Bài tiểu luận môn Triết học Mác Lenin đề tài "Phân tích nguyên lý mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật - sự vận dụng của Đảng và Nhà nước"

Bài tiểu luận môn Triết học Mác Lenin đề tài "Phân tích nguyên lý mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật - sự vận dụng của Đảng và Nhà nước" của Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

n
lOMoARcPSD| 36086670
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT
TP.HCM
KHOA LÝ LUN CHÍNH TR
Môn hc: TRIT HC MÁC LÊNIN
~TIU LUN~
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH NGUYÊN LÝ
MI LIÊN H PH BIN CA PHÉP
BIN CHNG DUY VT - S VN
DNG CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC
V PHÉP BIN CHNG DUY VT.
A. PHN M ĐẦU.
1. Lý do chọn đề tài:
Tm quan trng ca phép bin chng duy vt: Phép bin chng duy vt
mt h thng triết hc quan trọng trong tưởng Mác-Lênin cách mng
hi ch nghĩa. cung cấp cơ s thuyết cho vic hiểu và thay đổi thc tế
hi.Chọn đề tài này cho phép nghiên cứu sâu hơn về vai trò ảnh hưởng ca
phép bin chng duy vt trong vic xây dng hi hi ch nghĩa phát
trin bn vng. ng dng vào thc tin xã hi: Nghiên cu v s phát trin ca
phép bin chng duy vt cung cấp cơ sở lý thuyết cho vic áp dng triết hc vào
thc tế hội. Điều này th bao gm việc phân tích đánh giá các mâu thuẫn
xã hội, đề xuất chính sách và phương pháp phát triển, và xây dng xã hi xã hi
ch nghĩa dựa trên nguyên ca phép bin chng duy vt. To nn tng cho
đào tạo giáo dc: Nghiên cu v s phát trin ca phép bin chng duy vt
cung cp nn tng cho việc đào tạo giáo dc v triết học tưởng Mác-
n
lOMoARcPSD| 36086670
Lênin. Nó h tr việc đào tạo cán b lãnh đạo và những người lao đng có hiu
biết sâu sc v phép bin chng duy vt và kh năng áp dụng nó vào thc tế.
Phn biện quan điểm phi khoa hc: Nghiên cu v s phát trin ca phép bi
chng duy vt có th đưc s dụng để phn bin quan điểm phi khoa hc và phi
bin chng. Tng quát, lý do chọn đ tài đảng và nhà nước v s phát trin ca
phép bin chng duy vt bao gm tm quan trng ca phép bin chng duy vt,
tương quan giữa triết hc chính tr,ng dng vào thc tin hi, to nn
tảng cho đào tạo và giáo dc, và phn biện quan điểm phi khoa hc.
2. Tng quan tình hình nghiên cứu (Khái quátcông trình đã nghiên
cu):
Tình hình nghiên cu của Đảng nhà c v s phát trin ca phép bin
chng duy vt th khác nhau tng quc gia và thời điểm c thể. Dưới đây
là mt cái nhìn tng quát v tình hình nghiên cu này:
- Đảng Cng sn các t chc chính trị: Đảng Cngsn các t chc
chính tr có quan tâm và nghiên cu sâu v phép bin chng duy vt.
- Vin nghiên cu trường đi hc: Vin nghiên cứu vàtrường đại
học là nơi tập trung nhiu hoạt động nghiên cu v phép bin chng duy
vật. Các giáo sư, nhà nghiên cứu và sinh viên thường tiến hành các d án
nghiên cu, viết lun án và bài báo v ch đề này.
- Các tp chí xut bn phẩm: Đây là nơi để các nhànghiên cu và
triết gia công b kết qu nghiên cu ca h giao lưu với cộng đng
nghiên cu.
- Hp tác quc tế: Điều này có th bao gm vic thamgia vào các d
án nghiên cứu đa quốc gia, t chc hi tho hi ngh quc tế, trao
đổi kiến thc kinh nghim vi các nhà nghiên cu t các quc gia khác.
- ng dng vào thc tế xã hi: Các kết qu nghiên cứuđược s dng
để xác định chính sách phương pháp phát trin, phân tích mâu thun
xã hi và kinh tế, và định hình ớng đi của các quốc gia và nhà nước.
Để cái nhìn chi tiết hơn v tình hình nghiên cu c th, nên tìm hiu các
nghiên cu, tp chí và t chc nghiên cứu liên quan đến phép bin chng duy
vật trong lĩnh vực ca bn.
3. Mục đích và nhiệm v của đảng và nhànước v s phát trin
ca phép bin chng duy vt.
n
lOMoARcPSD| 36086670
Mục đích chính của Đảng Cng sản nhà nước trong vic phát trin phép
bin chng duy vt hiu áp dng chính xác phép bin chng duy vt vào
vic nghiên cu và phát trin xã hi.
Nhim v của Đảng Cng sản và nhà nước:
- Nghiên cu và phát trin phép bin chng duy vật:Đảng Cng s
nhà nước có nhim v nghiên cu và phát trin sâu sắc hơn về phép bin
chng duy vt.
- Giáo dục đào tạo: Mt trong nhng nhim v quantrng ca
Đảng Cng sản nhà nước giáo dục đào tạo cán b lãnh đạo
những người lao động v phép bin chng duy vt.
- Xây dng và qun lý xã hi hi ch nghĩa: ĐảngCng sn và nhà
c có trách nhim xây dng qun lý xã hi xã hi ch nghĩa dựa trên
nguyên lý ca phép bin chng duy vt.
- Đấu tranh chng li ý thc lc hậu: Đảng Cng sản vànhà nước cn
đấu tranh chng li ý thc lc hu các quan nim phi khoa hc, phi bin
chng.
Tng quan, mục đích nhiệm v của Đảng Cng sn và nhà c trong vic
phát trin phép bin chng duy vt hiu áp dng chính xác phép bin chng
duy vt vào vic nghiên cu và phát trin hi, giáo dục đào tạo cán b
nhân dân.
4. Phương pháp nghiên cu:
Các phương pháp nghiên cứu chính được s dng trong phép bin chng duy
vt: Phân ch mâu thun phép bin chng duy vt nhìn nhn mâu thun
mt phn không th thiếu trong quá trình phát trin; Phân tích quá trình chuyn
đổi phép bin chng duy vt tp trung vào quá trình chuyển đi liên tc t
mt trng thái sang trạng thái khác; Phân tích tương tác và tác đng: Phép bin
chng duy vật xem xét tương tác tác đng gia các yếu t khác nhau trong
quá trình phát trin; Phân tích quy lut phát trin: Phép bin chng duy vt tìm
hiu và phân tích các quy lut và quy tc phát trin tn ti trong t nhiên và xã
hi.
S vn dng ca phép bin chng duy vật trong đảng và nhà nưc có th bao
gồm các giai đoạn:
n
lOMoARcPSD| 36086670
- Phân ch tình hình hin ti: Áp dng phép bin chngduy vật để
phân tích và đánh giá tình hình kinh tế, xã hi và chính tr hin ti.
- D đoán định hình xu hướng phát trin: Da trênphân tích
hiu biết v phép bin chng duy vt, s dụng để d đoán đnh hình
xu hướng phát triển trong tương lai.
- Xây dng chính sách chương trình hành động: Sdng phép bi
chng duy vật để xây dựng các chính sách chương trình hành động
nhằm thúc đẩy s phát trin và gii quyết mâu thun xã hi.
- Thc hin chiến lược quyết định: S vn dng caphép bin
chng duy vật trong đảng và nhà c th th hin trong vic thi hành
các chiến lược quyết định da trên thuyết phương pháp của phép
bin chng duy vt.
Tuy nhiên, vic vn dng phép bin chng duy vật trong đảng và nnước có
th khác nhau dựa trên quan điểm và ưu tiên của các đảng và nhà nước c th.
