TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC – MẦM NON
BÀI TẬP LỚN
MÔN: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG VIỆT TIỂU HỌC 1
TÊN ĐỀ TÀI
BIỆN PHÁP DẠY ĐỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO
HỌC SINH LỚP 4 Ở SÓC TRĂNG (BỘ SÁCH CTST)
Học viên: Võ Thị Ngọc Tố (04)
Lớp: ĐHGDTH24B-B2-ST
GV hướng dẫn: TS. GVC. Huỳnh Kim Tường Vi
Tháng 6 năm 2025
M c l c 
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................................ 3
NỘI DUNG ....................................................................................................................................................... 4
1. Mục tiêu, nhiệm vụ dạy đọc ở Tiểu học: .............................................................................................. 4
* Nhiệm vụ dạy đọc dạy đọc ở Tiểu học: ............................................................................................. 4
* Yêu cầu cần đạt về năng lực và phẩm chất ở học sinh lớp 4: ......................................................... 5
* Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù môn Tiếng Việt ở lớp 4: ........................................................ 5
2. Nội dung chương trình và SGK của các bài dạy đọc ở lớp 4: ............................................................ 6
2.1. Cấu trúc cho mỗi chủ điểm sách tiếng Việt 4 ( Bộ sách Chân trời sáng tạo) ............................. 6
2.2. Nội dung chương trình và đặc điểm SGK của các bài đọc văn bản và tự đọc sách báo
lớp 4: ....................................................................................................................................................... 6
3. Phương pháp chung và quy trình dạy đọc ở lớp 4 ............................................................................ 13
3.1 Phương pháp dạy đọc ở lớp 4 ....................................................................................................... 13
3.2 Quy trình dạy đọc ở lớp 4 ............................................................................................................. 14
4. Lập kế hoạch bài dạy: .......................................................................................................................... 15
KẾT LUẬN .................................................................................................................................................. 26
DẠY ĐỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC
SINH LỚP 4 Ở SÓC TRĂNG
(BỘ SÁCH CHÂN TRỜI SÁNG TẠO)
MỞ ĐẦU
Môn Tiếng Việt trường tiểu học nhằm hình thành và phát triển ở học sinh
cả bốn năng sử dụng tiếng Việt (đọc, viết, nghe, nói) để học tập giao tiếp
trong các i trường hoạt động của lứa tuổi. Việc dạy và học tiếng Việt góp phần
rèn luyện các thao tác duy, rèn luyện kĩ năng sdụng tiếng Việt năng lực
hoạt động ngôn ngữ. Môn Tiếng Việt cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ
giản về hội, tự nhiên, con người, văn hóa, n học của Việt Nam nước ngoài.
Môn Tiếng Việt còn bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt và hình thành ý thức giữ gìn
sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần rèn luyên nhân c ách con  người
Viêt Nam.
Môn Tiếng Việt là môn học vô cùng quan trọng đối với học sinh Tiểu học.
Ở lớp 4, mục tiêu của môn học này là hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ
năng sử dụng Tiếng Việt để học tập, giao tiếp trong các môi trường hoạt động
Những kỹ năng sử dụng Tiếng Việt (đọc, viết, nghe, nói) được rèn luyện thông
qua các phân môn trong đó phân môn Tập đọc có nhiệm vụ rèn các kỹ năng đọc,
nghe và nói, trọng tâm kỹ năng đọc ( đọc thành tiếng, đọc –hiểu, đọc thầm và
đọc diễn cảm). Giáo viên cần cách tổ chức hoạt động lớp học thế nào để mọi
học sinh đều tham gia tốt bài học, hiểu nội dung bài. Dạy học không những rèn
luyện năng đọc còn phát triển cho các em vốn tngữ Tiếng Việt phong phú.
Từ đó các em sẽ học tốt các môn học khác. Học cách đọc các em cũng đồng thời
học được cách nói cách viết một cách chính xác, ngôn ngữ trong sáng, nghệ
thuật, góp phần không không nhỏ vào việc rèn luyện suy nghĩ, diễn đạt, hình
thành một nhân cách toàn diện cho lớp người chủ tương lai của xã hội.
Trong môn Tiếng Viêt lớp 4, phần đọc c ó môt v t í đăc biệ t đọc
dạng hoạt động ngôn ngữ làm tăng khả năng tiếp nhận thông tin cho con người.
Vì vậy việc rèn đọc cho học sinh là điều vô cùng cần thiết.
Thực tế hiện nay, chúng ta thấy đa số học sinh phát âm chưa ràng, đọc
chưa rành mạch, ngắt nghỉ chưa đúng chỗ, đọc chưa đúng ngữ điệu, chưa biết
nhấn giọng ở tgợi tả hình ảnh, âm thanh nên chưa thể hiện hết ý nghĩa tình
cảm của tác giả gửi gắm trong nội dung truyện, bài thơ, bài văn…
Từ nhận thức trên cùng với thực tế giảng dạy tôi quyết tâm làm thế nào để
nâng cao chất lượng giảng dạy môn Tiếng Việt (tiết đọc) trong đó chú trọng rèn
đọc đúng, diễn cảm cho học sinh nên tôi mạnh dạn chọn Biện pháp dạy đọc theo
hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 4 ở Sóc Trăng”.
NỘI DUNG
1. Mục tiêu, nhiệm vụ dạy đọc ở Tiểu học:
Chương trình giáo d c  u h c giúp h c sinh hình thành và phát ể ọ ọ tri n
nh ng y u t căn b n đ t n n móng cho s phát tri n hài hoà v thể ữ ế ố ả ặ ề ự ể ề ể
ch t và nh th n, ph m ch t và năng l c; đ nh hấ ầ ẩ ấ ự ị ướng chính vào giáo d c
v giá tr b n thân, gia đình, c ng đ ng và nh ng thói quen, n n n p c nề ị ả ộ ồ ữ ề ế ầ
thi t trong h c t p và sinh ho t.ế ọ ậ ạ
Đọc đúng, trôi chảy diễn cảm văn bản; hiểu được nội dung chính của
văn bản, bước đầu hiểu được nội dung hàm ẩn nchủ đề, bài học rút ra từ văn
bản đã đọc.
Ở cấp tiểu học, đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5, chú trọng nhiều hơn
đến yêu cầu đọc hiểu nội dung cụ thể, hiểu chủ đề, hiểu bài học rút ra được từ văn
bản.
* Nhiệm vụ dạy đọc dạy đọc ở Tiểu học:
1. Hình thành kỹ năng đọc cơ bản:
Dạy học sinh cách nhận biết âm, vần, chữ cái, từ, câu.
Luyện phát âm đúng, rõ ràng, ngắt nghỉ đúng chỗ.
Hướng dẫn cách đọc trôi chảy, liền mạch.
