-
Thông tin
-
Quiz
Bản chất hiện tượng tâm lý người và những lưu ý trong hoạt động dạy học và giáo dục hiện nay | Bài tập lớn Tâm lý học sư phạm
Tâm lý học là một ngành khoa học rộng lớn và hấp dẫn, khám phá những bí ẩn về tâm trí và hành vi con người. Nó bao hàm nhiều lĩnh vực, mỗi lĩnh vực tập trung vào một khía cạnh cụ thể của đời sống tinh thần, từ quá trình nhận thức và trí nhớ đến cảm xúc, động lực và nhân cách. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Tâm lý học sư phạm 8 tài liệu
Học viện Báo chí và Tuyên truyền 2.5 K tài liệu
Bản chất hiện tượng tâm lý người và những lưu ý trong hoạt động dạy học và giáo dục hiện nay | Bài tập lớn Tâm lý học sư phạm
Tâm lý học là một ngành khoa học rộng lớn và hấp dẫn, khám phá những bí ẩn về tâm trí và hành vi con người. Nó bao hàm nhiều lĩnh vực, mỗi lĩnh vực tập trung vào một khía cạnh cụ thể của đời sống tinh thần, từ quá trình nhận thức và trí nhớ đến cảm xúc, động lực và nhân cách. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Tâm lý học sư phạm 8 tài liệu
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền 2.5 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




















Tài liệu khác của Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Preview text:
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA GIÁO DỤC ĐẠI CƯƠNG VÀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM BÀI TẬP LỚN
MÔN TÂM LÝ HỌC SƯ PHẠM
Đề bài: Bản chất hiện tượng tâm lý người
và những lưu ý trong hoạt động dạy học và giáo dục hiện nay
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Vũ Thùy Hương Sinh viên thực hiện : Mã số sinh viên : Khoa : Lớp : HÀ NỘI - 2024 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………
NỘI DUNG…………………………………………………………………….
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TÂM LÝ HỌC……………… 1.1.
Vài nét về lịch sử hình thành khoa học về tâm lý………………… 1.2.
Đối tượng, nhiệm vụ của tâm lý học……………………………... 1.3. Bản chất hiện tượng tâm lý
người………………………………… 1.4.
Chức năng, phân loại các hiện tượng tâm lý……………………..
Chương 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TÂM LÝ HỌC SƯ PHẠM…..
2.1. Khái quát chung về tâm lý học sư phạm…………………………..
2.1.1. Vài nét sơ lược về lịch sử phát triển tâm lý học sư phạm……..
2.1.2. Đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu của tâm lý học sư phạm……
2.1.3. Ý nghĩa của tâm lý học sư phạm trong công tác giảng dạy và
giáo dục……………………………………………………………………
2.2. Cơ sở tâm lý học của hoạt động dạy học…………………………
2.2.1. Hoạt động dạy của giảng viên………………………………..
2.2.2. Hoạt động học của sinh viên…………………………………
2.3. Cơ sở tâm lý học của hoạt động giáo dục…………………………
Chương 3. NHỮNG VẤN ĐỀ TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC HIỆN
NAY…………………………………………………………….
3.1. Vấn đề từ phía học sinh, sinh viên………………………………... 3.2.
Vấn đề từ phía giáo viên, giảng
viên………………………………
Chương 4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP…………………………………………..
KẾT LUẬN…………………………………………………………………….
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………. MỞ ĐẦU
Tâm lý học là một ngành khoa học rộng lớn và hấp dẫn, khám phá
những bí ẩn về tâm trí và hành vi con người. Nó bao hàm nhiều lĩnh vực, mỗi
lĩnh vực tập trung vào một khía cạnh cụ thể của đời sống tinh thần, từ quá
trình nhận thức và trí nhớ đến cảm xúc, động lực và nhân cách.
Tâm lý học sư phạm là một nhánh của tâm lý học tập trung vào việc
nghiên cứu các quy luật tâm lý trong hoạt động dạy học và giáo dục. Ngành
khoa học này cung cấp cho giáo viên những kiến thức cần thiết để hiểu rõ học
sinh, từ đó có thể thiết kế các phương pháp giảng dạy phù hợp, đánh giá học
sinh một cách khách quan và tạo môi trường học tập hiệu quả.
Đặc biệt trong bối cảnh đời sống ngày càng được nâng cao, công
nghiệp ngày càng phát triển thì những áp lực về tâm lý và xã hội mà con
người phải chịu đựng ngày càng thường xuyên. Không chỉ khi làm việc mà
ngay cả khi học tập cũng có thể gặp phải các vấn đề về tâm lý. Trong những
năm gần đây, tỷ lệ học sinh ở mọi cấp bậc bị trầm cảm do áp lực học tập, khó
khăn trong việc hòa hợp với môi trường học đường đang ngày càng tăng lên.
