Bài tiểu luận môn Triết học Mác Lenin đề tài "Phân tích nguyên lý mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật - sự vận dụng của Đảng và Nhà nước"
Bài tiểu luận môn Triết học Mác Lenin đề tài "Phân tích nguyên lý mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật - sự vận dụng của Đảng và Nhà nước" của Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác - Lenin (LLCT130105)
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 36086670 n
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT TP.HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Môn học: TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN ~TIỂU LUẬN~
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH NGUYÊN LÝ
MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN CỦA PHÉP
BIỆN CHỨNG DUY VẬT - SỰ VẬN
DỤNG CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC
VỀ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT. A. PHẦN MỞ ĐẦU.
1. Lý do chọn đề tài:
Tầm quan trọng của phép biện chứng duy vật: Phép biện chứng duy vật là
một hệ thống triết học quan trọng trong tư tưởng Mác-Lênin và cách mạng xã
hội chủ nghĩa. Nó cung cấp cơ sở lý thuyết cho việc hiểu và thay đổi thực tế xã
hội.Chọn đề tài này cho phép nghiên cứu sâu hơn về vai trò và ảnh hưởng của
phép biện chứng duy vật trong việc xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa và phát
triển bền vững. Ứng dụng vào thực tiễn xã hội: Nghiên cứu về sự phát triển của
phép biện chứng duy vật cung cấp cơ sở lý thuyết cho việc áp dụng triết học vào
thực tế xã hội. Điều này có thể bao gồm việc phân tích và đánh giá các mâu thuẫn
xã hội, đề xuất chính sách và phương pháp phát triển, và xây dựng xã hội xã hội
chủ nghĩa dựa trên nguyên lý của phép biện chứng duy vật. Tạo nền tảng cho
đào tạo và giáo dục: Nghiên cứu về sự phát triển của phép biện chứng duy vật
cung cấp nền tảng cho việc đào tạo và giáo dục về triết học và tư tưởng Mác- lOMoAR cPSD| 36086670 n
Lênin. Nó hỗ trợ việc đào tạo cán bộ lãnh đạo và những người lao động có hiểu
biết sâu sắc về phép biện chứng duy vật và khả năng áp dụng nó vào thực tế.
Phản biện quan điểm phi khoa học: Nghiên cứu về sự phát triển của phép biệ
chứng duy vật có thể được sử dụng để phản biện quan điểm phi khoa học và phi
biện chứng. Tổng quát, lý do chọn đề tài đảng và nhà nước về sự phát triển của
phép biện chứng duy vật bao gồm tầm quan trọng của phép biện chứng duy vật,
tương quan giữa triết học và chính trị,ứng dụng vào thực tiễn xã hội, tạo nền
tảng cho đào tạo và giáo dục, và phản biện quan điểm phi khoa học.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu (Khái quátcông trình đã nghiên cứu):
Tình hình nghiên cứu của Đảng và nhà nước về sự phát triển của phép biện
chứng duy vật có thể khác nhau ở từng quốc gia và thời điểm cụ thể. Dưới đây
là một cái nhìn tổng quát về tình hình nghiên cứu này: -
Đảng Cộng sản và các tổ chức chính trị: Đảng Cộngsản và các tổ chức
chính trị có quan tâm và nghiên cứu sâu về phép biện chứng duy vật. -
Viện nghiên cứu và trường đại học: Viện nghiên cứu vàtrường đại
học là nơi tập trung nhiều hoạt động nghiên cứu về phép biện chứng duy
vật. Các giáo sư, nhà nghiên cứu và sinh viên thường tiến hành các dự án
nghiên cứu, viết luận án và bài báo về chủ đề này. -
Các tạp chí và xuất bản phẩm: Đây là nơi để các nhànghiên cứu và
triết gia công bố kết quả nghiên cứu của họ và giao lưu với cộng đồng nghiên cứu. -
Hợp tác quốc tế: Điều này có thể bao gồm việc thamgia vào các dự
án nghiên cứu đa quốc gia, tổ chức hội thảo và hội nghị quốc tế, và trao
đổi kiến thức và kinh nghiệm với các nhà nghiên cứu từ các quốc gia khác. -
Ứng dụng vào thực tế xã hội: Các kết quả nghiên cứuđược sử dụng
để xác định chính sách và phương pháp phát triển, phân tích mâu thuẫn
xã hội và kinh tế, và định hình hướng đi của các quốc gia và nhà nước.