Giai đoạn lớp 1 nền tảng, tập trung vào knăng giải đọc thành
tiếng.
2. Phát triển kỹ năng đọc hiểu:
Giúp học sinh hiểu được nội dung văn bản: biết trả lời câu hỏi "ai?", "làm
gì?", "ở đâu?", "khi nào?"...
Hướng dẫn học sinh rút ra ý chính, thông điệp của đoạn văn hoặc bài đọc.
Dạy học sinh biết liên hệ nội dung bài đọc với thực tế.
3. Rèn luyện thói quen và hứng thú đọc sách:
Tạo hứng thú với việc đọc thông qua việc chọn lựa văn bản phù hợp với
lứa tuổi.
Khuyến khích học sinh đọc thêm ngoài sách giáo khoa: truyện tranh, truyện
cổ tích, sách khoa học dễ hiểu...
Phát triển văn a đọc: biết chọn sách, biết giữ gìn sách, yêu thích việc đọc.
4. Phát triển vốn từ và khả năng diễn đạt:
Mở rộng vốn từ thông qua các bài đọc đa dạng.
Hướng dẫn học sinh cách dùng từ ngữ phù hợp, chính xác khi nói và viết.
Tạo cơ hội để học sinh nói và viết lại nội dung bài đọc bằng lời của mình.
5. Rèn luyện các kỹ năng sống và phẩm chất:
Qua nội dung bài đọc (truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, n bản khoa
học...), học sinh hình thành giá tr đạo đức, nhân văn: lòng nhân ái, tính trung
thực, tinh thần vượt khó,...
Phát triển năng lực tự học, duy phản biện giao tiếp thông qua hoạt
động thảo luận và chia sẻ về bài đọc.
* Yêu cầu cần đạt về năng lực và phẩm chất ở học sinh lớp 4:
Năng lực gồm có: Năng lực chung và năng lực đặc thù.
Năng lực chung:
Tự chủ tự học,
giao tiếp hợp tác, giải quyết vấn đề
và sáng tạo.
Năng lực đặc thù:
Ngôn ngữ, tính toán, khoa học, công nghệ, tin học, thẩm
mỹ, thể chất.
Phẩm chất: Yêu nước, nhân ái, trách nhiệm, chăm chỉ, trung thực.
* Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù môn Tiếng Việt ở lớp 4:
2. Nội dung chương trình và SGK của các bài dạy đọc ở lớp 4:
2.1. Cấu trúc cho mỗi chủ điểm sách tiếng Việt 4 ( Bộ sách Chân trời
sáng tạo)
Tổng quan sách Tiếng Việt 4 (Bsách Chân trời sáng tạo) Môn
Tiếng Việt lớp 4: 245 tiết/ Năm.
Gồm có 2 tập: Tập 1 và tập 2
+ Tập 1: Học kì I: Gồm 18 tuần. Có 16 tuần dạy bài mới (4 chủ điểm). 1
tuần ôn tập, đánh giá giữa học kì và 1 tuần ôn tập, đánh giá cuối học kì. (Tổng
cộng có 126 tiết)
+ Tập 2: Học II, gồm 17 tuần với 15 tuần dạy bài mới (4 chủ điểm), 1
tuần ôn tập, đánh giá giữa học kì và 1 tuần ôn tập, đánh giá cuối năm học.
(Tổng cộng có 119 tiết)
Tiếng Việt 4: 7 tiết/tuần gồm 3 tiết đọc chiếm 43% thời lượng môn Tiếng
việt. Đọc: 93 tiết/năm. I: 48 tiết, II: 45 tiết chiếm 38% thời lượng môn Tiếng
việt.
2.2. Nội dung chương trình và đặc điểm SGK của các bài đọc văn bản
và tự đọc sách báo lớp 4:
Tiếng Việt lớp 4: Tiết Đọc được tách riêng và có 2 bài đọc/ tuần/3 tiết.
với 2 tiết cho bài đọc thứ 1 1 tiết cho bài đọc th2. Học
kỳ 1:
Gồm 4 chủ điểm, mỗi chủ điểm 8 bài, tổng cộng 32 i đọc, trong
đó các bài đọc nằm các bài 1 5 ( 2 tiết) theo thể loại truyện, các bài nằm
bài 2 6 (1 tiết) thuộc thể loại văn bản thông tin, các bài nằm bài 3 7 (2
tiết) thuộc thể loại văn bản thơ đọc mở rộng văn bản báo chí, n lại các bài
nằm bài 4 và 8 (1 tiết) thuộc thể loại văn bản văn xuôi hay n bản miêu tả. Với
số liệu cụ thể như sau:
- Văn bản truyện: 8 bài đọc
- Văn bản thông tin: 8 bài đọc
- Văn bản thơ và đọc mở rộng văn bản báo chí: 8 bài đọc
- Văn bản miêu tả, văn xuôi: 8 bài đọc
Phần nói và nghe gồm có 8 bài. Với thời lượng mỗi tiết một bài.
Phần luyện từ và câu có 24 bài, thời lượng cho mỗi bài là 1 tiết.
Phần viết 32 bài, thời lượng mỗi bài là 1 tiết. Học
kỳ 2:
Gồm có 4 chủ điểm, mỗi chủ điểm có 8 bài, riêng chủ điểm thứ 4 có 6 bài,
tổng cộng có 30 bài đọc, trong đó các bài đọc nằm ở các bài 1 và 5 ( 2 tiết) theo
thể loại truyện, các bài nằm ở bài 2 và 6 (1 tiết) thuộc thể loại văn bản thông tin,
các bài nằm ở bài 3 và 7 (2 tiết) thuộc thể loại văn bản thơ và đọc mở rộng văn
bản báo chí, còn lại các bài nằm ở bài 4 và 8 (1 tiết) thuộc thể loại văn bản văn
xuôi hay văn bản miêu tả.Với số liệu cụ thể như sau:
- Văn bản truyện: 8 bài đọc
- Văn bản thông tin: 8 bài đọc
- Văn bản thơ và đọc mở rộng văn bản báo chí: 7 bài đọc
- Văn bản miêu tả, văn xuôi: 7 bài đọc
Phần nói và nghe gồm có 8 bài. Với thời lượng mỗi tiết một bài.
Phần luyện từ và câu có 22 bài, thời lượng cho mỗi bài là 1 tiết.
Phần viết 30 bài, thời lượng mỗi bài 1 tiết. Hình minh
họa các văn bản:
Văn bản truyện:
Văn bản thông tin:
Văn bản thơ đọc mở rộng văn bản báo chí:
Văn bản miêu tả, văn xuôi:
Tiếng Việt 4 phân bổ 1 học kì có 4 chủ điểm, mỗi chủ điểm có 8 bài trong
đó cấu trúc của các bài được sắp xếp như sau:
- Cấu trúc bài 1 học sẽ giống với nhau ở 3 phần chung như sau:
+ Khởi động: Nhằm kết nối trải nghiệm của học sinh với bài học văn
bản đọc, thường kèm các câu lệnh hoặc hình ảnh nhằm khơi gợi cho học sinh.
