Báo cáo đề tài phân tích và định giá cổ phiếu | Môn kinh tế vĩ mô

05/04/2021, Thị phần môi giới HoSE quý 1/2021: Top 4 gia tăng cách biệt, VPS bất ngờ dẫn đầu. Trong quý 1/2021, VPS đã vươn lên chiếm vị trí số 1 về môi giới cổ phiếu, chứng chỉ quỹ và chứng quyền bảo đảm với thị phần 13,24%. Trong những quý gần đây, VPS đã liên tục "leo top" trong bản thị phần môi giới và việc chiếm vị trí số 1. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !

lOMoARcPSD| 46831624
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HAH- CTCP VẬN TẢI VÀ
XẾP DỠ HẢI AN
LỜI MỞ ĐẦU
NỘI DUNG:
Chương 1: Giới thiệu về CTCP Chứng khoán VPS
1.1. Tổng quan:
Tên công ty: Công ty cổ phần chứng khoán VPS
Tên nước ngoài: VPS Sercurities Joint Stock Company Tên viết tắt: VPS
Logo hiện nay:
Loại hình công ty: Công ty chứng khoán
Trụ sở chính: Tầng 3-4 Tòa nhà số 362 Phố Huế, Phường Phố Huế, Quận Hai
Bà Trưng, Tp Hà Nội.
Điện thoại: 1900 6457
Website: www.vpbs.com.vn
Vốn điều lệ: 3500 tỷ đồng
Vốn điều lệ: 3500 tỷ đồng ( theo nghị định mới nhất của công ty)
Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 3500 tỷ đồng
Giấy phép thành lập hoạt động kinh doanh chứng khoán số 120/GPUBCK
do Ủy ban Chứng khoán nhà nước cấp ngày 08 tháng 12 năm 2015
Công ty có mạng lưới khách hàng là những tổ chức, cá nhân trên toàn lãnh thổ
Việt Nam (bao gồm cả các khách hàng tổ chức, cá nhân nước ngoài đang lưu trú
tại Việt Nam), trong đó phần lớn khách hàng đến từ khu vực TP. Hồ Chí Minh
và Hà Nội.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Thành lập từ năm 2006, Công ty cổ phần Chứng khoán VPS (VPS) trước
đây là Công ty cổ phần Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng, đã trở thành một trong những công ty chứng khoán lớn nhất Việt
Nam với vốn vốn điều lệ đạt 3.500 tỷ đồng và quy mô tổng tài sản 10.274 tỷ
đồng tính đến thời điểm 30/06/2019.
lOMoARcPSD| 46831624
Thời gian Dấu mốc lịch sử
29/09/2006 Dấu mốc lịch sử VPS được chủ tịch
UBCKNhà nước chấp thuận nguyên tắc
thành lập theo quyết định số
413/UBCK-QLKD
28/11/2006 VPS được thành lập với tên gọi ban đầu
là Công ty TNHH Chứng khoán Ngân
hàng TMCP các Doanh nghiệp ngoài
quốc doanh Việt Nam
20/12/2006 VPS được Chủ tịch Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt động
kinh doanh chứng khoán theo Quyết định
số 30/UBCK-GPHĐKD
25/12/2006 VPS trở thành thành viên hưu ký của
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt
Nam theo Quyết định số 30/GCNTVLK.
26/12/2006 VPS trở thành thành viên của Sở Giao
địch Chứng khoán Hà Nội theo Quyết
định số 112/QĐ-TTGDHN
28/08/2007 VPS được tăng vốn điều lệ từ 500 tỷ
lên 800 tỷ theo Quyết định số 183/
GPĐC – UBCK của chủ tịch UBCK
Nhà nước
10/06/2015
VPS được tăng vốn điều lệ từ 800 tỷ
lên 970 tỷ theo Quyết định số 29/
GPĐC – UBCK của chủ tịch UBCK
Nhà nước
16/05/2017
VPS được tăng vốn điều lệ từ 970 tỷ
lên 1.470 tỷ VNĐ
31/10/2018
lên 3,500 tỷ VNĐ
21/02/2019
Được đổi tên thành Công ty cổ phần
chứng khoán VPS
2022
Thị phần số 1
lOMoARcPSD| 46831624
1.3. Mục tiêu chiến lược - Tầm nhìn- Sứ mệnh- Giá trị cốt lõi
*Mục tiêu chiến lược
Trong tương lai VPS hướng đến trở thành đối tác kinh doanh tin cậy hàng đầu
trong nước và quốc tế, cung cấp các giải pháp sáng tạo đem lại giá trị bền
vững cho Khách hàng.
*Tầm nhìn
Trở thành một trong những định chế tài chính hàng đầu tại Việt Nam và khu
vực, đạt đẳng cấp quốc tế, được khách hàng, nhân viên, cổ đông tin cậy và
mong muốn gắn bó lâu dài.
*Sứ mệnh
Tạo ra giá trị vượt trội cho khách hàng, nhân viên và cổ đông thông qua sự nỗ
lực hết mình nhằm mang lại các sản phẩm, dịch vụ cạnh tranh và sáng tạo, đạt
chuẩn mực cao nhất về tính hoàn thiện và sự chuyên nghiệp.
*Giá trị cốt lõi
Chú trọng khách hàng: VPS luôn coi khách hàng trung tâm điểm quyết
định mọi hoạt động của Công ty;
Nguồn nhân lực: là tài sản quý giá nhất của Công ty;
Cạnh tranh lành mạnh: đề cao đạo đức nghề nghiệp, xây dựng một môi
trường kinh doanh mang tính cạnh tranh cao, vì sự phát triển bền vững;
Tính trung thực chính trực: luôn hành xử một cách trung thực, thẳng thắn.
1.4. Cơ cấu tổ chức
lOMoARcPSD| 46831624
1.5. Mạng lưới hoạt động và cơ cấu cổ đông
Theo Thống kê mới nhất thì Công ty Cổ phần Chứng khoán VPS (Viết tắt là VPS)
có 6 Trụ sở / Chi nhánh / Phòng Giao dịch ở Hà Nội, TP HCM, Quảng Ninh và Đà
Nẵng
1. MẠNG LƯỚI VPS KHU VỰC MIỀN BẮC
Tại Hà Nội:
+ VPS Trụ sở – Số 65 Cảm Hội, Phường Đống Mác, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại: (+84) 24 7308 0188
+ VPS PGD Đông Đô – 35 Thi Sách, Phường Ngô Thì Nhậm, Quận Hai Bà Trưng,
Hà Nội – Điện thoại: (+84) 24 3835 6688
Tại Quảng Ninh:
+ VPS Quảng Ninh – VPS CN Quảng Ninh – SH1-4 dự án Times Garden Hạ Long,
Đường 25 tháng 04, Phường Bạch Đằng, Tp. Hạ Long, Quảng Ninh
2. MẠNG LƯỚI VPS KHU VỰC MIỀN TRUNG
lOMoARcPSD| 46831624
Tại Đà Nẵng:
+ VPS CN Đà Nẵng – Số 112 Phan Châu Trinh, Phường Phước Ninh, Quận Hải
Châu, Đà Nẵng – Điện thoại: (+84) 236 356 5419
3. MẠNG LƯỚI VPS KHU VỰC MIỀN NAM
Tại TP.HCM:
+ VPS CN Tp.HCM – Lầu 3, Tòa nhà AB, Số 76 Lê Lai, Phường Bến Thành, Quận
1, Tp.HCM – Điện thoại: (+84) 28 7308 0188
+ VPS PGD Sài Gòn – VPS PGD Sài Gòn – Tầng lửng & 3 & 4 & 7 & 8 & 10, Tòa
nhà Pax Sky, Số 144-146-148 Lê Lai, Phường Bến Thành, Quận 1, Tp.HCM Điện
thoại: (+84) 28 3957 1868
1.6. Hoạt động chính và các sản phẩm dịch vụ cung cấp
VPS cung cấp các sản phẩm đa dạng, chất lượng cao, tạo nên giá trị gia tăng cho
doanh nghiệp và nhà đầu tư, bao gồm: môi giới chứng khoán, dịch vụ tài chính,
dịch vụ ngân hàng đầu tư, tư vấn tài chính và phân tích. Là tổ chức trung gian tài
chính, hoạt động ngân hàng đầu tư là trọng tâm xuyên suốt trong định hướng phát
triển của chúng tôi. Cụ thể, VPS thực hiện các dịch vụ tài chính như thu xếp vốn,
bảo lãnh phát hành chứng khoán, hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiêp
(M&A), tư  vấn xác định giá trị doanh nghiệp, cơ cấu lại vốn, nợ trong từng giai
đoạn, thời kỳ.
1.7. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán VPS giai
đoạn 2019- 2021
21/01/2019, VPBS lãi hơn 400 tỷ sau thuế năm 2018, tăng 71%
Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
công bố BCTC quý IV và cả năm 2018. Doanh thu hoạt động quý IV/2018
của VPBS đạt 464,8 tỷ đồng, tăng 40% so với cùng kỳ năm trước. Khoản lãi
từ các tài sản tài chính ghi nhận thông qua lãi/lỗ của công ty đạt 288 tỷ đồng,
tăng 15%. Lãi từ các khoản phải thu của công ty tăng mạnh 42% và đạt 44,6
tỷ đồng. Bên cạnh đó, hoạt động môi giới cũng đem về cho VPBS 35,5 tỷ
đồng, tăng 35%. Đáng chú ý, hoạt động tư vấn tài chính đạt 94,5 tỷ đồng,
gấp 9,6 lần cùng kỳ.
16/01/2021, Chứng khoán VPS chiếm thị phần môi giới số 1 sàn HNX,
lOMoARcPSD| 46831624
UPCom và phái sinh trong năm 2020
Chứng khoán VPS tiếp tục giữ vững vị trí số 1 về môi giới cổ phiếu trên sàn
HNX quý 4/2020 với thị phần 12,05%, bỏ xa cái tên xếp thứ 2 là Chứng
khoán SSI với thị phần 7,72%.
05/04/2021, Thị phần môi giới HoSE quý 1/2021: Top 4 gia tăng cách biệt,
VPS bất ngờ dẫn đầu
Trong quý 1/2021, VPS đã vươn lên chiếm vị trí số 1 về môi giới cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ và chứng quyền bảo đảm với thị phần 13,24%. Trong những
quý gần đây, VPS đã liên tục "leo top" trong bản thị phần môi giới và việc
chiếm vị trí số 1
21/04/2021, Chứng khoán VPS báo lãi hơn 200 tỷ đồng sau thuế quý 1/2021,
gấp đôi cùng kỳ
Quý 1/2021 VPS đã vươn lên thị phần số 1 tại sàn HSX với 13,24%. Tớc
đó, quý IV/2020, VPS đã lọt top 2 thị phần với 11%. Kết quả này khiến
doanh thu môi giới trong quý 1/2021 đạt gần 439 tỷ đồng, tăng 373% cùng
kỳ năm trước.