Để có cái nhìn chi tiết hơn về tình hình nghiên cứu cụ thể, nên tìm hiểu các
nghiên cứu, tạp chí và tổ chức nghiên cứu liên quan đến phép biện chứng duy
vật trong lĩnh vực của bạn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đảng và nhànước về sự phát triển
của phép biện chứng duy vật. lOMoAR cPSD| 36086670 n
Mục đích chính của Đảng Cộng sản và nhà nước trong việc phát triển phép
biện chứng duy vật là hiểu và áp dụng chính xác phép biện chứng duy vật vào
việc nghiên cứu và phát triển xã hội.
Nhiệm vụ của Đảng Cộng sản và nhà nước: -
Nghiên cứu và phát triển phép biện chứng duy vật:Đảng Cộng sả và
nhà nước có nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển sâu sắc hơn về phép biện chứng duy vật. -
Giáo dục và đào tạo: Một trong những nhiệm vụ quantrọng của
Đảng Cộng sản và nhà nước là giáo dục và đào tạo cán bộ lãnh đạo và
những người lao động về phép biện chứng duy vật. -
Xây dựng và quản lý xã hội xã hội chủ nghĩa: ĐảngCộng sản và nhà
nước có trách nhiệm xây dựng và quản lý xã hội xã hội chủ nghĩa dựa trên
nguyên lý của phép biện chứng duy vật. -
Đấu tranh chống lại ý thức lạc hậu: Đảng Cộng sản vànhà nước cần
đấu tranh chống lại ý thức lạc hậu và các quan niệm phi khoa học, phi biện chứng.
Tổng quan, mục đích và nhiệm vụ của Đảng Cộng sản và nhà nước trong việc
phát triển phép biện chứng duy vật là hiểu và áp dụng chính xác phép biện chứng
duy vật vào việc nghiên cứu và phát triển xã hội, giáo dục và đào tạo cán bộ và nhân dân.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong phép biện chứng duy
vật: Phân tích mâu thuẫn là phép biện chứng duy vật nhìn nhận mâu thuẫn là
một phần không thể thiếu trong quá trình phát triển; Phân tích quá trình chuyển
đổi là phép biện chứng duy vật tập trung vào quá trình chuyển đổi liên tục từ
một trạng thái sang trạng thái khác; Phân tích tương tác và tác động: Phép biện
chứng duy vật xem xét tương tác và tác động giữa các yếu tố khác nhau trong
quá trình phát triển; Phân tích quy luật phát triển: Phép biện chứng duy vật tìm
hiểu và phân tích các quy luật và quy tắc phát triển tồn tại trong tự nhiên và xã hội.
Sự vận dụng của phép biện chứng duy vật trong đảng và nhà nước có thể bao gồm các giai đoạn: lOMoAR cPSD| 36086670 n -
Phân tích tình hình hiện tại: Áp dụng phép biện chứngduy vật để
phân tích và đánh giá tình hình kinh tế, xã hội và chính trị hiện tại. -
Dự đoán và định hình xu hướng phát triển: Dựa trênphân tích và
hiểu biết về phép biện chứng duy vật, sử dụng để dự đoán và định hình
xu hướng phát triển trong tương lai. -
Xây dựng chính sách và chương trình hành động: Sửdụng phép biệ
chứng duy vật để xây dựng các chính sách và chương trình hành động
nhằm thúc đẩy sự phát triển và giải quyết mâu thuẫn xã hội. -
Thực hiện chiến lược và quyết định: Sự vận dụng củaphép biện
chứng duy vật trong đảng và nhà nước có thể thể hiện trong việc thi hành
các chiến lược và quyết định dựa trên lý thuyết và phương pháp của phép biện chứng duy vật.
