bán hàng và sản xuất hàng hóa thông dụng ở mức cao
so với các quốc gia, khu vực khác (khoảng 50%). Ngoài ra, có 16,4% doanh nghiệp cho
biết sẽ tăng cường đầu tư thiết bị, đầu tư mới trong thời gian tới.
Việc xuất hiện tình trạng “đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu”. Để tránh tình trạng
này lặp lại, các nước cũng có xu hướng đa dạng hóa địa điểm đầu tư nhằm phân tán rủi,
không đầu tư tập trung vào Trung Quốc như trước nữa. Trong số các nước được xem
xét chuyển hướng đầu tư, Việt Nam có những lợi thế nhất định về mặt vị trí địa lý, gần
với Trung Quốc. Vị trí địa lý của Việt Nam không những thuận lợi cho Viêt Nam trong
các giao dịch kinh tế quốc tế, mà còn tạo cơ hội cho Việt Nam trở thành trung tâm kết
nối của khu vực châu Á - Thái Bình Dương và kết nối khu vực này với các nền kinh tế
ở khu vực phía Tây bán đảo Đông Dương. Bên cạnh đó, Việt Nam có nhiều thuận lợi
trong giao thương toàn cầu, do có thể xây dựng và phát triển các cảng nước sâu khi sở
hữu trên 3.000 km bờ biển. Theo kết quả của Tổ chức Xúc tiến thương mại Nhật Bản
Jetro vào năm 2022 khảo sát 122 doanh nghiệp, Việt Nam nằm đầu danh sách thu hút
đầu tư, với 54,3% doanh nghiệp lựa chọn đầu tư tại Việt Nam, xếp trên Thái Lan
(26,7%), Philippines (19,5%) và Indonesia (17,9%).
Việt Nam có lợi thế nhờ ký kết các hiệp định thương mại tự do (FTA) với nhiều
đối tác. Việt Nam đã đàm phát để ký kết được 15 FTA. Trong đó, có 3 hiệp định quan
trọng và mới ký gần đây là Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA)
và Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP). Để ký kết các hiệp định thương
mại này, Việt Nam đã có những thay đổi tích cực trong cải thiện thể chế, cải thiện môi
trường kinh doanh… nhờ đó tạo sức hấp dẫn lớn hơn trong thu hút FDI. Theo nghiên
cứu của UOB (2021), Hiệp định thương mại RCEP sẽ chất xúc tác khác cho triển vọng
thu hút FDI của khu vực ASEAN nói chung và Việt Nam nói riêng. Ngoài ra, dân số và
thu nhập ngày càng tăng của các nước ASEAN là động lực cho đầu tư vào khối này.
c) Tầm quan trọng của việc hội nhập và phát triển bền vững
Việc hội nhập và phát triển bền vững là hai mục tiêu quan trọng và liên quan đến
nhau của nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Việc hội nhập là q
trình tham gia vào các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, và xã hội với các đối tác
quốc tế, nhằm tận dụng các cơ hội và thách thức của toàn cầu hóa. Việc phát triển bền
vững là quá trình đảm bảo sự ổn định và phát triển của kinh tế, môi trường, và xã hội
trong dài hạn, nhằm đáp ứng nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng
đáp ứng nhu cầu của tương lai.
lOMoARcPSD| 36477832
Tầm quan trọng của việc hội nhập và phát triển bền vững được thể hiện qua nhiều
lợi ích như sau:
Tăng cường năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, và giá trị gia tăng của các
ngành kinh tế, nhằm tăng cường sự cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Việc hội nhập giúp
Việt Nam tiếp cận các nguồn vốn, công nghệ, thị trường, và tri thức quốc tế, cũng như
hưởng lợi từ các hiệp định thương mại tự do. Việc phát triển bền vững giúp Việt Nam
nâng cao năng suất lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, và phát triển các ngành công
nghiệp công nghệ cao.
Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên, nhằm đảm bảo sự an toàn và phù
hợp cho sự sống của con người và các loài sinh vật. Việc hội nhập giúp Việt Nam tham
gia vào các nỗ lực quốc tế để ứng phó với các vấn đề môi trường toàn cầu, như biến đổi
khí hậu, ô nhiễm không khí, và giảm thiểu rác thải. Việc phát triển bền vững giúp Việt
Nam áp dụng các giải pháp tiết kiệm năng lượng, sử dụng hiệu quả tài nguyên, và bảo
tồn đa dạng sinh học.
Nâng cao chất lượng cuộc sống và phúc lợi của người dân, nhằm đảm bảo sự bình
đẳng và hòa hợp của xã hội. Việc hội nhập giúp Việt Nam tạo ra nhiều cơ hội việc làm,
thu nhập, và giáo dục cho người dân, cũng như thúc đẩy sự đổi mới và sáng tạo của văn
hóa. Việc phát triển bền vững giúp Việt Nam giảm nghèo, phát triển nhân quyền, và
tham gia vào quá trình định hướng và quyết định của xã hội.
IV- Các giải pháp phát triển TTCK Việt Nam
Cải thiện cơ sở hạ tầng và công nghệ của thị trường tài chính: Đây là một giải pháp
quan trọng để nâng cao khả năng tiếp cận, hiệu quả, và an toàn của thị trường tài chính.
Việc cải thiện cơ sở hạ tầng và công nghệ bao gồm việc nâng cấp hệ thống giao dịch,
thanh toán, lưu ký, và thông tin; áp dụng các giải pháp số hóa, kỹ thuật số, và công
nghệ 4.0; và tăng cường bảo mật và phòng chống rủi ro kỹ thuật.
Hoàn thiện khung pháp lý và chính sách của thị trường tài chính: Đây là một giải
pháp cần thiết để tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi và công bằng cho các tổ
chức và cá nhân tham gia vào thị trường tài chính. Việc hoàn thiện khung pháp lý và
chính sách bao gồm việc xây dựng, ban hành, và thực thi các luật, nghị định, thông tư,
và quy chế liên quan đến thị trường tài chính; điều chỉnh và cập nhật các quy định phù
hợp với thực tiễn và tiêu chuẩn quốc tế; và tăng cường giám sát, kiểm tra, và xử lý các
vi phạm.
Đa dạng hóa và phát triển các sản phẩm và dịch vụ tài chính để đáp ứng nhu cầu
sở thích của các nhà đầu tư và doanh nghiệp, cũng như để tăng cường tính cạnh tranh
và sáng tạo của thị trường tài chính. Việc đa dạng hóa và phát triển các sản phẩm và
dịch vụ tài chính bao gồm việc phát triển các loại cổ phiếu, trái phiếu, chứng khoán
phái sinh, chứng chỉ quỹ, và các sản phẩm tài chính mới; cung cấp các dịch vụ tư vấn,
quản lý, và môi giới tài chính; và khuyến khích các hoạt động đầu tư xuyên biên giới.
Bên cạnh đó, tiếp tục theo dõi sát diễn biến của TTCK trong nước và quốc tế; phối hợp
với các cơ quan, tổ chức có liên quan đẩy mạnh công tác giám sát hoạt động giao dịch
trên TTCK, có cảnh báo sớm đối với nhà đầu tư về các rủi ro (nếu có) của TTCK; tiếp
tục đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra, đồng thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
trên TTCK nhằm tăng tính răn đe, tăng cường kỷ cương, k luật trên thị trường, hướng
đến sự phát triển TTCK theo hướng minh bạch và bền vững.
Về công tác truyền thông, tăng cường cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp
thời tới công chúng đầu tư, giúp các doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp cận nhanh và đầy đủ
lOMoARcPSD| 36477832
nguồn thông tin chính thống, hạn chế sự tác động về tâm lý do tin đồn, tin giả mạo trên
thị trường.
Cuối cùng tích cực phối hợp với các tổ chức quốc tế triển khai các giải pháp để sớm
nâng hạng TTCK Việt Nam theo lộ trình đã đặt ra nhằm thu hút sự tham gia của nhà
đầu tư nước ngoài tại thị trường Việt Nam.
lOMoARcPSD| 36477832
D- Kết luận rút ra bài học.
Lịch sử ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam là một hành trình
đầy ý nghĩa, đánh dấu bằng những bước tiến quan trọng và những cơ hội mới cho nền
kinh tế quốc gia. Trải qua những giai đoạn khác nhau, thị trường chứng khoán đã là
chứng nhận cho sự đổi mới và cam kết của Việt Nam trong quá trình hội nhập vào kinh
tế thế giới. Từ quá trình phát triển, chúng ta thấy sự cố gắng không ngừng của chính
phủ, cơ quan quản lý và các bên liên quan để xây dựng một hệ thống chứng khoán hiệu
quả, minh bạch và bền vững. Sự hình thành và phát triển của HOSE và HNX đã đóng
góp quan trọng vào việc mở rộng quy mô và thanh khoản của thị trường, từ đó thu hút
sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài. Thị trường chứng khoán Việt Nam không chỉ
là nơi cung cấp nguồn vốn cho doanh nghiệp, mà còn là bộ chỉ số đo lường sức khỏe
của nền kinh tế. Sự gia tăng vốn hóa và sự đa dạng hóa các sản phẩm tài chính đã tạo ra
những điểm nhấn tích cực và làm tăng giá trị cho các nhà đầu tư.