21/10/2021, Doanh thu môi giới 9 tháng đạt hơn 2.000 tỷ đồng, lợi nhuận quý
3 tăng 53%
Doanh thu môi giới tăng trưởng mạnh nhất với 456%, đạt 845 tỷ đồng. Chi
phí mảng này cũng tăng gấp gần 5 lần lên 680 tỷ đồng, do đó hoạt động môi
giới ghi nhận 165 tỷ đồng lợi nhuận.
Tại mảng tự doanh, lãi từ các tài sản tài chính ghi nhận thông qua lãi/lỗ
(FVTPL) ghi nhận tăng gấp đôi lên mức 1.325 tỷ đồng, chiếm 48% doanh
thu hoạt động của VPS trong quý 3. Khoản lãi từ đầu tư nắm giữ đến ngày
đáo hạn (HTM) cũng tăng gấp 4 lần lên 34 tỷ đồng. Tuy nhiên, khoản lỗ từ
tài sản FVTPL lại tăng mạnh hơn, gấp 3,5 lần lên 1.387 tỷ đồng; cộng thêm
chi phí tự doanh 92 tỷ, VPS lỗ gộp tự doanh khoảng 119 tỷ đồng.
Lãi cho vay và phải thu đạt 240 tỷ đồng, tăng trưởng 279% so với quý
3/2020. Tính đến thời điểm 30/9/2021, dư nợ cho vay margin là 6.312 tỷ
đồng, tăng hơn 783 tỷ so với đầu năm; dư nợ cho vay ứng trước đạt 489 tỷ
đồng.
1.8. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
Để giữ vững được vị thế cạnh tranh của công ty trong thời gian tới, VPS đã đề ra một
số định hướng phát triển như sau:
lOMoARcPSD| 46831624
Với thành tựu đạt top 1 thị phần môi giới trong cả 4 quý năm 2021 với 16,14%. Đến
năm 2022 VPS đặt ra mục tiêu duy trì phong độ top đầu thị phần môi giới trong cả 4
quý năm 2022.
Với mục tiêu cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính vượt trội mang đẳng cấp
quốc tế, VPS đã quy tụ được đội ngũ chuyên gia trong ngoài nước giàu kinh
nghiệm trên thị trường tài chính, cùng với viêc trang bị mộ t hệ thống công nghệ
thông tin hiện đại nhất. Những kết quả đạt được đã giúp VPS ngày càng khẳng định
vị thế trên thị trường tài chính Viêt Nam, trở thành một trong những định chế tàị chính
uy tín hàng đầu Việt Nam và khu vực.
VPS luôn coi trọng chính sách phát triển nhân sự, tích cực mở rộng mạng lưới cộng
tác viên, nhân viên vấn đầu tư, đãi ngộ tốt những nhân sự đạt chtiêu đã đề ra.
Ngoài các chế độ phúc lợi theo quy định, nhân sự đến với VPS còn được hưởng nhiều
chế độ đãi nghấp dẫn khác. Đặc biệt nhân sự được tuyển mới sẽ tham gia vào quy
trình đào tạo bài bản, chuyên nghiệp cũng như các khóa đào tạo nâng cao bởi các
chuyên gia trong và ngoài nước.
Đẩy mạnh phát triển trải nghiệm khách hàng với dịch vụ giao dịch trực tuyến (online
trading) đặc biệt ở mảng ứng dụng VPS Smartone trên điện thoại di động.
Mở ra thêm nhiều chương trình ưu đãi phí giao dịch cho khách hàng đặc biệt
thế hệ trẻ nhằm hướng thế hệ trẻ nhận thức được lợi ích từ việc đầu tư từ sớm.
1.9. Quy trình phân tích và định giá cổ phiếu tại VPS
Tại VPS, có 2 bộ phận riêng biệt là bộ phận phân tích cơ bản và bộ phận phân tích kỹ
thuật. Nhưng tổng thế cả quá trình có 4 bước quan trọng liên kết với nhau.
Bước 1: Tìm hiểu tổng quan về doanh nghiệp Có
4 yếu tố:
Yếu tố chính tác động đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp
Lợi thế cạnh tranh
Hoạt động kinh doanh trong quá khứ
Ban lãnh đạo
Nguồn thông tin có thể tìm kiếm trên Cafef.vn, Vietstock, Investing
Bước 2: Đo lường cơ bản kết quả kinh doanh Có
2 cách:
lOMoARcPSD| 46831624
TOP DOWN: Sử dụng dữ liệu về ngành, xác định thị phần doanh
nghiệp trong ngành và đưa ra dự đoán về sản phẩm có thể bán ra trong tương
lai
BOTTOM – UP: Dùng những thông số chính của doanh nghiệp như quỹ đất,
công suất nhà máy, số lượng chi nhánh…
Bước 3: Lựa chọn mô hình định giá
Có 2 mô hình định giá được sử dụng là Tương đối và Tuyệt đối
hình định giá tương đối: cách định giá cổ phiếu dựa trên những chỉ số
định giá như price-to-earnings (P/E), price-to-book value (P/B), price-tosales
(P/S), price-to-cash flow (P/CF) hay price-to-EBITDA (P/EBITDA).
Mô hình định giá tuyệt đối bao gồm các mô hình như chiết khấu dòng cổ tức
(FCFF, FCFE), lợi nhuận thặng dư, sức mạnh lợi nhuận (EPV)
Bước 4: Phân tích kỹ thuật
Phân tích kỹ thuật nghiên cứu những diễn biến hay hành vi của thị trường chủ yếu
thông qua các lý thuyết, các chỉ số và các đồ thị để dự đoán các xu hướng biến động
về giá cổ phiếu trên thị trường trong tương lai.
Chương 2: Phân tích và định giá cổ phiếu HAH- CTCP Vận tải và Xếp dỡ Hải An
2.1. Tổng quan doanh nghiệp
2.1.1. Thông tin cơ bản
- Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Vận tải và Xếp dỡ Hải An
- Địa chỉ: Tầng 7, Số 45 Triệu Việt Vương - Phường Bùi Thị Xuân - Quận Hai
BàTrưng - TP. Hà Nội
- Nhóm ngành: Vận tải – Cảng biển
- Mã chứng khoán: HAH – Sàn giao dịch: Hose
- Ngày giao dịch đầu tiên: ngày 11/03/2015
- Khối lượng cổ phiếu lưu hành: 48,782,751
- Vốn hóa thị trường: 4,039.21
2.1.2. Lịch sử hình thành Năm
2009:
+ Ngày 08/05/2009: Công ty TNHH Vận tải Xếp dỡ Hải An (sau đổi thành Công
ty cổ phần Vận tải Xếp dỡ Hải An) được thành lập tại Hà Nội bởi 5 thành viên
sáng lập là: Công ty cổ phần Hàng hải Nội (MHC - HOSE), Công ty cổ phần Cung
lOMoARcPSD| 46831624
ứng và Dịch vụ kỹ thuật Hàng hải (MAC - HNX), Công ty cổ phần Hải Minh (HMH
- HNX), Công ty cổ phần Đóng tàu Hải An, Công ty cổ phần Đầu và Vận tải Hải
Hà với số vốn điều lệ 150 tỷ đồng.
+ Tháng 5/2009: Tiến hành xây dựng cầu cảng và bãi container tại phường Đông
Hải 2, quận Hải An, thành phố Hải Phòng Năm
2010:
+ Tháng 8/2010: Lắp đặt cần cẩu số 1 tại cầu tàu.
+ Ngày 27/10/2010: Thành lập công ty con (sở hữu 100% vốn) Công ty TNHH
Cảng Hải An (HAP) tại Hải Phòng với mã số thuế: 0201126468.
+ Sau 20 tháng xây dựng Cảng Hải An đã hoàn thành giai đoạn 1.
+ Ngày 12/12/2010: Cảng Hải An đã tổ chức Lễ khánh thành đưa cầu cảng container
vào sử dụng.
+ Đồng thời đón tàu container đầu tiên cập cảng Tàu “MELL SENANG” sức chở 700
TEU, được khai thác bởi hãng tàu Mariana Express Lines Pte., Ltd. (MEL),
Singapore.
Năm 2011:
+ Ngày 06/02/2011: Đón chuyến tàu thứ 2 với lịch tàu một tuần một chuyến của hãng
MEL, tàu “ICE MOON” sức chở 700 TEU cập cảng.
+ Ngày 06/07/2011: Đón chuyến tàu đầu tiên của hãng tàu Yang Ming Marine
Transport Corp. (YML) Đài Loan, tàu “PAPHOS” sức chở 700 TEU với lịch tàu một
tuần một chuyến cập cảng.
+ Tháng 08/2011: Công ty cổ phần Giao nhận Kho vận Ngoại thương Thành phố Hồ
Chí Minh (Transimex Sài gòn TMS-HOSE) Công ty CP Dịch vụ Hàng hải
MACS (MACS Shipping - HCM) trở thành 2 thành viên mới sau khi mua 25% vốn
góp của Công ty TNHH Vận tải và Xếp dỡ Hải An từ các thành viên khác.
+ Tháng 09/2011: Công ty chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần đổi tên
thành Công ty cổ phần Vận tải và Xếp dỡ Hải An (HATS).
+ Ngày 05/11/2011: Chuyến tàu đầu tiên của Hãng tàu “K” Line Nhật Bản, tàu
“VINALINES PIONEER” sức chở 560 TEU với lịch tàu một tuần một chuyến cập
cảng.
Năm 2012:
+ Ngày 01/03/2012: Thành lập công ty liên kết tên Công ty TNHH Đại
Tiếp vận Hải An (Hai An Agency & Logistics Co., Ltd. - HAAL) với mã số thuế:
lOMoARcPSD| 46831624
0201244461.
+ Tháng 04/2012: Nhận sáp nhập Công ty cổ Phần Đóng tàu Hải An và tăng vốn điều
lệ lên 231,96 tỷ đồng.
+ Ngày 14/08/2012: Thành lập Công ty liên kết là Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng hải
HAS với số thuế: 0201275526, sau đổi n thành Công ty CP Dịch vụ tổng hợp
Hải An (HAGS).
Năm 2013:
+ Ngày 05/01/2013: Đón chuyến tàu đầu tiên của Hãng tàu Regional Container Lines
Public Co., Ltd. RCL - Thái Lan, tàu “METHIBHUM” sức ch1.000 TEU với lịch
tàu một tuần một chuyến cập cảng.
+ Tháng 4/2013: Công ty được cấp Giấy Chứng nhận Hệ thống quản chất lượng
phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008.
+ Ngày 04/07/2013: u “YM INVENTIVE” với sức chở 1.805 TEU tàu container
lớn nhất vào cảng Hải An xếp dỡ hàng.
Năm 2014:
+ Tháng 01/2014: Tàu container lạnh sức chở 600 TEU của ng tàu Leadtop
(Hong Kong) cập cảng Hải An làm hàng.
+ Tháng 4/2014: Chuyến tàu đầu tiên của liên doanh YML OEL, tàu "OEL
FREEDOM" sức chở 860 TEU với lịch tàu mỗi tuần một chuyến cập cảng.
+ Ngày 19/03/2014: Ký Hợp đồng mua tàu container đầu tiên.
+ Ngày 08/05/2014: Nhận bàn giao tàu "HAIAN PARK" tại Thượng Hải.
