Báo cáo: " công ty TNHH xây dựng và kỹ thuật Tâm An"

Báo cáo: " công ty TNHH xây dựng và kỹthuật Tâm An"

lOMoARcPSD|36149638
KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên đơn vị:
Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An
Sinh viên thực hiện:
Mã sinh viên :
Khóa :
Hệ : CHÍNH QUY
Hà Nội, tháng 2 năm 2023
lOMoARcPSD|36149638
1
LỜI MỞ ĐẦU
Đối với sinh viên đại học năm thứ 4 thì khi còn ngồi trên giảng đường, ngoài việc
trau dồi khiến thức, rèn luyện kĩ năng trang bị cho bản thân kiến thức chuyên ngành
thì thực tập vào nghề cũng là rất quan trọng. Đó lúc sinh viên được tiếp cận với môi
trường làm việc thực tế tại các công ty, các doanh nghiệp, thấy được viễn cảnh của mình
trong tương lai, thấy được việc sử dụng lý thuyết vào thực tế công việc. Bên cạnh đó,
thực tập vào nghề giúp cho sinh viên hoàn thiện kĩ năng trên lớp, học hỏi tác phong làm
việc và kĩ năng giao tiếp ứng xử, tạo sở tiền đề cho kì thực tập cuối khóa. Và đặc biệt
là rút ra nhiều kinh nghiệm quý u phục vụ cho ngành nghề mình đã chọn.
Cùng với sự hướng dẫn và giúp đỡ liên hệ từ nhiều phía, em sinh viên lớp Quản trị
kinh doanh đã hoàn thành đợt thực tập vào nghề một cách hiệu quả tại CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG KỸ THUẬT TÂM AN với chủ đề tìm hiểu một số kết quả kinh doanh
của công ty, cụ thể tìm hiểu về doanh thu chi phí của công ty trong năm 2019 -
2021.
Trong thời gian thực tập, bản thân em đã nhiều hội điều kiện được m
hiểu, nghiên cứu thu thập một cách toàn diện các thông tin tlịch sử hình thành
phát triển, cấu tổ chức, lĩnh vực kinh doanh cho đến thị trường, quy trình – hoạt động
sản xuất kết quả kinh doanh của công ty. Qua đó giúp em hiểu rõ hơn về công ty trên
mọi phương diện hoàn thành bài Báo cáo thực tập về công ty. Quan trọng hơn hết,
chúng em đã phần nào nắm bắt được hiện trạng phát triển của các ng ty, doanh nghiệp
Việt Nam nói chung và của cả nền kinh tế đất nước.
Em xin trân trọng y tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với giáo viên hướng dẫn thầy
Chu Sơn m, giảng viên khoa Kinh tế Tài nguyên Môi trường, trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội cùng Ban lãnh đạo CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ
KỸ THUẬT TÂM AN, các anh chị nhân viên trong công ty đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ
chúng em trong thời gian thực tập vào nghề và viết báo cáo.
Do còn nhiều hạn chế về kiến thức cũng như thời gian khi được đi tìm hiểu trên
thực tế còn ít n bài báo cáo còn mắc nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến
nhận xét và sự chỉ bảo quý báu của thầy cô để Báo cáo thực tập được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
MC LC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ KỸ
THUẬT TÂM AN................................................................................................5
1.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An...................5
1.1.1. Giới thiệu chung............................................................................................5
lOMoARcPSD|36149638
2
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển....................................................................7
1.2. Sứ mệnh, tầm nhìn và chính sách của Công ty....................................................7
1.2.1. Sứ mệnh........................................................................................................7
1.2.2. Tầm nhìn.......................................................................................................8
1.2.3. Chính sách chất lượng...................................................................................8
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý....................................................................................9
1.3.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức..................................................................................9
1.4. Kết quả kinh doanh............................................................................................13
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÔNG VIỆC...................................13
2.1. Chức năng của các phòng ban trong công ty.....................................................13
2.1.1. Phòng kế toán và nhân sự............................................................................13
2.1.2. Phòng Marketing.........................................................................................14
2.1.3. Phòng kinh doanh........................................................................................14
2.2. Hoạt động các phòng ban trong công ty............................................................15
2.2.1. Phòng kế toán và nhân sự............................................................................15
2.2.1.1. Bộ phân kế toán tài chính....................................................................15
2.1.1.2. Bộ phận nhân sự..................................................................................24
2.2.2. Phòng Marketing.........................................................................................26
2.2.3. Phòng kinh doanh........................................................................................31
CHƯƠNG 3: BÀN LUẬN VÀ GIẢI PHÁP....................................................33
3.1. Đánh giá tổ chức bộ máy...................................................................................33
3.2. Đánh giá tổ chức công việc...............................................................................34
3.2.1. Ưu điểm......................................................................................................34
3.2.2. Hạn chế và nguyên nhân.............................................................................35
3.3. Kiến nghị...........................................................................................................36
PHIẾU XÁC NHẬN SINH VIÊN THỰC TẬP TỐT
NGHIỆP.....................47
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán
Bảng 2: Bảng tình hình tài chính của công ty
Bng 3: Qu tiền lương của công ty qua các năm
Bảng 4: cơ cấu lao động của công ty tnhh Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An
Bảng 5: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
lOMoARcPSD|36149638
3
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Chất lượng sn phm tt, bền và đảm bo an toàn
Hình 2: Đánh giá của khách hàng về giá tương xứng với chất lượng
Hình 3: Đánh giá của khách hàng về việc khách hàng có đồng ý chi trả nếu sản phẩm
tăng giá
Hình 4: Đánh giá của khách hàng về vị trí đặt trụ sở chi nhánh của công ty có nằm ở vị
trí thuận lợi, dễ tìm
Hình 5: Đánh giá của khách hàng về hoạt động vận chuyển, giao nhận hàng hóa
nhanh gọn, chính xác và thanh toán linh hoạt
lOMoARcPSD|36149638
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN V CÔNG TY TNHH XÂY DNG VÀ K
THUT TÂM AN
1.1. Khái quát chung v Công ty TNHH Xây dng và K thut Tâm An.
1.1.1. Gii thiu chung
Tên công ty: Công ty TNHH Xây dng và Kỹ thuật Tâm An.
Tên giao dịch: TACE.JSC
Chủ sở hữu: Trần Quang Khánh
Địa chỉ: Số nhà 44, phố Doãn Nổ, phường Hiến Nam, thành phố Hưng Yên,
tỉnh Hưng Yên.
Điện thoại: 0221.3555.555
Email: pccctaman@gmail.com
Mã số thuế: 0900936560
Tình trạng hoạt động: Đang hoạt động
Nơi đăng ký quản lý: Chi cục Thuế khu vực thành phố Hưng Yên Kim Động
Ngành nghề kinh doanh chính:
12 Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác 4299
STT
Tên ngành
Mã ngành
1
Lắp đặt hệ thống điện
4321 (
Chính
)
2
Sản xuất khác chưa được phân vào đâu
3290
3
Lắp đặt máy móc thiết bị công nghiệp
3320
4
Xây dựng nhà để ở
4101
5
Xây dựng nhà không để ở
4102
6
Xây dựng công trình đường sắt
4211
7
Xây dựng công trình đường bộ
4212
8
Xây dựng công trình điện
4221
9
Xây dựng công trình cấp thoát nước
4222
10
Xây dựng công trình viễn thông, thông tin liên
lạc
4223
11
Xây dựng công trình công ích khác
4229
lOMoARcPSD|36149638
5
13 Phá dỡ 4311
14 Chuẩn bị mặt bằng 4312
15 Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều 4322 hoà
không khí
16 Lắp đặt hệ thống xây dựng khác 4329
17 Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần 4651 mềm
18 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy 4653 nông
nghiệp
19 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng y 4659 khác
20 Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây 4663
dựng
21 Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân 4669 vào đâu
22 Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm 4741 và thiết
bị viễn thông trong các cửa hàng chuyên doanh
23 Vận tải hành khách bằng xe buýt trong nội thành 4921
24 Vận tải hành khách bằng xe buýt giữa nội thành 4922 và
ngoại thành, liên tỉnh
25 Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, 4931 ngoại
thành (trừ vận tải bằng xe buýt)
26 Vận tải hành khách đường bộ khác 4932
27 Vận tải hàng hóa bằng đường bộ 4933
28 Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên 7110 quan
29 Kiểm tra và phân tích kỹ thuật 7120
30 Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ 7490 khác
chưa được phân vào đâu
31 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại 8299 chưa
được phân vào đâu
1.1.2. Lch s hình thành và phát trin
Công ty TNHH y dựng Kthuật Tâm An được thành lập ngày 11/11/2015,
đến nay công ty đã trải qua hơn 7 năm xây dựng phát triển trong lĩnh vực cung cấp
thiết bị và lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy & cứu nạn, cứu hộ không những khu
vực miền Bắc.
lOMoARcPSD|36149638
6
Trong suốt quá trình hoạt động, không thể kể hết những khó khăn cũng như những
trở ngại tập thể cán bộ công nhân viên Công ty phải vượt qua từ những ngày đầu
khởi nghiệp, đổi lại đến nay công ty đã khẳng định được uy tín, vị thế, thương hiệu của
mình trong lĩnh vực cung cấp thiết bị lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy & cứu
nạn, cứu hộ. Để tồn tại trên thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt đáp ứng được
yêu cầu ngày càng cao của thị trường, Công ty đã xây dựng chiến lược cho riêng mình,
trong đó trọng tâm đầu vào nguồn nhân lực chất ợng cao, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ cho cán bộ công nhân viên, ng ty không ngừng đổi mới công nghệ, trang bị
máy c, thiết bị thi công hiện đại, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đổi mới
biện pháp thi công theo hướng hiện đại tiên tiến. Qua đó đã tạo được uy tín với các
chủ đầu tư, đồng thời tạo được nền móng vững chắc để Công ty phát triển trong điều
kiện mới.
Với phương châm “Coi con người là nhân tố trung tâm để quyết định thành công,
phồn thịnh phát triển bền vững”, vậy Lãnh đạo Công ty luôn quan m đến đời
sống của người lao động, bằng những việc làm cụ thể như mở rộng lĩnh vực, địa bàn
kinh doanh góp phần tạo công ăn việc làm ổn định tăng thu nhập cho cán bộ công
nhân viên của Công ty. Điều này được thể hiện rất qua hoạt động của các Tổ chức
như Công đoànĐoàn Thanh niên của Công ty, đồng thời cũng từ các tổ chức bài bản
này, Công ty đã tập trung được trí tuệ tập thể, sự nhiệt huyết, đoàn kết và phát triển một
cách toàn diện.
Đất ớc chuyển mình bước sang thời kỳ đổi mới 4.0, đặt ra trước mắt Công ty
nhiều hội cũng như vàn thách thức, đòi hỏi Công ty phải nhanh chóng thay đổi
công tác quản lý, tổ chức kinh doanh theo hướng gọn nhẹ, năng động để thích nghi, tồn
tại và phát triển trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh quyết liệt; Thực hiện táicấu
công ty, đầu tập trung, trọng điểm khả thi về vốn, tiến nh phân kỳ đầu tư,
đảm bảo dự án đầu tư hiệu quả, ổn định công ăn việc làm cho người lao động.
1.2. S mnh, tm nhìn và chính sách ca Công ty
1.2.1. S mnh
Sản phẩm & dịch vụ của Tâm An mang lại cuộc sống bình yên, an toàn và tiện
nghi cho xã hội.
1.2.2. Tm nhìn
Công ty TNHH Xây dựng và Đầu tư Tâm An không ngừng nỗ lực phấn đấu là
công ty tốt nhất về cung cấp và lắp đặt hệ thống Phòng cháy chữa cháy ở Việt Nam.
1.2.3. Chính sách chất lượng
- Để thực hiện phương châm trên, Tâm An cam kết thực hiện xuất sắc 5 mục tiêu
cốt lõi sau:
lOMoARcPSD|36149638
7
1. Xem khách hàng là mục tiêu phát triển, cung cấp sản phẩm và dịch vụ
uy tín, đáp ứng tốt nhất những mong đợi của khách hàng.
2. Chiến lược kinh doanh rõ ràng, sáng tạo và phù hợp với từng chặng
đường phát triển, đảm bảo phát triển ổn định và bền vững.
3. Duy trì và tạo mối quan hệ gắn bó, thân thiện, hiệu quả với các nhà cung
ứng, đối tác và cổ đông.
4. Nhân viên công ty sẽ là những người “Tâm huyết, trí tuệ, tốc độ”. Lãnh
đạo công ty phải là những người tiên phong đi đầu trong công việc, đoàn kết, chia sẻ
và hỗ trợ. Công ty là thành viên cộng đồng gương mẫu, tích cực đóng góp cho sự phát
triển công tác an ninh, an toàn, phòng cháy chữa cháy tại Việt Nam.
5. Xây dựng và duy trì văn hóa doanh nghiệp tốt đẹp, liên tục cải tiến hệ
thốngquản lý chất lượng.
Định hướng ngắn hạn
Công Ty cam kết cung cấp cho khách hàng đảm bảo sản phẩm chất lượng tốt về
mẫu kiểu dáng, sản xuất đúng thời hạn,nhu cầu uy tín chất lượng với tất cả sự nổ
lực, cống hiến và trách nhiệm.
Đảm bảo đời sống cho công nhân - nhân viên an toàn về vệ sinh môi trường, thực
phẩm, sức khỏe lao động. sử dụng hợp các nguồn lực; Nâng cao năng lực quản trị
doanh nghiệp, liên kết cao hơn về tài chính, công nghệ và thị trường.
Bên cạnh đó, y dựng đội ngũ lãnh đạo bản lĩnh chuyên nghiệp, đồng thời
xây dựng đội ngũ quản - công nhân sản xuất chuyên nghiệp nhằm phát triển mọi
nguồn lực.
Định hướng dài hạn
Công ty tập trung trí tuệ sức lực đẩy lùi khó khăn, nắm bắt thời cơ, đổi mới nhận
thức, chấn chỉnh tổ chức, khai thác tối đa các nguồn vốn, mạnh dạn đầu tư thiết bị, con
người, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất; y dựng Công ty trở thành một doanh
nghiệp phát triển mạnh toàn diện trong lĩnh gia công xuất khẩu trong và ngoài nước.
1.3. Đặc điểm t chc qun lý
1.3.1. Cơ cấu by t chc
Cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối
liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá, có những trách nhiệm
quyền hạn nhất định và được sắp xếp theo từng cấp từng khâu nhằm thực hiện các
chức năng quản lý doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức quản lý là hình thức phân công lao
động trong lĩnh vực quản trị, có tác động đến quá trình hoạt động của hệ thống quản
trị. Cơ cấu tổ chức một mặt phản ánh cơ cấu sản xuất, mặt khác nó tác động tích cực
trở lại đến quá trình phát triển sản xuất.
lOMoARcPSD|36149638
8
Cơ cấu tổ chức vừa phản ánh cơ cấu sản xuất, vừa tác động tích cực trở lại đến
quá trình phát triển sản xuất.
Quản lý doanh nghiệp là một quá trình vận động quy luật kinh tế, quy luật tự
nhiên trong việc lựa chọn và xác định những biện pháp ( kinh tế, xã hội, tài chính kế
toán...) để tác động đến một tập thể người lao động và thông qua họ để tác động đến
các yếu tố vật chất của sản xuất kinh doanh. Mục đích của quản lý doanh nghiệp là
phát triển sản xuất về số lượng và chất lượng với chi phí thấp nhất và hiệu quả kinh tế
cao nhất, đồng thời không ngừng cải thiện tình hình lao động và nâng cao đời sống cho
mỗi thành viên trong doanh nghiệp.
Thực chất quản lý doanh nghiệp là quản lý con người, là yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất. Quy mô doanh nghiệp và mở rộng vai trò quản lý ngày càng nâng cao
và trở thành một nhân tố hết sức quan trọng để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả
kinh tế của sản xuất kinh doanh.
Hội đồng quản trị:
+ Hội đồng quản trị là bộ phận có chức vụ và chức năng lớn nhất trong
công ty.
+ Thông qua báo cáo của Giám đốc và Phó Giám đốc về tình hình hoạt
động và kết quả kinh doanh.
+ Thông qua đề nghị của Ban Giám đốc về quyết toán m tài chính,
phương án phân phối, sử dụng lợi nhuận, chia cổ tức và trích lập, sử dụng các
quỹ.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Hội đồng quản trị
Tổng Giám đốc
Phòng Kinh doanh
Phòng Kế toán và
Nhân sự
Phòng Dự án
Phòng Marketing
lOMoARcPSD|36149638
9
+ Quyết định phương hướng, nhiệm vụ phát triển Công ty và kế hoạch sản
xuất kinh doanh hàng năm, dài hạn của Công ty.
+ Quyết định việc tăng, giảm vốn điều lệ, gọi vốn cổ phần và phát hành cổ
phiếu.
+ Xem xét sai phạm và quyết định các hình thức xử lý đối với thành viên
Ban Giám đốc và các phòng ban gây thiệt hại cho Công ty.
+ Bầu thành viên Giám đốc PGiám đốc nếu hết nhiệm kỳ hoặc bầu
bổ sung, thay thế thành viên Giám đốc và Phó Giám đốc theo quy định của Điều
lệ này.
+ Ấn định mức thù lao và các quyền lợi của các thành viên Ban Giám đốc
và các thành viên trong công ty
+ Thông qua bổ sung, sửa đổi Điều lệ.
+ Quyết định thành lập, giải thể các văn phòng đại diện, chi nhánh của
Công ty.
+ Quyết định các vấn đề khác theo quy định của Điều lệ.
Ban Giám đốc:
Giám đốc:
Là người đại diện theo pháp luật của Công ty.
Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty
theo Nghị quyết
Điều lệ Công ty và tuân thủ pháp luật.
Bảo toàn và phát triển vốn thực hiện theo phương án kinh doanh đã được
Hội đồng quản trị phê duyệt và Đại hội đồng cổ đông đã thông qua.
Xây dựng và trình Hội đồng quản trị quy chế quản lý nội bộ, kế hoạch
dài hạn và kế hoạch hàng năm của Công ty.
Quyết định giá mua, giá bán nguyên vật liệu, sản phẩm và dịch v (trừ
những sản phẩm, dịch vụ do nhà nước quy định).
Quyết định các biện pháp tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị, các biện
pháp khuyến khích mở rộng sản xuất.
Đề nghị Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ
luật các chức danh: Phó giám đốc, Kế toán trưởng Công ty,
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kluật đối với n bộ
công nhân viên dưới quyền khác (ngoài các chức danh đã nêu tại Khoản 6 Điều
này).
Ký kết các Hợp đồng kinh tế theo luật định.
lOMoARcPSD|36149638
10
Báo cáo trước Hội đồng quản trị tình hình hoạt động, kết quả hoạt động
kinh doanh của Công ty.
Đại diện Công ty trong việc khởi kiện các vụ án có liên quan đến quyền
lợi của Công ty khi được Hội đồng quản trị uỷ quyền bằng văn bản.
Có quyền quyết định cao nhất về quản lý và điều hành của Công ty.
Được quyền tuyển dụng, thuê mướn và bố trí sử dụng lao động theo quy
định của Hội đồng quản trị, khen thưởng, kỷ luật hoặc cho thôi việc đối với
người lao động phù hợp với Bộ luật lao động.
Được quyết định các biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong những
trường hợp khẩn cấp như thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn, sự cố ... và chịu trách
nhiệm về các quyết định này, đồng thời báo ngay cho Hội đồng quản trị.
Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật về những sai
phạm gây tổn thất cho Công ty.
Phó giám đốc:
Là người giúp việc cho Giám đốc. Phó giám đốc do Hội đồng quản trị bổ
nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc.
Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Hội đồng quản trị và
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Phòng Kế toán và Nhân sự:
Bộ phận kế toán:
+ Trực tiếp điều hành Phòng là Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Kế toán
và Nhân sự do giám đốc đề nghị, Hội đồng quản trị bổ nhiệm.
+ Tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý tài chính toàn công ty,
quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển các nguồn vốn.
+ Xây dựng kế hoạch tài chính từng quý và cả năm trình giám đốc p
duyệt.
+ Thực hiện công tác quản lý tài chính, kế toán thống kê, hạch toán kinh
doanh toàn Công ty theo đúng nguyên tắc chế độ tại các niên độ Nhà nước ban
hành.
+ Hàng tháng, quý tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động tài chính của Công
ty cho Giám đốc. Cuối mỗi một năm tài chính (1 niên độ kế toán), báo cáo quyết
toán, thuyết minh trình Hội đồng quản trị.
+ Có trách nhiệm tiếp, thuyết minh với các đoàn thanh tra, kiểm tra của
Nhà nước về công tác quản lý tài chính của Công ty.
lOMoARcPSD|36149638
11
+ Có trách nhiệm trích lập các quỹ, xây dựng quy chế phân phối lợi nhuận
để trình Hội đồng quản trị, thông qua đó để Hội đồng quản trị quyết định.
+ Tham mưu giúp Giám đốc quản lý và thực hiện mọi mặt hoạt động về
kế hoạch sản xuất kinh doanh, công tác kỹ thuật, pháp chế, bảo hiểm phương
tiện, công tác văn thư lưu trữ, công tác phòng chống bão lụt, phòng chống cháy
nổ và an toàn lao động toàn Công ty.
+ Tham mưu giúp Giám đốc và thực hiện công tác quản lý lao động, xây
dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo lao động và giải quyết chế độ chính sách cho
người lao động. Quản lý và không ngừng hoàn thiện hồ sơ, lý lịch CBCNV.
+ Tham mưu giúp Giám đốc và thực hiện công tác lao động-tiền lương:
xây dựng kế hoạch, đơn giá tiền lương, thực hiện chế độ chính sách phân phối
thu nhập sao cho tiền lương là đòn by kinh tế đối với ngươì lao động trên tất cả
các hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Hàng năm thực hiện công
tác nâng cấp, nâng bậc lương cho người lao động.
+ Thống kê tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh từng tháng, quí, năm
trình Giám đốc Công ty và các cấp có liên quan.
+ Tham mưu Ban Giám đốc quản lý nhà cửa, kho bãi, văn phòng.... sửa
chữa tu bổ và làm các thủ tục theo chỉ thị của Ban Giám đốc.
+ Phụ trách công tác hành chính, y tế, bảo hiểm y tế toàn công ty, thực
hiện công việc tạp vụ tại trụ sở Công ty.
+ Thực hiện các công tác khác theo sự phân công của công ty.
Bộ phận nhân sự: Tham mưu cho Giám đốc điều hành và phụ trách các
chương trình tuyển dụng, đào tạo, theo dõi chế độ, ban hành các quy định, kỷ luật
trong công ty. Tham mưu cho giám đốc trong việc sắp xếp, tổ chức bộ máy, quản lý
nhân sự, tổ chức lao động, theo dõi thực hiện các chế độ chính sách, lãnh đạo và giải
quyết các vấn đề về các bộ phận, đội ngũ lao động, chăm lo đến đời sống của cán bộ
công nhân viên, duy trì mối quan hệ với chính quyền địa phương. Đảm bảo các bộ
phận, cá nhân công ty thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình.
Phòng Marketing: Là cầu nối giữa bên trong và bên ngoài doanh nghiệp,
giữa sản phẩm và khách hàng, giữa thuộc tính của sản phẩm và nhu cầu khách hàng.
Xây dựng và phát triển thương hiệu là hoạt động quan trọng của doanh nghiệp vì nó
giúp doanh nghiệp đạt được thành công và tạo được vị thế cạnh tranh trên thị
trường. Doanh nghiệp cần chú ý xây dựng hình ảnh thương hiệu nhất quán và xuyên
suốt, tất cả các hình ảnh và thông điệp cần được truyền tải một cách rõ ràng, chính
xác, và hấp dẫn nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng mục tiêu. Điều này sẽ
lOMoARcPSD|36149638
12
giúp doanh nghiệp tạo dựng niềm tin với khách hàng và nâng cao giá trị thương
hiệu.
Phòng Knh doanh:
+ Có chức năng kinh doanh các mặt hàng như thiết bị phòng cháy chưa
cháy và các dịch vụ khác trong toàn Công ty.
+ Chủ động quan hệ khách hàng, tìm kiếm thị trường để kinh doanh các
thiết bị và dịch vụ của Công ty.
+ Quan hệ với khách hàng, thảo hợp đồng mua bán trình Giám đốc ký và tổ
chức thực hiện.
+ Trực tiếp quản lý, sử dụng nguồn vốn, tài sản, con người được giao có
hiệu quả và an toàn.
+ Nghiên cứu, đề xuất các dự án mở rộng sản xuất kinh doanh của phòng,
trình Ban giám đốc.
+ Trực tiếp đối chiếu và thu hồi công nợ, tập hợp số liệu, hóa đơn, chứng
từ về phòng Kế toán và Nhân sự để hạch toán chung toàn Công ty.
Phòng Dự án:
+ Tham mưu cho Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị Công ty quản lý,
điều hành các dự án của Công ty.
+ Phối hợp với các phòng ban đề xuất các vấn đề liên quan đến việc đầu tư
xây dựng các công trình mới, cải tạo các công trình đã xây dựng.
+ Phối hợp với Phòng Kế toán – Nhân sự Công ty lập tiến độ nhu cầu vốn
các dự án, đề xuất cho Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị Công ty xét
duyệt, thanh toán theo tiến độ các dự án.
+ Lưu trữ hồ sơ, chứng từ, tài liệu có liên quan đến các dự án của Công ty.
+ Theo dõi, đôn đốc, giám sát việc khảo sát, thiết kế, thi công công trình
thuộc dự án và thẩm định trước khi trình Tổng Giám đốc và Hội đồng
quản trị Công ty duyệt theo quy định.
+ Liên hệ các cơ quan chức năng lập các thủ tục chuẩn bị đầu tư
+ Lên kế hoạch cho dự án và soạn thảo hợp đồng.
1.3.2. Quy trình sn xut kinh doanh ca Công ty
Là công ty dịch vụ do vậy Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An không
sản xuất mà chỉ cung cấp dịch vụ. Quá trình cung cấp dịch vụ được thực hiện qua các
bước sau:
Bước 1: Đăng ký dự thầu
lOMoARcPSD|36149638
13
Tất cả các hồ sợ dự thầy mang tên Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm
An đều do Phòng Dự án phát hành.
Phòng Dự án có trách nhiệm theo dõi, cấp phát và thụ tập các tài liều có liên
quan nhằm mục đích hoàn thiện hồ sơ xin tham dự thầu (Sơ tuyển) đạt kết quả. Sau
khi Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị Công ty chấp thuận đăng ký được tham gia
thầu với danh nghĩa Công ty.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ dự thầu
Sau khi nhận được thông báo mời thầu, hồ sơ tài liệu đấu thầu từ Chủ đầu tư,
Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị Công ty quyết định giao nhiệm vụ cho Phòng Dự
án làm hồ sợ dự thầu.
Căn cứ để chuận bị hồ sơ dự thầu:
Thư mời thầu
Hướng dẫn cho các nhà thầu
Điều kiện hợp đồng
Đặc tính kỹ thuật
Bảng kê chất lượng
Các bản vẽ
Số liệu thông tin đấu thầu
Lịch biểu các yêu cầu
Mẫu Đơn dự thầu và các phụ lục
Trưởng phòng Dự án lập kế hoạch, phiếu giao nhiệm vụ cho các thành viên
tham gia hồ sơ thầu, tiến độ hoàn thành và trình Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị
Công ty duyệt.
Trưởng phòng Dự án có trách nhiệm tổ chức, điều hành và theo dõi các công
việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu, cập nhật, phân phối các thông tin, tài liệu bổ sung của hồ
sơ dự thầu tới các thành viên và bộ phận liên quan và trả lời các yêu cầu của Chủ đầu
tư.
Bước 3: Lập hồ sơ dự thầu
Sau khi nhận được hồ sơ mời thầu của Chủ đầu tư, Trưởng phòng D án lập đề
cương nội dung hồ sơ dự thầu, kế hoạch và tiến độ thực hiện từng nội dung của hồ sơ
mời thầu, phối hợp thực hiện với các phòng ban liên quan (nếu cần) hoặc các nhà thầu
trong trường hợp hợp tác/ liên danh đấu thầu.
Căn cứ vào yêu cầu và tiến độ của hồ sơ mời thầu, Trưởng phòng Dự án triển
khai lập hồ sơ dự thầu cùng các thành viên trong phòng và các phòng ban liên quan
dưới sự giám sát thực hiện của Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị Công ty.
lOMoARcPSD|36149638
14
Đối với các dự án có yêu cầu cao về kỹ thuật, Trưởng phòng Dự án đề xuất với
Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị Công ty mời hoặc thuê chuyên gia từ các đơn vị
ngoài (từ các Trường Đại học, Viên nghiên cứu và Công ty chuyên ngành…) cùng
tham gia lập hồ sơ dự thầu hoặc hình thức hợp tác, liên doanh với các nhà thầu có
năng lực phù hợp.
Trưởng phòng Dự án chịu trách nhiệm về chất lượng hồ sơ đấu thầu của Công
ty, kiểm tra nội dung, hình thức, tiến độ và giá của hồ sơ dự thầu trước khi trình Tổng
Giám đốc và Hội đồng quản trị Công ty/ người được ủy quyền ký để nộp Chủ đầu tư.
Các hồ sơ dự thầy hoàn chỉnh xong Trưởng phòng Dự án trình Tổng Giám đốc
và Hội đồng quản trị Công ty sớm hơn thời hạn nộp hồ sơ thầu 02 ngày để có thời gian
xem xét lại toàn bộ hồ sơ dự thầu lần cuối.
Hồ sơ dự thầu được lập đủ số bộ theo yêu cầu của Chủ đầu tư (Bản chính và
bản sao), niêm phong và nộp đúng thời gian yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Trường hợp
hồ sơ dự thầu được gửi bằng E-mail cho Chủ đầu tư hồ sơ gốc được đóng dấu và lưu
theo đúng quy định.
Bước 4: Quản lý hồ sơ dự thầu
Phòng Kinh doanh có trách nhiệm theo dõi và quản lý hồ sơ dự thầu cùng các
tài liệu có liên quan khác (Bản fax, thư từ giao dịch, E-mail, kết quản đấu thầu…) ghi
ào sổ theo dõi hồ sơ do khách hàng cung cấp. Bước 5: Ký kết hợp đồng
Sau khi Khách hàng/ Chủ đầu tư nhất trí với Công ty về các điều khoản thực
hiện, Phòng Dự án soạn thảo hợp đồng kinh tế trình Giám đốc ký duyệt và chuyển cho
Khách hàng/ Chủ đầu tư. Hợp đồng kinh tế phải tuân thủ các quy định của pháp luật
hiện hành của Nhà nước.
Phòng Dự án đánh số hợp đồng theo quy định: xxx/HĐ/yy
Trong đó: xxx: số thứ tự của hợp đồng chạy trong năm bắt đầu từ
01. HĐ: viết tắt cho hợp đồng yy: 2 số cuối của năm ký hợp
đồng
Tuy nhiên nếu Khách hàng/ Chủ đầu tư yêu cầu lấy số hợp đồng của Khách
hàng/ Chủ đầu tư nhân viên phòng Dự án đánh số hợp đồng theo quy định của Công ty
bằng bút chì phía dưới của số hợp đồng Khách hàng/ Chủ đầu tư lưu để theo dõi.
Nhân viên phòng Dự án cập nhật hợp đồng đã ký vào trong số theo dõi hợp
đồng. Đối với những hợp đồng đã đủ 2 chữ ký thì tích “V” bằng bút màu đỏ vào cột
ghi chú.
Bước 6: Theo dõi và thực hiện hợp đồng
Sau khi hợp đồng đã được ký kết phòng Dự án cùng các phòng ban khác tiến
hành thực hiện hợp đồng. Thông thường phòng Dự án chịu trách nhiệm thiết kế các hệ
lOMoARcPSD|36149638
15
thống mạng điện, hệ thống cấp thoát nước,… sau đó bộ phận kế toán chịu trách nhiệm
xuất vật tư cho đội thi công thực hiện.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu Khách hàng/ Chủ đầu tư có bất kỳ sự
thay đổi nào so với hợp đồng thì phòng Dự án phải báo cáo ngay với Tổng Giám đốc
và Hội đồng quản trị Công ty xem xét và quyết định. Các thay đổi này nhân viên
phòng Dự án phải cập nhật vào trong sổ theo dõi hợp đồng và thông báo ngay cho các
bộ phận liên quan bằng văn bản.
Bước 7: Kết thúc hợp đồng
Sau khi hợp đồng hoàn thành sẽ được trao lại cho chủ đầu tư nghiệm thu và đưa
vào sử dụng và bảo trì khi có sự cố xảy ra.
1.4. Kết qu kinh doanh
Kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An, cụ thể
như sau: (Phụ lục 1)
Nhận xét: Qua bảng ta thấy, 3 năm vừa qua thì Tổng doanh thu và Tổng lợi
nhuận có sự thay đổi cụ thể như sau: Tổng doanh thu năm 2019 đạt 13.019.624.000
đồng; năm 2020 là 9.681.937.000 đồng; năm 2021 là 11.206.628.000 đồng. Tổng lợi
nhuận năm 2019 là 2.767.675.000 đồng; năm 2020 là 1,531,547,000 đồng; năm 2021
là 2.209.131.000 đồng. Nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm của Tổng doanh thu và Tổng
lợi nhuận năm 2020 do với năm 2019 là đại dịch Covid-19 tại Việt Nam nói riêng và
cả thế giới nói chung, đều gia tăng mạnh mẽ khiến cho nền kinh tế trên toàn thế giới
chịu tổn hại vô cùng nặng nề trong đó nước ta cũng là quốc gia bị chịu ảnh hưởng lớn
do đại dịch, các dự án mà công ty đảm nhận thực hiện buộc phải tạm dừng. Đến năm
2021, nền kinh tế đã phần nào được phục hồi, Tổng doanh thu và Tổng lợi nhuận đã
tăng 44.2% so với năm 2020. Công ty đang từng bước phục hồi doanh thu và Tổng
doanh thu cùng với Tổng lợi nhuận sẽ tăng cao hơn trong năm 2022 so với năm 2021.
CHƯƠNG 2: TỔ CHC B MÁY VÀ CÔNG VIC
2.1. Chức năng của các phòng ban trong công ty
2.1.1. Phòng Kế toán và Nhân s
Cơ cấu tổ chức bộ phòng kế toán và nhân sự (Phụ lục 2)
+ Trưởng phòng: Là người chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kế toán,
tuyển dụng và đào tạo trong công ty; tổ chức điều hành bộ máy kế toán, kiểm tra việc
tổng hợp ghi chép luân chuyển chứng từ, quan sát nhân sự trong công ty. Trưởng
phòng chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán tài chính ở
công ty, cung cấp thông tin kinh tế và giúp lãnh đạo công ty phân tích hoạt động kinh
tế ở công ty đồng thời còn có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ số liệu, chứng từ và hạch
lOMoARcPSD|36149638
16
toán giá thành; lên kế hoạch cho việc đào tạo nhân sự mới và giúp mối quan hệ nhân
sự trong công ty thêm gắn kết.
+ Kế toán bán hàng: Thực hiện việc ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu, tình
hình tiêu thụ hàng hóa tại công ty thông qua các phiếu nhập kho, xuất kho, hóa đơn giá
trị gia tăng và các giấy tờ liên quan khác.
+ Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý tiền của công ty. Thủ quỹ chỉ được thu chi
tiền mặt khi chứng từ hợp lệ chứng minh phải chữ của kế toán trưởng của
đơn vị.
+ Nhân viên nhân sự: Là người thực hiện các chương trình đào tạo mà cấp trên
đề ra, thay trưởng phòng quản lý các nhân sự mới vào và báo cáo kết quả đào tào, năng
lực của các nhân sự trong công ty cho trưởng phòng.
2.1.2. Phòng Marketing
Cơ cấu tổ chức phòng kỹ thuật (Phụ lục 3)
+ Trưởng phòng: nhân s cao cấp trong phòng Marketing. Là người đảm
nhim vic nghiên cu, lp ra chiến lưc, mục tiêu và điều hành thc hin toàn b
các hoạt động marketing (chiến dch qung cáo, khuyến mi, chiến lược phân phi,
qun lý chi phí marketing, tuyn dng nhân s cho phòng,..) trong doanh nghip.
+ Nhóm đảm nhn vai trò sáng to (content): H đảm nhn vai trò sáng to ni
dung (content). Bao gm các v trí copywriter, designer và video editor. Copywriter là
người đảm nhim v phn text, concept, script trên các nn tng, kênh truyn thông.
H s sáng to ra ni dung hoc có th s dng lại các ý tưởng đã có ri viết li hay
hơn, sáng tạo ra nhng tagline, th pháp viết bài, lên concept... Designer là ngưi h
tr copywriter sáng to ra các ni dung mi, h chu trách nhiệm đảm bo mt thm
m, thiết kế sao cho chuyên nghip, gi đúng hình ảnh nhn din của thương hiệu và
đảm bo truyn ti được thông đip do copywriter tạo ra hay đạt được mc tiêu ca
chiến dch marketing. Vic to ra ni dung không th thiếu các video và nhim v làm
cho các video trn chuyên nghip và thu hút nht s do video editor đảm nhn.
Công ty có th la chn thuê ngoài hoàn toàn nhóm ni dung, tuy nhiên v trí
copywriter nên do ngưi trong ni b công ty đm nhn vì h hiu sn phm, khách
hàng và công ty rõ nht.
+ Nhóm qun lý k thuật (technique): Nhóm này thưng gm các v trí SEO,
qung cáo, CRM, email marketing, k thuật web, coder... Tương tự như nhóm nội
dung, doanh nghip có th la chọn thuê ngoài đối vi các v trí nhân s trong nhóm
k thut nếu lượng công vic ít. Trên th trường hin ti có khá nhiu công ty cung cp
các dch v này rt tt và chuyên nghip.
lOMoARcPSD|36149638
17
+ Nhóm booking: Đưc biết đến là những ngưi chuyên làm công vic liên h
với các đối tác truyn thông, đặt các bài PR trên báo hay trên các hot fanpage, làm
vic vi bên t chc s kiện… Nếu khối lượng công vic không ln thì CMO s đảm
nhn luôn phn công vic này. Vi những công ty thường xuyên t chc s kin thì
phải có 1 người hay nhóm chuyên t chc các event này. Ngoài ra còn có mt v trí là
customer service. H chu trách nhim qun lý fanpage, tr li comment hay inbox
ca khách hàng, gi điện tư vấn cho khách hàng… Trong digital marketing thì việc
tương tác trc tuyến vi khách hàng s được đánh giá cao vì mang li tri nghim tt
cho khách hàng khi mua sm sn phm, dch v.
2.1.3. Phòng Kinh doanh
Cơ cấu tổ chức phòng kinh doanh (Phụ lục 4)
+ Trưởng phòng: Là người chịu trách nhiệm quản lý, giám sát để đảm bảo hiệu
quả trong công việc của phòng kinh doanh, nhằm đảm bảo tiến độ công việc và mục
tiêu được hoàn thành. Đồng thời, trưởng phòng cũng chịu trách nhiệm chính báo cáo
công việc, doanh thu hay chi phí cho Tổng giám đốc. Ngoài ra, trưởng phòng cũng
phải đảm nhận việc tuyển dụng và đào tạo nhân lực cho phòng kinh doanh.
+ Nhân viên bán hàng: Là cầu nối giữa công ty và khách hàng. Là người giới
thiệu và thuyết thục khách hàng sử dụng sản phẩm và dịch vụ phù hợp của công ty.
Đây cũng là bộ phận cần nắm rõ về công dụng của những sản phẩm và từ dịch vụ
khách hàng cần. Đôi khi cũng sẽ cần hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm và dịch
vụ qua điện thoại, nhận những khuyến nại, thắc mắc của khách hàng. Đồng thời, nhân
viên bán hàng cần giới thiệu về các chương trình khuyến mại, sự kiện của công ty để
giúp thu hút sự quan tâm. Viết báo cáo sau khi kết thúc một tháng, một quý, một năm
cho trưởng phòng.
2.1.4. Phòng D án
Cơ cấu tổ chức phòng dự án (Phụ lục 5)
+ Trưởng phòng dự án: Là người có trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng kế
hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý, giám sát quá trình thực hiện các dự án của doanh
nghiệp. Vai trò của của họ là đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn quy định,
đạt được các yêu cầu chất lượng, khiến khách hàng hài lòng và không vượt ngân sách
dự án.
Lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của phòng dự án theo các chức năng,
nhiệm vụ được giao.
Tổ chức, sắp xếp, phân công nhân sự phòng hợp lý để thực hiện các dự án.
Đồng thời giám sát công việc của nhân viên, đảm bảo tiến độ công việc.
Quản lý tốt thời gian hoàn thành dự án theo đúng kế hoạch đã lập.
lOMoARcPSD|36149638
18
Đề xuất biện pháp quản lý nhân sự hiệu quả cho các dự án.
Lập dự toán và hoàn thiện hồ sơ báo giá chi tiết cho từng dự án.
Lập dự toán ngân sách cho từng dự án, tính toán các chi phí liên quan đến dự
án. Trong quá trình thực hiện dự án cần kiểm soát tốt các chi phí thực tế phát sinh.
Tránh để xảy ra trường hợp chi phí thực tế vượt khỏi dự toán đã lập.
Làm việc với các khách hàng, đối tác chiến lược của doanh nghiệp. Chủ động
giữ mối quan hệ thân thiết với các đối tượng này.
+ Phó phòng dự án: Là người chịu trách nhiệm hỗ trợ Trưởng phòng dự án
trong việc điều hành công việc của phòng dự án và tổ chức việc thực hiện các dự án
của doanh nghiệp. Họ sẽ thực hiện các công việc theo sự phân công của Trưởng phòng
dự án và báo cáo công việc cho Trưởng phòng dự án.
Nghiên cứu, khảo sát và lập kế hoạch thực hiện dự án.
Đề xuất các giải pháp thi công phù hợp với từng dự án. Chịu trách nhiệm quản
lý việc thi công toàn bộ hạng mục của dự án và theo dõi tiến độ dự án.
Giám sát, kiểm tra các vấn đề liên quan đến kỹ thuật, chất lượng, tiến độ, an
toàn lao động, vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ của dự án.
Kiểm tra chất lượng dự án, đảm bảo dự án được thực hiện theo đúng yêu cầu. Tổ
chức nghiệm thu dự án, kiểm tra khối lượng công việc đã hoàn thành xử hồ
thanh quyết toán.
Lập hồ sơ dự thầu, quản lý hồ sơ quản lý chất lượng, hồ sơ hoàn công, hồ sơ
thanh quyết toán các dự án.
Hỗ trợ Trưởng phòng trong việc điều hành hoạt động và quản lý nhân sự phòng
dự án.
Thực hiện những công việc khác theo sự phân công, chỉ thị của Trưởng phòng.
+ Nhân viên dự án: Có nhiệm vụ thực hiện các công việc do Trưởng phòng dự
án phân công, có biện pháp phù hợp để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao và
báo cáo công việc cho Trưởng phòng.
Hỗ trợ lập hồ sơ dự thầu, thủ tục tạm ứng, lập báo giá dự thầu, y dựng kế
hoạch thực hiện dự án,
Liên hệ với các bô phn có liên quan để lập hồ sơ thầu.
Hỗ trợ nhân viên kinh doanh dự án hoàn thiên bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ
năng lực. Lưu trữ, quản lý hồ sơ thầu, hồ sơ dự án.
Soạn thảo, in ấn hợp đồng kinh doanh và các văn bản có liên quan đến dự án.
lOMoARcPSD|36149638
19
2.2. Hoạt động các phòng ban trong công ty
2.2.1. Phòng kế toán và nhân s
2.2.1.1. B phân kế toán tài chính
Hoạt động tài chính
Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực: Nhập khẩu, lắp ráp và phân phối của các thương hiệu y phát điện, động cơ;
Các dịch vụ như lắp đặt, hòa đồng bộ, bảo dưỡng - bảo trì, sửa chữa máy phát điện và
các thiết bị PCCC, hệ thống điện, các thiết bị công nghiệp; Buôn bán linh kiện điện tử.
Thi công, xây dựng các công trình; cung cấp, lắp đặt, bảo trì bảo dưỡng và sửa chữa
máy phát điện. Trong những năm qua, công ty đã thu được kết quả như sau:
(Đơn vị tính: VNĐ)
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán
lOMoARcPSD|36149638
20
(Nguồn: Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An)
Nhận xét: Dựa vào bảng trên ta thấy Tổng tài sản, Tổng nguồn vốn năm 2019
đạt 13.019.624.000 VNĐ. Năm 2020 Tổng tài sản, Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
là 9.681.937.000 VNĐ giảm 3.337.687.000 VNĐ cho thấy năm 2020, quy mô doanh
nghiệp thu hẹp đáng kể do dịch bệnh COVID-19 hoành hành trên thế giới nói chung và
tại Việt Nam nói riêng. Năm 2021, Tổng tài sản, Tổng nguồn vốn là 11.206.628.000
VNĐ tăng 1.524.691.000 VNĐ so với năm 2020 cho thấy doanh nghiệp đã phục hồi
được và chú trọng về việc mở rộng quy mô. Từ năm 2019 đến năm 2021, quy mô
doanh nghiệp luôn biến động để phù hợp với nền kinh tế chung và phù hợp với tài
chính của Công ty.
Năm 2019, doanh nghiệp chú trọng đến việc huy động nguồn vốn ngắn và dài
hạn để tận dụng đòn bẩy kinh doanh, trong đó nguồn vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng
53.50 % so với Tổng nguồn vốn và nguồn vốn dài hạn chiếm tỷ trọng 7.68%, nguồn
vốn chủ sở hữu chỉ chiếm tỷ trọng 38.82%. Nhưng năm 2020, chính sách tài chính của
Doanh nghiệp không chú trọng đến việc sử dụng đòn bẩy kinh doanh mà sử dụng
nguồn lực tài chính của doanh nghiệp, cụ thể tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu năm 2020
chiếm 68.63%, năm 2021 chiếm 64.41% tổng nguồn vốn. Đặc biệt, năm 2020, 2021,
doanh nghiệp chỉ huy động nguồn vốn ngắn hạn (chiếm 100% tỷ trọng nợ phải trả),
điều này tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm chi phí kinh doanh nhưng cũng tạo áp
lực cho doanh nghiệp khi thanh toán các khoản đến hạn.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng lớn, năm 2019 là
11.830.932.329 VNĐ (tỷ trọng 90.87%), năm 2020 là 7.937.251.953 VNĐ (tỷ trọng
81.98%), năm 2021 là 10.449.059.947 VNĐ (tỷ trọng 93.24%).
Đơn vị:
Lần Bảng 2: Bảng tình hình tài chính của công ty
Chỉ tiêu
Năm
2019
Năm
2020
Năm
2021
Chênh 2021/2020
Chênh 2020/2019
Tuyệt
đối
(
Lần
)
Tương
đối
(
%
)
Tuyệt
đối
(
Lần
)
Tương
đối
(
%
)
Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện tại
1
,
70
2
,
61
2
,
62
0
,
91
53
,
86
0
,
01
0
,
25
phối
Tổng
cộng
nguồn
vốn
13.019.624.000
100,00
%
9.681.937.000
100,00
%
11.206.628.000
100,00
%
-3.337.687.000
0
,00%
1.524.691.000
0
,00%
lOMoARcPSD|36149638
21
(Nguồn: Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An)
Nhận xét:
Cùng với quá trình phân tích các báo cáo tài chính, việc phân tích và sử dụng
các hệ số tài chính những nội dung quan trọng để định gcổ phiếu vào đầu
chứng khoán.
Quá trình phân tích sẽ giúp cho nhà đầu tư thấy được điều kiện tài chính chung
của doanh nghiệp, đó là doanh nghiệp hiện đang ở trong tình trạng rủi ro mất khả năng
thanh toán, hay đang làm ăn tốt và có lợi thế trong kinh doanh khi so sánh với các
doanh nghiệp cùng ngành hoặc đối thủ cạnh tranh.
Hệ số tài chính được phân thành 4 nhóm dựa trên các tiêu chí về hoạt động, khả
năng thanh toán, nghĩa vụ nợ và khả năng sinh lời của Công ty.
- Nhóm hệ số khả năng thanh toán
Tính thanh khoản của tài sản phụ thuộc mức độ dễ dàng chuyển đổi tài sản
thành tiền mặt mà không phát sinh thua lỗ lớn. Việc quản lý khả năng thanh toán bao
gồm việc khớp các yêu cầu trả nợ với thời hạn của tài sản và các nguồn tiền mặt khác
nhằm tránh mất khả năng thanh toán mang tính chất kỹ thuật. Việc xác định khả năng
lOMoARcPSD|36149638
22
thanh toán là quan trọng, nó quyết định đến nghĩa vụ nợ của Công ty, do vậy sử dụng
hệ số thanh toán được xem là cách thử nghiệm tính thanh khoản của Công ty. Trong
thực tế hệ số thanh toán được sử dụng nhiều nhất là hệ số khả năng thanh toán hiện tại
và hệ số thanh toán nhanh.
+ Hệ số thanh toán hiện tại
Hệ số khả năng thanh toán hiện tại là mối tương quan giữa tài sản lưu động và
các khoản nợ ngắn hạn, hệ số này cho thấy mức độ an toàn của Công ty trông việc đáp
ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán hiện tại của Công ty qua 3 năm đều khá cao, năm 2019 là 1,70
lần, năm 2020 là 2,61 lần và năm 2021 là 2,62 lần cho thấy doanh nghiệp đã chưa quản
lý hợp lý tài sản ngắn hạn có hiện hành của mình. Và khả năng thanh toán hiện tại của
công ty qua các năm đều tăng đây không phải là một dấu hiệu tốt.
+ Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh được sử dụng như một thước đo để đánh giá khả năng
thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn bằng việc chuyển hóa tài sản ngắn hạn thành
tiền mà không cần phải bán đi hàng tồn kho. Hệ số thanh toán nhanh được tính bằng
cách lấy tổng tài sản có tính thanh khoản cao nhất chia cho tổng nợ ngắn hạn.
Hệ số ngày nói lên tình trạng ngắn hạn của một doanh nghiệp có lành mạnh hay
không. Về nguyên tắc hệ số y càng cao thì khả năng thanh toán công nợ càng cao
ngược lại.
Hệ số thanh toán nhanh của Công ty tương đối cao năm 2019 và năm 2020 là
1,03 lần và 1,33 lần hơn thế nữa năm 2021 đã tăng lên thành 2,10 lần cho thấy doanh
nghiệp đang đạt được tình hình tài chính tốt. Hệ số này đã tăng dần qua từng năm, năm
2020 đã tăng 0,30 lần (28,93%) so với năm 2019, năm 2021 tăng 0,77 lần (57,48%).
Điều này cho thấy khả năng thanh toán nhanh của Công ty đang rất tốt.
Nhóm hệ số nợ của Công ty
Phản ánh tình trạng nợ hiện thời của Công ty, có tác động đến nguồn vốn hoạt
động và luồng thu nhập thông qua chi trả vốn vay và lãi suất khi đáo hạn. Tình trạng
nợ của Công ty được thể hiện qua các hệ số: hệ số nợ, tỷ suất tự tài trợ.
Hệ số nợ hay tỷ lệ nợ trên tài sản cho biết phần trăm tổng tài sản được tài trợ
bằng nợ. Hệ số nợ càng thấp thì hiệu ứng đòn bẩy tài chính càng ít và ngược lại hệ số
nợ càng cao thì hiệu ứng đòn bẩy tài chính càng cao.
Những người phân tích báo cáo tài chính luôn quan tâm đến phần tài sản của
doanh nghiệp có được do nguồn vốn chủ sở hữu và phần tài sản có được do đi vay. Hệ
số nợ đo lường sự góp vốn của chủ doanh nghiệp so với số nợ vay. Chủ nợ ưa thích t
số nợ vừa phải, vì hệ số nợ thấp, hệ số an toàn của chủ nợ cao, món nợ của họ càng
lOMoARcPSD|36149638
23
được bảo đảm. Ngược lại thì rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp được chuyển sang
chủ nợ gánh chịu một phần
Hệ số nợ = Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn
Ngược lại với tỷ số nợ là tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn
Hai chỉ tiêu này phản ánh mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp
trong kinh doanh.
Năm 2019 hệ số nợ của Công ty là 0,61 lần và tỷ suất tự tài trợ là 0,39 lần. Năm
2020 hệ số nợ của Công ty là 0,31 lần và tỷ suất tự tài trợ là 0,69 lần. Năm 2021 hệ số
nợ của Công ty là 0,36 lần và tỷ suất tự tài trợ là 0,64 lần. Kết quả trên cho thấy Công
ty có tỷ lệ nguồn vốn chủ sở hữu khá cao. Tỷ lệ nợ phải trả trên tổng nguồn vốn thấp.
- Nhóm tỷ số phản ánh khả năng hoạt động
+ Vòng quay hàng tồn kho
Hàng tồn kho là tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá trình kinh doanh
được tiến hành thường xuyên, liên tục và đáp ứng nhu cầu của thị trường. Mức độ tồn
kho cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: loại hình kinh doanh, thị trường đầu
vào, đầu ra,… Hàng tồn kho là loại tài sản thuộc tài sản lưu động, nó luôn vận động.
Để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động thì từng giai đoạn mà vốn lưu động lưu lại
phải được rút ngắn, hàng tồn kho phải được dự trữ hợp lý. Để giải quyết vấn đề nêu ra,
phải nghiên cứu vòng quay hàng tồn kho.
Chỉ tiêu này được biết bình quân trong kỳ hàng tồn kho quay được lấy vòng
(lần). Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh, số
ngày hàng lưu trong kho càng giảm và hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao và ngược
lại.
Qua bảng phân tích cho thấy số vòng quay hàng tồn kho của Công ty lần lượt là
1,62 lần, 1,17 lần, 3,64 lần từ năm 2019 đến năm 2021
+ Số vòng quay các khoản phải thu
Giống như hàng tồn kho, các khoản phải thu là một bộ phận vốn lưu động lưu
lại trong giai đoạn thanh toán. Nếu rút ngắn quá trình này chẳng những tăng tốc độ
luân chuyển vốn lưu động mà còn giảm bớt được rủi ro trong khâu thanh toán.
Số vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần / Số dư bình quân các
khoản phải thu
Trong đó:
Số dư bình quân các khoản phải thu = (Số dư các khoản phải thu (đầu kỳ +
cuối kỳ)) / 2
lOMoARcPSD|36149638
24
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Chỉ
tiêu này càng lớn chứng tỏ tiền thu được về quỹ càng nhanh, kỳ thu tiền càng ngắn và
ngược lại.
Năm 2020 số vòng quay các khoản phải thu của Công ty là 4,75 vòng và năm
2019 là 5,11 vòng. Năm 2020 số vòng quay các khoản phải thu đã giảm 0,36 vòng
(6,96%). Năm 2021 còn giảm nhiều hơn so với năm 2020 là 2,43 vòng (51,18%)
- Các chỉ số phản ánh khả năng sinh lời
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của quá trình kinh doanh. Lợi nhuận càng cao,
doanh nghiệp càng khẳng định vị trí và sự tồn tại của minh. Song nếu chỉ đánh giá qua
các chỉ tiêu lợi nhuận thì nhiều khi kết luận về chất lượng kinh doanh có thể bị sai lầm
bởi có thể số lợi nhuận này chưa tương xứng với lượng vốn và chỉ phí bỏ ra, lượng tài
sản đã sử dụng. Vì vậy các nhà phân tích sử dụng tỷ số để đặt lợi nhuận trong mối
quan hệ với doanh thu, vốn liếng mà doanh nghiệp đã huy động vào kinh doanh.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận / Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Năm 2021 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của Công ty là 3%, năm 2020 và
năm 2019 có tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của Công ty bằng nhau là 2%. Như vậy
qua 3 năm thì tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của Công ty tăng lên với mức tăng là
50%.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn = Lợi nhuận / Giá trị tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết bình quân 100 đồng vốn tham gia vào quá trình kinh
doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần (hoặc lợi nhuận sau thuế).
Năm 2021 và năm 2020 cùng tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân của
Công ty là 4%, năm 2019 tỷ suất này là 3%. Như vậy qua 3 năm tỷ suất lợi nhuận trên
tổng tài sản bình quân của Công ty tăng 33,33%.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu
bình quân
Chỉ tiêu này cho biết bình quân 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra vào kinh doanh
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Các chỉ tiêu trên càng lớn chứng tỏ khả
năng sinh lời càng cao và ngược lại tương xứng với lượng vốn và chi phí bỏ ra, lượng
tài sản đã sử dụng. Vì vậy các nhà phân tích sử dụng tỷ số để đặt lợi nhuận trong mối
quan hệ với doanh thu, vốn liếng mà doanh nghiệp đã huy động vào kinh doanh.
lOMoARcPSD|36149638
25
Chỉ tiêu này năm 2021 và năm 2020 bằng nhau là 6%, năm 2019 là 8%.
Nhìn chung tài chính của Công ty năm 2021 tương đối tốt. Tình hình kinh
doanh năm 2021 tăng trở lại và hơn hẳn năm 2020 do dịch bệnh kéo xuống. Một vài
chỉ tiêu tài chính năm 2021 vượt so với năm 2019 nhưng chưa thể bắt kịp hoàn toàn so
với năm 2019. Công ty nên tăng cường đầu tư, mở rộng thì trường để đạt được kết quả
cao hơn trong những năm tiếp theo.
Chính sách Tuyn dng:
Công tác tuyn dụng: Được t chc thc hin theo mc tiêu, yêu cu chiến lược
phát trin kinh doanh ca công ty, trong từng giai đoạn c th thc hin theo kế
hoch hàng năm.
Nguyên tc tuyn dng: Thông báo ng khai bảo đảm tính công bằng, hội
bình đẳng cho mi ng c viên và thc hiện đúng theo quy trình tuyn dng ca công
ty.
Đối tượng tuyn dụng: Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh hàng năm, công ty đ
ra tiêu chí tuyn chn và b trí s dụng lao động, trong đó ưu tiên.
Phương pháp tuyn dng: Phng vn trc tiếp.
Hình thc tiếp nhn h sơ: Nhận trc tiếp, qua bưu điện hoc email.
Thông tin tuyn dụng được th hiện qua các phương tiện thông tin đại chúng
Chương trình dành cho các sinh viên: Chương trình thc tp vi mc tiêu tạo cơ
hi cho các bn sinh viên làm quen với môi trường làm vic chuyên nghip ti công ty,
chương trình dành cho các bạn sinh viên thành tích hc tập đạt t khá tr lên, có k
năng làm việc tốt đến thc tp và có nguyn vng làm vic lâu dài ti công ty.
Chính sách Đào tạo:
Mục tiêu đào tạo nhm nâng cao nghip v chuyên môn, cùng các k năng
khác cho nhân viên mc tiêu hình thành chuyên viên gii hoạt động chuyên nghip,
đáp ứng yêu cu phát trin ca Công ty.
Phương pháp đào to ca Công ty: Kèm cp ti ch. Hình thc tr
lương
Công ty TNHH Xây dng và K thut Tâm An áp dng hình thc tr lương theo
thời gian lao động thc tế.
Cách tính lương ca hình thc tr lương sử dng ti Công ty TNHH Xây dng và
K thut Tâm An:
Qu tiền lương
Công ty áp dụng Phương pháp xác định qu lương dựa vào s tiền lương bình
quân và s lao động bình quân k kế hoch.
lOMoARcPSD|36149638
26
Phương pháp này da vào tin lương bình quân của k o o tiến hành
phân tích các yếu t ảnh hưởng ti tiền lương kỳ kế hoạch. Sau đó dựa vào s lao động
bình quân k kế hoạch để tính ra qu lương kỳ kế hoch:
Qtlkh = TL1 x T1
TL1 = TL0 x ITL1
Q
tlkh
: Qu tiền lương kế hoạch (nghìn đồng) I
TL1
: Ch s
tiền lương kỳ kế hoch.
TL
0
: Tiền lương bình quân kỳ báo cáo (nghìn đng) TL
1
: Tiền lương
bình quân k kế hoạch(nghìn đồng) T
1
: S lao động bình quân k
kế hoạch (người).
Bng 3: Qu tiền lương của công ty qua các năm
(Ngun: Công ty TNHH Xây dng và K thut Tâm An)
Da vào bng trên ta thy s lao đng, qu tiền lương của công ty gim dn t
năm 2016 đến nay nhưng tiền lương bình quân tháng của mỗi người lại có xu hướng
tăng dần cho thy công ty ngày càng chú trọng đến chất lưng của đội ngũ nhân viên,
tăng cường tuyn dng nhân viên có tay ngh cao và gim s dng nhân công thuê
ngoài, nhân công có tay ngh thấp. Điều này s giúp công ty gim bt chi phí tin
lương và hiệu qu công việc cũng đạt được cao hơn.
Cách tính lương
Tiền lương của người lao động căn cứ vào:
Lương tháng: Căn c vào tha thun của người lao động, ngưi s dng lao
động và được th hin trong hợp đồng lao đng.
Lương ngày: Mức lương tháng/ngày công tháng.
lOMoARcPSD|36149638
27
Ngoài tiền lương, người lao động trong công ty còn nhận đưc các khon ph
cp công việc như ph cp chuyên cn, ph cp trách nhiệm (đối với người lao động
qun lý), ph cấp ăn trưa, phụ cấp điện thoi, ph cấp xăng xe... Vào các dịp l, Tết,
Quốc khánh... người lao động trong Công ty s đưc nhn mt khon tiền thưởng
hoc quà có giá tr ơng đương. Vào cui mi kì kế toán (một năm), sau khi tổng kết
kết qu hoạt động kinh doanh, nếu đạt hiu qu kinh doanh cao, Công ty s trích mt
phn li nhuận để b sung vào qu ơng làm tiền thưng cho cán b qun lý và
người lao động lao động trong năm đó.
Công thc tr lương theo thời gian TLtgi = MLi
x Ttt Trong đó:
Tltgi: tiền lương nhận được của người lao động làm theo thi gian
Mli: mức lương thc tế 1 ngày làm vic của người lao động
Ttt: thi gian thc tế làm vic của người lao động
Cách tính lương như sau: Tất c cán b người lao động sau khi đưc tuyn
dụng giám đốc tha thun hợp đồng lao động, tng s lương danh nghĩa được hưởng
trong một tháng, sau đó căn cứ vào s ngày công thc tế làm vic trong tháng s tính
đưc mức lương thực lĩnh của người lao đng
Các chế độ khác v tin lương tại công ty
Tiền thưởng: Vào các dp l tết, công ty phát thưởng cho các cá nhân, b phn
có thành tích sut sc, mức thưởng tu thuc vào tình hình tài chính ca công ty. Cui
năm dương lịch, công ty trích thưởng cho người lao động mức thưởng ít nht bng
một tháng lương cơ bn theo hợp đồng lao đng.
Các hình thức thưởng ca công ty hin:
Thưởng t li nhun: áp dụng trong trường hp mà li nhun của công ty tăng
lên. Hình thức này thường đưc áp dng trong nhng ngày l, tết ngày thành lp
công ty….Thông thường thưởng ca công ty gm hai phn:
+ Trích mt phn để thưởng có tính chất đồng đều cho tt c mọi người trong
công ty (t 100.000 đ trở lên).
+ Vào ngày Quốc khánh hàng năm tất c cán b công nhân viên trong công ty
đều được thưởng mt khon tiền (500.000 đ).
Ngoài mức lương thực lĩnh nhận đưc, cán b nhân viên của công ty còn được
ng các chế độ bo him xã hi, bo him y tế theo quy định của Nhà nước: BHXH,
BHYT, BHTN.
Người lao động thc hin kế hoạch hóa gia đình, được ngưi s dụng lao động
tr cp thêm:
Triệt thai: 500.000đ.
lOMoARcPSD|36149638
28
Nạo thai: 200.000đ.
Hư thai: 200.000đ.
Điu hòa kinh nguyệt: 100.000đ Đặt vòng: 50.000đ.
Trường hợp ngưi lao động b ốm đau phải nm vin mà bnh nng, hoc phi
phu thuật…được Công đoàn xét, xác định và đề ngh công ty tr cp, mc tr cp ti
đa: 200.000đ/trưng hp.
Đối với người lao động có con gi nhà tr, mu giáo: công ty h tr
50.000đ/con/tháng đối với lao động có con th nht và con th hai gi nhà tr, mu
giáo. Độ tuổi để tính tr cp: t 1 tuổi đến dưi 6 tui.
- Ph cấp đủ công: dành cho những người lao động viên lao động chuyên cn,
thc hiện đủ ngày công trong tháng và đưc tính theo chu k 06 tháng / chu k như
sau:
Đủ công tháng th 1: 200.000 đng
Đủ công tháng th 2 liên tục: 300.000 đng
Đủ công tháng th 3 liên tục: 400.000 đng
Đủ công tháng th 4 liên tục: 600.000 đng
Đủ công tháng th 5 liên tục: 800.000 đng.
Đủ công tháng th 6 liên tục: 1.100.000 đng.
Chế độ tr lương làm thêm giờ: Cán b công nhân viên nếu làm thêm gi đưc
tính thêm 150% lương, làm vào ngày lễ tết được tính thêm 300% lương
Chế độ tr lương khi ngừng việc: Khi có đơn xin ngh vic, công ty s gii quyết
mi chế độ tiền lương(số ngày công thc làm), và tin bo him xã hội theo quy đnh.
Kế toán các khoản trích theo lương
Nội dung các khoản trích theo lương tại đơn vị
Công ty c phần tư vấn đầu tư xây dựng Đà Giang thực hin khu tr 10,5%
bo hiểm hàng tháng vào lương ca nhân viên. Công ty không phi khu tr thuế thu
nhập cá nhân do các nhân viên đều đăng ký giảm tr gia cnh và gim tr ngưi ph
thuc.
Căn cứ trích bo him: mc tha thun gia người lao động người s dng
lao động và được th hin trong hợp đồng lao động
T l trích bo him:
Khon bo him xã hội được khu trừ: NLĐ phải trích 8% lương thực lĩnh trong
tháng, còn 17.5% BHXH công ty đóng.
lOMoARcPSD|36149638
29
Bo him y tế đưc khu tr 1.5% lương thực lĩnh trong tháng và 3% công ty
đóng.
Bo him tht nghiệp được khu tr 1% lương thực lĩnh trong tháng và 1%
công ty đóng.
Kế toán chi tiết các khoản trích theo lương
Căn cứ vào mc trích bo him th hin trong hợp đồng lao động, kế toán
thc hiện đăng ký mức đóng với bo him xã hi, hàng tháng trích bo him và np
đủ s tin bo him cho cơ quan bảo him
Kế toán tổng hợp tiền lương
Tài khon s dng
Tài khon 334 - Phi tr người lao động
Ý nghĩa ca tài khon 334: Tài khoản này ng đ phn ánh các khon phi tr
tình hình thanh toán các khon phi tr cho người lao đng ca doanh nghip v
tiền lương, tiền công, tin tng, bo him hi các khon phi tr khác thuc
v thu nhp của người lao động.
Ni dung và kết cu tài khon 334:
Bên N:
- Các khon tiền ơng, tiền công, tiền thưởng tính chấtlương, bảo him
xã hi và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao đng;
- Các khon khu tr vào tiền lương, tiền công của người laođộng.
Bên Có:
- Các khon tiền ơng, tiền công, tiền thưởng tính chấtlương, bảo him
xã hi và các khon khác phi tr, phải chi cho người lao động;
S dư bên Có:
- Các khon tiền lương, tin công, tiền thưởng tính chấtlương các
khon khác còn phi tr cho người lao động.
S dư bên Nợ (nếu có, rt cá bit):
- Phn ánh s tiền đã tr lớn hơn s phi tr v tiền lương, tincông, tin
thưởng và các khoản khác cho người lao động.
Tài khon 334 phi hch toán chi tiết theo 2 nội dung: Thanh toán lương và
thanh toán các khon khác.
Tài khon 334 - Phi tr người lao đng có 2 tài khon cp 2.
- Tài khon 3341 - Phi tr công nhân viên: Phn ánh các khonphi tr
tình hình thanh toán các khon phi tr cho ng nhân viên ca doanh nghip v tin
lOMoARcPSD|36149638
30
lương, tiền thưởng tính chất lương, bo him hi các khon phi tr khác
thuc v thu nhp ca công nhân viên.
- Tài khon 3348 - Phi tr người lao động khác: Phn ánh cáckhon phi
tr tình hình thanh toán c khon phi tr cho người lao động khác ngoài công
nhân viên ca doanh nghip v tin ng, tiền thưởng (nếu có) tính cht v tin
công và các khon khác thuc v thu nhp ca người lao động
Sơ đồ 3.1: Hch toán phi tr người lao động
2.1.1.2. B phn nhân s
Quy định chung
1. Định mức lao động trong doanh nghiệp là cơ sở để kế hoạch hóa lao động, tổ
chức, sử dụng lao động phù hợp với quy trình công nghệ, nhiệm vụ sản xuất kinh
lOMoARcPSD|36149638
31
doanh của doanh nghiệp; là cơ sở để xây dựng đơn giá tiền lương và trả lương gắn với
năng suất, chất lượng và kết quả công việc của người lao động.
2. Các sản phẩm, dịch vụ trong doanh nghiệp phải có định mức lao động. Khi
thayđổi về kỹ thuật, công nghệ sản xuất, kinh doanh phải điều chỉnh định mức lao
động.
3. Định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi)
định mức biên chế lao động tổng hợp của doanh nghiệp phải hình thành từ định mức
nguyên công (nguyên công công nghệ, nguyên công phục vụ) từ định mức biên chế
của từng bộ phận cơ sở và lao động quản lý.
4. Khi xây dựng định mức lao động tổng hợp, doanh nghiệp đồng thời xác định
mức độ phức tạp lao động va cấp bậc công việc bình quân theo phương pháp gia
quyền.
5. Doanh nghiệp tổ chức xây dựng định mức lao động để áp dụng và đăng ký với
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
Tại Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An tất cả các lao động đều được
chấm công theo thời gian làm việc, mức thời gian cụ thể của doanh nghiệp quy định
đối với công nhân viên như sau:
- Thời gian làm việc: Tất cả những người lao động đều làm việc theo thời gian
chính thức 8h/ngày. Tùy theo điều kiện và tình hình thực tế của từng công việc, thời
gian làm việc sẽ được quy định cho phù hợp với hoạt động của Công ty, nhưng
không vượt quá 8h/ngày hoặc 48h/tuần.