5. Đối tượng và phm vi nghiên cu:
Phép bin chng duy vt phân tích s phát trin ca thế gii thông qua các
mâu thun quá trình chuyển đổi liên tc gia các trạng thái. Đối tượng nghiên
cu ca phép bin chng duy vt bao gm c t nhiên và xã hội. Trong lĩnh vực
hi, phép bin chng duy vt nghiên cu v hi hc, kinh tế hc, lch s,
chính tr văn hóa. Sự vn dng ca phép bin chng duy vt trong đng
nhà nước thường liên quan đến vic áp dng thuyết phương pháp biện
chng duy vật để phân tích và định hình chính sách, chiến lược và hướng đi ca
đảng và nhà nước.
6. Cái mi ca phép bin chng duy vt:
Để nm bt cái mi ca phép bin chng duy vt và s vn dng của đảng
nhà nước, cn thông tin chi tiết v thời điểm hin ti các s kin, phát trin
mi nht. Áp dng phép bin chng duy vật vào các lĩnh vực mi: Phép bin
chng duy vt có th đưc áp dụng vào các lĩnh vực mới như công ngh thông
tin, trí tu nhân to, biến đổi khí hu, xã hi hc k thut. Tích hp phép bin
chng duy vt vi các thuyết phương pháp khác: Động lc phát trin ca
phép bin chng duy vt là s tương tác và tác động gia các yếu t khác nhau.
ng dng phép bin chng duy vt trong vic xây dng chính sách qun lý:
Phép bin chng duy vt th đưc áp dụng để phân tích định hình chính
sách qun trong các lĩnh vực như kinh tế, hội, môi trường, công ngh.
ng dng phép bin chng duy vt trong vic gii quyết các vấn đề toàn cu:
n
lOMoARcPSD| 36086670
Phép bin chng duy vt có th đưc áp dụng để gii quyết các vấn đề toàn cu
như bất bình đng kinh tế, biến đổi khí hu, khng hong hi. Tuy nhiên,
nhng cái mi s vn dng ca phép bin chng duy vật trong đng nhà
c th thay đổi theo thi gian tùy thuc vào ng cảnh điều kin c
th ca tng quc gia và vùng lãnh th.
lOMoARcPSD|36086670
7. Ý nghĩa của đề tài:
S phát trin ca phép bin chng duy vt s vn dng của đng nhà
ớc có ý nghĩa quan trọng và đa chiều. Đầu tiên phép bin chng duy vt giúp
chúng ta hiu biết sâu sc v thế gii hi. Phép bin chng duy vt
một phương pháp khoa học đ nghiên cu hiu biết v thế gii hi.
Trong vic xây dng chính sách qun thì phép bin chng duy vt th
đưc vn dụng để phân tích định hình chính sách quản trong các lĩnh
vực như kinh tế, hội, môi trường công ngh. Ngoài ra, khi đối phó vi thách
thc khng hong, phép bin chng duy vt kh năng giúp đảng nhà
ớc đối phó vi các thách thc khng hong trong hi. vy, s vn
dng ca phép bin chng duy vật trong đảng nhà nước th giúp khám phá
phát trin tiềm năng của hi mi nhân góp phn xây dng phát
trin đất nước.
B. PHN NI DUNG.
I. CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH NGUYÊN LÝ VỀ MI LIÊN H PH BIN
CA PHÉP BIN CHNG DUY VT.
1. NGUYÊN LÝ V MI LIÊN H PH BIN:
1.1. Khái nim v mi liên h:
“Mi liên hệ” là mt phm trù triết học dùng để ch các mi ràng buộc tương
hỗ, quy đnh ảnh hưởng ln nhau gia các yếu t, b phn trong một đối
ng hoc giữa các đối tượng vi nhau.
d: - Mi liên h gia cung cu (hàng hóa, dch v trên th trường cùng
vi nhng yêu cu cần đáp ng của con người mi quan h sâu sc, cht ch).
Cung cầu tác động, ảnh hưởng ln nhau, t đó tạo nên quá trình vận động,
phát trin không ngng ca cung và cu.
- Mi liên h gia các cơ quan trong cơ thể con người, giữa đồng hóa và
d hóa mi quan h gia các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa,… trong một quc
gia và gia các quc gia vi nhau.
1.2. Khái nim v mi liên h ph biến:
Trong ch nghĩa duy vật bin chứng, “mối liên h ph biến” khái niệm ch
s quy định, tác động qua li, chuyn hóa ln nhau gia các s vt, hiện tượng
hoc gia các mt ca mt s vt, hin tưng trong thế gii khách quan. Theo
nguyên v mi liên h ph biến, các s vt, hiện tượng ca thế gii tn ti
trong mi liên h qua li với nhau, quy định ln nhau, thâm nhp, chuyn hóa
lOMoARcPSD|36086670
ln nhau, không tách biệt nhau. Cơ sở ca s tn tại đa dạng các mi liên h
tính thng nht vt cht ca thế giới. Theo đó, các sự vt, hiện tượng phong phú
trong thế gii ch là nhng dng tn ti khác nhau ca mt thế gii vt cht duy
nht.
d: - Gia tri thức cũng mối liên h ph biến: Khi làm kim tra Toán, Lý,
Hóa, chúng ta phi vn dng kiến thức Văn hc đ phân tích đề bài, đánh giá đề
thi. Đồng thi, khi hc các môn hội, chúng ta cũng phải vn dụng tư duy, lôgic
ca các môn t nhiên.
- Mi liên h gia cái riêng cái chung; nguyên nhân kết qu; ni
dung và hình thức, lượng và cht, các mặt đối lp...
1.3. Tính cht ca mi liên h ph biến:
1.3.1 Tính khách quan:
Trong thế gii vt cht, các s vt, hiện tượng luôn có mi liên h vi nhau,
ít hay nhiều. Điều này khách quan, không l thuc vào việc con người
nhn thức được các mi liên h hay không.
S mối liên h gia các s vt, hiện ng tính khách quan do
vn ca s vt, không do ai gán cho s vt. Các dng vt cht (bao gm s
vt, hiện tượng) dù có vô vàn, kể, nhưng thống nht vi nhau tính vt cht.
điểm chung tính vt cht tc chúng có mi liên h vi nhau v mt bn
cht mt cách khách quan.
Ví d: - Mi liên h ph biến tác đng qua li trong gii t nhiên vô cơ như
c chảy đá mòn, gió thổi mây bay…
- Mi liên h gia con vt c th (mt
cái riêng)
với quá trình đng hóa- d hóa; biến d - di truyn; quy lut sinh
hc; sinh ra - trưng thành - già -chết đi... cái chung cái vốn
ca con vật đó, tách rời khi mi liên h đó không còn là con vật,
con vật đó sẽ chết...
- “Hiu ng cánh bướm” của nhà
toán họcEdward Norton Lorenz khám phá ra “Chỉ cn
một con bướm đập cánh Brazil th gây ra mt
cơn lốc xoáy Texas”.
1.3.2 Tính ph biến:
lOMoARcPSD|36086670
Theo quan điểm bin chng thì không bt c s vt, hiện tượng hay quá
trình nào tn ti tuyệt đối bit lp vi các s vt, hiện tượng hay quá trình khác.
Đồng thời, cũng không bất c s vt, hiện tượng nào không phi mt cu
trúc h thng, bao gm nhng yếu t cu thành vi nhng mi liên h n trong
ca nó, tc là bt c mt tn tại nào cũng là mt h thống, hơn nữa là h thng
m, tn ti trong mi liên h vi h thống khác, tương tác làm biến đổi ln
nhau.
d: - Mưa đều liên h đến gió mùa gió mùa đu liên h đế nhng
dòng hải lưu.
- Không gian và thi gian; s vt, hiện tượng; t nhiên, xã hội, tư duy đều
có mi liên h, chng hn quá kh, hin tại, tương lai liên h cht ch vi nhau.