+ Ngày 16/05/2014: Tàu "HAIAN PARK" tham gia chuyến đầu tiên trong tuyến vận
tải container nội địa.
+ Ngày 11/06/2014: Tổ chức “Lễ tiếp nhận tàu HAIAN PARK”.
+ Ngày 22/12/2014: Công ty thành lập Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh tại địa
chỉ 217 Nguyễn Văn Thủ, phường Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 2015:
lOMoARcPSD| 46831624
+ Ngày 21/01/2015: Công ty được Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố HChí
Minh ra Quyết định niêm yết cổ phiếu số 15/QĐ-SGDHCM.
+ Ngày 11/03/2015: Công ty niêm yết toàn b23.196.232 cổ phiếu trên Sàn Giao
dịch Chứng khoán Hồ Chí Minh (HSX) với mã cổ phiếu: HAH.
+ Tháng 09 năm 2015: Công ty Cổ phần Vận tải và Xếp dỡ Hải An đã tiếp tục đầu tư
tàu container thứ ba, tàu mang tên “HAIAN TIME” được Công ty tổ chức tiếp
nhận tại THAILAND ngày 29 tháng 09 m 2015. Đây tàu chuyên dụng chở
container được đóng tại Nhật Bản năm 2001, đăng kiểm NK, sức chở 1.032 Teus,
trọng tải 18.055 DWT với mớn nước 9,050m, tốc độ tối đa 21 hải lý/giờ, số IMO:
9245158.
+ Tàu đã được đưa o khai thác chuyến đầu tiên trên tuyến Hồ CMinh Hải
Phòng vào ngày 05/10/2015.
+ Ngày 22 tháng 05 năm 2016: Công ty cổ phần Vận tải Xếp dỡ Hải An khai
trương Chi Nhánh tại tỉnh Rịa Vũng Tàu. Địa chỉ: Khu A, lô 17 khu nhà Phú
Mỹ, thị trấn Phú Mỹ, Q. Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Việt Nam.
+ Ngày 02 tháng 06 năm 2016: Công ty TNHH Vận tải Container Hải An nhận được
“Giấy chứng nhận phù hợp tạm thời” về Khai thác tàu an toàn và ngăn ngừa ô nhiễm
với số nhận dạng: IMO Company 5917318.
Năm 2017:
+ Ngày 01 tháng 01 năm 2017: Chính thức trở thành Tổng đại cho hãng tàu SM
Line Corporation-Hàn Quốc tại Việt Nam.
+ Tháng 3 năm 2017: Chuyến tàu đầu tiên của SM Line cập Cảng Hải An.
+ Tháng 05 năm 2017: Công ty Cổ phần Vận tải và Xếp dỡ Hải An đã tiếp tục đầu tư
tàu container thứ mang tên “HAIAN BELL”. Đây tàu container chuyên dụng
được đóng tại Đức năm 2003, đăng kiểm GL, sức chở 1.200 Teus, trọng tải 16,584
DWT.
Năm 2019
+ Tháng 1/2019: Công ty TNHH Pan Hải An hoàn thành giai đoạn I và đưa vào khai
thác Bãi Container Pan Hải An.
lOMoARcPSD| 46831624
+ Tháng 5/2019: Tổ chức mua thêm tàu "HAIAN MIND".
NĂM 2020
+ Ngày 22/7/2020: Công ty tiến hành mua thêm tàu "HAIAN VIEW".
+ Ngày 15/4/2020: ng ty đã trao 200 bồn inox chứa ớc cho người dân bị ảnh
hưởng bởi hạn mặn tại 2 xã của thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng, với số tiền 1,33 tỉ
đồng.
+ Tháng 7/2020: chính thức đưa 02 kho CFS với tổng diện tích 20.000 m2 tại trung
tâm logistics Pan Hải An - KCN Nam Đình Vũ vào khai thác.
NĂM 2021:
+ Tháng 1/2021: Công đoàn Công ty đã phát động phong trào ủng hộ để xây dựng
tường rào đổ sân bê tông cho cô trò vùng cao. Đại diện BCH Công đoàn Công ty
đã trực tiếp lên Yên Bái trao tiền ủng hộ tham gia làm sân trường cho các cháu
học sinh vùng cao và tặng quà cho những gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
+ Ngày 09/4/2021: Công ty tiến hành mua thêm tàu vận tải container mới mang tên
HAIAN EAST, nâng tổng số đội tàu lên 8 chiếc. Tàu HAIAN EAST được đóng năm
2008 tại Đức, số IMO 9363144, tàu chiều dài 182,52m, rộng 25,2m, mớn nước
10m, sức chở 1.702 TEU, tương đương 23.840 DWT, tốc độ tối đa đạt 19 hải
lý/giờ. Tàu khai thác tuyến Singapore – Bangladesh.
+ Ngày 29/4/2021: Công ty tiếp tục tiếp nhận con tàu vận tải container thứ 9 tại
Singapore, tàu mang tên HAIAN WEST. u được đóng mới năm 2008 tại Trung
Quốc, số IMO 9357860, dài 175,47m, mớn ớc 9,5m, sức chở 1.740 TEU, tốc
độ tối đa 20 hải lý/giờ. Tàu khai thác tuyến nội địa Bắc Nam.
2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh
- Dịch vụ hàng hóa đường bộ, hàng thủy nội địa, ven biển và viễn dương
- Dịch vụ xây dựng và kinh doanh khai thác cảng sông, cảng biển
- Kho bãi và dịch vụ kho bãi
2.1.4. Vị thế công ty
Cảng Hải An được đánh giá lợi thế cạnh tranh do vị trí của cảng nằm hạ lưu
sông Cấm, mớn ớc sâu hơn, nên đường vào cảng rất rộng, mực nước sâu nên
lợi thế trong việc đón các tàu có trọng tải lớn lên tới 20,000DWT
2.1.5. Chiến lược phát triển đầu tư
lOMoARcPSD| 46831624
Công ty tiếp tục sử dụng sở hạ tầng cảng sẵn khai thác tối đa hiệu suất của cảng,
đồng thời mở rộng năng lực kho bãi với Dự án khu hậu cần cảng biển Cát Hải và xây
thêm bến sà lan
3.1. Phân tích các môi trường tác động đến doanh nghiệp
3.1.1. Phân tích môi trường kinh tế mô -
Môi trường kinh tế:
Giao nhận vận chuyển hàng hóa một lĩnh vực hoạt động thiết yếu, phục vụ cho
nhiều ngành nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là phục vụ cho hoạt động xuất nhập
khẩu. Hàng năm tỷ trọng sản lượng hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển chiếm
khoảng 80% toàn bộ ợng hàng hóa xuất nhập khẩu. Do đó sự thay đổi về khối lượng
hàng hóa xuất nhập khẩu sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của HAH. Sự tăng
trưởng về xuất nhập khẩu luôn gắn liền với những chính sách phát triển kinh tế. Khi
chính sách xuất nhập khẩu thay đổi, đặc biệt về cấu ngành hàng thì sẽ tác
động trực tiếp đến kim ngạch xuất nhập khẩu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.
Khi khối lượng những mặt hàng xuất khẩu như nông sản, thủy sản, dệt may, giày dép,
thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng nhập khẩu như nguyên liệu gia công, thiết bị máy
móc biến đổi thì sẽ ảnh hưởng đến sản lượng của HAH. Bởi đây nguồn hàng
chính của các loại dịch vụ mà HAH đang cung cấp.
Trong năm 2021, thị trường vận tải biển sự phục hồi mạnh do gián đoạn
chuỗi cung ứng. Dịch Covid-19 đã tác động rõ rệt lên cả cung cầu, gây ra sự mất
cân bằng nghiêm trọng trên thị trường vận tải container toàn cầu. m 2021 là một
năm lịch sử đối với ngành vận tải container toàn cầu, được đánh dấu bằng tình trạng
tắc nghẽn cảng nghiêm trọng, giá cước vận tải giá thuê tàu tăng rất cao, lượng
tàu đặt đóng mới tăng mạnh. Từ phía nguồn cung, tình trạng thiếu lao động thời
gian kiểm dịch kéo dài đã tác động đến chuỗi cung ứng, dẫn đến sự gián đoạn nghiêm
trọng, chậm trễ trong việc xếp dỡ container làm giảm năng lực vận chuyển. Từ
phía cầu, việc đóng cửa biên giới và giãn cách xã hội đã làm thay đổi về hành vi của
người tiêu dùng, dẫn đến sự chuyển dịch chi tiêu của người tiêu dùng từ dịch vụ sang
hàng hóa – khiến nhu cầu vận chuyển container tăng lên. Nguồn cung hạn chế và nhu
cầu tăng mạnh đã đẩy giá cước vận tải container lên mức cao kỷ lục tăng 5 lần so với
mức trung bình 10 năm trước dịch Covid, hay gấp 2 lần so với cuối năm 2020. Tình
trạng thiếu tàu cũng đẩy giá cho thuê tàu lên khoảng 5 - 7 lần so với mức trước dịch
Covid, làm thị trường mua bán tàu cũ nóng lên và đẩy lượng đơn đặt hàng đóng tàu
mới lên tới 23% trọng tải đội tàu hiện trên toàn cầu - mức cao nhất kể từ năm 2014.
Tình trạng cung trong những năm gần đây ở Việt Nam đã giảm đáng kể do
một nửa đội tàu container trong nước đã được đưa ra thị trường quốc tế với các hợp
đồng cho thuê dài hạn (ít nhất là 2 năm). Do đó, giá cước vận tải nội địa đã cải thiện
đáng kể từ 40% - 100% so với đầu năm, theo ước tính của chúng tôi. Điều này giúp
cải thiện biên lợi nhuận đối với cả đội tàu chạy nội địa và đội tàu cho thuê
lOMoARcPSD| 46831624
Giá cước vận chuyển hàng rời biến động mạnh trong năm 2021. Chỉ số vận tải
hàng khô Baltic Dry Index (BDI) tăng lên mức cao nhất trong vòng 13 năm qua, do
nhu cầu hàng rời cao và nguồn cung tàu giảm. Tuy nhiên, giá cước vận chuyển hàng
rời đã giảm -60% so với mức đỉnh của tháng 10 sau cuộc khủng hoảng năng lượng ở
Trung Quốc và lo ngại về tốc độ tăng trưởng yếu đi của nền kinh tế Trung Quốc. Nhìn
chung, giá ớc vận chuyển hàng rời vẫn mức khá cao trong năm 2021, kết thúc
năm cao gấp 2 lần so với mức trung bình 10 năm.