Tuy nhiên, trong bối cảnh những thành công này, còn những thách thức đặt ra. Việc
duy trì và củng cố sự minh bạch, quản lý rủi ro, và nâng cao chất lượng quản lý là
những nhiệm vụ còn phải được tiếp tục thực hiện. Nhìn về tương lai, thị trường chứng
khoán Việt Nam nhiều khả năng sẽ tiếp tục phát triển với các cơ hội mới mở ra từ quá
trình hội nhập và sự tăng cường hợp tác quốc tế. Sự đổi mới trong sản phẩm và dịch vụ,
cùng với sự tham gia tích cực của doanh nghiệp và nhà đầu tư, sẽ là động lực quan
trọng cho sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian
tới. Trải qua những năm phát triển tích cực, thị trường chứng khoán Việt Nam không
chỉ chứng kiến sự tăng trưởng về quy mô mà còn thể hiện sự chín muồi qua những cơ
sở hạ tầng và cơ cấu ngành ngành ngày càng chắc chắn.
Và những thách thức cũng nảy sinh, đặt ra những câu hỏi về sự bền vững và khả
năng đối mặt với biến động toàn cầu. Với sự mở cửa cửa ngoại ngày càng rộng lớn, thị
trường chứng khoán Việt Nam hứa hẹn sẽ trở thành điểm đến lôi cuốn cho các nhà đầu
tư quốc tế, đồng thời tạo cơ hội cho doanh nghiệp nội địa mở rộng quy mô kinh doanh.
Điều này cũng đặt ra yêu cầu cao hơn về quản lý rủi ro và tích hợp với các tiêu chuẩn
quốc tế để tạo ra một môi trường đầu tư minh bạch và an toàn. Trong tương lai, việc
chú trọng vào đổi mới công nghệ và phát triển bền vững sẽ đóng vai trò quan trọng
trong việc giữ cho thị trường chứng khoán Việt Nam tiếp tục phát triển mạnh mẽ. Sự đa
dạng hóa cổ đông, tăng cường giáo dục đầu tư, và việc xây dựng một hệ thống quy tắc
và chuẩn mực minh bạch sẽ là những yếu tố chính để đảm bảo sự ổn định và tích cực
trong dài hạn. Chúng ta đang bước vào một giai đoạn mới, đầy thách thức và cơ hội.
Với sự cống hiến và sự hợp tác chặt chẽ từ cộng đồng đầu tư và các bên liên quan, thị
trường chứng khoán Việt Nam có thể mở ra một tương lai rực rỡ, đóng góp tích cực vào
sự phát triển toàn diện của nền kinh tế quốc gia.
| 1/18

Preview text:

lOMoARcPSD| 36477832
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN ----- -----
TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
ĐỀ TÀI: SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn: Đặng Thị Việt Đức Nhóm thực hiện: Nhóm 08
Thành viên nhóm: Lê Phương Anh - B22DCTC004 Nguyễn Xuân Bắc - B22DCTC014 Giáp Anh Tú - B22DCTC095 Vũ Quỳnh Anh - B22DCTC010 Nguyễn Đức Mạnh - B22DCTC069 Nguyễn Văn Toàn - B22DCTC093 HÀ NỘI 28/11
Downloaded by Dylan Tran (dylantrly1@gmail.com) lOMoARcPSD| 36477832
PHẦN A - LỜI NÓI ĐẦU
Thị trường chứng khoán, như một tòa nhà lớn với những tầng lớp thông tin và cơ hội đầu
tư, là một phần quan trọng của hệ thống tài chính toàn cầu. Các nhà đầu tư, từ cá nhân đến tổ
chức lớn, dường như không bao giờ ngừng tìm kiếm và đánh giá những cơ hội mới, những biến
động và xu hướng trên sàn giao dịch. Trong nền kinh tế thế giới ngày nay, thị trường chứng
khoán đóng vai trò không thể phủ nhận trong việc giúp cân bằng nguồn vốn, tạo ra cơ hội đầu tư
và là công cụ đo lường hiệu suất kinh tế. Chương này sẽ mở đầu cho một hành trình sâu sắc
khám phá thế giới phức tạp và đầy tính toán của thị trường chứng khoán. Trong bối cảnh đó, thị
trường chứng khoán Việt Nam, như một bức tranh độc đáo trong bức màn đa dạng của thị
trường toàn cầu, đang thu hút sự chú ý với sự phát triển độc đáo của mình. Từ những doanh
nghiệp niêm yết đến những yếu tố văn hóa và chính trị, chương này sẽ tập trung vào việc khám
phá những đặc điểm đặc sắc của thị trường chứng khoán Việt Nam và những cơ hội đầu tư tiềm
ẩn. Hãy cùng nhau bắt đầu hành trình này, để hiểu rõ hơn về cơ cấu và hoạt động của thị trường
chứng khoán, đồng thời đặt câu hỏi về tương lai của thị trường chứng khoán Việt Nam trong bối
cảnh thách thức và cơ hội đang chờ đợi. Sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán Việt
Nam là một chủ đề quan trọng, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang có sự đổi
mới và phát triển mạnh mẽ. Thị trường chứng khoán Việt Nam không chỉ là một cơ sở hạ tầng
quan trọng của hệ thống tài chính quốc gia, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút
đầu tư, tạo lập nguồn vốn cho doanh nghiệp và tăng cường tính minh bạch và hiệu quả của thị trường tài chính.
Bắt đầu vào thời điểm ngày 28-11-1996, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam được
thành lập theo Nghị định số 75/CP của Chính phủ. Và chỉ 2 năm sau đó, ngày 11-7-1998, thị
trường chứng khoán Việt Nam chính thức được khai sinh theo Nghị định số 48/CP của Chính
phủ. Đồng thời, Chính Phủ cũng ký quyết định thành lập Trung tâm Giao dịch Chứng khoán,
đặt cơ sở tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 28-7-2000, Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán TP.HCM chính thức đi vào hoạt động với 2 mã cổ phiếu giao dịch đầu tiên là REE và
SAM. Ngày 8/3/2005 Trung tâm Giao dịch chứng khoán (TTGDCK) Hà Nội cũng chính thức ra
mắt, trở thành trung tâm niêm yết của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong giai đoạn đầu tiên
(2000 – 2005), đây là giai đoạn chập chững bước những bước đầu tiên của thị trường chứng
khoán Việt Nam, vốn hóa thị trường chỉ đạt mức trên dưới 1% GDP, gần như không có thay đổi
gì nhiều. Tuy nhiên kể từ năm 2006 khi khi Luật Chứng khoán được Quốc hội ban hành và
chính thức có hiệu lực từ đầu năm 2007, thị trường chứng kiến rất nhiều sự thay đổi khi những
bất cập, những xung đột với các văn bản pháp lý được giải quyết, chúng ta có khả năng hội nhập
hơn với các thị trường vốn quốc tế và khu vực. Phải nói rằng, thị trường chứng khoán Việt Nam
trải qua những giai đoạn khởi sắc và thách thức. Tuy nhiên, nhờ vào sự cố gắng của chính phủ,
các cơ quan quản lý và sự quan tâm của nhà đầu tư, thị trường chứng khoán Việt Nam đã từng
bước phát triển, mở rộng và đa dạng hóa. Việc áp dụng những chính sách hỗ trợ, cải tiến hệ
thống quy tắc và quy định, cũng như việc nâng cao chất lượng thông tin tài chính, đã giúp thị
trường này trở thành một điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Bằng
chứng thể hiện sức hút của thị trướng chứng khoán Việt Nam được thể hiện qua số lượng nhà
đầu tư tham gia vào giao dịch trên thị trường ngày càng tăng, từ mức 3000 tài khoản năm 2000
lên gần 2,8 triệu tài khoản vào cuối năm 2020. Đặc biệt theo số liệu mới nhất từ Trung tâm Lưu
ký Chứng Khoán Việt Nam cho thấy nhà đầu tư trong nước đã mở mới 188.298 tài khoản trong
tháng 8/2023. Con số này tăng 25% so với lượng tài khoản mở mới trong tháng 7 liền trước và
là mức cao nhất trong vòng hơn một năm kể từ tháng 7/2022. Tính đến cuối tháng 8, tổng số tài
khoản nhà đầu tư trong nước vượt mốc 7,6 triệu tài khoản, tương đương khoảng gần 8% dân số.
Nhìn lại chặng đường xây dựng và phát triển TTCK đến nay, có thể khẳng định rằng việc xây
dựng TTCK là chủ trương rất đúng đắn nhằm tạo lập và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ở
nước ta. Quá trình phát triển TTCK đi từ thập đến cao, trong đó chú trọng ngay từ đầu đến vấn lOMoAR cPSD| 36477832
đề minh bạch, công bố thông tin, quản trị công ty và tự động hoá các khâu giao dịch, thanh toán.
Công tác tái cấu trúc được triển khai một cách kiên định, đồng thời hướng tới việc mở rộng các
sản phẩm mới, thị trường mới. Đây là kết quả của việc phát huy sức mạnh tổng hợp của Chính
phủ, phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành, sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ Tài chính, sự đoàn kết,
nhất trí, quyết tâm cao của tập thể Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, các Sở Giao dịch chứng
khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, các thành viên thị trường và các cơ quan thông tấn, báo chí… lOMoARcPSD| 36477832
PHẦN B – NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
A- Cơ sở lý luận.
I- Tổng quan về chứng khoán
1. Chứng khoán là gì?
Chứng khoán còn gọi là cổ phiếu hoặc cổ phần, đại diện cho quyền sở hữu một
phần của một công ty hoặc tài sản kinh doanh cụ thể. Thường được phát hành và giao
dịch trên thị trường chứng khoán, nơi mà nhà đầu tư mua và bán chúng.