+ Khám phá và luyện tập:
Đây phần cho học sinh tìm hiểu thực hiện các kỹ năng trong Tiếng
Việt.
* Bài 1 và 5 bao gồm các phần đọc văn bản truyện, luyện từ câu,
viết đoạn văn hoặc bài văn.
* Bài 2 6 bao gồm các phần đọc văn bản thông tin, nói nghe, viết
đoạn văn hoặc bài văn.
* Bài 3 7 bao gồm các phần đọc văn bản thơ và đọc mở rộng, luyện
từ và câu, viết đoạn văn hoặc bài văn.
* Bài 48 bao gồm các phần đọc văn bản miêu tả, luyện từ câu,
viết đoạn văn hoặc bài văn.
+ Vận dụng:
Phần Vận dụng được thiết kế bao gồm vận dụng trong phạm vi bài học và
vận dụng vào thực tiễn cuộc sống: giúp HS vận dụng các nội dung đã học vào
thực tế đời sống kết hợp phát triển ngôn ngữ với hình thức thông dụng, được các
em yêu thích như chơi trò chơi, hát, vẽ,...với yêu cầu đơn giản, tạo điều kiện cho
HS rèn luyện kĩ năng sử dụng Tiếng Việt.
3. Phương pháp chung và quy trình dạy đọc ở lớp 4
3.1 Phương pháp dạy đọc ở lớp 4
Trong chương trình Tiếng Việt lớp 4, sách giáo khoa "Chân trời sáng
tạo" sử dụng nhiều phương pháp dạy đọc hiệu quả, giúp học sinh phát triển k
năng đọc hiểu đọc thành tiếng. Các phương pháp này bao gồm đọc diễn
cảm, đọc thầm, đọc phân vai, và đọc mở rộng.
Dưới đây một số phương pháp dạy đọc lớp 4 theo chương trình "Chân
trời sáng tạo":
* Đọc diễn cảm (đọc đúng, đọc to, đọc có ngữ điệu):
Đọc đúng:
Học sinh cần đọc đúng các âm, vần, tiếng, từ và câu. Chú trọng sửa các lỗi
phát âm, đặc biệt là các vần khó, ít dùng.
Đọc to, rõ ràng:
Học sinh cần đọc to, rõ ràng, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, đúng dấu câu và ngữ
nghĩa của văn bản.
Đọc có ngữ điệu:
Học sinh cần biết điều chỉnh giọng đọc phợp với nội dung, tình cảm của
bài đọc, thể hiện cảm xúc và sự hiểu biết của mình về văn bản.
Đọc nhanh, lưu loát:
Tốc độ đọc của học sinh cần đạt mức tối thiểu 90 tiếng/phút và song song
với việc tiếp nhận ý thức.
* Đọc thầm (đọc hiểu):
Tập trung cao độ:
Học sinh cần tập trung cao độ để hiểu nội dung, ý nghĩa của văn bản.
Rút ra ý chính:
Học sinh cần xác đnh được ý chính, nội dung chính của bài đọc.
Trả lời câu hỏi:
Học sinh cần trả lời các câu hỏi về nội dung bài đọc, thể hiện sự hiểu biết
của mình.
* Đọc phân vai:
Chia vai: Giáo viên chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm đọc một phần của
văn bản với các vai khác nhau.
Tập luyện: Học sinh luyện tập đọc theo vai của mình, chú trọng đến giọng
đọc, ngữ điệu và biểu cảm.
Biểu diễn: Học sinh thể hiện phần đọc của mình trước lớp.
* Đọc mở rộng:
Đọc nhiều sách:
Khuyến khích học sinh đọc nhiều thể loại sách khác nhau, không quá bận
tâm đến việc thiếu vốn từ vựng.
Đọc thư giãn:
Học sinh thể đọc sách trong thời gian rảnh, để thư giãn, giải trí mở
rộng kiến thức.
Ngoài ra, giáo viên có thể kết hợp các phương pháp trên với các hoạt động
khác như:
Thảo luận nhóm: Học sinh thảo luận về nội dung, ý nghĩa của bài đọc.
Viết bài: Học sinh viết bài tóm tắt, cảm nhận về bài đọc.
Vẽ tranh: Học sinh vẽ tranh minh họa cho bài đọc.
Đóng kịch: Học sinh đóng kch dựa trên nội dung của bài đọc.
Bằng việc sử dụng các phương pháp dạy đọc đa dạng và linh hoạt, giáo
viên thể giúp học sinh lớp 4 phát triển toàn diện các kỹ năng đọc, từ đọc
đúng, đọc nhanh, đọc hiểu đến đọc diễn cảm, đọc mở rộng, tđó hình thành
niềm yêu thích đọc sách và yêu thích môn Tiếng Việt.
3.2 Quy trình dạy đọc ở lớp 4
3.2.1 Khởi động:
Mục tiêu: Gợi hứng thú, tạo tâm thế tích cực, kết nối với chủ điểm bài học.
Trò chuyện theo tranh/ảnh trong SGK.
Đặt câu hỏi mở: Em biết gì về chủ đề này?
Đoán nội dung bài đọc qua tiêu đề.
Hát, đọc thơ, đố vui liên quan đến nội dung.
3.2.2 Khám phá và luyện tập
Hoạt động 1: Luyện đọc thành tiếng ( giáo viên đọc mẫu, hướng dẫn học
sinh đọc, chia đoạn)
Hoạt động 2: Luyện đọc hiểu ( giải nghĩa từ khó, học sinh trả lời câu hỏi,
rút ra nội dung bài đọc)
Hoạt động 3: Luyện đọc lại (GV đọc lại toàn bài, gọi học sinh nêu lại ý
nghĩa, nội dung bài học)
3.2.3 Hoạt động nối tiếp
Củng cố vận dụng kiến thức, tạo không khí vui vẻ cho học sinh. Phát
triển năng lực ngôn ngữ và Giáo dục cho học sinh.
4. Lập kế hoạch bài dạy:
TIẾT 1,2 TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐIỂM: TUỔI NHỎ LÀM VIỆC NHỎ
Bài 3: Đọc: Gieo ngày mới (Tiết 1 + 2) I.
Yêu cầu cần đạt:
1. Năng lực đặc thù:
- Trao đổi chia sẻ về việc làm để bắt đầu vào ngày mới của mỗi người
trong gia đình; nêu được phỏng đoán của bản thân về nội dung bài đọc qua n
bài, hoạt động khởi động và tranh minh họa.
