



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 49831834   MỤC LỤC  
PHẦN MỞ ĐẦU ------------------------------------------------------------------------------- 1 
1. Lý do chọn ề tài ----------------------------------------------------------------------------- 1 
2. Mục tiêu nghiên cứu------------------------------------------------------------------------ 2 
3. Đối tượng nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------- 2 
4. Phương pháp nghiên cứu ----------------------------------------------------------------- 2 
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN -------------- 2 
1.1 Khái niệm ---------------------------------------------------------------------------------- 2 
1.2 Chức năng và vai trò của công ty chứng khoán ------------------------------------ 2 
1.3 Mô hình hoạt ộng của công ty chứng khoán -------------------------------------- 5 
1.3 Các nghiệp vụ hoạt ộng của công ty chứng khoán -------------------------------- 8 
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG 
KHOÁN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ------------------------------------------------------ 11 
2.1 Luật pháp Việt Nam quy ịnh về hoạt ộng của CTCK hiện nay ------------- 11 
2.2 Giới thiệu một số CTCK ở Việt Nam hiện nay ----------------------------------15 
2.3 Tình hình hoạt ộng chung của các CTCK ở Việt Nam hiện nay ------------18 
2.4 Những kết quả ạt ược và hạn chế trong hoạt ộng của CTCK ---------------24 
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ----25 
CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TRONG TƯƠNG LAI -----------------25   
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU       lOMoAR cPSD| 49831834          CHƯƠNG 2: 
Biểu ồ 2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh của CTCK 
Biểu ồ 2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh của CTCK 
Biểu ồ 2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh của CTCK 
Biểu ồ 2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh của CTCK       i 
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT       lOMoAR cPSD| 49831834     
CTCK : Công ty chứng khoán 
TTCK : Thị trường chứng khoán 
NHTM : Ngân hàng thương mại 
TCBL : Tổ chức bảo lãnh  TCPH: Tổ chức phát hành  ii      lOMoAR cPSD| 49831834      PHẦN MỞ ĐẦU   
1. Lý do chọn ề tài 
Thị trường chứng khoán(TTCK) là một bộ phận của thị trường vốn dài hạn, thực 
hiện cơ chế chuyển vốn trực tiếp từ nhà ầu tư sang nhà phát hành qua ó thực hiện chức 
năng của thị trường tài chính là cung ứng nguồn vốn trung và dài hạn . 
Mọi hoạt ộng mua bán chứng khoán trên TTCK tập trung ều phải thông qua tổ chức 
trung gian, ó là các công ty chứng khoán. Sự phát triển của TTCK là tiền ề cho các 
công ty chứng khoán hoạt ộng và phát triển mang lại những dịch vụ thiết yếu trong hoạt 
ộng mua bán chứng khoán hỗ trợ các nhà ầu tư và góp phần iều tiết nền kinh tế. 
Trong bối cảnh Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới(WTO), các công 
ty chứng khoán ở Việt Nam phải ứng trước áp lực cạnh tranh gay gắt không chỉ giữa 
các công ty chứng khoán trong nước mà cả các công ty nước ngoài. Vì thế òi hỏi các 
công ty chứng khoán Việt Nam phải nỗ lực phát triển hoạt ộng , nâng cao vị thế trên thị 
trường chứng khoán và cạnh tranh trực tiếp với các tổ chức tài chính nước ngoài. 
Những năm vừa qua TTCK trải qua nhiều biến ộng, hoạt ộng của các công ty chứng 
khoán cũng gặp nhiều khó khăn, song vẫn ược phục hồi và phát triển mạnh mẽ. Đồng 
thời cũng có những thay ổi trong luật pháp,cơ cấu hoạt ộng của các công ty chứng 
khoán góp phần ổn ịnh thị trường tài chính, ảm bảo an toàn cho nhà ầu tư và khách  hàng. 