Các khảo sát cũng cho thấy phần lớn trẻ đều gặp các vấn đề tâm lý có liên
quan đến lực từ trường lớp khiến cho chất lượng cuộc sống, tinh thần đều suy
giảm. Theo những chuyên gia giáo dục của báo Giáo dục Việt Nam, việc thực
hiện tốt công tác tâm lý học đường giữ vai trò quan trọng trong việc duy trì
cũng như ổn định tình trạng tâm lý của học sinh, sinh viên, giúp các em tư
duy, suy nghĩ và nhìn nhận các vấn đề xung quanh một cách đúng đắn nhất.
Đồng thời, công việc này cũng góp phần xử lý những nguy cơ tiềm ẩn có thể
xảy ra trong trường học như đánh nhau, chán học, bỏ học, vi phạm pháp luật
hay có những thái độ như thù hận với bạn bè và mọi người xung quanh hoặc
hủy hoại thân thể hoặc sa ngã vào các tệ nạn xã hội, v.v…
Bởi những lý do trên, bài tiểu luận “Bản chất hiện tượng tâm lý người
và những lưu ý trong hoạt động dạy học và giáo dục hiện nay" này sẽ đưa ra
những cơ sở lý luận để phân tích bản chất hiện tượng tâm lý người, xác định
những lưu ý cần thiết trong hoạt động dạy học và giáo dục hiện nay dựa trên
những hiểu biết về tâm lý học, từ đó đề xuất các biện pháp để áp dụng hiệu
quả những kiến thức tâm lý học vào thực tiễn dạy học và giáo dục.
Tiểu luận này sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp, bao gồm
nghiên cứu tài liệu và nghiên cứu kinh nghiệm. Các nguồn tài liệu chính được
sử dụng trong tiểu luận này bao gồm sách giáo khoa, sách tham khảo, báo cáo
khoa học và các bài viết trên tạp chí chuyên ngành tâm lý học và giáo dục. LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới toàn thể quý Thầy, Cô Khoa Giáo dục đại cương và Nghiệp vụ Sư
phạm đã tạo điều kiện cho em được học tập và tiếp thu những tri thức đầy bổ
ích. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Th.S Vũ Thùy Hương –
Giảng viên trực tiếp hướng dẫn em trong môn học Tâm lý học Sư phạm. Em
xin chúc Cô luôn luôn mạnh khỏe, bình an, vui vẻ, hạnh phúc và thành công
trên con đường sự nghiệp giảng dạy của mình.
Trong quá trình học tập và tìm hiểu môn Tâm lý học Sư phạm, em đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, hưỡng dẫn tâm huyết và tận tình
của Cô. Qua những tiết học cùng Cô, em đã được tích lũy thêm nhiều tri thức
và được trải nghiệm những phương pháp học thú vị. Từ đó, em đã cố gắng vận
dụng những kiến thức đã học được và tìm tòi thêm nhiều thông tin để hoàn
thành bài tiểu luận này.
Tuy nhiên, do kiến thức của em còn hạn chế nên chắc chắn khó tránh
khỏi những thiếu sót trong bài làm. Rất kính mong quý Thầy, Cô cho em thêm
những góp ý để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 07 tháng 6 năm 2024 NỘI DUNG
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TÂM LÝ HỌC
1.1. Vài nét về lịch sử hình thành khoa học về tâm lý
*Những tư tưởng tâm lí học thời cổ đại
- Khổng Tử (551 - 479 TCN) nói đến chữ “tâm” của con người là “nhân, trí,
dũng”. Về sau học trò của Khổng Tử nêu thành “nhân, lễ, nghĩa, trí, tín”.
- Nhà hiền triết Hy Lạp cổ đại Xôcrat (469 - 399 TCN) đã có câu châm ngôn
nổi tiếng: “Hãy tự biết mình”.
- Người đầu tiên bàn về tâm hồn là Aritxtot (384 - 322 TCN). Ông cho rằng
tâm hồn gắn liền với thể xác.
- Platon cho rằng: Tâm hồn là cái có trước, thực tại có sau, tâm hồn do
Thượng đế sinh ra. Tâm hồn trí tuệ nằm ở trong đầu, chỉ có ở giai cấp chủ nô;
tâm hồn dũng cảm nằm ở ngực, chỉ có ở tầng lớp quý tộc; tâm hồn khát vọng
nằm ở bụng và chỉ có ở tầng lớp nô lệ.
- Đối lập với quan niệm của các nhà duy tâm thời cổ đại về tâm hồn là quan
điểm của các nhà duy vật Talet, Hêraclit, Anaximen cho rằng: tâm lí, tâm hồn
cũng như vạn vật, như nước, lửa, không khí, đất. Thuyết Ngũ hành coi kim -
mộc - thuỷ - hoả - thổ tạo nên vạn vật trong đó có cả tâm hồn.
Các quan điểm duy vật và duy tâm luôn đấu tranh mãnh liệt xung
quanh mối quan hệ vật chất và tinh thần, tâm lí và vật chất.