- Đọc trôi chảy bài đọc, ngắt nghỉ đúng nhp thơ, đúng logic ngữ
nghĩa; phân biệt được lời nhân vật “em”; trả lời được các câu hỏi tìm hiểu bài.
Hiểu được nội dung bài đọc: Giống như mọi người, em cũng cách riêng để bắt
đầu ngày mới. Tình yêu và chuỗi cười giòn tan, trong trẻo của em giúp ngày mới
tràn ngập niềm vui. Từ đó, rút ra được ý nghĩa: Mỗi người nên chọn những việc
làm phù hợp, có ích để ngày mới bắt đầu có ý nghĩa.
- Tìm đọc được một truyện viết về thiếu nhi làm việc tốt, thiếu nhi
chăm ngoan, thiếu nhi sáng tạo, viết được Nhật đọc sách và chia sẻ được với
bạn về tình cảm, suy nghĩ hoặc cách ng xử nếu gặp tình huống tương tự tình
huống của nhân vật trong truyện.
2 . Năng lực chung.
- Năng lực tự chủ, tự học : thực hiện được các hoạt động cá nhân như
chuẩn b được bài học, tự đọc được bài và trả lời câu hỏi trong giờ học.
- Năng lực giao tiếp, hợp tác: trao đổi, chia sẻ với bạn khi tham gia
cáchoạt động nói và nghe, đọc thành tiếng, đọc hiểu trong nhóm và trước lớp.
- Năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo: Thực hiện được các hoạt
độngtrong bài và biết vận dụng đọc hiểu trong thực tế.
3. Phẩm chất.
- Nhân ái: Yêu quý bạn bè, mọi người trong gia đình
- Chăm chỉ: chăm chỉ đọc bài và trả lời câu hỏi trong bài.
- Trách nhiệm: ý thức tự giác, tham gia những công việc vừa
sức củabản thân.
II. Đồ dùng dạy học
- GV: SHS, SGV, bài giảng điện tử có tranh minh họa.
- HS: Sách, vở, ĐDHT khác.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Khởi động: (5 phút)
Mục tiêu: Trao đổi chia sẻ vviệc làm để bắt đầu vào ngày mới của mỗi người
trong gia đình; nêu được phỏng đoán của bản thân về nội dung bài đọc qua tên bài,
hoạt động khởi động và tranh minh họa.
- Tổ chức cho HS làm việc nhóm
đôichia sẻ về ngày mới của mỗi người
trong gia đình em bắt đầu như thế nào?
- Gọi HS chia sẻ trước lớp.
- GV nhận xét
- Cho học sinh xem tranh và nêu các
hoạtđộng của các nhân vật trong tranh
- Gọi HS đọc tên bài, phỏng đoán về
nộidung bài đọc.
- GV giới thiệu bài mới và ghi bảng
tênbài học.
- HS hoạt động nhóm đôi chia sẻ về
ngàymới của mỗi người trong gia đình
em. - HS trình bày
+ Tranh 1: bố đang đi ra đồng
+ Tranh 2: mẹ đang tát nước bên sông
+ Tranh 3: Cô giáo đang giảng bài
+ Tranh 4: Bà dệt khăn
- HS chia sẻ trước lớp. HS khác
nhậnxét.
- HS đọc tên bài, phỏng đoán về
nộidung bài học.
- HS ghi tên bài vào vở.
2. Hoạt động khám phá và luyện tập (25 phút)
Hoạt động 1: Luyện đọc thành tiếng
- Mục tiêu: Đọc trôi chảy bài đọc, ngắt nghỉ đúng nhp thơ, đúng logic ngữ nghĩa;
phân biệt được lời nhân vật “em”.
- GV đọc mẫu toàn bài.
+ Lưu ý: Toàn bài đọc với giọng trong
sáng, vui tươi; giọng nhân vật “em” hồn
nhiên, trong trẻo, vui tươi; nhấn giọng
những từ ngữ chỉ công việc kết quả
công việc của mỗi người, vật được nhắc
đến trong bài thơ, ...
- GV hỏi:
- HS lắng nghe.
+ Bài đọc của tác giả nào?
- GV gọi 1 HS đọc toàn bài.
- Bài này chia làm mấy đoạn?
- GV nhận xét, chốt lại từng đoạn. -
Gọi HS đọc nối tiếp theo đoạn.
- GV hướng dẫn luyện đọc từ khó
trênmàn hình: gieo, gặt, giòn tan, ...
- Luyện đọc cách ngắt nghỉ một số
dòng thơ thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của
nhân vật.
Heo may/ gió mùa trở lạnh/
Bà/ gom/ từng giọt nắng hồng/
Dệt làm chiếc khăn/ thật ấm/
Cháu quàng/ qua suốt ngày đông.//
Bầu trời/ gieo mưa/ rồi nắng/
Cho gió/ hong những đám mây/
Cho cả trời sao/ lấp lánh
Đêm đêm/ ru giấc ngủ say.//
- Tổ chức cho HS đọc nhóm 3, mỗi
bạn 1 đoạn.
- GV theo dõi, sửa lỗi phát âm, cách
ngắtnghỉ hơi cho HS.
- Gọi HS nhận xét bạn đọc theo tiêu
chíđánh giá:
+ Đọc đúng.
+ Đọc to, rõ ràng.
+ Ngắt nghỉ hơi đúng.
- GV nhận xét, tuyên dương HS.
- Gọi HS đọc bài trước lớp.
- Nhận xét chung.
+ Tác giả: Ngọc Hà -
1 HS đọc.
- Bài này có 3 đoạn.
Đoạn 1: Ba khổ thơ đầu
Đoạn 2: Khổ thơ thứ tư
Đoạn 3: Khổ thơ cuối
- Một vài HS đọc đoạn trước lớp, cả
lớpđọc thầm.
- HS luyện đọc từ ngữ khó, 2 HS
đọctrước lớp.
- HS ngồi theo nhóm 3, nhóm
trưởngđiều khiển các bạn trong nhóm
đọc. Nhận xét bạn đọc trong nhóm.
- Đại diện 2 nhóm HS đọc từng
đoạntrước lớp.
- HS khác nhận xét.
- 1HS đọc cả bài, cả lớp theo dõi.
- HS nhận xét
Hoạt động 2: Luyện đọc hiểu
Mục tiêu: trả lời được các câu hỏi tìm hiểu bài. Hiểu được nội dung bài đọc. Từ đó
rút ra được ý nghĩa .
- Cho HS giải nghĩa từ: gầu, heo
may, mùa vàng, chồi non,
- GV nhận xét, bổ sung.
- HS giải thích nghĩa.
+ gầu: Vật làm bằng tre, nứa, ... dùng để
tát hoặc múc nước.