2. Phân loại chứng khoán
Chứng khoán có 3 loại là: chứng khoán vốn, chứng khoán nợ, chứng khoán phái sinh a. Chứng khoán vốn
Chứng khoán vốn là tài sản tài chính đại diện cho cổ phần của một công ty. Có nghĩa
đây là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành, xác nhận quyền sở hữu một phần
thu nhập và tài sản của công ty đó.
Chứng khoán vốn bao gồm cổ phiếu và chứng chỉ quỹ. b. Chứng khoán nợ
Chứng khoán nợ là loại chứng khoán xác nhận mối quan hệ chủ nợ của nhà đầu tư
đối với doanh nghiệp phát hành chứng khoán. Sở hữu chứng khoán nợ đồng nghĩa rằng
bạn đang cho đơn vị phát hành vay tiền
Chứng khoán nợ bao gồm trái phiếu, chứng khoán dạng nợ, công cụ thị trường tiền tệ, công cụ phái sinh. c. Chứng khoán phái sinh
Chứng khoán phái sinh là công cụ tài chính dưới dạng hợp đồng, trong đó xác nhận
quyền, nghĩa vụ của các bên đối với việc thanh toán tiền, chuyển giao số lượng tài sản
cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định trong khoảng thời gian hoặc vào ngày đã
xác định trong tương lai.
Chứng khoán phái sinh bao gồm hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn.
3, Đặc điểm cơ bản của chứng khoán
• Chứng khoán là tài sản, được phát hành bởi cơ quan, tổ chức: Chủ sở hữu Chứng
khoán sẽ có đầy đủ các quyền Tài sản như quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền
định đoạt Tài sản, tuy nhiên đây là loại Tài sản đặc biệt nên các quyền Tài sản phải
tuân thủ theo quy định của Pháp luật.
• Chứng khoán có tính thanh khoản cao: Tính thanh khoản của Chứng khoán được thể
hiện ở việc dễ chuyển đổi từ Chứng khoán thành Tiền mặt và từ Tiền mặt thành
Chứng khoán. Thông thường những Chứng khoán có tính thanh khoản cao là Chứng
khoán có thể dễ dàng mua đi bán lại trên Thị trường, trong đó Cổ phiếu có mức thanh khoản cao nhất.
• Chứng khoán có tính rủi ro: tính rủi ro này thể hiện ở việc giá trị của Chứng khoán
phụ thuộc rất lớn vào sự biến động trên Thị trường, điều kiện kinh tế chung (rủi ro hệ
thống) và hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị phát hành Chứng khoán (rủi ro
phi hệ thống). Do đó, chỉ cần xuất hiện những thông tin tiêu cực tiên quan đến tổ chức
phát hành hay tin tức kinh tế như lạm phát, lãi suất, giá tiền tệ…thì sẽ kéo theo đó là
sự giảm mạnh của giá trị Chứng khoán, từ đó có thể sẽ dẫn đến thiệt hại lớn cho Nhà Đầu tư. lOMoARcPSD| 36477832 Tài liệu tham khảo
Cổ phiếu – Wikipedia tiếng Việt
Chứng khoán là gì? Kiến thức cơ bản về chứng khoán tại Việt Nam (hsc.com.vn)
Công cụ phái sinh là gì và có lợi ích như thế nào? | Cẩm Nang Việc Làm (careerlink.vn)
Kiến thức chứng khoán phái sinh - VNDIRECT mang đến cho khách hàngVNDIRECT
Chứng khoán là gì? Phân loại chứng khoán (luatminhkhue.vn)
Chứng khoán là gì? Phân loại, Đặc điểm và Ví dụ (chungkhoanonline.com.vn)
Chứng chỉ quỹ là gì? Phân loại, Đặc điểm và Ví dụ (chungkhoanonline.com.vn)
Phân biệt chứng khoán nợ và chứng khoán vốn (dnse.com.vn)
Chứng khoán nợ bao gồm những loại nào? (thebank.vn)
Chứng khoán phái sinh là gì? Điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh (thuvienphapluat.vn)
II- Tổng quan về thị trường chứng khoán
1. Khái niệm về thị trường chứng khoán
- Thị trường chứng khoán là một hệ thống cơ sở hạ tầng và quy tắc được thiết lập để giao
dịch chứng khoán, là các giấy chứng nhận quyền sở hữu của người nắm giữ trong một
công ty cổ phần hoặc quỹ đầu tư
2. Cấu trúc thị trường chứng khoán
- Cấu trúc thị trường chứng khoán bao gồm: các chủ thể như nhà phát hành, nhà đầu tư,
các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán như công ty chứng khoán, quỹ đầu
tư chứng khoán, các trung gian tài chính và các tổ chức liên quan đến chứng khoán như
cơ quan quản lý Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, Hiệp hội các nhà kinh doanh
chứng khoán, Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán. Cấu trúc thị trường
chứng khoán có thể được nhận biết qua ba phương thức dựa trên sự luân chuyển nguồn
vốn, các loại hàng hoá trên thị trường hoặc cách hoạt động của thị trường.
3. Chức năng cơ bản
a) Huy động vốn đầu tư
Đây là thị trường huy động vốn hiệu quả cho Nhà nước và các doanh nghiệp mà
không thông qua ngân hàng. Bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu, đơn vị phát
hành có thể thu được nguồn tiền cần thiết, phục vụ cho các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh.
Nhờ vào cách vận hành này, thị trường chứng khoán tạo nên dòng luân chuyển vốn
hiệu quả. Từ đó, hỗ trợ các hoạt động đầu tư và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
b)Thước đo giúp chính phủ điều chỉnh chính sách kinh tế
Thị trường chứng khoán là tấm phong vũ biểu phản ánh tình hình nền kinh tế. Khi
tổng quan nền kinh tế phát triển tốt, nhà đầu tư lạc quan và kỳ vọng vào tương lai thì thị
trường cũng có nhiều khởi sắc. Ngược lại, trong thời kỳ kinh tế khủng khoảng, các chỉ
số thị trường sụt giảm nghiêm trọng.
Ngoài ra, chứng khoán cũng là công cụ hiệu quả để Nhà nước thực hiện điều chỉnh
các chính sách vĩ mô liên quan đến tài chính – tiền tệ. Trái phiếu và thị trường phái sinh
là công cụ quan trọng, được sử dụng phổ biến nhất.
c)Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp lOMoAR cPSD| 36477832
Thông qua tình hình thị trường, nhà đầu tư cũng có thể đánh giá được hoạt động của
các doanh nghiệp. Cùng với đó, việc so sánh các doanh nghiệp cùng ngành cũng trở nên dễ dàng hơn.
Ngoài ra, việc niêm yết trên sàn chứng khoán yêu cầu các doanh nghiệp phải công
khai các thông tin về hoạt động kinh doanh. Vì thế, tạo cơ sở đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp. d)Tạo tính thanh khoản
Sự ra đời của thị trường chứng khoán đã giúp tăng tính thanh khoản cho các sản phẩm
giao dịch. Việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết với số
lượng nhà đầu tư lớn. Đây cũng là một trong những điểm hấp dẫn nhất của chứng khoán
so với các loại hình đầu tư khác.
e) Cung cấp môi trường đầu tư
Thị trường chứng khoán là môi trường đầu tư minh bạch nhận được sự bảo trợ từ phía
Nhà nước. Do đó, đây là một kênh tiềm năng mà bạn có thể hoàn toàn yên tâm rót vốn.
f) Tiềm năng sinh lời cao
Nhìn chung, các lựa chọn đầu tư trên thị trường chứng khoán rất đa dạng. Tuỳ thuộc
vào nguồn vốn, lợi nhuận kỳ vọng mà bạn có thể lựa chọn một hình thức phù hợp.
Nếu mong muốn thu lời nhanh chóng và sẵn sàng chấp nhận rủi ro lớn, bạn có thể lựa
chọn đầu tư lướt sóng cổ phiếu. Ngược lại, nếu chỉ mong muốn tìm một kênh ổn định để
gửi tiền, bạn có thể lựa chọn trái phiếu hoặc chứng chỉ quỹ. 4. Vai trò
-Tăng cường tích tụ, tập trung vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế, giảm áp lực cho hệ thống ngân hàng
-Hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết được cải thiện
-Giảm chi phí vốn cho nền kinh tế
-Tạo môi trường đầu tư cho công chúng
-Tạo môi trường để Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô
5. Những yếu tố quan trọng trong việc hiểu và phân tích thị trường chứng khoán.
a) Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán -
Chủ thể phát hành: Đây là các tổ chức thực hiện việc huy động vốn thông qua thị
trường chứng khoán, bao gồm Chính phủ (phát hành trái phiếu), công ty (cổ phiếu, trái
phiếu) hoặc tổ chức tài chính (công cụ tài chính như trái phiếu, chứng chỉ thụ hưởng, …). -
Chủ thể đầu tư Các chủ thể này tham gia vào thị trường chứng khoán với mục
đích kiếm lợi nhuận từ việc giao dịch chứng khoán. Có hai loại chủ thể đầu tư:
* Nhà đầu tư cá nhân: Đây là những cá nhân đơn lẻ, tham gia vào thị trường với
mục đích tìm kiếm lợi nhuận cá nhân.