*Giai đoạn hình thành (thế kỷ 17 - 18)
Các nhà triết học bắt đầu quan tâm đến việc nghiên cứu tâm lý học trẻ
em. Một số tác phẩm tiêu biểu:
- John Locke (1632 - 1704): "Bảng trắng" (tabula rasa) - trẻ em sinh ra như
một trang giấy trắng, kiến thức được hình thành thông qua kinh nghiệm.
- Jean-Jacques Rousseau (1712 - 1778): "Emile hay về giáo dục" - đề cao vai
trò của tự nhiên trong quá trình phát triển của trẻ em.
*Giai đoạn phát triển (thế kỷ 19 - đầu thế kỷ 20)
Tâm lý học thực nghiệm ra đời, thúc đẩy nghiên cứu khoa học về tâm lý
học trẻ em. Một số nhà tâm lý học tiêu biểu:
- Wilhelm Wundt (1832 - 1920): Cha đẻ của tâm lý học thực nghiệm, nghiên
cứu về tri giác, trí nhớ và tư duy.
- G. Stanley Hall (1844 - 1924): Cha đẻ của tâm lý học trẻ em ở Mỹ, nghiên
cứu về phát triển thể chất, nhận thức và xã hội của trẻ em.
- John Dewey (1859 - 1952): Nhà giáo dục và triết gia, đề cao vai trò của học
tập thông qua hoạt động.
*Giai đoạn trưởng thành (giữa thế kỷ 20 - nay)
Tâm lý học sư phạm tiếp tục phát triển với nhiều trường phái và lý
thuyết khác nhau. Một số lĩnh vực nghiên cứu chính:
- Phát triển tâm lý: Nghiên cứu về các giai đoạn phát triển tâm lý của trẻ em và thanh thiếu niên.
- Học tập: Nghiên cứu về các quy luật học tập và các phương pháp giảng dạy hiệu quả.
- Đánh giá tâm lý: Nghiên cứu về các phương pháp đánh giá năng lực và phẩm chất học sinh.
- Tư vấn tâm lý: Hỗ trợ học sinh giải quyết các vấn đề tâm lý và hòa nhập học đường.
*Tâm lý học sư phạm ở Việt Nam
- Bắt đầu phát triển từ đầu thế kỷ 20.
- Một số nhà tâm lý học sư phạm tiêu biểu:
+ Giáo sư Nguyễn Bá Tường: Nhà tâm lý học đầu tiên của Việt Nam, nghiên
cứu về trí tuệ và tính cách của người Việt Nam.
+ Giáo sư Lê Minh Châu: Nghiên cứu về phát triển tâm lý trẻ em và giáo dục học đường.
+ Tiến sĩ Phạm Minh Đức: Nghiên cứu về tâm lý học giáo dục và tư vấn tâm lý học đường.
Ngày nay, tâm lý học sư phạm đóng vai trò quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng giáo dục. Các kiến thức và kỹ năng tâm lý học sư phạm giúp
giáo viên hiểu rõ học sinh, từ đó có phương pháp giảng dạy phù hợp, đánh giá
học sinh một cách khách quan và tạo môi trường học tập hiệu quả.
Tâm lý học sư phạm đã trải qua quá trình phát triển lâu dài và đạt được
nhiều thành tựu to lớn. Ngành khoa học này đóng vai trò quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng giáo dục và góp phần phát triển toàn diện cho học sinh.
1.2. Đối tượng, nhiệm vụ của tâm lý học
Đối tượng của tâm lí học là các hiện tượng tâm lí với tư cách là những
hiện tượng tinh thần do thế giới khách quan tác động vào não gây ra, gọi
chung là các hoạt động tâm lí. Tâm lí học nghiên cứu sự hình thành, vận hành
và phát triển của hoạt động tâm lí.
Tâm lí học có những nhiệm vụ cơ bản như sau:
- Nghiên cứu bản chất hoạt động của tâm lí cả về mặt số lượng và chất lượng.
- Phát hiện các quy luật hình thành và phát triển tâm lí.
- Tìm ra cơ chế của các hiện tượng tâm lí.
- Tâm lí của con người hoạt động như thế nào.
1.3. Bản chất hiện tượng tâm lý người
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Tâm lí người là sự phản ánh
hiện thực khách quan vào não người thông qua chủ thể, tâm lí người có bản
chất xã hội - lịch sử.
a) Tâm lí người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua chủ thể
Tâm lí người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông
qua “lăng kính chủ quan”.
Phản ánh là gì? Phản ánh là quá trình tác động qua lại giữa hệ thống này
và hệ thống khác, kết quả là để lại dấu vết tác động ở cả hệ thống tác động và
hệ thống chịu sự tác động. Phản ánh được chia thành các loại sau:
+ Phản ánh vật lí (VD: Nước chảy đá mòn)
+ Phản ánh hoá học (VD: H + O2 → H2O)
+ Phản ánh sinh học (VD: Cây hoa Hướng dương thường quay theo hướng ánh nắng mặt trời).
+ Phản ánh xã hội trong đó có phản ánh tâm lí.