1.3.3 Tính đa dạng,phong phú:
Các s vt hin tượng trong thế giới là đa dạng nên mi liên h gia chúng
cũng đa dạng, vy khi nghiên cu mi liên h gia các s vt cn phân loi mi
liên h mt cách c th. Cùng mt mi liên h nhất định ca s vật nhưng trong
những điều kin c th khác nhau, những giai đoạn khác nhau trong quá trình
vận động, phát trin ca s vật thì cũng có tính chất và vai trò khác nhau.Do đó,
không th đồngnht tính cht, v trí vai trò c th ca các mi liên h khác nhau
đối vi mi s vt nhất định.
d: - Các loài cá, chim, thú đều quan h với nước, nhưng quan hệ
với nước khác vi chim thú. sống thường xuyên trong nước, không nước
thường xuyên thì không th tn tại được, nhưng các loài chim thú thì li
không sống trong nước thường xuyên được.
- Cây xanh cây cn nhiều nước, nhiu ánh sáng, cây cần ít nước,ít
ánh sáng...
1.4. Nguyên tc toàn din:
T ni dung ca nguyên v mi liên h ph biến, phép bin chng khái
quát thành nguyên tc toàn din vi nhng yêu cầu đối vi ch th hoạt đng
nhn thc và thc tiễn như sau:
- Th nht, khi nghiên cứu, xem xét đối tượng c th, cần đặt
trong chnh th thng nht ca tt c các mt, các b phn, các yếu t,
các thuc tính, các mi liên h ca chnh th đó, “cần phi nhìn bao
quát và nghiên cu tt c các mt, tt c các mi liên h và “quan hệ
gián tiếp” của s vật đó”, tc là trong chnh th thng nht của “tổng
hòa nhng quan h muôn v ca s vt y vi nhng s vật khác”.
lOMoARcPSD|36086670
dụ, khi đánh giá một sinh viên phi xem xét nhiu mt (th lc, trí lc,
phm cht, hc tập, đoàn thể...; nhiu mi liên h (thy cô, nhân viên, bn bè,
ch nhà trọ; gia đình... Mối liên h con người với con người), mi liên h vi t
nhiên, s vt cht của nhà trường... Gia các mt, mi liên h đó tác động
qua li Phi có cái nhìn bao quát chnh th đó thì mới có th rút ra sinh viên đó
là người như thế nào.
- Th hai, ch th phải rút ra đưc các mt, các mi liên h tt yếu
của đối tượng đó và nhận thc chúng trong s thng nht hữu cơ nội
ti, bi ch như vậy, nhn thc mi th phản ánh được đầy đ
s tn ti khách quan vi nhiu thuc tính, nhiu mi liên h, quan h
và tác động qua li của đối tượng.
dụ: Khi đánh giá v công cuộc đổi mi Vit Nam t năm 1986 đến nay,
chúng ta phải đánh giá toàn din nhng thành tu (kết cu h tng, thu nhp,
mc sng, giáo dc, y tế,...) cùng nhng hn chế (mt trái ca nhng yếu t trên,
đặc bit là t nn xã hội) Rút ra được thành tu vẫn là cái cơ bản.
Trên s đó, chúng ta kết luận đổi mi tt yếu khách quan, phi phân tích
ch ra được nguyên nhân dn ti hn chế, nguyên nhân nào là cơ bản, ch yếu.
Gii pháp khc phc.
- Th ba, cần xem xét đối tượng này trong mi liên h với đối ng
khác và với môi trường xung quanh, k c các mt ca các mi liên h
trung gian, gián tiếp; trong không gian, thi gian nhất định, tc cn
nghiên cu c nhng mi liên h của đối tượng trong quá kh, hin
tại và phán đoán cả tương lai của nó.
Ví dụ: Khi đã chỉ ra nhng hn chế như tham ô, tham nhũng, lãng phí; con ông
cháu cha, ma túy, c bạc,…, chúng ta phải tìm hiu nguyên nhân dẫn đến kết qu
đó: nguyên nhân trực tiếp, gián tiếp, cơ bản và không cơ bản, ch yếu và th yếu
Phân tích nguyên nhân dẫn đến kết qu đó Giải pháp phù hp Tương lai
nhng hiện tượng tiêu cực đó mới có th b xóa b.
- Th tư, quan đim toàn diện đối lp với quan điểm phiến din, mt
chiu,ch thy mt này không thy mt khác, hoặc chú ý đến nhiu
mặt nhưng lạixem xét dàn tri, không thy mt bn cht của đối tượng
nên d rơi vào thuật ngy biện (coi cái cơ bản thành cái không bản,
không bn cht thành bn cht hoặc ngược li) ch nghĩa chiết
trung (kết hp nguyên tc các mi liên h) dẫn đến s nhn thc
sai lch, xuyên tc bn cht s vt, hiện tượng.
lOMoARcPSD|36086670
dụ: Đánh giá mt s vt, ch nhìn mt vài mt, vài mi liên h đã đi đến
liên kết lun bn cht s vt (Phiến din - Sai lm), chng hạn đánh giá con người;
biến nguyên nhân bn, ch yếu thành th yếu ngược li (Ngy bin - Sai
lm), chng hn kết qu hc tập đạt kết qu kém đỗ li cho thầy cô, nhà trường,…
1.4.1 Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quan điểm toàn din: Khi xem xét các s vt, hiện tượng, ta phi xem xét
các s vt, hiện tượng trong mi quan h bin chng qua li gia các b phn,
gia các yếu t, gia các mt ca chính s vt, hiện tượng và trong s tác động
qua li gia s vt, hiện tượng đó vi các s vt, hiện tượng khác. Ch trên cơ sở
đó mới có th nhn thức đúng, chính xác về s vt, hiện tượng và x lý có hiu
qu các vấn đề ca cuc sng thc tiễn. Như vậy, quan điểm toàn diện đối lp
với quan điểm phiến din, siêu hình, chiết trung, ngy bin trong nhn thc
thc tin.
V.I.Lênin cho rằng: “Muốn thc s hiểu được s vt, cn phi nhìn bao quát
nghiên cu tt c các mt, tt c các mi liên h “quan hệ gián tiếp” ca
s vật đó.”
Ví d: Khi xét kết np Đng, phi xét ti nhiu mt: xét các mt cu thành(các
phòng ban trong một đơn v...), quá trình phát trin (quá trình hoạt động, công
tác cá nhân để kết np), xét trong mi liên h (quan h xã hội…)
- Quan điểm lch s: c th yêu cu trong vic nhn thc và xcác
tình hung trong hoạt động thc tin cn phải xét đến nhng tính
chất đặc thù của đối tượng nhn thc tình hung phi gii quyết
khác nhau trong thc tin. Phi tránh khc phục quan đim chiết
trung, ngy bin.
d: - Khi đánh giá mức độ phm ti ca ti phm, ta cn biết ti phm thc
hiên hành vi phm tội đó trong điều kin hoàn cnh c th nào.
- Đưng li của Đảng nhà nước trong từnggiai đoạn lch s khác
nhau là khác nhau… 1.5 Ni dung nguyên lý:
Nguyên v tính ph biến ca phép bin chng duy vật, còn được gi
nguyên tương quan, một trong nhng nguyên cơ bản ca triết hc.
Nguyên lý này nhn mnh rng mi s vt hiện tượng tn ti trong mt mng
i phc tp ca các mi quan h và tương tác. Và dưới đây là những ni dung
nguyên lý v những đặc tính ca phép bin chng duy vt:
lOMoARcPSD|36086670
- Tính liên kết: Nguyên lý tương quan khẳng định rng mi s vt và
hin ng đều tn ti trong mi liên kết mi quan h vi nhng
yếu t khác. Không có s vt nào tn tại độc lp hoàn toàn mà không
b ảnh hưởng bi các yếu t khác.
- Tính tương tác: Mọi s vt hiện tượng đều tương tác tương
quan vi nhng yếu t khác trong môi trường xung quanh. Các tương
tác này th tương tác vật chất, tương tác xã hội, tương tác văn
hóa, tương tác lịch s và nhiu loại tương tác khác.
- Tính ph thuc: S biến đổi phát trin ca mt s vt hay hin
ng không xảy ra đơn độc ph thuc vào s tương tác tương
quan vi nhng yếu t khác. Điều này nghĩa rằng để hiu mt s
vt hay hiện tượng, ta cn xem xét và phân tích cách nó ph thuc
tương quan với môi trường xã hi và t nhiên.