Từ những thực tế trên thu hút sự quan tâm của em ể thực hiện bài tiểu luận với ề 
tài “ Tình hình hoạt ộng của các công ty chứng khoán tại Việt Nam”. Hy vọng qua bài 
tiểu luận này sẽ thể hiện ược những nội dung cơ bản và cái nhìn tổng quát về hoạt ộng 
của các công ty chứng khoán ở Việt Nam giai oạn hiện nay.    1      lOMoAR cPSD| 49831834  
2. Mục tiêu nghiên cứu 
Hệ thống lại những lý luận cơ bản về công ty chứng khoán. 
Phân tích, ánh giá tình hình hoạt ộng của các công ty chứng khoán hiện nay. 
Đề xuất những giải pháp thúc ẩy sự phát triển hoạt ộng của các công ty chứng khoán ở  Việt Nam 
3. Đối tượng nghiên cứu 
Đề tài nghiên cứu các vấn ề liên quan tới luật pháp Việt Nam về hoạt ộng của các công 
ty chứng khoán, hoạt ộng của các công ty chứng khoán hiện nay và một số công ty 
chứng khoán ang hoạt ộng tại TTCK Việt Nam. 
4. Phương pháp nghiên cứu 
Bài tiểu luận này chủ yếu dùng phương pháp thu thập thông tin từ báo chí,internet 
, sách,… miêu tả và ưa ra số liệu cho tình hình hoạt ộng của các công ty chứng  khoán tại Việt Nam.    
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN   1.1 Khái niệm 
CTCK là một ịnh chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên TTCK, thực 
hiện trung gian tài chính thông qua một, một số hoặc toàn bộ các hoạt ộng sau: môi 
giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bão lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn ầu 
tư chứng khoán và một số nghiệp vụ phụ trợ. 
1.2 Chức năng và vai trò của công ty chứng khoán 
CTCK là tổ chức trung gian tài chính quan trọng thúc ẩy sự phát triển của nền 
kinh tế , trong ó nổi bật là TTCK . Nhờ các CTCK mà chứng khoán ược lưu thông từ  2      lOMoAR cPSD| 49831834  
nhà phát hành tới người ầu tư có tính thanh khoản, qua ó huy ộng nguồn vốn trung và 
dài hạn từ những nơi nhàn rỗi ến nơi cần sử dụng vốn có hiệu quả.   
Chức năng cơ bản của CTCK :  
✓ Tạo ra cơ chế huy ộng vốn linh hoạt giữa người có tiền nhàn rỗi ến người cần  sử dụng vốn. 
✓ Cung cấp cơ chế giá cả cho giá trị của các khoản ầu tư ✓ Tạo ra tính thanh  khoản cho chứng khoán . 
✓ Góp phần iều tiết và bình ổn thị trường . 
Vai trò của CTCK :  
Với những chức năng cơ bản trên, CTCK có vai trò quan trọng ối với những chủ 
thể khác nhau trên thị trường chứng khoán.    
❖ Đối với các tổ chức phát hành.     
Mục tiêu khi tham gia vào TTCK của các tổ chức phát hành là huy ộng vốn thông 
qua việc phát hành chứng khoán. Vì vậy, các CTCK có vai trò tạo ra cơ chế huy ộng 
vốn phục vụ các nhà phát hành thông qua hoạt ộng ại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, 
Một trong những nguyên tắc hoạt ộng của TTCKlà nguyên tắc trung gian. Nguyên 
tắc này yêu cầu những nhà ầu tư và những nhà phát hành không ược mua bán trực tiếp 
chứng khoán mà phải thông qua các trung gian mua bán. Các CTCK sẽ thực hiện vai 
trò trung gian cho cả người ầu tư và nhà phát hành. Và khi thực hiện công việc này, 
CTCK ã tạo ra cơ chế huy ộng vốn cho nền kinh tế thông qua thị trường chứng khoán. 
❖ Đối với các nhà ầu tư.   3      lOMoAR cPSD| 49831834     
Thông qua các hoạt ộng như môi giới, tư vấn ầu tư, quản lý danh mục ầu tư, CTCK 
có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, do ó nâng cao hiệu quả các khoản ầu  tư. 
