BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
BÀI TỰ HỌC
HỌC PHẦN: TÂM LÝ HỌC TRUNG HỌC
H v tên sinh viên: Nguyễn Trần Diễm An
Mã số sinh viên: 0024415644
Ng
nh đ
o tạo: Sư phạm Khoa H
c Tự Nhiên
Lớp:
ĐHSKHTN24A
Giảng viên:
ThS. Đinh Ngọc Thắng
Mã h
c phần: GE407836
Đồng Tháp, năm 2025
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ SỰ PHÁT SINH VÀ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CÁ NHÂN
Câu hỏi: Anh / chị hãy phân ch nh ch cực của cá nhân đối với sự phát triển
tâm lý của bản thân. Lấy ví dụ cụ thđể chứng minh.
* Phân ch nh ch cực của cá nhân đối với sự phát triển tâm lý của bản
thân:
Trong quá trình trưởng thành, sphát triển tâm của mỗi người chịu tác
động bởi nhiều yếu tố khác nhau, tmôi trường sống, giáo dục đến những trải
nghiệm cá nhân. Trong đó, nh ch cực nhân đóng vai trò quan trọng, giúp con
người chủ động ếp thu tri thức, rèn luyện kỹ năng và thích nghi với cuộc sống.
Một người có tư duy lạc quan, chủ động sẽ biết cách kiểm soát cảm xúc, đối mặt
với thử thách và không ngừng hoàn thiện bản thân. Ta có thể thấy được điều đó
qua thái độ, cách ứng xử và hành động của người đó. Cụ thể:
Là mt người chủ động, tự giác trong việc học tập không ngừng m kiếm
hội nâng cao hiểu biết, rèn luyện kỹ năng mở rộng vốn tri thức. Nhờ đó, họ
phát triển duy phản biện, khả năng giải quyết vấn đthích nghi linh hoạt
với những thay đổi trong cuộc sống.
Ví dụ: Nhà giáo Nguyễn Ngọc Ký bị liệt hai tay từ nhỏ, nhưng bằng sự ham
học hỏi và nh thần lạc quan của mình, ông đã tập dùng chân đviết chữ tuy
nhiều khó khăn. Nhưng nhờ sự kiên trì, ông không chỉ viết được chữ, mà còn học
được cách tự lập, làm mọi việc bằng chân. Ông học rất giỏi, nhiều thành ch
xuất sắc, trở thành nhà giáo ưu tú, truyền cảm hứng cho nhiều thế hệ học sinh
Việt Nam.
Bên cạnh đó, những người duy ch cực thường biết cách kiểm soát
cảm xúc, giữ vững sự bình nh trước áp lực và đưa ra quyết định sáng suốt. Thay
bị cảm xúc êu cực chi phối, họ luôn m kiếm giải pháp để ợt qua khó khăn.
dụ: Thomas Edison đã thnghiệm hơn 10.000 lần để m ra loại dây tóc
bóng đèn phù hợp, nhưng ông không hề nản lòng trước những thất bại liên ếp.
Khi bị mỉa mai về số lần thất bại, Thomas Edison điềm nh đáp: "Tôi không thất
bại. Tôi chỉ m ra 10.000 cách không hoạt động mà thôi." Câu nói này thể hiện tư
duy ch cực nh thần kiên trì của Edison. Ông không xem những lần thử
nghiệm không thành công thất bại, ớc đệm quan trọng để ến gần
hơn đến thành công. Chính nhờ sự lạc quan quyết tâm không từ bỏ, ông đã
phát minh ra bóng đèn điện, thay đổi lịch sử nhân loại.
Ngoài ra, người nh thần ch cực còn lan tỏa năng lượng tốt đẹp đến
những người xung quanh. Họ cởi mở, hòa đồng, biết lắng nghe và sẵn sàng giúp
đỡ người khác, nhờ đó xây dựng được những mối quan hbền chặt và tốt đẹp.
Ví dụ: Trong truyện Dấu Chấm của Peter H. Reynolds, cô giáo đã truyền cm
hứng cho Vash bằng cách khuyến khích em bắt đầu với một dấu chấm. Nhờ đó,
Vash tự n sáng tạo hơn sau này cũng động viên một cậu khác vẽ. Câu
chuyện cho thấy nh thần ch cực thể lan tỏa, giúp người khác n vào bản
thân và phát triển.
Ngược lại, khi một người nhìn thế giới qua lăng kính êu cực, thể khiến
người đó trở nên bi quan, thu mình và gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống.. Họ
sống trong hoài nghi, luôn phòng bị trước mọi nh huống, dẫn đến cảm giác nặng
nề, bức bối ngột ngạt. Thay chủ động m kiếm hội giải pháp, họ dễ
chìm đắm trong lo lắng, sợ hãi bi quan, khiến cuộc sống trở nên áp lực và bế
tắc hơn.
dụ: Một đứa trẻ sống trong gia đình không hạnh phúc dễ cảm thấy bất
an, lo lắng và mất niềm n vào các mối quan hệ. Chứng kiến bố mcãi thường
xuyên, trẻ thể trnên thu mình, sợ hãi khó mlòng với người khác. Sự thiếu
quan tâm của cha mthể khiến trẻ m kiếm sự công nhận sai cách, dễ bị lôi
kéo vào hành vi êu cc.
Qua đó, ta nhận ra rằng nh ch cực là yếu t quan trọng giúp cá nhân phát
triển toàn diện cả về nhận thức, cảm xúc và hành vi. Khi duy trì nh thần lạc quan
chủ động, con người không chỉ nâng cao chất lượng cuộc sống của mình
còn góp phần lan ta giá trị tốt đẹp đến xã hội.
CHƯƠNG 2 TÂM LÝ HỌC LA TUỔI HỌC SINH THCS
Câu hỏi: Khủng hoảng tâm của học sinh THCS ? Xuất phát từ nguyên nhân
nào ? Biểu hiện hậu qucủa ? Tđó anh / chhãy đề xuất những biện
pháp để giúp đỡ học sinh THCS vượt qua khủng hoảng tâm lý của họ với vai trò
là người giáo viên trong tương lai.