Đến đầu năm 2022, giá cước vận chuyển container giao ngay dự kiến sẽ giảm
dần trên thị trường quốc tế khi tình trạng tắc nghẽn giảm bớt (nhiều khả năng sẽ xảy
ra trong nửa cuối năm 2022). Tuy nhiên, doanh thu thực tế của các công ty vận tải
đến từ giá hợp đồng được ký vào đầu năm. Do giá cước giao ngay vào cuối năm 2021
đã tăng gấp đôi so với cuối năm 2020, chúng tôi nhận thấy giá hợp đồng sẽ tăng đáng
kể trong năm 2022. Điều này cũng sẽ giữ cho giá cho thuê tàu mức cao trong một
thời gian dài và sẽ có lợi cho các công ty niêm yết như HAH, GMD - Môi trường tự
nhiên – quốc tế:
Do giá cước quốc tế tăng cao, nhiều hãng tàu đã tận dụng cơ hội để cho thuê tàu
ra thị trường nước ngoài đồng thời giá ớc nội địa cũng được điều chỉnh dần cho
phù hợp với xu thế chung nên hoạt động của các doanh nghiệp vận tải biển
Logistics vẫn đạt kết quả tốt. Hoạt động của Công ty CP Vận tải Xếp dỡ Hải an
cũng được hưởng lợi từ xu thế chung này, đặc biệt nhờ cố gắng đầu thêm tàu nên
từ Quí IV Công ty đã cho thuê dài hạn thêm được 02 tàu loại 1740 1800 TEU cho
nước ngoài nhờ vậy lợi nhuận Quí IV cả năm 2021 đã tăng gấp 3 lần so với kế
hoạch.
Trước diễn biến căng thẳng ngày càng leo thang giữa Nga và Ukraine, lo ngại về
lệnh trừng phạt của phương Tây đối với Nga và việc FED có thể sẽ sớm nâng lãi
suất, dòng tiền giai đoạn này chỉ tập trung vào một số nhóm ngành được hưởng lợi
từ cuộc chiến.
Nhóm cổ phiếu vận tải biển hưởng lợi khi giá cước vận tải biển đang leo thang
trong thời gian gần đây. Bên cạnh đó, chuỗi cung ứng toàn cầu bị ảnh hưởng do 3
hãng tàu biển lớn nhất thế giới MSC, Maersk, CMA CGM thông báo tạm ngừng vận
chuyển hàng hóa đến và đi từ Nga có thể đẩy giá cước vận tải biển lên cao hơn.
Ngoài ra, việc Mỹ Châu Âu tăng cường cấm vận Nga khiến giới đầu tin rằng
các quốc gia này phải tìm kiếm các thị trường mới thay thế sẽ tạo hội cho các
doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường này.
Năm 2022, theo đánh giá chung của hầu hết các công ty vấn vận tải lớn trên thế
giới thì tình trạng đứt gãy chuỗi cung ứng, đặc biệt là thiếu hụt năng lực vận chuyển
container sẽ còn tiếp tục kéo dài
3.1.2. Phân tích môi trường ngành vận tải biển
lOMoARcPSD| 46831624
Cuộc cạnh tranh của các hãng vận tải biển cuộc chiến trên các dịch vụ như
Khai thác cảng, vận tải biển, đại lý hàng hải, logistics. m 2021, hoạt động hàng hải
chịu tác động lớn từ dịch COVID-19, song tổng khối lượng hàng hóa thông qua cảng
biển Viêt Nam vẫn ước đạt hơn 703 triệu tấn, tăng 2% so với năm 2020. Đâ là 1 mức
tăng trưởng rất tốt trong tình hình dịch bệnh khó khăn.
- Cơ cấu cạnh tranh của ngành
Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường cạnh tranh trong nước
a. Yếu tố thị trường cạnh tranh vận tải Việt Nam: cạnh tranh rất căng
thẳng, phần lớn tập trung cạnh tranh vào các thị trường vận tải tuyến gần.
b. Nhu cầu vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam: dự báo cầu hàng
hóa sẽ gia tăng trung bình 12,9-13,7%/năm từ 2015-2030.
c. Lợi thế cạnh tranh quốc gia mà ngành vận tải biển Việt Nam tận dụng
được: ngành vận tải biển Việt Nam dựa trên các điều kiện sẵn có vô cùng
thuận lợi cho phát triển ngành vận tải biển.
d. Chiến lược và cấu trúc các doanh nghiệp trong ngành vận tải biển
Việt Nam: hiện có 597 chủ tàu thuộc mọi thành phần kinh tế nhưng có đến
hơn 500 chủ tàu nhỏ và chỉ quản lý 27% tổng trọng tải đội tàu.
e. Các ngành hỗ trợ và liên quan đến vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường biển: thị trường tiềm năng nhưng ngành dịch vụ này còn kém
phát triển; chi phí logistics cao; các hoạt động dịch vụ logistics còn ở trình
độ thấp, manh mún, tự phát; các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics có
qui mô nhỏ, chủ yếu làm thuê một vài công đoạn, cơ sở hạ tầng cứng và
mềm cho sự phát triển của dịch vụ này ở Việt Nam còn rất hạn chế.
f. Vai trò của nhà nước đối với ngành vận tải biển Việt Nam: chưa c
trọng đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh ngành vận tải biển.
Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường cạnh tranh quốc tế
a. Cạnh tranh quốc tế về vận tải biển: cạnh tranh quốc tế về vận tải biển
ngày càng khốc liệt và bất lợi đối với ngành vận tải biển Việt Nam.
lOMoARcPSD| 46831624
b. Nhu cầu vận tải thế giới: các doanh nghiệp vận tải biển cần từng bước
cạnh tranh giành quyền vận tải nguồn hàng xuất nhập khẩu ngày càng tăng..
c. Hội nhập quốc tế tính thương mại toàn cầu của vận tải biển: ngay khi
Việt Nam kết các Hiệp định thương mại tự do (FTA) Hiệp định Đối tác
xuyên Thái Bình Dương (TPP), để sẵn sàng cho hội nhập.
- Các tình trạng cung - cầu của ngành
Từ phía nguồn cung, tình trạng thiếu lao động và thời gian kiểm dịch kéo dài đã
tác động đến chuỗi cung ứng, dẫn đến sự gián đoạn nghiêm trọng, chậm trễ trong việc
xếp dỡ container và làm giảm năng lực vận chuyển. Từ phía cầu, việc đóng cửa biên
giới và giãn cách xã hội đã làm thay đổi về hành vi của người tiêu dùng, dẫn đến sự
chuyển dịch chi tiêu của người tiêu dùng từ dịch vụ sang hàng hóa khiến nhu cầu
vận chuyển container tăng lên.
Nguồn cung hạn chế nhu cầu tăng mạnh đã đẩy giá cước vận tải container lên mức
cao kỷ lục tăng 5 lần so với mức trung bình 10 năm trước dịch Covid, hay gấp 2 lần
so với cuối năm 2020. Tình trạng thiếu tàu cũng đẩy giá cho thuê tàu lên khoảng 5 -
7 lần so với mức trước dịch COVID-19, làm thị trường mua bán tàu nóng lên
đẩy lượng đơn đặt hàng đóng tàu mới lên tới 23% trọng tải đội tàu hiện trên toàn
cầu - mức cao nhất kể từ năm 2014.
Tình trạng cung trong những năm gần đây Việt Nam đã giảm đáng kể do một
nửa đội tàu container trong nước đã được đưa ra thị trường quốc tế với các hợp đồng
cho thuê dài hạn (ít nhất là 2 năm). Do đó, giá cước vận tải nội địa đã cải thiện đáng
kể từ 40 - 100% so với đầu năm theo ước tính của Công ty chứng khoán SSI. Điều
này giúp cải thiện biên lợi nhuận đối với cả đội tàu chạy nội địa và đội tàu cho thuê.
Tình trạng này có thể tiếp diễn trong ít nhất 2 năm nữa do đội tàu cho thuê chưa quay
lại thị trường nội địa trong thời gian ngắn, trong khi việc đầu tư mới để mở rộng đội
tàu có phần hạn chế.
Nhu cầu vận chuyển vẫn mạnh mẽ được thúc đẩy bởi nhu cầu tái dự trữ hàng tồn kho.
Tỷ lệ hàng tồn kho trên doanh thu của Mỹ hiện đang ở mức thấp kỷ lục, do các doanh
nghiệp và các hãng bán lẻ duy trì chính sách hàng tồn kho rất thấp. Một khi mọi thứ
trở về mức bình thường, hành vi tiêu dùng thể cân bằng trở lại dịch chuyển từ
hàng hóa sang dịch vụ và nhu cầu tiêu dùng có thể giảm tốc.
3.2. Phân tích CTCP Vận tải và Xếp dỡ Hải An
3.2.1. Phân tích SWOT
lOMoARcPSD| 46831624
O: CƠ HỘI
SWOT
O1: Chính sách
ưu tiên phát
triển của nhà
nước
T: NGUY
T1: Cơ sở hạ
tầng chưa hoàn
thiện
lOMoARcPSD| 46831624
O2: Vị trí địa lý
thuận lợi
O3: Tiềm năng
thị trường lớn
O4: Tốc độ tăng
trưởng ngành
cao
O5: Khoa học
công nghệ phát
triển
T2: Biến động tỷ
giá
T3: Đối thủ cạnh
tranh
T4: Đe dọa từ
thiên tai
T5: Gia nhập
WTO/AFTA
T6: Tình hình
kinh tế, địa
chính trị chưa ổn
định
T7: Giá dầu thế
giới tăng cao
S: ĐIỂM MẠNH
S1: Đội ngũ quản
lý tốt
S2: Tiềm lực tài
chính mạnh
S3: Chất lượng
phục vụ tốt
S4: Uy tín thương
hiệu
S5: Thị phần top
đầu
S6: Hoạt động
R&D tốt
Research &
(
Development)
SO
Thâm nhập thị
trường, phát triển
thị trường
(
S1,2,3,4,6 +
O1,2,3,4)
Đa dạng hóa hàng
ngang (S2,6 + O5)
ST
Kết hợp về phía
sau (S2 + T1)
Liên doanh liên
kết trong nước và
quốc tế (S1,2,3,4,5
5)
+
T3,
W: ĐIỂM YẾU
W1: Mạng lưới
kho và vận tải
cảng
WO
Kết hợp về phía
trước, liên doanh
liên kết (W1 +
WT
Cắt giảm chi phí
để giảm giá (W2 +
T2,3,5)
lOMoARcPSD| 46831624
3.2.2. Phân tích tài chính công ty
3.2.2.1. Phân tích tình hình tài chính ng ty qua Bảng cân đối kế toán 5 năm gần
nhất
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán 3 năm gần nhất (Đơn vị :1,000,000 vnd)
W2: Giá dịch vụ
cao
W3: Quản trị
marketing
W4: Hệ thống
thông tin quản trị
O1,2,3)
Chiến lược cạnh
tranh về giá (W2 +
O1,4)
Liên doanh liên
kết (W1 + T1,5)
Tái cấu trúc lại tổ
chức của hệ thống
thông tin quản trị
(
W4 + T3,
5)
Tăng cường hoạt
động marketing
(
W3 + T
3)
lOMoARcPSD| 46831624
3.2.2.2: Phân tích qua Kết quả kinh doanh
BẢNG 2: KẾT QUẢ KINH DOANH THEO NĂM (ĐƠN VỊ: 1,000,000 vnđ)
Năm
Chỉ tiêu
2019
2020
2021
1
. Tổng doanh thu hoạt
động kinh doanh
1,108,933
1,191,667
1,955,301
2
. Các khoản giảm trừ
doanh thu
0
0
0
3
. Doanh thu thuần
1,108,933
1,191,667
1,955,301
4
. Giá vốn hàng bán
889,647
952,285
1,241,008
5
. Lợi nhuận gộp
219,286
239,382
714,294
6
. Doanh thu hoạt động
15,448
17,099
26,276
| 1/22

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46831624
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU HAH- CTCP VẬN TẢI VÀ XẾP DỠ HẢI AN LỜI MỞ ĐẦU NỘI DUNG:
Chương 1: Giới thiệu về CTCP Chứng khoán VPS 1.1. Tổng quan:
Tên công ty: Công ty cổ phần chứng khoán VPS
• Tên nước ngoài: VPS Sercurities Joint Stock Company Tên viết tắt: VPS Logo hiện nay:
• Loại hình công ty: Công ty chứng khoán
• Trụ sở chính: Tầng 3-4 Tòa nhà số 362 Phố Huế, Phường Phố Huế, Quận Hai Bà Trưng, Tp Hà Nội.