Đối với thị trường chứng khoán, sự biến ộng thường xuyên của giá cả chứng khoán 
cũng như mức ộ rủi ro cao sẽ làm cho những nhà ầu tư tốn kém chi phí, công sức và 
thời gian tìm hiểu thông tin trước khi quyết ịnh ầu tư. Nhưng thông qua các CTCK, 
với trình ộ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các nhà ầu tư thực hiện các 
khoản ầu tư một cách hiệu quả.   
❖ Đối với thị trường chứng khoán.     
Góp phần tạo lập giá cả, iều tiết thị trường : 
Giá cả chứng khoán là do thị trường quyết ịnh. Tuy nhiên, ể ưa ra mức giá cuối 
cùng, người mua và người bán phải thông qua các CTCK vì họ không ược tham gia 
trực tiếp vào quá trình mua bán. Các CTCK là những thành viên của thị trường, do vậy 
họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua ấu giá. Trên thị trường sơ cấp, 
các CTCK cùng với các nhà phát hành ưa ra mức giá ầu tiên. Chính vì vậy, giá cả của 
mỗi loại chứng khoán giao dịch ều có sự tham gia ịnh giá của các công ty chứng khoán. 
Các CTCK còn thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia iều tiết thị trường. Để bảo vệ 
những khoản ầu tưcủa khách hàng và bảo vệ lợi ích của chính mình, nhiều CTCK ã 
giành một tỷ lệ nhất ịnh các giao dịch ể thực hiện vai trò bình ổn thị trường. 
Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính.  
Trên thị trường cấp 1: qua các hoạt ộng như bảo lãnh phát hành, chứng khoán hoá, 
các CTCK không những huy ộng một lượng vốn lớn ưa vào sản xuất kinh doanh cho 
nhà phát hành mà còn làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính ược ầu tư vì  4      lOMoAR cPSD| 49831834  
các chứng khoán qua ợt phát hành sẽ dược mua bán giao dịch trên thị trường cấp 2. 
Điều này làm giảm rủi ro, tạo tâm lý yên tâm cho người ầu tư. 
Trên thị trường cấp 2, qua các giao dịch mua và bán chứng khoán các CTCK giúp 
người ầu tư chuyển ổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại. Những hoạt ộng ó có 
thể làm tăng tính thanh khoản của những tài sản tài chính. 
❖ Đối với các cơ quan quản lý thị trường.     
Một trong những yêu cầu của TTCK là các thông tin cần phải ược công khai hoá 
dưới sự giám sát của các cơ quan quản lý thị trường. Việc cung cấp thông tin vừa là 
quy ịnh của hệ thống luật pháp, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của các CTCK, vì vậy 
CTCK cần phải minh bạch và công khai trong hoạt ộng. Các thông tin CTCK có thể 
cung cấp bao gồm thông tin về các giao dịch mua, bán trên thị trường, thông tin về các 
cổ phiếu. trái phiếu và tổ chức phát hành, thông tin về các nhà ầu tư v.v. . .Nhờ các 
thông tin này, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống các hiện tượng 
thao túng, lũng oạn, bóp méo thị trường.  
1.3 Mô hình hoạt ộng của công ty chứng khoán 
Mỗi quốc gia ều có một mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán riêng, phù hợp 
với ặc iểm của hệ thống tài chính. Căn cứ vào ặc iểm, tính chất và hình thức pháp lý có 
thể phân ra mô hình của các công ty chứng khoán hiện nay như sau: 
❖ Căn cứ vào ặc iểm và tính chất : có hai mô hình phổ biến trên thế giới.  