+ Heo may: Những cơn gió nhẹ, kèm theo
chút se lạnh, thường xuất hiện vào

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC – MẦM NON BÀI TẬP LỚN
MÔN: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG VIỆT TIỂU HỌC 1 TÊN ĐỀ TÀI
BIỆN PHÁP DẠY ĐỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO
HỌC SINH LỚP 4 Ở SÓC TRĂNG (BỘ SÁCH CTST)
Học viên: Võ Thị Ngọc Tố (04)
Lớp: ĐHGDTH24B-B2-ST
GV hướng dẫn: TS. GVC. Huỳnh Kim Tường Vi Tháng 6 năm 2025 M c l cụ ụ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................................ 3
NỘI DUNG ....................................................................................................................................................... 4
1. Mục tiêu, nhiệm vụ dạy đọc ở Tiểu học: .............................................................................................. 4
* Nhiệm vụ dạy đọc dạy đọc ở Tiểu học: ............................................................................................. 4
* Yêu cầu cần đạt về năng lực và phẩm chất ở học sinh lớp 4: ......................................................... 5
* Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù môn Tiếng Việt ở lớp 4: ........................................................ 5

2. Nội dung chương trình và SGK của các bài dạy đọc ở lớp 4: ............................................................ 6
2.1. Cấu trúc cho mỗi chủ điểm sách tiếng Việt 4 ( Bộ sách Chân trời sáng tạo) ............................. 6
2.2. Nội dung chương trình và đặc điểm SGK của các bài đọc văn bản và tự đọc sách báo

lớp 4: ....................................................................................................................................................... 6
3. Phương pháp chung và quy trình dạy đọc ở lớp 4 ............................................................................ 13
3.1 Phương pháp dạy đọc ở lớp 4 ....................................................................................................... 13
3.2 Quy trình dạy đọc ở lớp 4 ............................................................................................................. 14
4. Lập kế hoạch bài dạy: .......................................................................................................................... 15
KẾT LUẬN .................................................................................................................................................. 26
DẠY ĐỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC
SINH LỚP 4 Ở SÓC TRĂNG
(BỘ SÁCH CHÂN TRỜI SÁNG TẠO) MỞ ĐẦU
Môn Tiếng Việt ở trường tiểu học nhằm hình thành và phát triển ở học sinh
cả bốn kĩ năng sử dụng tiếng Việt (đọc, viết, nghe, nói) để học tập và giao tiếp
trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Việc dạy và học tiếng Việt góp phần
rèn luyện các thao tác tư duy, rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt và năng lực
hoạt động ngôn ngữ. Môn Tiếng Việt cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ
giản về xã hội, tự nhiên, con người, văn hóa, văn học của Việt Nam và nước ngoài.
Môn Tiếng Việt còn bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt và hình thành ý thức giữ gìn
sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần rèn luyên nhân c ách con ̣ người Viêt Nam.̣
Môn Tiếng Việt là môn học vô cùng quan trọng đối với học sinh Tiểu học.
Ở lớp 4, mục tiêu của môn học này là hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ
năng sử dụng Tiếng Việt để học tập, giao tiếp trong các môi trường hoạt động
Những kỹ năng sử dụng Tiếng Việt (đọc, viết, nghe, nói) được rèn luyện thông
qua các phân môn trong đó phân môn Tập đọc có nhiệm vụ rèn các kỹ năng đọc,
nghe và nói, trọng tâm là kỹ năng đọc ( đọc thành tiếng, đọc –hiểu, đọc thầm và
đọc diễn cảm). Giáo viên cần có cách tổ chức hoạt động lớp học thế nào để mọi
học sinh đều tham gia tốt bài học, hiểu nội dung bài. Dạy học không những rèn
luyện kĩ năng đọc mà còn phát triển cho các em vốn từ ngữ Tiếng Việt phong phú.
Từ đó các em sẽ học tốt các môn học khác. Học cách đọc các em cũng đồng thời
học được cách nói cách viết một cách chính xác, ngôn ngữ trong sáng, có nghệ
thuật, góp phần không không nhỏ vào việc rèn luyện suy nghĩ, diễn đạt, hình
thành một nhân cách toàn diện cho lớp người chủ tương lai của xã hội.
Trong môn Tiếng Viêt lớp 4, phần đọc c ó môt vị tṛ í đăc biệ t vì đọc là ̣
dạng hoạt động ngôn ngữ làm tăng khả năng tiếp nhận thông tin cho con người.
Vì vậy việc rèn đọc cho học sinh là điều vô cùng cần thiết.
Thực tế hiện nay, chúng ta thấy đa số học sinh phát âm chưa rõ ràng, đọc
chưa rành mạch, ngắt nghỉ chưa đúng chỗ, đọc chưa đúng ngữ điệu, chưa biết
nhấn giọng ở từ gợi tả hình ảnh, âm thanh nên chưa thể hiện hết ý nghĩa và tình
cảm của tác giả gửi gắm trong nội dung truyện, bài thơ, bài văn…
Từ nhận thức trên cùng với thực tế giảng dạy tôi quyết tâm làm thế nào để
nâng cao chất lượng giảng dạy môn Tiếng Việt (tiết đọc) trong đó chú trọng rèn
đọc đúng, diễn cảm cho học sinh nên tôi mạnh dạn chọn “ Biện pháp dạy đọc theo
hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 4 ở Sóc Trăng”. NỘI DUNG
1. Mục tiêu, nhiệm vụ dạy đọc ở Tiểu học:
Chương trình giáo d c ti u h c giúp h c sinh hình thành và phátụ ể ọ ọ tri n
nh ng y u t căn b n đ t n n móng cho s phát tri n hài hoà v thể ữ ế ố ả ặ ề ự ể ề ể
ch t và tinh th n, ph m ch t và năng l c; đ nh hấ ầ ẩ ấ ự ị ướng chính vào giáo d cụ
v giá tr b n thân, gia đình, c ng đ ng và nh ng thói quen, n n n p c nề ị ả ộ ồ ữ ề ế ầ
thi t trong h c t p và sinh ho t.ế ọ ậ ạ
Đọc đúng, trôi chảy và diễn cảm văn bản; hiểu được nội dung chính của
văn bản, bước đầu hiểu được nội dung hàm ẩn như chủ đề, bài học rút ra từ văn bản đã đọc.
Ở cấp tiểu học, đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5, chú trọng nhiều hơn
đến yêu cầu đọc hiểu nội dung cụ thể, hiểu chủ đề, hiểu bài học rút ra được từ văn bản.
* Nhiệm vụ dạy đọc dạy đọc ở Tiểu học:
1. Hình thành kỹ năng đọc cơ bản:
Dạy học sinh cách nhận biết âm, vần, chữ cái, từ, câu.
Luyện phát âm đúng, rõ ràng, ngắt nghỉ đúng chỗ.