* Khủng hoảng tâm lý của học sinh THCStrạng thái mất cân bằng về cảm
xúc, hành vi và duy do những thay đổi tâm sinh , áp lực từ gia đình, nhà
trường và xã hội. Đây là giai đoạn mà học sinh dễ rơi vào nh trạng lo âu, bối rối,
mất phương hướng gặp khó khăn trong việc kiểm soát cảm xúc cũng như thích
nghi vi môi trường xung quanh.
* Nguyên nhân của khủng hoảng tâm lý ở học sinhTHCS:
- Thay đổi tâm sinh lý: Đây là giai đoạn dậy thì, học sinh cósự thay đổi mạnh
mẽ về thchất (chiều cao, cân nặng, nội ết tố), dẫn đến tâm lý nhạy cảm, dễ lo
âu, tự về bản thân.
- Áp lực học tập: Khối lượng bài vở lớn, điểm số, kỳ vọng từgia đình và nhà
trường khiến học sinh căng thẳng, dễ cảm thấy chán nản, mất động lực.
- Mâu thuẫn gia đình: Sự bất hòa giữa cha mẹ, áp lực kỳvọng quá cao hoặc
thiếu sự quan tâm, yêu thương có thể khiến học sinh cảm thấy cô đơn, lạc lõng.
- Quan hệ bạn bè, hội: Bị bắt nạt, mâu thuẫn với bạn bè,cảm giác bị lập
hoặc không được chp nhận có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tâm lý.
- Ảnh hưởng tmạng xã hội: Việc ếp xúc với những hìnhảnh, nội dung êu
cực trên mạng thể làm học sinh so sánh bản thân, t, hoặc bị tác động bởi
xu hướng xu.
- Xung đột giữa mong muốn tự lập sự phthuộc: Họcsinh THCS mong
muốn được tự khẳng định bản thân nhưng vẫn phụ thuộc vào gia đình, dẫn đến
mâu thun nội tâm và căng thẳng tâm lý.
* Biểu hiện và hậu quả của khủng hong tâm lý - Biểu hiện:
+ Thay đổi cảm xúc thất thường: Dễ cáu gắt, bực bội hoặc thu mình, ít giao
ếp.
+ Giảm sút động lực hc tập: Chán nản, không tập trung vào bài vở, kết quả
học tập giảm.
+ Thay đổi thói quen sinh hoạt: Mất ngủ, ăn ít hoặc ăn quá nhiu.
+ Tâm lý lo âu, sợ đến trường, không muốn tham gia các hoạt động xã hội.
+ Một số trường hợp có suy nghĩ êu cực, tự làm hại bản thân.
- Hậu quả:
+ nh hưởng đến kết quả học tập, giảm s tự n, mất phương hướng trong
tương lai.
+ Dễ mắc các vấn đề tâm lý nghiêm trọng như trầm cảm, rối loạn lo âu.
+ Gây khó khăn trong việc xây dựng mối quan hệ với gia đình, bạn bè,…
+ Nếu không được can thiệp kịp thời, thể để lại hậu quả nghiêm trọng,
thậm chí là hành vi tự tử.
* Biện pháp giúp học sinh THCS ợt qua khủng hoảng tâm với vai trò
của một giáo viên tương lai
- Lắng nghe và thấu hiểu học sinh: Giáo viên cần tạo môitrường thân thiện,
sẵn sàng lắng nghe để học sinh cảm thấy an toàn khi chia sẻ những vấn đề của
mình.
- Tăng cường giáo dục kỹ năng sống: Giúp học sinh rènluyện kỹ năng kiểm
soát cảm xúc, giải quyết mâu thuẫn và tư duy ch cực.
- Giảm áp lực học tập: Điều chỉnh phương pháp giảng dạy,tạo động lực học
tập thay vì ch tập trung vào điểm số.
- Phối hợp với gia đình: Tư vấn cho phụ huynh cách hỗ trợtâm con cái, giúp
cha mẹ hiểu được sự thay đổi tâm lý của lứa tuổi THCS.
- Tchức hoạt động ngoại khóa: Khuyến khích học sinhtham gia các hot
động thể thao, văn hóa, nghệ thuật để giải tỏa căng thẳng phát triển toàn diện.
- Hỗ trợ tâm lý chuyên sâu khi cần thiết: Nếu học sinh códấu hiệu trầm cảm
hoặc lo âu nghiêm trọng, giáo viên nên khuyến khích các em ếp cận chuyên gia
tâm lý để đưc htrợ kịp thời.
CHƯƠNG 3
TÂM LÝ HỌC LỨA TUỔI HỌC SINH THPT Câu hỏi: Anh/ chị hãy đánh
giá chất lượng của hoạt động giáo dục hướng nghiệp các trường trung học
ngày nay? Từ đó hãy đề xuất những biện pháp để nâng cao chất lượng của quá
trình ấy với vai trò là người giáo viên trong tương lai?
* Đánh giá chất lượng hoạt động giáo dục hướng nghiệp hiện nay
- Chưa đồng bộ và chưa chuyên sâu:
+ Chương trình hướng nghiệp còn chung chung, thiếu nh thực ễn: Giáo
dục hướng nghiệp chủ yếu dừng li việc cung cấp thông n tổng quát về các
ngành nghề mà chưa giúp học sinh có cơ hội trải nghiệm thực tế, chẳng hạn như
tham quan doanh nghiệp, giao lưu với người làm nghề hay tham gia các dự án
thc tế.
+ Thiếu đội ngũ chuyên trách: Kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ hc sinh đưc
vấn (75.5%) xu hướng m hiểu nghề nghiệp (86.2%) khá cao, nhưng lại
nhiều trường chưa có đội ngũ cán bộ phtrách hướng nghiệp được đào tạo bài
bản. Phần lớn giáo viên phụ trách công tác hướng nghiệp vẫn là giáo viên kiêm
nhiệm, thiếu chuyên môn và chưa được trang bị đy đkiến thức cập nhật về th
trường lao động.