- m thêm giờ, nghỉ phép năm
Cứ một năm làm việc, người lao động làm việc trong điều kiện bình thường
được nghỉ 12 ngày, làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại được nghỉ 14 ngày.
Người làm việc chưa đủ 12 tháng thì được tính tương ứng với số tháng đã làm, cứ một
tháng được nghỉ một ngày.
Sau 5 năm (60 tháng) làm việc liên tục, cứ mỗi 5 năm người lao động được
nghỉ thêm 1 ngày phép/năm (tính từ ngày nhận việc của người lao động).
Người lao động có tổng thời gian nghỉ cộng dồn do tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp quá 6 tháng hoặc nghỉ ốm quá 3 tháng thì thời gian đó không được tính để
hưởng chế độ nghỉ phép hàng năm.
Người lao động được nghỉ ốm đau, thai sản, điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp,… được nghỉ làm theo chứng nhận của bác sĩ và được hưởng bảo hiểm xã hội
theo Điều lệ BHXH.
- Nghỉ việc riêng:
lOMoARcPSD|36149638
32
Người lao động được quyền nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương, trong
các trường hợp sau:
+ Bản thân kết hôn: Nghỉ 3 ngày.
+ Con kết hôn: Nghỉ 1 ngày.
+ Bố mẹ (bên chồng, bên vợ), vợ hoặc chồng, con cái qua đời: nghỉ 3 ngày.
+ Nghỉ thai sản: Theo quy định hiện hành (do cơ quản BHXH chi trả).
+ Ngoài ra người lao động nữ còn được hưởng thêm chế độ nghỉ ngơi theo Điều
114, 115, 117 của Bộ Luật Lao Động.
- Nghỉ lễ Tết:
+ Tết Dương lịch (01/01): Nghỉ 1 ngày.
+ Tết Âm lịch (02 ngày cuối năm và 5 ngày đầu năm Âm lịch): Nghỉ 7 ngày.
+ Giỗ Tổ Hùng Vương (10/03 Âm lịch): Nghỉ 1 ngày.
+ Ngày Giải phóng Miền Nam (30/04): Nghỉ 1 ngày.
+ Ngày Quốc tế Lao Động (01/05): Nghỉ 1 ngày.
+ Ngày Quốc Khánh (02/09): Nghỉ 1 ngày.
Để đảm bảo tính linh hoạt cao và yêu cầu hoạt động có hiệu quả thì phải tổ chức
bộ máy hoạt động với quy mô hợp lý nhất, tối ưu nhất, mọi sai lầm khó khăn trong
kinh doanh phải dược khắc phục kịp thời. Các phòng ban phải có sự liên kết hỗ trợ lẫn
nhau để thực hiện các mục tiêu đặt ra Phương pháp quản lý theo phương pháp trực
tuyến Giám đốc quản lý toàn bộ hoạt động của công ty có kế hoạc điều chỉnh kịp thời
và các bộ phận chức năng chịu sự chỉ đạo trực tuyến từ giám đốc. Mối quan hệ quản lý
này có ưu điểm là gọn nhẹ về tổ chức thông tin được đảm bảo thông suốt, đường đi
của thông tin là đường ngắn do đó sai lệch về thông tin không lớn phù hợp với chế độ
một thủ trưởng lãnh đạo. Nhiệm vụ được quy định theo nguyên tắc tập trung dân chủ
trong quản lý Cơ cấu này đảm bảo nguồn lực để giải quyết các vấn đề trọng tâm.
Bảng 4: Cơ cấu lao động của công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An
lOMoARcPSD|36149638
33
lOMoARcPSD|36149638
34
(Nguồn: Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An)
- Cơ cấu lao động theo loại hình lao động
Lượng lao động trực tiếp và gián tiếp biến động khá rõ ràng trong năm 2020 do
dịch bệnh Covid-19, nên năm 2020 tổng số nhân viên đã giảm đi 3 người so với năm
lOMoARcPSD|36149638
35
2019 với tổng số nhân viên là 13 người, số lao động trực tiếp chỉ còn 4 người chiếm
30,7% và số lao động gián tiếp thì tăng lên 9 người cao hơn so với năm 2019 vì phải
làm việc tại nhà mà không được đến Công ty. Năm 2019 lao động trực tiếp là 8 người
bằng số lao động gián tiến là 8 người chiếm 50% tổng số nhân viên. Năm 2021 lao
động trực tiếp đã tăng lên 12 người và lao động gián tiếp giảm còn 6 người. Như vậy,
trong thời gian qua nguồn nhân lực tại công ty đã được điều chỉnh hợp lý so với tình
hình dịch bệnh diễn biến khó lường, đây là yếu tố quan trọng để có thể xây dựng các
chính sách phát triển nguồn nhân lực cho công ty.
- Cơ cấu lao động theo bộ phận
Số lượng lao động tại các bộ phận trong Công ty có ít sự biến động qua các
năm. 3 bộ phận có sự thay đổi số lượng lao động giống nhau là bộ phận kế toán và
nhân sự, bộ phận kinh doanh và bộ phận dự án có số lượng người lao động qua các
năm giống nhau. Năm 2019 và 2021 là 4 người chiếm 25% trong tổng số nhân viên,
năm 2020 là 3 người chiếm 23,1%. Đối với lao động ở các bộ phận marketing thì trong
2 năm 2019 và năm 2020 số lao động không có sự thay đổi là 4 người, năm 2021 tăng
lên thành 6 người trong bộ phận.
- Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Lượng lao động từ 20-29 tuổi qua các năm luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng
số cán bộ công nhân viên tại công ty năm 2019 chiểm 75%, năm 2020 chiếm 76,9% và
năm 2021 chiếm 77,8%. Số liệu cho thấy doanh nghiệp đang có một đội ngũ lao động
trẻ, dù có kinh nghiệm không nhiều nhưng tiếp thu công việc nhanh và ham học hỏi
kinh nghiệm, điều này thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc tổ chức đào tạo chuyên
môn, nghiệp vụ.
Nhận xét tình hình lao động tiền lương của Công ty
Nhìn chung Công ty đã có chế độ sử dụng lao động và thực hiện trả lương cho
nhân viên hợp lý và đúng luật do Nhà nước ban hành.
- Về lao động
+ Trang bị đầy đủ phương tiện lao động, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao
động và cải thiện điều kiện lao động cho người lao động.
+ Việc sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại máy, thiết bị, vật tư, năng lượng,
điện, việc thay đổi công nghệ, nhập khẩu công nghệ mới được thực hiện theo tiêu
chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động. Các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động được đăng ký và kiểm định
theo quy định của Chính phủ.
lOMoARcPSD|36149638
36
+ Bảo đảm nơi làm việc đạt tiêu chuẩn về không gian, độ thoáng, độ sáng, đạt
tiêu chuẩn bị sinh cho phép về bụi, hơi, khí độc, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm,
ồn, rung và các yếu tố có hại khác. Các yếu tố đó được định kỳ kiểm tra đo lường.
+ Định kỳ kiểm tra, tu sửa máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng theo tiêu chuẩn an
toàn lao động, vệ sinh lao động.
+ Có đủ các phương tiện che chắn các bộ phận dễ gây nguy hiểm của máy, thiết
bị trong doanh nghiệp; nơi làm việc, nơi đặt máy, thiết bị, nơi có yếu tố nguy hiểm,
độc hại trong doanh nghiệp, phải bố trí đề phòng sự cố, có bảng chỉ dẫn về an toàn lao
động, vệ sinh lao động đặt ở vị trí mà mọi người dễ thấy, dễ đọc.
+ Bảo đảm các phương tiện bảo vệ cá nhân đạt tiêu chuẩn chất lượng và quy
cách theo quy định của pháp luật.
+ Khi tuyển dụng và sắp xếp lao động, Công ty căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe
quy định cho từng loại việc, tổ chức huấn luyện, hướng dẫn, thông báo cho người lao
động về những quy định, biện pháp an toàn, vệ sinh, yêu cầu theo từng công việc.
+ Thực hiện đóng bảo hiểm y tế cho nhân viên và người lao động theo đúng quy
định của Nhà nước.
+ Đảm bảo thời gian làm việc theo đúng quy định của Nhà nước đối với người
lao động. Nhân viên được chiều thứ 7 và chủ nhật, ngày lễ Tết theo quy định. - Về
tiền lương
+ Thực hiện trả lương cho cán bộ công nhân viên theo đúng bậc lương, theo
mức độ đóng góp của công nhân viên trong Công ty.
+ Có chế độ lương, thưởng, phụ cấp hợp lý nhằm khuyến khích người lao động
làm việc.
+ Lao động làm thêm giờ bình thường được trả 150% tiền lương, lao động làm
thêm giờ vào ngày lễ được trả 200% tiền lương đang hưởng theo đúng quy định Nhà
nước.
+ Công ty áp dụng mức trả lương theo thời gian đối với nhân viên văn phòng và
trả lương khoán đối với công nhân làm ngoài công trường. Việc áp dụng 2 chế độ
lương này đã phản ánh đúng mức độ đóng góp của công nhân viên cho Công ty.
2.2.2. Phòng Marketing
2.2.2.1. Thị trường tiêu thụ hàng hóa và số liệu về kết quả tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ
Trong những năm gần đây ngành xây dựng phát triển mạnh mẽ với mức tăng
trưởng dẫn đầu khối sản xuất. báo cáo phân tích tình hình công nghiệp - y dựng 6
tháng đầu năm của phụ công nghiệp và xây dựng (Tổng cục Thống kê) cho thấy, giá trị
sản xuất xây dựng có tốc độ tăng trưởng khá cao, tới 23,8% so với cùng kỳ. nền kinh
lOMoARcPSD|36149638
37
tế ngày càng phát triển cùng với tốc độ đô thị hóa hiện nay nhu cầu nhà ở ny càng
tăng cao không chỉ về số lượng mà cả chất lượng các công trình xây dựng: các khu đô
thị chung cư nhà hát rạp chiếu phim,.... không ngừng mọc lên. do là công ty hoạt động
trong lĩnh vực cơ sở điện công ty TNHH xây dựng và kỹ thuật Tâm An có thị trường
nhất định. đối tượng khách hàng Chủ yếu mà công ty hướng đến là các khách hàng
công nghiệp các khu công nghiệp và những công trình xây dựng quy mô lớn. thị
trường khách hàng chủ yếu của công ty là những khách hàng trên địa bàn thành phố
Hưng Yên và các tỉnh lân cận
Bảng 5: Số liệu tiêu thụ dịch vụ theo cơ cấu thị trường
ĐVT: Đồng
Nhận xét:
Công ty có thị trường tiêu thụ chủ yếu tại thành phố Hưng Yên. kết quả tiêu thụ
hàng hóa dịch vụ đặt được chiếm tỉ trọng lớn tỷ lệ lấy ơng đối ổn định qua các
năm.
Kết quả tiêu thụ hàng hóa dịch vụ của công ty hoặc thị trường Hưng Yên năm
2019 là 75%, năm 2020 là 100% năm 2021 là 70%. kết quả tiêu thụ hàng hóa dịch vụ
của công ty ở các tỉnh, thành phố lân cận năm 2019 là 25%, năm 2020 do dịch bệnh
nên công ty không thể cung cấp dịch vụ sang các tỉnh lân cận Nên tỷ lệ tiêu thụ hàng
hóa dịch vụ ở các tỉnh lân cận là 0%, năm 2021 là 30%
Tỷ lệ trên là phù hợp với quy mô và tỷ lệ vốn đầu tư của công ty vào các thị
trường.
2.2.2.2. Kết qu tiêu th hàng hóa dch v ca các mt hàng qua các thi k
Công trình xây dựng của công ty được phân loại như sau:
- Công trình dân dụng:
+ Nhà ở gồm chung cư và nhà riêng lẻ
ST
T
Thị
trường
Năm 2019
Năm 2020
Năm 2021
Giá trị
Tỷ lệ
(
%
)
Giá trị
Tỷ lệ
(
%
)
Giá trị
Tỷ lệ
(
%
)
1
Hưng
Yên
100
9,764,718,000
75
70
2
Các tỉnh
khác
25
0
30
Tổng
cộng
13
,019,624,
00
0
100
9
,681,937,
00
0
100
11
,206,628,
00
0
100
lOMoARcPSD|36149638
38
+ Công trình công cộng gồm công trình văn hóa, công trình giáo dục, công trình
y tế, công trình thương nghiệp dịch vụ, nhà làm việc, khách sạn nhà khách, nhà phục
vụ giao thông bến xe.
- Công trình công nghiệp gồm
+ Công trình khai thác than khai thác quặng, công trình khai thác dầu khí, công
trình cơ khí chế tạo, công trình công nghiệp điện tử.
2.2.2.3. Phương pháp đnh giá hàng hóa dch v
Trong kinh tế thị trường, giá cả đóng vai trò quyết định trong các giao dịch.
chủ đầu tư và nhà thầu đều quan tâm đến vấn đề giá, nhưng từ góc nhìn khác nhau.
Đối với chủ đầu tư thì quá trình hình thành giá đầu tư khá dài. với sự giúp đỡ của tư
vấn, chủ đầu tư lần lượt có các giá ước toán, giá khái toán, giá dự toán, giá khởi điểm
đấu thầu, giá chọn thầu, giá ký hợp đồng giao nhận thầu, giá thanh toán, giá quyết
toán.
Nhà thầu thì quan tâm đến giá dự thầu, giá hợp đồng giao thầu, giá đề nghị bổ
sung, giá thanh toán, giá quyết toán, giá hạch toán nội bộ. Nhà thầu chính còn phải
quan tâm đến vấn đề giá ký kết hợp đồng giao thầu với nhà thầu phụ. Giá trong thị
trường xây dựng phụ thuộc rất lớn vào giá trong các thị trường yếu tố sản xuất như thị
trường vốn, vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị, công nghệ, năng lượng, vận tải, lao
động, bảo hiểm,.. bất cứ biến động nào về giá trong bất kỳ thị trường yếu tố sản xuất
nào đều tác động đến giá trong thị trường xây dựng. Trong khi đó thời hạn thực hiện
hợp đồng giao thầu lại thường đủ dài để kịp xuất hiện biến động về nhiều loại giá, do
tác động của cơ chế thị trường về cung cầu và cạnh tranh. Do vậy việc định giá các gói
thầu phải được cân nhắc thật kỹ lưỡng.
Tại công ty TNHH Xây dựng và Kthuật Tâm An giá dự thầu được xác định dựa
vào chi phí lợi nhuận mong muốn đạt được. Phòng Kế toán trách nhiệm tập hợp
chi phí bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung và các chi phí khác,... sau đó phòng dự án vào các khoản chi phí đó lập bảng báo
giá chi tiết. Bảng báo giá sau khi hoàn thành sẽ được trình lên cấp trên phê duyệt sau đó
hoàn thiện và được gửi cho khách hàng
Ta có sơ đồ biểu diễn quy trình định giá của Công ty như sau:
Biểu đồ 1: Quy trình định giá đấu thầu của Công ty
Soạn thảo báo
giá
Gửi tới khách
hàng
Tập hợp chi
phí
Phê duyệt và
hoàn thiện
lOMoARcPSD|36149638
39
2.2.2.4. H thng phân phi
Hệ thống phân phối của công ty bao gồm kênh phân phối trực tiếp và kênh phân
phối gián tiếp. Do là công ty cung cấp dịch vụ và hoạt động chính là thực hiện các
công trình do công ty trúng thầu cho nên kênh phân phối chủ yếu của Công ty TNHH
Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An là kênh phân phối trực tiếp. Phần lớn công ty trực tiếp
đấu thầu và thực hiện các hợp đồng. Trong một số trường hợp công ty cũng nhận hợp
đồng từ đối tượng trung gian nhưng trường hợp này chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ
Kênh phân phối trực tiếp
Kênh này chiếm chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Kênh phân
phối trực tiếp thường được thực hiện khi khách hàng của Công ty là hộ gia đình, cửa
hàng nhỏ,… hoặc các công trình công ty có thể hoàn thành toàn bộ.
Doanh thu từ kênh phân phối trực tiếp chiếm phần lớn doanh thu hàng năm của
Công ty. Trong trường hợp này Công ty đóng vai trò là nhà thầu chính.
Kênh phân phối gián tiếp
Trương một số trường hợp công trình đang thực hiện quá lớn vượt quá khả năng
tài chính của Công ty. Công ty sẽ chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần hợp đồng cho
một Công ty khác thực hiện. Trong trường hợp này Công ty đóng vai trò là trung gian
giữa nhà đầu tư và nhà thầu hay còn gọi là nhà thầu phụ. Ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 3: Kênh phân phối gián tiếp (Công ty là đối tượng trung gian)
Trong trường hợp khác Công ty nhận lại hợp đồng từ đối tượng trung gian nào
đó mà không phải do Công ty tự thực hiện việc đấu thầu. Trong trường hợp này Công
ty là người trực tiếp thực hiện công trình nhưng không phải là người trực tiếp đấu thầu.
Ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 4: Kênh phân phối gián tiếp (Công ty không là trung gian)
Biểu đồ 2: Kênh phân phối trực tiếp
Khách hàng
Công ty
Nhà thầu phụ
Công ty
Nhà đầu tư
lOMoARcPSD|36149638
40
2.2.2.5. Các hình thc xúc tiến mà doanh nghip áp dng
Hoạt động xúc tiếp hỗn hợp là công việc kết hợp tổng quát các hoạt động quảng
cáo, xúc tiếp bán, tuyên truyền, bán hàng cá nhân, marketing trực tiếp. Các hoạt động
này nhằm giúp chó khách hàng biết đến và hiểu biết hơn về các chủng loại sản phẩm
của Công ty cũng như giúp cho khách hàng liên tưởng được nhiều hơn về Công ty.
Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay các hoạt động Marketing nói chung và hoạt động
xúc tiến nói riêng đã được biết đến và được các Công ty thực hiện nhiều hơn. Tuy vậy
việc thực hiện chưa mang tinh chuyên nhiệm và chưa được thực hiện thường xuyên.
Tại Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An cũng vậy để khách hàng biết
đến, Công ty đã áp dụng một số chiến lược xúc tiến hỗn hợp.
- Quan hệ công chúng
Quan hệ công chúng là một hình thức giao tiếp nhằm tăng cường nhận thức và
hiểu biết của công chúng, cũng như khuyến khích suy nghĩ tích cực về một công ty,
sản phẩm và dịch vụ của công ty. Công cụ PR bao gồm thông cáo báo chí, thông điệp
của các nhà điều hành và các hoạt động phục vụ công chúng. Khách với các hình thức
giao tiếp khác, PR hoạt động thông qua các kênh không trả phí. Do đó, Công ty không
phải kiểm soát xem các nỗ lực PR của mình sẽ hoạt động như thế nào. Tác dụng chính
của công tác PR trong truyền thông Marketing là xây dựng một hình ảnh tích cực về
Công ty trong mắt công chúng. Khách hàng luôn mong đợi những ưu điểm nổi trội của
Công ty có thể gắn liền với sản phẩm và dịch vụ mà Công ty cung cấp. Để tạo ra một
hình ảnh đẹp trong mắt khách hàng Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An
luôn cố gắng truyền tải cho khách hàng hình ảnh một Công ty với phong cách phục vụ
chuyên nghiệp, đảm bảo dịch vụ nhanh chóng với hoạt động bảo hành bảo dưỡng tốt
nhất. Ngoài ra Công ty còn thường xuyên tổ chức các sự kiện như “quyên góp vì Miền
Trung ruột thịt” trong đợt lũ lụt vừa qua, tham gia các hội trợ triển lãm để giới thiệu
Công ty… Nhìn chung hoạt động PR đã được công ty chú ý nwhng chưa được thực
hiện bài bản.
- Marketing trực tiếp
Marketing trực tiếp kết hợp cả ba yếu tố quảng cáo, xúc tiến bán, bán hàng cá
nhân để có thể bán hàng trực tiếp không qua trung gian. Nó là một hệ thống tương tác
trong đó sử dụng một hoặc nhiều phương tiện quảng cáo để tác động vào khách hàng
tiềm năng tạo nên phản ứng đáp lại của khách hàng.
Công ty
Công ty
Nhà đầu tư
lOMoARcPSD|36149638
41
Công ty đã thực hiện một số hoạt động Marketing trực tiếp bằng catalog,
Marketing bằng thư trực tiếp, Marketing qua điện thoại
+ Marketing bằng catalog
Hàng quý Công ty lại gửi catalog đến cho các khách hàng tiền năng và các
khách hàng thường xuyên của Công ty để mỗi khi có nhu cầu khách hàng có thể liên
hệ trực tiếp cho Công ty.
+ Marketing bằng thư trực tiếp
Hằng năm vào mỗi dịp lễ, Tết Công ty thường gửi thư chúc Tết và thư chào
hàng đến các cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp, tổ chức có thể có nhu cầu về sản
phẩm, dịch vụ của Công ty để tạo sự ghi nhớ về Công ty với khách hàng.
Đối với ngành này Công ty cũng thường xuyên gửi thư mời thầu, thư giới thiệu
đến các cơ quan, tổ chức có nhu cầu để giới thiệu về Công ty và xin đấu thầu.
+ Marketing qua điện thoại
Công ty cũng thường xuyên gọi điện đến những khách hàng tiềm năng đã được
chọn lọc để chào hàng. Công ty cũng có một đường dây điện thoại riêng để khi khách
hàng có nhu cầu sẽ gọi điện trực tiếp đến Công ty để đặt hàng.
- Quảng cáo
Công ty hầu như chưa có chính sách cụ thể cho hoạt động quảng cáo. Hoạt
động quản cáo vẫn chỉ dừng lại ở việc quản cáo trên báo và tạp chí địa phương. Các
thông điệp quảng cáo vẫn chưa rõ ràng và truyền tải đầy đủ thông tin tới khách hàng.
Về sản phẩm:
Hiện tại sản phẩm của Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An bao
gồm danh mục là trang thiết bị phòng cháy chữa cháy, thiết bị văn phòng, dây và
thang dây an toàn, Băng báo hiệu cáp … Chất lượng:
Thiết b phòng cháy cha cháy ca Công ty TNHH Xây dng và K thut Tâm An
khi nhp v phải đưc kim tra chất lưng hàng nguyên chất đảm bo an toàn cho
người s dng phải có tem và nhãn mác đầy đủ và c thể,..Đội ngũ chuyên viên kiểm
tra chất lượng ca Công ty s thc hin nhim v kim tra chất lượng hàng nhp và
kim tra chất lưng hàng xut cho khách hàng. Khi khách hàng có nhu cu cn Tâm
An cung cp thiết b phòng cháy cha cháy s được tư vấn hướng dn cách s dng
và lắp đặt theo tiêu chun ca lut phòng cháy chữa cháy đm bo cho khách hàng s
dng tt nhu cu ca mình. Nếu trong quá trình s dng có ri ro Công ty chu trách
nhim bo hành và sa chữa theo đúng luật.
Kết qu kho sát khách hàng v chất lượng sn phm và dch v ca Công ty
lOMoARcPSD|36149638
42
Hình 1: Chất lượng sn phm tt, bền và đảm bo an toàn
Kết quả điều tra chất lượng sản phẩm từ khách hàng ở hình 1 cho thấy: Đánh giá
về chất ợng sản phẩm cho thấy có 53 % khách hàng đồng ý với chất lượng sản phẩm
của Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An tốt, bền đảm bảo an toàn. Chỉ có
tổng cộng 14% khách hàng rất không đồng ý hoặc không đồng ý với mệnh đề trên.
Sự đánh giá của khách hàng phần nào cũng cho thấy sự chú trọng của Công ty
TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An vào chất lượng sản phẩm.
Xã hội phát triển theo chiều hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa do đó ngày
càng có nhiều nơi cần và nhiều vật dụng dễ bắt lửa và dễ cháy nổ nên người dân có
nhu cầu sử dụng sản phẩm và dịch vụ của Công ty. Vì thế, việc đầu tư vào chất lượng
sản phẩm của Công TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An là một bước đi đúng đắn,
bắt kịp xu hướng thời đại.
Về chính sách sản phẩm
Chất lượng là điểm nổi trội ở các sản phẩm của công ty TNHH Xây dựng và Kỹ
thuật Tâm An khiến cho phần lớn khách hàng cảm thấy hài lòng. Đặc biệt trong lĩnh
vực dụng cụ phòng cháy chữa cháy thì chất lượng luôn là yếu tốt quan tâm hàng đầu
của người sử dụng bởi quan tâm đến chất lượng của sản phẩm cũng chính là quan tâm
tới sự an toàn khi xảy ra hỏa hoạn. Chính điều này thu hút khách hàng đến với công ty
TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An ngày một nhiều hơn.
Sự đa dạng hóa sản phẩm cũng giúp cho Công ty dễ dàng thích nghi hơn với thị
trường khi trước đây công ty chỉ tập trung vào dụng cụ phòng cy chữa cháy thì nay
đã có thêm nhiều mặt hàng khác và các dịch vụ đi kèm. Không chỉ thể hiện trong tổng
số dòng sản phẩm mà sự đa dạng hóa sản phẩm còn thể hiện ở trong mỗi dòng sản
phẩm.
lOMoARcPSD|36149638
43
Chất lượng dịch vụ đi kèm cũng đã được cải thiện khá tích cực. Có nhân viên
hộ trợ, tư vấn 24/24h cho khách hàng khi họ cần.
Về chính sách giá
Chính sách giá là một trong các chính sách được Công ty TNHH Xây dựng và
Kỹ thuật Tâm An rất coi trọng. Việc định giá một sản phẩm của công ty cổ phần Thiên
Bằng căn cứ vào rất nhiều yếu tố như: giá đầu vào, chi phí nhân công, giá cả sản phẩm
tương đồng của đối thủ cạnh tranh … Hiện tại, sản phẩm dụng cụ phòng cháy chữa
cháy của Công ty đang được áp dụng chính sách giá cạnh tranh để tận dụng lợi thế sẵn
có là công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An bán hàng trực tiếp không thông
qua nhiều khâu thương mại.
Kết quả điều tra khi khách hàng được hỏi về việc “Mức giá có tương xứng với
chất lượng hay không”:
Hình 2: Đánh giá của khách hàng về giá tương xứng với chất lượng
Khách hàng khi được hỏi rằng giá của sản phẩm có tương xứng với chất lượng
của sản phẩm hay không thì chỉ 24% khách hàng trả lời không đồng ý rất
không đồng.
Đa số khách hàng cảm thấy số tiền mà họ phải bỏ ra cho mỗi sản phẩm mua về
từ Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An so với giá trị sử dụng là hợp lý.
Điều này cho thấy công ty đang định giá cho các sản phẩm của mình là khá tốt.
Kết quả khảo sát khách hàng khi được hỏi “Anh/chị có đồng ý chi trả nếu giá
sản phẩm có tăng lên so với trước”:
lOMoARcPSD|36149638
44
Hình 3: Đánh giá của khách hàng về việc khách hàng có đồng ý chi trả nếu sản phẩm
tăng giá
Tuy nhiên khi được hỏi “Anh/chị có đồng ý chi trả nếu như giá sản phẩm có
tăng lên so với trước” thì có thể thy số khách hàng nói không với sản phẩm của Tâm
An là 57% trong khi đó chỉ có 10% vẫn tiếp tục sử dụng sản phẩm của công ty cổ phần
Thiên Bằng, còn lại 33% đang do dự chưa quyết có hay không tiếp tục sử dụng sản
phẩm của Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An. Đồng nghĩa với việc lượng
khách hàng trung thành với Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An chỉ chiếm
có 10% và mức độ canh tranh về giá trên thị trường rất cao, mọi thay đổi về giá dù là
nhỏ nhất cũng sẽ ảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng.
Do vậy Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tam An nên tiếp tục áp dụng
chính sách giá cạnh tranh của mình không nên có những thay đổi làm tăng mức giá
bán sản phẩm của mình tại thời điểm này. Tăng giá sẽ có những tác động xấu ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Tại thời điểm này bằng mọi
cách phải giữ chặt mức giá bán ra của phẩm dù cho giá cả nguyên vật liệu đầu vào và
chi phí cho công nhân đang ngày một tăng cao.
Việc áp dụng chính sách giá cạnh tranh cho hầu hết tất cả các sản phẩm dịch vụ
của mình tạo thuận lợi cho công tác bán hàng và thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Thông qua khảo sát ta thấy thành công lớn nhất về giá chính là việc công ty TNHH
Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An đang đưa ra các mức giá cho các sản phẩm của mình là
vô cùng hợp lý.
Với mỗi dòng sản phẩm lại có nhiều loại sản phẩm với nhiều mức giá tương
ứng với chất lượng và phù hợp với túi tiền của khách hàng từ trung cấp cho đến cao
lOMoARcPSD|36149638
45
cấp giúp cho khách hàng có thêm nhiều sự lựa chọn từ đó thu hút thêm nhiều khách
hàng hơn. Tất nhiên mức giá sẽ tương xứng với chất lượng, khách hàng có thể hoàn
toàn yên tâm vì Công ty cam kết điều đó.
Về chính sách phân phối
Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An đang sử dụng kênh phân phối
trực tiếp là chủ yếu hầu như không sử dụng kênh phân phối gián tiếp. Tâm An là đại lý
phân phối bán buôn, bán lẻ sản phẩm đến cho khách hàng.
Đánh giá của khách hàng khi được hỏi có họ có đồng ý rằng vị trí đặt trụ sở, chi
nhánh của công ty nằm ở vị trí thuận lợi, dễ tìm:
Hình 4: Đánh giá của khách hàng về vị trí đặt trụ sở chi nhánh của công ty có
nằm ở vị trí thuận lợi, dễ tìm
Từ đánh giá của khách hàng về phân phối ta thấy chỉ có 23% không đồng ý
rằng trụ sở, chi nhánh của công ty nằm ở vị trí thuận lơi, dễ tìm. Có 37% khách hàng
đồng ý rằng trụ sở của công ty nằm ở vị trí đẹp, thuận lợi, dễ tìm. 40% khách hàng
cảm thấy rằng vị trí đặt trụ sở, chi nhánh của công TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm
An là bình thường.
Kết quả đánh giá hoạt động vận chuyển và giao nhận hàng hóa nhanh gọn,
chính xác và thanh toán linh hoạt:
lOMoARcPSD|36149638
46
Hình 5: Đánh giá của khách hàng về hoạt động vận chuyển, giao nhận hàng hóa có
nhanh gọn, chính xác và thanh toán linh hoạt
Theo số liệu điều tra có 38% khách hàng được đồng ý rằng hoạt động vận
chuyển và giao nhận hàng hóa của công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An là
nhanh gọn, chính xác và thanh toán linh hoạt. Có 21% khách hàng không đồng ý với
mệnh đề được hỏi. Số khách hàng đồng ý gần gấp 2 lần so với số khách hàng không
đồng ý điều này chứng tỏ chính sách vận chuyển, giao nhận hàng hóa và cách thức
thanh toán hiện tại của công ty là khá linh hoạt và thông minh. Nó giúp cho khách
hàng có những sản phẩm mình mong muốn với thời gian ngắn nhất và chi phí thấp
nhất và dễ dàng thanh toán bằng nhiều hình thức.
Tuy nhiên công ty cổ phần Thiên Bằng cần chú trọng hơn nữa vào việc phát
triển kênh phân phối và mở thêm các đại lý trên toàn quốc để có thể đưa sản phẩm với
khách hàng một cách dễ dàng, thuận tiện hơn. Đồng thời tiếp tục đẩy mạnh hoạt động
mua bán bằng hình thức trực tuyến.
Việc Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An sử dụng kênh phân phối
trực tiếp giúp cho những khách hàng đến với công ty cảm thấy an tâm, tin tưởng hơn
khi được tiếp xúc trực tiếp, được sự tư vấn nhiệt tình, đồng thời nhận được mức giá
thấp hơn so với việc mua sản phẩm thông qua các kênh trung gian như các công ty
khác. Mặt khác kênh phân phối trực tiếp sẽ giúp Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật
chăm sóc khách hàng của mình tốt hơn, hiểu rõ nhu cầu và tâm lý khách hàng hơn để
có chiến lược cho tương lai.
Kênh phân phối trực tuyến của Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An
hoạt động chưa được nhiều khách hàng tiếp cận. Nhưng chỉ đơn giản với vài thao tác
lOMoARcPSD|36149638
47
và những cái nhấp chuột khách hàng sẽ có được sản phẩm mà mình mong muốn trong
thời gian ngắn nhất.
Chính sách vận chuyển phân phối được đánh giá cao, thời gian vận chuyện là
ngắn và chính xác. Thanh toán thì linh hoạt với nhiều hình thức như thanh toán trực
tiếp, chuyển khoản các ngân hàng.
Về xúc tiến hỗn hợp
Công ty TNHH Xây dựng và K thuật Tâm An cũng đã tiến hành được một số
hoạt động để quảng bá hình ảnh của mình đến với công chúng. Đặc biệt là hoạt động
quảng cáo qua internet, website được thực hiện rất tốt. Thiết kế website chuyên
nghiệp.
Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An cũng đưa ra những chương trình
khuyến mãi cho khách hàng của mình, giúp khách hàng tiến gần tới sản phẩm hơn,
cũng có những thông điệp truyền thông gửi đến khách hàng thông qua Logo, Slogan và
các hoạt động cộng đồng khác.
2.2.3. Phòng kinh doanh
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Thời gian qua, tất cả các lĩnh vực kinh doanh của công ty đều gặp nhiều khó
khăn nhưng Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An đã mạnh dạn đổi mới
phương thức quản lý, thường xuyên phát triển thị trường tập trung đầu , lắp đặt dụng
cụ phòng cháy chữa cháy với các công trình đã ký kết, các công trình do Công ty làm
chủ đầu tư. Nhờ vậy, doanh thu của công ty đang dần hồi phục được lợi nhuận sau thời
gian dịch bệnh kéo dài của năm 2020. Cùng với việc tập trung đẩy nhanh tiến độ các
dự án, công trình lắp đặt do Công ty thi công và làm chủ đầu tư tại địa bàn Hưng Yên
và các tỉnh, thành trong nước. Công ty thống nhất thông qua các giải pháp đẩy mạnh
hoạt động lắp đặt dụng cụ phòng cháy chữa cháy, chủ động liên kết đầu tư tài chính
vào các Công ty có cơ hội tiềm năng, chủ động đấu thầu tìm kiếm công trình lắp máy
phát và linh kiện điện tử, mô tơ.
(Đơn vị tính: VNĐ)
Bảng 5: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu
2019
2020
2021
Chênh 2020/2019
Chênh 2021/2020
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
16.742.615.874
8.520.939.246
15.251.657.893
-8.221.676.628
-49,11
%
6.730.718.647
78
,99%
lOMoARcPSD|36149638
48
(Nguồn: Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An)
Nhận xét:
lOMoARcPSD|36149638
49
Năm 2019, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 16.742.615.874 (VNĐ),
lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là 435.656.708 (VNĐ). Năm 2020 so với
năm 2019, doanh thu của Công ty chỉ đạt được 8.520.939.246 (VNĐ) giảm 49.11%,
lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đạt 254.800.616 (VNĐ) giảm 41.51%, lợi
nhuận sau thuế là 204.238.497 (VNĐ) giảm 49.99% so với năm 2019. Do ảnh hưởng
bởi dịch bệnh Covid-19 nên năm 2020 đã chịu tác động rất lớn về các chỉ số trong
bảng báo cáo kết quả kinh doanh. So với năm 2020, năm 2021 doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp của công ty đạt 15.251.657.893 (VNĐ), tăng 78,99%, lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh đạt 464.301.270 (VNĐ) tăng 82,22%, lợi nhuận sau
thuế đạt 384.287.540 (VNĐ), tăng 88.16% so với năm 2020. Năm 2021, tất cả các tiêu
chí trong bảo báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty đều tăng mạnh so với năm 2020
do công ty mở rộng mạng lưới bán hàng, hệ thống nhân sự trong phòng kinh doanh
được tuyển dụng với số lượng giúp Công ty dần phục hồi được như trước. m 2021
lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp lại tăng là do lợi nhuận khác tăng từ việc
thanh lý tài sản, thu hồi được công nợ khó đòi, một số hàng hóa tồn đọng đã trích dự
phòng nhưng đã bán được.