Tuy nhiên, việc vận dụng phép biện chứng duy vật trong đảng và nhà nước có
thể khác nhau dựa trên quan điểm và ưu tiên của các đảng và nhà nước cụ thể.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Phép biện chứng duy vật phân tích sự phát triển của thế giới thông qua các
mâu thuẫn và quá trình chuyển đổi liên tục giữa các trạng thái. Đối tượng nghiên
cứu của phép biện chứng duy vật bao gồm cả tự nhiên và xã hội. Trong lĩnh vực
xã hội, phép biện chứng duy vật nghiên cứu về xã hội học, kinh tế học, lịch sử,
chính trị và văn hóa. Sự vận dụng của phép biện chứng duy vật trong đảng và
nhà nước thường liên quan đến việc áp dụng lý thuyết và phương pháp biện
chứng duy vật để phân tích và định hình chính sách, chiến lược và hướng đi của đảng và nhà nước.
6. Cái mới của phép biện chứng duy vật:
Để nắm bắt cái mới của phép biện chứng duy vật và sự vận dụng của đảng và
nhà nước, cần có thông tin chi tiết về thời điểm hiện tại và các sự kiện, phát triển
mới nhất. Áp dụng phép biện chứng duy vật vào các lĩnh vực mới: Phép biện
chứng duy vật có thể được áp dụng vào các lĩnh vực mới như công nghệ thông
tin, trí tuệ nhân tạo, biến đổi khí hậu, và xã hội học kỹ thuật. Tích hợp phép biện
chứng duy vật với các lý thuyết và phương pháp khác: Động lực phát triển của
phép biện chứng duy vật là sự tương tác và tác động giữa các yếu tố khác nhau.
Ứng dụng phép biện chứng duy vật trong việc xây dựng chính sách và quản lý:
Phép biện chứng duy vật có thể được áp dụng để phân tích và định hình chính
sách và quản lý trong các lĩnh vực như kinh tế, xã hội, môi trường, và công nghệ.
Ứng dụng phép biện chứng duy vật trong việc giải quyết các vấn đề toàn cầu: lOMoAR cPSD| 36086670 n
Phép biện chứng duy vật có thể được áp dụng để giải quyết các vấn đề toàn cầu
như bất bình đẳng kinh tế, biến đổi khí hậu, và khủng hoảng xã hội. Tuy nhiên,
những cái mới và sự vận dụng của phép biện chứng duy vật trong đảng và nhà
nước có thể thay đổi theo thời gian và tùy thuộc vào ngữ cảnh và điều kiện cụ
thể của từng quốc gia và vùng lãnh thổ. lOMoARcPSD| 36086670
7. Ý nghĩa của đề tài:
Sự phát triển của phép biện chứng duy vật và sự vận dụng của đảng và nhà
nước có ý nghĩa quan trọng và đa chiều. Đầu tiên phép biện chứng duy vật giúp
chúng ta có hiểu biết sâu sắc về thế giới và xã hội. Phép biện chứng duy vật là
một phương pháp khoa học để nghiên cứu và hiểu biết về thế giới và xã hội.
Trong việc xây dựng chính sách và quản lý thì phép biện chứng duy vật có thể
được vận dụng để phân tích và định hình chính sách và quản lý trong các lĩnh
vực như kinh tế, xã hội, môi trường và công nghệ. Ngoài ra, khi đối phó với thách
thức và khủng hoảng, phép biện chứng duy vật có khả năng giúp đảng và nhà
nước đối phó với các thách thức và khủng hoảng trong xã hội. Vì vậy, sự vận
dụng của phép biện chứng duy vật trong đảng và nhà nước có thể giúp khám phá
và phát triển tiềm năng của xã hội và mỗi cá nhân góp phần xây dựng và phát triển đất nước. B. PHẦN NỘI DUNG.
I. CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT.
1. NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN:
1.1. Khái niệm về mối liên hệ:
“Mối liên hệ” là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương
hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối
tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
Ví dụ: - Mối liên hệ giữa cung và cầu (hàng hóa, dịch vụ trên thị trường cùng
với những yêu cầu cần đáp ứng của con người có mối quan hệ sâu sắc, chặt chẽ).