- Sự phối hợp giữa các bên liên quan còn hạn chế:
+ Liên kết giữa nhà trưng – gia đình – xã hội chưa chặt chẽ: Dù gia đình giữ
vai trò quan trọng trong định hướng nghề nghiệp, nhưng ảnh hưởng từ môi
trường xã hội, phương ện truyền thông và định kiến vẫn làm cho quá trình la
chọn nghề nghiệp của học sinh bị lệch hướng.
+ Thiếu sự tham gia của chuyên gia doanh nghiệp: Học sinh ít được ếp
cận với các chuyên gia hướng nghiệp chuyên sâu, người thể cung cấp thông
n cập nhật khách quan về xu hướng ngành nghề cũng nnhu cầu thị trường
lao động.
- Thiếu sự cá nhân hóa trong định hướng nghề nghiệp: Hiệnnay, công tác tư
vấn hướng nghiệp vẫn mang nh đại trà, chưa thực sự chú trọng đến năng lực,
sở thích và ềm năng riêng của từng học sinh. Điều này khiến nhiều em gặp khó
khăn trong việc nhận diện điểm mạnh, sở trường các kỹ năng thiết yếu của
bản thân. Khi thiếu đi sự định hướng phù hợp, học sinh khó y dựng được l
trình học tập và phát triển nghề nghiệp hiệu quả.
- Hạn chế về sở vật chất kinh phí: Nhiều trường THPTvẫn còn thiếu
phòng vấn hướng nghiệp, tài liệu tham khảo đa dạng các công cụ hỗ tr
như phần mềm, ứng dụng vấn nghề nghiệp. Điều y khiến học sinh gặp k
khăn trong việc ếp cận thông n đầy đủ, chính xác về các ngành nghề cũng như
xu hướng phát triển của thị trưng lao động.
* Đề xuất những biện pháp để nâng cao chất ợng của quá trình ấy với
vai trò là người giáo viên trong tương lai
- Tích hợp hướng nghiệp vào chương trình giảng dạy
+ Lồng ghép nội dung định hướng nghề nghiệp vào các môn học:
Kết hợp nội dung hướng nghiệp vào các môn học như Ngữ văn, Giáo dục công
dân, Khoa học xã hội,… giúp học sinh nhận thức rõ hơn về mối liên hệ giữa kiến
thức được học với yêu cầu thc tế của thị trường lao động.
+ Đào tạo kỹ năng mềm và tư duy phản biện: T chức các buổi học kỹ năng
như giao ếp, giải quyết vấn đề, duy sáng tạo nhằm giúp học sinh phát trin
toàn diện, tự n hơn trong quá trình lựa chọn theo đuổi nghề nghiệp phù hợp.
- Tchức các hoạt động trải nghiệm thực ễn
+ Tham quan doanh nghiệp sở đào tạo nghề: Tạo điều kiện cho học
sinh tham quan, trực ếp ếp xúc với môi trường làm việc thực tế để có cái nhìn
chân thực hơn về nghề nghiệp, từ đó đưa ra lựa chọn phù hợp với bản thân.
+ Thực hiện các dán hoạt động ngoại khóa liên quan đến ớng nghiệp:
Tchc hội thảo, workshop, cuộc thi về định hướng nghề nghiệp nhằm kích thích
sự quan tâm và giúp học sinh chủ động khám phá ềm năng của mình.
- ng dụng công nghệ thông n và phát triển phần mềm hỗtr
+ Xây dựng ứng dụng tư vấn hướng nghiệp: Phát triển phần mềm hỗ trhọc
sinh tự đánh giá ng lực, sở thích thông qua các bài trắc nghiệm như Holland,
MBTI, VAK,… Đồng thời, ứng dụng này có thể cập nhật thông n tuyển sinh, nhu
cầu lao động và xu hướng nghề nghiệp một cách nhanh chóng, chính xác.
+ Sdụng nền tảng trực tuyến: Tạo diễn đàn trao đổi giữa học sinh, giáo viên
và chuyên gia hướng nghiệp, giúp học sinh có thêm nguồn thông n đa chiều và
ếp cn những lời khuyên từ nhiều góc nhìn khác nhau.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan
+ Tăng cường hợp tác giữa nhà trường, phụ huynh doanh nghiệp: Tchc
các buổi gặp gỡ, hội thảo hướng nghiệp sự tham gia của phụ huynh, chuyên
gia đại diện doanh nghiệp để cung cấp thông n khách quan, cập nhật nhất v
ngành nghề và thị trường lao động.
+ Xây dựng cổng thông n hướng nghiệp: Dưới schđạo của các quan
chức năng, phát triển hệ thống cổng thông n thống nhất, cung cấp thông n đa
dạng về ngành nghề, chương trình đào tạo xu hướng tuyển dụng, giúp học sinh
ếp cận ngun tài liệu chính thng.
- Nâng cao năng lực của giáo viên hướng nghiệp
+ Đào tạo chuyên sâu và bồi dưỡng định kỳ: Tchức các khóa tập huấn, bồi
ỡng chuyên môn nhằm nâng cao năng lực tư vấn hướng nghiệp của giáo viên,
giúp họ cập nhật thông n mới nhất về th trưng lao động phương pháp định
ớng nghề nghiệp hiệu quả.
+ Xây dựng bộ tài liệu hướng nghiệp: Phát triển hệ thống tài liệu hướng
nghiệp theo chương trình Giáo dục phổ thông 2018, giúp giáo viên khung tham
chiếu chuẩn và học sinh có nguồn thông n chính xác để định hướng tương lai.
CHƯƠNG 4 TÂM LÝ HỌC DY HỌC
Câu hỏi: Hãy phân ch lấy dụ chứng minh về quá trình chuyển chỗ của
khái niệm trong hoạt động dy?
Quá trình hình thành khái niệm trong dạy học không chỉ việc truyền thụ
tri thức, một quá trình tâm , trong đó học sinh cần chủ động chiếm lĩnh
tri thức thông qua hành động. Việc phân ch quá trình chuyển chỗ ở’ của khái
niệm giúp chúng ta hiểu rõ hơn bản chất và yêu cầu của một hoạt động dạy học
thc shiệu quả.
