





Preview text:
Nội dung chính:
1. Bản chất hàng hóa sức lao động 2. Bản chất tiền công
3. Xử lí tình huống và nêu các giải pháp I. bản chất
1. Hàng hóa sức lao động
* Khái niệm sức lao động: C.Mác viết: “Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ
những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống,
và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó”
* Hai điều kiện để SLD trở thành hàng hóa
- Người lao động được tự do về thân thể ( Điều kiện cần ) có thể đem bán sức lao động
của mình như 1 hàng hóa Nghe thì có vẻ hiển nhiên phải không, ai chẳng có quyền quyết
định sức lao động của mình. Nhưng đó là trong thời nay thôi còn trong xã hội chiếm hữu
nô lệ, người nô lệ hay bản thân của chính họ thuộc sở hữu của chủ nô, họ không thể tự
thỏa thuận mua bán sức lao động của mình được mà phải làm việc theo yêu cầu của chủ
nô. Nên việc người lao dược tư do về thân thể là cần thiết để sức lao động trở thành hàng hóa
-Người lao động không có đủ tư liệu sản xuất buộc phải bán sức lao động của mình để
nuôi sống bản thân và gia đình (Điều kiện đủ)
- TLSX và SLD là hai yếu tố cơ bản để tạo ra của quá trình lao động sản xuất tạo ra sản
phẩm. Nếu như người lao động có tư liệu sản xuất thì họ sẽ sử dụng SLD của mình để tự
sản xuất chứtội gì phải bán SLD hay làm thuê phải không??? Chung slide vd
VD: Người thợ mộc mà có máy cưa, có nhà xưởng, có nguyên liệu như gỗ và có thị
trường thì họ sẽ tự sản xuất và tạo sản phẩm sẽ chẳng tội gì đi làm thuê cho người khác
do đó người lao động không có bất kì tư liệu sản xuất nào thì buộc cung cấp và bán sức
lao động của mình để duy trì cuộc sống của bản thân và gia đình
Một điểm cần chú ý là người lao động có thể bán sức lao động của mình nhưng họ chỉ
bán sức lao động trong một thời gian nhất định
VD ngày làm 8 tiếng, 10 tiếng chứ họ không bán cả ngày vì bán hết cả ngày thì tức là
người lao động đã tự bán mình từ chỗ là người tự do họ đã trở thành nộ lệ. Bản chất của
người lao động chỉ bán quyền sử dụng SLD mà thôi, còn anh ta vẫn sở hữu sức lao động của mình.
2. giá trị hàng hóa sld
Khái niệm: giá trị hàng hóa sld được do gián tiếp = giá trị của những tư liệu sh cần thiết
để nuôi sống ng cnhan và gia đình của họ. Giá trị hàng hóa sức ld khác với hh thông
thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và lsu. Nó đc biểu hiện = tiền gọi là giá cả
sld hay tiền công. Giá trị hh sld có xu hướng tăng do sx ngày càng phát triển, nhu cầu ld
phức tạp tăng, nhu cầu tư liệu sh tăng theo đà tiến bộ của llsx. Xu hướng giảm giá trị hh
sld do năng suất ld tăng nên giá cả các tư liệu sh dịch vụ giảm
* Thuộc tính của hàng hóa sức lao động: cũng gồm có 2 thuộc tính: Giá trị và giá trị sử
dụng.- giá trị của hàng hóa SLD cũng do số lượng lao động xã hội cầnthiết để sản xuất và
tái sản xuất ra SLD quyết định
Nhưng do SLD tồn tại như một năng lực của con người đó, người lao động cần phải tiêu
dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất địnhVD: đồ ăn, đồ mặc, giáo dục, y tế, giải trí.Bởi
vậy GTSLD của họ sẽ ngang bằng với GT toàn bộ các tư sinh hoạt cần thiết v, vật chất và
tinh thần để duy tri đời sống bình thường của người công nhân và con cái của họ cùng với
chiphí đào tạo người công nhân ở một trình độ nhất định.
giá trị của HHSLD sẽ bao gồm:
+Những giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất và tinh thần) cho bản thân người công nhân
Ví dụ như đồ ăn, mặc ở, y tế.
+phí tổn đào tạo người lao động
Ví dụ các chi phí đã giáo dục đào tạo.
+giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết vật chất và tinh thần đẻ nuôi sống con cái của người
công nhân.Vậy tại sao lại cần tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi sống con cái của người
công dân?Đó là vì con cái của người công nhân là nguồn lao động kế tiếp duy trì nguồn
sức lao động khi người công nhân già và yếu hoặc mất đi. Một đặc điểm nữa là nhu cầu
tư liệu sinh hoạt của người công nhân thay đổi theo từng giai đoạn phát triển
VD: Người công nhân thời Pháp thuộc Việt Nam Khi cuộc sống khó khăn, nhu cầu tư
liệu chỉ đơn giản là ăn no mặc ấm hay ăn đủ mặc ấm thôi. Còn công nhân thời đại ngày
nay,ngoài nhu cầu sinh hoạt cơ bản thì họ cần có như là ăn ngon mặc đẹp và còn phải có
cả ti,n tích lũy cho những lúc khó khăn, hoạn nạn. Ở cácnước khác nhau, nhu cầu tư liệu
sinh hoạt của công nhân cũng khác nhau, nó sẽ phù thuộc vào lịch sử hình thành giai cấp
công nhân và trình độ văn minh đã đạt được. Một vấn đ, nữa , khi người tư bản trả công
cho người công nhân, giá trị SLD sẽ được biểu hiện bằng ti,n. BẢn chất ti,n công là biểu
hiện bằng ti,n của giá trị SLD; Giá cả của của lao dộng, lý luận v, ti,n công sẽ được làm
kĩ hơn ở các phân tiếp theo
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động là công dụng của sức lao động có thể thảo mãn
nhu cầu của người mua vào quá trình sản xuất
Ví dụ: Chủ tư bản thêu công nhân dệt vải. Vậy giá trị sử dụng SLD của người công nhân
dệt chính là kĩ năng, năng xuất lao động, tay ngh,, kinh nghiệm,.. của người công nhân
khilao động dệt vải. Trong quá trình làm việc, người lao động sẽ sử dụng tư liệu sản xuất
mà nhà tư bản cung cấp để tạo ra hàng hóa cho nhà tư bản. Vấn đ, cần quan tâm đây là
giảsử, sau một thời gian lao động nhất định, 1 ngày chẳng hạn,người lao động chỉ tạo ra
một lượng giá trị bằng với lượng giá trị mà nhà tư bản trả cho công nhân thì nhà tư bản
chẳng có lợi lộc gì và đương nhiêu nhà tư bản sẽ không mua sức lao động đó nữa Mác đã
phát hiện ra một bí mật bên trong hàng hóa sức lao dộngđó là: hàng hóa sức lao động có
giá trị sử dụng đặc biệt. khác với giá trị hành hóa thông thường, khi sử dụng sức laođộng
sẽ tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó
Khác với hàng hóa thông thường, giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động sau quá
trình sử dụng nó, không mất đi mà có thể tạo ra những hàng hóa mới có giá trị lớn
hơn. Đây chính là thuộc tính đặc biệt của hàng hóa sức lao động, nhờ đó tạo ra giá
trị thặng dư cho nhà tư bản
Vd xi măng – nhà – bds -> tiền II. Tiền công
2.1 Bản chất tiền công,Tiền công là gì ?
- Bản chất tiền công là giá cả của hành hóa sức lao động nhưng biểu hiện ra bên ngoài
như giá cả của lao động
Tiền công được biểu hiện là giá cả lao động vì:
+ Công nhân bán quyền sử dụng sức lao động
+Công nhân phải lao động mới có tiền công
+Công nhân chỉ nhận được tiền sau khi đã lao động
2.2 Các loại hình thức tiền công: hai hình thức là theo thời gian và theo sản phẩm
*Theo thời gian - Trả theo thời gian lao động của người dân-Có thể trả theo giờ, ngày,
thángCác yếu tố ảnh hưởng: độ dài của thời lao động, cường đọ lao động, tính chất công
việc, trình độ tay ngh, người lao động
*Theo sản phẩm-Tính theo số lượng sản phẩm đa làm ra hoặc số lượng công việc đã hoàn
thành trong một thời gian nhất định-Lợi ích: dễ quản lí, công bằng-Mỗi một sản phẩm
được trả công theo một đơn giá nhất định
Đơn giá tiền công = Tiền công trung bình 1 công nhân trong ngày/
Số sản phẩm công nhân tạo ra trong ngày ở điều kiện bình thường
2.3 Các loại tiền công: cũng có hai loại
*Tiền công danh nghĩa- là số lượng tiền mà người LD nhận được sau khi làm được- là giá
cả thị trường của hàng hóa SLD- Phụ thuộc vào quan hệ cung cầu v, HHSLD
*Tiền công thực tế là tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng hóa tiêu dùng và dịch
vụ mà công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa
Tiền công danh nghĩa là giá cả sức lao động nên nó có thể tăng lên hay giảm xuống tùy
theo sự biến động của quan hệ cung – cầu về hàng hóa sức lao động trên thị trường.
Trong một thời gian nào đó, nếu tiền công danh nghĩa không thay đổi,nhưng giá cả tư
liệu tiêu dùng và dịch vụ tăng thì tiền công thực tế sẽ giảm xuống và người lại. Như vậy
tiền công thực tế tỷ lệ thuận với tiền công danh nghĩa và tỷ lệ nghịch với giá cả hàng hĩa,
dịch vụ và phụ thuộc vào các loại thuế mà công nhân phải đóng cho nhà nước.