Mô hình công ty chuyên doanh chứng khoán 
Hoạt ộng kinh doanh chứng khoán sẽ do các CTCK ộc lập chuyên môn hóa trong 
lĩnh vực chứng khoán ảm nhiệm, các ngân hàng không ược tham gia vào kinh doanh 
chứng khoán. Áp dụng phổ biến ở các nước như Canada, Mỹ,..  5      lOMoAR cPSD| 49831834  
Ưu iểm : hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo iều kiện cho TTCK phát triển  chuyên môn hóa cao hơn. 
Nhược iểm: san bằng rủi ro thấp, các nước áp dụng giảm dần ối với ngân hàng 
thương mại trong chứng khoán. 
Mô hình ngân hàng a năng 
Mô hình a năng toàn phần: một ngân hàng có thể tham gia tất cả các hoạt ộng kinh 
doanh tiền tệ, chứng khoán mà không phải thông qua pháp nhân riêng   
Mô hình a năng một phần: Một ngân hàng muốn tham gia vào hoạt ộng kinh doanh 
chứng khoán phải thông qua công ty con là pháp nhân riêng biệt. 
Ưu iểm: Ngân hàng có thể a dạng hóa, kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, giảm 
bớt rủi ro kinh doanh. Mặt khác, ngân hàng tận dụng ược thế mạnh về vốn ể kinh doanh  chứng khoán. 
Nhược iểm: thị trường cổ phiếu không phát triển do ngân hàng có xu hướng bảo 
thủ, chuyên về hoạt ộng tín dụng hơn là bảo lãnh phát hành trái phiếu, cổ phiếu. Ngoài 
ra, nếu có biến ộng trên TTCK sẽ ảnh hưởng mạnh ến hoạt ộng kinh doanh tiền tệ của 
ngân hàng, dẫn ến khủng hoảng tài chính. 
Hiện nay các nước chủ yếu áp dụng mô hình chuyên doanh chứng khoán, chỉ có 
Đức vẫn duy trì ến ngày nay. 
Tại Việt Nam, do quy mô của các NHTM rất nhỏ bé, chủ yếu là lĩnh vực vốn ngắn 
hạn, trong hoạt ộng của TTCK thuộc vốn dài hạn. Do ó, ể ảm bảo an toàn cho các ngân 
hàng, Nghị ịnh 144/CP về chứng khoán và TTCK quy ịnh các NHTM muốn kinh doanh 
chứng khoán phải tách ra một phần vốn tự có của mình ể thành lập một CTCK chuyên 
doanh trực thuộc, hoạch toán ộc lập với ngân hàng.  6      lOMoAR cPSD| 49831834  
❖ Căn cứ vào hình thức pháp lý: có ba loại hình tổ chức cơ bản hiện nay : công ty 
hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.  
Công ty hợp danh  
Khả năng huy ộng vốn của hình thức này yếu, chỉ giới hạn trong số vốn mà hội  viên có thể óng góp 
Công ty trách nhiệm hữu hạn 
Về phương diện huy ộng vốn, nó ơn giản và linh hoạt hơn công ty hợp danh. Đồng 
thời cơ cấu ội ngủ quản lí cũng a dạng, năng ộng hơn và không bị bó hẹp trong một số 
ối tác như công ty hợp danh. 
Các CTCK hiện nay hoạt ộng dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn rất nhiều.  Công ty cổ phần 
• Tồn tại liên tục không phụ thuộc vào việc thay ổi cổ ông. 
• Rủi ro mà chủ sở hữu công ty phải chịu ược giới hạn ở mức nhất ịnh. 
Nếu công ty phá sản cổ ông chỉ chịu thiệt hại ở mức vốn ã góp. 
• Quyền sở hữu ược chuyển ổi dễ dàng thông qua mua bán cổ phiếu. 
• Đối với CTCK, nếu tổ chức theo hình thức công ty cổ phần và ược niêm yết 
tại sở giao dịch thì xem như ã ược quảng cáo miễn phí, 
• Hình thức tổ chức quản lí, chế ộ báo cáo và thông tin tốt hơn hai loại hình  trên. 