Quá trình chuyển chỗ ở của khái niệm trong hoạt động dạy một nguyên
quan trọng trong lý luận dạy học. Theo quan điểm của các ngiáo dục học, khái
niệm không tn tại cố định ở một nơi mà sẽ "di chuyển" qua ba chỗ ở khác nhau
trong quá trình dạy học, bao gm:
- Chỗ ở của khái niệm trong tư duy của giáo viên
+ Trước khi giảng dạy, khái niệm tồn tại trong duy của giáo viên dưới dạng
tri thức khoa học, có hệ thống và được giáo viên hiểu rõ.
+ Ví dụ: Giáo viên Toán hiểu rõ định lý Pythagore, biết các cách chứng minh,
ứng dụng và các bài tập liên quan.
Tuy nhiên, khái niệm không thể chuyển trực ếp từ đầu thầy sang đầu trò
bằng lời giảng. Khái niệm chỉ tht sự được hình thành khi học sinh “tự mình hành
động” với đối tượng chứa khái niệm, qua đó chiếm lĩnh khái niệm ấy. Đây chính
quá trình chuyển chỗ” mang bản chất tâm lý học, từ vật chất ối tượng) sang
nh thần (tư duy người học).
- Chỗ ở của khái niệm trong phương ện dạy học hay đốitượng (tài liệu, bài
giảng, hoạt động dạy học, ví dụ minh họa, thí nghiệm, bài tập, lời giảng,...)
+ Khi giảng dạy, giáo viên truyền đạt khái niệm thông qua bài giảng, bảng
viết, thí nghiệm, tranh ảnh, hoặc các phương ện học tập khác.
+ dụ: Giáo viên viết công thức định Pythagore lên bảng, vẽ hình minh
họa, đưa ra ví dụ thực tế về tam giác vuông trong kiến trúc, hoặc tchức một thí
nghiệm thực hành với các nhóm học sinh.
Tuy nhiên, các phương ện dạy học chỉ cầu nối. Chính sự tham gia hành
động của học sinh với các phương ện đó như phân ch hình vẽ, giải bài toán,
thực hiện đo đạc thực tế mới giúp khái niệm được chiếm lĩnh. Nếu học sinh chỉ
nghe và quan sát, khái niệm vẫn “nằm ngoài” các em.
- Chỗ ở của khái niệm trong tư duy của học sinh
+ Sau khi ếp nhận bài giảng, học sinh ếp thu khái niệm, hình thành hiểu
biết của riêng mình, thực hành áp dụng qua bài tập dần biến tri thức thành
của mình.
+ dụ: Học sinh làm bài tập áp dụng định Pythagore để nh cạnh tam
giác trong thực tế, như đo độ cao của một cái thang dựa vào khoảng cách chân
thang và góc nghiêng.
Do đó, nếu giáo viên chỉ tả, giải thích khái niệm thì học sinh ch ếp nhận
một hình ảnh hồ. Muốn khái niệm chuyển chỗ” vào duy học sinh, bắt buộc
phải tổ chức cho các em hành động học tập tương ứng: quan sát, thao tác, phân
ch, giải quyết vấn đề. Đó con đường duy nhất đbiến tri thức khách quan
thành sở hu cá nn của học sinh.
Tóm lại, quá trình chuyển chỗ’ của khái niệm từ đối tượng thực tế - qua hoạt
động dạy học - đến tư duy học sinh, là một quá trình tâm lý, hành động đầy nh
chđộng, chứ không phải truyền đạt thụ động. Hiểu vận dụng nguyên này
chìa khóa để người giáo viên tổ chức hoạt động học tập một cách khoa học,
hiu quả và bền vững.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHO
[1] Mai Lâm, “Edison thử nghiệm hỏng 10.000 lần mới tạo ra bóng đèn, nên
bạnơi, đừng bao giờ sợ thất bại!”, https://kenh14.vn/edison-thu-nghiem-
hong10000-lan-moi-tao-ra-bong-den-nen-ban-oi-dung-bao-gio-so-that-
bai20210718113755523.chn, 18/07/2021.
[2] Tuấn, “Cơ sở tâm lý của tính tích cực hc tập”,
https://www.tamlyhoc.org/2024/02/co-so-tam-ly-cua-tinh-tich-cuc-hoc-tap.html,
21/02/2024.
[3] Phan Hưng An Nhi, “Khủng hoảng tuổi dậy
thì”,https://treemvietnam.net.vn/khung-hoang-tuoi-day-thi-d4095.html,
20/03/2024.
[4] Nguyễn Trúc Quỳnh, “Khủng hoảng tâm lý tuổi dậy thì l gì? Biểu hiện v
cách vượt qua”, https://giaoducnhc.vn/khung-hoang-tam-ly-tuoi-day-thi184.html,
08/12/2023.
[5] Xuân Liên v Nguyễn Phong Hội KHTLGD Quảng Trị, “thực trạng v giải
pháp hướng nghiệp cho hc sinh THPT”,
https://hoikhoahoctamlygiaoduc.quangtri.gov.vn/vi/dien-dan-tam-ly-giao-duc/
dien-dan-can-bo-quan-ly/thuc-trang-va-giai-phap-huong-nghiep-cho-hoc-
sinhthpt-8.html, 29/05/2024.
[6] Minh Thuận, “Giải pháp no nâng cao hiệu quả hoạt động hướng nghiệp
cho hc sinh THPT?”, https://baonamdinh.vn/xa-hoi/202405/giai-phap-nao-
nangcao-hieu-qua-hoat-dong-huong-nghiep-cho-hoc-sinh-thpt-33a0bce/,
13/05/2024.
[7] Hon Ngc Vinh v Bá Toản, “Đề xuất một số giải pháp phân luồng v
hướng nghiệp”, https://www.tuyengiao.vn/de-xuat-mot-so-giai-phap-
phanluong-va-huong-nghiep-146764, 30/11/2024.