CHƯƠNG 3: BÀN LUN VÀ GIẢI PHÁP 3.1. Đánh giá t chc b máy
Chức năng định hướng
Định hướng là quá trình ấn định những nhiệm vụ, mục tiêu và các phương pháp
tốt nhất để thực hiện những nhiệm vụ và mục tiêu đó. Việc định hướng phải nhằm thiết
lập một môi trường tốt nhất để các cá nhân đang làm việc với nhau trong doanh nghiệp
thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả. Định hướng là việc lựa chọn một trong những phương
án hành động tương lai cho doanh nghiệp và những bộ phận trong doanh nghiệp. Nó
bao gồm sự lựa chọn và các mục tiêu của doanh nghiệp và của từng bộ phận xác định
các phương thức để đạt được các mục tiêu.
Chức năng tổ chức và phối hợp
Để đạt được một mục đích nào đó trong sản xuất kinh doanh khi có nhiều người
cùng làm việc với nhau trong một nhóm thì mỗi thành viên trong nhóm phải đóng
những vai trò nhất định .Mỗi một vai trò cho biết công việc mà mỗi người đang thực
hiện đều có mục đích và mục tiêu nhất định. Sự hoạt động của họ nằm trong một phạm
vi mà ở đó họ biết rõ mục tiêu công việc của họ ăn khớp như thế nào với hoạt động nỗ
lực của nhóm. Các thành viên có nhiệm vụ, quyền hạn cần thiết và có những công cụ
thông tin cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ. Chính thông qua các hoạt động riêng biệt
đó đã nảy sinh sự cần thiết phải tổ chức và phối hợp các hoạt động của từng cá nhân
lại với nhau, qua đó hình thành nên một cơ cấu tổ chức bộ y quản lý phù hợp và
lOMoARcPSD|36149638
50
một quy chế làm việc có hiệu qủa thích nghi với mọi biến động của môi trường cạnh
tranh bên ngoài.
Chức năng điều khiển
Điều khiển là một trong các chức năng quản lý, đó là quá trình tác động lên con
nguời trong doanh nghiệp một cách có chủ định để nhân viên tự nguyện và nhiệt tình
phấn đấu đạt được những mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp. Trong quá trình thực
hiện chức năng điều khiển thì chủ doanh nghiệp phải đưa ra được các quyết định quản
lý và tổ chức thực hiện nó một cách tốt nhất.
Chức năng kiểm tra
Là một chức năng cơ bản trong chức trách của chủ doanh nghiệp. Kiểm tra là
đo lường chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo các mục tiêu của doanh nghiệp và
các kế hoạch vạch ra để đạt tốt mục tiêu này đã và đang được hoàn thành.Thực chất
của việc kiểm tra trong các doanh nghiệp là nhằm sửa chữa những sai lầm đã phát sinh
trong quá trình quản lý.
Chức năng điều chỉnh
Điều chỉnh là thường xuyên theo dõi sự vận động của hệ thống để kịp thời phát
hiện mọi sự rối loạn trong tổ chức và luôn luôn cố gắng duy trì các mối quan hệ bình
thưòng giữa các bộ phận điều khiển và bộ phận chấp hành. Muốn sự điều chỉnh đạt
hiệu quả thì phải thường xuyên thu thập tài liệu về sự chênh lệch của hệ thống và
những thông số đã cho thông qua sự kiểm tra.
Chức năng quản trị sản xuất
Là việc sử dụng các nguồn nhân lực nhằm tác động để chế biến các yếu tố đầu
vào khác (vật chất, tài chính, thông tin...) thành các sản phẩm hàng hoá dịch vụ... phù
hợp với nhu cầu mà doanh nghiệp phát hiện trên thị trường. Đây là quá trình tốn kém
thời gian của chuỗi các hoạt động kinh doanh và vì thế sẽ dễ trở thành lạc hậu không
theo kịp với biến động trên thị trường.
Chức năng quản trị nhân sự
Quản trị nhân sự là việc bố trí hợp lý những người lao động cùng các máy móc
thiết bị, những phưong pháp trong công nghệ sản xuất và nguyên vật liệu một cách có
hiệu quả. Quản trị nhân sự gồm hai việc: Quản lý con người là những công việc hàng
ngày đối với một cá nhân tập thể những người lao động là công việc xây dựng những
kíp được điều động, được điều phối phản ứng tạo ra do doanh nghiệp có khả năng phát
hiện ra các sai sót về mặt kinh tế kỹ thuật.
Chức năng quản trị tài chính
Tổ chức sản xuất tốt, quản trị nhân sự đúng chưa phải đã đủ, các doanh nghiệp
cần phải đối phó với những biến động thường xuyên xảy ra trên thị trường để đứng
lOMoARcPSD|36149638
51
vững và phát triển. Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc quản trị các mối quan hệ tài
chính phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp như thu, chi, lỗ, lãi...và
các mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp với thị trường tài chính bên ngoài như ổn
định ,tăng trưởng, phát triển, lạm phát, khủng hoảng, suy thoái...
3.2. Đánh giá tổ chc công vic
3.2.1. Ưu điểm
Qua phân tích thực trạng đánh giá thực hiện công việc tại Công ty TNHH Xây
dựng và Kỹ thuật Tâm An có thể thấy được những ưu điểm như sau:
Công ty có bộ máy quản lý được phân công và phân cấp rõ ràng. Nhiệm vụ và
trách nhiệm của từng bộ phận cũng như từng cá nhân cũng được xác định cụ thể. Do
đó tạo điều kiện làm việc thuận lời cho nhân viên và giúp cho công tác kiểm tra và
đánh giá nhân viên của cấp quản lý được dễ dàng và chính xác hơn.
Công ty nhạn thức rõ được tầm quan trọng của các hoạt động Marketing trong
doanh nghiệp vì vậy công ty cũng đã có sự quan tâm đúng mức cho vấn đề này. Nhiều
hoạt động Marketing trong công ty được chú trọng: chăm sóc khách hàng, quảng bá
hình ảnh công ty trên các phương tiện thông tin và mạng internet...
Công ty có chế độ đã ngộ và trả lương cho nhân viên theo đúng quy định pháp
luật. Ngoài ra công ty cũng có những hình thức để khuyến khích nhân viên làm việc.
Và tạo điều kiện cho nhân viên có cơ hội phát huy hết khả năng và khuyến khích sự
sáng tạo.
Các tiêu chuẩn thực hiện công việc có sự liên quan giữa công việc và mục tiêu
của tổ chức. Hệ thống đánh giá có thể được áp dụng vào thực tiễn mà không gây cản
trở cho người đánh giá cũng như người được đánh giá.
Về tiêu chuẩn thực hiện công việc: Công ty đã quan tâm và chú trọng đến việc
xây dựng các tiêu chuẩn thực hiện công việc. Hệ thống tiêu chí đánh giá được xây
dựng một cách bài bản, đa dạng, chính xác. Các tiêu chí đượcy dựng căn cứ trên
bản mô tả công việc và mục tiêu của Công ty nên bám sát mục tiêu của người lao
động. Bên cạnh đó, các tiêu chuẩn định lượng được xây dựng cụ thể, rõ ràng, giúp
nhân viên hiểu rõ về tiêu chuẩn. Các tiêu chuẩn định tính được xây dựng theo phương
pháp thảo luận dân chủ nhằm tăng tính tự giác thực hiện mục tiêu của nhân viên.
Phương pháp đánh giá mà Công ty đang sử dụng phù hợp với tình hình thực
tiễn của Công ty.
Chu kỳ đánh giá theo hàng tháng và hàng năm giúp Công ty đánh giá đúng
được nhân viên và kịp thời điều chỉnh quá trình thực hiện nhiệm vụ của nhân viên.
Việc kết hợp với các chu kỳ đánh giá không chính thức khác giúp kiểm soát tốt việc
thực hiện công việc của người lao động.
lOMoARcPSD|36149638
52
Việc lựa chọn và đào tạo người đánh giá cũng đảm bảo tính tập trung và dân
chủ khiến người lao động hài lòng đồng thời giúp cho kết quả đánh giá chính xác
tương đối.
Công tác phản hồi thông tin, phỏng vấn đánh giá được quan tâm và thực hiện
thường xuyên, hầu hết nhân viên và các cấp quản lý đều nhận thức được tầm quan
trọng của việc phản hồi thông tin khi đánh giá. Những thông tin này là những thông tin
quý báu nhằm nâng cao tính chính xác của kết quả mthực hiện công việc và hệ thống
đánh giá. Công tác phỏng vấn đánh giá được chú ý và trở thành một phần không thể
thiếu trong quy trình đánh giá.
Kết quả thực hiện công việc được sử dụng hữu ích trong công tác trả thù lao lao
động. Công thức tính thưởng và % tỷ lệ tăng lương được xây dựng căn cứ chặt chẽ vào
kết quả đánh giá của nhân viên. Điều này sẽ khích thích và tăng động lực lao động của
họ, giúp họ có mục tiêu phấn đấu trong quá trình làm việc.
3.2.2. Hn chế và nguyên nhân
Những mặt hạn chế
Những hạn chế chủ yếu trong hệ thống đánh giá cụ thể như sau:
Việc xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn thực hiện công việc chyếu dựa trên mục
tiêu của Công ty mà chưa căn cứ dựa trên bản mô tả công việc khiến các tiêu chí và
tiêu chuẩn không gắn với thực tế thực hiện công việc của người lao động dẫn đến kết
quả đánh giá chưa hoàn toàn chính xác.
Kết quả đánh giá thực hiện công việc không có giá trị ứng dụng cao đối với một
số công tác nhân sự như đào tạo, nâng cao năng suất lao động cũng như tạo động lực
cho họ. Ngoài ra, việc áp dụng phương pháp thảo luận dân chủ vào việc xây dựng các
tiêu chí đánh giá còn chưa mang lại hiệu quả như mong đợi, chủ yếu vẫn là các cấp
quản lý xây dựng tiêu chí khiến nhân viên có cảm giác ép buộc, không chủ động khi
thực hiện.
Việc sử dụng kết quả thực hiện công việc chưa linh hoạt. Công ty mới chỉ chú
trọng việc sử dụng kết quả đánh giá thực hiện công việc vào ba công tác quản trị nhân
lực là trả thù lao lao động, bố trí - sử dụng lao động và đề bạt, thăng tiến, chưa ứng
dụng triệt để vào các công tác khác để nâng cao động lực lao động như: khen thưởng -
kỷ luật, công tác đào tạo, phát triển nhân viên, nâng cao năng suất lao động. Thậm chí,
nhân viên Công ty còn đánh giá kém tính hiệu quả của việc sử dụng kết quả đánh giá.
Công tác đào tạo người đánh giá mới đơn thuần dừng lại ở việc cung cấp thông
tin, chưa giúp họ nâng cao năng lực đánh giá và kỹ năng tránh mắc lỗi khi đánh giá.
Trên thực tế, lỗi do người đánh giá mắc phải trong quá trình đánh giá rất khó để có thể
đo lường được và cũng không thể khắc phục hoàn toàn. Nếu như các cấp quản lý
lOMoARcPSD|36149638
53
không được cũng cấp thông tin về những lỗi có thể mắc phải và đào tạo những cách
thức tránh những lỗi này thì chủ quan người đánh giá luôn suy nghĩ mình làm đúng và
gây ảnh hướng tới tính chính xác của kết quả thực hiện công việc.
Công ty tuy đã nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động Marketing nhưng
việc tổ chức và thực hiện vẫn chưa chuyên nghiệp, các hoạt động Marketing vẫn chưa
được đầu tư đúng mức do vậy hiệu quả đem lại vẫn chưa cao.
Là công ty tư nhân vì vậy công ty vẫn là công ty vừa và nhỏ. Các hoạt động
quản lý, kinh doanh vẫn chưa thật sự chuyên nghiệp. Công ty còn hạn chế trong việc
tìm đối tác.
Nguyên nhân
Nguyên nhân của những hạn chế trên là do:
Chưa hoàn thiện phân tích công việc. Phân tích công việc có ảnh hưởng lớn đến
việc xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn thực hiện công việc thông qua các bản mô tả
công việc. Các bản mô tả là căn cứ cơ bản để các nhà quản lý xây dựng nên các tiêu
chuẩn và tiêu chí đánh giá. Đây là nguyên nhân cần ưu tiên khắc phục đầu tiên để có
thể hoàn thiện đánh giá thực hiện công việc.
Các nhà quản trị Công ty chưa được trang bị đầy đủ kiến thức trong việc xây
dựng tiêu chuẩn thực hiện công việc, không căn cứ vào bản mô tả công việc khi xây
dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn hay chu kỳ đánh giá mặc dù bản mô tả công việc thể hiện
rất chi tiết tính chất và đặc thù công việc. Điều này dẫn đến các tiêu chí đánh giá chưa
đầy đủ, tiêu chuẩn đánh giá chưa rõ ràng. Ngoài ra, các cán bộ quản lý cũng chính là
người đánh giá thực hiện công việc nhưng chưa có nhiều kỹ năng để hạn chế các lỗi
chủ quan khi đánh giá, gây ảnh hưởng đến kết quả đánh giá. Các yếu tố về tiêu chuẩn
đánh giá cũng như người đánh giá là các yếu tố quan trọng trong hệ thống đánh giá.
Do đó, có thể nói năng lực của các cấp cán bộ quản lý về hệ thống đánh giá còn yếu là
nguyên nhân chính khiến hệ thống đánh giá thực hiện công việc còn nhiều hạn chế.
Các Phòng ban chức năng của Công ty mặc dù đã có sự phối hợp linh hoạt
nhưng đôi lúc vẫn mắc các lỗi chồng chéo.
Chưa có các lớp chính quy đào tạo cán bộ đánh giá để cán bộ đánh giá có kĩ
năng chuyên sâu, hoạt động chuyên nghiệp.
3.3. Kiến ngh
Đề xuất
Hoàn thiện công tác Marketing
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến tích cực.
lOMoARcPSD|36149638
54
Từ nền kinh tế tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước, trong điều kiện mới này Marketing ngày càng trở thành một hệt thống chức
năng có vị trí quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp trên nhiều góc độ.
Marketing làm cho sự lựa chọn, sự thỏa mãn người tiêu dung và chất lượng
cuộc sống tối đa hơn. Marketing giúp cho doanh nghiệp linh hoạt trong kinh doanh
nắm bắt được thời cơ, nhu cầu của khách hàng, từ đó tìm cách thỏa mãn như cầu đó,
chiến thắng trong cạnh tranh, thu được lợi nhuận và đạt được mục đích của mình.
Hiện nay có rất nhiều công ty xây dựng và dịch vụ kỹ thuật với nhiều phương
thức hoạt động khác nhau và cũng có các thế mạnh khác nhau trên thị trường trong
nước và quốc tế sự cạnh tranh giữa các công ty này ngày càng trở nên gay gắt và Công
ty Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An cũng không tránh khỏi guồng y cạnh tranh đó, là
một Công ty tuy đã có thị phần nhất định nhưng hoạt động Marketing của công ty vẫn
còn kém nên Công ty đã gặp phải không ít khó khăn.
Vấn đề đặt ra cho Công ty Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An là phải làm sao để
mở rộng được thị trường hoạt động của Công ty mình nhằm tạo công ăn việc làm cho
công nhân viên trong Công ty, tránh tổn thất, tăng lợi nhuận cho Công ty, đảm bảo vị
thế của mình trên thị trường và mục đích khác.
Để có thể thực hiện các hoạt động Marketing một cách tốt nhất, Công ty cần tạo
tính rõ tàng và kiên định trong hoạt động của tổ chức. Tất cả các nhân tố phải xoay
quanh tầm nhìn và chiến lược chung, tạo ra khả năng thực hiện các hoạt động một cách
nhất quán, xác định các hoạt động có liên quan và đem đến một hệ thống phản hồi từ
khách hàng hiệu quả. Cần xây dựng một cấu trúc tổ chức phù hợp, hoạt động truyền
thông rõ ràng và rộng khắp.
Cùng với việc xây dựng một cơ cấu tổ chức phù hợp và sự ủng hộ tích cự từ
phía lãnh đạo, tạo dừng một môi trường văn hóa có tính tương hỗ trong tổ chức sẽ đem
đến thành công cho hoạt động Marketing. Khả năng hỗ trợ lẫn nhau, trước tiên sẽ đem
đến hiệu quả cho hoạt động Marketing và sau đó sẽ mở rộng sang các hoạt động khác
tạo ra khả năng phối hợp giữa nhiều nhóm chức năng khác nhau.
Cần thành lập và đánh giá cao đội ngũ nhân viên Marketing, hỗ trợ đầy đủ, và
thừa nhận những đóng góp của họ được một cách rộng rãi. Hoạt động bán hàng
hoạt động Marketing luôn được kết hợp chặt chẽ với nhau và hỗ trợ nhau, điều này
mang lại nhiều lợi ích hơn cho tổ chức.
Ngoài ra cần có một ngân sách hợp lý cho các hoạt động Marketing trong doanh
nghiệp. Ngân sách quyết định quy mô cũng như chất lượng của các hoạt động
Marketing trong doanh nghiệp.
lOMoARcPSD|36149638
55
Công ty cũng cần không ngừng xây dựng hình ảnh, thương hiệu của mình thông
qua các hoạt động công chúng, có một kế hoạch dài hạn và đồng bộ về tuyên truyền,
quảng cáo, tiếp thị hình ảnh của Công ty với khách hàng.
Về tình hình tài chính
Công ty có tình hình tài chính tương đối ổn định. Tỷ lệ lợi nhuận và doanh thu
hàng năm tương đối cao, tỷ lệ tài sản cố định cũng tăng so với năm trước. Tuy nhiên
hệ số thanh toán nhanh của công ty còn thấp, trong khi đó hệ số thanh toán hiện hành
lại quá cao. Công ty cần có kế hoạch quản lý tài chính cụ thể và rõ ràng hơn.
Hoàn thiện bộ máy quản lý
Trong thời gian qua, Công ty đã có những tiến bộ đáng kể trong việc thay đổi
cơ cấu bộ máy quản lý và Công ty cũng đã có những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên bộ
máy quản lý của Công ty hiện nay vẫn cần phải hoàn thiện để thích nghi với điều kiện
hiện nay. Trước hết công ty cần phải triển khai áp dụng các mô hình quản lý tiên tiến,
hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động điều hành quản lý của Công ty. Phải có
bộ máy lãnh đạo điều hành tốt thì mới có thể điều hành tốt hoạt động kinh doanh
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mục tiêu
- Đánh giá chính xác, công bằng, khách quan kết quả thực hiện công việc của
người lao động.
- Mở lớp đào tạo tập trung cho những người được chọn để đánh giá thực hiện
công việc ít nhất 1 năm/ lần, giúp người đánh giá có được những kĩ năng cần thiết và
cách hiểu đúng đắn về đánh giá cũng như cách đánh giá.
- Người lao động hiểu được tầm quan trọng và mục đích của đánh giá thực hiện
công việc, không chỉ để xét lương thưởng mà còn tạo động lực cho chính bản thân
người lao động.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng các kết quả đánh giá vào các công tác quản trị nhân
sự cũng như phát triển cá nhân của người lao động. Định hướng
Để đạt được những mục tiêu trên, Công ty đã có những phương hướng như sau:
- Công ty xây dựng và hoàn thiện được bảng mô tả công việc, các tiêu chí, tiêu
chuẩn của đánh giá thực hiện công việc, từ đó hoàn thiện hệ thống đánh giá thực hiện
công việc để các kết quả đánh giá được công bằng và chính xác.
- Phòng Hành chính - Nhân sự cần phải thường xuyên tuyên truyền về vai trò, lợi
ích của việc đánh giá thực hiện công việc cho toàn thể Công ty, việc này có thể thực
hiện bằng những văn bản hướng dẫn cụ thể hoặc tổ chức một buổi hội thảo có sự tham
gia của các chuyên gia tư vấn nhân sự để toàn 70 thể nhân viên cũng như cấp trên của
họ thấy được tầm quan trọng của công tác đánh giá thực hiện công việc.
lOMoARcPSD|36149638
56
- Bổ sung nhân sự chuyên trách cho đánh giá thực hiện công việc để có thể chuẩn
bị tốt nhất những điều kiện để phục vụ đánh giá; cán bộ chuyên trách phải được đào
tạo bài bản về chuyên môn, có đạo đức tốt và không nể nang, thiên vị hay tư thù cá
nhân, không để tình cảm cá nhân quyết định kết quả đánh giá.
- Sử dụng các kết quả đánh giá để phục vụ cho các công tác trong Công ty như
xét lương thưởng, xét thi đua, là căn cứ để phục vụ các hoạt động đào tạo, tạo động
lực… giúp người lao động hoàn thiện phát triển cá nhân cũng như giúp họ được hưởng
những quyền lợi xứng đáng với mức độ thực hiện công việc của mình. Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý
Chất lượng nhân lực quản lý đóng vai trò quyết định đến sự tồn vong của doanh
nghiệp. Người quản lý ngoài việc là người có thể lực tốt, có kiến thức chuyên môn
vững, còn phải là người có tâm và có tầm. Kiến thức và kỹ năng của họ mang tầm ảnh
hưởng tới các yếu tố quan trọng trong hệ thống đánh giá như việc xây dựng tiêu chí
đánh giá, xác định tiêu chuẩn thực hiện công việc, phản hồi thông tin của người lao
động trong phỏng vấn đánh giá. Do đó, nếu như đội ngũ cán bộ này không được trang
bị kiến thức và năng lực cần thiết thì các yếu tố trên đều bị ảnh hưởng và kết quả đánh
giá bị sai lệch. Ngoài ra, đội ngũ cán bộ quản lý còn đóng vai trò là trung gian giữa
Công ty và nhân viên, truyền đạt các mục tiêu và ý chí của Công ty tới nhân viên.
chính sách của Công ty tốt và hoàn hảo nhưng cán bộ quản lý hiểu không chính xác sẽ
khiến thông tin truyền đạt không chính xác, nhân viên không hiểu được mục đích của
Công ty và sẽ dẫn đến việc thực hiện sai hoặc chống đối. Để nâng cao chất lượng nhân
lực quản lý, Công ty cần thực hiện các giải pháp bao gồm:
Hoàn thiện quy hoạch, bố trí, sắp xếp nhân lực quản lý Quy hoạch cán bộ
công tác đặc biệt quan trọng để tìm kiếm đội ngũ cán bộ quản lý kế cận có chất lượng
cao, phù hợp yêu cầu thực tiễn. Chính vì thế, hoàn thiện quy hoạch cán bộ là nhiệm vụ
cần thiết đối với mọi tổ chức, doanh nghiệp. Để hoàn thiện quy hoạch, cần: Thứ nhất,
nâng cao nhận thức của người đứng đầu về trách nhiệm xây dựng đội ngũ nhân lực
quản lý, đáp ứng yêu cầu của giai đoạn cách mạng mới. Tăng cường trách nhiệm của
các bộ phận tham mưu, chuyên trách làm công tác cán bộ; nâng cao chất lượng và đảm
bảo công khai, minh bạch trong công tác cán bộ. Thứ hai, khẩn trương xác định rõ tiêu
chuẩn của từng loại cán bộ trong giai đoạn mới. Thống nhất nhận thức về nhân lực
quản lý. Cụ thể: Nhân lực quản lý về phẩm chất, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có
tưởng, trong sáng, có khát vọng mãnh liệt đưa cơ quan; có uy tín cao, được cấp trên và
cấp dưới tin tưởng. Về năng lực, nhân lực quản lý phải có tư duy đổi mới, tầm nhìn
chiến lược, nắm bắt được xu hướng của thời đại; có khả năng hoạch định; đề xuất
chiến lược, chính sách. Có phương pháp tiếp cận các vấn đề cần giải quyết một cách
lOMoARcPSD|36149638
57
khoa học; có khả năng tổ chức giải quyết các nhiệm vụ; có khả năng sáng tạo; phát
hiện, sử dụng và phát huy tối đa năng lực, sở trường của nhân viên; biết phát hiện, sử
dụng người tài. Về uy tín, có khả năng truyền cảm hứng, tạo động lực, khuyến khích
cán bộ cấp dưới sáng tạo; có khả năng lôi cuốn, tập hợp, dẫn dắt lực lượng, huy động
sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống, tổ chức để thực hiện tốt nhất chức trách, nhiệm vụ
được giao. Thứ ba, cầny dựng tiêu chuẩn cho từng vị trí quản lý và rà soát kĩ những
ứng viên vào các vị trí đó. Ưu tiên những nhân lực có đủ tâm, tầm và tài. Thứ tư, cần
chuẩn hóa quy trình quy hoạch theo đúng quy định về quy hoạch cán bộ. Thứ năm,
quy hoạch cán bộ phải đảm bảo phương châm mở và động. Trong đó quy hoạch mở là
một chức danh cần một số người và một người có thể quy hoạch một số chức danh;
quy hoạch động là quy hoạch được định kì rà soát, bổ sung hàng năm, đưa vào quy
hoạch một số nhân tố mới có đủ tiêu chuẩn, điều kiện và có triển vọng phát triển tốt để
đảm bảo yếu tố 3 độ tuổi, đảm bảo giãn cách giữa các độ tuổi là 5 năm; đồng thời đưa
ra khỏi quy hoạch những cán bộ không đủ tiêu chuẩn. Đối với cán bộ đương chức, chỉ
quy hoạch cán bộ lên chức vụ cao hơn, không quy hoạch tái cử, tái bổ nhiệm chức vụ
khi xây dựng quy hoạch nhiệm kì tới hoặc giai đoạn mới và các nhiệm kì tiếp theo.
Thứ sáu, thực hiện đúng về số lượng nhân lực quản lý cần quy hoạch; thực hiện đúng
độ tuổi và cơ cấu cán bộ nữ trong quy hoạch.
Thực hiện tốt công tác tuyển dụng nhân lực quản lý Để nâng cao chất lượng
nhân lực quản lý thì ngoài hoàn thiện công tác quy hoạch thì cần chú trọng đến tuyển
dụng nguồn nhân lực chất lượng cao tại các tổ chức bên ngoài. Cần đo lường và dự
báo nhu cầu tuyển dụng. Mỗi một giai đoạn và tình hình phát triển, bảo hiểm sẽ có
những kế hoạch ngắn hạn và dài hạn khác nhau. Và tương ứng với mỗi giai đoạn, một
lượng nhân sự sẽ được tuyển để đáp ứng kịp thời với nhu cầu. Cán bộ phụ trách nhân
sự cần phải lên kế hoạch tuyển bao nhiêu người cho từng vị trí. Song song đó phải lên
phương án dự trù dựa trên tình hình thị trường lao động hiện tại, xu hướng tìm kiếm
việc làm của người lao động cũng như những vấn đề khác liên quan đến tính chất công
việc. Để tuyển dụng được nguồn ứng viên chất lượng thì cần phải chuẩn hóa quy trình
tuyển dụng, từ thông báo vị trí và yêu cầu tuyển dụng cho đến việc lựa chọn các
phương pháp để tuyển dụng. Để làm được tốt điều này, cán bộ nhân sự cũng cần phải
có kĩ năng cũng như kinh nghiệm thì mới giúp công tác tuyển dụng có hiệu quả. Chính
vì thế cần chú trọng cả khâu đào tạo và nâng cao trình độ cho nhân viên phụ trách
nhân sự. Phòng nhân sự có vai trò tư vấn cho ban lãnh đạo về các công tác tuyển dụng,
đào tạo, đề bạt, đánh giá nhân viên, xây dựng văn hóa tổ chức thân thiện và thoải mái.
Với những nhiệm vụ đó các cán bộ phòng nhân sự phải có một trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cao, vững vàng trong công việc mới có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của
lOMoARcPSD|36149638
58
mình. Vì vậy, những nhân viên nhân sự phải luôn học hỏi và nâng cao năng lực bản
thân để phục vụ tốt hơn công việc của mình. Trong bối cảnh khan hiếm nhân lực và
cạnh tranh gay gắt như hiện nay, nhà tuyển dụng gặp rất nhiều thách thức trong quá
trình tiếp cận ứng viên. Vì thế Công ty phải luôn luôn đổi mới và tìm giải pháp hoàn
thiện công tác tuyển dụng nhân sự.
Đổi mới chương trình đào tạo, huấn luyện, nâng cao ý thức tự bồi dưỡng của
cán bộ quản lý Để nâng cao năng lực chuyên môn của nhân lực quản lý thì hoạt động
đào tạo đóng vai trò đặc biệt quan trọng, chính vì thế việc đổi mới chương trình huấn
luyện, đào tạo có ý nghĩa quan trọng mang tính chiến lược. Ngoài đào tạo trong nước,
Công ty cần gia tăng các lượt cán bộ được đào tạo nước ngoài, các phương pháp đào
tạo cũng cần có sự đa dạng như áp dụng song song đào tạo trong công việc và đào tạo
ngoài công việc để có thể mang lại hiệu quả cao nhất. Trên cơ sở đó, triển khai đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân lực quản lý để họ tiếp cận được
trình độ quản lý và công nghệ tiên tiến trên thế giới; phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo
nguồn nhân lực; tăng cường khả năng liên thông, liên kết giữa các bậc học, chương
trình đào tạo, cơ sở đào tạo; tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo nhân lực. Đặc biệt,
cần chú trọng giữ và thu hút nhân tài, chuyên gia có trình độ chuyên môn cao; có chế
đãi ngộ cho phù hợp với đặc thù của Ngành.
Hoàn thiện chính sách đãi ngộ Công ty cần đảm bảo các quyền lợi kinh tế cho
người lao động như tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi và phụ cấp… để người quản lý
được yên tâm làm việc một cách công tâm nhất. Ngoài ra, những người quản lý giỏi,
có kinh nghiệm, có nhiều cống hiến cho Công ty, đặc biệt là có nhiều sáng kiến trong
đánh giá thực hiện công việc được áp dụng thành công thì Công ty nên có các chính
sách khen thưởng, vinh danh và nêu gương cho các cá nhân khác, đồng thời cũng tạo
động lực cho chính nhà quản lý đó tiếp tục phát huy năng lực của mình cho Công ty.
Chính sách chăm lo đời sống, sức khỏe Để nâng cao chất lượng nhân lực quản
lý về thể lực, thì thời gian tới, ngoài việc nâng cao và đảm bảo thu nhập ổn định, chăm
sóc sức khỏe và chăm lo đời sống cho cán bộ quản lý là hết sức quan trọng. Để thực
hiện tốt, Công ty không ngừng hoàn thiện, mở rộng và nâng cao chất lượng hệ thống y
tế cơ quan, để hệ thốngy đủ năng lực làm tốt việc khám ban đầu, thực hiện có hiệu
quả các chương trình: phòng, chống dịch bệnh; phòng chống các bệnh lây nhiễm;
chương trình chăm sóc sức khỏe, và kế hoạch hóa sinh sản. Thực hiện thường xuyên
các chương trình nghỉ mát, an dưỡng, tăng cường tổ chức các hoạt động thể dục thể
thao như bóng đá, bóng chuyền để nâng cao thể lực, sức khỏe cho toàn thể người lao
động, nhất là cán bộ quản lý. Đồng thời, thực hiện việc khám sức khỏe định kỳ hàng
năm để kịp thời ngăn chặn và phòng chữa bệnh cho cán bộ quản lý.
lOMoARcPSD|36149638
59
Nâng cao hiệu quả sự phối hợp giữa các phòng ban Để đánh giá thực hiện công
việc đạt hiệu quả cao thì phối hợp giữa các phòng ban là vô cùng cần thiết để có thể có
nhìn nhận chính xác và kịp thời về tình hình thực hiện công việc của người lao động.
Để nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các phòng ban, Công ty cần: Thứ nhất, thống nhất
mục tiêu chung về thực hiện công việc, các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá thực hiện
công việc cho toàn bộ các phòng chức năng của Công ty. Trên góc độ quản trị, Công
ty là một doanh nghiệp với quy mô lớn, các nhà quản lý thay vì nhìn nhận các bộ phận
một cách độc lập, giờ đây còn phải theo dõi được cả sự liên kết của một bộ máy:
chúng có đang ăn khớp với nhau không, chức năng này có đang hoạt động ổn định để
tạo đầu vào cho chức năng khác,... Thứ hai, tạo môi trường giao tiếp dễ dàng cho các
phòng ban, đây là cách giúp thông tin đi nhanh, kịp thời để có thể xử lý ngay các vấn
đề phát sinh có liên quan tới thực hiện nhiệm vụ của người lao động. Từ đó có thể tiếp
nhận ngay những thông tin phản hồi.
lOMoARcPSD|36149638
60
KẾT LUẬN
Thông qua quá trình thc tp tt nghip và tìm hiu ca bn thân em ti Công
ty TNHH Xây dng và K thuật Tâm An, em đã thu đưc nhiu kinh nghim và m
mang lối suy nghĩ về môi trường làm việc. Bước sang năm 2022, CÔNG TY TNHH XÂY
DNG VÀ K THUT TÂM AN vẫn đặt ra mc tiêu phấn đấu là tăng tổng doanh thu,
tng li nhun và np ngân sách đầy đủ; gi vng s phát trin và m rng th phn
trên th trường. Thc hin mục tiêu đó, công ty cần thc hiện đồng b các gii pháp,
kế hoch c th v hoạt động kinh doanh, cũng như các gii pháp v nhân lc và t
chc qun lý. Các kế hoạch này đều góp phần nâng cao năng sut công vic, gim chi
phí nhp vt liệu đầu vào và chi phí vn chuyn, tăng cường nâng cao đẩy mnh công
tác quản lý và đẩy mnh s phát trin trên th trường, tăng lợi nhun, xây dng mt
ch đứng vng chc và có uy tín trong lòng khách hàng.
Do nhng hn chế ca bn thân v kiến thc ngh nghip cũng như kinh
nghiệm đánh giá, nhn xét, thc hin báo cáo này còn nhiều đim thiếu sót. Em mong
rng s nhận được s góp ý t thầy cô để em có th hoàn thin báo cáo này tt nht.