• Điện thoại: 1900 6457 • Website: www.vpbs.com.vn
• Vốn điều lệ: 3500 tỷ đồng
• Vốn điều lệ: 3500 tỷ đồng ( theo nghị định mới nhất của công ty)
• Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 3500 tỷ đồng
• Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán số 120/GPUBCK
do Ủy ban Chứng khoán nhà nước cấp ngày 08 tháng 12 năm 2015
Công ty có mạng lưới khách hàng là những tổ chức, cá nhân trên toàn lãnh thổ
Việt Nam (bao gồm cả các khách hàng tổ chức, cá nhân nước ngoài đang lưu trú
tại Việt Nam), trong đó phần lớn khách hàng đến từ khu vực TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Thành lập từ năm 2006, Công ty cổ phần Chứng khoán VPS (VPS) trước
đây là Công ty cổ phần Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng, đã trở thành một trong những công ty chứng khoán lớn nhất Việt
Nam với vốn vốn điều lệ đạt 3.500 tỷ đồng và quy mô tổng tài sản 10.274 tỷ
đồng tính đến thời điểm 30/06/2019. lOMoAR cPSD| 46831624 Thời gian
Dấu mốc lịch sử 29/09/2006
Dấu mốc lịch sử VPS được chủ tịch
UBCKNhà nước chấp thuận nguyên tắc
thành lập theo quyết định số 413/UBCK-QLKD 28/11/2006
VPS được thành lập với tên gọi ban đầu
là Công ty TNHH Chứng khoán Ngân
hàng TMCP các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam 20/12/2006
VPS được Chủ tịch Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt động
kinh doanh chứng khoán theo Quyết định số 30/UBCK-GPHĐKD 25/12/2006
VPS trở thành thành viên hưu ký của
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt
Nam theo Quyết định số 30/GCNTVLK. 26/12/2006
VPS trở thành thành viên của Sở Giao
địch Chứng khoán Hà Nội theo Quyết định số 112/QĐ-TTGDHN 28/08/2007
VPS được tăng vốn điều lệ từ 500 tỷ
lên 800 tỷ theo Quyết định số 183/
GPĐC – UBCK của chủ tịch UBCK Nhà nước 10/06/2015
VPS được tăng vốn điều lệ từ 800 tỷ
lên 970 tỷ theo Quyết định số 29/
GPĐC – UBCK của chủ tịch UBCK Nhà nước 16/05/2017
VPS được tăng vốn điều lệ từ 970 tỷ lên 1.470 tỷ VNĐ 31/10/2018
VPS được tăng vốn điều lệ từ 1.470 tỷ lên 3,500 tỷ VNĐ 21/02/2019
Được đổi tên thành Công ty cổ phần chứng khoán VPS 2022 Thị phần số 1 lOMoAR cPSD| 46831624
1.3. Mục tiêu chiến lược - Tầm nhìn- Sứ mệnh- Giá trị cốt lõi *Mục tiêu chiến lược
Trong tương lai VPS hướng đến trở thành đối tác kinh doanh tin cậy hàng đầu
trong nước và quốc tế, cung cấp các giải pháp sáng tạo đem lại giá trị bền vững cho Khách hàng. *Tầm nhìn
Trở thành một trong những định chế tài chính hàng đầu tại Việt Nam và khu
vực, đạt đẳng cấp quốc tế, được khách hàng, nhân viên, cổ đông tin cậy và
mong muốn gắn bó lâu dài. *Sứ mệnh
Tạo ra giá trị vượt trội cho khách hàng, nhân viên và cổ đông thông qua sự nỗ
lực hết mình nhằm mang lại các sản phẩm, dịch vụ cạnh tranh và sáng tạo, đạt
chuẩn mực cao nhất về tính hoàn thiện và sự chuyên nghiệp. *Giá trị cốt lõi
• Chú trọng khách hàng: VPS luôn coi khách hàng là trung tâm điểm quyết
định mọi hoạt động của Công ty;
• Nguồn nhân lực: là tài sản quý giá nhất của Công ty;
• Cạnh tranh lành mạnh: đề cao đạo đức nghề nghiệp, xây dựng một môi
trường kinh doanh mang tính cạnh tranh cao, vì sự phát triển bền vững;
• Tính trung thực và chính trực: luôn hành xử một cách trung thực, thẳng thắn. 1.4. Cơ cấu tổ chức lOMoAR cPSD| 46831624
1.5. Mạng lưới hoạt động và cơ cấu cổ đông
Theo Thống kê mới nhất thì Công ty Cổ phần Chứng khoán VPS (Viết tắt là VPS)
có 6 Trụ sở / Chi nhánh / Phòng Giao dịch ở Hà Nội, TP HCM, Quảng Ninh và Đà Nẵng
1. MẠNG LƯỚI VPS KHU VỰC MIỀN BẮC – Tại Hà Nội:
+ VPS Trụ sở – Số 65 Cảm Hội, Phường Đống Mác, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội –
Điện thoại: (+84) 24 7308 0188
+ VPS PGD Đông Đô – 35 Thi Sách, Phường Ngô Thì Nhậm, Quận Hai Bà Trưng,
Hà Nội – Điện thoại: (+84) 24 3835 6688 – Tại Quảng Ninh:
+ VPS Quảng Ninh – VPS CN Quảng Ninh – SH1-4 dự án Times Garden Hạ Long,
Đường 25 tháng 04, Phường Bạch Đằng, Tp. Hạ Long, Quảng Ninh
2. MẠNG LƯỚI VPS KHU VỰC MIỀN TRUNG lOMoAR cPSD| 46831624 – Tại Đà Nẵng:
+ VPS CN Đà Nẵng – Số 112 Phan Châu Trinh, Phường Phước Ninh, Quận Hải
Châu, Đà Nẵng – Điện thoại: (+84) 236 356 5419
3. MẠNG LƯỚI VPS KHU VỰC MIỀN NAM – Tại TP.HCM:
+ VPS CN Tp.HCM – Lầu 3, Tòa nhà AB, Số 76 Lê Lai, Phường Bến Thành, Quận
1, Tp.HCM – Điện thoại: (+84) 28 7308 0188
+ VPS PGD Sài Gòn – VPS PGD Sài Gòn – Tầng lửng & 3 & 4 & 7 & 8 & 10, Tòa
nhà Pax Sky, Số 144-146-148 Lê Lai, Phường Bến Thành, Quận 1, Tp.HCM – Điện thoại: (+84) 28 3957 1868
1.6. Hoạt động chính và các sản phẩm dịch vụ cung cấp
VPS cung cấp các sản phẩm đa dạng, chất lượng cao, tạo nên giá trị gia tăng cho
doanh nghiệp và nhà đầu tư, bao gồm: môi giới chứng khoán, dịch vụ tài chính,
dịch vụ ngân hàng đầu tư, tư vấn tài chính và phân tích. Là tổ chức trung gian tài
chính, hoạt động ngân hàng đầu tư là trọng tâm xuyên suốt trong định hướng phát
triển của chúng tôi. Cụ thể, VPS thực hiện các dịch vụ tài chính như thu xếp vốn,
bảo lãnh phát hành chứng khoán, hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiêp
(M&A), tư ̣ vấn xác định giá trị doanh nghiệp, cơ cấu lại vốn, nợ trong từng giai đoạn, thời kỳ.
1.7. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán VPS giai đoạn 2019- 2021
• 21/01/2019, VPBS lãi hơn 400 tỷ sau thuế năm 2018, tăng 71%
Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
công bố BCTC quý IV và cả năm 2018. Doanh thu hoạt động quý IV/2018
của VPBS đạt 464,8 tỷ đồng, tăng 40% so với cùng kỳ năm trước. Khoản lãi
từ các tài sản tài chính ghi nhận thông qua lãi/lỗ của công ty đạt 288 tỷ đồng,
tăng 15%. Lãi từ các khoản phải thu của công ty tăng mạnh 42% và đạt 44,6
tỷ đồng. Bên cạnh đó, hoạt động môi giới cũng đem về cho VPBS 35,5 tỷ
đồng, tăng 35%. Đáng chú ý, hoạt động tư vấn tài chính đạt 94,5 tỷ đồng, gấp 9,6 lần cùng kỳ.
• 16/01/2021, Chứng khoán VPS chiếm thị phần môi giới số 1 sàn HNX, lOMoAR cPSD| 46831624
UPCom và phái sinh trong năm 2020
Chứng khoán VPS tiếp tục giữ vững vị trí số 1 về môi giới cổ phiếu trên sàn
HNX quý 4/2020 với thị phần 12,05%, bỏ xa cái tên xếp thứ 2 là Chứng
khoán SSI với thị phần 7,72%.
• 05/04/2021, Thị phần môi giới HoSE quý 1/2021: Top 4 gia tăng cách biệt, VPS bất ngờ dẫn đầu
Trong quý 1/2021, VPS đã vươn lên chiếm vị trí số 1 về môi giới cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ và chứng quyền bảo đảm với thị phần 13,24%. Trong những
quý gần đây, VPS đã liên tục "leo top" trong bản thị phần môi giới và việc chiếm vị trí số 1
• 21/04/2021, Chứng khoán VPS báo lãi hơn 200 tỷ đồng sau thuế quý 1/2021, gấp đôi cùng kỳ
Quý 1/2021 VPS đã vươn lên thị phần số 1 tại sàn HSX với 13,24%. Trước
đó, quý IV/2020, VPS đã lọt top 2 thị phần với 11%. Kết quả này khiến
doanh thu môi giới trong quý 1/2021 đạt gần 439 tỷ đồng, tăng 373% cùng kỳ năm trước.
• 21/10/2021, Doanh thu môi giới 9 tháng đạt hơn 2.000 tỷ đồng, lợi nhuận quý 3 tăng 53%
Doanh thu môi giới tăng trưởng mạnh nhất với 456%, đạt 845 tỷ đồng. Chi
phí mảng này cũng tăng gấp gần 5 lần lên 680 tỷ đồng, do đó hoạt động môi
giới ghi nhận 165 tỷ đồng lợi nhuận.