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP BÀI TỰ HỌC
HỌC PHẦN: TÂM LÝ HỌC TRUNG HỌC
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Trần Diễm An
Mã số sinh viên: 0024415644
Ng à nh đ à o tạo: Sư phạm Khoa H ọ c Tự Nhiên Lớp: ĐHSKHTN24A
Giảng viên: ThS. Đinh Ngọc Thắng
Mã h ọ c phần: GE407836 Đồng Tháp, năm 2025 CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ SỰ PHÁT SINH VÀ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CÁ NHÂN
Câu hỏi: Anh / chị hãy phân tích tính tích cực của cá nhân đối với sự phát triển
tâm lý của bản thân. Lấy ví dụ cụ thể để chứng minh.
* Phân tích tính tích cực của cá nhân đối với sự phát triển tâm lý của bản thân:
Trong quá trình trưởng thành, sự phát triển tâm lý của mỗi người chịu tác
động bởi nhiều yếu tố khác nhau, từ môi trường sống, giáo dục đến những trải
nghiệm cá nhân. Trong đó, tính tích cực cá nhân đóng vai trò quan trọng, giúp con
người chủ động tiếp thu tri thức, rèn luyện kỹ năng và thích nghi với cuộc sống.
Một người có tư duy lạc quan, chủ động sẽ biết cách kiểm soát cảm xúc, đối mặt
với thử thách và không ngừng hoàn thiện bản thân. Ta có thể thấy được điều đó
qua thái độ, cách ứng xử và hành động của người đó. Cụ thể:
Là một người chủ động, tự giác trong việc học tập không ngừng tìm kiếm cơ
hội nâng cao hiểu biết, rèn luyện kỹ năng và mở rộng vốn tri thức. Nhờ đó, họ
phát triển tư duy phản biện, khả năng giải quyết vấn đề và thích nghi linh hoạt
với những thay đổi trong cuộc sống.
Ví dụ: Nhà giáo Nguyễn Ngọc Ký bị liệt hai tay từ nhỏ, nhưng bằng sự ham
học hỏi và tinh thần lạc quan của mình, ông đã tập dùng chân để viết chữ tuy có
nhiều khó khăn. Nhưng nhờ sự kiên trì, ông không chỉ viết được chữ, mà còn học
được cách tự lập, làm mọi việc bằng chân. Ông học rất giỏi, có nhiều thành tích
xuất sắc, trở thành nhà giáo ưu tú, truyền cảm hứng cho nhiều thế hệ học sinh Việt Nam.
Bên cạnh đó, những người có tư duy tích cực thường biết cách kiểm soát
cảm xúc, giữ vững sự bình tĩnh trước áp lực và đưa ra quyết định sáng suốt. Thay
vì bị cảm xúc tiêu cực chi phối, họ luôn tìm kiếm giải pháp để vượt qua khó khăn.
Ví dụ: Thomas Edison đã thử nghiệm hơn 10.000 lần để tìm ra loại dây tóc
bóng đèn phù hợp, nhưng ông không hề nản lòng trước những thất bại liên tiếp.
Khi bị mỉa mai về số lần thất bại, Thomas Edison điềm tĩnh đáp: "Tôi không thất
bại. Tôi chỉ tìm ra 10.000 cách không hoạt động mà thôi." Câu nói này thể hiện tư
duy tích cực và tinh thần kiên trì của Edison. Ông không xem những lần thử
nghiệm không thành công là thất bại, mà là bước đệm quan trọng để tiến gần
hơn đến thành công. Chính nhờ sự lạc quan và quyết tâm không từ bỏ, ông đã
phát minh ra bóng đèn điện, thay đổi lịch sử nhân loại.
Ngoài ra, người có tinh thần tích cực còn lan tỏa năng lượng tốt đẹp đến
những người xung quanh. Họ cởi mở, hòa đồng, biết lắng nghe và sẵn sàng giúp
đỡ người khác, nhờ đó xây dựng được những mối quan hệ bền chặt và tốt đẹp.
Ví dụ: Trong truyện Dấu Chấm của Peter H. Reynolds, cô giáo đã truyền cảm
hứng cho Vashti bằng cách khuyến khích em bắt đầu với một dấu chấm. Nhờ đó,
Vashti tự tin sáng tạo hơn và sau này cũng động viên một cậu bé khác vẽ. Câu
chuyện cho thấy tinh thần tích cực có thể lan tỏa, giúp người khác tin vào bản
thân và phát triển.
Ngược lại, khi một người nhìn thế giới qua lăng kính tiêu cực, có thể khiến
người đó trở nên bi quan, thu mình và gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống.. Họ
sống trong hoài nghi, luôn phòng bị trước mọi tình huống, dẫn đến cảm giác nặng
nề, bức bối và ngột ngạt. Thay vì chủ động tìm kiếm cơ hội và giải pháp, họ dễ
chìm đắm trong lo lắng, sợ hãi và bi quan, khiến cuộc sống trở nên áp lực và bế tắc hơn.
Ví dụ: Một đứa trẻ sống trong gia đình không hạnh phúc dễ cảm thấy bất
an, lo lắng và mất niềm tin vào các mối quan hệ. Chứng kiến bố mẹ cãi vã thường
xuyên, trẻ có thể trở nên thu mình, sợ hãi và khó mở lòng với người khác. Sự thiếu
quan tâm của cha mẹ có thể khiến trẻ tìm kiếm sự công nhận sai cách, dễ bị lôi
kéo vào hành vi tiêu cực.
Qua đó, ta nhận ra rằng tính tích cực là yếu tố quan trọng giúp cá nhân phát
triển toàn diện cả về nhận thức, cảm xúc và hành vi. Khi duy trì tinh thần lạc quan
và chủ động, con người không chỉ nâng cao chất lượng cuộc sống của mình mà
còn góp phần lan tỏa giá trị tốt đẹp đến xã hội.
CHƯƠNG 2 TÂM LÝ HỌC LỨA TUỔI HỌC SINH THCS
Câu hỏi: Khủng hoảng tâm lý của học sinh THCS là gì ? Xuất phát từ nguyên nhân
nào ? Biểu hiện và hậu quả của nó ? Từ đó anh / chị hãy đề xuất những biện
pháp để giúp đỡ học sinh THCS vượt qua khủng hoảng tâm lý của họ với vai trò
là người giáo viên trong tương lai.