- Tính toàn diện: Nguyên lý tương quan nhn mnh tính toàn din và
phc tp ca thế giới. Để hiu mt s vt hay hiện tượng mt cách
đầy đủ, ta cn xem xét phân tích c mi quan hệ, tương tác
tương quan của nó vi nhng yếu t khác trong h thng lớn hơn.
Nguyên v tính ph biến ca phép bin chng duy vt giúp chúng ta nhìn
nhn thế gii mt cách phc tạp hơn, đồng thi nhn mnh tm quan trng ca
các mi quan h tương tác trong vic hiu và gii thích s tn ti và phát trin
ca các s vt và hiện tượng.
1.6 Ý nghĩa phương pháp lun:
Trước khi ch nghĩa Mác xuất hin thì ch nghĩa duy tâm gi vai trò ch đạo
trong khoa hc hi. Vi s ra đời ca ch nghĩa duy vật lch s đã mang đến
một phương pháp luận thc s khoa hc trong nghiên cu v lĩnh vực xã hi.
Th nht: Theo lun hình thái kinh tế - hi, sn xut vt chất được xác
định là sở của đời sng xã hội, phương thức sn xut quyết định đến trình độ
phát trin ca nn sn xuất và do đó cũng được nhận định là nhân t quyết định
hàng đầu đến trình độ phát trin của đời sng xã hi và lch s nói chung.
vy, không th xut phát t ý thức, tưởng hoc t ý chí ch quan ca
con người để gii thích cho các hiện tượng trong đời sng xã hi, phi xut
lOMoARcPSD|36086670
phát t bn thân thc trng phát trin ca nn sn xut hội, đặc bit t
trình độ phát trin của phương thức sn xut hi vi cốt lõi trình độ phát
trin ca lực lượng sn xut hin thc.
Th hai: Theo lun hình thái kinh tế - hi, hi không phi s kết
hp mt cách ngu nhiên, mà là một thể sống động. Các phương tiện của đời
sng hi tn ti trong mt h thng kết cu thng nht, cht chẽ, tác động
qua li lẫn nhau, trong đó quan hệ sn xuất đóng vai trò bản nht, quyết định
đến các quan h hi khác, là tiêu chuẩn khách quan đ phân bit các chế độ
xã hi khác nhau.
Th ba: Theo lý lun hình thái kinh tế - xã hi, s vận động, phát trin ca xã
hi mt quá trình lch s - t nhiên, có hiu qu nhng vấn đề của đời sng
hi thì phải đi sâu nghiên cứu các quy lut vn đng, phát trin ca xã hi.
II. CHƯƠNG 2: SỰ VN DNG CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA V
NGUYÊN LÝ MI LIÊN H PH BIN CA PHÉP BIN CHNG DUY
VT.
Đảng Cng sn Việt Nam Nhà Nước đã vận dng nguyên lý mi liên h ph
biến ca phép bin chng duy vt mt cách tích cc và hiu qu trong quá trình
lãnh đạo phát triển đất nước. Dưới đây là mt s đim sáng to th hin
rõ ca s vn dng này:
Phân Tích Thc Tế Hi: Đảng Nhà Nước Việt Nam đã sử dng phép bin
chng duy vật để phân tích thấu đáo thực tếhi Vit Nam. Vic này giúp h
hiu v nhng thách thức hội, t đó đưa ra các chiến lược phát trin
phù hp với điều kin c th của đất nước.
Hình Thành Chính Sách Phát Trin: Qua vic áp dng nguyên v mi liên
h gia lực lượng sn xut và quan h sn xuất, Đảng đã hình thành chính sách
phát trin kinh tế và xã hi. Vic định hình cơ sở h tng chính tr theo hướng
phn ánh s phát trin ca xã hi mt ví d đin hình. Xây Dng H Thng
Chính Tr Ổn Định: Mi liên h gia các yếu t chính trkinh tế đã được nhìn
nhận rõ ràng. Điều này đã hỗ tr vic xây dng và duy trì mt h thng chính tr
n đnh, có kh năng thích ứng vi biến đng trong xã hi và thế gii.
Phát Trin Giáo Dục Văn Hóa: S hiu biết v nguyên mi liên h ph
biến đã thúc đẩy vic xây dựng chương trình giáo dục văn hóa phản ánh đúng
bn cht lch s và phát trin ca xã hội. Điều này giúp định hình tư duy và nhận
thc ca nhân dân.
Đối Mt vi Thách Thc Toàn Cu: Đảng và Nhà
ớc đã s dng phép bin chng duy vật để đối mt vi thách thc ca
thế giới đương đại, như biến đi khí hu, toàn cu hóa kinh tế và dch bnh. S
lOMoARcPSD|36086670
nhy bén trong phân tích mi liên h đã giúp tạo ra các chiến lược hiu qu để
bo v và phát triển đất nước.
Tóm li, s vn dng của Đảng và Nhà Nước Vit Nam v nguyên mi liên h
ph biến ca phép bin chng duy vật đã đóng góp tích cc o s phát trin
toàn din của đất nước, th hin s linh hot sáng to trong quá trình lãnh
đạo.
III.KT LUN.
Nguyên lý mi liên h ph biến ca phép bin chng duy vật, còn được gi
nguyên lý tương quan, mt nguyên quan trng trong triết hc. Vy chúng ta
th kết lun v nguyên này mi s vt hiện tượng đều tn ti trong
mt mạng lưới phc tp ca các mi quan h và tương tác. Không có sự vt nào
tn tại độc lp hoàn toàn mà không b ảnh hưởng bi các yếu t khác trong môi
trường xung quanh. Điều này nghĩa là mỗi s vt hiện ng đều tn ti
tn ti trong mi liên h vi nhng yếu t khác trong h thng lớn hơn. Các yếu
t này có th là nhng yếu t vt cht, xã hội, văn hóa, lịch s, và tt c các yếu
t khác s vt và hiện tượng đó tương tác tương quan với. Nguyên ph
biến này nhn mnh rằng để hiu mt s vt hay hiện tượng, ta cn xem xét và
phân tích các mi quan h tương tác của nó vi nhng yếu t khác trong môi
trường. S biến đi và phát trin ca s vt hay hiện tượng cũng phụ thuc vào
các mi quan h và tương tác này. Kết lun cui cùng là nguyên lý ph biến ca
phép bin chng duy vt nhn mnh tính toàn din và phc tp ca thế gii t
nhiên hi. giúp chúng ta nhìn nhn s vt và hiện tượng không ch riêng
l mà còn trong ng cnh rộng hơn, từ đó cung cp mt cách tiếp cn hiu biết
sâu hơn về thế gii xung quanh chúng ta.
TÀI LIU THAM KHO
1. Giáo trình Triết hc Mác - Lênin.
2. https://www.studocu.com/vn/document/truong-daihoc-van-hoa-
hanoi/triet-hoc-mac-lenin/nguyen-ly-vemoi-lien-he-pho-bien-cua-
phepbien-chung-duy-vat-ynghia-phuong-phap-luan-cua-nguyen-ly-lien-
hevoidai-dich-covid/23837759
3. https://luatminhkhue.vn/phan-tich-nhung-noi-dungco-ban-cua-
phepbien-chung-duy-vat.aspx
4. https://tcnn.vn/news/detail/42577/Van-dung-phepbien-chung-duy-
vattrong-qua-trinh-xay-dung-vathuc-hien-duong-loi-doi-moi-cua-
DangCong-san-VietNam.html
lOMoARcPSD|36086670
BNG PHÂN CÔNG NHIM VỤ, ĐÁNH GIÁ VÀ
NHN XÉT CA GING VIÊN
ST
T
H và tên người thc hin
Nhim v c th
Kết qu
Ký tên
1
Nguyễn Đức Lương
2
Phm Thng
3
Lê Văn Ni
Nhn xét ca ging viên
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
….