Cung và cầu tác động, ảnh hưởng lẫn nhau, từ đó tạo nên quá trình vận động,
phát triển không ngừng của cung và cầu.
- Mối liên hệ giữa các cơ quan trong cơ thể con người, giữa đồng hóa và
dị hóa mối quan hệ giữa các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa,… trong một quốc
gia và giữa các quốc gia với nhau.
1.2. Khái niệm về mối liên hệ phổ biến:
Trong chủ nghĩa duy vật biện chứng, “mối liên hệ phổ biến” là khái niệm chỉ
sự quy định, tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng
hoặc giữa các mặt của một sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Theo
nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, các sự vật, hiện tượng của thế giới tồn tại
trong mối liên hệ qua lại với nhau, quy định lẫn nhau, thâm nhập, chuyển hóa lOMoARcPSD| 36086670
lẫn nhau, không tách biệt nhau. Cơ sở của sự tồn tại đa dạng các mối liên hệ là
tính thống nhất vật chất của thế giới. Theo đó, các sự vật, hiện tượng phong phú
trong thế giới chỉ là những dạng tồn tại khác nhau của một thế giới vật chất duy nhất.
Ví dụ: - Giữa tri thức cũng có mối liên hệ phổ biến: Khi làm kiểm tra Toán, Lý,
Hóa, chúng ta phải vận dụng kiến thức Văn học để phân tích đề bài, đánh giá đề
thi. Đồng thời, khi học các môn xã hội, chúng ta cũng phải vận dụng tư duy, lôgic của các môn tự nhiên.
- Mối liên hệ giữa cái riêng và cái chung; nguyên nhân và kết quả; nội
dung và hình thức, lượng và chất, các mặt đối lập...
1.3. Tính chất của mối liên hệ phổ biến:
1.3.1 Tính khách quan:
Trong thế giới vật chất, các sự vật, hiện tượng luôn có mối liên hệ với nhau,
dù ít hay nhiều. Điều này là khách quan, không lệ thuộc vào việc con người có
nhận thức được các mối liên hệ hay không.
Sở dĩ mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng có tính khách quan là do nó là
vốn có của sự vật, không do ai gán cho sự vật. Các dạng vật chất (bao gồm sự
vật, hiện tượng) dù có vô vàn, vô kể, nhưng thống nhất với nhau ở tính vật chất.
Có điểm chung ở tính vật chất tức là chúng có mối liên hệ với nhau về mặt bản
chất một cách khách quan.
Ví dụ: - Mối liên hệ phổ biến tác động qua lại trong giới tự nhiên vô cơ như
nước chảy đá mòn, gió thổi mây bay… -
Mối liên hệ giữa con vật cụ thể (một cái riêng)
với quá trình đồng hóa- dị hóa; biến dị - di truyền; quy luật sinh
học; sinh ra - trưởng thành - già -chết đi... cái chung cái vốn có
của con vật đó, tách rời khỏi mối liên hệ đó không còn là con vật, con vật đó sẽ chết... -
“Hiệu ứng cánh bướm” của nhà
toán họcEdward Norton Lorenz khám phá ra “Chỉ cần
một con bướm đập cánh ở Brazil có thể gây ra một
cơn lốc xoáy ở Texas”.
1.3.2 Tính phổ biến: lOMoARcPSD| 36086670
Theo quan điểm biện chứng thì không có bất cứ sự vật, hiện tượng hay quá
trình nào tồn tại tuyệt đối biệt lập với các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác.
Đồng thời, cũng không có bất cứ sự vật, hiện tượng nào không phải là một cấu
trúc hệ thống, bao gồm những yếu tố cấu thành với những mối liên hệ bên trong
của nó, tức là bất cứ một tồn tại nào cũng là một hệ thống, hơn nữa là hệ thống
mở, tồn tại trong mối liên hệ với hệ thống khác, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau.
Ví dụ: - Mưa đều có liên hệ đến gió mùa và gió mùa đều có liên hệ đế những dòng hải lưu.