Qua đợt thc tp tt nghip này, em nhn thấy mình đã dần thích nghi đưc vi môi
trường làm vic tại Công ty và em đã rút ra nhng kinh nghim nhất định để hoàn
thin vic học trên trưng sp ti.
lOMoARcPSD|36149638
PHỤ LỤC
(Nguồn: Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An)
Phụ lục 1: Bảng kết quả kinh doanh
)
Đơn vị tính: VNĐ
(
Nội dung
Năm 2019
Năm 2020
Năm 2021
1
.Tổng doanh thu
13,019,624,000
9,681,937,000
11,206,628,000
2
. Tổng chi phí
10,251,949,000
8,150,390,000
8,997,497,000
3
. Tổng lợi nhuận
1,531,547,000
2,209,131,000
2,767,675,000
lOMoARcPSD|36149638
Phụ lục 2: Cơ cấu tổ chức bộ phận kế toán
Trưởng phòng
Thủ quỹ
Nhân viên nhân sự
Kế toán bán hàng
lOMoARcPSD|36149638
Phụ lục 3: Cơ cấu tổ chức phòng Marketing
Trưởng phòng
Nhóm booking
Nhóm technique
Nhóm content
lOMoARcPSD|36149638
Phụ lục 4: Cơ cấu tổ chức phòng kinh doanh
Trưởng phòng
Nhân viên bán hàng
| 1/66

Preview text:

lOMoARcPSD| 36149638
KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên đơn vị: Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An
Sinh viên thực hiện: Mã sinh viên : Lớp : Khóa : Hệ : CHÍNH QUY
Hà Nội, tháng 2 năm 2023 lOMoARcPSD| 36149638 LỜI MỞ ĐẦU
Đối với sinh viên đại học năm thứ 4 thì khi còn ngồi trên giảng đường, ngoài việc
trau dồi khiến thức, rèn luyện kĩ năng và trang bị cho bản thân kiến thức chuyên ngành
thì thực tập vào nghề cũng là rất quan trọng. Đó là lúc sinh viên được tiếp cận với môi
trường làm việc thực tế tại các công ty, các doanh nghiệp, thấy được viễn cảnh của mình
trong tương lai, thấy được việc sử dụng lý thuyết vào thực tế công việc. Bên cạnh đó,
thực tập vào nghề giúp cho sinh viên hoàn thiện kĩ năng trên lớp, học hỏi tác phong làm
việc và kĩ năng giao tiếp ứng xử, tạo cơ sở tiền đề cho kì thực tập cuối khóa. Và đặc biệt
là rút ra nhiều kinh nghiệm quý báu phục vụ cho ngành nghề mình đã chọn.
Cùng với sự hướng dẫn và giúp đỡ liên hệ từ nhiều phía, em sinh viên lớp Quản trị
kinh doanh đã hoàn thành đợt thực tập vào nghề một cách hiệu quả tại CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG VÀ KỸ THUẬT TÂM AN với chủ đề tìm hiểu một số kết quả kinh doanh
của công ty, cụ thể là tìm hiểu về doanh thu và chi phí của công ty trong năm 2019 - 2021.
Trong thời gian thực tập, bản thân em đã có nhiều cơ hội và điều kiện được tìm
hiểu, nghiên cứu và thu thập một cách toàn diện các thông tin từ lịch sử hình thành và
phát triển, cơ cấu tổ chức, lĩnh vực kinh doanh cho đến thị trường, quy trình – hoạt động
sản xuất và kết quả kinh doanh của công ty. Qua đó giúp em hiểu rõ hơn về công ty trên
mọi phương diện và hoàn thành bài Báo cáo thực tập về công ty. Quan trọng hơn hết,
chúng em đã phần nào nắm bắt được hiện trạng phát triển của các công ty, doanh nghiệp
Việt Nam nói chung và của cả nền kinh tế đất nước.
Em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với giáo viên hướng dẫn thầy
Chu Sơn Lâm, giảng viên khoa Kinh tế Tài nguyên và Môi trường, trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội cùng Ban lãnh đạo CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ
KỸ THUẬT TÂM AN, các anh chị nhân viên trong công ty đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ
chúng em trong thời gian thực tập vào nghề và viết báo cáo.
Do còn nhiều hạn chế về kiến thức cũng như thời gian khi được đi tìm hiểu trên
thực tế còn ít nên bài báo cáo còn mắc nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến
nhận xét và sự chỉ bảo quý báu của thầy cô để Báo cáo thực tập được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ KỸ
THUẬT TÂM AN................................................................................................5
1.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An...................5
1.1.1. Giới thiệu chung............................................................................................5 1 lOMoARcPSD| 36149638
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển....................................................................7
1.2. Sứ mệnh, tầm nhìn và chính sách của Công ty....................................................7
1.2.1. Sứ mệnh........................................................................................................7
1.2.2. Tầm nhìn.......................................................................................................8
1.2.3. Chính sách chất lượng...................................................................................8
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý....................................................................................9
1.3.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức..................................................................................9
1.4. Kết quả kinh doanh............................................................................................13
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÔNG VIỆC...................................13
2.1. Chức năng của các phòng ban trong công ty.....................................................13
2.1.1. Phòng kế toán và nhân sự............................................................................13
2.1.2. Phòng Marketing.........................................................................................14
2.1.3. Phòng kinh doanh........................................................................................14
2.2. Hoạt động các phòng ban trong công ty............................................................15
2.2.1. Phòng kế toán và nhân sự............................................................................15
2.2.1.1. Bộ phân kế toán tài chính....................................................................15
2.1.1.2. Bộ phận nhân sự..................................................................................24
2.2.2. Phòng Marketing.........................................................................................26
2.2.3. Phòng kinh doanh........................................................................................31
CHƯƠNG 3: BÀN LUẬN VÀ GIẢI PHÁP....................................................33
3.1. Đánh giá tổ chức bộ máy...................................................................................33
3.2. Đánh giá tổ chức công việc...............................................................................34
3.2.1. Ưu điểm......................................................................................................34
3.2.2. Hạn chế và nguyên nhân.............................................................................35
3.3. Kiến nghị...........................................................................................................36
PHIẾU XÁC NHẬN SINH VIÊN THỰC TẬP TỐT
NGHIỆP.....................47 DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán
Bảng 2: Bảng tình hình tài chính của công ty
Bảng 3: Quỹ tiền lương của công ty qua các năm
Bảng 4: cơ cấu lao động của công ty tnhh Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An
Bảng 5: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh 2 lOMoARcPSD| 36149638 DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Chất lượng sản phẩm tốt, bền và đảm bảo an toàn
Hình 2: Đánh giá của khách hàng về giá tương xứng với chất lượng
Hình 3: Đánh giá của khách hàng về việc khách hàng có đồng ý chi trả nếu sản phẩm tăng giá
Hình 4: Đánh giá của khách hàng về vị trí đặt trụ sở chi nhánh của công ty có nằm ở vị trí thuận lợi, dễ tìm
Hình 5: Đánh giá của khách hàng về hoạt động vận chuyển, giao nhận hàng hóa có
nhanh gọn, chính xác và thanh toán linh hoạt 3 lOMoARcPSD| 36149638
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ KỸ THUẬT TÂM AN
1.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An.
1.1.1. Giới thiệu chung
• Tên công ty: Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An.
• Tên giao dịch: TACE.JSC
• Chủ sở hữu: Trần Quang Khánh
• Địa chỉ: Số nhà 44, phố Doãn Nổ, phường Hiến Nam, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
• Điện thoại: 0221.3555.555
• Email: pccctaman@gmail.com
• Mã số thuế: 0900936560
• Tình trạng hoạt động: Đang hoạt động
• Nơi đăng ký quản lý: Chi cục Thuế khu vực thành phố Hưng Yên – Kim Động
Ngành nghề kinh doanh chính: STT Tên ngành Mã ngành 1
Lắp đặt hệ thống điện 4321 ( Chính ) 2
Sản xuất khác chưa được phân vào đâu 3290 3
Lắp đặt máy móc thiết bị công nghiệp 3320 4 Xây dựng nhà để ở 4101 5
Xây dựng nhà không để ở 4102 6
Xây dựng công trình đường sắt 4211 7
Xây dựng công trình đường bộ 4212 8
Xây dựng công trình điện 4221 9
Xây dựng công trình cấp thoát nước 4222 10
Xây dựng công trình viễn thông, thông tin liên 4223 lạc 11
Xây dựng công trình công ích khác 4229 12
Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác 4299 4 lOMoARcPSD| 36149638 13 Phá dỡ 4311 14
Chuẩn bị mặt bằng 4312 15
Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều 4322 hoà không khí 16
Lắp đặt hệ thống xây dựng khác 4329 17
Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần 4651 mềm 18
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy 4653 nông nghiệp 19
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy 4659 khác 20
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây 4663 dựng 21
Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân 4669 vào đâu 22
Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm 4741 và thiết
bị viễn thông trong các cửa hàng chuyên doanh 23
Vận tải hành khách bằng xe buýt trong nội thành 4921 24
Vận tải hành khách bằng xe buýt giữa nội thành 4922 và ngoại thành, liên tỉnh 25
Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, 4931 ngoại
thành (trừ vận tải bằng xe buýt) 26
Vận tải hành khách đường bộ khác 4932 27
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ 4933 28
Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên 7110 quan 29
Kiểm tra và phân tích kỹ thuật 7120 30
Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ 7490 khác
chưa được phân vào đâu 31
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại 8299 chưa được phân vào đâu
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An được thành lập ngày 11/11/2015,
đến nay công ty đã trải qua hơn 7 năm xây dựng và phát triển trong lĩnh vực cung cấp
thiết bị và lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy & cứu nạn, cứu hộ không những khu vực miền Bắc. 5 lOMoARcPSD| 36149638
Trong suốt quá trình hoạt động, không thể kể hết những khó khăn cũng như những
trở ngại mà tập thể cán bộ công nhân viên Công ty phải vượt qua từ những ngày đầu
khởi nghiệp, đổi lại đến nay công ty đã khẳng định được uy tín, vị thế, thương hiệu của
mình trong lĩnh vực cung cấp thiết bị và lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy & cứu
nạn, cứu hộ. Để tồn tại trên thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt và đáp ứng được
yêu cầu ngày càng cao của thị trường, Công ty đã xây dựng chiến lược cho riêng mình,
trong đó trọng tâm là đầu tư vào nguồn nhân lực chất lượng cao, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ cho cán bộ công nhân viên, Công ty không ngừng đổi mới công nghệ, trang bị
máy móc, thiết bị thi công hiện đại, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đổi mới
biện pháp thi công theo hướng hiện đại và tiên tiến. Qua đó đã tạo được uy tín với các
chủ đầu tư, đồng thời tạo được nền móng vững chắc để Công ty phát triển trong điều kiện mới.
Với phương châm “Coi con người là nhân tố trung tâm để quyết định thành công,
phồn thịnh và phát triển bền vững”, vì vậy Lãnh đạo Công ty luôn quan tâm đến đời
sống của người lao động, bằng những việc làm cụ thể như mở rộng lĩnh vực, địa bàn
kinh doanh góp phần tạo công ăn việc làm ổn định và tăng thu nhập cho cán bộ công
nhân viên của Công ty. Điều này được thể hiện rất rõ qua hoạt động của các Tổ chức
như Công đoàn và Đoàn Thanh niên của Công ty, đồng thời cũng từ các tổ chức bài bản
này, Công ty đã tập trung được trí tuệ tập thể, sự nhiệt huyết, đoàn kết và phát triển một cách toàn diện.
Đất nước chuyển mình bước sang thời kỳ đổi mới 4.0, đặt ra trước mắt Công ty
nhiều cơ hội cũng như vô vàn thách thức, đòi hỏi Công ty phải nhanh chóng thay đổi
công tác quản lý, tổ chức kinh doanh theo hướng gọn nhẹ, năng động để thích nghi, tồn
tại và phát triển trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh quyết liệt; Thực hiện tái cơ cấu
công ty, đầu tư tập trung, có trọng điểm và khả thi về vốn, tiến hành phân kỳ đầu tư,
đảm bảo dự án đầu tư hiệu quả, ổn định công ăn việc làm cho người lao động.
1.2. Sứ mệnh, tầm nhìn và chính sách của Công ty 1.2.1. Sứ mệnh
Sản phẩm & dịch vụ của Tâm An mang lại cuộc sống bình yên, an toàn và tiện nghi cho xã hội. 1.2.2. Tầm nhìn
Công ty TNHH Xây dựng và Đầu tư Tâm An không ngừng nỗ lực phấn đấu là
công ty tốt nhất về cung cấp và lắp đặt hệ thống Phòng cháy chữa cháy ở Việt Nam.
1.2.3. Chính sách chất lượng
- Để thực hiện phương châm trên, Tâm An cam kết thực hiện xuất sắc 5 mục tiêu cốt lõi sau: 6 lOMoARcPSD| 36149638 1.
Xem khách hàng là mục tiêu phát triển, cung cấp sản phẩm và dịch vụ
uy tín, đáp ứng tốt nhất những mong đợi của khách hàng. 2.
Chiến lược kinh doanh rõ ràng, sáng tạo và phù hợp với từng chặng
đường phát triển, đảm bảo phát triển ổn định và bền vững. 3.
Duy trì và tạo mối quan hệ gắn bó, thân thiện, hiệu quả với các nhà cung
ứng, đối tác và cổ đông. 4.
Nhân viên công ty sẽ là những người “Tâm huyết, trí tuệ, tốc độ”. Lãnh
đạo công ty phải là những người tiên phong đi đầu trong công việc, đoàn kết, chia sẻ
và hỗ trợ. Công ty là thành viên cộng đồng gương mẫu, tích cực đóng góp cho sự phát
triển công tác an ninh, an toàn, phòng cháy chữa cháy tại Việt Nam. 5.
Xây dựng và duy trì văn hóa doanh nghiệp tốt đẹp, liên tục cải tiến hệ
thốngquản lý chất lượng.
Định hướng ngắn hạn
Công Ty cam kết cung cấp cho khách hàng đảm bảo sản phẩm chất lượng tốt về
mẫu mã kiểu dáng, sản xuất đúng thời hạn,nhu cầu uy tín chất lượng với tất cả sự nổ
lực, cống hiến và trách nhiệm.
Đảm bảo đời sống cho công nhân - nhân viên an toàn về vệ sinh môi trường, thực
phẩm, sức khỏe lao động. sử dụng hợp lý các nguồn lực; Nâng cao năng lực quản trị
doanh nghiệp, liên kết cao hơn về tài chính, công nghệ và thị trường.
Bên cạnh đó, xây dựng đội ngũ lãnh đạo có bản lĩnh và chuyên nghiệp, đồng thời
xây dựng đội ngũ quản lý - công nhân sản xuất chuyên nghiệp nhằm phát triển mọi nguồn lực. Định hướng dài hạn
Công ty tập trung trí tuệ và sức lực đẩy lùi khó khăn, nắm bắt thời cơ, đổi mới nhận
thức, chấn chỉnh tổ chức, khai thác tối đa các nguồn vốn, mạnh dạn đầu tư thiết bị, con
người, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất; xây dựng Công ty trở thành một doanh
nghiệp phát triển mạnh toàn diện trong lĩnh gia công xuất khẩu trong và ngoài nước.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý
1.3.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức
Cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối
liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá, có những trách nhiệm
quyền hạn nhất định và được sắp xếp theo từng cấp từng khâu nhằm thực hiện các
chức năng quản lý doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức quản lý là hình thức phân công lao
động trong lĩnh vực quản trị, có tác động đến quá trình hoạt động của hệ thống quản
trị. Cơ cấu tổ chức một mặt phản ánh cơ cấu sản xuất, mặt khác nó tác động tích cực
trở lại đến quá trình phát triển sản xuất. 7 lOMoARcPSD| 36149638
Cơ cấu tổ chức vừa phản ánh cơ cấu sản xuất, vừa tác động tích cực trở lại đến
quá trình phát triển sản xuất.
Quản lý doanh nghiệp là một quá trình vận động quy luật kinh tế, quy luật tự
nhiên trong việc lựa chọn và xác định những biện pháp ( kinh tế, xã hội, tài chính kế
toán...) để tác động đến một tập thể người lao động và thông qua họ để tác động đến
các yếu tố vật chất của sản xuất kinh doanh. Mục đích của quản lý doanh nghiệp là
phát triển sản xuất về số lượng và chất lượng với chi phí thấp nhất và hiệu quả kinh tế
cao nhất, đồng thời không ngừng cải thiện tình hình lao động và nâng cao đời sống cho
mỗi thành viên trong doanh nghiệp.
Thực chất quản lý doanh nghiệp là quản lý con người, là yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất. Quy mô doanh nghiệp và mở rộng vai trò quản lý ngày càng nâng cao
và trở thành một nhân tố hết sức quan trọng để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả
kinh tế của sản xuất kinh doanh.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Hội đồng quản trị Tổng Giám đốc Phòng Kế toán và Phòng Kinh doanh Phòng Marketing Phòng Dự án Nhân sự Hội đồng quản trị:
+ Hội đồng quản trị là bộ phận có chức vụ và chức năng lớn nhất trong công ty.
+ Thông qua báo cáo của Giám đốc và Phó Giám đốc về tình hình hoạt
động và kết quả kinh doanh.
+ Thông qua đề nghị của Ban Giám đốc về quyết toán năm tài chính,
phương án phân phối, sử dụng lợi nhuận, chia cổ tức và trích lập, sử dụng các quỹ. 8 lOMoARcPSD| 36149638
+ Quyết định phương hướng, nhiệm vụ phát triển Công ty và kế hoạch sản
xuất kinh doanh hàng năm, dài hạn của Công ty.
+ Quyết định việc tăng, giảm vốn điều lệ, gọi vốn cổ phần và phát hành cổ phiếu.
+ Xem xét sai phạm và quyết định các hình thức xử lý đối với thành viên
Ban Giám đốc và các phòng ban gây thiệt hại cho Công ty.
+ Bầu thành viên Giám đốc và Phó Giám đốc nếu hết nhiệm kỳ hoặc bầu
bổ sung, thay thế thành viên Giám đốc và Phó Giám đốc theo quy định của Điều lệ này.
+ Ấn định mức thù lao và các quyền lợi của các thành viên Ban Giám đốc
và các thành viên trong công ty
+ Thông qua bổ sung, sửa đổi Điều lệ.
+ Quyết định thành lập, giải thể các văn phòng đại diện, chi nhánh của Công ty.
+ Quyết định các vấn đề khác theo quy định của Điều lệ. Ban Giám đốc: Giám đốc:
Là người đại diện theo pháp luật của Công ty.
Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty theo Nghị quyết
Điều lệ Công ty và tuân thủ pháp luật.
Bảo toàn và phát triển vốn thực hiện theo phương án kinh doanh đã được
Hội đồng quản trị phê duyệt và Đại hội đồng cổ đông đã thông qua.
Xây dựng và trình Hội đồng quản trị quy chế quản lý nội bộ, kế hoạch
dài hạn và kế hoạch hàng năm của Công ty.
Quyết định giá mua, giá bán nguyên vật liệu, sản phẩm và dịch vụ (trừ
những sản phẩm, dịch vụ do nhà nước quy định).
Quyết định các biện pháp tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị, các biện
pháp khuyến khích mở rộng sản xuất.
Đề nghị Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ
luật các chức danh: Phó giám đốc, Kế toán trưởng Công ty,
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ
công nhân viên dưới quyền khác (ngoài các chức danh đã nêu tại Khoản 6 Điều này).
Ký kết các Hợp đồng kinh tế theo luật định. 9 lOMoARcPSD| 36149638
Báo cáo trước Hội đồng quản trị tình hình hoạt động, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Đại diện Công ty trong việc khởi kiện các vụ án có liên quan đến quyền
lợi của Công ty khi được Hội đồng quản trị uỷ quyền bằng văn bản.
Có quyền quyết định cao nhất về quản lý và điều hành của Công ty.
Được quyền tuyển dụng, thuê mướn và bố trí sử dụng lao động theo quy
định của Hội đồng quản trị, khen thưởng, kỷ luật hoặc cho thôi việc đối với
người lao động phù hợp với Bộ luật lao động.
Được quyết định các biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong những
trường hợp khẩn cấp như thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn, sự cố ... và chịu trách
nhiệm về các quyết định này, đồng thời báo ngay cho Hội đồng quản trị.
Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật về những sai
phạm gây tổn thất cho Công ty. Phó giám đốc:
Là người giúp việc cho Giám đốc. Phó giám đốc do Hội đồng quản trị bổ
nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc.
Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Hội đồng quản trị và
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Phòng Kế toán và Nhân sự: Bộ phận kế toán:
+ Trực tiếp điều hành Phòng là Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Kế toán
và Nhân sự do giám đốc đề nghị, Hội đồng quản trị bổ nhiệm.
+ Tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý tài chính toàn công ty,
quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển các nguồn vốn.
+ Xây dựng kế hoạch tài chính từng quý và cả năm trình giám đốc phê duyệt.
+ Thực hiện công tác quản lý tài chính, kế toán thống kê, hạch toán kinh
doanh toàn Công ty theo đúng nguyên tắc chế độ tại các niên độ Nhà nước ban hành.
+ Hàng tháng, quý tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động tài chính của Công
ty cho Giám đốc. Cuối mỗi một năm tài chính (1 niên độ kế toán), báo cáo quyết
toán, thuyết minh trình Hội đồng quản trị.
+ Có trách nhiệm tiếp, thuyết minh với các đoàn thanh tra, kiểm tra của
Nhà nước về công tác quản lý tài chính của Công ty. 10 lOMoARcPSD| 36149638
+ Có trách nhiệm trích lập các quỹ, xây dựng quy chế phân phối lợi nhuận
để trình Hội đồng quản trị, thông qua đó để Hội đồng quản trị quyết định.
+ Tham mưu giúp Giám đốc quản lý và thực hiện mọi mặt hoạt động về
kế hoạch sản xuất kinh doanh, công tác kỹ thuật, pháp chế, bảo hiểm phương
tiện, công tác văn thư lưu trữ, công tác phòng chống bão lụt, phòng chống cháy
nổ và an toàn lao động toàn Công ty.
+ Tham mưu giúp Giám đốc và thực hiện công tác quản lý lao động, xây
dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo lao động và giải quyết chế độ chính sách cho
người lao động. Quản lý và không ngừng hoàn thiện hồ sơ, lý lịch CBCNV.
+ Tham mưu giúp Giám đốc và thực hiện công tác lao động-tiền lương:
xây dựng kế hoạch, đơn giá tiền lương, thực hiện chế độ chính sách phân phối
thu nhập sao cho tiền lương là đòn bẩy kinh tế đối với ngươì lao động trên tất cả
các hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Hàng năm thực hiện công
tác nâng cấp, nâng bậc lương cho người lao động.
+ Thống kê tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh từng tháng, quí, năm
trình Giám đốc Công ty và các cấp có liên quan.
+ Tham mưu Ban Giám đốc quản lý nhà cửa, kho bãi, văn phòng.... sửa
chữa tu bổ và làm các thủ tục theo chỉ thị của Ban Giám đốc.
+ Phụ trách công tác hành chính, y tế, bảo hiểm y tế toàn công ty, thực
hiện công việc tạp vụ tại trụ sở Công ty.
+ Thực hiện các công tác khác theo sự phân công của công ty.
Bộ phận nhân sự: Tham mưu cho Giám đốc điều hành và phụ trách các
chương trình tuyển dụng, đào tạo, theo dõi chế độ, ban hành các quy định, kỷ luật
trong công ty. Tham mưu cho giám đốc trong việc sắp xếp, tổ chức bộ máy, quản lý
nhân sự, tổ chức lao động, theo dõi thực hiện các chế độ chính sách, lãnh đạo và giải
quyết các vấn đề về các bộ phận, đội ngũ lao động, chăm lo đến đời sống của cán bộ
công nhân viên, duy trì mối quan hệ với chính quyền địa phương. Đảm bảo các bộ
phận, cá nhân công ty thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình.
Phòng Marketing: Là cầu nối giữa bên trong và bên ngoài doanh nghiệp,
giữa sản phẩm và khách hàng, giữa thuộc tính của sản phẩm và nhu cầu khách hàng.
Xây dựng và phát triển thương hiệu là hoạt động quan trọng của doanh nghiệp vì nó
giúp doanh nghiệp đạt được thành công và tạo được vị thế cạnh tranh trên thị
trường. Doanh nghiệp cần chú ý xây dựng hình ảnh thương hiệu nhất quán và xuyên
suốt, tất cả các hình ảnh và thông điệp cần được truyền tải một cách rõ ràng, chính
xác, và hấp dẫn nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng mục tiêu. Điều này sẽ 11 lOMoARcPSD| 36149638
giúp doanh nghiệp tạo dựng niềm tin với khách hàng và nâng cao giá trị thương hiệu. Phòng Knh doanh:
+ Có chức năng kinh doanh các mặt hàng như thiết bị phòng cháy chưa
cháy và các dịch vụ khác trong toàn Công ty.
+ Chủ động quan hệ khách hàng, tìm kiếm thị trường để kinh doanh các
thiết bị và dịch vụ của Công ty.
+ Quan hệ với khách hàng, thảo hợp đồng mua bán trình Giám đốc ký và tổ chức thực hiện.
+ Trực tiếp quản lý, sử dụng nguồn vốn, tài sản, con người được giao có hiệu quả và an toàn.
+ Nghiên cứu, đề xuất các dự án mở rộng sản xuất kinh doanh của phòng, trình Ban giám đốc.
+ Trực tiếp đối chiếu và thu hồi công nợ, tập hợp số liệu, hóa đơn, chứng
từ về phòng Kế toán và Nhân sự để hạch toán chung toàn Công ty. Phòng Dự án:
+ Tham mưu cho Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị Công ty quản lý,
điều hành các dự án của Công ty.
+ Phối hợp với các phòng ban đề xuất các vấn đề liên quan đến việc đầu tư
xây dựng các công trình mới, cải tạo các công trình đã xây dựng.
+ Phối hợp với Phòng Kế toán – Nhân sự Công ty lập tiến độ nhu cầu vốn
các dự án, đề xuất cho Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị Công ty xét
duyệt, thanh toán theo tiến độ các dự án.
+ Lưu trữ hồ sơ, chứng từ, tài liệu có liên quan đến các dự án của Công ty.
+ Theo dõi, đôn đốc, giám sát việc khảo sát, thiết kế, thi công công trình
thuộc dự án và thẩm định trước khi trình Tổng Giám đốc và Hội đồng
quản trị Công ty duyệt theo quy định.
+ Liên hệ các cơ quan chức năng lập các thủ tục chuẩn bị đầu tư
+ Lên kế hoạch cho dự án và soạn thảo hợp đồng.
1.3.2. Quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty
Là công ty dịch vụ do vậy Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An không
sản xuất mà chỉ cung cấp dịch vụ. Quá trình cung cấp dịch vụ được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Đăng ký dự thầu 12 lOMoARcPSD| 36149638
Tất cả các hồ sợ dự thầy mang tên Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm
An đều do Phòng Dự án phát hành.
Phòng Dự án có trách nhiệm theo dõi, cấp phát và thụ tập các tài liều có liên
quan nhằm mục đích hoàn thiện hồ sơ xin tham dự thầu (Sơ tuyển) đạt kết quả. Sau
khi Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị Công ty chấp thuận đăng ký được tham gia
thầu với danh nghĩa Công ty.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ dự thầu
Sau khi nhận được thông báo mời thầu, hồ sơ tài liệu đấu thầu từ Chủ đầu tư,
Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị Công ty quyết định giao nhiệm vụ cho Phòng Dự
án làm hồ sợ dự thầu.
Căn cứ để chuận bị hồ sơ dự thầu: Thư mời thầu
Hướng dẫn cho các nhà thầu Điều kiện hợp đồng Đặc tính kỹ thuật Bảng kê chất lượng Các bản vẽ
Số liệu thông tin đấu thầu Lịch biểu các yêu cầu
Mẫu Đơn dự thầu và các phụ lục
Trưởng phòng Dự án lập kế hoạch, phiếu giao nhiệm vụ cho các thành viên
tham gia hồ sơ thầu, tiến độ hoàn thành và trình Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị Công ty duyệt.
Trưởng phòng Dự án có trách nhiệm tổ chức, điều hành và theo dõi các công
việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu, cập nhật, phân phối các thông tin, tài liệu bổ sung của hồ
sơ dự thầu tới các thành viên và bộ phận liên quan và trả lời các yêu cầu của Chủ đầu tư.
Bước 3: Lập hồ sơ dự thầu
Sau khi nhận được hồ sơ mời thầu của Chủ đầu tư, Trưởng phòng Dự án lập đề
cương nội dung hồ sơ dự thầu, kế hoạch và tiến độ thực hiện từng nội dung của hồ sơ
mời thầu, phối hợp thực hiện với các phòng ban liên quan (nếu cần) hoặc các nhà thầu
trong trường hợp hợp tác/ liên danh đấu thầu.
Căn cứ vào yêu cầu và tiến độ của hồ sơ mời thầu, Trưởng phòng Dự án triển
khai lập hồ sơ dự thầu cùng các thành viên trong phòng và các phòng ban liên quan
dưới sự giám sát thực hiện của Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị Công ty. 13 lOMoARcPSD| 36149638
Đối với các dự án có yêu cầu cao về kỹ thuật, Trưởng phòng Dự án đề xuất với
Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị Công ty mời hoặc thuê chuyên gia từ các đơn vị
ngoài (từ các Trường Đại học, Viên nghiên cứu và Công ty chuyên ngành…) cùng
tham gia lập hồ sơ dự thầu hoặc hình thức hợp tác, liên doanh với các nhà thầu có năng lực phù hợp.
Trưởng phòng Dự án chịu trách nhiệm về chất lượng hồ sơ đấu thầu của Công
ty, kiểm tra nội dung, hình thức, tiến độ và giá của hồ sơ dự thầu trước khi trình Tổng
Giám đốc và Hội đồng quản trị Công ty/ người được ủy quyền ký để nộp Chủ đầu tư.
Các hồ sơ dự thầy hoàn chỉnh xong Trưởng phòng Dự án trình Tổng Giám đốc
và Hội đồng quản trị Công ty sớm hơn thời hạn nộp hồ sơ thầu 02 ngày để có thời gian
xem xét lại toàn bộ hồ sơ dự thầu lần cuối.
Hồ sơ dự thầu được lập đủ số bộ theo yêu cầu của Chủ đầu tư (Bản chính và
bản sao), niêm phong và nộp đúng thời gian yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Trường hợp
hồ sơ dự thầu được gửi bằng E-mail cho Chủ đầu tư hồ sơ gốc được đóng dấu và lưu theo đúng quy định.
Bước 4: Quản lý hồ sơ dự thầu
Phòng Kinh doanh có trách nhiệm theo dõi và quản lý hồ sơ dự thầu cùng các
tài liệu có liên quan khác (Bản fax, thư từ giao dịch, E-mail, kết quản đấu thầu…) ghi
ào sổ theo dõi hồ sơ do khách hàng cung cấp. Bước 5: Ký kết hợp đồng
Sau khi Khách hàng/ Chủ đầu tư nhất trí với Công ty về các điều khoản thực
hiện, Phòng Dự án soạn thảo hợp đồng kinh tế trình Giám đốc ký duyệt và chuyển cho
Khách hàng/ Chủ đầu tư. Hợp đồng kinh tế phải tuân thủ các quy định của pháp luật
hiện hành của Nhà nước.
Phòng Dự án đánh số hợp đồng theo quy định: xxx/HĐ/yy
Trong đó: xxx: số thứ tự của hợp đồng chạy trong năm bắt đầu từ
01. HĐ: viết tắt cho hợp đồng yy: 2 số cuối của năm ký hợp đồng
Tuy nhiên nếu Khách hàng/ Chủ đầu tư yêu cầu lấy số hợp đồng của Khách
hàng/ Chủ đầu tư nhân viên phòng Dự án đánh số hợp đồng theo quy định của Công ty
bằng bút chì phía dưới của số hợp đồng Khách hàng/ Chủ đầu tư lưu để theo dõi.
Nhân viên phòng Dự án cập nhật hợp đồng đã ký vào trong số theo dõi hợp
đồng. Đối với những hợp đồng đã đủ 2 chữ ký thì tích “V” bằng bút màu đỏ vào cột ghi chú.
Bước 6: Theo dõi và thực hiện hợp đồng
Sau khi hợp đồng đã được ký kết phòng Dự án cùng các phòng ban khác tiến
hành thực hiện hợp đồng. Thông thường phòng Dự án chịu trách nhiệm thiết kế các hệ 14 lOMoARcPSD| 36149638
thống mạng điện, hệ thống cấp thoát nước,… sau đó bộ phận kế toán chịu trách nhiệm
xuất vật tư cho đội thi công thực hiện.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu Khách hàng/ Chủ đầu tư có bất kỳ sự
thay đổi nào so với hợp đồng thì phòng Dự án phải báo cáo ngay với Tổng Giám đốc
và Hội đồng quản trị Công ty xem xét và quyết định. Các thay đổi này nhân viên
phòng Dự án phải cập nhật vào trong sổ theo dõi hợp đồng và thông báo ngay cho các
bộ phận liên quan bằng văn bản.
Bước 7: Kết thúc hợp đồng
Sau khi hợp đồng hoàn thành sẽ được trao lại cho chủ đầu tư nghiệm thu và đưa
vào sử dụng và bảo trì khi có sự cố xảy ra.
1.4. Kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An, cụ thể như sau: (Phụ lục 1)
Nhận xét: Qua bảng ta thấy, 3 năm vừa qua thì Tổng doanh thu và Tổng lợi
nhuận có sự thay đổi cụ thể như sau: Tổng doanh thu năm 2019 đạt 13.019.624.000
đồng; năm 2020 là 9.681.937.000 đồng; năm 2021 là 11.206.628.000 đồng. Tổng lợi
nhuận năm 2019 là 2.767.675.000 đồng; năm 2020 là 1,531,547,000 đồng; năm 2021
là 2.209.131.000 đồng. Nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm của Tổng doanh thu và Tổng
lợi nhuận năm 2020 do với năm 2019 là đại dịch Covid-19 tại Việt Nam nói riêng và
cả thế giới nói chung, đều gia tăng mạnh mẽ khiến cho nền kinh tế trên toàn thế giới
chịu tổn hại vô cùng nặng nề trong đó nước ta cũng là quốc gia bị chịu ảnh hưởng lớn
do đại dịch, các dự án mà công ty đảm nhận thực hiện buộc phải tạm dừng. Đến năm
2021, nền kinh tế đã phần nào được phục hồi, Tổng doanh thu và Tổng lợi nhuận đã
tăng 44.2% so với năm 2020. Công ty đang từng bước phục hồi doanh thu và Tổng
doanh thu cùng với Tổng lợi nhuận sẽ tăng cao hơn trong năm 2022 so với năm 2021.
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÔNG VIỆC
2.1. Chức năng của các phòng ban trong công ty
2.1.1. Phòng Kế toán và Nhân sự
Cơ cấu tổ chức bộ phòng kế toán và nhân sự (Phụ lục 2)
+ Trưởng phòng: Là người chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kế toán,
tuyển dụng và đào tạo trong công ty; tổ chức điều hành bộ máy kế toán, kiểm tra việc
tổng hợp ghi chép luân chuyển chứng từ, quan sát nhân sự trong công ty. Trưởng
phòng chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán tài chính ở
công ty, cung cấp thông tin kinh tế và giúp lãnh đạo công ty phân tích hoạt động kinh
tế ở công ty đồng thời còn có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ số liệu, chứng từ và hạch 15 lOMoARcPSD| 36149638
toán giá thành; lên kế hoạch cho việc đào tạo nhân sự mới và giúp mối quan hệ nhân
sự trong công ty thêm gắn kết.
+ Kế toán bán hàng: Thực hiện việc ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu, tình
hình tiêu thụ hàng hóa tại công ty thông qua các phiếu nhập kho, xuất kho, hóa đơn giá
trị gia tăng và các giấy tờ liên quan khác.
+ Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý tiền của công ty. Thủ quỹ chỉ được thu chi
tiền mặt khi có chứng từ hợp lệ chứng minh và phải có chữ ký của kế toán trưởng của đơn vị.
+ Nhân viên nhân sự: Là người thực hiện các chương trình đào tạo mà cấp trên
đề ra, thay trưởng phòng quản lý các nhân sự mới vào và báo cáo kết quả đào tào, năng
lực của các nhân sự trong công ty cho trưởng phòng.
2.1.2. Phòng Marketing
Cơ cấu tổ chức phòng kỹ thuật (Phụ lục 3)
+ Trưởng phòng: Là nhân sự cao cấp trong phòng Marketing. Là người đảm
nhiệm việc nghiên cứu, lập ra chiến lược, mục tiêu và điều hành thực hiện toàn bộ
các hoạt động marketing (chiến dịch quảng cáo, khuyến mại, chiến lược phân phối,
quản lý chi phí marketing, tuyển dụng nhân sự cho phòng,..) trong doanh nghiệp.
+ Nhóm đảm nhận vai trò sáng tạo (content): Họ đảm nhận vai trò sáng tạo nội
dung (content). Bao gồm các vị trí copywriter, designer và video editor. Copywriter là
người đảm nhiệm về phần text, concept, script trên các nền tảng, kênh truyền thông.
Họ sẽ sáng tạo ra nội dung hoặc có thể sử dụng lại các ý tưởng đã có rồi viết lại hay
hơn, sáng tạo ra những tagline, thủ pháp viết bài, lên concept... Designer là người hỗ
trợ copywriter sáng tạo ra các nội dung mới, họ chịu trách nhiệm đảm bảo mặt thẩm
mỹ, thiết kế sao cho chuyên nghiệp, giữ đúng hình ảnh nhận diện của thương hiệu và
đảm bảo truyền tải được thông điệp do copywriter tạo ra hay đạt được mục tiêu của
chiến dịch marketing. Việc tạo ra nội dung không thể thiếu các video và nhiệm vụ làm
cho các video trở nên chuyên nghiệp và thu hút nhất sẽ do video editor đảm nhận.
Công ty có thể lựa chọn thuê ngoài hoàn toàn nhóm nội dung, tuy nhiên vị trí
copywriter nên do người trong nội bộ công ty đảm nhận vì họ hiểu sản phẩm, khách
hàng và công ty rõ nhất.
+ Nhóm quản lý kỹ thuật (technique): Nhóm này thường gồm các vị trí SEO,
quảng cáo, CRM, email marketing, kỹ thuật web, coder... Tương tự như nhóm nội
dung, doanh nghiệp có thể lựa chọn thuê ngoài đối với các vị trí nhân sự trong nhóm
kỹ thuật nếu lượng công việc ít. Trên thị trường hiện tại có khá nhiều công ty cung cấp
các dịch vụ này rất tốt và chuyên nghiệp. 16 lOMoARcPSD| 36149638
+ Nhóm booking: Được biết đến là những người chuyên làm công việc liên hệ
với các đối tác truyền thông, đặt các bài PR trên báo hay trên các hot fanpage, làm
việc với bên tổ chức sự kiện… Nếu khối lượng công việc không lớn thì CMO sẽ đảm
nhận luôn phần công việc này. Với những công ty thường xuyên tổ chức sự kiện thì
phải có 1 người hay nhóm chuyên tổ chức các event này. Ngoài ra còn có một vị trí là
customer service. Họ chịu trách nhiệm quản lý fanpage, trả lời comment hay inbox
của khách hàng, gọi điện tư vấn cho khách hàng… Trong digital marketing thì việc
tương tác trực tuyến với khách hàng sẽ được đánh giá cao vì mang lại trải nghiệm tốt
cho khách hàng khi mua sắm sản phẩm, dịch vụ.
2.1.3. Phòng Kinh doanh
Cơ cấu tổ chức phòng kinh doanh (Phụ lục 4)
+ Trưởng phòng: Là người chịu trách nhiệm quản lý, giám sát để đảm bảo hiệu
quả trong công việc của phòng kinh doanh, nhằm đảm bảo tiến độ công việc và mục
tiêu được hoàn thành. Đồng thời, trưởng phòng cũng chịu trách nhiệm chính báo cáo
công việc, doanh thu hay chi phí cho Tổng giám đốc. Ngoài ra, trưởng phòng cũng
phải đảm nhận việc tuyển dụng và đào tạo nhân lực cho phòng kinh doanh.
+ Nhân viên bán hàng: Là cầu nối giữa công ty và khách hàng. Là người giới
thiệu và thuyết thục khách hàng sử dụng sản phẩm và dịch vụ phù hợp của công ty.
Đây cũng là bộ phận cần nắm rõ về công dụng của những sản phẩm và từ dịch vụ mà
khách hàng cần. Đôi khi cũng sẽ cần hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm và dịch
vụ qua điện thoại, nhận những khuyến nại, thắc mắc của khách hàng. Đồng thời, nhân
viên bán hàng cần giới thiệu về các chương trình khuyến mại, sự kiện của công ty để
giúp thu hút sự quan tâm. Viết báo cáo sau khi kết thúc một tháng, một quý, một năm cho trưởng phòng. 2.1.4. Phòng Dự án
Cơ cấu tổ chức phòng dự án (Phụ lục 5)
+ Trưởng phòng dự án: Là người có trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng kế
hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý, giám sát quá trình thực hiện các dự án của doanh
nghiệp. Vai trò của của họ là đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn quy định,
đạt được các yêu cầu chất lượng, khiến khách hàng hài lòng và không vượt ngân sách dự án.
Lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của phòng dự án theo các chức năng, nhiệm vụ được giao.
Tổ chức, sắp xếp, phân công nhân sự phòng hợp lý để thực hiện các dự án.
Đồng thời giám sát công việc của nhân viên, đảm bảo tiến độ công việc.
Quản lý tốt thời gian hoàn thành dự án theo đúng kế hoạch đã lập. 17 lOMoARcPSD| 36149638
Đề xuất biện pháp quản lý nhân sự hiệu quả cho các dự án.
Lập dự toán và hoàn thiện hồ sơ báo giá chi tiết cho từng dự án.
Lập dự toán ngân sách cho từng dự án, tính toán các chi phí liên quan đến dự
án. Trong quá trình thực hiện dự án cần kiểm soát tốt các chi phí thực tế phát sinh.
Tránh để xảy ra trường hợp chi phí thực tế vượt khỏi dự toán đã lập.
Làm việc với các khách hàng, đối tác chiến lược của doanh nghiệp. Chủ động
giữ mối quan hệ thân thiết với các đối tượng này.
+ Phó phòng dự án: Là người chịu trách nhiệm hỗ trợ Trưởng phòng dự án
trong việc điều hành công việc của phòng dự án và tổ chức việc thực hiện các dự án
của doanh nghiệp. Họ sẽ thực hiện các công việc theo sự phân công của Trưởng phòng
dự án và báo cáo công việc cho Trưởng phòng dự án.
Nghiên cứu, khảo sát và lập kế hoạch thực hiện dự án.
Đề xuất các giải pháp thi công phù hợp với từng dự án. Chịu trách nhiệm quản
lý việc thi công toàn bộ hạng mục của dự án và theo dõi tiến độ dự án.
Giám sát, kiểm tra các vấn đề liên quan đến kỹ thuật, chất lượng, tiến độ, an
toàn lao động, vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ của dự án.
Kiểm tra chất lượng dự án, đảm bảo dự án được thực hiện theo đúng yêu cầu. Tổ
chức nghiệm thu dự án, kiểm tra khối lượng công việc đã hoàn thành và xử lý hồ sơ thanh quyết toán.
Lập hồ sơ dự thầu, quản lý hồ sơ quản lý chất lượng, hồ sơ hoàn công, hồ sơ
thanh quyết toán các dự án.
Hỗ trợ Trưởng phòng trong việc điều hành hoạt động và quản lý nhân sự phòng dự án.
Thực hiện những công việc khác theo sự phân công, chỉ thị của Trưởng phòng.
+ Nhân viên dự án: Có nhiệm vụ thực hiện các công việc do Trưởng phòng dự
án phân công, có biện pháp phù hợp để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao và
báo cáo công việc cho Trưởng phòng.
Hỗ trợ lập hồ sơ dự thầu, thủ tục tạm ứng, lập báo giá dự thầu, xây dựng kế
hoạch thực hiện dự án,…
Liên hệ với các bô phận có liên quan để lập hồ sơ thầu.̣
Hỗ trợ nhân viên kinh doanh dự án hoàn thiên bộ
hồ sơ dự thầu, hồ sơ
năng lực.̣ Lưu trữ, quản lý hồ sơ thầu, hồ sơ dự án.
Soạn thảo, in ấn hợp đồng kinh doanh và các văn bản có liên quan đến dự án. 18 lOMoARcPSD| 36149638
2.2. Hoạt động các phòng ban trong công ty
2.2.1. Phòng kế toán và nhân sự
2.2.1.1. Bộ phân kế toán tài chính
Hoạt động tài chính
Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực: Nhập khẩu, lắp ráp và phân phối của các thương hiệu máy phát điện, động cơ;
Các dịch vụ như lắp đặt, hòa đồng bộ, bảo dưỡng - bảo trì, sửa chữa máy phát điện và
các thiết bị PCCC, hệ thống điện, các thiết bị công nghiệp; Buôn bán linh kiện điện tử.
Thi công, xây dựng các công trình; cung cấp, lắp đặt, bảo trì bảo dưỡng và sửa chữa
máy phát điện. Trong những năm qua, công ty đã thu được kết quả như sau:
(Đơn vị tính: VNĐ)
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán 19 lOMoARcPSD| 36149638 phối Tổng cộng nguồn 13.019.624.000 100,00 % 9.681.937.000 100,00 % 11.206.628.000 100,00 % -3.337.687.000 0 ,00% 1.524.691.000 0 ,00% vốn
(Nguồn: Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An)
Nhận xét: Dựa vào bảng trên ta thấy Tổng tài sản, Tổng nguồn vốn năm 2019
đạt 13.019.624.000 VNĐ. Năm 2020 Tổng tài sản, Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
là 9.681.937.000 VNĐ giảm 3.337.687.000 VNĐ cho thấy năm 2020, quy mô doanh
nghiệp thu hẹp đáng kể do dịch bệnh COVID-19 hoành hành trên thế giới nói chung và
tại Việt Nam nói riêng. Năm 2021, Tổng tài sản, Tổng nguồn vốn là 11.206.628.000
VNĐ tăng 1.524.691.000 VNĐ so với năm 2020 cho thấy doanh nghiệp đã phục hồi
được và chú trọng về việc mở rộng quy mô. Từ năm 2019 đến năm 2021, quy mô
doanh nghiệp luôn biến động để phù hợp với nền kinh tế chung và phù hợp với tài chính của Công ty.
Năm 2019, doanh nghiệp chú trọng đến việc huy động nguồn vốn ngắn và dài
hạn để tận dụng đòn bẩy kinh doanh, trong đó nguồn vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng
53.50 % so với Tổng nguồn vốn và nguồn vốn dài hạn chiếm tỷ trọng 7.68%, nguồn
vốn chủ sở hữu chỉ chiếm tỷ trọng 38.82%. Nhưng năm 2020, chính sách tài chính của
Doanh nghiệp không chú trọng đến việc sử dụng đòn bẩy kinh doanh mà sử dụng
nguồn lực tài chính của doanh nghiệp, cụ thể tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu năm 2020
chiếm 68.63%, năm 2021 chiếm 64.41% tổng nguồn vốn. Đặc biệt, năm 2020, 2021,
doanh nghiệp chỉ huy động nguồn vốn ngắn hạn (chiếm 100% tỷ trọng nợ phải trả),
điều này tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm chi phí kinh doanh nhưng cũng tạo áp
lực cho doanh nghiệp khi thanh toán các khoản đến hạn.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng lớn, năm 2019 là
11.830.932.329 VNĐ (tỷ trọng 90.87%), năm 2020 là 7.937.251.953 VNĐ (tỷ trọng
81.98%), năm 2021 là 10.449.059.947 VNĐ (tỷ trọng 93.24%). Đơn vị:
Lần Bảng 2: Bảng tình hình tài chính của công ty Chênh 2020/2019 Chênh 2021/2020 Năm Năm Năm Chỉ tiêu Tuyệt Tương Tuyệt Tương 2019 2020 2021 đối đối đối đối ( Lần ) ( % ) ( Lần ) ( % ) Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện tại 1 , 70 2 , 61 2 , 62 0 , 91 53 , 86 0 , 01 0 , 25 20 lOMoARcPSD| 36149638
(Nguồn: Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An) Nhận xét:
Cùng với quá trình phân tích các báo cáo tài chính, việc phân tích và sử dụng
các hệ số tài chính là những nội dung quan trọng để định giá cổ phiếu vào đầu tư chứng khoán.
Quá trình phân tích sẽ giúp cho nhà đầu tư thấy được điều kiện tài chính chung
của doanh nghiệp, đó là doanh nghiệp hiện đang ở trong tình trạng rủi ro mất khả năng
thanh toán, hay đang làm ăn tốt và có lợi thế trong kinh doanh khi so sánh với các
doanh nghiệp cùng ngành hoặc đối thủ cạnh tranh.
Hệ số tài chính được phân thành 4 nhóm dựa trên các tiêu chí về hoạt động, khả
năng thanh toán, nghĩa vụ nợ và khả năng sinh lời của Công ty.
- Nhóm hệ số khả năng thanh toán
Tính thanh khoản của tài sản phụ thuộc mức độ dễ dàng chuyển đổi tài sản
thành tiền mặt mà không phát sinh thua lỗ lớn. Việc quản lý khả năng thanh toán bao
gồm việc khớp các yêu cầu trả nợ với thời hạn của tài sản và các nguồn tiền mặt khác
nhằm tránh mất khả năng thanh toán mang tính chất kỹ thuật. Việc xác định khả năng 21 lOMoARcPSD| 36149638
thanh toán là quan trọng, nó quyết định đến nghĩa vụ nợ của Công ty, do vậy sử dụng
hệ số thanh toán được xem là cách thử nghiệm tính thanh khoản của Công ty. Trong
thực tế hệ số thanh toán được sử dụng nhiều nhất là hệ số khả năng thanh toán hiện tại
và hệ số thanh toán nhanh.
+ Hệ số thanh toán hiện tại
Hệ số khả năng thanh toán hiện tại là mối tương quan giữa tài sản lưu động và
các khoản nợ ngắn hạn, hệ số này cho thấy mức độ an toàn của Công ty trông việc đáp
ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán hiện tại của Công ty qua 3 năm đều khá cao, năm 2019 là 1,70
lần, năm 2020 là 2,61 lần và năm 2021 là 2,62 lần cho thấy doanh nghiệp đã chưa quản
lý hợp lý tài sản ngắn hạn có hiện hành của mình. Và khả năng thanh toán hiện tại của
công ty qua các năm đều tăng đây không phải là một dấu hiệu tốt. + Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh được sử dụng như một thước đo để đánh giá khả năng
thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn bằng việc chuyển hóa tài sản ngắn hạn thành
tiền mà không cần phải bán đi hàng tồn kho. Hệ số thanh toán nhanh được tính bằng
cách lấy tổng tài sản có tính thanh khoản cao nhất chia cho tổng nợ ngắn hạn.
Hệ số ngày nói lên tình trạng ngắn hạn của một doanh nghiệp có lành mạnh hay
không. Về nguyên tắc hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán công nợ càng cao và ngược lại.
Hệ số thanh toán nhanh của Công ty tương đối cao năm 2019 và năm 2020 là
1,03 lần và 1,33 lần hơn thế nữa năm 2021 đã tăng lên thành 2,10 lần cho thấy doanh
nghiệp đang đạt được tình hình tài chính tốt. Hệ số này đã tăng dần qua từng năm, năm
2020 đã tăng 0,30 lần (28,93%) so với năm 2019, năm 2021 tăng 0,77 lần (57,48%).
Điều này cho thấy khả năng thanh toán nhanh của Công ty đang rất tốt.
Nhóm hệ số nợ của Công ty
Phản ánh tình trạng nợ hiện thời của Công ty, có tác động đến nguồn vốn hoạt
động và luồng thu nhập thông qua chi trả vốn vay và lãi suất khi đáo hạn. Tình trạng
nợ của Công ty được thể hiện qua các hệ số: hệ số nợ, tỷ suất tự tài trợ.
Hệ số nợ hay tỷ lệ nợ trên tài sản cho biết phần trăm tổng tài sản được tài trợ
bằng nợ. Hệ số nợ càng thấp thì hiệu ứng đòn bẩy tài chính càng ít và ngược lại hệ số
nợ càng cao thì hiệu ứng đòn bẩy tài chính càng cao.
Những người phân tích báo cáo tài chính luôn quan tâm đến phần tài sản của
doanh nghiệp có được do nguồn vốn chủ sở hữu và phần tài sản có được do đi vay. Hệ
số nợ đo lường sự góp vốn của chủ doanh nghiệp so với số nợ vay. Chủ nợ ưa thích tỷ
số nợ vừa phải, vì hệ số nợ thấp, hệ số an toàn của chủ nợ cao, món nợ của họ càng 22 lOMoARcPSD| 36149638
được bảo đảm. Ngược lại thì rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp được chuyển sang
chủ nợ gánh chịu một phần
Hệ số nợ = Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn
Ngược lại với tỷ số nợ là tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn
Hai chỉ tiêu này phản ánh mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp trong kinh doanh.
Năm 2019 hệ số nợ của Công ty là 0,61 lần và tỷ suất tự tài trợ là 0,39 lần. Năm
2020 hệ số nợ của Công ty là 0,31 lần và tỷ suất tự tài trợ là 0,69 lần. Năm 2021 hệ số
nợ của Công ty là 0,36 lần và tỷ suất tự tài trợ là 0,64 lần. Kết quả trên cho thấy Công
ty có tỷ lệ nguồn vốn chủ sở hữu khá cao. Tỷ lệ nợ phải trả trên tổng nguồn vốn thấp.
- Nhóm tỷ số phản ánh khả năng hoạt động + Vòng quay hàng tồn kho
Hàng tồn kho là tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá trình kinh doanh
được tiến hành thường xuyên, liên tục và đáp ứng nhu cầu của thị trường. Mức độ tồn
kho cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: loại hình kinh doanh, thị trường đầu
vào, đầu ra,… Hàng tồn kho là loại tài sản thuộc tài sản lưu động, nó luôn vận động.
Để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động thì từng giai đoạn mà vốn lưu động lưu lại
phải được rút ngắn, hàng tồn kho phải được dự trữ hợp lý. Để giải quyết vấn đề nêu ra,
phải nghiên cứu vòng quay hàng tồn kho.
Chỉ tiêu này được biết bình quân trong kỳ hàng tồn kho quay được lấy vòng
(lần). Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh, số
ngày hàng lưu trong kho càng giảm và hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao và ngược lại.
Qua bảng phân tích cho thấy số vòng quay hàng tồn kho của Công ty lần lượt là
1,62 lần, 1,17 lần, 3,64 lần từ năm 2019 đến năm 2021
+ Số vòng quay các khoản phải thu
Giống như hàng tồn kho, các khoản phải thu là một bộ phận vốn lưu động lưu
lại trong giai đoạn thanh toán. Nếu rút ngắn quá trình này chẳng những tăng tốc độ
luân chuyển vốn lưu động mà còn giảm bớt được rủi ro trong khâu thanh toán.
Số vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần / Số dư bình quân các khoản phải thu Trong đó:
Số dư bình quân các khoản phải thu = (Số dư các khoản phải thu (đầu kỳ + cuối kỳ)) / 2 23 lOMoARcPSD| 36149638
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Chỉ
tiêu này càng lớn chứng tỏ tiền thu được về quỹ càng nhanh, kỳ thu tiền càng ngắn và ngược lại.
Năm 2020 số vòng quay các khoản phải thu của Công ty là 4,75 vòng và năm
2019 là 5,11 vòng. Năm 2020 số vòng quay các khoản phải thu đã giảm 0,36 vòng
(6,96%). Năm 2021 còn giảm nhiều hơn so với năm 2020 là 2,43 vòng (51,18%)
- Các chỉ số phản ánh khả năng sinh lời
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của quá trình kinh doanh. Lợi nhuận càng cao,
doanh nghiệp càng khẳng định vị trí và sự tồn tại của minh. Song nếu chỉ đánh giá qua
các chỉ tiêu lợi nhuận thì nhiều khi kết luận về chất lượng kinh doanh có thể bị sai lầm
bởi có thể số lợi nhuận này chưa tương xứng với lượng vốn và chỉ phí bỏ ra, lượng tài
sản đã sử dụng. Vì vậy các nhà phân tích sử dụng tỷ số để đặt lợi nhuận trong mối
quan hệ với doanh thu, vốn liếng mà doanh nghiệp đã huy động vào kinh doanh.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận / Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Năm 2021 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của Công ty là 3%, năm 2020 và
năm 2019 có tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của Công ty bằng nhau là 2%. Như vậy
qua 3 năm thì tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của Công ty tăng lên với mức tăng là 50%.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn = Lợi nhuận / Giá trị tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết bình quân 100 đồng vốn tham gia vào quá trình kinh
doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần (hoặc lợi nhuận sau thuế).
Năm 2021 và năm 2020 cùng tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân của
Công ty là 4%, năm 2019 tỷ suất này là 3%. Như vậy qua 3 năm tỷ suất lợi nhuận trên
tổng tài sản bình quân của Công ty tăng 33,33%.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết bình quân 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra vào kinh doanh
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Các chỉ tiêu trên càng lớn chứng tỏ khả
năng sinh lời càng cao và ngược lại tương xứng với lượng vốn và chi phí bỏ ra, lượng
tài sản đã sử dụng. Vì vậy các nhà phân tích sử dụng tỷ số để đặt lợi nhuận trong mối
quan hệ với doanh thu, vốn liếng mà doanh nghiệp đã huy động vào kinh doanh. 24 lOMoARcPSD| 36149638
Chỉ tiêu này năm 2021 và năm 2020 bằng nhau là 6%, năm 2019 là 8%.
Nhìn chung tài chính của Công ty năm 2021 tương đối tốt. Tình hình kinh
doanh năm 2021 tăng trở lại và hơn hẳn năm 2020 do dịch bệnh kéo xuống. Một vài
chỉ tiêu tài chính năm 2021 vượt so với năm 2019 nhưng chưa thể bắt kịp hoàn toàn so
với năm 2019. Công ty nên tăng cường đầu tư, mở rộng thì trường để đạt được kết quả
cao hơn trong những năm tiếp theo.
Chính sách Tuyển dụng:
Công tác tuyển dụng: Được tổ chức thực hiện theo mục tiêu, yêu cầu chiến lược
phát triển kinh doanh của công ty, trong từng giai đoạn cụ thể và thực hiện theo kế hoạch hàng năm.
Nguyên tắc tuyển dụng: Thông báo công khai bảo đảm tính công bằng, cơ hội
bình đẳng cho mọi ứng cử viên và thực hiện đúng theo quy trình tuyển dụng của công ty.
Đối tượng tuyển dụng: Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh hàng năm, công ty đề
ra tiêu chí tuyển chọn và bố trí sử dụng lao động, trong đó ưu tiên.
Phương pháp tuyển dụng: Phỏng vấn trực tiếp.
Hình thức tiếp nhận hồ sơ: Nhận trực tiếp, qua bưu điện hoặc email.
Thông tin tuyển dụng được thể hiện qua các phương tiện thông tin đại chúng
Chương trình dành cho các sinh viên: Chương trình thực tập với mục tiêu tạo cơ
hội cho các bạn sinh viên làm quen với môi trường làm việc chuyên nghiệp tại công ty,
chương trình dành cho các bạn sinh viên có thành tích học tập đạt từ khá trở lên, có kỹ
năng làm việc tốt đến thực tập và có nguyện vọng làm việc lâu dài tại công ty.
Chính sách Đào tạo:
Mục tiêu đào tạo là nhằm nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, cùng các kỹ năng
khác cho nhân viên mục tiêu hình thành chuyên viên giỏi hoạt động chuyên nghiệp,
đáp ứng yêu cầu phát triển của Công ty.
Phương pháp đào tạo của Công ty: Kèm cặp tại chỗ. Hình thức trả lương
Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An áp dụng hình thức trả lương theo
thời gian lao động thực tế.
Cách tính lương của hình thức trả lương sử dụng tại Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An: Quỹ tiền lương
Công ty áp dụng Phương pháp xác định quỹ lương dựa vào số tiền lương bình
quân và số lao động bình quân kỳ kế hoạch. 25 lOMoARcPSD| 36149638
Phương pháp này dựa vào tiền lương bình quân của kỳ báo cáo và tiến hành
phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tiền lương kỳ kế hoạch. Sau đó dựa vào số lao động
bình quân kỳ kế hoạch để tính ra quỹ lương kỳ kế hoạch: Qtlkh = TL1 x T1 TL1 = TL0 x ITL1
Qtlkh: Quỹ tiền lương kế hoạch (nghìn đồng) ITL1: Chỉ số
tiền lương kỳ kế hoạch.
TL0: Tiền lương bình quân kỳ báo cáo (nghìn đồng) TL1: Tiền lương
bình quân kỳ kế hoạch(nghìn đồng) T1: Số lao động bình quân kỳ kế hoạch (người).
Bảng 3: Quỹ tiền lương của công ty qua các năm
(Nguồn: Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An)
Dựa vào bảng trên ta thấy số lao động, quỹ tiền lương của công ty giảm dần từ
năm 2016 đến nay nhưng tiền lương bình quân tháng của mỗi người lại có xu hướng
tăng dần cho thấy công ty ngày càng chú trọng đến chất lượng của đội ngũ nhân viên,
tăng cường tuyển dụng nhân viên có tay nghề cao và giảm sử dụng nhân công thuê
ngoài, nhân công có tay nghề thấp. Điều này sẽ giúp công ty giảm bớt chi phí tiền
lương và hiệu quả công việc cũng đạt được cao hơn. Cách tính lương
Tiền lương của người lao động căn cứ vào:
Lương tháng: Căn cứ vào thỏa thuận của người lao động, người sử dụng lao
động và được thể hiện trong hợp đồng lao động.
Lương ngày: Mức lương tháng/ngày công tháng. 26 lOMoARcPSD| 36149638
Ngoài tiền lương, người lao động trong công ty còn nhận được các khoản phụ
cấp công việc như phụ cấp chuyên cần, phụ cấp trách nhiệm (đối với người lao động
quản lý), phụ cấp ăn trưa, phụ cấp điện thoại, phụ cấp xăng xe... Vào các dịp lễ, Tết,
Quốc khánh... người lao động trong Công ty sẽ được nhận một khoản tiền thưởng
hoặc quà có giá trị tương đương. Vào cuối mỗi kì kế toán (một năm), sau khi tổng kết
kết quả hoạt động kinh doanh, nếu đạt hiệu quả kinh doanh cao, Công ty sẽ trích một
phần lợi nhuận để bổ sung vào quỹ lương làm tiền thưởng cho cán bộ quản lý và
người lao động lao động trong năm đó.
Công thức trả lương theo thời gian TLtgi = MLi x Ttt Trong đó:
Tltgi: tiền lương nhận được của người lao động làm theo thời gian
Mli: mức lương thực tế 1 ngày làm việc của người lao động
Ttt: thời gian thực tế làm việc của người lao động
Cách tính lương như sau: Tất cả cán bộ người lao động sau khi được tuyển
dụng giám đốc thỏa thuận hợp đồng lao động, tổng số lương danh nghĩa được hưởng
trong một tháng, sau đó căn cứ vào số ngày công thực tế làm việc trong tháng sẽ tính
được mức lương thực lĩnh của người lao động
Các chế độ khác về tiền lương tại công ty
Tiền thưởng: Vào các dịp lễ tết, công ty phát thưởng cho các cá nhân, bộ phận
có thành tích suất sắc, mức thưởng tuỳ thuộc vào tình hình tài chính của công ty. Cuối
năm dương lịch, công ty trích thưởng cho người lao động mức thưởng ít nhất bằng
một tháng lương cơ bản theo hợp đồng lao động.
Các hình thức thưởng của công ty hiện:
Thưởng từ lợi nhuận: áp dụng trong trường hợp mà lợi nhuận của công ty tăng
lên. Hình thức này thường được áp dụng trong những ngày lễ, tết ngày thành lập
công ty….Thông thường thưởng của công ty gồm hai phần:
+ Trích một phần để thưởng có tính chất đồng đều cho tất cả mọi người trong
công ty (từ 100.000 đ trở lên).
+ Vào ngày Quốc khánh hàng năm tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty
đều được thưởng một khoản tiền (500.000 đ).
Ngoài mức lương thực lĩnh nhận được, cán bộ nhân viên của công ty còn được
hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Nhà nước: BHXH, BHYT, BHTN.
Người lao động thực hiện kế hoạch hóa gia đình, được người sử dụng lao động trợ cấp thêm: • Triệt thai: 500.000đ. 27 lOMoARcPSD| 36149638 • Nạo thai: 200.000đ. • Hư thai: 200.000đ. •
Điều hòa kinh nguyệt: 100.000đ Đặt vòng: 50.000đ.
Trường hợp người lao động bị ốm đau phải nằm viện mà bệnh nặng, hoặc phải
phẫu thuật…được Công đoàn xét, xác định và đề nghị công ty trợ cấp, mức trợ cấp tối
đa: 200.000đ/trường hợp.
Đối với người lao động có con gửi nhà trẻ, mẫu giáo: công ty hỗ trợ
50.000đ/con/tháng đối với lao động có con thứ nhất và con thứ hai gửi nhà trẻ, mẫu
giáo. Độ tuổi để tính trợ cấp: từ 1 tuổi đến dưới 6 tuổi.
- Phụ cấp đủ công: dành cho những người lao động viên lao động chuyên cần,
thực hiện đủ ngày công trong tháng và được tính theo chu kỳ 06 tháng / chu kỳ như sau:
Đủ công tháng thứ 1: 200.000 đồng
• Đủ công tháng thứ 2 liên tục: 300.000 đồng
• Đủ công tháng thứ 3 liên tục: 400.000 đồng
• Đủ công tháng thứ 4 liên tục: 600.000 đồng
• Đủ công tháng thứ 5 liên tục: 800.000 đồng.
• Đủ công tháng thứ 6 liên tục: 1.100.000 đồng.
Chế độ trả lương làm thêm giờ: Cán bộ công nhân viên nếu làm thêm giờ được
tính thêm 150% lương, làm vào ngày lễ tết được tính thêm 300% lương
Chế độ trả lương khi ngừng việc: Khi có đơn xin nghỉ việc, công ty sẽ giải quyết
mọi chế độ tiền lương(số ngày công thực làm), và tiền bảo hiểm xã hội theo quy định.
Kế toán các khoản trích theo lương
Nội dung các khoản trích theo lương tại đơn vị
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng Đà Giang thực hiện khấu trừ 10,5%
bảo hiểm hàng tháng vào lương của nhân viên. Công ty không phải khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân do các nhân viên đều đăng ký giảm trừ gia cảnh và giảm trừ người phụ thuộc.
Căn cứ trích bảo hiểm: Là mức thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng
lao động và được thể hiện trong hợp đồng lao động
Tỷ lệ trích bảo hiểm:
Khoản bảo hiểm xã hội được khấu trừ: NLĐ phải trích 8% lương thực lĩnh trong
tháng, còn 17.5% BHXH công ty đóng. 28 lOMoARcPSD| 36149638
Bảo hiểm y tế được khấu trừ 1.5% lương thực lĩnh trong tháng và 3% công ty đóng.
Bảo hiểm thất nghiệp được khấu trừ 1% lương thực lĩnh trong tháng và 1% công ty đóng.
Kế toán chi tiết các khoản trích theo lương
Căn cứ vào mức trích bảo hiểm thể hiện trong hợp đồng lao động, kế toán
thực hiện đăng ký mức đóng với bảo hiểm xã hội, hàng tháng trích bảo hiểm và nộp
đủ số tiền bảo hiểm cho cơ quan bảo hiểm
Kế toán tổng hợp tiền lương Tài khoản sử dụng
Tài khoản 334 - Phải trả người lao động
Ý nghĩa của tài khoản 334: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả
và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về
tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc
về thu nhập của người lao động.
Nội dung và kết cấu tài khoản 334: Bên Nợ: -
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chấtlương, bảo hiểm
xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động; -
Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người laođộng. Bên Có: -
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chấtlương, bảo hiểm
xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động; Số dư bên Có: -
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chấtlương và các
khoản khác còn phải trả cho người lao động.
Số dư bên Nợ (nếu có, rất cá biệt): -
Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiềncông, tiền
thưởng và các khoản khác cho người lao động.
Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: Thanh toán lương và
thanh toán các khoản khác.
Tài khoản 334 - Phải trả người lao động có 2 tài khoản cấp 2. -
Tài khoản 3341 - Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoảnphải trả và
tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền 29 lOMoARcPSD| 36149638
lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác
thuộc về thu nhập của công nhân viên. -
Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác: Phản ánh cáckhoản phải
trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công
nhân viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền
công và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động
Sơ đồ 3.1: Hạch toán phải trả người lao động
2.1.1.2. Bộ phận nhân sự Quy định chung
1. Định mức lao động trong doanh nghiệp là cơ sở để kế hoạch hóa lao động, tổ
chức, sử dụng lao động phù hợp với quy trình công nghệ, nhiệm vụ sản xuất kinh 30 lOMoARcPSD| 36149638
doanh của doanh nghiệp; là cơ sở để xây dựng đơn giá tiền lương và trả lương gắn với
năng suất, chất lượng và kết quả công việc của người lao động.
2. Các sản phẩm, dịch vụ trong doanh nghiệp phải có định mức lao động. Khi
thayđổi về kỹ thuật, công nghệ sản xuất, kinh doanh phải điều chỉnh định mức lao động.
3. Định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi)
định mức biên chế lao động tổng hợp của doanh nghiệp phải hình thành từ định mức
nguyên công (nguyên công công nghệ, nguyên công phục vụ) từ định mức biên chế
của từng bộ phận cơ sở và lao động quản lý.
4. Khi xây dựng định mức lao động tổng hợp, doanh nghiệp đồng thời xác định
mức độ phức tạp lao động va cấp bậc công việc bình quân theo phương pháp gia quyền.
5. Doanh nghiệp tổ chức xây dựng định mức lao động để áp dụng và đăng ký với
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
Tại Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An tất cả các lao động đều được
chấm công theo thời gian làm việc, mức thời gian cụ thể của doanh nghiệp quy định
đối với công nhân viên như sau:
- Thời gian làm việc: Tất cả những người lao động đều làm việc theo thời gian
chính thức 8h/ngày. Tùy theo điều kiện và tình hình thực tế của từng công việc, thời
gian làm việc sẽ được quy định cho phù hợp với hoạt động của Công ty, nhưng
không vượt quá 8h/ngày hoặc 48h/tuần.
- Làm thêm giờ, nghỉ phép năm
Cứ một năm làm việc, người lao động làm việc trong điều kiện bình thường
được nghỉ 12 ngày, làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại được nghỉ 14 ngày.
Người làm việc chưa đủ 12 tháng thì được tính tương ứng với số tháng đã làm, cứ một
tháng được nghỉ một ngày.