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
lOMoARcPSD|36086670
…………………………………………………………………
………………………………………………………………
| 1/15

Preview text:

lOMoAR cPSD| 36086670 n
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT TP.HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Môn học: TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN ~TIỂU LUẬN~
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH NGUYÊN LÝ
MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN CỦA PHÉP
BIỆN CHỨNG DUY VẬT - SỰ VẬN
DỤNG CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC
VỀ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT. A. PHẦN MỞ ĐẦU.
1. Lý do chọn đề tài:
Tầm quan trọng của phép biện chứng duy vật: Phép biện chứng duy vật là
một hệ thống triết học quan trọng trong tư tưởng Mác-Lênin và cách mạng xã
hội chủ nghĩa. Nó cung cấp cơ sở lý thuyết cho việc hiểu và thay đổi thực tế xã
hội.Chọn đề tài này cho phép nghiên cứu sâu hơn về vai trò và ảnh hưởng của
phép biện chứng duy vật trong việc xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa và phát
triển bền vững. Ứng dụng vào thực tiễn xã hội: Nghiên cứu về sự phát triển của
phép biện chứng duy vật cung cấp cơ sở lý thuyết cho việc áp dụng triết học vào
thực tế xã hội. Điều này có thể bao gồm việc phân tích và đánh giá các mâu thuẫn
xã hội, đề xuất chính sách và phương pháp phát triển, và xây dựng xã hội xã hội
chủ nghĩa dựa trên nguyên lý của phép biện chứng duy vật. Tạo nền tảng cho
đào tạo và giáo dục: Nghiên cứu về sự phát triển của phép biện chứng duy vật
cung cấp nền tảng cho việc đào tạo và giáo dục về triết học và tư tưởng Mác- lOMoAR cPSD| 36086670 n
Lênin. Nó hỗ trợ việc đào tạo cán bộ lãnh đạo và những người lao động có hiểu
biết sâu sắc về phép biện chứng duy vật và khả năng áp dụng nó vào thực tế.
Phản biện quan điểm phi khoa học: Nghiên cứu về sự phát triển của phép biệ
chứng duy vật có thể được sử dụng để phản biện quan điểm phi khoa học và phi
biện chứng. Tổng quát, lý do chọn đề tài đảng và nhà nước về sự phát triển của
phép biện chứng duy vật bao gồm tầm quan trọng của phép biện chứng duy vật,
tương quan giữa triết học và chính trị,ứng dụng vào thực tiễn xã hội, tạo nền
tảng cho đào tạo và giáo dục, và phản biện quan điểm phi khoa học.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu (Khái quátcông trình đã nghiên cứu):
Tình hình nghiên cứu của Đảng và nhà nước về sự phát triển của phép biện
chứng duy vật có thể khác nhau ở từng quốc gia và thời điểm cụ thể. Dưới đây
là một cái nhìn tổng quát về tình hình nghiên cứu này: -
Đảng Cộng sản và các tổ chức chính trị: Đảng Cộngsản và các tổ chức
chính trị có quan tâm và nghiên cứu sâu về phép biện chứng duy vật. -
Viện nghiên cứu và trường đại học: Viện nghiên cứu vàtrường đại
học là nơi tập trung nhiều hoạt động nghiên cứu về phép biện chứng duy
vật. Các giáo sư, nhà nghiên cứu và sinh viên thường tiến hành các dự án
nghiên cứu, viết luận án và bài báo về chủ đề này. -
Các tạp chí và xuất bản phẩm: Đây là nơi để các nhànghiên cứu và
triết gia công bố kết quả nghiên cứu của họ và giao lưu với cộng đồng nghiên cứu. -
Hợp tác quốc tế: Điều này có thể bao gồm việc thamgia vào các dự
án nghiên cứu đa quốc gia, tổ chức hội thảo và hội nghị quốc tế, và trao
đổi kiến thức và kinh nghiệm với các nhà nghiên cứu từ các quốc gia khác. -
Ứng dụng vào thực tế xã hội: Các kết quả nghiên cứuđược sử dụng
để xác định chính sách và phương pháp phát triển, phân tích mâu thuẫn
xã hội và kinh tế, và định hình hướng đi của các quốc gia và nhà nước.
Để có cái nhìn chi tiết hơn về tình hình nghiên cứu cụ thể, nên tìm hiểu các
nghiên cứu, tạp chí và tổ chức nghiên cứu liên quan đến phép biện chứng duy
vật trong lĩnh vực của bạn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đảng và nhànước về sự phát triển
của phép biện chứng duy vật. lOMoAR cPSD| 36086670 n
Mục đích chính của Đảng Cộng sản và nhà nước trong việc phát triển phép
biện chứng duy vật là hiểu và áp dụng chính xác phép biện chứng duy vật vào
việc nghiên cứu và phát triển xã hội.
Nhiệm vụ của Đảng Cộng sản và nhà nước: -
Nghiên cứu và phát triển phép biện chứng duy vật:Đảng Cộng sả và
nhà nước có nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển sâu sắc hơn về phép biện chứng duy vật. -
Giáo dục và đào tạo: Một trong những nhiệm vụ quantrọng của
Đảng Cộng sản và nhà nước là giáo dục và đào tạo cán bộ lãnh đạo và
những người lao động về phép biện chứng duy vật. -
Xây dựng và quản lý xã hội xã hội chủ nghĩa: ĐảngCộng sản và nhà
nước có trách nhiệm xây dựng và quản lý xã hội xã hội chủ nghĩa dựa trên
nguyên lý của phép biện chứng duy vật. -
Đấu tranh chống lại ý thức lạc hậu: Đảng Cộng sản vànhà nước cần
đấu tranh chống lại ý thức lạc hậu và các quan niệm phi khoa học, phi biện chứng.
Tổng quan, mục đích và nhiệm vụ của Đảng Cộng sản và nhà nước trong việc
phát triển phép biện chứng duy vật là hiểu và áp dụng chính xác phép biện chứng
duy vật vào việc nghiên cứu và phát triển xã hội, giáo dục và đào tạo cán bộ và nhân dân.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong phép biện chứng duy
vật: Phân tích mâu thuẫn là phép biện chứng duy vật nhìn nhận mâu thuẫn là
một phần không thể thiếu trong quá trình phát triển; Phân tích quá trình chuyển
đổi là phép biện chứng duy vật tập trung vào quá trình chuyển đổi liên tục từ
một trạng thái sang trạng thái khác; Phân tích tương tác và tác động: Phép biện
chứng duy vật xem xét tương tác và tác động giữa các yếu tố khác nhau trong
quá trình phát triển; Phân tích quy luật phát triển: Phép biện chứng duy vật tìm
hiểu và phân tích các quy luật và quy tắc phát triển tồn tại trong tự nhiên và xã hội.
Sự vận dụng của phép biện chứng duy vật trong đảng và nhà nước có thể bao gồm các giai đoạn: lOMoAR cPSD| 36086670 n -
Phân tích tình hình hiện tại: Áp dụng phép biện chứngduy vật để
phân tích và đánh giá tình hình kinh tế, xã hội và chính trị hiện tại. -
Dự đoán và định hình xu hướng phát triển: Dựa trênphân tích và
hiểu biết về phép biện chứng duy vật, sử dụng để dự đoán và định hình
xu hướng phát triển trong tương lai. -
Xây dựng chính sách và chương trình hành động: Sửdụng phép biệ
chứng duy vật để xây dựng các chính sách và chương trình hành động
nhằm thúc đẩy sự phát triển và giải quyết mâu thuẫn xã hội. -
Thực hiện chiến lược và quyết định: Sự vận dụng củaphép biện
chứng duy vật trong đảng và nhà nước có thể thể hiện trong việc thi hành
các chiến lược và quyết định dựa trên lý thuyết và phương pháp của phép biện chứng duy vật.