Phản ánh tâm lí là một dạng phản ánh đặc biệt:
- Đó là sự tác động của hiện thực khách quan vào con người, vào hệ thần kinh,
bộ não người - tổ chức cao nhất của vật chất. Chỉ có não người mới đủ khả
năng tiếp nhận các tác động của thế giới khách quan để tạo nên các hình ảnh tâm lí.
- Phản ánh tâm lí tạo ra hình ảnh tâm lí khác xa về chất so với hình ảnh các
loại phản ánh khác mang lại:
+ Phản ánh tâm lí tạo ra hình ảnh tâm lí về thế giới sinh động và sáng tạo hơn
nhiều so với hình ảnh của các loại phản ánh khác.
VD: Hình ảnh về cuốn sách trong gương với hình ảnh cuốn sách trong đầu chủ thể
+ Hình ảnh tâm lí mang tính chủ thể: Vì chủ thể dùng các kinh nghiệm, vốn
hiểu biết, nhu cầu, hứng thú… của mình vào trong quá trình phản ánh thế giới
khách, do đó hình ảnh tâm lí về thế giới mang đậm màu sắc chủ quan. Tâm lí
được thể hiện như sau:
Cùng một sự vật, hiện tượng tác động vào các chủ thể khác nhau sẽ tạo
ra những hình ảnh tâm lí với sắc thái khác nhau. VD: Cùng một cái áo
nhưng người bảo đẹp, người thì lại cho là không.
Cùng một hiện thực khách quan tác động đến cùngmột chủ thể nhưng
ở những thời điểm khác nhau, hoàn cảnh khác nhau, tâm trạng khác
nhau... cũng cho ta mức độ biểu hiện và các sắc thái tâm lí khác nhau ở cùng một chủ thể ấy.
Chính chủ thể mang hình ảnh tâm lí là người cảm nhận, cảm nghiệm và thể hiện nó rõ nhất.
Do đâu mà tâm lí người này khác tâm lí người kia? Do mỗi người có
những đặc điểm riêng về cơ thể, giác quan, hệ thần kinh và não bộ. Mỗi người
có hoàn cảnh sống khác nhau, điều kiện giáo dục khác nhau. Do mỗi cá nhân
thể hiện mức độ tích cực hoạt động, tích cực giao lưu khác nhau trong cuộc
sống nên tâm lí của mỗi người khác nhau là khác nhau.
b) Bản chất xã hội của tâm lí con người
- Tâm lí người có nguồn gốc là thế giới khách quan, vì thế khi nghiên cứu
cũng như khi hình thành, cải tạo tâm lí người phải nghiên cứu hoàn cảnh trong
đó con người sống và hoạt động.
- Tâm lí người mang tính chủ thể, vì thế trong dạy học - giáo dục, cũng như
trong quan hệ ứng xử phải chú ý nguyên tắc quan sát đối tượng.
- Tâm lí là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp, vì thế phải tổ chức hoạt động
và các quan điểm giao tiếp để nghiên cứu sự hình thành và phát triển tâm lí con người.
1.4. Chức năng và phân loại các hiện tượng tâm lý
Tâm lí người có các chức năng cơ bản sau:
- Định hướng hoạt động.
- Động lực thôi thúc, lôi cuốn con người hoạt động, khắc phục mọi khó khăn
vươn tới mục đích đã đề ra.
- Điều khiển, kiểm tra quá trình hoạt động bằng kế hoạch, chương trình, phương pháp...
- Giúp con người điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với mục tiêu đã xác định,
đồng thời phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế cho phép.
Có nhiều cách phân loại các hiện tượng tâm lí.
a) Dựa theo thời gian tồn tại và vị trí tương đối của chúng trong nhân
cách, người ta chia hiện tượng tâm lí ra thành 3 loại:
- Các quá trình tâm lí: Quá trình tâm lí: Là những hiện tượng tâm lí thường
diễn ra trong một thời gian tương đối ngắn, có mở đầu, diễn biến và kết thúc rõ ràng.
VD: cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng, trí nhớ, cảm xúc, hành động ý chí.
- Các trạng thái tâm lí: là những hiện tượng tâm lí thường diễn ra trong thời
gian tương đối dài, việc mở đầu và kết thúc không rõ ràng, và nó thường làm
nền cho các hoạt động tâm lí khác diễn ra. VD: chú ý, tâm trạng.
- Các thuộc tính tâm lí: là những hiện tượng tâm lí mang tính ổn định tương
đối vì nó rất khó hình thành và khi hình thành rồi thì rất khó mất đi. Nó
thường là những đặc điểm đặc trưng của cá nhân. VD: xu hướng, tính cách,
khí chất, năng lực, tình cảm.
b) Dựa vào trạng thái hoạt động của ý thức, người ta chia hiện tượng
tâm lí thành 2 loại:
- Các hiện tượng tâm lí có ý thức: Những hiện tượng tâm lí này con người có
thể nhận biết, giải thích nguyên nhân hình thành, cơ chế hoạt động và tác động
của chúng đối với đời sống con người. Ví dụ: lao động, học tập…
- Các hiện tượng tâm lí chưa được ý thức: Những hiện tượng tâm lí này diễn
ra mà con người không thể nhận biết, không ý thức về nó hoặc dưới ý thức. Ví dụ: mộng du, mơ ngủ...
c) Dựa vào các biểu hiện của các hiện tượng tâm lí, người ta chia thành 2 loại:
- Những hiện tượng tâm lí sống động: những hiện tượng tâm lí bộc lộ một
cách rõ ràng thông qua hành vi, biểu hiện. Ví dụ: biểu hiện vui vẻ, tức giận hay hài lòng....