Hướng dẫn cách đọc trôi chảy, liền mạch.
Giai đoạn lớp 1 là nền tảng, tập trung vào kỹ năng giải mã và đọc thành tiếng.
2. Phát triển kỹ năng đọc hiểu:
Giúp học sinh hiểu được nội dung văn bản: biết trả lời câu hỏi "ai?", "làm
gì?", "ở đâu?", "khi nào?"...
Hướng dẫn học sinh rút ra ý chính, thông điệp của đoạn văn hoặc bài đọc.
Dạy học sinh biết liên hệ nội dung bài đọc với thực tế.
3. Rèn luyện thói quen và hứng thú đọc sách:
Tạo hứng thú với việc đọc thông qua việc chọn lựa văn bản phù hợp với lứa tuổi.
Khuyến khích học sinh đọc thêm ngoài sách giáo khoa: truyện tranh, truyện
cổ tích, sách khoa học dễ hiểu...
Phát triển văn hóa đọc: biết chọn sách, biết giữ gìn sách, yêu thích việc đọc.
4. Phát triển vốn từ và khả năng diễn đạt:
Mở rộng vốn từ thông qua các bài đọc đa dạng.
Hướng dẫn học sinh cách dùng từ ngữ phù hợp, chính xác khi nói và viết.
Tạo cơ hội để học sinh nói và viết lại nội dung bài đọc bằng lời của mình.
5. Rèn luyện các kỹ năng sống và phẩm chất:
Qua nội dung bài đọc (truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, văn bản khoa
học...), học sinh hình thành giá trị đạo đức, nhân văn: lòng nhân ái, tính trung
thực, tinh thần vượt khó,...
Phát triển năng lực tự học, tư duy phản biện và giao tiếp thông qua hoạt
động thảo luận và chia sẻ về bài đọc.
* Yêu cầu cần đạt về năng lực và phẩm chất ở học sinh lớp 4:
Năng lực gồm có: Năng lực chung và năng lực đặc thù.
Năng lực chung: Tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Năng lực đặc thù: Ngôn ngữ, tính toán, khoa học, công nghệ, tin học, thẩm mỹ, thể chất.
Phẩm chất: Yêu nước, nhân ái, trách nhiệm, chăm chỉ, trung thực.
* Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù môn Tiếng Việt ở lớp 4:
2. Nội dung chương trình và SGK của các bài dạy đọc ở lớp 4:
2.1. Cấu trúc cho mỗi chủ điểm sách tiếng Việt 4 ( Bộ sách Chân trời sáng tạo)
Tổng quan sách Tiếng Việt 4 (Bộ sách Chân trời sáng tạo) Môn
Tiếng Việt lớp 4: 245 tiết/ Năm.
Gồm có 2 tập: Tập 1 và tập 2
+ Tập 1: Học kì I: Gồm 18 tuần. Có 16 tuần dạy bài mới (4 chủ điểm). 1
tuần ôn tập, đánh giá giữa học kì và 1 tuần ôn tập, đánh giá cuối học kì. (Tổng cộng có 126 tiết)
+ Tập 2: Học kì II, gồm 17 tuần với 15 tuần dạy bài mới (4 chủ điểm), 1
tuần ôn tập, đánh giá giữa học kì và 1 tuần ôn tập, đánh giá cuối năm học.
(Tổng cộng có 119 tiết)
Tiếng Việt 4: 7 tiết/tuần gồm 3 tiết đọc chiếm 43% thời lượng môn Tiếng
việt. Đọc: 93 tiết/năm. Kì I: 48 tiết, kì II: 45 tiết chiếm 38% thời lượng môn Tiếng việt.
2.2. Nội dung chương trình và đặc điểm SGK của các bài đọc văn bản
và tự đọc sách báo lớp 4:
Tiếng Việt lớp 4: Tiết Đọc được tách riêng và có 2 bài đọc/ tuần/3 tiết.
với 2 tiết cho bài đọc thứ 1 và 1 tiết cho bài đọc thứ 2. Học kỳ 1:
Gồm có 4 chủ điểm, mỗi chủ điểm có 8 bài, tổng cộng có 32 bài đọc, trong
đó các bài đọc nằm ở các bài 1 và 5 ( 2 tiết) theo thể loại truyện, các bài nằm ở
bài 2 và 6 (1 tiết) thuộc thể loại văn bản thông tin, các bài nằm ở bài 3 và 7 (2
tiết) thuộc thể loại văn bản thơ và đọc mở rộng văn bản báo chí, còn lại các bài
nằm ở bài 4 và 8 (1 tiết) thuộc thể loại văn bản văn xuôi hay văn bản miêu tả. Với
số liệu cụ thể như sau:
- Văn bản truyện: 8 bài đọc
- Văn bản thông tin: 8 bài đọc
- Văn bản thơ và đọc mở rộng văn bản báo chí: 8 bài đọc
- Văn bản miêu tả, văn xuôi: 8 bài đọc
Phần nói và nghe gồm có 8 bài. Với thời lượng mỗi tiết một bài.
Phần luyện từ và câu có 24 bài, thời lượng cho mỗi bài là 1 tiết.
Phần viết có 32 bài, thời lượng mỗi bài là 1 tiết. Học kỳ 2:
Gồm có 4 chủ điểm, mỗi chủ điểm có 8 bài, riêng chủ điểm thứ 4 có 6 bài,
tổng cộng có 30 bài đọc, trong đó các bài đọc nằm ở các bài 1 và 5 ( 2 tiết) theo
thể loại truyện, các bài nằm ở bài 2 và 6 (1 tiết) thuộc thể loại văn bản thông tin,
các bài nằm ở bài 3 và 7 (2 tiết) thuộc thể loại văn bản thơ và đọc mở rộng văn
bản báo chí, còn lại các bài nằm ở bài 4 và 8 (1 tiết) thuộc thể loại văn bản văn
xuôi hay văn bản miêu tả.Với số liệu cụ thể như sau:
- Văn bản truyện: 8 bài đọc
- Văn bản thông tin: 8 bài đọc
- Văn bản thơ và đọc mở rộng văn bản báo chí: 7 bài đọc
- Văn bản miêu tả, văn xuôi: 7 bài đọc
Phần nói và nghe gồm có 8 bài. Với thời lượng mỗi tiết một bài.
Phần luyện từ và câu có 22 bài, thời lượng cho mỗi bài là 1 tiết.
Phần viết có 30 bài, thời lượng mỗi bài là 1 tiết. Hình minh họa các văn bản:
Văn bản truyện:
Văn bản thông tin:
Văn bản thơ đọc mở rộng văn bản báo chí:
Văn bản miêu tả, văn xuôi:
Tiếng Việt 4 phân bổ 1 học kì có 4 chủ điểm, mỗi chủ điểm có 8 bài trong
đó cấu trúc của các bài được sắp xếp như sau:
- Cấu trúc bài 1 học sẽ giống với nhau ở 3 phần chung như sau:
+ Khởi động: Nhằm kết nối trải nghiệm của học sinh với bài học và văn
bản đọc, thường kèm các câu lệnh hoặc hình ảnh nhằm khơi gợi cho học sinh.