* Khủng hoảng tâm lý của học sinh THCS là trạng thái mất cân bằng về cảm
xúc, hành vi và tư duy do những thay đổi tâm sinh lý, áp lực từ gia đình, nhà
trường và xã hội. Đây là giai đoạn mà học sinh dễ rơi vào tình trạng lo âu, bối rối,
mất phương hướng và gặp khó khăn trong việc kiểm soát cảm xúc cũng như thích
nghi với môi trường xung quanh.
* Nguyên nhân của khủng hoảng tâm lý ở học sinhTHCS:
- Thay đổi tâm sinh lý: Đây là giai đoạn dậy thì, học sinh cósự thay đổi mạnh
mẽ về thể chất (chiều cao, cân nặng, nội tiết tố), dẫn đến tâm lý nhạy cảm, dễ lo
âu, tự ti về bản thân.
- Áp lực học tập: Khối lượng bài vở lớn, điểm số, kỳ vọng từgia đình và nhà
trường khiến học sinh căng thẳng, dễ cảm thấy chán nản, mất động lực.
- Mâu thuẫn gia đình: Sự bất hòa giữa cha mẹ, áp lực kỳvọng quá cao hoặc
thiếu sự quan tâm, yêu thương có thể khiến học sinh cảm thấy cô đơn, lạc lõng.
- Quan hệ bạn bè, xã hội: Bị bắt nạt, mâu thuẫn với bạn bè,cảm giác bị cô lập
hoặc không được chấp nhận có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tâm lý.
- Ảnh hưởng từ mạng xã hội: Việc tiếp xúc với những hìnhảnh, nội dung tiêu
cực trên mạng có thể làm học sinh so sánh bản thân, tự ti, hoặc bị tác động bởi xu hướng xấu.
- Xung đột giữa mong muốn tự lập và sự phụ thuộc: Họcsinh THCS mong
muốn được tự khẳng định bản thân nhưng vẫn phụ thuộc vào gia đình, dẫn đến
mâu thuẫn nội tâm và căng thẳng tâm lý.
* Biểu hiện và hậu quả của khủng hoảng tâm lý - Biểu hiện:
+ Thay đổi cảm xúc thất thường: Dễ cáu gắt, bực bội hoặc thu mình, ít giao tiếp.
+ Giảm sút động lực học tập: Chán nản, không tập trung vào bài vở, kết quả học tập giảm.
+ Thay đổi thói quen sinh hoạt: Mất ngủ, ăn ít hoặc ăn quá nhiều.
+ Tâm lý lo âu, sợ đến trường, không muốn tham gia các hoạt động xã hội.
+ Một số trường hợp có suy nghĩ tiêu cực, tự làm hại bản thân. - Hậu quả:
+ Ảnh hưởng đến kết quả học tập, giảm sự tự tin, mất phương hướng trong tương lai.
+ Dễ mắc các vấn đề tâm lý nghiêm trọng như trầm cảm, rối loạn lo âu.
+ Gây khó khăn trong việc xây dựng mối quan hệ với gia đình, bạn bè,…
+ Nếu không được can thiệp kịp thời, có thể để lại hậu quả nghiêm trọng,
thậm chí là hành vi tự tử.
* Biện pháp giúp học sinh THCS vượt qua khủng hoảng tâm lý với vai trò
của một giáo viên tương lai
- Lắng nghe và thấu hiểu học sinh: Giáo viên cần tạo môitrường thân thiện,
sẵn sàng lắng nghe để học sinh cảm thấy an toàn khi chia sẻ những vấn đề của mình.
- Tăng cường giáo dục kỹ năng sống: Giúp học sinh rènluyện kỹ năng kiểm
soát cảm xúc, giải quyết mâu thuẫn và tư duy tích cực.
- Giảm áp lực học tập: Điều chỉnh phương pháp giảng dạy,tạo động lực học
tập thay vì chỉ tập trung vào điểm số.
- Phối hợp với gia đình: Tư vấn cho phụ huynh cách hỗ trợtâm lý con cái, giúp
cha mẹ hiểu được sự thay đổi tâm lý của lứa tuổi THCS.
- Tổ chức hoạt động ngoại khóa: Khuyến khích học sinhtham gia các hoạt
động thể thao, văn hóa, nghệ thuật để giải tỏa căng thẳng và phát triển toàn diện.
- Hỗ trợ tâm lý chuyên sâu khi cần thiết: Nếu học sinh códấu hiệu trầm cảm
hoặc lo âu nghiêm trọng, giáo viên nên khuyến khích các em tiếp cận chuyên gia
tâm lý để được hỗ trợ kịp thời. CHƯƠNG 3
TÂM LÝ HỌC LỨA TUỔI HỌC SINH THPT Câu hỏi: Anh/ chị hãy đánh
giá chất lượng của hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường trung học
ngày nay? Từ đó hãy đề xuất những biện pháp để nâng cao chất lượng của quá
trình ấy với vai trò là người giáo viên trong tương lai?
* Đánh giá chất lượng hoạt động giáo dục hướng nghiệp hiện nay
- Chưa đồng bộ và chưa chuyên sâu:
+ Chương trình hướng nghiệp còn chung chung, thiếu tính thực tiễn: Giáo
dục hướng nghiệp chủ yếu dừng lại ở việc cung cấp thông tin tổng quát về các
ngành nghề mà chưa giúp học sinh có cơ hội trải nghiệm thực tế, chẳng hạn như
tham quan doanh nghiệp, giao lưu với người làm nghề hay tham gia các dự án thực tế.
+ Thiếu đội ngũ chuyên trách: Kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ học sinh được
tư vấn (75.5%) và xu hướng tìm hiểu nghề nghiệp (86.2%) khá cao, nhưng lại có
nhiều trường chưa có đội ngũ cán bộ phụ trách hướng nghiệp được đào tạo bài
bản. Phần lớn giáo viên phụ trách công tác hướng nghiệp vẫn là giáo viên kiêm
nhiệm, thiếu chuyên môn và chưa được trang bị đầy đủ kiến thức cập nhật về thị trường lao động.