- Những hiện tượng tâm lí tiềm tàng: những hiện tượng tâm lí không bộc lộ ra
bên ngoài mà ẩn mình bên trong sự vật, hiện tượng, tích đọng bên trong sản
phẩm của hoạt động. Ví dụ: phân tích sản phẩm hoạt động để phán đoán tâm lí của chủ thể.
Chương 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TÂM LÝ HỌC SƯ PHẠM
2.1. Khái quát chung về tâm lý học sư phạm
2.1.1. Vài nét sơ lược về lịch sử phát triển tâm lý học sư phạm
Trong các khoa học nghiên cứu về con người, Tâm lý học đã có những
đóng góp quan trọng cho sự phát triển chung của xã hội. Xâm nhập vào nhiều
lĩnh vực khác nhau của đời sống, cho đến nay, Tâm lý học đã có trên dưới 50
ngành ứng dụng, một trong những hướng ứng dụng đầu tiên của khoa học tâm
lý là vận dụng những tri thức tâm lý vào công tác giảng dạy và giáo dục trong nhà trường.
Trước yêu cầu của thực tiễn, Tâm lý học sư phạm đã hình thành từ nửa
sau thế kỷ XIX. K.D. Usinxki – nhà giáo dục nổi tiếng người Nga đã có đóng
góp lớn cho sự phát triển của tư tưởng Tâm lý học sư phạm. Ông cho rằng
muốn giáo dục con người một cách toàn diện thì trước hết phải hiểu biết con
người về tất cả mọi mặt. Nhiều tác phẩm tiêu biểu sau đó của các tác giả:
P.F.Kavterev, W.James… đã phản ánh tư tưởng cho rằng khi biết được những
quy luật của tâm sinh lý học hay những hình thức và tốc độ phản ứng vận
động thì người dạy sẽ hiểu được đời sống tinh thần của người học và những
quy luật lĩnh hội tài liệu học tập. Từ những năm 1980, một số tác giả nghiên
cứu về Tâm lý học sư phạm tiếp tục đưa ra những cơ sở tâm lý để tổ chức hoạt
động dạy học ở bậc Đại học và những đặc điểm tâm lý cơ bản của lứa tuổi
thanh niên sinh viên (đặc điểm tiếp nhận tri thức, các đặc trưng của hoạt động
học tập, nhu cầu, hứng thú học tập…) được khai thác khá sâu. Bên cạnh đó,
những nội dung quan trọng phục vụ cho công tác giảng dạy trong các trường
Đại học được đề cập một cách bài bản như: Cơ sở khoa học của việc lựa chọn
các phương pháp dạy học ở bậc Đại học; những yêu cầu về lựa chọn các kỹ
thuật dạy học; mô hình dạy học…
Ở Việt Nam, bắt đầu từ những năm 90 của thế kỷ XX, Tâm lý học sư
phạm dành cho bậc đại học trở thành môn học chuyên ngành đặc biệt quan
trọng đối với các học viên Cao học Tâm lý học. Hiện nay, số lượng các trường
Đại học, Cao đẳng trên toàn quốc tăng lên đáng kể, việc bồi dưỡng giảng viên
có trình độ chuẩn trở thành nhu cầu bức thiết. Trong chương trình bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm dành cho giảng viên, Tâm lý học sư phạm là một trong
những học phần bắt buộc. Với nội dung cốt lõi là tiếp cận hoạt động dạy và
hoạt động học bằng những cơ sở tâm lý học, chỉ rõ những cách thức tiếp cận
dạy học, những yêu cầu của việc tổ chức hoạt động dạy và hoạt động học,
môn Tâm lý học sư phạm trở thành công cụ quan trọng để phát triển kỹ năng
nghề nghiệp của giảng viên theo hướng tiếp cận kỹ thuật.
Tâm lý học sư phạm là hệ thống tri thức, những quan điểm, những
nguyên tắc phản ánh những quy luật của quá trình dạy học và giáo dục.
2.1.2. Đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu của tâm lý học sư phạm
Tâm lý học sư phạm nghiên cứu sự biểu hiện, phát triển và quy luật
hình thành của các hiện tượng tâm lý cá nhân và xã hội diễn ra trong hoạt
động dạy học và giáo dục. Bên cạnh đó, Tâm lý học sư phạm còn nghiên cứu
sự tương tác giữa hoạt động dạy và hoạt động học theo những quy luật nhất
định của nó. Đồng thời, nghiên cứu các biện pháp tâm lý tác động đến giảng
viên và sinh viên nhằm giải quyết nhiệm vụ của dạy học và giáo dục trong nhà trường.