Tại mảng tự doanh, lãi từ các tài sản tài chính ghi nhận thông qua lãi/lỗ
(FVTPL) ghi nhận tăng gấp đôi lên mức 1.325 tỷ đồng, chiếm 48% doanh
thu hoạt động của VPS trong quý 3. Khoản lãi từ đầu tư nắm giữ đến ngày
đáo hạn (HTM) cũng tăng gấp 4 lần lên 34 tỷ đồng. Tuy nhiên, khoản lỗ từ
tài sản FVTPL lại tăng mạnh hơn, gấp 3,5 lần lên 1.387 tỷ đồng; cộng thêm
chi phí tự doanh 92 tỷ, VPS lỗ gộp tự doanh khoảng 119 tỷ đồng.
Lãi cho vay và phải thu đạt 240 tỷ đồng, tăng trưởng 279% so với quý
3/2020. Tính đến thời điểm 30/9/2021, dư nợ cho vay margin là 6.312 tỷ
đồng, tăng hơn 783 tỷ so với đầu năm; dư nợ cho vay ứng trước đạt 489 tỷ đồng.
1.8. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
Để giữ vững được vị thế cạnh tranh của công ty trong thời gian tới, VPS đã đề ra một
số định hướng phát triển như sau: lOMoAR cPSD| 46831624
Với thành tựu đạt top 1 thị phần môi giới trong cả 4 quý năm 2021 với 16,14%. Đến
năm 2022 VPS đặt ra mục tiêu duy trì phong độ top đầu thị phần môi giới trong cả 4 quý năm 2022.
Với mục tiêu cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính vượt trội mang đẳng cấp
quốc tế, VPS đã quy tụ được đội ngũ chuyên gia trong và ngoài nước giàu kinh
nghiệm trên thị trường tài chính, cùng với viêc trang bị mộ t hệ thống công nghệ̣
thông tin hiện đại nhất. Những kết quả đạt được đã giúp VPS ngày càng khẳng định
vị thế trên thị trường tài chính Viêt Nam, trở thành một trong những định chế tàị chính
uy tín hàng đầu Việt Nam và khu vực.
VPS luôn coi trọng chính sách phát triển nhân sự, tích cực mở rộng mạng lưới cộng
tác viên, nhân viên tư vấn đầu tư, đãi ngộ tốt những nhân sự đạt chỉ tiêu đã đề ra.
Ngoài các chế độ phúc lợi theo quy định, nhân sự đến với VPS còn được hưởng nhiều
chế độ đãi ngộ hấp dẫn khác. Đặc biệt nhân sự được tuyển mới sẽ tham gia vào quy
trình đào tạo bài bản, chuyên nghiệp cũng như các khóa đào tạo nâng cao bởi các
chuyên gia trong và ngoài nước.
Đẩy mạnh phát triển trải nghiệm khách hàng với dịch vụ giao dịch trực tuyến (online
trading) đặc biệt ở mảng ứng dụng VPS Smartone trên điện thoại di động.
Mở ra thêm nhiều chương trình ưu đãi phí giao dịch cho khách hàng và đặc biệt là
thế hệ trẻ nhằm hướng thế hệ trẻ nhận thức được lợi ích từ việc đầu tư từ sớm.
1.9. Quy trình phân tích và định giá cổ phiếu tại VPS
Tại VPS, có 2 bộ phận riêng biệt là bộ phận phân tích cơ bản và bộ phận phân tích kỹ
thuật. Nhưng tổng thế cả quá trình có 4 bước quan trọng liên kết với nhau.
Bước 1: Tìm hiểu tổng quan về doanh nghiệp Có 4 yếu tố:
• Yếu tố chính tác động đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp • Lợi thế cạnh tranh
• Hoạt động kinh doanh trong quá khứ • Ban lãnh đạo
Nguồn thông tin có thể tìm kiếm trên Cafef.vn, Vietstock, Investing
Bước 2: Đo lường cơ bản kết quả kinh doanh Có 2 cách: lOMoAR cPSD| 46831624
• TOP – DOWN: Sử dụng dữ liệu vĩ mô về ngành, xác định thị phần doanh
nghiệp trong ngành và đưa ra dự đoán về sản phẩm có thể bán ra trong tương lai
• BOTTOM – UP: Dùng những thông số chính của doanh nghiệp như quỹ đất,
công suất nhà máy, số lượng chi nhánh…
Bước 3: Lựa chọn mô hình định giá
Có 2 mô hình định giá được sử dụng là Tương đối và Tuyệt đối
• Mô hình định giá tương đối: là cách định giá cổ phiếu dựa trên những chỉ số
định giá như price-to-earnings (P/E), price-to-book value (P/B), price-tosales
(P/S), price-to-cash flow (P/CF) hay price-to-EBITDA (P/EBITDA).
• Mô hình định giá tuyệt đối bao gồm các mô hình như chiết khấu dòng cổ tức
(FCFF, FCFE), lợi nhuận thặng dư, sức mạnh lợi nhuận (EPV)
Bước 4: Phân tích kỹ thuật
Phân tích kỹ thuật nghiên cứu những diễn biến hay hành vi của thị trường chủ yếu
thông qua các lý thuyết, các chỉ số và các đồ thị để dự đoán các xu hướng biến động
về giá cổ phiếu trên thị trường trong tương lai.
Chương 2: Phân tích và định giá cổ phiếu HAH- CTCP Vận tải và Xếp dỡ Hải An
2.1. Tổng quan doanh nghiệp 2.1.1. Thông tin cơ bản
- Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Vận tải và Xếp dỡ Hải An
- Địa chỉ: Tầng 7, Số 45 Triệu Việt Vương - Phường Bùi Thị Xuân - Quận Hai BàTrưng - TP. Hà Nội
- Nhóm ngành: Vận tải – Cảng biển
- Mã chứng khoán: HAH – Sàn giao dịch: Hose
- Ngày giao dịch đầu tiên: ngày 11/03/2015
- Khối lượng cổ phiếu lưu hành: 48,782,751
- Vốn hóa thị trường: 4,039.21
2.1.2. Lịch sử hình thành Năm 2009:
+ Ngày 08/05/2009: Công ty TNHH Vận tải và Xếp dỡ Hải An (sau đổi thành Công
ty cổ phần Vận tải và Xếp dỡ Hải An) được thành lập tại Hà Nội bởi 5 thành viên
sáng lập là: Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội (MHC - HOSE), Công ty cổ phần Cung lOMoAR cPSD| 46831624
ứng và Dịch vụ kỹ thuật Hàng hải (MAC - HNX), Công ty cổ phần Hải Minh (HMH
- HNX), Công ty cổ phần Đóng tàu Hải An, Công ty cổ phần Đầu tư và Vận tải Hải
Hà với số vốn điều lệ 150 tỷ đồng.
+ Tháng 5/2009: Tiến hành xây dựng cầu cảng và bãi container tại phường Đông
Hải 2, quận Hải An, thành phố Hải Phòng Năm 2010:
+ Tháng 8/2010: Lắp đặt cần cẩu số 1 tại cầu tàu.
+ Ngày 27/10/2010: Thành lập công ty con (sở hữu 100% vốn) là Công ty TNHH
Cảng Hải An (HAP) tại Hải Phòng với mã số thuế: 0201126468.
+ Sau 20 tháng xây dựng Cảng Hải An đã hoàn thành giai đoạn 1.
+ Ngày 12/12/2010: Cảng Hải An đã tổ chức Lễ khánh thành đưa cầu cảng container vào sử dụng.
+ Đồng thời đón tàu container đầu tiên cập cảng Tàu “MELL SENANG” sức chở 700
TEU, được khai thác bởi hãng tàu Mariana Express Lines Pte., Ltd. (MEL), Singapore. Năm 2011:
+ Ngày 06/02/2011: Đón chuyến tàu thứ 2 với lịch tàu một tuần một chuyến của hãng
MEL, tàu “ICE MOON” sức chở 700 TEU cập cảng.
+ Ngày 06/07/2011: Đón chuyến tàu đầu tiên của hãng tàu Yang Ming Marine
Transport Corp. (YML) Đài Loan, tàu “PAPHOS” sức chở 700 TEU với lịch tàu một
tuần một chuyến cập cảng.
+ Tháng 08/2011: Công ty cổ phần Giao nhận Kho vận Ngoại thương Thành phố Hồ
Chí Minh (Transimex Sài gòn – TMS-HOSE) và Công ty CP Dịch vụ Hàng hải
MACS (MACS Shipping - HCM) trở thành 2 thành viên mới sau khi mua 25% vốn
góp của Công ty TNHH Vận tải và Xếp dỡ Hải An từ các thành viên khác.
+ Tháng 09/2011: Công ty chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần và đổi tên
thành Công ty cổ phần Vận tải và Xếp dỡ Hải An (HATS).
+ Ngày 05/11/2011: Chuyến tàu đầu tiên của Hãng tàu “K” Line – Nhật Bản, tàu
“VINALINES PIONEER” sức chở 560 TEU với lịch tàu một tuần một chuyến cập cảng. Năm 2012:
+ Ngày 01/03/2012: Thành lập công ty liên kết có tên là Công ty TNHH Đại lý và
Tiếp vận Hải An (Hai An Agency & Logistics Co., Ltd. - HAAL) với mã số thuế: lOMoAR cPSD| 46831624 0201244461.
+ Tháng 04/2012: Nhận sáp nhập Công ty cổ Phần Đóng tàu Hải An và tăng vốn điều
lệ lên 231,96 tỷ đồng.
+ Ngày 14/08/2012: Thành lập Công ty liên kết là Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng hải
HAS với mã số thuế: 0201275526, sau đổi tên thành Công ty CP Dịch vụ tổng hợp Hải An (HAGS). Năm 2013:
+ Ngày 05/01/2013: Đón chuyến tàu đầu tiên của Hãng tàu Regional Container Lines
Public Co., Ltd. RCL - Thái Lan, tàu “METHIBHUM” sức chở 1.000 TEU với lịch
tàu một tuần một chuyến cập cảng.
+ Tháng 4/2013: Công ty được cấp Giấy Chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng
phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008.
+ Ngày 04/07/2013: Tàu “YM INVENTIVE” với sức chở 1.805 TEU là tàu container
lớn nhất vào cảng Hải An xếp dỡ hàng. Năm 2014:
+ Tháng 01/2014: Tàu container lạnh có sức chở 600 TEU của Hãng tàu Leadtop
(Hong Kong) cập cảng Hải An làm hàng.
+ Tháng 4/2014: Chuyến tàu đầu tiên của liên doanh YML và OEL, tàu "OEL
FREEDOM" sức chở 860 TEU với lịch tàu mỗi tuần một chuyến cập cảng.
+ Ngày 19/03/2014: Ký Hợp đồng mua tàu container đầu tiên.
+ Ngày 08/05/2014: Nhận bàn giao tàu "HAIAN PARK" tại Thượng Hải.
+ Ngày 16/05/2014: Tàu "HAIAN PARK" tham gia chuyến đầu tiên trong tuyến vận tải container nội địa.
+ Ngày 11/06/2014: Tổ chức “Lễ tiếp nhận tàu HAIAN PARK”.