- Sự phối hợp giữa các bên liên quan còn hạn chế:
+ Liên kết giữa nhà trường – gia đình – xã hội chưa chặt chẽ: Dù gia đình giữ
vai trò quan trọng trong định hướng nghề nghiệp, nhưng ảnh hưởng từ môi
trường xã hội, phương tiện truyền thông và định kiến vẫn làm cho quá trình lựa
chọn nghề nghiệp của học sinh bị lệch hướng.
+ Thiếu sự tham gia của chuyên gia và doanh nghiệp: Học sinh ít được tiếp
cận với các chuyên gia hướng nghiệp chuyên sâu, người có thể cung cấp thông
tin cập nhật và khách quan về xu hướng ngành nghề cũng như nhu cầu thị trường lao động.
- Thiếu sự cá nhân hóa trong định hướng nghề nghiệp: Hiệnnay, công tác tư
vấn hướng nghiệp vẫn mang tính đại trà, chưa thực sự chú trọng đến năng lực,
sở thích và tiềm năng riêng của từng học sinh. Điều này khiến nhiều em gặp khó
khăn trong việc nhận diện điểm mạnh, sở trường và các kỹ năng thiết yếu của
bản thân. Khi thiếu đi sự định hướng phù hợp, học sinh khó xây dựng được lộ
trình học tập và phát triển nghề nghiệp hiệu quả.
- Hạn chế về cơ sở vật chất và kinh phí: Nhiều trường THPTvẫn còn thiếu
phòng tư vấn hướng nghiệp, tài liệu tham khảo đa dạng và các công cụ hỗ trợ
như phần mềm, ứng dụng tư vấn nghề nghiệp. Điều này khiến học sinh gặp khó
khăn trong việc tiếp cận thông tin đầy đủ, chính xác về các ngành nghề cũng như
xu hướng phát triển của thị trường lao động.
* Đề xuất những biện pháp để nâng cao chất lượng của quá trình ấy với
vai trò là người giáo viên trong tương lai
- Tích hợp hướng nghiệp vào chương trình giảng dạy
+ Lồng ghép nội dung định hướng nghề nghiệp vào các môn học:
Kết hợp nội dung hướng nghiệp vào các môn học như Ngữ văn, Giáo dục công
dân, Khoa học xã hội,… giúp học sinh nhận thức rõ hơn về mối liên hệ giữa kiến
thức được học với yêu cầu thực tế của thị trường lao động.
+ Đào tạo kỹ năng mềm và tư duy phản biện: Tổ chức các buổi học kỹ năng
như giao tiếp, giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo nhằm giúp học sinh phát triển
toàn diện, tự tin hơn trong quá trình lựa chọn và theo đuổi nghề nghiệp phù hợp.
- Tổ chức các hoạt động trải nghiệm thực tiễn
+ Tham quan doanh nghiệp và cơ sở đào tạo nghề: Tạo điều kiện cho học
sinh tham quan, trực tiếp tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế để có cái nhìn
chân thực hơn về nghề nghiệp, từ đó đưa ra lựa chọn phù hợp với bản thân.
+ Thực hiện các dự án và hoạt động ngoại khóa liên quan đến hướng nghiệp:
Tổ chức hội thảo, workshop, cuộc thi về định hướng nghề nghiệp nhằm kích thích
sự quan tâm và giúp học sinh chủ động khám phá tiềm năng của mình.
- Ứng dụng công nghệ thông tin và phát triển phần mềm hỗtrợ
+ Xây dựng ứng dụng tư vấn hướng nghiệp: Phát triển phần mềm hỗ trợ học
sinh tự đánh giá năng lực, sở thích thông qua các bài trắc nghiệm như Holland,
MBTI, VAK,… Đồng thời, ứng dụng này có thể cập nhật thông tin tuyển sinh, nhu
cầu lao động và xu hướng nghề nghiệp một cách nhanh chóng, chính xác.
+ Sử dụng nền tảng trực tuyến: Tạo diễn đàn trao đổi giữa học sinh, giáo viên
và chuyên gia hướng nghiệp, giúp học sinh có thêm nguồn thông tin đa chiều và
tiếp cận những lời khuyên từ nhiều góc nhìn khác nhau.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan
+ Tăng cường hợp tác giữa nhà trường, phụ huynh và doanh nghiệp: Tổ chức
các buổi gặp gỡ, hội thảo hướng nghiệp có sự tham gia của phụ huynh, chuyên
gia và đại diện doanh nghiệp để cung cấp thông tin khách quan, cập nhật nhất về
ngành nghề và thị trường lao động.
+ Xây dựng cổng thông tin hướng nghiệp: Dưới sự chỉ đạo của các cơ quan
chức năng, phát triển hệ thống cổng thông tin thống nhất, cung cấp thông tin đa
dạng về ngành nghề, chương trình đào tạo và xu hướng tuyển dụng, giúp học sinh
tiếp cận nguồn tài liệu chính thống.
- Nâng cao năng lực của giáo viên hướng nghiệp
+ Đào tạo chuyên sâu và bồi dưỡng định kỳ: Tổ chức các khóa tập huấn, bồi
dưỡng chuyên môn nhằm nâng cao năng lực tư vấn hướng nghiệp của giáo viên,
giúp họ cập nhật thông tin mới nhất về thị trường lao động và phương pháp định
hướng nghề nghiệp hiệu quả.
+ Xây dựng bộ tài liệu hướng nghiệp: Phát triển hệ thống tài liệu hướng
nghiệp theo chương trình Giáo dục phổ thông 2018, giúp giáo viên có khung tham
chiếu chuẩn và học sinh có nguồn thông tin chính xác để định hướng tương lai.
CHƯƠNG 4 TÂM LÝ HỌC DẠY HỌC
Câu hỏi: Hãy phân tích và lấy ví dụ chứng minh về quá trình chuyển chỗ ở của
khái niệm trong hoạt động dạy?
Quá trình hình thành khái niệm trong dạy học không chỉ là việc truyền thụ
tri thức, mà là một quá trình tâm lý, trong đó học sinh cần chủ động chiếm lĩnh
tri thức thông qua hành động. Việc phân tích quá trình ‘chuyển chỗ ở’ của khái
niệm giúp chúng ta hiểu rõ hơn bản chất và yêu cầu của một hoạt động dạy học thực sự hiệu quả.