Do những ưu iểm này, ngày nay các CTCK tồn tại dưới hình thức công ty cổ phần, 
thậm chí một số nước như Hàn Quốc,.. bắt buộc CTCK phải là công ty cổ phần   7      lOMoAR cPSD| 49831834  
1.3 Các nghiệp vụ hoạt ộng của công ty chứng khoán 
❖ Nghiệp vụ môi giới chứng khoán:  
Môi giới chứng khoán là hoạt ộng trung gian hoặc ại diện mua bán chứng khoán 
cho khách hàng ể hưởng hoa hồng. Theo ó, CTCK ại diện cho khách hàng tiến hành 
giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC 
mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm ối với kết quả giao dịch của mình.  
Kỹ năng của người giao dịch chứng khoán ược thể hiện trên các khía cạnh: 
✓ Kỹ năng truyền ạt thông tin 
✓ Kỹ năng tìm kiếm khách hàng 
✓ Kỹ năng khai thác thông tin   
❖ Nghiệp vụ tự doanh     
Tự doanh là việc CTCK tiến hành các giao dịch mua, bán chứng khoán cho chính 
mình. Hoạt ộng tự doanh của CTCK ược thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên Sở 
giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC.  Yêu cầu ối với CTCK:  ✓ Tách biệt quản lý  ✓ Ưu tiên khách hàng 
✓ Góp phần bình ổn thị trường 
✓ Hoạt ộng tạo thị trường 
Các hình thức giao dịch tự doanh:  ✓ Giao dịch gián tiếp  ✓ Giao dịch trực tiếp   
❖ Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành      8      lOMoAR cPSD| 49831834  
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là việc CTCK có chức năng bảo lãnh giúp tổ chức 
phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân 
phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai oạn ầu sau khi phát hành. 
Bán rộng rãi ra công chúng. 
Các phương thức bảo lãnh phát hành chứng khoán: Việc bảo lãnh phát hành 
thường thực hiện theo một trong các phương thức sau: 
Bảo lãnh với cam kết chắc chắn (firm commitment underwriting): Là phương thức 
bảo lãnh trong ó tổ chức bảo lãnh (TCBL) cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán phát 
hành cho dù có phân phối ược hết chứng khoán hay không. Thông thường, trong 
phương thức này một nhóm các TCBL hình thành một tổ hợp ể mua chứng khoán của 
tổ chức phát hành (TCPH) với giá chiết khấu và bán lại các chứng khoán theo giá chào 
bán ra công chúng và hưởng phần chênh lệch giá. 
Bảo lãnh với cố gắng cao nhất (Best efforts underwriting): Là phương thức bảo 
lãnh mà theo ó TCBL thoả thuận làm ại lý cho TCPH. TCBL không cam kết bán toàn 
bộ số chứng khoán mà cam kết sẽ cố gắng hết sức ể bán chứng khoán ra thị trường, 
nhưng nếu không phân phối hết sẽ trả lại cho TCPH phần còn lại và không phải chịu  hình phạt nào. 
Bảo lãnh theo phương thức tất cả hoặc không (All or Nothing): Trong phương 
thức này, TCPH yêu cầu TCBL bán một số lượng chứng khoán nhất ịnh, nếu không 
phân phối ược hết sẽ huỷ toàn bộ ợt phát hành. TCBL phải trả lại tiền cho các nhà ầu  tư ã mua chứng khoán. 
Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu – tối a: Là phương thức trung gian giữa 
phương thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất và phương thức bảo lãnh bán tất cả hoặc 
không. Theo phương thức này, TCPH yêu cầu TCBL ược tự do chào bán chứng khoán 
ến mức tối a quy ịnh (mức trần). Nếu lượng chứng khoán bán ược ạt tỉ lệ thấp hơn mức 
sàn thì toàn bộ ợt phát hành sẽ bị hủy bỏ. 