3. Giải thích tình huống
3.1 Nguyên nhân - Trình độ lao động khác nhau nên thu nhập khác nhau
- Sự chênh lệch v, kinh nghiệm
=> sự khác nhau về phí tổn đào tạo Một người thì bỏ công sức, trí lực, tiền của,... để học
và thu nhận lại nhiều kiến thức hơn, họ va chạm nhiều hơn , đời sống cũng như kinh
nghiệm việc làm khi thực tập công việc của các công ty Người còn lại tuy bỏ ra hao phí
lao động trong việc lấy bằng cấp như người trên nhưng những yếu tố khác như kĩ năng
mềm, số lượng ngoại ngữ, kinh nghiệm làm việc, .... Ít được đầu tư hơn người trước đó
- Điều kiện làm việc cũng như sinh sống Do khác nhau giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết
( kể cả vật chất và tinh thần ) để tái sản xuất ra sức lao động. Ví dụ người có đồ ăn ít bổ
dưỡng, mặc không đẹp, y tế không được tốt thì vô hình chung làm cho người đó có năng
xuất lao động và cường độ lao động ít hơn người có những giá trị tư liệu sinh hoạt cao hơn 3.2 Các giải pháp
Người lao động muốn tăng tiền công thì trước hết giá trị của HHSLD của họ phải tốt và
đáp ứng được giá trị sử dụng của HHSLD
Liên hệ cụ thể đến tình huống để ta dễ dàng quan sát hơn. Giá trị sử dụng hàng hóa SLD
ở đây là nhà tư bản (cụ thể là công ty) cần có nhu cầu nguồn nhân lực có trình độ tay ngh,
cao, thái độ làm việc tốt, cường độ lao động lẫn năng xuất lao động cao để tạo ra và mang
lại nhi,u giá trị thặng dư cho họ thông qua giá trị HHSLD của người lao động kết tinh trong hàng hóa.
Vậy để đáp ứng được nhu cầu đó, chúng ta cần sẽ có các giải pháp để nâng cao giá trị
HHSLD của người lao động
nói chung và sinh viên nói riêng. Một là nâng cao tư liệu sản sinh hoạt cần thiết ( cả vật
chất và tinh thần) Ví dụ: Cung cấp cho mình một nguồn thức ăn dinh dưỡng, ăn mặc lịch
sự hơn gọn gàng hơn, chăm sóc và giữ gìn sức khỏe của mình hơn. Những việc này tưởng
chừng như không ảnh hưởng đáng kể những giá trị mà chúng đem lại rất lớn. Thứ nhất,
Việc cung cấp cho mình một nguồn thức ăn sẽ cho minh nguồn năng lực để tái sản xuất
đồng thời cũng có thể làm tăng cường độ lao động trong công việc. Thứ hai, việc ăn mặc
lịch sự sẽ giúp cho phong thái làm việc của người lao động được tự tin hơn, đáp ứng
được nhu cầu gọn gàng, lịch sự cho nhà tư bản. Thứ ba, việc chăm sóc sức khỏe của mình
như tập thể dục hằng ngày, khám bệnh định kì... giúp bản thân người lao động được đảm
bảo v, sức khỏe trong quá trình làm việc, đáp ứng được nhu cầu v, sức khỏe của nhà tư
bản khi họ không cần phải lo lắng về việc chậm tiến độ vì lí do khách quan, sức của
người lao động của mình.
Hai là tăng phí tổn đào tạo của người lao động. Ví dụ: người lao động đầu tư hơn v, hao
phí lao động của mình vào các khóa học ngoại ngữ, những cuốn sách, kĩ năng giao
tiếp, .... Sẽ giúp trình độ lao động và năng xuất lao động của người lao động được tăng lên
đáng kể, đáp ứng được nhu cầu v, sử dụng năng xuất lao động của người lao động để tăng
giá trị thặng dư của nhà tư bản
Ba là cung cấp thêm giá trị những nguồn tu liệu sinh hoạt cần thiết ( vật chất và tinh
thần ) để nuôi con của người lao động. Người lao động một ngày rồi cũng sẽ già yếu và
nghỉ hưu, tiếp sau đó sẽ là con của họ làm việc. Việc cung cấp thêm giá trị những nguồn
tư liệu sinh hoạt cho con của họ như việc cấp thêm ti,n công và thời gian của cha mẹ của
chúng được gần với nhau nhi,u hơn sẽ làm giúp cho tinh thần của người lao động được
tốt hơn đồng thời có động lực hơn trong việc kiếm ti,n nuôi con họ ăn học mà tư đó
cường độ lao động của họ cũng tăng lên đáng kể, theo đó cũng đáp ứng được nhu cầu của
nhà tư bản nói chung v việc bảo đảm được giá trị HHSLD của nguồn nhân lực trong tương lai