- Không gian và thời gian; sự vật, hiện tượng; tự nhiên, xã hội, tư duy đều
có mối liên hệ, chẳng hạn quá khứ, hiện tại, tương lai liên hệ chặt chẽ với nhau.
1.3.3 Tính đa dạng,phong phú:
Các sự vật hiện tượng trong thế giới là đa dạng nên mối liên hệ giữa chúng
cũng đa dạng, vì vậy khi nghiên cứu mối liên hệ giữa các sự vật cần phân loại mối
liên hệ một cách cụ thể. Cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật nhưng trong
những điều kiện cụ thể khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình
vận động, phát triển của sự vật thì cũng có tính chất và vai trò khác nhau.Do đó,
không thể đồngnhất tính chất, vị trí vai trò cụ thể của các mối liên hệ khác nhau
đối với mỗi sự vật nhất định.
Ví dụ: - Các loài cá, chim, thú đều có quan hệ với nước, nhưng cá quan hệ
với nước khác với chim và thú. Cá sống thường xuyên trong nước, không có nước
thường xuyên thì cá không thể tồn tại được, nhưng các loài chim và thú thì lại
không sống trong nước thường xuyên được.
- Cây xanh có cây cần nhiều nước, nhiều ánh sáng, cây cần ít nước,ít ánh sáng...
1.4. Nguyên tắc toàn diện:
Từ nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, phép biện chứng khái
quát thành nguyên tắc toàn diện với những yêu cầu đối với chủ thể hoạt động
nhận thức và thực tiễn như sau:
- Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó
trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố,
các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó, “cần phải nhìn bao
quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và “quan hệ
gián tiếp” của sự vật đó”, tức là trong chỉnh thể thống nhất của “tổng
hòa những quan hệ muôn vẻ của sự vật ấy với những sự vật khác”. lOMoARcPSD| 36086670
Ví dụ, khi đánh giá một sinh viên phải xem xét nhiều mặt (thể lực, trí lực,
phẩm chất, học tập, đoàn thể...; nhiều mối liên hệ (thầy cô, nhân viên, bạn bè,
chủ nhà trọ; gia đình... Mối liên hệ con người với con người), mối liên hệ với tự
nhiên, cơ sở vật chất của nhà trường... Giữa các mặt, mối liên hệ đó tác động
qua lại Phải có cái nhìn bao quát chỉnh thể đó thì mới có thể rút ra sinh viên đó là người như thế nào.
- Thứ hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu
của đối tượng đó và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội
tại, bởi chỉ có như vậy, nhận thức mới có thể phản ánh được đầy đủ
sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ
và tác động qua lại của đối tượng.
Ví dụ: Khi đánh giá về công cuộc đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay,
chúng ta phải đánh giá toàn diện những thành tựu (kết cấu hạ tầng, thu nhập,
mức sống, giáo dục, y tế,...) cùng những hạn chế (mặt trái của những yếu tố trên,
đặc biệt là tệ nạn xã hội) Rút ra được thành tựu vẫn là cái cơ bản.
Trên cơ sở đó, chúng ta kết luận đổi mới là tất yếu khách quan, phải phân tích
chỉ ra được nguyên nhân dẫn tới hạn chế, nguyên nhân nào là cơ bản, chủ yếu. Giải pháp khắc phục.
- Thứ ba, cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng
khác và với môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ
trung gian, gián tiếp; trong không gian, thời gian nhất định, tức cần
nghiên cứu cả những mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ, hiện
tại và phán đoán cả tương lai của nó.
Ví dụ: Khi đã chỉ ra những hạn chế như tham ô, tham nhũng, lãng phí; con ông
cháu cha, ma túy, cờ bạc,…, chúng ta phải tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến kết quả
đó: nguyên nhân trực tiếp, gián tiếp, cơ bản và không cơ bản, chủ yếu và thứ yếu
Phân tích nguyên nhân dẫn đến kết quả đó Giải pháp phù hợp Tương lai
những hiện tượng tiêu cực đó mới có thể bị xóa bỏ.