Bảo lãnh theo phương thức dự phòng (Standby underwriting): Đây là phương 
thức thường ược áp dụng khi một công ty ại chúng phát hành bổ sung thêm cổ phiếu 
thường và chào bán cho các cổ ông cũ trước khi chào bán ra công chúng bên ngoài.  9      lOMoAR cPSD| 49831834  
Tuy nhiên, sẽ có một số cổ ông không muốn mua thêm cổ phiếu của công ty. Vì vậy, 
công ty cần có một TCBL dự phòng sẵn sàng mua những quyền mua không ược thực 
hiện và chuyển thành những cổ phiếu ể phân phối ra ngoài công chúng. Có thể nói, bảo 
lãnh theo phương thức dự phòng là việc TCBL cam kết sẽ là người mua cuối cùng hoặc 
chào bán hộ số cổ phiếu của các quyền mua không ược thực hiện. 
Các hình thức phân phối chứng khoán chủ yếu: 
✓ Bán riêng cho các tổ chức ầu tư chứng khoán tập thể, các quỹ ầu tư, quỹ bảo  hiểm, quỹ hưu trí. 
✓ Bán trực tiếp cho các cổ ông tạm thời hay những nhà ầu tư có quan hệ với tổ  chức phát hành.   
❖ Nghiệp vụ tư vấn ầu tư chứng khoán     
Tư vấn ầu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán thông qua hoạt ộng phân 
tích ể ưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số công 
việc dịch vụ khác liên quan ến phát hành, ầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng. 
Hoạt ộng tư vấn chứng khoán ược phân loại theo các chỉ tiêu sau: 
✓ Theo hình thức của hoạt ộng tư vấn: bao gồm tư vấn trực tiếp và tư vấn gián 
tiếp ể tư vấn cho khách hàng. 
✓ Theo mức ộ ủy quyền của tư vấn: bao gồm tư vấn gợi ý và tư vấn ủy quyền. 
✓ Theo ối tượng của hoạt ộng tư vấn: bao gồm tư vấn cho các nhà phát hành và  tư vấn ầu tư. 
Nguyên tắc cơ bản của hoạt ộng tư vấn: 
✓ Không ảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khoán. 
✓ Luôn nhắc nhở khách hàng rắng những lời tư vấn của mình luôn dựa trên cơ 
phân tích các yếu tố lý thuyết và những diễn biến trong quá khứ, có thể là không hoàn 
toàn chính xác và khách hàng là người quyết ịnh cuối cùng trong việc sử dụng các 
thông tin từ nhà tư vấn ể ầu tư, nhà tư vấn sẽ không chịu trách nhiệm về những thiết 
hại kinh tế do nhà ầu tư ưa ra.  10      lOMoAR cPSD| 49831834  
✓ Không ược dụ dỗ cháo mới khách hàng mua hay bán một loại chứng khoán nào 
ó, những lời tư vấn xuất phát từ những cơ sở khách quan là quá trình phân tích, tổng 
hợp một cách khoa học, logic các vấn ề nghiên cứu.         
❖ Nghiệp vụ phụ trợ     
Lưu ký chứng khoán: là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng 
thông qua các tài khoản lưu ký chứng khoán. 
Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý cổ tức): xuất phát từ việc lưu ký 
chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của chứng 
khoán và ứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài  khoản của khách hàng. 
Nghiệp vụ tín dụng: ối với các thị trường chứng khoán phát triển, bên cạnh 
nghiệp vụ môi giới chứng khoán cho khách hàng ể hưởng hoa hồng, CTCK còn triển 
khai dịch vụ cho vay chứng khoán ể khách hàng thực hiện giao dịch bán khống hoặc 
cho khách hàng vay tiền ể khách hàng thực hiện nghiệp vụ mua ký quỹ. 
Nghiệp vụ quản lý quỹ: ở một số CTCK, pháp luật về TTCK còn cho phép 
CTCK ược thực hiện nghiệp vụ quản lý quỹ ầu tư. Theo ó, CTCK cử ại diện của mình 
ể quản lý quỹ và sử dụng vốn và tài sản của quỹ ầu tư ể ầu tư vào chứng khoán. CTCK 
ược thu phí dịch vụ quản lý quỹ ầu tư.   