Nhiệm vụ trọng tâm của Tâm lý học sư phạm là nâng cao hiệu quả của
hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học. Trên cơ sở phân tích
về phương diện tâm lý hoạt động của giảng viên và sinh viên, nêu ra những cơ
sở tâm lý nhằm nâng cao hiệu quả quá trình dạy học và giáo dục. Cụ thể là:
- Nghiên cứu vai trò của tập thể đối với sự hình thành và phát triển nhân cách sinh viên.
- Vạch ra quy luật hình thành nhân cách sinh viên.
- Nghiên cứu hoạt động sư phạm và nhân cách của giảng viên, những cơ
sở tâm lý của nghiệp vụ sư phạm.
- Phân tích hoạt động giao tiếp s phạm giữa giảng viên và sinh viên. ƣ
Tóm lại, nhiệm vụ quan trọng của Tâm lý học sư phạm là phân tích tâm
lý hoạt động của sinh viên và những yêu cầu về nhân cách của giảng viên
trong quá trình tổ chức hoạt động sư phạm.
2.1.3. Ý nghĩa của tâm lý học sư phạm trong công tác giảng dạy và giáo dục
Tâm lý học sư phạm đại học làm cho Tâm lý học mang tính hệ thống về
lý luận và có tính ứng dụng cao trong thực tiễn. Những cơ sở khoa học của
việc giảng dạy ở đại học giúp cho hoạt động dạy học đ ợc ƣ triển khai dễ dàng, có hiệu quả tích cực.
Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý trong nhà trường, Tâm lý học sư phạm
đại học cung cấp những tri thức cần thiết cho việc tổ chức và kế hoạch hóa
quá trình giảng dạy và học tập. Cụ thể là:
- Định hướng xây dựng yêu cầu chuẩn trong việc đánh giá người giảng viên,
tuyển dụng giảng viên cũng như đưa ra những cơ sở nhằm nâng cao chất lượng giảng viên.
- Cung cấp những cơ sở cần thiết để các nhà lãnh đạo, quản lý nhà trường tổ
chức một cách khoa học hoạt động của giảng viên và sinh viên trong mối quan hệ t ơng ƣ
tác để nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu của sinh viên
trong quá trình đào tạo.
Đối với cán bộ giảng dạy, Tâm lý học sư phạm đại học góp phần trang
bị lý thuyết hệ thống về giảng dạy và giáo dục giúp giảng viên dễ dàng tiếp
cận những lý thuyết khác nhau, tìm hiểu và lựa chọn những phương pháp mới có hiệu quả.
- Những yêu cầu cơ bản về dạy học tích cực giúp giảng viên tổ chức các hoạt
động giảng dạy và giáo dục mang tính đặc trưng, đáp ứng yêu cầu của lứa tuổi sinh viên.
- Việc nắm vững mô hình triển khai quá trình hình thành khái niệm, rèn luyện
kỹ năng là cơ sở để giảng viên rèn luyện tay nghề, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp của bản thân.
- Việc nắm vững kiến thức Tâm lý học sư phạm đại học giúp cho các giảng
viên tổ chức các hoạt động giảng dạy và giáo dục cho sinh viên có điểm tựa,
đúng định hướng phát triển toàn diện nhân cách và chú trọng kỹ năng nghề.
Đối với sinh viên, Tâm lý học sư phạm đại học góp phần giúp sinh viên
hiểu hơn về đặc điểm tâm lý, nhân cách và những đặc trưng trong hoạt động
học tập của sinh viên, từ đó có thể điều chỉnh hoạt động của cá nhân. Tâm lý
học sư phạm đại học cung cấp cơ sở để sinh viên hình thành những kỹ năng
học tập-nghiên cứu hướng dần đến việc tự học, tự rèn luyện nhân cách để
hoàn thiện theo hướng tích cực. Đồng thời, Tâm lý học sư phạm đại học còn
góp phần tạo điều kiện kích thích sinh viên phấn đấu, rèn luyện để trở thành
những giảng viên tương lai.
2.2. Cơ sở tâm lý học của hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học ở đại học là quá trình tác động qua lại giữa hai hoạt
động: Hoạt động dạy của giảng viên và hoạt động học của sinh viên nhằm
thực hiện mục tiêu dạy học là góp phần hình thành và phát triển nhân cách
sinh viên đáp ứng yêu cầu của thời đại.
2.2.1. Hoạt động dạy của giảng viên
Dạy là một hoạt động chuyên biệt (theo phương thức nhà trường) do
giảng viên (người được đào tạo nghề dạy học) đảm nhiệm nhằm giúp sinh
viên lĩnh hội nền văn hóa xã hội, phát triển tâm lý thông qua tái tạo nền văn
hóa đó. Sự tái tạo nền văn hóa phải đ ợc ƣ
dựa trên cơ sở hoạt động tích cực
của sinh viên. Để tiến hành hoạt động dạy có hiệu quả cao đòi hỏi giảng viên
phải có những phẩm chất và năng lực t ơng ƣ
ứng trong hoạt động dạy học.