+ Ngày 22/12/2014: Công ty thành lập Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh tại địa
chỉ 217 Nguyễn Văn Thủ, phường Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Năm 2015: lOMoAR cPSD| 46831624
+ Ngày 21/01/2015: Công ty được Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh ra Quyết định niêm yết cổ phiếu số 15/QĐ-SGDHCM.
+ Ngày 11/03/2015: Công ty niêm yết toàn bộ 23.196.232 cổ phiếu trên Sàn Giao
dịch Chứng khoán Hồ Chí Minh (HSX) với mã cổ phiếu: HAH.
+ Tháng 09 năm 2015: Công ty Cổ phần Vận tải và Xếp dỡ Hải An đã tiếp tục đầu tư
tàu container thứ ba, tàu mang tên “HAIAN TIME” và được Công ty tổ chức tiếp
nhận tại THAILAND ngày 29 tháng 09 năm 2015. Đây là tàu chuyên dụng chở
container được đóng tại Nhật Bản năm 2001, đăng kiểm NK, sức chở 1.032 Teus,
trọng tải 18.055 DWT với mớn nước 9,050m, tốc độ tối đa 21 hải lý/giờ, số IMO: 9245158.
+ Tàu đã được đưa vào khai thác chuyến đầu tiên trên tuyến Hồ Chí Minh – Hải Phòng vào ngày 05/10/2015.
+ Ngày 22 tháng 05 năm 2016: Công ty cổ phần Vận tải và Xếp dỡ Hải An khai
trương Chi Nhánh tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Địa chỉ: Khu A, lô 17 khu nhà ở Phú
Mỹ, thị trấn Phú Mỹ, Q. Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Việt Nam.
+ Ngày 02 tháng 06 năm 2016: Công ty TNHH Vận tải Container Hải An nhận được
“Giấy chứng nhận phù hợp tạm thời” về Khai thác tàu an toàn và ngăn ngừa ô nhiễm
với số nhận dạng: IMO Company 5917318. Năm 2017:
+ Ngày 01 tháng 01 năm 2017: Chính thức trở thành Tổng đại lý cho hãng tàu SM
Line Corporation-Hàn Quốc tại Việt Nam.
+ Tháng 3 năm 2017: Chuyến tàu đầu tiên của SM Line cập Cảng Hải An.
+ Tháng 05 năm 2017: Công ty Cổ phần Vận tải và Xếp dỡ Hải An đã tiếp tục đầu tư
tàu container thứ tư mang tên “HAIAN BELL”. Đây là tàu container chuyên dụng
được đóng tại Đức năm 2003, đăng kiểm GL, sức chở 1.200 Teus, trọng tải 16,584 DWT. Năm 2019
+ Tháng 1/2019: Công ty TNHH Pan Hải An hoàn thành giai đoạn I và đưa vào khai
thác Bãi Container Pan Hải An. lOMoAR cPSD| 46831624
+ Tháng 5/2019: Tổ chức mua thêm tàu "HAIAN MIND". NĂM 2020
+ Ngày 22/7/2020: Công ty tiến hành mua thêm tàu "HAIAN VIEW".
+ Ngày 15/4/2020: Công ty đã trao 200 bồn inox chứa nước cho người dân bị ảnh
hưởng bởi hạn mặn tại 2 xã của thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng, với số tiền 1,33 tỉ đồng.
+ Tháng 7/2020: chính thức đưa 02 kho CFS với tổng diện tích 20.000 m2 tại trung
tâm logistics Pan Hải An - KCN Nam Đình Vũ vào khai thác. NĂM 2021:
+ Tháng 1/2021: Công đoàn Công ty đã phát động phong trào ủng hộ để xây dựng
tường rào và đổ sân bê tông cho cô trò vùng cao. Đại diện BCH Công đoàn Công ty
đã trực tiếp lên Yên Bái trao tiền ủng hộ và tham gia làm sân trường cho các cháu
học sinh vùng cao và tặng quà cho những gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
+ Ngày 09/4/2021: Công ty tiến hành mua thêm tàu vận tải container mới mang tên
HAIAN EAST, nâng tổng số đội tàu lên 8 chiếc. Tàu HAIAN EAST được đóng năm
2008 tại Đức, số IMO 9363144, tàu có chiều dài 182,52m, rộng 25,2m, mớn nước
10m, có sức chở 1.702 TEU, tương đương 23.840 DWT, tốc độ tối đa đạt 19 hải
lý/giờ. Tàu khai thác tuyến Singapore – Bangladesh.
+ Ngày 29/4/2021: Công ty tiếp tục tiếp nhận con tàu vận tải container thứ 9 tại
Singapore, tàu mang tên HAIAN WEST. Tàu được đóng mới năm 2008 tại Trung
Quốc, số IMO 9357860, dài 175,47m, mớn nước 9,5m, có sức chở 1.740 TEU, tốc
độ tối đa 20 hải lý/giờ. Tàu khai thác tuyến nội địa Bắc – Nam. 2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh
- Dịch vụ hàng hóa đường bộ, hàng thủy nội địa, ven biển và viễn dương
- Dịch vụ xây dựng và kinh doanh khai thác cảng sông, cảng biển
- Kho bãi và dịch vụ kho bãi 2.1.4. Vị thế công ty
Cảng Hải An được đánh giá là có lợi thế cạnh tranh do vị trí của cảng nằm ở hạ lưu
sông Cấm, mớn nước sâu hơn, nên đường vào cảng rất rộng, mực nước sâu nên có
lợi thế trong việc đón các tàu có trọng tải lớn lên tới 20,000DWT
2.1.5. Chiến lược phát triển đầu tư lOMoAR cPSD| 46831624
Công ty tiếp tục sử dụng cơ sở hạ tầng cảng sẵn có khai thác tối đa hiệu suất của cảng,
đồng thời mở rộng năng lực kho bãi với Dự án khu hậu cần cảng biển Cát Hải và xây thêm bến sà lan
3.1. Phân tích các môi trường tác động đến doanh nghiệp
3.1.1. Phân tích môi trường kinh tế vĩ mô - Môi trường kinh tế:
Giao nhận vận chuyển hàng hóa là một lĩnh vực hoạt động thiết yếu, phục vụ cho
nhiều ngành nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là phục vụ cho hoạt động xuất nhập
khẩu. Hàng năm tỷ trọng sản lượng hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển chiếm
khoảng 80% toàn bộ lượng hàng hóa xuất nhập khẩu. Do đó sự thay đổi về khối lượng
hàng hóa xuất nhập khẩu sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của HAH. Sự tăng
trưởng về xuất nhập khẩu luôn gắn liền với những chính sách phát triển kinh tế. Khi
chính sách xuất nhập khẩu thay đổi, đặc biệt là về cơ cấu ngành hàng thì sẽ có tác
động trực tiếp đến kim ngạch xuất nhập khẩu và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.
Khi khối lượng những mặt hàng xuất khẩu như nông sản, thủy sản, dệt may, giày dép,
thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng nhập khẩu như nguyên liệu gia công, thiết bị máy
móc biến đổi thì sẽ ảnh hưởng đến sản lượng của HAH. Bởi vì đây là nguồn hàng
chính của các loại dịch vụ mà HAH đang cung cấp.
Trong năm 2021, thị trường vận tải biển có sự phục hồi mạnh do gián đoạn
chuỗi cung ứng. Dịch Covid-19 đã tác động rõ rệt lên cả cung và cầu, gây ra sự mất
cân bằng nghiêm trọng trên thị trường vận tải container toàn cầu. Năm 2021 là một
năm lịch sử đối với ngành vận tải container toàn cầu, được đánh dấu bằng tình trạng
tắc nghẽn cảng nghiêm trọng, giá cước vận tải và giá thuê tàu tăng rất cao, và lượng
tàu đặt đóng mới tăng mạnh. Từ phía nguồn cung, tình trạng thiếu lao động và thời
gian kiểm dịch kéo dài đã tác động đến chuỗi cung ứng, dẫn đến sự gián đoạn nghiêm
trọng, chậm trễ trong việc xếp dỡ container và làm giảm năng lực vận chuyển. Từ
phía cầu, việc đóng cửa biên giới và giãn cách xã hội đã làm thay đổi về hành vi của
người tiêu dùng, dẫn đến sự chuyển dịch chi tiêu của người tiêu dùng từ dịch vụ sang
hàng hóa – khiến nhu cầu vận chuyển container tăng lên. Nguồn cung hạn chế và nhu
cầu tăng mạnh đã đẩy giá cước vận tải container lên mức cao kỷ lục tăng 5 lần so với
mức trung bình 10 năm trước dịch Covid, hay gấp 2 lần so với cuối năm 2020. Tình
trạng thiếu tàu cũng đẩy giá cho thuê tàu lên khoảng 5 - 7 lần so với mức trước dịch
Covid, làm thị trường mua bán tàu cũ nóng lên và đẩy lượng đơn đặt hàng đóng tàu
mới lên tới 23% trọng tải đội tàu hiện có trên toàn cầu - mức cao nhất kể từ năm 2014.
Tình trạng dư cung trong những năm gần đây ở Việt Nam đã giảm đáng kể do
một nửa đội tàu container trong nước đã được đưa ra thị trường quốc tế với các hợp
đồng cho thuê dài hạn (ít nhất là 2 năm). Do đó, giá cước vận tải nội địa đã cải thiện
đáng kể từ 40% - 100% so với đầu năm, theo ước tính của chúng tôi. Điều này giúp
cải thiện biên lợi nhuận đối với cả đội tàu chạy nội địa và đội tàu cho thuê lOMoAR cPSD| 46831624
Giá cước vận chuyển hàng rời biến động mạnh trong năm 2021. Chỉ số vận tải
hàng khô Baltic Dry Index (BDI) tăng lên mức cao nhất trong vòng 13 năm qua, do
nhu cầu hàng rời cao và nguồn cung tàu giảm. Tuy nhiên, giá cước vận chuyển hàng
rời đã giảm -60% so với mức đỉnh của tháng 10 sau cuộc khủng hoảng năng lượng ở
Trung Quốc và lo ngại về tốc độ tăng trưởng yếu đi của nền kinh tế Trung Quốc. Nhìn
chung, giá cước vận chuyển hàng rời vẫn ở mức khá cao trong năm 2021, kết thúc
năm cao gấp 2 lần so với mức trung bình 10 năm.