- Thứ tư, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một
chiều,chỉ thấy mặt này mà không thấy mặt khác, hoặc chú ý đến nhiều
mặt nhưng lạixem xét dàn trải, không thấy mặt bản chất của đối tượng
nên dễ rơi vào thuật ngụy biện (coi cái cơ bản thành cái không cơ bản,
không bản chất thành bản chất hoặc ngược lại) và chủ nghĩa chiết
trung (kết hợp vô nguyên tắc các mối liên hệ) dẫn đến sự nhận thức
sai lệch, xuyên tạc bản chất sự vật, hiện tượng. lOMoARcPSD| 36086670
Ví dụ: Đánh giá một sự vật, chỉ nhìn một vài mặt, vài mối liên hệ đã đi đến
liên kết luận bản chất sự vật (Phiến diện - Sai lầm), chẳng hạn đánh giá con người;
biến nguyên nhân cơ bản, chủ yếu thành thứ yếu và ngược lại (Ngụy biện - Sai
lầm), chẳng hạn kết quả học tập đạt kết quả kém đỗ lỗi cho thầy cô, nhà trường,…
1.4.1 Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quan điểm toàn diện: Khi xem xét các sự vật, hiện tượng, ta phải xem xét
các sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận,
giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác động
qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó với các sự vật, hiện tượng khác. Chỉ trên cơ sở
đó mới có thể nhận thức đúng, chính xác về sự vật, hiện tượng và xử lý có hiệu
quả các vấn đề của cuộc sống thực tiễn. Như vậy, quan điểm toàn diện đối lập
với quan điểm phiến diện, siêu hình, chiết trung, ngụy biện trong nhận thức và thực tiễn.
V.I.Lênin cho rằng: “Muốn thực sự hiểu được sự vật, cần phải nhìn bao quát
và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và “quan hệ gián tiếp” của sự vật đó.”
Ví dụ: Khi xét kết nạp Đảng, phải xét tới nhiều mặt: xét các mặt cấu thành(các
phòng ban trong một đơn vị...), quá trình phát triển (quá trình hoạt động, công
tác cá nhân để kết nạp), xét trong mối liên hệ (quan hệ xã hội…)
- Quan điểm lịch sử: cụ thể yêu cầu trong việc nhận thức và xử lý các
tình huống trong hoạt động thực tiễn cần phải xét đến những tính
chất đặc thù của đối tượng nhận thức và tình huống phải giải quyết
khác nhau trong thực tiễn. Phải tránh và khắc phục quan điểm chiết trung, ngụy biện.
Ví dụ: - Khi đánh giá mức độ phạm tội của tội phạm, ta cần biết tội phạm thực
hiên hành vi phạm tội đó trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể nào.
- Đường lối của Đảng và nhà nước trong từnggiai đoạn lịch sử khác
nhau là khác nhau… 1.5 Nội dung nguyên lý:
Nguyên lý về tính phổ biến của phép biện chứng duy vật, còn được gọi là
nguyên lý tương quan, là một trong những nguyên lý cơ bản của triết học.
Nguyên lý này nhấn mạnh rằng mọi sự vật và hiện tượng tồn tại trong một mạng
lưới phức tạp của các mối quan hệ và tương tác. Và dưới đây là những nội dung
nguyên lý về những đặc tính của phép biện chứng duy vật: lOMoARcPSD| 36086670
- Tính liên kết: Nguyên lý tương quan khẳng định rằng mọi sự vật và
hiện tượng đều tồn tại trong mối liên kết và mối quan hệ với những
yếu tố khác. Không có sự vật nào tồn tại độc lập hoàn toàn mà không
bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác.
- Tính tương tác: Mọi sự vật và hiện tượng đều tương tác và tương
quan với những yếu tố khác trong môi trường xung quanh. Các tương
tác này có thể là tương tác vật chất, tương tác xã hội, tương tác văn
hóa, tương tác lịch sử và nhiều loại tương tác khác.
- Tính phụ thuộc: Sự biến đổi và phát triển của một sự vật hay hiện
tượng không xảy ra đơn độc mà phụ thuộc vào sự tương tác và tương
quan với những yếu tố khác. Điều này có nghĩa rằng để hiểu một sự
vật hay hiện tượng, ta cần xem xét và phân tích cách nó phụ thuộc và
tương quan với môi trường xã hội và tự nhiên.