*Nhà đầu tư tổ chức: Đây thường là những công ty hoặc quỹ đầu tư tham gia giao
dịch chứng khoán trên thị trường. -
Chủ thể vận hành thị trường: Đây là các tổ chức đảm bảo việc mua bán chứng
khoán được diễn ra một cách ổn định và minh bạch. Các chủ thể này bao gồm:
* Sở Giao dịch Chứng khoán: Chủ thể này thực hiện vận hành mọi hoạt động của
thị trường, cho phép người mua và người bán giao dịch với nhau. lOMoARcPSD| 36477832
*Công ty chứng khoán: Đây là đơn vị trung gian đứng giữa tổ chức phát hành và các bên đầu tư.
b) Nguyên tắc hoạt động
Thị trường chứng khoán Việt Nam hoạt động theo 3 nguyên tắc cơ bản:
+) Nguyên tắc trung gian: Đây là các tổ chức đảm bảo việc mua bán chứng khoán được
diễn ra một cách ổn định và minh bạch. Các chủ thể này bao gồm:
* Sở Giao dịch Chứng khoán: Chủ thể này thực hiện vận hành mọi hoạt động của thị
trường, cho phép người mua và người bán giao dịch với nhau.
*Công ty chứng khoán: Đây là đơn vị trung gian đứng giữa tổ chức phát hành và các bên đầu tư.
+) Nguyên tắc đấu giá: Giá chứng khoán được xác định thông qua việc đấu giá giữa các
lệnh mua và các lệnh bán. Tất cả các thành viên tham gia thị trường đều không thể can
thiệp vào việc xác định giá này. Có hai hình thức đấu giá là đấu giá trực 琀椀 ếp và đấu giá tự động.
+) Nguyên tắc công khai: Tất cả các hoạt động trên thị trường chứng khoán đều phải
đảm bảo 琀 nh công khai. Sở giao dịch chứng khoán công bố các thông 琀椀 n về giao
dịch chứng khoán trên thị trường. Các tổ chức niêm yết công bố công khai các thông 琀
椀 n tài chính định kỳ hàng năm của công ty, các sự kiện bất thường xảy ra đối với công
ty, nắm giữ cổ phiếu của giám đốc, người quản lý, cổ đông đa số.
c) Một số hành vi tiêu cực
- Sự mất giá của đồng tiền quốc gia: Điều này có thể dẫn đến mối lo ngại rằng Ngân
hàng Nhà nước sẽ thắt chặt chính sách tiền tệ để ứng phó với sự mất giá, đồng thời
cũng thúc đẩy các nhà đầu tư nước ngoài bán ra.
- Vấn đề liên quan đến trái phiếu hoán đổi: Các vấn đề đặc thù liên quan đến trái phiếu
hoán đổi trị giá lớn của một số tập đoàn lớn có thể tạo ra tâm lý tiêu cực đối với nhà đầu tư.
- Lệnh bán giải chấp của các công ty chứng khoán: Lệnh bán giải chấp của các công ty
chứng khoán, cộng với tin đồn về việc kiểm soát một số nguồn cho vay ký quỹ
không chính thức có thể thúc đẩy việc cổ phiếu bị bán tháo.
- Tác động của các vấn đề địa chính trị: Các vấn đề địa chính trị cũng có thể tạo sức ép
lên thị trường chứng khoán của các thị trường mới nổi.
- Đánh giá chung về lợi nhuận không mấy khả quan: Đánh giá chung về lợi nhuận
không mấy khả quan cũng có thể ảnh hưởng đến tâm lý của nhà đầu tư.
- Cần lưu ý rằng các hành vi tiêu cực này không chỉ ảnh hưởng đến thị trường chứng
khoán mà còn có thể ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Tài liệu tham khảo
Thị trường chứng khoán là gì? Phận loại, đặc điểm & chức năng (dnse.com.vn) lOMoAR cPSD| 36477832
B- Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam. I- Sơ
lược phát triển của thị trường chứng khoá Việt Nam
1. Cơ sở hình thành của thị trường chứng khoán.
Cơ sở hình thành của thị trường chứng khoán là cơ sở khách quan cho sự ra đời
của thị trường tài chính là sự giải quyết mẫu thuẫn giữa cung và cầu về vốn trong nền
kinh tế thông qua các công cụ tài chính đặc biệt là các loại chứng khoán, làm nảy sinh
nhu cầu mua bán, chuyển nhượng chứng khoán giữa các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế
Nhu cầu về vốn: Do nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần
huy động vốn từ bên ngoài. Thị trường chứng khoán là một kênh huy động vốn hiệu
quả cho các doanh nghiệp, giúp họ tiếp cận được với nguồn vốn lớn từ các nhà đầu tư
trong và ngoài nước. Chứng khoán là một loại công cụ tài chính, đại diện cho quyền sở
hữu hoặc quyền sử dụng một tài sản hoặc một khoản nợ. Khi mua một loại chứng
khoán, nhà đầu tư sẽ trở thành chủ sở hữu hoặc chủ nợ của doanh nghiệp phát hành
chứng khoán đó. Thị trường chứng khoán cung cấp cho các doanh nghiệp một kênh
huy động vốn hiệu quả, giúp họ tiếp cận được với nguồn vốn lớn từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Nhu cầu đầu tư: Các nhà đầu tư có thể đầu tư vào thị trường chứng khoán để kiếm
lợi nhuận. Thị trường chứng khoán là một kênh đầu tư hấp dẫn, mang lại tiềm năng lợi
nhuận cao. Từ cơ sở hình thành trên, thị trường chứng khoán đã phát triển mạnh mẽ ở
các nước phát triển và đang phát triển, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Thị
trường chứng khoán giúp thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp, phân bổ nguồn
vốn một cách hiệu quả và tăng cường tính minh bạch của nền kinh tế.
Ngoài ra, thị trường chứng khoán còn có một số vai trò quan trọng khác đối với nền kinh tế, bao gồm: •
Tạo điều kiện cho việc phân bổ nguồn vốn một cách hiệu quả. •
Tăng cường tính minh bạch của nền kinh tế. •
Thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề kinh tế.
Thị trường chứng khoán đã xuất hiện từ rất lâu, bắt nguồn từ nhu cầu về vốn và
nhu cầu đầu tư của các chủ thể trong nền kinh tế. Thị trường chứng khoán đã phát
triển mạnh mẽ ở các nước phát triển và đang phát triển, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Tại Việt Nam, thị trường chứng khoán được hình thành vào năm 2000, với sự
thành lập của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE).
Sau hơn 20 năm hình thành và phát triển, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có
những bước phát triển vượt bậc, trở thành một kênh huy động vốn và đầu tư quan
trọng của nền kinh tế.
2. Lịch sử hình thành à phát triển của thị trường chứng khoán
a)Lịch sử chứng khoán Việt Nam vào kỳ sơ khai 1996 – 2000
1996 là năm đánh dấu cho sự thai nghén ra đời của lịch sử chứng khoán Việt Nam. Mở đầu là
sự thành lập của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam – ngày 28/11/1996. Tuy nhiên cái
thai này nằm trong bụng mẹ có vẻ hơi lâu. Đến hẳn 2 năm sau, ngày 11/7/1998, dựa vào Nghị
định số 48/CP của Chính phủ, thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức được khai sinh.
Cùng lúc này, Trung tâm giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh cũng được thành lập.
Thành lập vậy thôi nhưng còn nhiều yếu tố khiến các hoạt động vận hành chưa thể thực hiện
trơn tru. Đến hai năm sau đó, phiên giao dịch đầu tiên của thị trường mới được được diễn ra
vào ngày 28/07/2000. Hai mã cổ phiếu được giao dịch là REE (thuộc Công ty Cổ phần Cơ điện lOMoAR cPSD| 36477832
lạnh) và SAM (thuộc Công ty Cổ phần SAM Holdings). Ở thời điểm đó, mỗi tuần sẽ diễn ra 2 phiên giao dịch.
Đây cũng là dấu mốc đầu tiên mở màn cho những biến chuyển tiếp theo của thị trường chứng khoán Việt Nam.
b)Lịch sử chứng khoán Việt Nam với những thăng trầm đáng nhớ giai đoạn 2001 – 2009
Ở giai đoạn này, lịch sử chứng khoán Việt Nam chứng kiến những dấu mốc ấn tượng. Đây
cũng là khoảng thời gian đánh dấu bước chuyển mình ngoạn mục của thị trường chứng khoán.
Song song với đó, giai đoạn đen tối nhất của thị trường cũng tới. Có nhiều người phất lên vì
chứng khoán, cũng có những người táng gia bại sản vì chứng khoán.
Từ năm 2001 – 2005, thị trường không có nhiều biến chuyển. Các nhà đầu tư và doanh
nghiệp còn trong giai đoạn làm quen. Lúc này, vốn hóa thị trường thường chỉ chiếm khoảng 1%
GDP. Tuy nhiên, vào năm 2005, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD) được thành
lập. Cùng với đó là sự ra đời của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (tiền thân của Sở
Giao dịch Chứng khoán Hà Nội – HSX) vào ngày 8/3/2005. Thị trường chứng khoán bắt đầu
được mở rộng với 2 sở giao dịch. Quy mô và chất lượng phát triển nhanh chóng cùng lúc.
Sau đó, đến năm 2006, một bước nhảy vọt được tạo ra với những sự kiện quan trọng. Cụ thể,
tháng 1/2006, Vinamilk lên khiến giá trị vốn hóa của của HOSE tăng gấp đôi trong ngày. Cũng
trong năm này, 74 doanh nghiệp mới niêm yết trên sàn HOSE. Điều này giúp cho giá trị vốn hóa
thị trường tăng từ 7.400 tỷ đồng lên 148.000 tỷ đồng. Chỉ số VN-Index cũng lên mức 752 điểm,
tăng 144% chỉ sau một năm.