Sau 5 năm (60 tháng) làm việc liên tục, cứ mỗi 5 năm người lao động được
nghỉ thêm 1 ngày phép/năm (tính từ ngày nhận việc của người lao động).
Người lao động có tổng thời gian nghỉ cộng dồn do tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp quá 6 tháng hoặc nghỉ ốm quá 3 tháng thì thời gian đó không được tính để
hưởng chế độ nghỉ phép hàng năm.
Người lao động được nghỉ ốm đau, thai sản, điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp,… được nghỉ làm theo chứng nhận của bác sĩ và được hưởng bảo hiểm xã hội theo Điều lệ BHXH. - Nghỉ việc riêng: 31 lOMoARcPSD| 36149638
Người lao động được quyền nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương, trong các trường hợp sau:
+ Bản thân kết hôn: Nghỉ 3 ngày.
+ Con kết hôn: Nghỉ 1 ngày.
+ Bố mẹ (bên chồng, bên vợ), vợ hoặc chồng, con cái qua đời: nghỉ 3 ngày.
+ Nghỉ thai sản: Theo quy định hiện hành (do cơ quản BHXH chi trả).
+ Ngoài ra người lao động nữ còn được hưởng thêm chế độ nghỉ ngơi theo Điều
114, 115, 117 của Bộ Luật Lao Động. - Nghỉ lễ Tết:
+ Tết Dương lịch (01/01): Nghỉ 1 ngày.
+ Tết Âm lịch (02 ngày cuối năm và 5 ngày đầu năm Âm lịch): Nghỉ 7 ngày.
+ Giỗ Tổ Hùng Vương (10/03 Âm lịch): Nghỉ 1 ngày.
+ Ngày Giải phóng Miền Nam (30/04): Nghỉ 1 ngày.
+ Ngày Quốc tế Lao Động (01/05): Nghỉ 1 ngày.
+ Ngày Quốc Khánh (02/09): Nghỉ 1 ngày.
Để đảm bảo tính linh hoạt cao và yêu cầu hoạt động có hiệu quả thì phải tổ chức
bộ máy hoạt động với quy mô hợp lý nhất, tối ưu nhất, mọi sai lầm khó khăn trong
kinh doanh phải dược khắc phục kịp thời. Các phòng ban phải có sự liên kết hỗ trợ lẫn
nhau để thực hiện các mục tiêu đặt ra Phương pháp quản lý theo phương pháp trực
tuyến Giám đốc quản lý toàn bộ hoạt động của công ty có kế hoạc điều chỉnh kịp thời
và các bộ phận chức năng chịu sự chỉ đạo trực tuyến từ giám đốc. Mối quan hệ quản lý
này có ưu điểm là gọn nhẹ về tổ chức thông tin được đảm bảo thông suốt, đường đi
của thông tin là đường ngắn do đó sai lệch về thông tin không lớn phù hợp với chế độ
một thủ trưởng lãnh đạo. Nhiệm vụ được quy định theo nguyên tắc tập trung dân chủ
trong quản lý Cơ cấu này đảm bảo nguồn lực để giải quyết các vấn đề trọng tâm.
Bảng 4: Cơ cấu lao động của công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An 32 lOMoARcPSD| 36149638 33 lOMoARcPSD| 36149638
(Nguồn: Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An)
- Cơ cấu lao động theo loại hình lao động
Lượng lao động trực tiếp và gián tiếp biến động khá rõ ràng trong năm 2020 do
dịch bệnh Covid-19, nên năm 2020 tổng số nhân viên đã giảm đi 3 người so với năm 34 lOMoARcPSD| 36149638
2019 với tổng số nhân viên là 13 người, số lao động trực tiếp chỉ còn 4 người chiếm
30,7% và số lao động gián tiếp thì tăng lên 9 người cao hơn so với năm 2019 vì phải
làm việc tại nhà mà không được đến Công ty. Năm 2019 lao động trực tiếp là 8 người
bằng số lao động gián tiến là 8 người chiếm 50% tổng số nhân viên. Năm 2021 lao
động trực tiếp đã tăng lên 12 người và lao động gián tiếp giảm còn 6 người. Như vậy,
trong thời gian qua nguồn nhân lực tại công ty đã được điều chỉnh hợp lý so với tình
hình dịch bệnh diễn biến khó lường, đây là yếu tố quan trọng để có thể xây dựng các
chính sách phát triển nguồn nhân lực cho công ty.
- Cơ cấu lao động theo bộ phận
Số lượng lao động tại các bộ phận trong Công ty có ít sự biến động qua các
năm. 3 bộ phận có sự thay đổi số lượng lao động giống nhau là bộ phận kế toán và
nhân sự, bộ phận kinh doanh và bộ phận dự án có số lượng người lao động qua các
năm giống nhau. Năm 2019 và 2021 là 4 người chiếm 25% trong tổng số nhân viên,
năm 2020 là 3 người chiếm 23,1%. Đối với lao động ở các bộ phận marketing thì trong
2 năm 2019 và năm 2020 số lao động không có sự thay đổi là 4 người, năm 2021 tăng
lên thành 6 người trong bộ phận.
- Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Lượng lao động từ 20-29 tuổi qua các năm luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng
số cán bộ công nhân viên tại công ty năm 2019 chiểm 75%, năm 2020 chiếm 76,9% và
năm 2021 chiếm 77,8%. Số liệu cho thấy doanh nghiệp đang có một đội ngũ lao động
trẻ, dù có kinh nghiệm không nhiều nhưng tiếp thu công việc nhanh và ham học hỏi
kinh nghiệm, điều này thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc tổ chức đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ.
Nhận xét tình hình lao động tiền lương của Công ty
Nhìn chung Công ty đã có chế độ sử dụng lao động và thực hiện trả lương cho
nhân viên hợp lý và đúng luật do Nhà nước ban hành. - Về lao động
+ Trang bị đầy đủ phương tiện lao động, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao
động và cải thiện điều kiện lao động cho người lao động.
+ Việc sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại máy, thiết bị, vật tư, năng lượng,
điện, việc thay đổi công nghệ, nhập khẩu công nghệ mới được thực hiện theo tiêu
chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động. Các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động được đăng ký và kiểm định
theo quy định của Chính phủ. 35 lOMoARcPSD| 36149638
+ Bảo đảm nơi làm việc đạt tiêu chuẩn về không gian, độ thoáng, độ sáng, đạt
tiêu chuẩn bị sinh cho phép về bụi, hơi, khí độc, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm,
ồn, rung và các yếu tố có hại khác. Các yếu tố đó được định kỳ kiểm tra đo lường.
+ Định kỳ kiểm tra, tu sửa máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng theo tiêu chuẩn an
toàn lao động, vệ sinh lao động.
+ Có đủ các phương tiện che chắn các bộ phận dễ gây nguy hiểm của máy, thiết
bị trong doanh nghiệp; nơi làm việc, nơi đặt máy, thiết bị, nơi có yếu tố nguy hiểm,
độc hại trong doanh nghiệp, phải bố trí đề phòng sự cố, có bảng chỉ dẫn về an toàn lao
động, vệ sinh lao động đặt ở vị trí mà mọi người dễ thấy, dễ đọc.
+ Bảo đảm các phương tiện bảo vệ cá nhân đạt tiêu chuẩn chất lượng và quy
cách theo quy định của pháp luật.
+ Khi tuyển dụng và sắp xếp lao động, Công ty căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe
quy định cho từng loại việc, tổ chức huấn luyện, hướng dẫn, thông báo cho người lao
động về những quy định, biện pháp an toàn, vệ sinh, yêu cầu theo từng công việc.
+ Thực hiện đóng bảo hiểm y tế cho nhân viên và người lao động theo đúng quy định của Nhà nước.
+ Đảm bảo thời gian làm việc theo đúng quy định của Nhà nước đối với người
lao động. Nhân viên được chiều thứ 7 và chủ nhật, ngày lễ Tết theo quy định. - Về tiền lương
+ Thực hiện trả lương cho cán bộ công nhân viên theo đúng bậc lương, theo
mức độ đóng góp của công nhân viên trong Công ty.
+ Có chế độ lương, thưởng, phụ cấp hợp lý nhằm khuyến khích người lao động làm việc.
+ Lao động làm thêm giờ bình thường được trả 150% tiền lương, lao động làm
thêm giờ vào ngày lễ được trả 200% tiền lương đang hưởng theo đúng quy định Nhà nước.
+ Công ty áp dụng mức trả lương theo thời gian đối với nhân viên văn phòng và
trả lương khoán đối với công nhân làm ngoài công trường. Việc áp dụng 2 chế độ
lương này đã phản ánh đúng mức độ đóng góp của công nhân viên cho Công ty.
2.2.2. Phòng Marketing
2.2.2.1. Thị trường tiêu thụ hàng hóa và số liệu về kết quả tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ
Trong những năm gần đây ngành xây dựng phát triển mạnh mẽ với mức tăng
trưởng dẫn đầu khối sản xuất. báo cáo phân tích tình hình công nghiệp - xây dựng 6
tháng đầu năm của phụ công nghiệp và xây dựng (Tổng cục Thống kê) cho thấy, giá trị
sản xuất xây dựng có tốc độ tăng trưởng khá cao, tới 23,8% so với cùng kỳ. nền kinh 36 lOMoARcPSD| 36149638
tế ngày càng phát triển cùng với tốc độ đô thị hóa hiện nay nhu cầu nhà ở ngày càng
tăng cao không chỉ về số lượng mà cả chất lượng các công trình xây dựng: các khu đô
thị chung cư nhà hát rạp chiếu phim,.... không ngừng mọc lên. do là công ty hoạt động
trong lĩnh vực cơ sở điện công ty TNHH xây dựng và kỹ thuật Tâm An có thị trường
nhất định. đối tượng khách hàng Chủ yếu mà công ty hướng đến là các khách hàng
công nghiệp các khu công nghiệp và những công trình xây dựng quy mô lớn. thị
trường khách hàng chủ yếu của công ty là những khách hàng trên địa bàn thành phố
Hưng Yên và các tỉnh lân cận
Bảng 5: Số liệu tiêu thụ dịch vụ theo cơ cấu thị trường ĐVT: Đồng ST Thị Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 T trường Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ ( % ) ( % ) ( % ) 1 Hưng 9,764,718,000 75 100 70 Yên 2 Các tỉnh 25 0 30 khác Tổng 13 ,019,624, 00 100 9 ,681,937, 00 100 11 ,206,628, 00 100 cộng 0 0 0 Nhận xét:
Công ty có thị trường tiêu thụ chủ yếu tại thành phố Hưng Yên. kết quả tiêu thụ
hàng hóa dịch vụ đặt được chiếm tỉ trọng lớn và tỷ lệ lấy tương đối ổn định qua các năm.
Kết quả tiêu thụ hàng hóa dịch vụ của công ty hoặc thị trường Hưng Yên năm
2019 là 75%, năm 2020 là 100% năm 2021 là 70%. kết quả tiêu thụ hàng hóa dịch vụ
của công ty ở các tỉnh, thành phố lân cận năm 2019 là 25%, năm 2020 do dịch bệnh
nên công ty không thể cung cấp dịch vụ sang các tỉnh lân cận Nên tỷ lệ tiêu thụ hàng
hóa dịch vụ ở các tỉnh lân cận là 0%, năm 2021 là 30%
Tỷ lệ trên là phù hợp với quy mô và tỷ lệ vốn đầu tư của công ty vào các thị trường.
2.2.2.2. Kết quả tiêu thụ hàng hóa dịch vụ của các mặt hàng qua các thời kỳ
Công trình xây dựng của công ty được phân loại như sau: - Công trình dân dụng:
+ Nhà ở gồm chung cư và nhà riêng lẻ 37 lOMoARcPSD| 36149638
+ Công trình công cộng gồm công trình văn hóa, công trình giáo dục, công trình
y tế, công trình thương nghiệp dịch vụ, nhà làm việc, khách sạn nhà khách, nhà phục vụ giao thông bến xe.
- Công trình công nghiệp gồm
+ Công trình khai thác than khai thác quặng, công trình khai thác dầu khí, công
trình cơ khí chế tạo, công trình công nghiệp điện tử.
2.2.2.3. Phương pháp định giá hàng hóa dịch vụ
Trong kinh tế thị trường, giá cả đóng vai trò quyết định trong các giao dịch.
chủ đầu tư và nhà thầu đều quan tâm đến vấn đề giá, nhưng từ góc nhìn khác nhau.
Đối với chủ đầu tư thì quá trình hình thành giá đầu tư khá dài. với sự giúp đỡ của tư
vấn, chủ đầu tư lần lượt có các giá ước toán, giá khái toán, giá dự toán, giá khởi điểm
đấu thầu, giá chọn thầu, giá ký hợp đồng giao nhận thầu, giá thanh toán, giá quyết toán.
Nhà thầu thì quan tâm đến giá dự thầu, giá hợp đồng giao thầu, giá đề nghị bổ
sung, giá thanh toán, giá quyết toán, giá hạch toán nội bộ. Nhà thầu chính còn phải
quan tâm đến vấn đề giá ký kết hợp đồng giao thầu với nhà thầu phụ. Giá trong thị
trường xây dựng phụ thuộc rất lớn vào giá trong các thị trường yếu tố sản xuất như thị
trường vốn, vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị, công nghệ, năng lượng, vận tải, lao
động, bảo hiểm,.. bất cứ biến động nào về giá trong bất kỳ thị trường yếu tố sản xuất
nào đều tác động đến giá trong thị trường xây dựng. Trong khi đó thời hạn thực hiện
hợp đồng giao thầu lại thường đủ dài để kịp xuất hiện biến động về nhiều loại giá, do
tác động của cơ chế thị trường về cung cầu và cạnh tranh. Do vậy việc định giá các gói
thầu phải được cân nhắc thật kỹ lưỡng.
Tại công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An giá dự thầu được xác định dựa
vào chi phí và lợi nhuận mong muốn đạt được. Phòng Kế toán có trách nhiệm tập hợp
chi phí bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung và các chi phí khác,... sau đó phòng dự án vào các khoản chi phí đó lập bảng báo
giá chi tiết. Bảng báo giá sau khi hoàn thành sẽ được trình lên cấp trên phê duyệt sau đó
hoàn thiện và được gửi cho khách hàng
Ta có sơ đồ biểu diễn quy trình định giá của Công ty như sau:
Biểu đồ 1: Quy trình định giá đấu thầu của Công ty Tập hợp chi Soạn thảo báo Phê duyệt và Gửi tới khách phí giá hoàn thiện hàng 38 lOMoARcPSD| 36149638
2.2.2.4. Hệ thống phân phối
Hệ thống phân phối của công ty bao gồm kênh phân phối trực tiếp và kênh phân
phối gián tiếp. Do là công ty cung cấp dịch vụ và hoạt động chính là thực hiện các
công trình do công ty trúng thầu cho nên kênh phân phối chủ yếu của Công ty TNHH
Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An là kênh phân phối trực tiếp. Phần lớn công ty trực tiếp
đấu thầu và thực hiện các hợp đồng. Trong một số trường hợp công ty cũng nhận hợp
đồng từ đối tượng trung gian nhưng trường hợp này chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ
Kênh phân phối trực tiếp
Biểu đồ 2: Kênh phân phối trực tiếp Công ty Khách hàng
Kênh này chiếm chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Kênh phân
phối trực tiếp thường được thực hiện khi khách hàng của Công ty là hộ gia đình, cửa
hàng nhỏ,… hoặc các công trình công ty có thể hoàn thành toàn bộ.
Doanh thu từ kênh phân phối trực tiếp chiếm phần lớn doanh thu hàng năm của
Công ty. Trong trường hợp này Công ty đóng vai trò là nhà thầu chính.
Kênh phân phối gián tiếp
Trương một số trường hợp công trình đang thực hiện quá lớn vượt quá khả năng
tài chính của Công ty. Công ty sẽ chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần hợp đồng cho
một Công ty khác thực hiện. Trong trường hợp này Công ty đóng vai trò là trung gian
giữa nhà đầu tư và nhà thầu hay còn gọi là nhà thầu phụ. Ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 3: Kênh phân phối gián tiếp (Công ty là đối tượng trung gian) Nhà đầu tư Công ty Nhà thầu phụ
Trong trường hợp khác Công ty nhận lại hợp đồng từ đối tượng trung gian nào
đó mà không phải do Công ty tự thực hiện việc đấu thầu. Trong trường hợp này Công
ty là người trực tiếp thực hiện công trình nhưng không phải là người trực tiếp đấu thầu. Ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 4: Kênh phân phối gián tiếp (Công ty không là trung gian) 39 lOMoARcPSD| 36149638 Nhà đầu tư Công ty Công ty
2.2.2.5. Các hình thức xúc tiến mà doanh nghiệp áp dụng
Hoạt động xúc tiếp hỗn hợp là công việc kết hợp tổng quát các hoạt động quảng
cáo, xúc tiếp bán, tuyên truyền, bán hàng cá nhân, marketing trực tiếp. Các hoạt động
này nhằm giúp chó khách hàng biết đến và hiểu biết hơn về các chủng loại sản phẩm
của Công ty cũng như giúp cho khách hàng liên tưởng được nhiều hơn về Công ty.
Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay các hoạt động Marketing nói chung và hoạt động
xúc tiến nói riêng đã được biết đến và được các Công ty thực hiện nhiều hơn. Tuy vậy
việc thực hiện chưa mang tinh chuyên nhiệm và chưa được thực hiện thường xuyên.
Tại Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An cũng vậy để khách hàng biết
đến, Công ty đã áp dụng một số chiến lược xúc tiến hỗn hợp. - Quan hệ công chúng
Quan hệ công chúng là một hình thức giao tiếp nhằm tăng cường nhận thức và
hiểu biết của công chúng, cũng như khuyến khích suy nghĩ tích cực về một công ty,
sản phẩm và dịch vụ của công ty. Công cụ PR bao gồm thông cáo báo chí, thông điệp
của các nhà điều hành và các hoạt động phục vụ công chúng. Khách với các hình thức
giao tiếp khác, PR hoạt động thông qua các kênh không trả phí. Do đó, Công ty không
phải kiểm soát xem các nỗ lực PR của mình sẽ hoạt động như thế nào. Tác dụng chính
của công tác PR trong truyền thông Marketing là xây dựng một hình ảnh tích cực về
Công ty trong mắt công chúng. Khách hàng luôn mong đợi những ưu điểm nổi trội của
Công ty có thể gắn liền với sản phẩm và dịch vụ mà Công ty cung cấp. Để tạo ra một
hình ảnh đẹp trong mắt khách hàng Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An
luôn cố gắng truyền tải cho khách hàng hình ảnh một Công ty với phong cách phục vụ
chuyên nghiệp, đảm bảo dịch vụ nhanh chóng với hoạt động bảo hành bảo dưỡng tốt
nhất. Ngoài ra Công ty còn thường xuyên tổ chức các sự kiện như “quyên góp vì Miền
Trung ruột thịt” trong đợt lũ lụt vừa qua, tham gia các hội trợ triển lãm để giới thiệu
Công ty… Nhìn chung hoạt động PR đã được công ty chú ý nwhng chưa được thực hiện bài bản. - Marketing trực tiếp
Marketing trực tiếp kết hợp cả ba yếu tố quảng cáo, xúc tiến bán, bán hàng cá
nhân để có thể bán hàng trực tiếp không qua trung gian. Nó là một hệ thống tương tác
trong đó sử dụng một hoặc nhiều phương tiện quảng cáo để tác động vào khách hàng
tiềm năng tạo nên phản ứng đáp lại của khách hàng. 40 lOMoARcPSD| 36149638
Công ty đã thực hiện một số hoạt động Marketing trực tiếp bằng catalog,
Marketing bằng thư trực tiếp, Marketing qua điện thoại + Marketing bằng catalog
Hàng quý Công ty lại gửi catalog đến cho các khách hàng tiền năng và các
khách hàng thường xuyên của Công ty để mỗi khi có nhu cầu khách hàng có thể liên
hệ trực tiếp cho Công ty.
+ Marketing bằng thư trực tiếp
Hằng năm vào mỗi dịp lễ, Tết Công ty thường gửi thư chúc Tết và thư chào
hàng đến các cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp, tổ chức có thể có nhu cầu về sản
phẩm, dịch vụ của Công ty để tạo sự ghi nhớ về Công ty với khách hàng.
Đối với ngành này Công ty cũng thường xuyên gửi thư mời thầu, thư giới thiệu
đến các cơ quan, tổ chức có nhu cầu để giới thiệu về Công ty và xin đấu thầu.
+ Marketing qua điện thoại
Công ty cũng thường xuyên gọi điện đến những khách hàng tiềm năng đã được
chọn lọc để chào hàng. Công ty cũng có một đường dây điện thoại riêng để khi khách
hàng có nhu cầu sẽ gọi điện trực tiếp đến Công ty để đặt hàng. - Quảng cáo
Công ty hầu như chưa có chính sách cụ thể cho hoạt động quảng cáo. Hoạt
động quản cáo vẫn chỉ dừng lại ở việc quản cáo trên báo và tạp chí địa phương. Các
thông điệp quảng cáo vẫn chưa rõ ràng và truyền tải đầy đủ thông tin tới khách hàng. Về sản phẩm:
Hiện tại sản phẩm của Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An bao
gồm danh mục là trang thiết bị phòng cháy chữa cháy, thiết bị văn phòng, dây và
thang dây an toàn, Băng báo hiệu cáp … Chất lượng:
Thiết bị phòng cháy chữa cháy của Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An
khi nhập về phải được kiểm tra chất lượng hàng nguyên chất đảm bảo an toàn cho
người sử dụng phải có tem và nhãn mác đầy đủ và cụ thể,..Đội ngũ chuyên viên kiểm
tra chất lượng của Công ty sẽ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chất lượng hàng nhập và
kiểm tra chất lượng hàng xuất cho khách hàng. Khi khách hàng có nhu cầu cần Tâm
An cung cấp thiết bị phòng cháy chữa cháy sẽ được tư vấn hướng dẫn cách sử dụng
và lắp đặt theo tiêu chuẩn của luật phòng cháy chữa cháy đảm bảo cho khách hàng sử
dụng tốt nhu cầu của mình. Nếu trong quá trình sử dụng có rủi ro Công ty chịu trách
nhiệm bảo hành và sửa chữa theo đúng luật.
Kết quả khảo sát khách hàng về chất lượng sản phẩm và dịch vụ của Công ty 41 lOMoARcPSD| 36149638
Hình 1: Chất lượng sản phẩm tốt, bền và đảm bảo an toàn
Kết quả điều tra chất lượng sản phẩm từ khách hàng ở hình 1 cho thấy: Đánh giá
về chất lượng sản phẩm cho thấy có 53 % khách hàng đồng ý với chất lượng sản phẩm
của Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An tốt, bền và đảm bảo an toàn. Chỉ có
tổng cộng 14% khách hàng rất không đồng ý hoặc không đồng ý với mệnh đề trên.
Sự đánh giá của khách hàng phần nào cũng cho thấy sự chú trọng của Công ty
TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An vào chất lượng sản phẩm.
Xã hội phát triển theo chiều hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa do đó ngày
càng có nhiều nơi cần và nhiều vật dụng dễ bắt lửa và dễ cháy nổ nên người dân có
nhu cầu sử dụng sản phẩm và dịch vụ của Công ty. Vì thế, việc đầu tư vào chất lượng
sản phẩm của Công TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An là một bước đi đúng đắn,
bắt kịp xu hướng thời đại.
Về chính sách sản phẩm
Chất lượng là điểm nổi trội ở các sản phẩm của công ty TNHH Xây dựng và Kỹ
thuật Tâm An khiến cho phần lớn khách hàng cảm thấy hài lòng. Đặc biệt trong lĩnh
vực dụng cụ phòng cháy chữa cháy thì chất lượng luôn là yếu tốt quan tâm hàng đầu
của người sử dụng bởi quan tâm đến chất lượng của sản phẩm cũng chính là quan tâm
tới sự an toàn khi xảy ra hỏa hoạn. Chính điều này thu hút khách hàng đến với công ty
TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An ngày một nhiều hơn.
Sự đa dạng hóa sản phẩm cũng giúp cho Công ty dễ dàng thích nghi hơn với thị
trường khi trước đây công ty chỉ tập trung vào dụng cụ phòng cháy chữa cháy thì nay
đã có thêm nhiều mặt hàng khác và các dịch vụ đi kèm. Không chỉ thể hiện trong tổng
số dòng sản phẩm mà sự đa dạng hóa sản phẩm còn thể hiện ở trong mỗi dòng sản phẩm. 42 lOMoARcPSD| 36149638
Chất lượng dịch vụ đi kèm cũng đã được cải thiện khá tích cực. Có nhân viên
hộ trợ, tư vấn 24/24h cho khách hàng khi họ cần. Về chính sách giá
Chính sách giá là một trong các chính sách được Công ty TNHH Xây dựng và
Kỹ thuật Tâm An rất coi trọng. Việc định giá một sản phẩm của công ty cổ phần Thiên
Bằng căn cứ vào rất nhiều yếu tố như: giá đầu vào, chi phí nhân công, giá cả sản phẩm
tương đồng của đối thủ cạnh tranh … Hiện tại, sản phẩm dụng cụ phòng cháy chữa
cháy của Công ty đang được áp dụng chính sách giá cạnh tranh để tận dụng lợi thế sẵn
có là công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An bán hàng trực tiếp không thông
qua nhiều khâu thương mại.
Kết quả điều tra khi khách hàng được hỏi về việc “Mức giá có tương xứng với
chất lượng hay không”:
Hình 2: Đánh giá của khách hàng về giá tương xứng với chất lượng
Khách hàng khi được hỏi rằng giá của sản phẩm có tương xứng với chất lượng
của sản phẩm hay không thì có chỉ có 24% khách hàng trả lời không đồng ý và rất không đồng.
Đa số khách hàng cảm thấy số tiền mà họ phải bỏ ra cho mỗi sản phẩm mua về
từ Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An so với giá trị sử dụng là hợp lý.
Điều này cho thấy công ty đang định giá cho các sản phẩm của mình là khá tốt.
Kết quả khảo sát khách hàng khi được hỏi “Anh/chị có đồng ý chi trả nếu giá
sản phẩm có tăng lên so với trước”: 43 lOMoARcPSD| 36149638
Hình 3: Đánh giá của khách hàng về việc khách hàng có đồng ý chi trả nếu sản phẩm tăng giá
Tuy nhiên khi được hỏi “Anh/chị có đồng ý chi trả nếu như giá sản phẩm có
tăng lên so với trước” thì có thể thấy số khách hàng nói không với sản phẩm của Tâm
An là 57% trong khi đó chỉ có 10% vẫn tiếp tục sử dụng sản phẩm của công ty cổ phần
Thiên Bằng, còn lại 33% đang do dự chưa quyết có hay không tiếp tục sử dụng sản
phẩm của Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An. Đồng nghĩa với việc lượng
khách hàng trung thành với Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An chỉ chiếm
có 10% và mức độ canh tranh về giá trên thị trường rất cao, mọi thay đổi về giá dù là
nhỏ nhất cũng sẽ ảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng.
Do vậy Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tam An nên tiếp tục áp dụng
chính sách giá cạnh tranh của mình không nên có những thay đổi làm tăng mức giá
bán sản phẩm của mình tại thời điểm này. Tăng giá sẽ có những tác động xấu ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Tại thời điểm này bằng mọi
cách phải giữ chặt mức giá bán ra của phẩm dù cho giá cả nguyên vật liệu đầu vào và
chi phí cho công nhân đang ngày một tăng cao.
Việc áp dụng chính sách giá cạnh tranh cho hầu hết tất cả các sản phẩm dịch vụ
của mình tạo thuận lợi cho công tác bán hàng và thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Thông qua khảo sát ta thấy thành công lớn nhất về giá chính là việc công ty TNHH
Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An đang đưa ra các mức giá cho các sản phẩm của mình là vô cùng hợp lý.
Với mỗi dòng sản phẩm lại có nhiều loại sản phẩm với nhiều mức giá tương
ứng với chất lượng và phù hợp với túi tiền của khách hàng từ trung cấp cho đến cao 44 lOMoARcPSD| 36149638
cấp giúp cho khách hàng có thêm nhiều sự lựa chọn từ đó thu hút thêm nhiều khách
hàng hơn. Tất nhiên mức giá sẽ tương xứng với chất lượng, khách hàng có thể hoàn
toàn yên tâm vì Công ty cam kết điều đó.
Về chính sách phân phối
Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An đang sử dụng kênh phân phối
trực tiếp là chủ yếu hầu như không sử dụng kênh phân phối gián tiếp. Tâm An là đại lý
phân phối bán buôn, bán lẻ sản phẩm đến cho khách hàng.
Đánh giá của khách hàng khi được hỏi có họ có đồng ý rằng vị trí đặt trụ sở, chi
nhánh của công ty nằm ở vị trí thuận lợi, dễ tìm:
Hình 4: Đánh giá của khách hàng về vị trí đặt trụ sở chi nhánh của công ty có
nằm ở vị trí thuận lợi, dễ tìm
Từ đánh giá của khách hàng về phân phối ta thấy chỉ có 23% không đồng ý
rằng trụ sở, chi nhánh của công ty nằm ở vị trí thuận lơi, dễ tìm. Có 37% khách hàng
đồng ý rằng trụ sở của công ty nằm ở vị trí đẹp, thuận lợi, dễ tìm. 40% khách hàng
cảm thấy rằng vị trí đặt trụ sở, chi nhánh của công TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An là bình thường.
Kết quả đánh giá hoạt động vận chuyển và giao nhận hàng hóa nhanh gọn,
chính xác và thanh toán linh hoạt: 45 lOMoARcPSD| 36149638
Hình 5: Đánh giá của khách hàng về hoạt động vận chuyển, giao nhận hàng hóa có
nhanh gọn, chính xác và thanh toán linh hoạt
Theo số liệu điều tra có 38% khách hàng được đồng ý rằng hoạt động vận
chuyển và giao nhận hàng hóa của công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An là
nhanh gọn, chính xác và thanh toán linh hoạt. Có 21% khách hàng không đồng ý với
mệnh đề được hỏi. Số khách hàng đồng ý gần gấp 2 lần so với số khách hàng không
đồng ý điều này chứng tỏ chính sách vận chuyển, giao nhận hàng hóa và cách thức
thanh toán hiện tại của công ty là khá linh hoạt và thông minh. Nó giúp cho khách
hàng có những sản phẩm mình mong muốn với thời gian ngắn nhất và chi phí thấp
nhất và dễ dàng thanh toán bằng nhiều hình thức.
Tuy nhiên công ty cổ phần Thiên Bằng cần chú trọng hơn nữa vào việc phát
triển kênh phân phối và mở thêm các đại lý trên toàn quốc để có thể đưa sản phẩm với
khách hàng một cách dễ dàng, thuận tiện hơn. Đồng thời tiếp tục đẩy mạnh hoạt động
mua bán bằng hình thức trực tuyến.
Việc Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An sử dụng kênh phân phối
trực tiếp giúp cho những khách hàng đến với công ty cảm thấy an tâm, tin tưởng hơn
khi được tiếp xúc trực tiếp, được sự tư vấn nhiệt tình, đồng thời nhận được mức giá
thấp hơn so với việc mua sản phẩm thông qua các kênh trung gian như các công ty
khác. Mặt khác kênh phân phối trực tiếp sẽ giúp Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật
chăm sóc khách hàng của mình tốt hơn, hiểu rõ nhu cầu và tâm lý khách hàng hơn để
có chiến lược cho tương lai.
Kênh phân phối trực tuyến của Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An
hoạt động chưa được nhiều khách hàng tiếp cận. Nhưng chỉ đơn giản với vài thao tác 46 lOMoARcPSD| 36149638
và những cái nhấp chuột khách hàng sẽ có được sản phẩm mà mình mong muốn trong thời gian ngắn nhất.
Chính sách vận chuyển phân phối được đánh giá cao, thời gian vận chuyện là
ngắn và chính xác. Thanh toán thì linh hoạt với nhiều hình thức như thanh toán trực
tiếp, chuyển khoản các ngân hàng.
Về xúc tiến hỗn hợp
Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An cũng đã tiến hành được một số
hoạt động để quảng bá hình ảnh của mình đến với công chúng. Đặc biệt là hoạt động
quảng cáo qua internet, website được thực hiện rất tốt. Thiết kế website chuyên nghiệp.
Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An cũng đưa ra những chương trình
khuyến mãi cho khách hàng của mình, giúp khách hàng tiến gần tới sản phẩm hơn,
cũng có những thông điệp truyền thông gửi đến khách hàng thông qua Logo, Slogan và
các hoạt động cộng đồng khác.
2.2.3. Phòng kinh doanh
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Thời gian qua, tất cả các lĩnh vực kinh doanh của công ty đều gặp nhiều khó
khăn nhưng Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An đã mạnh dạn đổi mới
phương thức quản lý, thường xuyên phát triển thị trường tập trung đầu tư, lắp đặt dụng
cụ phòng cháy chữa cháy với các công trình đã ký kết, các công trình do Công ty làm
chủ đầu tư. Nhờ vậy, doanh thu của công ty đang dần hồi phục được lợi nhuận sau thời
gian dịch bệnh kéo dài của năm 2020. Cùng với việc tập trung đẩy nhanh tiến độ các
dự án, công trình lắp đặt do Công ty thi công và làm chủ đầu tư tại địa bàn Hưng Yên
và các tỉnh, thành trong nước. Công ty thống nhất thông qua các giải pháp đẩy mạnh
hoạt động lắp đặt dụng cụ phòng cháy chữa cháy, chủ động liên kết đầu tư tài chính
vào các Công ty có cơ hội tiềm năng, chủ động đấu thầu tìm kiếm công trình lắp máy
phát và linh kiện điện tử, mô tơ.
(Đơn vị tính: VNĐ)
Bảng 5: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh Chênh 2020/2019 Chênh 2021/2020 Chỉ tiêu 2019 2020 2021 Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 16.742.615.874 8.520.939.246 15.251.657.893 -8.221.676.628 -49,11 % 6.730.718.647 78 ,99% 47 lOMoARcPSD| 36149638
(Nguồn: Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An) Nhận xét: 48 lOMoARcPSD| 36149638
Năm 2019, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 16.742.615.874 (VNĐ),
lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là 435.656.708 (VNĐ). Năm 2020 so với
năm 2019, doanh thu của Công ty chỉ đạt được 8.520.939.246 (VNĐ) giảm 49.11%,
lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đạt 254.800.616 (VNĐ) giảm 41.51%, lợi
nhuận sau thuế là 204.238.497 (VNĐ) giảm 49.99% so với năm 2019. Do ảnh hưởng
bởi dịch bệnh Covid-19 nên năm 2020 đã chịu tác động rất lớn về các chỉ số trong
bảng báo cáo kết quả kinh doanh. So với năm 2020, năm 2021 doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp của công ty đạt 15.251.657.893 (VNĐ), tăng 78,99%, lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh đạt 464.301.270 (VNĐ) tăng 82,22%, lợi nhuận sau
thuế đạt 384.287.540 (VNĐ), tăng 88.16% so với năm 2020. Năm 2021, tất cả các tiêu
chí trong bảo báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty đều tăng mạnh so với năm 2020
do công ty mở rộng mạng lưới bán hàng, hệ thống nhân sự trong phòng kinh doanh
được tuyển dụng với số lượng giúp Công ty dần phục hồi được như trước. Năm 2021
lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp lại tăng là do lợi nhuận khác tăng từ việc
thanh lý tài sản, thu hồi được công nợ khó đòi, một số hàng hóa tồn đọng đã trích dự
phòng nhưng đã bán được.