Bản chất của hoạt động dạy là tổ chức và điều khiển quá trình học tập của sinh
viên. Bao gồm các bước: - Xác định mục tiêu.
- Lập kế hoạch dạy học: Thiết kế nhiệm vụ, hành động, bài tập, lựa chọn
phương pháp và quy trình thực hiện.
- Tổ chức hoạt động dạy học: Cung cấp phương tiện, điều kiện thực hiện các
nhiệm vụ, bài tập và toàn bộ hoạt động trên cơ sở các phương pháp đã lựa
chọn, hướng dẫn sinh viên thực hiện các nhiệm vụ, bài tập theo quy trình.
- Đánh giá và hướng dẫn sinh viên tự đánh giá kết quả đạt được.
- Hướng dẫn sửa chữa những sai sót trong hoạt động của sinh viên.
2.2.2. Hoạt động học của sinh viên
Hoạt động học của sinh viên là hoạt động khám phá tri thức khoa học
mang tính hệ thống, lĩnh hội một cách khái quát các kỹ năng, kỹ xảo và bước
đầu nghiên cứu khoa học để phát triển bản thân trở thành lực lượng lao động có chất lượng cao.
Hoạt động học của sinh viên có những đặc điểm cơ bản sau:
- Đối tượng của hoạt động học là tri thức khoa học và các kỹ năng, kỹ
xảo mà người sinh viên cần có.
- Mục đích của hoạt động học không chỉ h ớng ƣ
vào việc tiếp thu, tích lũy tri
thức mà hướng vào thay đổi chính bản thân sinh viên, nhằm giúp sinh viên có
khả năng tự học và có thể học tập suốt đời.
2.3. Cơ sở tâm lý học của hoạt động giáo dục
Quá trình sư phạm tổng thể (còn gọi là quá trình giáo dục theo nghĩa
rộng ở cấp độ nhà trường) bao gồm hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục
theo nghĩa hẹp. Hoạt động giáo dục được hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình giáo
dục tư tưởng, chính trị, đạo đức cho sinh viên, nhằm hình thành thái độ, ý
thức, hành vi, thói quen cho sinh viên.
Mục tiêu tổng quát của công tác giáo dục cho sinh viên đã được các
Nghị quyết IV của Ban chấp hành TW khóa VII, Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ VIII và đặc biệt Nghị quyết II của Ban chấp hành TW khóa
VIII đã khẳng định: Xây dựng những con người và thế hệ thiết tha, gắn bó với
lý tưởng độc lập và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên
cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
giữ gìn phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức
cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và
công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác
phong công nghiệp, có tính tổ chức và kỷ luật, có sức khỏe.
Các nội dung giáo dục cho sinh viên trong trường Đại học - Giáo dục ý thức chính trị:
- Giáo dục ý thức pháp luật: Giúp cho sinh viên có hiểu biết về pháp luật, có ý
thức tôn trọng và chấp hành pháp luật, biết sống và hành động đúng những
quy định của pháp luật, có ý thức đấu tranh với những biểu hiện vi phạm pháp
luật, có ý thức tuyên truyền, giúp đỡ mọi người xung quanh thực hiện đúng pháp luật.
- Giáo dục ý thức đạo đức: Giúp cho sinh viên nhận biết các giá trị xã hội, biết
hành động theo lẽ phải, biết sống vì mọi người, vì sự tiến bộ và phát triển của
xã hội thông qua việc thực hiện các hành vi đạo đức.
- Giáo dục môi trường: Giúp cho sinh viên có ý thức bảo vệ môi trường, hình
thành thói quen và kỹ năng bảo vệ môi trường sống xung quanh, giữ vững sự cân bằng sinh thái.
Ngoài ra, cần phải giáo dục văn hóa - thẩm mỹ; giáo dục dân số, sức
khỏe sinh sản; giáo dục hướng nghiệp; giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội, kỹ
năng sống... cho sinh viên.
Chương 3. NHỮNG VẤN ĐỀ TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC HIỆN NAY
3.1. Vấn đề từ phía học sinh, sinh viên
Không thể phủ nhận rằng tỷ lệ học sinh gặp các vấn đề tâm lý hiện nay
như trầm cảm, rối loạn lo âu hiện nay đang ngày càng tăng cao, thậm chí đạt
đến những con số đáng báo động. Nguyên nhân dẫn đến những vấn đề này có
rất nhiều yếu tố, chẳng hạn như áp lực học tập, bạo lực học đường, gia đình
không hạnh phúc .. Khi tâm trí tiêu cực cũng dẫn đến học hành sa sút, tinh
thần dễ kích động và có xu hướng nổi loạn nhiều hơn.
Khó khăn tâm lí của HS có thể ở các mức độ và các dạng khác nhau,
các khó khăn, rối nhiễu tâm lí thường tập trung vào năm lĩnh vực như học tập,
nhận thức, cảm xúc, hành vi và xã hội.