Đến năm 2007, thời gian giao dịch được mở rộng hơn. Cụ thể, khoảng thời gian này sẽ kéo
dài từ 8h30 – 11h, thay vì từ 9h – 11h như trước. Sự điều chỉnh này đã tạo điều kiện thuận lợi
hơn cho các nhà đầu tư.
Ngày 12/3/2007, chỉ số VN-Index đạt đỉnh lịch sử khi kết phiên ở 1.170,67 điểm. Con số này
cao hơn khoảng 3,9 lần so với thời điểm đầu năm 2006. Vào năm 2006, vốn hóa thị trường
chứng khoán chỉ chiếm khoảng 22% GDP. Thế nhưng chỉ sau 1 năm, vào năm 2007, con số này
là 40%. Làn sóng IPO của doanh nghiệp nhà nước là tác động chủ yếu khiến VN-Index đạt đỉnh
vào năm này. Điển hình trong đó là IPO của Bảo Việt, Đạm Phú Mỹ, Vietcombank, Tổng Công
ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam,…
Có điều thời hoàng kim không thể kéo dài mãi. Đỉnh cao là khởi đầu cho sự thoái trào. Sau
năm 2007, 2008 là thời điểm đen tối nhất trong lịch sử chứng khoán Việt Nam. Bị ảnh hưởng
khủng hoảng kinh tế toàn cầu, VN-Index khép lại năm 2008 với mức giảm 66%, rơi xuống 316
điểm. Giá trị vốn hóa trên HOSE cũng đồng thời “bốc hơi” 195.000 tỷ đồng.
Khép lại giai đoạn này, ngày 24/6/2009, sàn Upcom được đi vào vận hành.
c) Giai đoạn 2010 - 2021: Chứng khoán bứt phá hậu khủng hoảng
Sau một thời gian khủng hoảng cùng những bài học đắt giá, thị trường chứng khoán Việt
Nam ở giai đoạn này đã có nhiều sự đổi mới với mục đích thu hút các nhà đầu tư trở lại thị
trường. Trong đó, việc xây dựng lòng tin đối với nhà đầu tư qua minh bạch thông tin được nhà
nước đặc biệt chú trọng. Điều này được thể hiện bằng việc Quốc hội tiến hành thông qua Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24/11/2010. Trong đó, nội dung sửa
đổi đã khắc phục được một số vấn đề bất cập như hạn chế tình trạng lũng đoạn thị trường thông
qua việc bổ sung hành vi vi phạm trong kinh doanh chứng khoán; khuyến khích và đẩy mạnh
giao dịch chứng khoán trên thị trường có tổ chức trên cơ sở quy định điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng…
Cùng với đó là việc tiến hành xử lý các hành vi thao túng giá chứng khoán trên thị trường để
nâng cao tính minh bạch, trong sạch và kỷ luật thị trường, giúp nhà đầu tư có thêm niềm tin và sự an tâm khi giao dịch.
Năm 2011, thị trường chứng khoán Việt Nam có sự đổi mới khi giao dịch ký quỹ lần đầu tiên
được đưa vào hoạt động. Sự ra đời của giao dịch này đã góp phần gia tăng thanh khoản, đa dạng lOMoAR cPSD| 36477832
hóa nghiệp vụ của công ty chứng khoán và tạo thêm nhiều cơ hội cho nhà đầu tư giao dịch trên thị trường.
Bên cạnh đó, HOSE đã thực hiện nhiều giải pháp kỹ thuật quan trọng nhằm thu hút nhà đầu
tư và gia tăng thanh khoản cho thị trường chứng khoán. Điển hình như triển khai chỉ số VN30
(VN30 bao gồm 30 cổ phiếu có giá trị vốn hóa lớn được niêm yết trên sàn HOSE); điều chỉnh
kéo dài thời gian giao dịch sang buổi chiều kể từ ngày 6/6/2012; áp dụng lệnh thị trường từ ngày 3/10/2012…
Ngoài ra, vào năm 2014 Ủy ban chứng khoán nhà nước cho ra mắt bộ chỉ số HOSE và các
chỉ số VNMidcap, VNSmallcap và VN100. Các chỉ số này giúp nhà đầu tư hiểu rõ hơn thông
tin chi tiết của thị trường, gia tăng cơ hội đầu tư theo chỉ số, ETF, phái sinh... Thêm vào đó,
chúng tạo ra sự đồng bộ cũng như khả năng so sánh về chỉ số với các sở giao dịch chứng khoán trong khu vực.
Song song với đó, thị trường chứng khoán Việt Nam đón nhận hình thức quỹ ETF nội đầu tiên
với sự ra đời của Quỹ E1VFMVN30 (mô phỏng chỉ số VN30) vào ngày 6/10/2014, với quy mô
ban đầu 202 tỷ đồng, tạo thêm sự lựa chọn cho các nhà đầu tư ưa thích chiến lược đầu tư thụ động.
Sự ra đời của các sản phẩm mới kết hợp cùng các quy định về pháp lý của cơ quan quản lý đã
dần giúp ổn định thị trường và nới rộng thêm tỷ lệ sở hữu nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Và thực sự các biện pháp này đã mang lại hiệu quả khi năm 2017, thị trường chứng khoán
Việt Nam bùng nổ với hàng loạt con số liên tục lập đỉnh. Cụ thể, chỉ số VN-Index tăng hơn 48%
lên đến 984 điểm; vốn hóa thị trường tăng hơn 70%; tổng giá trị danh mục nhà đầu tư nước
ngoài vượt 31 tỷ USD; giá trị mua ròng của khối ngoại trên cả cổ phiếu và trái phiếu đạt hơn 44.000 tỷ đồng...
Ghi nhận cho thấy, chỉ số VN-Index lập đỉnh lịch sử với 1.204,33 điểm, vượt đỉnh 1.170,67
điểm vào tháng 4 năm 2007. Trong năm ghi nhận khối ngoại lập kỷ lục mua ròng với giá trị hơn
43.900 tỷ đồng; giá trị IPO dẫn đầu Đông Nam Á.
Thời điểm này thị trường chứng khoán Việt Nam lần đầu lọt vào danh sách theo dõi nâng
hạng của Tổ chức tính toán chỉ số FTSE Russell từ danh sách theo dõi nâng hạng (Watch List)
lên thị trường mới nổi loại hai (Secondary Emerging).
Trên HOSE, nhà đầu tư nước ngoài lập kỷ lục mua ròng vào năm 2018 với trị giá 43.076 tỷ
đồng, tương đương khoảng 1.9 tỷ USD và giá trị giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài duy trì ổn
định quanh mức 17.63% trên tổng giá trị toàn thị trường.
Biểu đồ giá trị mua ròng của nhà đầu tư nước ngoài tại HOSE
Có thể thấy, giai đoạn này, sự phát triển của các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt
Nam không chỉ thể hiện qua sự tăng trưởng ấn tượng về thanh khoản giao dịch mà còn được thể
hiện qua sự thành công của các đợt huy động vốn doanh nghiệp trên thị trường. Trong đó phải
kể đến những thương vụ sang nhượng vốn thành công cho các đầu tư nước ngoài tại Sabeco, Vinamilk, Vinhomes…
Năm 2020, do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 thị trường chứng khoán Việt Nam chịu
nhiều ảnh hưởng với những phiên suy giảm mạnh. Tuy vậy, nhờ các yếu tố vĩ mô ổn định, nhiều
nhà đầu tư cá nhân tham gia thị trường chứng khoán Việt Nam đã có sự phục hồi trở lại so với
các thị trường khu vực. Kết thúc phiên giao dịch cuối cùng của tháng 6/2020, VN-Index đóng
cửa ở mức 825,11 điểm. Thanh khoản thị trường cổ phiếu ghi nhận sự tăng trưởng mạnh so với
tháng trước, tăng lần lượt 59,62% về khối lượng và 31,32% về giá trị giao dịch.
Sau một năm đại dịch, 2021 được đánh giá là một năm thành công của thị trường chứng
khoán Việt Nam cả về quy mô lẫn chất lượng. Điều này được minh chứng bằng các con số ấn tượng như:
Vốn hóa thị trường tăng mạnh tới 46% so với năm 2020.
Chỉ số VN-Index cũng đã tăng 35% so với thời điểm cuối năm 2020. lOMoAR cPSD| 36477832
Số lượng nhà đầu tư tham gia mở tài khoản giao dịch chứng khoán đạt mức kỷ lục trên 1,5
triệu tài khoản, con số này bằng 4 năm trước đó cộng lại
Theo chia sẻ của bà Tạ Thanh Bình, Vụ trưởng Vụ phát triển Thị trường, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước trên phương tiện truyền thông, lần đầu tiên thị trường chứng kiến được một
phiên giao dịch của thanh khoản đạt 2.3 tỷ USD, trong khi giá trị giao dịch một phiên đạt 1 tỷ
USD. Chỉ số VN-Index cũng lần đầu tiên vượt qua mốc lịch sử 1.500 điểm. Những điều này
càng khẳng định sự trưởng thành thực sự của thị trường chứng khoán Việt Nam
Thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010 - 2021 có những bước chuyển mình mạnh mẽ
d) Thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2022 đến nay.
Tính đến quý 3 năm 2022, thị trường chứng khoán Việt Nam trải qua nhiều biến động. Cụ
thể, vào đầu năm 2022, chỉ số VN-Index liên tiếp lập đỉnh lịch sử kể từ khi thành lập đạt mức 1.528 điểm.
Tuy nhiên, vào quý 2 năm 2022, chỉ số VN-Index sụt giảm 20% từ 1.492,15 điểm về còn 1.197,6 điểm.