- Tính toàn diện: Nguyên lý tương quan nhấn mạnh tính toàn diện và
phức tạp của thế giới. Để hiểu một sự vật hay hiện tượng một cách
đầy đủ, ta cần xem xét và phân tích các mối quan hệ, tương tác và
tương quan của nó với những yếu tố khác trong hệ thống lớn hơn.
Nguyên lý về tính phổ biến của phép biện chứng duy vật giúp chúng ta nhìn
nhận thế giới một cách phức tạp hơn, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của
các mối quan hệ và tương tác trong việc hiểu và giải thích sự tồn tại và phát triển
của các sự vật và hiện tượng.
1.6 Ý nghĩa phương pháp luận:
Trước khi chủ nghĩa Mác xuất hiện thì chủ nghĩa duy tâm giữ vai trò chủ đạo
trong khoa học xã hội. Với sự ra đời của chủ nghĩa duy vật lịch sử đã mang đến
một phương pháp luận thực sự khoa học trong nghiên cứu về lĩnh vực xã hội.
Thứ nhất: Theo lý luận hình thái kinh tế - xã hội, sản xuất vật chất được xác
định là cơ sở của đời sống xã hội, phương thức sản xuất quyết định đến trình độ
phát triển của nền sản xuất và do đó cũng được nhận định là nhân tố quyết định
hàng đầu đến trình độ phát triển của đời sống xã hội và lịch sử nói chung.
Vì vậy, không thể xuất phát từ ý thức, tư tưởng hoặc từ ý chí chủ quan của
con người để giải thích cho các hiện tượng trong đời sống xã hội, mà phải xuất lOMoARcPSD| 36086670
phát từ bản thân thực trạng phát triển của nền sản xuất xã hội, đặc biệt là từ
trình độ phát triển của phương thức sản xuất xã hội với cốt lõi là trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất hiện thực.
Thứ hai: Theo lý luận hình thái kinh tế - xã hội, xã hội không phải là sự kết
hợp một cách ngẫu nhiên, mà là một cơ thể sống động. Các phương tiện của đời
sống xã hội tồn tại trong một hệ thống có kết cấu thống nhất, chặt chẽ, tác động
qua lại lẫn nhau, trong đó quan hệ sản xuất đóng vai trò cơ bản nhất, quyết định
đến các quan hệ xã hội khác, là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội khác nhau.
Thứ ba: Theo lý luận hình thái kinh tế - xã hội, sự vận động, phát triển của xã
hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên, có hiệu quả những vấn đề của đời sống xã
hội thì phải đi sâu nghiên cứu các quy luật vận động, phát triển của xã hội.
II. CHƯƠNG 2: SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA VỀ
NGUYÊN LÝ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT.
Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà Nước đã vận dụng nguyên lý mối liên hệ phổ
biến của phép biện chứng duy vật một cách tích cực và hiệu quả trong quá trình
lãnh đạo và phát triển đất nước. Dưới đây là một số điểm sáng tạo và thể hiện
rõ của sự vận dụng này:
Phân Tích Thực Tế Xã Hội: Đảng và Nhà Nước Việt Nam đã sử dụng phép biện
chứng duy vật để phân tích thấu đáo thực tế xã hội Việt Nam. Việc này giúp họ
hiểu rõ về những thách thức và cơ hội, từ đó đưa ra các chiến lược phát triển
phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước.
Hình Thành Chính Sách Phát Triển: Qua việc áp dụng nguyên lý về mối liên
hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, Đảng đã hình thành chính sách
phát triển kinh tế và xã hội. Việc định hình cơ sở hạ tầng và chính trị theo hướng
phản ánh sự phát triển của xã hội là một ví dụ điển hình. Xây Dựng Hệ Thống
Chính Trị Ổn Định: Mối liên hệ giữa các yếu tố chính trị và kinh tế đã được nhìn
nhận rõ ràng. Điều này đã hỗ trợ việc xây dựng và duy trì một hệ thống chính trị
ổn định, có khả năng thích ứng với biến động trong xã hội và thế giới.