CHƯƠNG 3: BÀN LUẬN VÀ GIẢI PHÁP 3.1. Đánh giá tổ chức bộ máy Chức năng định hướng
Định hướng là quá trình ấn định những nhiệm vụ, mục tiêu và các phương pháp
tốt nhất để thực hiện những nhiệm vụ và mục tiêu đó. Việc định hướng phải nhằm thiết
lập một môi trường tốt nhất để các cá nhân đang làm việc với nhau trong doanh nghiệp
thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả. Định hướng là việc lựa chọn một trong những phương
án hành động tương lai cho doanh nghiệp và những bộ phận trong doanh nghiệp. Nó
bao gồm sự lựa chọn và các mục tiêu của doanh nghiệp và của từng bộ phận xác định
các phương thức để đạt được các mục tiêu.
Chức năng tổ chức và phối hợp
Để đạt được một mục đích nào đó trong sản xuất kinh doanh khi có nhiều người
cùng làm việc với nhau trong một nhóm thì mỗi thành viên trong nhóm phải đóng
những vai trò nhất định .Mỗi một vai trò cho biết công việc mà mỗi người đang thực
hiện đều có mục đích và mục tiêu nhất định. Sự hoạt động của họ nằm trong một phạm
vi mà ở đó họ biết rõ mục tiêu công việc của họ ăn khớp như thế nào với hoạt động nỗ
lực của nhóm. Các thành viên có nhiệm vụ, quyền hạn cần thiết và có những công cụ
thông tin cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ. Chính thông qua các hoạt động riêng biệt
đó đã nảy sinh sự cần thiết phải tổ chức và phối hợp các hoạt động của từng cá nhân
lại với nhau, qua đó hình thành nên một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phù hợp và 49 lOMoARcPSD| 36149638
một quy chế làm việc có hiệu qủa thích nghi với mọi biến động của môi trường cạnh tranh bên ngoài. Chức năng điều khiển
Điều khiển là một trong các chức năng quản lý, đó là quá trình tác động lên con
nguời trong doanh nghiệp một cách có chủ định để nhân viên tự nguyện và nhiệt tình
phấn đấu đạt được những mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp. Trong quá trình thực
hiện chức năng điều khiển thì chủ doanh nghiệp phải đưa ra được các quyết định quản
lý và tổ chức thực hiện nó một cách tốt nhất. Chức năng kiểm tra
Là một chức năng cơ bản trong chức trách của chủ doanh nghiệp. Kiểm tra là
đo lường chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo các mục tiêu của doanh nghiệp và
các kế hoạch vạch ra để đạt tốt mục tiêu này đã và đang được hoàn thành.Thực chất
của việc kiểm tra trong các doanh nghiệp là nhằm sửa chữa những sai lầm đã phát sinh trong quá trình quản lý. Chức năng điều chỉnh
Điều chỉnh là thường xuyên theo dõi sự vận động của hệ thống để kịp thời phát
hiện mọi sự rối loạn trong tổ chức và luôn luôn cố gắng duy trì các mối quan hệ bình
thưòng giữa các bộ phận điều khiển và bộ phận chấp hành. Muốn sự điều chỉnh đạt
hiệu quả thì phải thường xuyên thu thập tài liệu về sự chênh lệch của hệ thống và
những thông số đã cho thông qua sự kiểm tra.
Chức năng quản trị sản xuất
Là việc sử dụng các nguồn nhân lực nhằm tác động để chế biến các yếu tố đầu
vào khác (vật chất, tài chính, thông tin...) thành các sản phẩm hàng hoá dịch vụ... phù
hợp với nhu cầu mà doanh nghiệp phát hiện trên thị trường. Đây là quá trình tốn kém
thời gian của chuỗi các hoạt động kinh doanh và vì thế sẽ dễ trở thành lạc hậu không
theo kịp với biến động trên thị trường.
Chức năng quản trị nhân sự
Quản trị nhân sự là việc bố trí hợp lý những người lao động cùng các máy móc
thiết bị, những phưong pháp trong công nghệ sản xuất và nguyên vật liệu một cách có
hiệu quả. Quản trị nhân sự gồm hai việc: Quản lý con người là những công việc hàng
ngày đối với một cá nhân tập thể những người lao động là công việc xây dựng những
kíp được điều động, được điều phối phản ứng tạo ra do doanh nghiệp có khả năng phát
hiện ra các sai sót về mặt kinh tế kỹ thuật.
Chức năng quản trị tài chính
Tổ chức sản xuất tốt, quản trị nhân sự đúng chưa phải đã đủ, các doanh nghiệp
cần phải đối phó với những biến động thường xuyên xảy ra trên thị trường để đứng 50 lOMoARcPSD| 36149638
vững và phát triển. Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc quản trị các mối quan hệ tài
chính phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp như thu, chi, lỗ, lãi...và
các mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp với thị trường tài chính bên ngoài như ổn
định ,tăng trưởng, phát triển, lạm phát, khủng hoảng, suy thoái...
3.2. Đánh giá tổ chức công việc 3.2.1. Ưu điểm
Qua phân tích thực trạng đánh giá thực hiện công việc tại Công ty TNHH Xây
dựng và Kỹ thuật Tâm An có thể thấy được những ưu điểm như sau:
Công ty có bộ máy quản lý được phân công và phân cấp rõ ràng. Nhiệm vụ và
trách nhiệm của từng bộ phận cũng như từng cá nhân cũng được xác định cụ thể. Do
đó tạo điều kiện làm việc thuận lời cho nhân viên và giúp cho công tác kiểm tra và
đánh giá nhân viên của cấp quản lý được dễ dàng và chính xác hơn.
Công ty nhạn thức rõ được tầm quan trọng của các hoạt động Marketing trong
doanh nghiệp vì vậy công ty cũng đã có sự quan tâm đúng mức cho vấn đề này. Nhiều
hoạt động Marketing trong công ty được chú trọng: chăm sóc khách hàng, quảng bá
hình ảnh công ty trên các phương tiện thông tin và mạng internet...
Công ty có chế độ đã ngộ và trả lương cho nhân viên theo đúng quy định pháp
luật. Ngoài ra công ty cũng có những hình thức để khuyến khích nhân viên làm việc.
Và tạo điều kiện cho nhân viên có cơ hội phát huy hết khả năng và khuyến khích sự sáng tạo.
Các tiêu chuẩn thực hiện công việc có sự liên quan giữa công việc và mục tiêu
của tổ chức. Hệ thống đánh giá có thể được áp dụng vào thực tiễn mà không gây cản
trở cho người đánh giá cũng như người được đánh giá.
Về tiêu chuẩn thực hiện công việc: Công ty đã quan tâm và chú trọng đến việc
xây dựng các tiêu chuẩn thực hiện công việc. Hệ thống tiêu chí đánh giá được xây
dựng một cách bài bản, đa dạng, chính xác. Các tiêu chí được xây dựng căn cứ trên
bản mô tả công việc và mục tiêu của Công ty nên bám sát mục tiêu của người lao
động. Bên cạnh đó, các tiêu chuẩn định lượng được xây dựng cụ thể, rõ ràng, giúp
nhân viên hiểu rõ về tiêu chuẩn. Các tiêu chuẩn định tính được xây dựng theo phương
pháp thảo luận dân chủ nhằm tăng tính tự giác thực hiện mục tiêu của nhân viên.
Phương pháp đánh giá mà Công ty đang sử dụng phù hợp với tình hình thực tiễn của Công ty.
Chu kỳ đánh giá theo hàng tháng và hàng năm giúp Công ty đánh giá đúng
được nhân viên và kịp thời điều chỉnh quá trình thực hiện nhiệm vụ của nhân viên.
Việc kết hợp với các chu kỳ đánh giá không chính thức khác giúp kiểm soát tốt việc
thực hiện công việc của người lao động. 51 lOMoARcPSD| 36149638
Việc lựa chọn và đào tạo người đánh giá cũng đảm bảo tính tập trung và dân
chủ khiến người lao động hài lòng đồng thời giúp cho kết quả đánh giá chính xác tương đối.
Công tác phản hồi thông tin, phỏng vấn đánh giá được quan tâm và thực hiện
thường xuyên, hầu hết nhân viên và các cấp quản lý đều nhận thức được tầm quan
trọng của việc phản hồi thông tin khi đánh giá. Những thông tin này là những thông tin
quý báu nhằm nâng cao tính chính xác của kết quả mthực hiện công việc và hệ thống
đánh giá. Công tác phỏng vấn đánh giá được chú ý và trở thành một phần không thể
thiếu trong quy trình đánh giá.
Kết quả thực hiện công việc được sử dụng hữu ích trong công tác trả thù lao lao
động. Công thức tính thưởng và % tỷ lệ tăng lương được xây dựng căn cứ chặt chẽ vào
kết quả đánh giá của nhân viên. Điều này sẽ khích thích và tăng động lực lao động của
họ, giúp họ có mục tiêu phấn đấu trong quá trình làm việc.
3.2.2. Hạn chế và nguyên nhân Những mặt hạn chế
Những hạn chế chủ yếu trong hệ thống đánh giá cụ thể như sau:
Việc xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn thực hiện công việc chủ yếu dựa trên mục
tiêu của Công ty mà chưa căn cứ dựa trên bản mô tả công việc khiến các tiêu chí và
tiêu chuẩn không gắn với thực tế thực hiện công việc của người lao động dẫn đến kết
quả đánh giá chưa hoàn toàn chính xác.
Kết quả đánh giá thực hiện công việc không có giá trị ứng dụng cao đối với một
số công tác nhân sự như đào tạo, nâng cao năng suất lao động cũng như tạo động lực
cho họ. Ngoài ra, việc áp dụng phương pháp thảo luận dân chủ vào việc xây dựng các
tiêu chí đánh giá còn chưa mang lại hiệu quả như mong đợi, chủ yếu vẫn là các cấp
quản lý xây dựng tiêu chí khiến nhân viên có cảm giác ép buộc, không chủ động khi thực hiện.
Việc sử dụng kết quả thực hiện công việc chưa linh hoạt. Công ty mới chỉ chú
trọng việc sử dụng kết quả đánh giá thực hiện công việc vào ba công tác quản trị nhân
lực là trả thù lao lao động, bố trí - sử dụng lao động và đề bạt, thăng tiến, chưa ứng
dụng triệt để vào các công tác khác để nâng cao động lực lao động như: khen thưởng -
kỷ luật, công tác đào tạo, phát triển nhân viên, nâng cao năng suất lao động. Thậm chí,
nhân viên Công ty còn đánh giá kém tính hiệu quả của việc sử dụng kết quả đánh giá.
Công tác đào tạo người đánh giá mới đơn thuần dừng lại ở việc cung cấp thông
tin, chưa giúp họ nâng cao năng lực đánh giá và kỹ năng tránh mắc lỗi khi đánh giá.
Trên thực tế, lỗi do người đánh giá mắc phải trong quá trình đánh giá rất khó để có thể
đo lường được và cũng không thể khắc phục hoàn toàn. Nếu như các cấp quản lý 52 lOMoARcPSD| 36149638
không được cũng cấp thông tin về những lỗi có thể mắc phải và đào tạo những cách
thức tránh những lỗi này thì chủ quan người đánh giá luôn suy nghĩ mình làm đúng và
gây ảnh hướng tới tính chính xác của kết quả thực hiện công việc.
Công ty tuy đã nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động Marketing nhưng
việc tổ chức và thực hiện vẫn chưa chuyên nghiệp, các hoạt động Marketing vẫn chưa
được đầu tư đúng mức do vậy hiệu quả đem lại vẫn chưa cao.
Là công ty tư nhân vì vậy công ty vẫn là công ty vừa và nhỏ. Các hoạt động
quản lý, kinh doanh vẫn chưa thật sự chuyên nghiệp. Công ty còn hạn chế trong việc tìm đối tác. Nguyên nhân
Nguyên nhân của những hạn chế trên là do:
Chưa hoàn thiện phân tích công việc. Phân tích công việc có ảnh hưởng lớn đến
việc xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn thực hiện công việc thông qua các bản mô tả
công việc. Các bản mô tả là căn cứ cơ bản để các nhà quản lý xây dựng nên các tiêu
chuẩn và tiêu chí đánh giá. Đây là nguyên nhân cần ưu tiên khắc phục đầu tiên để có
thể hoàn thiện đánh giá thực hiện công việc.
Các nhà quản trị Công ty chưa được trang bị đầy đủ kiến thức trong việc xây
dựng tiêu chuẩn thực hiện công việc, không căn cứ vào bản mô tả công việc khi xây
dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn hay chu kỳ đánh giá mặc dù bản mô tả công việc thể hiện
rất chi tiết tính chất và đặc thù công việc. Điều này dẫn đến các tiêu chí đánh giá chưa
đầy đủ, tiêu chuẩn đánh giá chưa rõ ràng. Ngoài ra, các cán bộ quản lý cũng chính là
người đánh giá thực hiện công việc nhưng chưa có nhiều kỹ năng để hạn chế các lỗi
chủ quan khi đánh giá, gây ảnh hưởng đến kết quả đánh giá. Các yếu tố về tiêu chuẩn
đánh giá cũng như người đánh giá là các yếu tố quan trọng trong hệ thống đánh giá.
Do đó, có thể nói năng lực của các cấp cán bộ quản lý về hệ thống đánh giá còn yếu là
nguyên nhân chính khiến hệ thống đánh giá thực hiện công việc còn nhiều hạn chế.
Các Phòng ban chức năng của Công ty mặc dù đã có sự phối hợp linh hoạt
nhưng đôi lúc vẫn mắc các lỗi chồng chéo.
Chưa có các lớp chính quy đào tạo cán bộ đánh giá để cán bộ đánh giá có kĩ
năng chuyên sâu, hoạt động chuyên nghiệp. 3.3. Kiến nghị Đề xuất
Hoàn thiện công tác Marketing
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến tích cực. 53 lOMoARcPSD| 36149638
Từ nền kinh tế tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước, trong điều kiện mới này Marketing ngày càng trở thành một hệt thống chức
năng có vị trí quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp trên nhiều góc độ.
Marketing làm cho sự lựa chọn, sự thỏa mãn người tiêu dung và chất lượng
cuộc sống tối đa hơn. Marketing giúp cho doanh nghiệp linh hoạt trong kinh doanh
nắm bắt được thời cơ, nhu cầu của khách hàng, từ đó tìm cách thỏa mãn như cầu đó,
chiến thắng trong cạnh tranh, thu được lợi nhuận và đạt được mục đích của mình.
Hiện nay có rất nhiều công ty xây dựng và dịch vụ kỹ thuật với nhiều phương
thức hoạt động khác nhau và cũng có các thế mạnh khác nhau trên thị trường trong
nước và quốc tế sự cạnh tranh giữa các công ty này ngày càng trở nên gay gắt và Công
ty Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An cũng không tránh khỏi guồng máy cạnh tranh đó, là
một Công ty tuy đã có thị phần nhất định nhưng hoạt động Marketing của công ty vẫn
còn kém nên Công ty đã gặp phải không ít khó khăn.
Vấn đề đặt ra cho Công ty Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An là phải làm sao để
mở rộng được thị trường hoạt động của Công ty mình nhằm tạo công ăn việc làm cho
công nhân viên trong Công ty, tránh tổn thất, tăng lợi nhuận cho Công ty, đảm bảo vị
thế của mình trên thị trường và mục đích khác.
Để có thể thực hiện các hoạt động Marketing một cách tốt nhất, Công ty cần tạo
tính rõ tàng và kiên định trong hoạt động của tổ chức. Tất cả các nhân tố phải xoay
quanh tầm nhìn và chiến lược chung, tạo ra khả năng thực hiện các hoạt động một cách
nhất quán, xác định các hoạt động có liên quan và đem đến một hệ thống phản hồi từ
khách hàng hiệu quả. Cần xây dựng một cấu trúc tổ chức phù hợp, hoạt động truyền
thông rõ ràng và rộng khắp.
Cùng với việc xây dựng một cơ cấu tổ chức phù hợp và sự ủng hộ tích cự từ
phía lãnh đạo, tạo dừng một môi trường văn hóa có tính tương hỗ trong tổ chức sẽ đem
đến thành công cho hoạt động Marketing. Khả năng hỗ trợ lẫn nhau, trước tiên sẽ đem
đến hiệu quả cho hoạt động Marketing và sau đó sẽ mở rộng sang các hoạt động khác
tạo ra khả năng phối hợp giữa nhiều nhóm chức năng khác nhau.
Cần thành lập và đánh giá cao đội ngũ nhân viên Marketing, hỗ trợ đầy đủ, và
thừa nhận những đóng góp của họ được một cách rộng rãi. Hoạt động bán hàng và
hoạt động Marketing luôn được kết hợp chặt chẽ với nhau và hỗ trợ nhau, điều này
mang lại nhiều lợi ích hơn cho tổ chức.
Ngoài ra cần có một ngân sách hợp lý cho các hoạt động Marketing trong doanh
nghiệp. Ngân sách quyết định quy mô cũng như chất lượng của các hoạt động
Marketing trong doanh nghiệp. 54 lOMoARcPSD| 36149638
Công ty cũng cần không ngừng xây dựng hình ảnh, thương hiệu của mình thông
qua các hoạt động công chúng, có một kế hoạch dài hạn và đồng bộ về tuyên truyền,
quảng cáo, tiếp thị hình ảnh của Công ty với khách hàng. Về tình hình tài chính
Công ty có tình hình tài chính tương đối ổn định. Tỷ lệ lợi nhuận và doanh thu
hàng năm tương đối cao, tỷ lệ tài sản cố định cũng tăng so với năm trước. Tuy nhiên
hệ số thanh toán nhanh của công ty còn thấp, trong khi đó hệ số thanh toán hiện hành
lại quá cao. Công ty cần có kế hoạch quản lý tài chính cụ thể và rõ ràng hơn.
Hoàn thiện bộ máy quản lý
Trong thời gian qua, Công ty đã có những tiến bộ đáng kể trong việc thay đổi
cơ cấu bộ máy quản lý và Công ty cũng đã có những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên bộ
máy quản lý của Công ty hiện nay vẫn cần phải hoàn thiện để thích nghi với điều kiện
hiện nay. Trước hết công ty cần phải triển khai áp dụng các mô hình quản lý tiên tiến,
hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động điều hành quản lý của Công ty. Phải có
bộ máy lãnh đạo điều hành tốt thì mới có thể điều hành tốt hoạt động kinh doanh
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mục tiêu
- Đánh giá chính xác, công bằng, khách quan kết quả thực hiện công việc của người lao động.
- Mở lớp đào tạo tập trung cho những người được chọn để đánh giá thực hiện
công việc ít nhất 1 năm/ lần, giúp người đánh giá có được những kĩ năng cần thiết và
cách hiểu đúng đắn về đánh giá cũng như cách đánh giá.
- Người lao động hiểu được tầm quan trọng và mục đích của đánh giá thực hiện
công việc, không chỉ để xét lương thưởng mà còn tạo động lực cho chính bản thân người lao động.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng các kết quả đánh giá vào các công tác quản trị nhân
sự cũng như phát triển cá nhân của người lao động. Định hướng
Để đạt được những mục tiêu trên, Công ty đã có những phương hướng như sau:
- Công ty xây dựng và hoàn thiện được bảng mô tả công việc, các tiêu chí, tiêu
chuẩn của đánh giá thực hiện công việc, từ đó hoàn thiện hệ thống đánh giá thực hiện
công việc để các kết quả đánh giá được công bằng và chính xác.
- Phòng Hành chính - Nhân sự cần phải thường xuyên tuyên truyền về vai trò, lợi
ích của việc đánh giá thực hiện công việc cho toàn thể Công ty, việc này có thể thực
hiện bằng những văn bản hướng dẫn cụ thể hoặc tổ chức một buổi hội thảo có sự tham
gia của các chuyên gia tư vấn nhân sự để toàn 70 thể nhân viên cũng như cấp trên của
họ thấy được tầm quan trọng của công tác đánh giá thực hiện công việc. 55 lOMoARcPSD| 36149638
- Bổ sung nhân sự chuyên trách cho đánh giá thực hiện công việc để có thể chuẩn
bị tốt nhất những điều kiện để phục vụ đánh giá; cán bộ chuyên trách phải được đào
tạo bài bản về chuyên môn, có đạo đức tốt và không nể nang, thiên vị hay tư thù cá
nhân, không để tình cảm cá nhân quyết định kết quả đánh giá.
- Sử dụng các kết quả đánh giá để phục vụ cho các công tác trong Công ty như
xét lương thưởng, xét thi đua, là căn cứ để phục vụ các hoạt động đào tạo, tạo động
lực… giúp người lao động hoàn thiện phát triển cá nhân cũng như giúp họ được hưởng
những quyền lợi xứng đáng với mức độ thực hiện công việc của mình. Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý
Chất lượng nhân lực quản lý đóng vai trò quyết định đến sự tồn vong của doanh
nghiệp. Người quản lý ngoài việc là người có thể lực tốt, có kiến thức chuyên môn
vững, còn phải là người có tâm và có tầm. Kiến thức và kỹ năng của họ mang tầm ảnh
hưởng tới các yếu tố quan trọng trong hệ thống đánh giá như việc xây dựng tiêu chí
đánh giá, xác định tiêu chuẩn thực hiện công việc, phản hồi thông tin của người lao
động trong phỏng vấn đánh giá. Do đó, nếu như đội ngũ cán bộ này không được trang
bị kiến thức và năng lực cần thiết thì các yếu tố trên đều bị ảnh hưởng và kết quả đánh
giá bị sai lệch. Ngoài ra, đội ngũ cán bộ quản lý còn đóng vai trò là trung gian giữa
Công ty và nhân viên, truyền đạt các mục tiêu và ý chí của Công ty tới nhân viên. Dù
chính sách của Công ty tốt và hoàn hảo nhưng cán bộ quản lý hiểu không chính xác sẽ
khiến thông tin truyền đạt không chính xác, nhân viên không hiểu được mục đích của
Công ty và sẽ dẫn đến việc thực hiện sai hoặc chống đối. Để nâng cao chất lượng nhân
lực quản lý, Công ty cần thực hiện các giải pháp bao gồm:
Hoàn thiện quy hoạch, bố trí, sắp xếp nhân lực quản lý Quy hoạch cán bộ là
công tác đặc biệt quan trọng để tìm kiếm đội ngũ cán bộ quản lý kế cận có chất lượng
cao, phù hợp yêu cầu thực tiễn. Chính vì thế, hoàn thiện quy hoạch cán bộ là nhiệm vụ
cần thiết đối với mọi tổ chức, doanh nghiệp. Để hoàn thiện quy hoạch, cần: Thứ nhất,
nâng cao nhận thức của người đứng đầu về trách nhiệm xây dựng đội ngũ nhân lực
quản lý, đáp ứng yêu cầu của giai đoạn cách mạng mới. Tăng cường trách nhiệm của
các bộ phận tham mưu, chuyên trách làm công tác cán bộ; nâng cao chất lượng và đảm
bảo công khai, minh bạch trong công tác cán bộ. Thứ hai, khẩn trương xác định rõ tiêu
chuẩn của từng loại cán bộ trong giai đoạn mới. Thống nhất nhận thức về nhân lực
quản lý. Cụ thể: Nhân lực quản lý về phẩm chất, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có lý
tưởng, trong sáng, có khát vọng mãnh liệt đưa cơ quan; có uy tín cao, được cấp trên và
cấp dưới tin tưởng. Về năng lực, nhân lực quản lý phải có tư duy đổi mới, tầm nhìn
chiến lược, nắm bắt được xu hướng của thời đại; có khả năng hoạch định; đề xuất
chiến lược, chính sách. Có phương pháp tiếp cận các vấn đề cần giải quyết một cách 56 lOMoARcPSD| 36149638
khoa học; có khả năng tổ chức giải quyết các nhiệm vụ; có khả năng sáng tạo; phát
hiện, sử dụng và phát huy tối đa năng lực, sở trường của nhân viên; biết phát hiện, sử
dụng người tài. Về uy tín, có khả năng truyền cảm hứng, tạo động lực, khuyến khích
cán bộ cấp dưới sáng tạo; có khả năng lôi cuốn, tập hợp, dẫn dắt lực lượng, huy động
sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống, tổ chức để thực hiện tốt nhất chức trách, nhiệm vụ
được giao. Thứ ba, cần xây dựng tiêu chuẩn cho từng vị trí quản lý và rà soát kĩ những
ứng viên vào các vị trí đó. Ưu tiên những nhân lực có đủ tâm, tầm và tài. Thứ tư, cần
chuẩn hóa quy trình quy hoạch theo đúng quy định về quy hoạch cán bộ. Thứ năm,
quy hoạch cán bộ phải đảm bảo phương châm mở và động. Trong đó quy hoạch mở là
một chức danh cần một số người và một người có thể quy hoạch một số chức danh;
quy hoạch động là quy hoạch được định kì rà soát, bổ sung hàng năm, đưa vào quy
hoạch một số nhân tố mới có đủ tiêu chuẩn, điều kiện và có triển vọng phát triển tốt để
đảm bảo yếu tố 3 độ tuổi, đảm bảo giãn cách giữa các độ tuổi là 5 năm; đồng thời đưa
ra khỏi quy hoạch những cán bộ không đủ tiêu chuẩn. Đối với cán bộ đương chức, chỉ
quy hoạch cán bộ lên chức vụ cao hơn, không quy hoạch tái cử, tái bổ nhiệm chức vụ
khi xây dựng quy hoạch nhiệm kì tới hoặc giai đoạn mới và các nhiệm kì tiếp theo.
Thứ sáu, thực hiện đúng về số lượng nhân lực quản lý cần quy hoạch; thực hiện đúng
độ tuổi và cơ cấu cán bộ nữ trong quy hoạch.
Thực hiện tốt công tác tuyển dụng nhân lực quản lý Để nâng cao chất lượng
nhân lực quản lý thì ngoài hoàn thiện công tác quy hoạch thì cần chú trọng đến tuyển
dụng nguồn nhân lực chất lượng cao tại các tổ chức bên ngoài. Cần đo lường và dự
báo nhu cầu tuyển dụng. Mỗi một giai đoạn và tình hình phát triển, bảo hiểm sẽ có
những kế hoạch ngắn hạn và dài hạn khác nhau. Và tương ứng với mỗi giai đoạn, một
lượng nhân sự sẽ được tuyển để đáp ứng kịp thời với nhu cầu. Cán bộ phụ trách nhân
sự cần phải lên kế hoạch tuyển bao nhiêu người cho từng vị trí. Song song đó phải lên
phương án dự trù dựa trên tình hình thị trường lao động hiện tại, xu hướng tìm kiếm
việc làm của người lao động cũng như những vấn đề khác liên quan đến tính chất công
việc. Để tuyển dụng được nguồn ứng viên chất lượng thì cần phải chuẩn hóa quy trình
tuyển dụng, từ thông báo vị trí và yêu cầu tuyển dụng cho đến việc lựa chọn các
phương pháp để tuyển dụng. Để làm được tốt điều này, cán bộ nhân sự cũng cần phải
có kĩ năng cũng như kinh nghiệm thì mới giúp công tác tuyển dụng có hiệu quả. Chính
vì thế cần chú trọng cả khâu đào tạo và nâng cao trình độ cho nhân viên phụ trách
nhân sự. Phòng nhân sự có vai trò tư vấn cho ban lãnh đạo về các công tác tuyển dụng,
đào tạo, đề bạt, đánh giá nhân viên, xây dựng văn hóa tổ chức thân thiện và thoải mái.
Với những nhiệm vụ đó các cán bộ phòng nhân sự phải có một trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cao, vững vàng trong công việc mới có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của 57 lOMoARcPSD| 36149638
mình. Vì vậy, những nhân viên nhân sự phải luôn học hỏi và nâng cao năng lực bản
thân để phục vụ tốt hơn công việc của mình. Trong bối cảnh khan hiếm nhân lực và
cạnh tranh gay gắt như hiện nay, nhà tuyển dụng gặp rất nhiều thách thức trong quá
trình tiếp cận ứng viên. Vì thế Công ty phải luôn luôn đổi mới và tìm giải pháp hoàn
thiện công tác tuyển dụng nhân sự.
Đổi mới chương trình đào tạo, huấn luyện, nâng cao ý thức tự bồi dưỡng của
cán bộ quản lý Để nâng cao năng lực chuyên môn của nhân lực quản lý thì hoạt động
đào tạo đóng vai trò đặc biệt quan trọng, chính vì thế việc đổi mới chương trình huấn
luyện, đào tạo có ý nghĩa quan trọng mang tính chiến lược. Ngoài đào tạo trong nước,
Công ty cần gia tăng các lượt cán bộ được đào tạo nước ngoài, các phương pháp đào
tạo cũng cần có sự đa dạng như áp dụng song song đào tạo trong công việc và đào tạo
ngoài công việc để có thể mang lại hiệu quả cao nhất. Trên cơ sở đó, triển khai đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân lực quản lý để họ tiếp cận được
trình độ quản lý và công nghệ tiên tiến trên thế giới; phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo
nguồn nhân lực; tăng cường khả năng liên thông, liên kết giữa các bậc học, chương
trình đào tạo, cơ sở đào tạo; tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo nhân lực. Đặc biệt,
cần chú trọng giữ và thu hút nhân tài, chuyên gia có trình độ chuyên môn cao; có chế
đãi ngộ cho phù hợp với đặc thù của Ngành.
Hoàn thiện chính sách đãi ngộ Công ty cần đảm bảo các quyền lợi kinh tế cho
người lao động như tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi và phụ cấp… để người quản lý
được yên tâm làm việc một cách công tâm nhất. Ngoài ra, những người quản lý giỏi,
có kinh nghiệm, có nhiều cống hiến cho Công ty, đặc biệt là có nhiều sáng kiến trong
đánh giá thực hiện công việc được áp dụng thành công thì Công ty nên có các chính
sách khen thưởng, vinh danh và nêu gương cho các cá nhân khác, đồng thời cũng tạo
động lực cho chính nhà quản lý đó tiếp tục phát huy năng lực của mình cho Công ty.
Chính sách chăm lo đời sống, sức khỏe Để nâng cao chất lượng nhân lực quản
lý về thể lực, thì thời gian tới, ngoài việc nâng cao và đảm bảo thu nhập ổn định, chăm
sóc sức khỏe và chăm lo đời sống cho cán bộ quản lý là hết sức quan trọng. Để thực
hiện tốt, Công ty không ngừng hoàn thiện, mở rộng và nâng cao chất lượng hệ thống y
tế cơ quan, để hệ thống này đủ năng lực làm tốt việc khám ban đầu, thực hiện có hiệu
quả các chương trình: phòng, chống dịch bệnh; phòng chống các bệnh lây nhiễm;
chương trình chăm sóc sức khỏe, và kế hoạch hóa sinh sản. Thực hiện thường xuyên
các chương trình nghỉ mát, an dưỡng, tăng cường tổ chức các hoạt động thể dục thể
thao như bóng đá, bóng chuyền để nâng cao thể lực, sức khỏe cho toàn thể người lao
động, nhất là cán bộ quản lý. Đồng thời, thực hiện việc khám sức khỏe định kỳ hàng
năm để kịp thời ngăn chặn và phòng chữa bệnh cho cán bộ quản lý. 58 lOMoARcPSD| 36149638
Nâng cao hiệu quả sự phối hợp giữa các phòng ban Để đánh giá thực hiện công
việc đạt hiệu quả cao thì phối hợp giữa các phòng ban là vô cùng cần thiết để có thể có
nhìn nhận chính xác và kịp thời về tình hình thực hiện công việc của người lao động.
Để nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các phòng ban, Công ty cần: Thứ nhất, thống nhất
mục tiêu chung về thực hiện công việc, các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá thực hiện
công việc cho toàn bộ các phòng chức năng của Công ty. Trên góc độ quản trị, Công
ty là một doanh nghiệp với quy mô lớn, các nhà quản lý thay vì nhìn nhận các bộ phận
một cách độc lập, giờ đây còn phải theo dõi được cả sự liên kết của một bộ máy:
chúng có đang ăn khớp với nhau không, chức năng này có đang hoạt động ổn định để
tạo đầu vào cho chức năng khác,... Thứ hai, tạo môi trường giao tiếp dễ dàng cho các
phòng ban, đây là cách giúp thông tin đi nhanh, kịp thời để có thể xử lý ngay các vấn
đề phát sinh có liên quan tới thực hiện nhiệm vụ của người lao động. Từ đó có thể tiếp
nhận ngay những thông tin phản hồi. 59 lOMoARcPSD| 36149638 KẾT LUẬN
Thông qua quá trình thực tập tốt nghiệp và tìm hiểu của bản thân em tại Công
ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An, em đã thu được nhiều kinh nghiệm và mở
mang lối suy nghĩ về môi trường làm việc. Bước sang năm 2022, CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG VÀ KỸ THUẬT TÂM AN vẫn đặt ra mục tiêu phấn đấu là tăng tổng doanh thu,
tổng lợi nhuận và nộp ngân sách đầy đủ; giữ vững sự phát triển và mở rộng thị phần
trên thị trường. Thực hiện mục tiêu đó, công ty cần thực hiện đồng bộ các giải pháp,
kế hoạch cụ thể về hoạt động kinh doanh, cũng như các giải pháp về nhân lực và tổ
chức quản lý. Các kế hoạch này đều góp phần nâng cao năng suất công việc, giảm chi
phí nhập vật liệu đầu vào và chi phí vận chuyển, tăng cường nâng cao đẩy mạnh công
tác quản lý và đẩy mạnh sự phát triển trên thị trường, tăng lợi nhuận, xây dựng một
chỗ đứng vững chắc và có uy tín trong lòng khách hàng.
Do những hạn chế của bản thân về kiến thức nghề nghiệp cũng như kinh
nghiệm đánh giá, nhận xét, thực hiện báo cáo này còn nhiều điểm thiếu sót. Em mong
rằng sẽ nhận được sự góp ý từ thầy cô để em có thể hoàn thiện báo cáo này tốt nhất.
Qua đợt thực tập tốt nghiệp này, em nhận thấy mình đã dần thích nghi được với môi
trường làm việc tại Công ty và em đã rút ra những kinh nghiệm nhất định để hoàn
thiện việc học trên trường sắp tới. 60 lOMoARcPSD| 36149638 PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng kết quả kinh doanh Đơ ( n vị tính: VNĐ) Nội dung Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 1 .Tổng doanh thu
13,019,624,000 9,681,937,000 11,206,628,000 2 . Tổng chi phí
10,251,949,000 8,150,390,000 8,997,497,000 3 . Tổng lợi nhuận
2,767,675,000 1,531,547,000 2,209,131,000
(Nguồn: Công ty TNHH Xây dựng và Kỹ thuật Tâm An) lOMoARcPSD| 36149638
Phụ lục 2: Cơ cấu tổ chức bộ phận kế toán Trưởng phòng Nhân viên nhân sự Thủ quỹ Kế toán bán hàng lOMoARcPSD| 36149638
Phụ lục 3: Cơ cấu tổ chức phòng Marketing Trưởng phòng Nhóm content Nhóm technique Nhóm booking lOMoARcPSD| 36149638
Phụ lục 4: Cơ cấu tổ chức phòng kinh doanh Trưởng phòng Nhân viên bán hàng