Đến quý 3, trước động thái tăng lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) và Ngân hàng
nhà nước Việt Nam, thị trường đã có phiên giảm rất mạnh. Theo ghi nhận, chỉ số VN-Index
giảm tới 23.67% so với đầu năm. Tính đến cuối tháng 9/2022, chỉ số VN-Index đã mất 10.6%
giảm xuống mức thấp nhất trong vòng gần 20 tháng (chỉ số VN-Index đóng cửa tại mốc 1.114,93 điểm).
Cũng trong năm 2022, lần đầu tiên trong lịch sử thị trường chứng khoán Việt Nam chứng
kiến hàng loạt sai phạm của các doanh nghiệp, cá nhân được phanh phui và xử lý nghiêm. Điển
hình là vụ nâng 1.5 tỷ đồng lên 4.300 tỷ đồng rồi niêm yết cổ phiếu chiếm đoạt hơn 6.412 tỷ
đồng của nhà đầu tư tại Công ty cổ phần Xây dựng FLC Faros (Mã chứng khoán: ROS).
Theo đánh giá của các chuyên gia trong ngành, năm 2022 thị trường chứng khoán Việt Nam
chịu nhiều sự tác động đến từ các yếu tố trong cũng như ngoài nước. Theo đó, việc tăng giá
nguyên, nhiên vật liệu thế giới hay cuộc xung đột giữa Nga và Ukraine… cũng có những tác
động nhất định đến nền kinh tế thế giới và Việt Nam, từ đó tác động đến nhiều nhóm ngành và
ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán.
Đặc biệt việc tỷ giá USD liên tục tăng cao cũng có những tác động nhất định đến thị trường
chứng khoán. Các nguồn thông tin cho thấy, việc tỷ giá căng thẳng đã khiến chỉ số chứng khoán
bị sụt giảm, thanh khoản giao dịch cũng lao dốc mạnh. Cụ thể, trên sàn chứng khoán TP.HCM
(HoSE), nhà đầu tư nước ngoài đã quay đầu bán ròng 128 tỉ đồng trong tuần qua.
Mức độ tác động khi tỷ giá tăng giữa các nhóm ngành và từng doanh nghiệp là khác nhau.
Cho nên theo các chuyên gia, giai đoạn này nhà đầu tư cần nghiên cứu kỹ để có thể đưa ra các
quyết định đầu tư chứng khoán phù hợp.
Tuy nhiên, theo nhiều phân tích, nhìn về dài hạn, thị trường chứng khoán Việt Nam được
đánh giá có tiềm năng tăng trưởng lớn, đặc biệt khi kinh tế Việt Nam đang hưởng lợi từ chiến
lược xoay trục của dòng vốn đầu tư quốc tế. Việc bùng nổ số lượng lớn nhà đầu tư mới tham
gia, nâng tổng số tài khoản giao dịch chứng khoán vượt ngưỡng 6,3 triệu được đánh giá sẽ là
động lực giúp thị trường chứng khoán Việt Nam bùng nổ trong vòng 3 - 5 năm tới.
Có thể thấy, sau một chặng đường 22 năm với nhiều thăng trầm đã đưa thị trường chứng
khoán Việt Nam bắt đầu từ thị trường cận biên lên thị trường mới nổi và trở thành điểm đến an
toàn, tin cậy cho các nhà đầu tư trong nước và quốc tế. Mặc dù trải qua nhiều biến động nhưng
không ngừng đổi mới, trưởng thành và phát triển mạnh mẽ. Tin rằng, với những nỗ lực phát
triển trong hiện tại thị trường chứng khoán Việt Nam có thể nâng tầm sánh vai cùng các thị
trường chứng khoán trên thế giới trong một tương lai không xa. (Trích dẫn từ nguồn: The Bank
chuyên gia tài chính của bạn)

Thị trường chứng khoán Việt Nam 2023: Thể hiện xu hướng tích cực, còn nhiều dư địa phát triển lOMoARcPSD| 36477832
Thị trường chứng khoán Việt Nam trong những tháng đã qua của năm 2023, thông qua báo
cáo tổng quan vô cùng chi tiết và đặc sắc, đề cập đến những thông tin đáng chú ý như: chỉ số
VN-Index đang có hiệu suất tăng trưởng ấn tượng; thanh khoản thị trường liên tục bùng nổ với
mức bình quân 20.000 tỷ đồng/phiên - tính riêng trong tháng 8/2023, tương đương giai đoạn
đỉnh cao của thị trường chứng khoán năm 2021...
Không chỉ vậy, các yếu tố vĩ mô cũng đang phát đi tín hiệu tích cực, chẳng hạn như lạm phát
đang giảm, các chính sách giảm lãi suất được thực hiện quyết liệt tạo điều tốt cho doanh nghiệp
và người dân vay vốn...
Không phủ nhận sự lạc quan của nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng,
song ở góc độ thận trọng. những thách thức lớn đang hiện hữu như tốc độ tăng trưởng GDP khá
thấp, sức mua của người dân còn yếu, doanh nghiệp đối mặt mối lo giải quyết hàng tồn kho khi đầu ra hẹp lại...
Dòng tiền ngân hàng cũng tỏ ra hạn chế khi đang có khoảng 1 triệu tỷ đồng "khẩu phần" tín
dụng chờ bơm vào nền kinh tế, tương đương toàn hệ thống còn khoảng 9% để tăng trưởng tín
dụng, tính đến hết tháng 8/2023. Những thách thức này đang làm chậm tốc độ tăng trưởng của
thị trường chứng khoán Việt Nam trong ngắn hạn. Tuy nhiên, giữa bối cảnh đó vẫn chứng kiến
những mã cổ phiếu liên tục tăng giá, thậm chí tăng nhiều lần. Theo đánh giá đây là rủi ro nhà
đầu tư cần hết sức lưu ý vì sức tăng trưởng kinh doanh sẽ khó theo kịp sức tăng của cổ phiếu.
Nhìn chung, trong tương lai, thị trường chứng khoán vẫn là kênh đầu tư hấp dẫn nhất, khi thị
trường bất động sản đang tiếp tục chờ nhịp hồi phục, tình trạng thiếu dòng vốn đầu tư chưa
được giải tỏa, cấu trúc sản phẩm còn nhiều dự án dở dang, đầu ra sản phẩm chưa có sự lưu thông ổn định.
Kênh đầu tư khác như vàng thì tính thanh khoản không cao và biến động về giá khó lường.
Kênh tiết kiệm vốn được xem là kênh đầu tư an toàn nhất nhưng đã kém hấp dẫn trong môi
trường lãi suất thấp, nhà đầu tư không còn mấy mặn mà.
Và tất cả những điều đó đã và đang góp phần giúp thị trường chứng khoán sôi động, thu hút
sự quan tâm ngày một lớn từ các nhà đầu tư.
Tài liệu tham khảo:
Thị trường chứng khoán Việt Nam 2023: Thể hiện xu hướng 琀 ch cực, còn nhiều dư địa phát triển (kinhtechungkhoan.vn)
Lịch sử chứng khoán Việt Nam – Các giai đoạn và cột mốc ấn tượng (dnse.com.vn)
Nhìn lại 25 năm phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam | Tạp chí Kinh tế và Dự báo (kinhtevadubao.vn)
II- Những rủi ro, lợi ích và ảnh hưởng của thị trường chứng khoán trong việc
phát triển kinh tế Việt Nam
1. Những rủi ro của thị trường chứng khoán trong việc phát triển kinh tế Việt Nam. a)
Rủi ro đầu tư chứng khoán
Đây là rủi ro mà các nhà đầu tư phải chịu khi tham gia vào thị trường chứng khoán,
bao gồm rủi ro thị trường, rủi ro giá hàng hóa, rủi ro phi hệ thống , rủi ro thanh khoản,
rủi ro lãi suất-lạm phát, rủi ro phi hệ thống, và rủi ro lỗi thời, rủi ro xếp hạng, rủi ro
pháp lý. Các rủi ro này có thể ảnh hưởng đến giá trị, lợi nhuận, và khả năng thanh toán
của các khoản đầu tư chứng khoán. Để giảm thiểu các rủi ro này, các nhà đầu tư cần
phải nghiên cứu kỹ lưỡng về thị trường, doanh nghiệp, và sản phẩm tài chính; đa dạng
hóa danh mục đầu tư; và tuân thủ các quy định pháp lý. b)
Rủi ro nhà đầu tư không chuyên lOMoAR cPSD| 36477832
Rủi ro nhà đầu tư không chuyên tại thị trường chứng khoán Việt Nam là những rủi ro
mà nhà đầu tư không chuyên có thể gặp phải khi tham gia thị trường chứng khoán.
Những rủi ro này có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm: •
Thiếu kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng đầu tư: Nhà đầu tư không chuyên
thường thiếu kiến thức về thị trường chứng khoán, cách phân tích cổ phiếu, cách quản
lý rủi ro,... Điều này khiến nhà đầu tư dễ đưa ra các quyết định đầu tư thiếu sáng suốt, dẫn đến thua lỗ. •
Tâm lý đám đông: Nhà đầu tư không chuyên thường dễ bị tác động bởi tâm lý
đám đông, dẫn đến việc mua bán cổ phiếu theo đám đông. Điều này có thể khiến nhà
đầu tư mua cổ phiếu ở mức giá cao và bán ra ở mức giá thấp, dẫn đến thua lỗ. •
Bị lừa đảo: Trên thị trường chứng khoán, có nhiều kẻ lừa đảo lợi dụng sự thiếu
hiểu biết của nhà đầu tư không chuyên để thực hiện các hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản.