Tuy nhiên, việc vận dụng phép biện chứng duy vật trong đảng và nhà nước có
thể khác nhau dựa trên quan điểm và ưu tiên của các đảng và nhà nước cụ thể.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Phép biện chứng duy vật phân tích sự phát triển của thế giới thông qua các
mâu thuẫn và quá trình chuyển đổi liên tục giữa các trạng thái. Đối tượng nghiên
cứu của phép biện chứng duy vật bao gồm cả tự nhiên và xã hội. Trong lĩnh vực
xã hội, phép biện chứng duy vật nghiên cứu về xã hội học, kinh tế học, lịch sử,
chính trị và văn hóa. Sự vận dụng của phép biện chứng duy vật trong đảng và
nhà nước thường liên quan đến việc áp dụng lý thuyết và phương pháp biện
chứng duy vật để phân tích và định hình chính sách, chiến lược và hướng đi của đảng và nhà nước.
6. Cái mới của phép biện chứng duy vật:
Để nắm bắt cái mới của phép biện chứng duy vật và sự vận dụng của đảng và
nhà nước, cần có thông tin chi tiết về thời điểm hiện tại và các sự kiện, phát triển
mới nhất. Áp dụng phép biện chứng duy vật vào các lĩnh vực mới: Phép biện
chứng duy vật có thể được áp dụng vào các lĩnh vực mới như công nghệ thông
tin, trí tuệ nhân tạo, biến đổi khí hậu, và xã hội học kỹ thuật. Tích hợp phép biện
chứng duy vật với các lý thuyết và phương pháp khác: Động lực phát triển của
phép biện chứng duy vật là sự tương tác và tác động giữa các yếu tố khác nhau.
Ứng dụng phép biện chứng duy vật trong việc xây dựng chính sách và quản lý:
Phép biện chứng duy vật có thể được áp dụng để phân tích và định hình chính
sách và quản lý trong các lĩnh vực như kinh tế, xã hội, môi trường, và công nghệ.
Ứng dụng phép biện chứng duy vật trong việc giải quyết các vấn đề toàn cầu: lOMoAR cPSD| 36086670 n
Phép biện chứng duy vật có thể được áp dụng để giải quyết các vấn đề toàn cầu
như bất bình đẳng kinh tế, biến đổi khí hậu, và khủng hoảng xã hội. Tuy nhiên,
những cái mới và sự vận dụng của phép biện chứng duy vật trong đảng và nhà
nước có thể thay đổi theo thời gian và tùy thuộc vào ngữ cảnh và điều kiện cụ
thể của từng quốc gia và vùng lãnh thổ. lOMoARcPSD| 36086670
7. Ý nghĩa của đề tài:
Sự phát triển của phép biện chứng duy vật và sự vận dụng của đảng và nhà
nước có ý nghĩa quan trọng và đa chiều. Đầu tiên phép biện chứng duy vật giúp
chúng ta có hiểu biết sâu sắc về thế giới và xã hội. Phép biện chứng duy vật là
một phương pháp khoa học để nghiên cứu và hiểu biết về thế giới và xã hội.
Trong việc xây dựng chính sách và quản lý thì phép biện chứng duy vật có thể
được vận dụng để phân tích và định hình chính sách và quản lý trong các lĩnh
vực như kinh tế, xã hội, môi trường và công nghệ. Ngoài ra, khi đối phó với thách
thức và khủng hoảng, phép biện chứng duy vật có khả năng giúp đảng và nhà
nước đối phó với các thách thức và khủng hoảng trong xã hội. Vì vậy, sự vận
dụng của phép biện chứng duy vật trong đảng và nhà nước có thể giúp khám phá
và phát triển tiềm năng của xã hội và mỗi cá nhân góp phần xây dựng và phát triển đất nước. B. PHẦN NỘI DUNG.
I. CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT.
1. NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN:
1.1. Khái niệm về mối liên hệ:
“Mối liên hệ” là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương
hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối
tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
Ví dụ: - Mối liên hệ giữa cung và cầu (hàng hóa, dịch vụ trên thị trường cùng
với những yêu cầu cần đáp ứng của con người có mối quan hệ sâu sắc, chặt chẽ).
Cung và cầu tác động, ảnh hưởng lẫn nhau, từ đó tạo nên quá trình vận động,
phát triển không ngừng của cung và cầu.
- Mối liên hệ giữa các cơ quan trong cơ thể con người, giữa đồng hóa và
dị hóa mối quan hệ giữa các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa,… trong một quốc
gia và giữa các quốc gia với nhau.
1.2. Khái niệm về mối liên hệ phổ biến:
Trong chủ nghĩa duy vật biện chứng, “mối liên hệ phổ biến” là khái niệm chỉ
sự quy định, tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng
hoặc giữa các mặt của một sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Theo
nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, các sự vật, hiện tượng của thế giới tồn tại
trong mối liên hệ qua lại với nhau, quy định lẫn nhau, thâm nhập, chuyển hóa lOMoARcPSD| 36086670
lẫn nhau, không tách biệt nhau. Cơ sở của sự tồn tại đa dạng các mối liên hệ là
tính thống nhất vật chất của thế giới. Theo đó, các sự vật, hiện tượng phong phú
trong thế giới chỉ là những dạng tồn tại khác nhau của một thế giới vật chất duy nhất.
Ví dụ: - Giữa tri thức cũng có mối liên hệ phổ biến: Khi làm kiểm tra Toán, Lý,
Hóa, chúng ta phải vận dụng kiến thức Văn học để phân tích đề bài, đánh giá đề
thi. Đồng thời, khi học các môn xã hội, chúng ta cũng phải vận dụng tư duy, lôgic của các môn tự nhiên.
- Mối liên hệ giữa cái riêng và cái chung; nguyên nhân và kết quả; nội
dung và hình thức, lượng và chất, các mặt đối lập...
1.3. Tính chất của mối liên hệ phổ biến:
1.3.1 Tính khách quan:
Trong thế giới vật chất, các sự vật, hiện tượng luôn có mối liên hệ với nhau,
dù ít hay nhiều. Điều này là khách quan, không lệ thuộc vào việc con người có
nhận thức được các mối liên hệ hay không.
Sở dĩ mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng có tính khách quan là do nó là
vốn có của sự vật, không do ai gán cho sự vật. Các dạng vật chất (bao gồm sự
vật, hiện tượng) dù có vô vàn, vô kể, nhưng thống nhất với nhau ở tính vật chất.
Có điểm chung ở tính vật chất tức là chúng có mối liên hệ với nhau về mặt bản
chất một cách khách quan.
Ví dụ: - Mối liên hệ phổ biến tác động qua lại trong giới tự nhiên vô cơ như
nước chảy đá mòn, gió thổi mây bay… -
Mối liên hệ giữa con vật cụ thể (một cái riêng)
với quá trình đồng hóa- dị hóa; biến dị - di truyền; quy luật sinh
học; sinh ra - trưởng thành - già -chết đi... cái chung cái vốn có
của con vật đó, tách rời khỏi mối liên hệ đó không còn là con vật, con vật đó sẽ chết... -
“Hiệu ứng cánh bướm” của nhà
toán họcEdward Norton Lorenz khám phá ra “Chỉ cần
một con bướm đập cánh ở Brazil có thể gây ra một
cơn lốc xoáy ở Texas”.
1.3.2 Tính phổ biến: lOMoARcPSD| 36086670
Theo quan điểm biện chứng thì không có bất cứ sự vật, hiện tượng hay quá
trình nào tồn tại tuyệt đối biệt lập với các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác.
Đồng thời, cũng không có bất cứ sự vật, hiện tượng nào không phải là một cấu
trúc hệ thống, bao gồm những yếu tố cấu thành với những mối liên hệ bên trong
của nó, tức là bất cứ một tồn tại nào cũng là một hệ thống, hơn nữa là hệ thống
mở, tồn tại trong mối liên hệ với hệ thống khác, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau.
Ví dụ: - Mưa đều có liên hệ đến gió mùa và gió mùa đều có liên hệ đế những dòng hải lưu.
- Không gian và thời gian; sự vật, hiện tượng; tự nhiên, xã hội, tư duy đều
có mối liên hệ, chẳng hạn quá khứ, hiện tại, tương lai liên hệ chặt chẽ với nhau.