Khó khăn tâm lí có thể ở dạng tiềm tàng, thách thức – sẽ bộc lộ qua
từng giai đoạn phát triển lứa tuổi; có thể đang có nhưng chưa hoặc không bộc
lộ rõ (ví dụ như các vấn đề hành vi hướng nội...); có thể bộc lộ rất rõ ràng
(một số rối nhiễu nặng: trầm cảm, lo âu, rối loạn thích ứng, ám ảnh cưỡng bức...).
3.2. Vấn đề từ phía giáo viên, giảng viên
Mặc dù chúng ta thường nghe đến các trường hợp học sinh tự tử vì áp
lực học tập nhưng ít ai thấy rằng, giáo viên cũng chính là đối tượng chịu nhiều
áp lực căng thẳng không kém. Nhà chính trị I.V. Stalin từng gọi việc đưa tâm
lý học vào trong giáo dục giống như “kỹ sư tâm hồn của con người” và chính
những giáo viên là những kỹ sư tài năng đảm nhiệm việc kiến tạo nên công
trình tâm hồn tươi sáng, xinh đẹp nhất.
Giáo viên là người chịu áp lực từ rất nhiều phía, chẳng hạn như áp lực
nhà nhà trường trong việc thi đua thành tích, chủ nhiệm lớp tốt; áp lực từ việc
làm thế nào soạn giáo án thú vị giúp học sinh hiểu bài; căng thẳng từ việc học
sinh nghịch ngợm thậm chí áp lực khi phụ huynh chỉ trích vì tình trạng con
học không được cải thiện.
Giáo viên quá hiền có thể bị chính học sinh bắt nạt, thường xuyên
không chịu nghe giảng trong khi giáo viên quá nghiêm khắc thường không
được lòng học sinh. Thực tế có không ít tình huống giáo viên đánh học sinh lại
bắt nguồn từ chính việc học sinh thường xuyên cư xử thiếu văn hóa, hạ nhục
dù đã cố gắng kiềm chế nhưng giáo viên vẫn bị kích động nên mới có các
hành động vi phạm nguyên tắc giáo dục như thế.
Chương 4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
4.1. Đối với sinh viên:
Bản thân sinh viên cần nâng cao nhận thức về sức khỏe tâm thần bằng
cách hiểu rõ các dấu hiệu của các vấn đề tâm lý phổ biến như lo âu, trầm cảm,
stress; chủ động tìm hiểu về các nguồn hỗ trợ sức khỏe tâm thần cho sinh viên
tại trường đại học và cộng đồng; đồng thời xóa bỏ những định kiến và kỳ thị
liên quan đến vấn đề sức khỏe tâm thần để giúp đỡ những bạn học khác.
Áp dụng các kỹ năng tự chăm sóc là một yếu tố quan trọng. Sinh viên
cần duy trì lối sống lành mạnh: ăn uống đầy đủ, ngủ đủ giấc, tập thể dục
thường xuyên; dành thời gian cho các hoạt động thư giãn và giải trí yêu thích;
đặc biệt tránh xa các chất kích thích như rượu bia, thuốc lá, ma túy. Phát triển
tư duy tích cực bằng cách luôn giữ tinh thần lạc quan và hướng đến những
điều tốt đẹp, học cách tha thứ cho bản thân và người khác, đặt ra mục tiêu học
tập và cuộc sống phù hợp với khả năng của bản thân. Duy trì các mối quan hệ
lành mạnh bằng việc gìn giữ mối quan hệ tốt đẹp với gia đình và bạn bè hay
tham gia các hoạt động xã hội và kết nối với những người có cùng sở thích,
chủ động tránh xa những mối quan hệ tiêu cực cũng là một đề xuất hữu ích cho vấn đề này.
Khi có vấn đề về tâm lý, sinh viên cần trao đổi với bạn bè, gia đình hoặc
thầy cô giáo về những khó khăn tâm lý mà bạn đang gặp phải. Nếu cần thiết
hãy chủ động sử dụng các dịch vụ tư vấn tâm lý tại trường đại học hoặc cộng
đồng, tham gia các nhóm hỗ trợ dành cho sinh viên gặp vấn đề tâm lý hoặc
tìm kiếm sự giúp đỡ chuyên nghiệp từ bác sĩ tâm lý hoặc chuyên gia sức khỏe
tâm thần nếu cần thiết.
4.2. Đối với giảng viên:
Vai trò của tâm lý học trong giáo dục đối với giáo viên trước hết chính
là để giáo viên cần học cách kiểm soát, làm chủ chính bản thân mình, tránh để
những cảm xúc bốc đồng và có những hành vi không phù hợp. Chỉ khi giáo
viên học được cách bình tâm, kiểm soát được hành vi của bản thân, luôn nhìn
nhận và đánh giá các vấn đề một cách công bằng, không để cảm xúc chi phối
thì mới thực sự có thể làm một người giáo viên tốt.
Mặt khác quan trọng hơn là việc giáo viên hiểu về tâm lý hoàn toàn có
thể hỗ trợ quá trình hoàn thiện về mặt nhận thức, đạo đức, tư duy cũng như