2. Những lợi ích và ảnh hưởng của thị trường chứng khoán Việt Nam đem lại.
a) Đóng góp vào quá trình huy động và sử dụng vốn
Thị trường chứng khoán là một kênh huy động vốn quan trọng cho nền kinh tế,
đóng góp vào quá trình huy động và sử dụng vốn của nền kinh tế theo những cách sau: Huy động vốn
Thị trường chứng khoán cung cấp cho các doanh nghiệp một kênh huy động vốn hiệu
quả, giúp doanh nghiệp có thể huy động vốn từ các nhà đầu tư không chỉ trong nước mà
còn cả nước ngoài. Thị trường chứng khoán cung cấp cho doanh nghiệp các hình thức
huy động vốn đa dạng, phù hợp với nhu cầu và khả năng của doanh nghiệp, bao gồm
phát hành cổ phiếu và trái phiếu • Sử dụng vốn
Vốn huy động được từ thị trường chứng khoán được doanh nghiệp sử dụng để đầu tư
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô, nâng cao năng lực cạnh
tranh,...Thị trường chứng khoán giúp các doanh nghiệp có thể tiếp cận các nguồn vốn
rẻ hơn, linh hoạt hơn, và dài hạn hơn so với các nguồn vốn truyền thống, như vay ngân
hàng hay phát hành trái phiếu Vốn huy động được từ thị trường chứng khoán có thể giúp doanh nghiệp:
• Đầu tư cho các dự án sản xuất kinh doanh mới, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất.
• Đầu tư cho nghiên cứu phát triển, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
• Đầu tư cho mua sắm tài sản cố định, máy móc thiết bị,...
• Đầu tư cho tài chính, thanh toán các khoản nợ,...
b) Trở thành công cụ quan trọng trong việc tăng trưởng kinh tế
Đối với nền kinh tế, chứng khoán có những đóng góp quan trọng, cụ thể như sau:
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Vốn huy động được từ thị trường chứng khoán giúp
doanh nghiệp có thêm nguồn lực để đầu tư cho sản xuất kinh doanh, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
• Tạo thêm việc làm: Đầu tư của doanh nghiệp từ vốn huy động được từ thị trường
chứng khoán tạo ra thêm việc làm cho người lao động, góp phần giải quyết vấn đề thất nghiệp. lOMoAR cPSD| 36477832
• Tăng cường cạnh tranh: Vốn huy động được từ thị trường chứng khoán giúp doanh
nghiệp có thêm nguồn lực để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, từ đó thúc đẩy
cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.
• Phát triển thị trường tài chính: Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của
thị trường tài chính, góp phần phát triển thị trường tài chính theo hướng hiện đại, minh bạch và hiệu quả.
• Mở ra cơ hội hội nhập và tương tác với các thị trường chứng khoán quốc tế Đây là một
lợi ích và ảnh hưởng khác của thị trường chứng khoán đối với việc phát triển kinh tế
Việt Nam. Thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng trong
việc hội nhập và tương tác với các thị trường chứng khoán quốc tế, như tham gia vào
các hiệp định thương mại tự do, nâng cấp thị trường chứng khoán lên thị trường mới
nổi, và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Việc hội nhập và tương tác với các thị trường
chứng khoán quốc tế giúp thị trường chứng khoán Việt Nam tiếp cận các nguồn vốn,
công nghệ, thị trường, và tri thức quốc tế, cũng như hưởng lợi từ các hiệp định thương mại tự do.
III- Các thách thức và triển vọng trong tương lai
1.Thách thức trong việc tăng cường thanh khoản và quản trị rủi ro
Thách thức về chi phí vốn: Trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế, việc duy trì một mức
truy cập thanh khoản vững chắc là một ưu tiên hàng đầu. Tuy nhiên, việc huy động vốn
ngắn hạn có thể trở nên đắt đỏ hơn đối với các doanh nghiệp cần thanh khoản. Như đã
thấy trong những năm trước, khi nhu cầu về thanh khoản vượt quá nguồn cung, chi phí
vay ngắn hạn có thể tăng đột biến trong một thời gian ngắn. Do đó, các doanh nghiệp
cần tìm kiếm các nguồn vốn dài hạn, ổn định, và có chi phí hợp lý, cũng như tối ưu hóa
việc sử dụng vốn hiện có.
Thách thức về chất lượng tín dụng: Sự suy giảm chất lượng tín dụng trên toàn bộ thị
trường - nhưng đặc biệt là trong lĩnh vực bán lẻ - đang làm tăng áp lực lên thanh khoản.
Do đó, một số ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc hiểu rõ tình hình thanh
khoản tổng thể của mình và đang thấy việc đo lường thanh khoản theo từng loại tài sản
là một điều bất khả thi.
Thách thức về khung pháp lý và chính sách: Đây là một thách thức quan trọng đối
với việc tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi, minh bạch, và công bằng cho các
tổ chức và cá nhân tham gia vào thị trường chứng khoán. Việc cải thiện khung pháp lý
và chính sách bao gồm việc xây dựng, ban hành, và thực thi các luật, nghị định, thông
tư, và quy chế liên quan đến thị trường chứng khoán; điều chỉnh và cập nhật các quy
định phù hợp với thực tiễn và tiêu chuẩn quốc tế; và tăng cường giám sát, kiểm tra, và xử lý các vi phạm.
Thách thức về đa dạng hóa và phát triển các sản phẩm và dịch vụ tài chính: Đây là
một thách thức hiệu quả để đáp ứng nhu cầu và sở thích của các nhà đầu tư và doanh
nghiệp, cũng như để tăng cường tính cạnh tranh và sáng tạo của thị trường chứng
khoán. Việc đa dạng hóa và phát triển các sản phẩm và dịch vụ tài chính bao gồm việc
phát triển các loại cổ phiếu, trái phiếu, chứng khoán phái sinh, chứng chỉ quỹ, và các
sản phẩm tài chính mới; cung cấp các dịch vụ tư vấn, quản lý, và môi giới tài chính; và
khuyến khích các hoạt động đầu tư xuyên biên giới.
2. Các triển vọng trong tương lai
a) Triển vọng trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài lOMoAR cPSD| 36477832
Thị trường chứng khoán Việt Nam là một trong những thị trường hấp dẫn nhất cho
các nhà đầu tư nước ngoài, bởi vì nó có nhiều ưu điểm như tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao, ổn định chính trị, dân số trẻ, tiềm năng tiêu dùng lớn, và tham gia các hiệp định
thương mại tự do quốc tế. Ngoài ra, Việt Nam cũng đã cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao minh bạch, và đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, tạo ra nhiều
cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Việc kiểm soát tốt dịch bệnh đã giúp Việt Nam nhanh chóng khôi phục các hoạt
động kinh tế trong nước cũng như thương mại xuyên quốc gia trở thành một điểm cộng
rất lớn của Việt Nam trong thu hút vốn FDI. Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) dự báo, tăng
trưởng kinh tế Việt Nam vẫn có thể đạt được mức 6,5% nhờ nền tảng vững vàng và
những giải pháp quyết liệt cả về kinh tế và y tế của Chính phủ. Việt Nam được đánh giá
là một trong những nước có triển vọng tăng trưởng tốt ở châu Á. Đáng chú ý, tỷ lệ
doanh nghiệp mở rộng chức năng bán hàng và sản xuất hàng hóa thông dụng ở mức cao
so với các quốc gia, khu vực khác (khoảng 50%). Ngoài ra, có 16,4% doanh nghiệp cho
biết sẽ tăng cường đầu tư thiết bị, đầu tư mới trong thời gian tới.
Việc xuất hiện tình trạng “đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu”. Để tránh tình trạng
này lặp lại, các nước cũng có xu hướng đa dạng hóa địa điểm đầu tư nhằm phân tán rủi,
không đầu tư tập trung vào Trung Quốc như trước nữa. Trong số các nước được xem
xét chuyển hướng đầu tư, Việt Nam có những lợi thế nhất định về mặt vị trí địa lý, gần
với Trung Quốc. Vị trí địa lý của Việt Nam không những thuận lợi cho Viêt Nam trong ̣
các giao dịch kinh tế quốc tế, mà còn tạo cơ hội cho Việt Nam trở thành trung tâm kết
nối của khu vực châu Á - Thái Bình Dương và kết nối khu vực này với các nền kinh tế
ở khu vực phía Tây bán đảo Đông Dương. Bên cạnh đó, Việt Nam có nhiều thuận lợi
trong giao thương toàn cầu, do có thể xây dựng và phát triển các cảng nước sâu khi sở
hữu trên 3.000 km bờ biển. Theo kết quả của Tổ chức Xúc tiến thương mại Nhật Bản
Jetro vào năm 2022 khảo sát 122 doanh nghiệp, Việt Nam nằm đầu danh sách thu hút
đầu tư, với 54,3% doanh nghiệp lựa chọn đầu tư tại Việt Nam, xếp trên Thái Lan
(26,7%), Philippines (19,5%) và Indonesia (17,9%).