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG 
KHOÁN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY     
2.1 Luật pháp Việt Nam quy ịnh về hoạt ộng của CTCK hiện nay  
Căn cứ theo luật Chứng khoán và Thị trường chứng khoán Việt Nam 2006 có bổ 
sung sửa ổi vào 2010 ( Luật số 62/2010/QH12) về hoạt ộng của CTCK như sau:  11      lOMoAR cPSD| 49831834  
 Để thành lập một CTCK cần phải áp ứng ầy ủ các iều kiện về vốn, iều kiện về 
nhân sự , iều kiện về cơ sở vật chất và các quy ịnh theo Luật ban hành. 
 Điều kiện về vốn: CTCK phải có mức vốn iều lệ tối thiểu bằng vốn pháp 
ịnh. Vốn pháp ịnh thường ược quy ịnh cụ thể theo từng loại hình nghiệp vụ. 
Theo iều 71. Nghị ịnh 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 07 năm 2012 Quy ịnh chi tiết và 
hướng dẫn thi hành một số iều của Luật Chứng khoán quy ịnh về mức vốn cần phải có  của CTCK là:  Vốn pháp ịnh  - Môi giới: 25 tỷ ồng  - Tự doanh: 100 tỷ ồng 
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ ồng 
- Tư vấn ầu tư chứng khoán: 10 tỷ ồng 
Trường hợp CTCK xin cấp phép cho nhiều loại hình kinh doanh thì vốn pháp ịnh là 
tổng số vốn pháp ịnh của từng loại hình. 
• Điều kiện về nhân sự : những người quản lý hay các nhân viên giao dịch 
của CTCK phải áp ứng các yêu cầu về kiến thức, trình ộ chuyên môn và 
kinh nghiệm,.. Hầu hết các nước ều yêu cầu nhân viên của CTCK phải có 
giấy phép hành nghề. Những người quản lý òi hỏi phải có giấy phép ại diện  ( Khoản 1, iều 62). 
• Điều kiện về cơ sở vật chất: Các tổ chức và cá nhân sáng lập CTCK phải 
ảm bảo yêu cầu cơ sở vật chất tối thiểu cho công ty.( khoản 1 iều 62)    
Bên cạnh yêu cầu về vốn pháp ịnh, các CTCK muốn ược cấp phép phải áp ứng các iều  kiện sau ây :  12      lOMoAR cPSD| 49831834  
Điều 62. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt ộng của công ty chứng khoán 
1. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt ộng của công ty chứng khoán bao  gồm: 
a) Có trụ sở; có trang bị, thiết bị phục vụ hoạt ộng kinh doanh chứng khoán, ối với 
nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn ầu tư chứng khoán thì 
không phải áp ứng iều kiện về trang bị, thiết bị; 
b) Có ủ vốn pháp ịnh theo quy ịnh của Chính phủ; 
c) Giám ốc hoặc Tổng giám ốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh 
chứng khoán quy ịnh tại khoản 1 Điều 60 và khoản 1 Điều 61 của Luật này phải 
có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán. 
Sau khi ã áp ứng ược các iều kiện, các nhà sang lập CTCK phải lập hồ sơ xin cấp phép 
lên Ủy ban chứng khoán nhà nước. Hồ sơ ược quy ịnh tại iều 63 như sau: 
Điều 63. Hồ sơ ề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt ộng của công ty chứng 
khoán, công ty quản lý quỹ 
1. Giấy ề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt ộng của công ty chứng khoán, công  ty quản lý quỹ. 
2. Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo ảm thực hiện các nghiệp vụ kinh  doanh chứng khoán. 