Phát Triển Giáo Dục và Văn Hóa: Sự hiểu biết về nguyên lý mối liên hệ phổ
biến đã thúc đẩy việc xây dựng chương trình giáo dục và văn hóa phản ánh đúng
bản chất lịch sử và phát triển của xã hội. Điều này giúp định hình tư duy và nhận thức của nhân dân.
Đối Mặt với Thách Thức Toàn Cầu: Đảng và Nhà
Nước đã sử dụng phép biện chứng duy vật để đối mặt với thách thức của
thế giới đương đại, như biến đổi khí hậu, toàn cầu hóa kinh tế và dịch bệnh. Sự lOMoARcPSD| 36086670
nhạy bén trong phân tích mối liên hệ đã giúp tạo ra các chiến lược hiệu quả để
bảo vệ và phát triển đất nước.
Tóm lại, sự vận dụng của Đảng và Nhà Nước Việt Nam về nguyên lý mối liên hệ
phổ biến của phép biện chứng duy vật đã đóng góp tích cực vào sự phát triển
toàn diện của đất nước, thể hiện sự linh hoạt và sáng tạo trong quá trình lãnh đạo. III.KẾT LUẬN.
Nguyên lý mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật, còn được gọi là
nguyên lý tương quan, là một nguyên lý quan trọng trong triết học. Vậy chúng ta
có thể kết luận về nguyên lý này là mọi sự vật và hiện tượng đều tồn tại trong
một mạng lưới phức tạp của các mối quan hệ và tương tác. Không có sự vật nào
tồn tại độc lập hoàn toàn mà không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác trong môi
trường xung quanh. Điều này có nghĩa là mỗi sự vật và hiện tượng đều tồn tại và
tồn tại trong mối liên hệ với những yếu tố khác trong hệ thống lớn hơn. Các yếu
tố này có thể là những yếu tố vật chất, xã hội, văn hóa, lịch sử, và tất cả các yếu
tố khác mà sự vật và hiện tượng đó tương tác và tương quan với. Nguyên lý phổ
biến này nhấn mạnh rằng để hiểu một sự vật hay hiện tượng, ta cần xem xét và
phân tích các mối quan hệ và tương tác của nó với những yếu tố khác trong môi
trường. Sự biến đổi và phát triển của sự vật hay hiện tượng cũng phụ thuộc vào
các mối quan hệ và tương tác này. Kết luận cuối cùng là nguyên lý phổ biến của
phép biện chứng duy vật nhấn mạnh tính toàn diện và phức tạp của thế giới tự
nhiên và xã hội. Nó giúp chúng ta nhìn nhận sự vật và hiện tượng không chỉ riêng
lẻ mà còn trong ngữ cảnh rộng hơn, từ đó cung cấp một cách tiếp cận hiểu biết
sâu hơn về thế giới xung quanh chúng ta.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Triết học Mác - Lênin.
2. https://www.studocu.com/vn/document/truong-daihoc-van-hoa-
hanoi/triet-hoc-mac-lenin/nguyen-ly-vemoi-lien-he-pho-bien-cua-
phepbien-chung-duy-vat-ynghia-phuong-phap-luan-cua-nguyen-ly-lien- hevoidai-dich-covid/23837759
3. https://luatminhkhue.vn/phan-tich-nhung-noi-dungco-ban-cua- phepbien-chung-duy-vat.aspx
4. https://tcnn.vn/news/detail/42577/Van-dung-phepbien-chung-duy-
vattrong-qua-trinh-xay-dung-vathuc-hien-duong-loi-doi-moi-cua- DangCong-san-VietNam.html lOMoARcPSD| 36086670
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ, ĐÁNH GIÁ VÀ
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN ST
Họ và tên người thực hiện
Nhiệm vụ cụ thể Kết quả Ký tên Điểm T 1 Nguyễn Đức Lương 2 Phạm Thắng 3 Lê Văn Ni
Nhận xét của giảng viên
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
………………………………………………………………… ….
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
………………………………………………………………… lOMoARcPSD| 36086670
…………………………………………………………………
………………………………………………………………