1.3.3 Tính đa dạng,phong phú:
Các sự vật hiện tượng trong thế giới là đa dạng nên mối liên hệ giữa chúng
cũng đa dạng, vì vậy khi nghiên cứu mối liên hệ giữa các sự vật cần phân loại mối
liên hệ một cách cụ thể. Cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật nhưng trong
những điều kiện cụ thể khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình
vận động, phát triển của sự vật thì cũng có tính chất và vai trò khác nhau.Do đó,
không thể đồngnhất tính chất, vị trí vai trò cụ thể của các mối liên hệ khác nhau
đối với mỗi sự vật nhất định.
Ví dụ: - Các loài cá, chim, thú đều có quan hệ với nước, nhưng cá quan hệ
với nước khác với chim và thú. Cá sống thường xuyên trong nước, không có nước
thường xuyên thì cá không thể tồn tại được, nhưng các loài chim và thú thì lại
không sống trong nước thường xuyên được.
- Cây xanh có cây cần nhiều nước, nhiều ánh sáng, cây cần ít nước,ít ánh sáng...
1.4. Nguyên tắc toàn diện:
Từ nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, phép biện chứng khái
quát thành nguyên tắc toàn diện với những yêu cầu đối với chủ thể hoạt động
nhận thức và thực tiễn như sau:
- Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó
trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố,
các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó, “cần phải nhìn bao
quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và “quan hệ
gián tiếp” của sự vật đó”, tức là trong chỉnh thể thống nhất của “tổng
hòa những quan hệ muôn vẻ của sự vật ấy với những sự vật khác”. lOMoARcPSD| 36086670
Ví dụ, khi đánh giá một sinh viên phải xem xét nhiều mặt (thể lực, trí lực,
phẩm chất, học tập, đoàn thể...; nhiều mối liên hệ (thầy cô, nhân viên, bạn bè,
chủ nhà trọ; gia đình... Mối liên hệ con người với con người), mối liên hệ với tự
nhiên, cơ sở vật chất của nhà trường... Giữa các mặt, mối liên hệ đó tác động
qua lại Phải có cái nhìn bao quát chỉnh thể đó thì mới có thể rút ra sinh viên đó là người như thế nào.
- Thứ hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu
của đối tượng đó và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội
tại, bởi chỉ có như vậy, nhận thức mới có thể phản ánh được đầy đủ
sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ
và tác động qua lại của đối tượng.
Ví dụ: Khi đánh giá về công cuộc đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay,
chúng ta phải đánh giá toàn diện những thành tựu (kết cấu hạ tầng, thu nhập,
mức sống, giáo dục, y tế,...) cùng những hạn chế (mặt trái của những yếu tố trên,
đặc biệt là tệ nạn xã hội) Rút ra được thành tựu vẫn là cái cơ bản.
Trên cơ sở đó, chúng ta kết luận đổi mới là tất yếu khách quan, phải phân tích
chỉ ra được nguyên nhân dẫn tới hạn chế, nguyên nhân nào là cơ bản, chủ yếu. Giải pháp khắc phục.
- Thứ ba, cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng
khác và với môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ
trung gian, gián tiếp; trong không gian, thời gian nhất định, tức cần
nghiên cứu cả những mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ, hiện
tại và phán đoán cả tương lai của nó.
Ví dụ: Khi đã chỉ ra những hạn chế như tham ô, tham nhũng, lãng phí; con ông
cháu cha, ma túy, cờ bạc,…, chúng ta phải tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến kết quả
đó: nguyên nhân trực tiếp, gián tiếp, cơ bản và không cơ bản, chủ yếu và thứ yếu
Phân tích nguyên nhân dẫn đến kết quả đó Giải pháp phù hợp Tương lai
những hiện tượng tiêu cực đó mới có thể bị xóa bỏ.
- Thứ tư, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một
chiều,chỉ thấy mặt này mà không thấy mặt khác, hoặc chú ý đến nhiều
mặt nhưng lạixem xét dàn trải, không thấy mặt bản chất của đối tượng
nên dễ rơi vào thuật ngụy biện (coi cái cơ bản thành cái không cơ bản,
không bản chất thành bản chất hoặc ngược lại) và chủ nghĩa chiết
trung (kết hợp vô nguyên tắc các mối liên hệ) dẫn đến sự nhận thức
sai lệch, xuyên tạc bản chất sự vật, hiện tượng. lOMoARcPSD| 36086670
Ví dụ: Đánh giá một sự vật, chỉ nhìn một vài mặt, vài mối liên hệ đã đi đến
liên kết luận bản chất sự vật (Phiến diện - Sai lầm), chẳng hạn đánh giá con người;
biến nguyên nhân cơ bản, chủ yếu thành thứ yếu và ngược lại (Ngụy biện - Sai
lầm), chẳng hạn kết quả học tập đạt kết quả kém đỗ lỗi cho thầy cô, nhà trường,…
1.4.1 Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quan điểm toàn diện: Khi xem xét các sự vật, hiện tượng, ta phải xem xét
các sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận,
giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác động
qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó với các sự vật, hiện tượng khác. Chỉ trên cơ sở
đó mới có thể nhận thức đúng, chính xác về sự vật, hiện tượng và xử lý có hiệu
quả các vấn đề của cuộc sống thực tiễn. Như vậy, quan điểm toàn diện đối lập
với quan điểm phiến diện, siêu hình, chiết trung, ngụy biện trong nhận thức và thực tiễn.
V.I.Lênin cho rằng: “Muốn thực sự hiểu được sự vật, cần phải nhìn bao quát
và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và “quan hệ gián tiếp” của sự vật đó.”
Ví dụ: Khi xét kết nạp Đảng, phải xét tới nhiều mặt: xét các mặt cấu thành(các
phòng ban trong một đơn vị...), quá trình phát triển (quá trình hoạt động, công
tác cá nhân để kết nạp), xét trong mối liên hệ (quan hệ xã hội…)
- Quan điểm lịch sử: cụ thể yêu cầu trong việc nhận thức và xử lý các
tình huống trong hoạt động thực tiễn cần phải xét đến những tính
chất đặc thù của đối tượng nhận thức và tình huống phải giải quyết
khác nhau trong thực tiễn. Phải tránh và khắc phục quan điểm chiết trung, ngụy biện.
Ví dụ: - Khi đánh giá mức độ phạm tội của tội phạm, ta cần biết tội phạm thực
hiên hành vi phạm tội đó trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể nào.
- Đường lối của Đảng và nhà nước trong từnggiai đoạn lịch sử khác
nhau là khác nhau… 1.5 Nội dung nguyên lý:
Nguyên lý về tính phổ biến của phép biện chứng duy vật, còn được gọi là
nguyên lý tương quan, là một trong những nguyên lý cơ bản của triết học.
Nguyên lý này nhấn mạnh rằng mọi sự vật và hiện tượng tồn tại trong một mạng
lưới phức tạp của các mối quan hệ và tương tác. Và dưới đây là những nội dung
nguyên lý về những đặc tính của phép biện chứng duy vật: lOMoARcPSD| 36086670
- Tính liên kết: Nguyên lý tương quan khẳng định rằng mọi sự vật và
hiện tượng đều tồn tại trong mối liên kết và mối quan hệ với những
yếu tố khác. Không có sự vật nào tồn tại độc lập hoàn toàn mà không
bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác.
- Tính tương tác: Mọi sự vật và hiện tượng đều tương tác và tương
quan với những yếu tố khác trong môi trường xung quanh. Các tương
tác này có thể là tương tác vật chất, tương tác xã hội, tương tác văn
hóa, tương tác lịch sử và nhiều loại tương tác khác.
- Tính phụ thuộc: Sự biến đổi và phát triển của một sự vật hay hiện
tượng không xảy ra đơn độc mà phụ thuộc vào sự tương tác và tương
quan với những yếu tố khác. Điều này có nghĩa rằng để hiểu một sự
vật hay hiện tượng, ta cần xem xét và phân tích cách nó phụ thuộc và
tương quan với môi trường xã hội và tự nhiên.