+ Khám phá và luyện tập:
Đây là phần cho học sinh tìm hiểu và thực hiện các kỹ năng trong Tiếng Việt. *
Bài 1 và 5 bao gồm các phần đọc văn bản truyện, luyện từ và câu,
viết đoạn văn hoặc bài văn. *
Bài 2 và 6 bao gồm các phần đọc văn bản thông tin, nói và nghe, viết
đoạn văn hoặc bài văn. *
Bài 3 và 7 bao gồm các phần đọc văn bản thơ và đọc mở rộng, luyện
từ và câu, viết đoạn văn hoặc bài văn. *
Bài 4 và 8 bao gồm các phần đọc văn bản miêu tả, luyện từ và câu,
viết đoạn văn hoặc bài văn. + Vận dụng:
Phần Vận dụng được thiết kế bao gồm vận dụng trong phạm vi bài học và
vận dụng vào thực tiễn cuộc sống: giúp HS vận dụng các nội dung đã học vào
thực tế đời sống kết hợp phát triển ngôn ngữ với hình thức thông dụng, được các
em yêu thích như chơi trò chơi, hát, vẽ,...với yêu cầu đơn giản, tạo điều kiện cho
HS rèn luyện kĩ năng sử dụng Tiếng Việt.
3. Phương pháp chung và quy trình dạy đọc ở lớp 4
3.1 Phương pháp dạy đọc ở lớp 4

Trong chương trình Tiếng Việt lớp 4, sách giáo khoa "Chân trời sáng
tạo" sử dụng nhiều phương pháp dạy đọc hiệu quả, giúp học sinh phát triển kỹ
năng đọc hiểu và đọc thành tiếng. Các phương pháp này bao gồm đọc diễn
cảm, đọc thầm, đọc phân vai, và đọc mở rộng.
Dưới đây là một số phương pháp dạy đọc lớp 4 theo chương trình "Chân trời sáng tạo":
* Đọc diễn cảm (đọc đúng, đọc to, đọc có ngữ điệu): Đọc đúng:
Học sinh cần đọc đúng các âm, vần, tiếng, từ và câu. Chú trọng sửa các lỗi
phát âm, đặc biệt là các vần khó, ít dùng. Đọc to, rõ ràng:
Học sinh cần đọc to, rõ ràng, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, đúng dấu câu và ngữ nghĩa của văn bản.
Đọc có ngữ điệu:
Học sinh cần biết điều chỉnh giọng đọc phù hợp với nội dung, tình cảm của
bài đọc, thể hiện cảm xúc và sự hiểu biết của mình về văn bản.
Đọc nhanh, lưu loát:
Tốc độ đọc của học sinh cần đạt mức tối thiểu 90 tiếng/phút và song song
với việc tiếp nhận ý thức.
* Đọc thầm (đọc hiểu):
Tập trung cao độ:
Học sinh cần tập trung cao độ để hiểu nội dung, ý nghĩa của văn bản. Rút ra ý chính:
Học sinh cần xác định được ý chính, nội dung chính của bài đọc.
Trả lời câu hỏi:
Học sinh cần trả lời các câu hỏi về nội dung bài đọc, thể hiện sự hiểu biết của mình. * Đọc phân vai:
Chia vai: Giáo viên chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm đọc một phần của
văn bản với các vai khác nhau.
Tập luyện: Học sinh luyện tập đọc theo vai của mình, chú trọng đến giọng
đọc, ngữ điệu và biểu cảm.
Biểu diễn: Học sinh thể hiện phần đọc của mình trước lớp. * Đọc mở rộng: Đọc nhiều sách:
Khuyến khích học sinh đọc nhiều thể loại sách khác nhau, không quá bận
tâm đến việc thiếu vốn từ vựng. Đọc thư giãn:
Học sinh có thể đọc sách trong thời gian rảnh, để thư giãn, giải trí và mở rộng kiến thức.
Ngoài ra, giáo viên có thể kết hợp các phương pháp trên với các hoạt động khác như:
Thảo luận nhóm: Học sinh thảo luận về nội dung, ý nghĩa của bài đọc.
Viết bài: Học sinh viết bài tóm tắt, cảm nhận về bài đọc.
Vẽ tranh: Học sinh vẽ tranh minh họa cho bài đọc.
Đóng kịch: Học sinh đóng kịch dựa trên nội dung của bài đọc.
Bằng việc sử dụng các phương pháp dạy đọc đa dạng và linh hoạt, giáo
viên có thể giúp học sinh lớp 4 phát triển toàn diện các kỹ năng đọc, từ đọc
đúng, đọc nhanh, đọc hiểu đến đọc diễn cảm, đọc mở rộng, từ đó hình thành
niềm yêu thích đọc sách và yêu thích môn Tiếng Việt.
3.2 Quy trình dạy đọc ở lớp 4
3.2.1 Khởi động:

Mục tiêu: Gợi hứng thú, tạo tâm thế tích cực, kết nối với chủ điểm bài học.
Trò chuyện theo tranh/ảnh trong SGK.
Đặt câu hỏi mở: Em biết gì về chủ đề này?
Đoán nội dung bài đọc qua tiêu đề.
Hát, đọc thơ, đố vui liên quan đến nội dung.
3.2.2 Khám phá và luyện tập
Hoạt động 1: Luyện đọc thành tiếng ( giáo viên đọc mẫu, hướng dẫn học sinh đọc, chia đoạn)
Hoạt động 2: Luyện đọc hiểu ( giải nghĩa từ khó, học sinh trả lời câu hỏi,
rút ra nội dung bài đọc)
Hoạt động 3: Luyện đọc lại (GV đọc lại toàn bài, gọi học sinh nêu lại ý
nghĩa, nội dung bài học)
3.2.3 Hoạt động nối tiếp
Củng cố và vận dụng kiến thức, tạo không khí vui vẻ cho học sinh. Phát
triển năng lực ngôn ngữ và Giáo dục cho học sinh.
4. Lập kế hoạch bài dạy:
TIẾT 1,2 TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐIỂM: TUỔI NHỎ LÀM VIỆC NHỎ
Bài 3: Đọc: Gieo ngày mới (Tiết 1 + 2) I.