Đến đầu năm 2022, giá cước vận chuyển container giao ngay dự kiến sẽ giảm
dần trên thị trường quốc tế khi tình trạng tắc nghẽn giảm bớt (nhiều khả năng sẽ xảy
ra trong nửa cuối năm 2022). Tuy nhiên, doanh thu thực tế của các công ty vận tải
đến từ giá hợp đồng được ký vào đầu năm. Do giá cước giao ngay vào cuối năm 2021
đã tăng gấp đôi so với cuối năm 2020, chúng tôi nhận thấy giá hợp đồng sẽ tăng đáng
kể trong năm 2022. Điều này cũng sẽ giữ cho giá cho thuê tàu ở mức cao trong một
thời gian dài và sẽ có lợi cho các công ty niêm yết như HAH, GMD - Môi trường tự nhiên – quốc tế:
Do giá cước quốc tế tăng cao, nhiều hãng tàu đã tận dụng cơ hội để cho thuê tàu
ra thị trường nước ngoài đồng thời giá cước nội địa cũng được điều chỉnh dần cho
phù hợp với xu thế chung nên hoạt động của các doanh nghiệp vận tải biển và
Logistics vẫn đạt kết quả tốt. Hoạt động của Công ty CP Vận tải và Xếp dỡ Hải an
cũng được hưởng lợi từ xu thế chung này, đặc biệt nhờ cố gắng đầu tư thêm tàu nên
từ Quí IV Công ty đã cho thuê dài hạn thêm được 02 tàu loại 1740 – 1800 TEU cho
nước ngoài nhờ vậy lợi nhuận Quí IV và cả năm 2021 đã tăng gấp 3 lần so với kế hoạch.
Trước diễn biến căng thẳng ngày càng leo thang giữa Nga và Ukraine, lo ngại về
lệnh trừng phạt của phương Tây đối với Nga và việc FED có thể sẽ sớm nâng lãi
suất, dòng tiền giai đoạn này chỉ tập trung vào một số nhóm ngành được hưởng lợi từ cuộc chiến.
Nhóm cổ phiếu vận tải biển hưởng lợi khi giá cước vận tải biển đang leo thang
trong thời gian gần đây. Bên cạnh đó, chuỗi cung ứng toàn cầu bị ảnh hưởng do 3
hãng tàu biển lớn nhất thế giới MSC, Maersk, CMA CGM thông báo tạm ngừng vận
chuyển hàng hóa đến và đi từ Nga có thể đẩy giá cước vận tải biển lên cao hơn.
Ngoài ra, việc Mỹ và Châu Âu tăng cường cấm vận Nga khiến giới đầu tư tin rằng
các quốc gia này phải tìm kiếm các thị trường mới thay thế và sẽ tạo cơ hội cho các
doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường này.
Năm 2022, theo đánh giá chung của hầu hết các công ty tư vấn vận tải lớn trên thế
giới thì tình trạng đứt gãy chuỗi cung ứng, đặc biệt là thiếu hụt năng lực vận chuyển
container sẽ còn tiếp tục kéo dài
3.1.2. Phân tích môi trường ngành vận tải biển lOMoAR cPSD| 46831624
Cuộc cạnh tranh của các hãng vận tải biển là cuộc chiến trên các dịch vụ như
Khai thác cảng, vận tải biển, đại lý hàng hải, logistics. Năm 2021, hoạt động hàng hải
chịu tác động lớn từ dịch COVID-19, song tổng khối lượng hàng hóa thông qua cảng
biển Viêt Nam vẫn ước đạt hơn 703 triệu tấn, tăng 2% so với năm 2020. Đâỵ là 1 mức
tăng trưởng rất tốt trong tình hình dịch bệnh khó khăn.
- Cơ cấu cạnh tranh của ngành
Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường cạnh tranh trong nước a.
Yếu tố thị trường cạnh tranh vận tải Việt Nam: cạnh tranh rất căng
thẳng, phần lớn tập trung cạnh tranh vào các thị trường vận tải tuyến gần. b.
Nhu cầu vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam: dự báo cầu hàng
hóa sẽ gia tăng trung bình 12,9-13,7%/năm từ 2015-2030. c.
Lợi thế cạnh tranh quốc gia mà ngành vận tải biển Việt Nam tận dụng
được: ngành vận tải biển Việt Nam dựa trên các điều kiện sẵn có vô cùng
thuận lợi cho phát triển ngành vận tải biển. d.
Chiến lược và cấu trúc các doanh nghiệp trong ngành vận tải biển
Việt Nam: hiện có 597 chủ tàu thuộc mọi thành phần kinh tế nhưng có đến
hơn 500 chủ tàu nhỏ và chỉ quản lý 27% tổng trọng tải đội tàu. e.
Các ngành hỗ trợ và liên quan đến vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường biển: thị trường tiềm năng nhưng ngành dịch vụ này còn kém
phát triển; chi phí logistics cao; các hoạt động dịch vụ logistics còn ở trình
độ thấp, manh mún, tự phát; các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics có
qui mô nhỏ, chủ yếu làm thuê một vài công đoạn, cơ sở hạ tầng cứng và
mềm cho sự phát triển của dịch vụ này ở Việt Nam còn rất hạn chế. f.
Vai trò của nhà nước đối với ngành vận tải biển Việt Nam: chưa chú
trọng đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh ngành vận tải biển.
Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường cạnh tranh quốc tế a.
Cạnh tranh quốc tế về vận tải biển: cạnh tranh quốc tế về vận tải biển
ngày càng khốc liệt và bất lợi đối với ngành vận tải biển Việt Nam. lOMoAR cPSD| 46831624 b.
Nhu cầu vận tải thế giới: các doanh nghiệp vận tải biển cần từng bước
cạnh tranh giành quyền vận tải nguồn hàng xuất nhập khẩu ngày càng tăng.. c.
Hội nhập quốc tế và tính thương mại toàn cầu của vận tải biển: ngay khi
Việt Nam ký kết các Hiệp định thương mại tự do (FTA) và Hiệp định Đối tác
xuyên Thái Bình Dương (TPP), để sẵn sàng cho hội nhập.
- Các tình trạng cung - cầu của ngành
Từ phía nguồn cung, tình trạng thiếu lao động và thời gian kiểm dịch kéo dài đã
tác động đến chuỗi cung ứng, dẫn đến sự gián đoạn nghiêm trọng, chậm trễ trong việc
xếp dỡ container và làm giảm năng lực vận chuyển. Từ phía cầu, việc đóng cửa biên
giới và giãn cách xã hội đã làm thay đổi về hành vi của người tiêu dùng, dẫn đến sự
chuyển dịch chi tiêu của người tiêu dùng từ dịch vụ sang hàng hóa – khiến nhu cầu
vận chuyển container tăng lên.
Nguồn cung hạn chế và nhu cầu tăng mạnh đã đẩy giá cước vận tải container lên mức
cao kỷ lục tăng 5 lần so với mức trung bình 10 năm trước dịch Covid, hay gấp 2 lần
so với cuối năm 2020. Tình trạng thiếu tàu cũng đẩy giá cho thuê tàu lên khoảng 5 -
7 lần so với mức trước dịch COVID-19, làm thị trường mua bán tàu cũ nóng lên và
đẩy lượng đơn đặt hàng đóng tàu mới lên tới 23% trọng tải đội tàu hiện có trên toàn
cầu - mức cao nhất kể từ năm 2014.
Tình trạng dư cung trong những năm gần đây ở Việt Nam đã giảm đáng kể do một
nửa đội tàu container trong nước đã được đưa ra thị trường quốc tế với các hợp đồng
cho thuê dài hạn (ít nhất là 2 năm). Do đó, giá cước vận tải nội địa đã cải thiện đáng
kể từ 40 - 100% so với đầu năm theo ước tính của Công ty chứng khoán SSI. Điều
này giúp cải thiện biên lợi nhuận đối với cả đội tàu chạy nội địa và đội tàu cho thuê.
Tình trạng này có thể tiếp diễn trong ít nhất 2 năm nữa do đội tàu cho thuê chưa quay
lại thị trường nội địa trong thời gian ngắn, trong khi việc đầu tư mới để mở rộng đội tàu có phần hạn chế.
Nhu cầu vận chuyển vẫn mạnh mẽ được thúc đẩy bởi nhu cầu tái dự trữ hàng tồn kho.
Tỷ lệ hàng tồn kho trên doanh thu của Mỹ hiện đang ở mức thấp kỷ lục, do các doanh
nghiệp và các hãng bán lẻ duy trì chính sách hàng tồn kho rất thấp. Một khi mọi thứ
trở về mức bình thường, hành vi tiêu dùng có thể cân bằng trở lại và dịch chuyển từ
hàng hóa sang dịch vụ và nhu cầu tiêu dùng có thể giảm tốc.
3.2. Phân tích CTCP Vận tải và Xếp dỡ Hải An 3.2.1. Phân tích SWOT lOMoAR cPSD| 46831624 SWOT O: CƠ HỘI T: NGUY CƠ O1: Chính sách T1: Cơ sở hạ ưu tiên phát tầng chưa hoàn triển của nhà thiện nước lOMoAR cPSD| 46831624 T2: Biến động tỷ O2: Vị trí địa lý giá thuận lợi T3: Đối thủ cạnh O3: Tiềm năng tranh thị trường lớn T4: Đe dọa từ O4: Tốc độ tăng thiên tai trưởng ngành cao T5: Gia nhập WTO/AFTA O5: Khoa học công nghệ phát T6: Tình hình triển kinh tế, địa chính trị chưa ổn định T7: Giá dầu thế giới tăng cao S: ĐIỂM MẠNH SO ST S1: Đội ngũ quản Thâm nhập thị Kết hợp về phía lý tốt trường, phát triển sau (S2 + T1) thị trường S2: Tiềm lực tài ( S1,2,3,4,6 + Liên doanh liên chính mạnh O1,2,3,4) kết trong nước và quốc tế (S1,2,3,4,5 S3: Chất lượng Đa dạng hóa hàng + 5) T3, phục vụ tốt ngang (S2,6 + O5) S4: Uy tín thương hiệu S5: Thị phần top đầu S6: Hoạt động R&D tốt (Research & Development) W: ĐIỂM YẾU WO WT W1: Mạng lưới Kết hợp về phía Cắt giảm chi phí kho và vận tải trước, liên doanh để giảm giá (W2 + cảng liên kết (W1 + T2,3,5) lOMoAR cPSD| 46831624 O1,2,3) W2: Giá dịch vụ Liên doanh liên cao Chiến lược cạnh kết (W1 + T1,5) tranh về giá (W2 + O1,4) W3: Quản trị Tái cấu trúc lại tổ marketing chức của hệ thống thông tin quản trị W4: Hệ thống ( W4 + T3, 5) thông tin quản trị Tăng cường hoạt động marketing ( W3 + T 3)
3.2.2. Phân tích tài chính công ty
3.2.2.1. Phân tích tình hình tài chính công ty qua Bảng cân đối kế toán 5 năm gần nhất
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán 3 năm gần nhất (Đơn vị :1,000,000 vnd) lOMoAR cPSD| 46831624
3.2.2.2: Phân tích qua Kết quả kinh doanh
BẢNG 2: KẾT QUẢ KINH DOANH THEO NĂM (ĐƠN VỊ: 1,000,000 vnđ) Năm 2019 2020 2021 Chỉ tiêu 1 . Tổng doanh thu hoạt 1,108,933 1,191,667 1,955,301 động kinh doanh 2 . Các khoản giảm trừ 0 0 0 doanh thu 3 . Doanh thu thuần 1,108,933 1,191,667 1,955,301 4 . Giá vốn hàng bán 889,647 952,285 1,241,008 5 . Lợi nhuận gộp 219,286 239,382 714,294 6 . Doanh thu hoạt động 15,448 17,099 26,276