Quá trình chuyển chỗ ở của khái niệm trong hoạt động dạy là một nguyên lý
quan trọng trong lý luận dạy học. Theo quan điểm của các nhà giáo dục học, khái
niệm không tồn tại cố định ở một nơi mà sẽ "di chuyển" qua ba chỗ ở khác nhau
trong quá trình dạy học, bao gồm:
- Chỗ ở của khái niệm trong tư duy của giáo viên
+ Trước khi giảng dạy, khái niệm tồn tại trong tư duy của giáo viên dưới dạng
tri thức khoa học, có hệ thống và được giáo viên hiểu rõ.
+ Ví dụ: Giáo viên Toán hiểu rõ định lý Pythagore, biết các cách chứng minh,
ứng dụng và các bài tập liên quan.
Tuy nhiên, khái niệm không thể chuyển trực tiếp từ đầu thầy sang đầu trò
bằng lời giảng. Khái niệm chỉ thật sự được hình thành khi học sinh “tự mình hành
động” với đối tượng chứa khái niệm, qua đó chiếm lĩnh khái niệm ấy. Đây chính
là quá trình “chuyển chỗ” mang bản chất tâm lý học, từ vật chất (đối tượng) sang
tinh thần (tư duy người học).
- Chỗ ở của khái niệm trong phương tiện dạy học hay đốitượng (tài liệu, bài
giảng, hoạt động dạy học, ví dụ minh họa, thí nghiệm, bài tập, lời giảng,...)
+ Khi giảng dạy, giáo viên truyền đạt khái niệm thông qua bài giảng, bảng
viết, thí nghiệm, tranh ảnh, hoặc các phương tiện học tập khác.
+ Ví dụ: Giáo viên viết công thức định lý Pythagore lên bảng, vẽ hình minh
họa, đưa ra ví dụ thực tế về tam giác vuông trong kiến trúc, hoặc tổ chức một thí
nghiệm thực hành với các nhóm học sinh.
Tuy nhiên, các phương tiện dạy học chỉ là cầu nối. Chính sự tham gia hành
động của học sinh với các phương tiện đó như phân tích hình vẽ, giải bài toán,
thực hiện đo đạc thực tế mới giúp khái niệm được chiếm lĩnh. Nếu học sinh chỉ
nghe và quan sát, khái niệm vẫn “nằm ngoài” các em.
- Chỗ ở của khái niệm trong tư duy của học sinh
+ Sau khi tiếp nhận bài giảng, học sinh tiếp thu khái niệm, hình thành hiểu
biết của riêng mình, thực hành áp dụng qua bài tập và dần biến tri thức thành của mình.
+ Ví dụ: Học sinh làm bài tập áp dụng định lý Pythagore để tính cạnh tam
giác trong thực tế, như đo độ cao của một cái thang dựa vào khoảng cách chân
thang và góc nghiêng.
Do đó, nếu giáo viên chỉ mô tả, giải thích khái niệm thì học sinh chỉ tiếp nhận
một hình ảnh mơ hồ. Muốn khái niệm “chuyển chỗ” vào tư duy học sinh, bắt buộc
phải tổ chức cho các em hành động học tập tương ứng: quan sát, thao tác, phân
tích, giải quyết vấn đề. Đó là con đường duy nhất để biến tri thức khách quan
thành sở hữu cá nhân của học sinh.
Tóm lại, quá trình ‘chuyển chỗ’ của khái niệm từ đối tượng thực tế - qua hoạt
động dạy học - đến tư duy học sinh, là một quá trình tâm lý, hành động đầy tính
chủ động, chứ không phải là truyền đạt thụ động. Hiểu và vận dụng nguyên lý này
là chìa khóa để người giáo viên tổ chức hoạt động học tập một cách khoa học,
hiệu quả và bền vững.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]
Mai Lâm, “Edison thử nghiệm hỏng 10.000 lần mới tạo ra bóng đèn, nên
bạnơi, đừng bao giờ sợ thất bại!”, https://kenh14.vn/edison-thu-nghiem-
hong10000-lan-moi-tao-ra-bong-den-nen-ban-oi-dung-bao-gio-so-that-
bai20210718113755523.chn, 18/07/2021. [2]
Lê Tuấn, “Cơ sở tâm lý của tính tích cực học tập”,
https://www.tamlyhoc.org/2024/02/co-so-tam-ly-cua-tinh-tich-cuc-hoc-tap.html, 21/02/2024. [3] Phan Hưng An Nhi, “Khủng hoảng tuổi dậy
thì”,https://treemvietnam.net.vn/khung-hoang-tuoi-day-thi-d4095.html, 20/03/2024. [4]
Nguyễn Trúc Quỳnh, “Khủng hoảng tâm lý tuổi dậy thì là gì? Biểu hiện và
cách vượt qua”, https://giaoducnhc.vn/khung-hoang-tam-ly-tuoi-day-thi184.html, 08/12/2023. [5]
Xuân Liên và Nguyễn Phong Hội KHTLGD Quảng Trị, “thực trạng và giải
pháp hướng nghiệp cho học sinh THPT”,
https://hoikhoahoctamlygiaoduc.quangtri.gov.vn/vi/dien-dan-tam-ly-giao-duc/
dien-dan-can-bo-quan-ly/thuc-trang-va-giai-phap-huong-nghiep-cho-hoc- sinhthpt-8.html, 29/05/2024. [6]
Minh Thuận, “Giải pháp nào nâng cao hiệu quả hoạt động hướng nghiệp
cho học sinh THPT?”, https://baonamdinh.vn/xa-hoi/202405/giai-phap-nao-
nangcao-hieu-qua-hoat-dong-huong-nghiep-cho-hoc-sinh-thpt-33a0bce/, 13/05/2024. [7]
Hoàn Ngọc Vinh và Vũ Bá Toản, “Đề xuất một số giải pháp phân luồng và hướng nghiệp”,
https://www.tuyengiao.vn/de-xuat-mot-so-giai-phap-
phanluong-va-huong-nghiep-146764, 30/11/2024.