Yêu cầu cần đạt:
1. Năng lực đặc thù: -
Trao đổi chia sẻ về việc làm để bắt đầu vào ngày mới của mỗi người
trong gia đình; nêu được phỏng đoán của bản thân về nội dung bài đọc qua tên
bài, hoạt động khởi động và tranh minh họa. -
Đọc trôi chảy bài đọc, ngắt nghỉ đúng nhịp thơ, đúng logic ngữ
nghĩa; phân biệt được lời nhân vật “em”; trả lời được các câu hỏi tìm hiểu bài.
Hiểu được nội dung bài đọc: Giống như mọi người, em cũng có cách riêng để bắt
đầu ngày mới. Tình yêu và chuỗi cười giòn tan, trong trẻo của em giúp ngày mới
tràn ngập niềm vui. Từ đó, rút ra được ý nghĩa: Mỗi người nên chọn những việc
làm phù hợp, có ích để ngày mới bắt đầu có ý nghĩa.
-
Tìm đọc được một truyện viết về thiếu nhi làm việc tốt, thiếu nhi
chăm ngoan, thiếu nhi sáng tạo, viết được Nhật kí đọc sách và chia sẻ được với
bạn về tình cảm, suy nghĩ hoặc cách ứng xử nếu gặp tình huống tương tự tình
huống của nhân vật trong truyện. 2 . Năng lực chung. -
Năng lực tự chủ, tự học : thực hiện được các hoạt động cá nhân như
chuẩn bị được bài học, tự đọc được bài và trả lời câu hỏi trong giờ học. -
Năng lực giao tiếp, hợp tác: trao đổi, chia sẻ với bạn khi tham gia
cáchoạt động nói và nghe, đọc thành tiếng, đọc hiểu trong nhóm và trước lớp. -
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thực hiện được các hoạt
độngtrong bài và biết vận dụng đọc hiểu trong thực tế. 3. Phẩm chất. -
Nhân ái: Yêu quý bạn bè, mọi người trong gia đình -
Chăm chỉ: chăm chỉ đọc bài và trả lời câu hỏi trong bài. -
Trách nhiệm: Có ý thức tự giác, tham gia những công việc vừa sức củabản thân.
II. Đồ dùng dạy học
- GV: SHS, SGV, bài giảng điện tử có tranh minh họa.
- HS: Sách, vở, ĐDHT khác.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Khởi động: (5 phút)
Mục tiêu: Trao đổi chia sẻ về việc làm để bắt đầu vào ngày mới của mỗi người
trong gia đình; nêu được phỏng đoán của bản thân về nội dung bài đọc qua tên bài,
hoạt động khởi động và tranh minh họa. -
Tổ chức cho HS làm việc nhóm -
HS hoạt động nhóm đôi chia sẻ về
đôichia sẻ về ngày mới của mỗi người
ngàymới của mỗi người trong gia đình
trong gia đình em bắt đầu như thế nào? em. - HS trình bày -
Gọi HS chia sẻ trước lớp. - GV nhận xét
+ Tranh 1: bố đang đi ra đồng -
Cho học sinh xem tranh và nêu các + Tranh 2: mẹ đang tát nước bên sông
hoạtđộng của các nhân vật trong tranh
+ Tranh 3: Cô giáo đang giảng bài + Tranh 4: Bà dệt khăn -
HS chia sẻ trước lớp. HS khác nhậnxét. -
Gọi HS đọc tên bài, phỏng đoán về nộidung bài đọc. -
HS đọc tên bài, phỏng đoán về -
GV giới thiệu bài mới và ghi bảng nộidung bài học. tênbài học. - HS ghi tên bài vào vở.
2. Hoạt động khám phá và luyện tập (25 phút)
Hoạt động 1: Luyện đọc thành tiếng
- Mục tiêu: Đọc trôi chảy bài đọc, ngắt nghỉ đúng nhịp thơ, đúng logic ngữ nghĩa;
phân biệt được lời nhân vật “em”. - GV đọc mẫu toàn bài. - HS lắng nghe.
+ Lưu ý: Toàn bài đọc với giọng trong
sáng, vui tươi; giọng nhân vật “em” hồn
nhiên, trong trẻo, vui tươi; nhấn giọng ở
những từ ngữ chỉ công việc và kết quả
công việc của mỗi người, vật được nhắc đến trong bài thơ, ... - GV hỏi:
+ Bài đọc của tác giả nào? + Tác giả: Ngọc Hà - -
GV gọi 1 HS đọc toàn bài. 1 HS đọc. -
Bài này chia làm mấy đoạn? - Bài này có 3 đoạn.
Đoạn 1: Ba khổ thơ đầu
Đoạn 2: Khổ thơ thứ tư Đoạn 3: Khổ thơ cuối -
GV nhận xét, chốt lại từng đoạn. -
Gọi HS đọc nối tiếp theo đoạn. -
Một vài HS đọc đoạn trước lớp, cả lớpđọc thầm. -
GV hướng dẫn luyện đọc từ khó -
HS luyện đọc từ ngữ khó, 2 HS
trênmàn hình: gieo, gặt, giòn tan, ... đọctrước lớp. -
Luyện đọc cách ngắt nghỉ một số
dòng thơ thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật.
Heo may/ gió mùa trở lạnh/
Bà/ gom/ từng giọt nắng hồng/
Dệt làm chiếc khăn/ thật ấm/
Cháu quàng/ qua suốt ngày đông.//
Bầu trời/ gieo mưa/ rồi nắng/
Cho gió/ hong những đám mây/
Cho cả trời sao/ lấp lánh
Đêm đêm/ ru giấc ngủ say.// - HS ngồi theo nhóm 3, nhóm -
Tổ chức cho HS đọc nhóm 3, mỗi
trưởngđiều khiển các bạn trong nhóm bạn 1 đoạn.
đọc. Nhận xét bạn đọc trong nhóm. -
GV theo dõi, sửa lỗi phát âm, cách ngắtnghỉ hơi cho HS. -
Đại diện 2 nhóm HS đọc từng -
Gọi HS nhận xét bạn đọc theo tiêu đoạntrước lớp. chíđánh giá: - HS khác nhận xét. + Đọc đúng. + Đọc to, rõ ràng. + Ngắt nghỉ hơi đúng. -
GV nhận xét, tuyên dương HS. -
Gọi HS đọc bài trước lớp. -
1HS đọc cả bài, cả lớp theo dõi. - Nhận xét chung. - HS nhận xét
Hoạt động 2: Luyện đọc hiểu
Mục tiêu: trả lời được các câu hỏi tìm hiểu bài. Hiểu được nội dung bài đọc. Từ đó rút ra được ý nghĩa . -
Cho HS giải nghĩa từ: gầu, heo - HS giải thích nghĩa.
may, mùa vàng, chồi non,
+ gầu: Vật làm bằng tre, nứa, ... dùng để - GV nhận xét, bổ sung. tát hoặc múc nước.
+ Heo may: Những cơn gió nhẹ, kèm theo
chút se lạnh, thường xuất hiện vào