- Tính toàn diện: Nguyên lý tương quan nhấn mạnh tính toàn diện và
phức tạp của thế giới. Để hiểu một sự vật hay hiện tượng một cách
đầy đủ, ta cần xem xét và phân tích các mối quan hệ, tương tác và
tương quan của nó với những yếu tố khác trong hệ thống lớn hơn.
Nguyên lý về tính phổ biến của phép biện chứng duy vật giúp chúng ta nhìn
nhận thế giới một cách phức tạp hơn, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của
các mối quan hệ và tương tác trong việc hiểu và giải thích sự tồn tại và phát triển
của các sự vật và hiện tượng.
1.6 Ý nghĩa phương pháp luận:
Trước khi chủ nghĩa Mác xuất hiện thì chủ nghĩa duy tâm giữ vai trò chủ đạo
trong khoa học xã hội. Với sự ra đời của chủ nghĩa duy vật lịch sử đã mang đến
một phương pháp luận thực sự khoa học trong nghiên cứu về lĩnh vực xã hội.
Thứ nhất: Theo lý luận hình thái kinh tế - xã hội, sản xuất vật chất được xác
định là cơ sở của đời sống xã hội, phương thức sản xuất quyết định đến trình độ
phát triển của nền sản xuất và do đó cũng được nhận định là nhân tố quyết định
hàng đầu đến trình độ phát triển của đời sống xã hội và lịch sử nói chung.
Vì vậy, không thể xuất phát từ ý thức, tư tưởng hoặc từ ý chí chủ quan của
con người để giải thích cho các hiện tượng trong đời sống xã hội, mà phải xuất lOMoARcPSD| 36086670
phát từ bản thân thực trạng phát triển của nền sản xuất xã hội, đặc biệt là từ
trình độ phát triển của phương thức sản xuất xã hội với cốt lõi là trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất hiện thực.
Thứ hai: Theo lý luận hình thái kinh tế - xã hội, xã hội không phải là sự kết
hợp một cách ngẫu nhiên, mà là một cơ thể sống động. Các phương tiện của đời
sống xã hội tồn tại trong một hệ thống có kết cấu thống nhất, chặt chẽ, tác động
qua lại lẫn nhau, trong đó quan hệ sản xuất đóng vai trò cơ bản nhất, quyết định
đến các quan hệ xã hội khác, là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội khác nhau.
Thứ ba: Theo lý luận hình thái kinh tế - xã hội, sự vận động, phát triển của xã
hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên, có hiệu quả những vấn đề của đời sống xã
hội thì phải đi sâu nghiên cứu các quy luật vận động, phát triển của xã hội.
II. CHƯƠNG 2: SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA VỀ
NGUYÊN LÝ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT.
Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà Nước đã vận dụng nguyên lý mối liên hệ phổ
biến của phép biện chứng duy vật một cách tích cực và hiệu quả trong quá trình
lãnh đạo và phát triển đất nước. Dưới đây là một số điểm sáng tạo và thể hiện
rõ của sự vận dụng này:
Phân Tích Thực Tế Xã Hội: Đảng và Nhà Nước Việt Nam đã sử dụng phép biện
chứng duy vật để phân tích thấu đáo thực tế xã hội Việt Nam. Việc này giúp họ
hiểu rõ về những thách thức và cơ hội, từ đó đưa ra các chiến lược phát triển
phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước.
Hình Thành Chính Sách Phát Triển: Qua việc áp dụng nguyên lý về mối liên
hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, Đảng đã hình thành chính sách
phát triển kinh tế và xã hội. Việc định hình cơ sở hạ tầng và chính trị theo hướng
phản ánh sự phát triển của xã hội là một ví dụ điển hình. Xây Dựng Hệ Thống
Chính Trị Ổn Định:
Mối liên hệ giữa các yếu tố chính trị và kinh tế đã được nhìn
nhận rõ ràng. Điều này đã hỗ trợ việc xây dựng và duy trì một hệ thống chính trị
ổn định, có khả năng thích ứng với biến động trong xã hội và thế giới.
Phát Triển Giáo Dục và Văn Hóa: Sự hiểu biết về nguyên lý mối liên hệ phổ
biến đã thúc đẩy việc xây dựng chương trình giáo dục và văn hóa phản ánh đúng
bản chất lịch sử và phát triển của xã hội. Điều này giúp định hình tư duy và nhận thức của nhân dân.
Đối Mặt với Thách Thức Toàn Cầu: Đảng và Nhà
Nước đã sử dụng phép biện chứng duy vật để đối mặt với thách thức của
thế giới đương đại, như biến đổi khí hậu, toàn cầu hóa kinh tế và dịch bệnh. Sự lOMoARcPSD| 36086670
nhạy bén trong phân tích mối liên hệ đã giúp tạo ra các chiến lược hiệu quả để
bảo vệ và phát triển đất nước.
Tóm lại, sự vận dụng của Đảng và Nhà Nước Việt Nam về nguyên lý mối liên hệ
phổ biến của phép biện chứng duy vật đã đóng góp tích cực vào sự phát triển
toàn diện của đất nước, thể hiện sự linh hoạt và sáng tạo trong quá trình lãnh đạo. III.KẾT LUẬN.
Nguyên lý mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật, còn được gọi là
nguyên lý tương quan, là một nguyên lý quan trọng trong triết học. Vậy chúng ta
có thể kết luận về nguyên lý này là mọi sự vật và hiện tượng đều tồn tại trong
một mạng lưới phức tạp của các mối quan hệ và tương tác. Không có sự vật nào
tồn tại độc lập hoàn toàn mà không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác trong môi
trường xung quanh. Điều này có nghĩa là mỗi sự vật và hiện tượng đều tồn tại và
tồn tại trong mối liên hệ với những yếu tố khác trong hệ thống lớn hơn. Các yếu
tố này có thể là những yếu tố vật chất, xã hội, văn hóa, lịch sử, và tất cả các yếu
tố khác mà sự vật và hiện tượng đó tương tác và tương quan với. Nguyên lý phổ
biến này nhấn mạnh rằng để hiểu một sự vật hay hiện tượng, ta cần xem xét và
phân tích các mối quan hệ và tương tác của nó với những yếu tố khác trong môi
trường. Sự biến đổi và phát triển của sự vật hay hiện tượng cũng phụ thuộc vào
các mối quan hệ và tương tác này. Kết luận cuối cùng là nguyên lý phổ biến của
phép biện chứng duy vật nhấn mạnh tính toàn diện và phức tạp của thế giới tự
nhiên và xã hội. Nó giúp chúng ta nhìn nhận sự vật và hiện tượng không chỉ riêng
lẻ mà còn trong ngữ cảnh rộng hơn, từ đó cung cấp một cách tiếp cận hiểu biết
sâu hơn về thế giới xung quanh chúng ta.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Triết học Mác - Lênin.
2. https://www.studocu.com/vn/document/truong-daihoc-van-hoa-
hanoi/triet-hoc-mac-lenin/nguyen-ly-vemoi-lien-he-pho-bien-cua-
phepbien-chung-duy-vat-ynghia-phuong-phap-luan-cua-nguyen-ly-lien- hevoidai-dich-covid/23837759
3. https://luatminhkhue.vn/phan-tich-nhung-noi-dungco-ban-cua- phepbien-chung-duy-vat.aspx
4. https://tcnn.vn/news/detail/42577/Van-dung-phepbien-chung-duy-
vattrong-qua-trinh-xay-dung-vathuc-hien-duong-loi-doi-moi-cua- DangCong-san-VietNam.html lOMoARcPSD| 36086670
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ, ĐÁNH GIÁ VÀ
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN ST
Họ và tên người thực hiện
Nhiệm vụ cụ thể Kết quả Ký tên Điểm T 1 Nguyễn Đức Lương 2 Phạm Thắng 3 Lê Văn Ni
Nhận xét của giảng viên
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
………………………………………………………………… ….
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
………………………………………………………………… lOMoARcPSD| 36086670
…………………………………………………………………
………………………………………………………………