Việt Nam có lợi thế nhờ ký kết các hiệp định thương mại tự do (FTA) với nhiều
đối tác. Việt Nam đã đàm phát để ký kết được 15 FTA. Trong đó, có 3 hiệp định quan
trọng và mới ký gần đây là Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA)
và Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP). Để ký kết các hiệp định thương
mại này, Việt Nam đã có những thay đổi tích cực trong cải thiện thể chế, cải thiện môi
trường kinh doanh… nhờ đó tạo sức hấp dẫn lớn hơn trong thu hút FDI. Theo nghiên
cứu của UOB (2021), Hiệp định thương mại RCEP sẽ chất xúc tác khác cho triển vọng
thu hút FDI của khu vực ASEAN nói chung và Việt Nam nói riêng. Ngoài ra, dân số và
thu nhập ngày càng tăng của các nước ASEAN là động lực cho đầu tư vào khối này.
c) Tầm quan trọng của việc hội nhập và phát triển bền vững
Việc hội nhập và phát triển bền vững là hai mục tiêu quan trọng và liên quan đến
nhau của nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Việc hội nhập là quá
trình tham gia vào các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, và xã hội với các đối tác
quốc tế, nhằm tận dụng các cơ hội và thách thức của toàn cầu hóa. Việc phát triển bền
vững là quá trình đảm bảo sự ổn định và phát triển của kinh tế, môi trường, và xã hội
trong dài hạn, nhằm đáp ứng nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng
đáp ứng nhu cầu của tương lai. lOMoAR cPSD| 36477832
Tầm quan trọng của việc hội nhập và phát triển bền vững được thể hiện qua nhiều lợi ích như sau: •
Tăng cường năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, và giá trị gia tăng của các
ngành kinh tế, nhằm tăng cường sự cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Việc hội nhập giúp
Việt Nam tiếp cận các nguồn vốn, công nghệ, thị trường, và tri thức quốc tế, cũng như
hưởng lợi từ các hiệp định thương mại tự do. Việc phát triển bền vững giúp Việt Nam
nâng cao năng suất lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, và phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao. •
Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên, nhằm đảm bảo sự an toàn và phù
hợp cho sự sống của con người và các loài sinh vật. Việc hội nhập giúp Việt Nam tham
gia vào các nỗ lực quốc tế để ứng phó với các vấn đề môi trường toàn cầu, như biến đổi
khí hậu, ô nhiễm không khí, và giảm thiểu rác thải. Việc phát triển bền vững giúp Việt
Nam áp dụng các giải pháp tiết kiệm năng lượng, sử dụng hiệu quả tài nguyên, và bảo tồn đa dạng sinh học. •
Nâng cao chất lượng cuộc sống và phúc lợi của người dân, nhằm đảm bảo sự bình
đẳng và hòa hợp của xã hội. Việc hội nhập giúp Việt Nam tạo ra nhiều cơ hội việc làm,
thu nhập, và giáo dục cho người dân, cũng như thúc đẩy sự đổi mới và sáng tạo của văn
hóa. Việc phát triển bền vững giúp Việt Nam giảm nghèo, phát triển nhân quyền, và
tham gia vào quá trình định hướng và quyết định của xã hội.
IV- Các giải pháp phát triển TTCK Việt Nam
Cải thiện cơ sở hạ tầng và công nghệ của thị trường tài chính: Đây là một giải pháp
quan trọng để nâng cao khả năng tiếp cận, hiệu quả, và an toàn của thị trường tài chính.
Việc cải thiện cơ sở hạ tầng và công nghệ bao gồm việc nâng cấp hệ thống giao dịch,
thanh toán, lưu ký, và thông tin; áp dụng các giải pháp số hóa, kỹ thuật số, và công
nghệ 4.0; và tăng cường bảo mật và phòng chống rủi ro kỹ thuật.
Hoàn thiện khung pháp lý và chính sách của thị trường tài chính: Đây là một giải
pháp cần thiết để tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi và công bằng cho các tổ
chức và cá nhân tham gia vào thị trường tài chính. Việc hoàn thiện khung pháp lý và
chính sách bao gồm việc xây dựng, ban hành, và thực thi các luật, nghị định, thông tư,
và quy chế liên quan đến thị trường tài chính; điều chỉnh và cập nhật các quy định phù
hợp với thực tiễn và tiêu chuẩn quốc tế; và tăng cường giám sát, kiểm tra, và xử lý các vi phạm.
Đa dạng hóa và phát triển các sản phẩm và dịch vụ tài chính để đáp ứng nhu cầu và
sở thích của các nhà đầu tư và doanh nghiệp, cũng như để tăng cường tính cạnh tranh
và sáng tạo của thị trường tài chính. Việc đa dạng hóa và phát triển các sản phẩm và
dịch vụ tài chính bao gồm việc phát triển các loại cổ phiếu, trái phiếu, chứng khoán
phái sinh, chứng chỉ quỹ, và các sản phẩm tài chính mới; cung cấp các dịch vụ tư vấn,
quản lý, và môi giới tài chính; và khuyến khích các hoạt động đầu tư xuyên biên giới.
Bên cạnh đó, tiếp tục theo dõi sát diễn biến của TTCK trong nước và quốc tế; phối hợp
với các cơ quan, tổ chức có liên quan đẩy mạnh công tác giám sát hoạt động giao dịch
trên TTCK, có cảnh báo sớm đối với nhà đầu tư về các rủi ro (nếu có) của TTCK; tiếp
tục đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra, đồng thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
trên TTCK nhằm tăng tính răn đe, tăng cường kỷ cương, kỷ luật trên thị trường, hướng
đến sự phát triển TTCK theo hướng minh bạch và bền vững.
Về công tác truyền thông, tăng cường cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp
thời tới công chúng đầu tư, giúp các doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp cận nhanh và đầy đủ lOMoAR cPSD| 36477832
nguồn thông tin chính thống, hạn chế sự tác động về tâm lý do tin đồn, tin giả mạo trên thị trường.
Cuối cùng tích cực phối hợp với các tổ chức quốc tế triển khai các giải pháp để sớm
nâng hạng TTCK Việt Nam theo lộ trình đã đặt ra nhằm thu hút sự tham gia của nhà
đầu tư nước ngoài tại thị trường Việt Nam. lOMoAR cPSD| 36477832
D- Kết luận rút ra bài học.
Lịch sử ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam là một hành trình
đầy ý nghĩa, đánh dấu bằng những bước tiến quan trọng và những cơ hội mới cho nền
kinh tế quốc gia. Trải qua những giai đoạn khác nhau, thị trường chứng khoán đã là
chứng nhận cho sự đổi mới và cam kết của Việt Nam trong quá trình hội nhập vào kinh
tế thế giới. Từ quá trình phát triển, chúng ta thấy sự cố gắng không ngừng của chính
phủ, cơ quan quản lý và các bên liên quan để xây dựng một hệ thống chứng khoán hiệu
quả, minh bạch và bền vững. Sự hình thành và phát triển của HOSE và HNX đã đóng
góp quan trọng vào việc mở rộng quy mô và thanh khoản của thị trường, từ đó thu hút
sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài. Thị trường chứng khoán Việt Nam không chỉ
là nơi cung cấp nguồn vốn cho doanh nghiệp, mà còn là bộ chỉ số đo lường sức khỏe
của nền kinh tế. Sự gia tăng vốn hóa và sự đa dạng hóa các sản phẩm tài chính đã tạo ra
những điểm nhấn tích cực và làm tăng giá trị cho các nhà đầu tư.
Tuy nhiên, trong bối cảnh những thành công này, còn những thách thức đặt ra. Việc
duy trì và củng cố sự minh bạch, quản lý rủi ro, và nâng cao chất lượng quản lý là
những nhiệm vụ còn phải được tiếp tục thực hiện. Nhìn về tương lai, thị trường chứng
khoán Việt Nam nhiều khả năng sẽ tiếp tục phát triển với các cơ hội mới mở ra từ quá
trình hội nhập và sự tăng cường hợp tác quốc tế. Sự đổi mới trong sản phẩm và dịch vụ,
cùng với sự tham gia tích cực của doanh nghiệp và nhà đầu tư, sẽ là động lực quan
trọng cho sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian
tới. Trải qua những năm phát triển tích cực, thị trường chứng khoán Việt Nam không
chỉ chứng kiến sự tăng trưởng về quy mô mà còn thể hiện sự chín muồi qua những cơ
sở hạ tầng và cơ cấu ngành ngành ngày càng chắc chắn.
Và những thách thức cũng nảy sinh, đặt ra những câu hỏi về sự bền vững và khả
năng đối mặt với biến động toàn cầu. Với sự mở cửa cửa ngoại ngày càng rộng lớn, thị
trường chứng khoán Việt Nam hứa hẹn sẽ trở thành điểm đến lôi cuốn cho các nhà đầu
tư quốc tế, đồng thời tạo cơ hội cho doanh nghiệp nội địa mở rộng quy mô kinh doanh.
Điều này cũng đặt ra yêu cầu cao hơn về quản lý rủi ro và tích hợp với các tiêu chuẩn
quốc tế để tạo ra một môi trường đầu tư minh bạch và an toàn. Trong tương lai, việc
chú trọng vào đổi mới công nghệ và phát triển bền vững sẽ đóng vai trò quan trọng
trong việc giữ cho thị trường chứng khoán Việt Nam tiếp tục phát triển mạnh mẽ. Sự đa
dạng hóa cổ đông, tăng cường giáo dục đầu tư, và việc xây dựng một hệ thống quy tắc
và chuẩn mực minh bạch sẽ là những yếu tố chính để đảm bảo sự ổn định và tích cực
trong dài hạn. Chúng ta đang bước vào một giai đoạn mới, đầy thách thức và cơ hội.
Với sự cống hiến và sự hợp tác chặt chẽ từ cộng đồng đầu tư và các bên liên quan, thị
trường chứng khoán Việt Nam có thể mở ra một tương lai rực rỡ, đóng góp tích cực vào
sự phát triển toàn diện của nền kinh tế quốc gia.