3. Xác nhận của ngân hàng về mức vốn pháp ịnh gửi tại tài khoản phong toả mở  tại ngân hàng. 
4. Danh sách dự kiến Giám ốc hoặc Tổng giám ốc và các nhân viên thực hiện 
nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán kèm theo bản sao Chứng chỉ hành nghề  chứng khoán.  13      lOMoAR cPSD| 49831834  
5. Danh sách cổ ông sáng lập hoặc thành viên sáng lập kèm theo bản sao Giấy 
chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu ối với cá nhân và Giấy chứng nhận ăng ký 
kinh doanh ối với pháp nhân. 
6. Bản sao báo cáo tài chính năm gần nhất có xác nhận của tổ chức kiểm toán ộc 
lập của cổ ông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là pháp nhân tham gia góp vốn 
từ mười phần trăm trở lên vốn iều lệ ã góp của tổ chức ề nghị cấp giấy phép. 
7. Dự thảo Điều lệ công ty. 
8. Dự kiến phương án hoạt ộng kinh doanh trong ba năm ầu phù hợp với nghiệp 
vụ kinh doanh ề nghị cấp phép kèm theo các quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm 
soát nội bộ, quy trình quản lý rủi ro. 
Hình thức hoạt ộng của công ty chứng khoán tại Việt Nam ược căn cứ theo iều  59 . 
Điều 59. Thành lập và hoạt ộng của công ty chứng khoán  
1. Công ty chứng khoán ược tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn 
hoặc công ty cổ phần theo quy ịnh của Luật doanh nghiệp. 
2. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt ộng cho công 
ty chứng khoán. Giấy phép này ồng thời là Giấy chứng nhận ăng ký kinh doanh. 
Để ược cấp giấy phép hoạt ộng, CTCK phải hội ủ 3 yếu tố: người môi giới, vốn,  và văn phòng giao dịch. 
Về nghiệp vụ kinh doanh của CTCK ược quy ịnh tại iều 60 : 
Điều 60. Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán 
1. Công ty chứng khoán ược thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh  doanh sau ây:  14      lOMoAR cPSD| 49831834  
a) Môi giới chứng khoán;  b) Tự doanh chứng khoán; 
c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán; 
d) Tư vấn ầu tư chứng khoán. 
Trên ây là một số quy ịnh chính về iều kiện thành lập và hoạt ộng của CTCK áp ứng 
ược những yêu cầu cần thiết cho hoạt ộng của CTCK diễn ra trên thị trường.      
2.2 Giới thiệu một số CTCK ở Việt Nam hiện nay  
Năm 2000, thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức i vào hoạt ộng với 6 công 
ty chứng khoán làm “nòng cốt” là BVSC, BSC, SSI, FSI, TLS, ACBS. Đến cuối 2006, 
ầu 2007, cùng với sự tăng trưởng mạnh của thị trường chứng khoán theo kỳ vọng WTO, 
dòng vốn ầu tư gián tiếp nước ngoài ổ vào nhiều, doanh nghiệp ăng ký lên sàn hàng 
loạt, số lượng công ty chứng khoán tăng lên ột biến và ến thời iểm hiện nay, tổng số 
công ty chứng khoán ược cấp phép và hoạt ộng tại Việt Nam lên tới hơn 100 công ty.   
Sau ây là một số CTCK tiêu biểu ang hoạt ộng tại thị trường Việt Nam: 
CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TẠI TP.HCM 
- Công ty Cổ phần Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh 
Tên tiếng Anh: HoChiMinh City Securities Corporation  Tên viết tắt: HSC 
Địa chỉ: Lầu 5,6 số 76 Lê Lai, Quận 1, Tp. HCM. 
- Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn 
Tên tiếng Anh: Saigon Securities Incorporation  15      lOMoAR cPSD| 49831834   Tên viết tắt: SSI 
Địa chỉ: Số 72 Nguyễn Huệ, Phường Bến Nghé, Quận 1, Tp. HCM. 
- Công ty TNHH Chứng khoán ACB 
Tên tiếng Anh: ACB Securities Company  Tên viết tắt: ACBS 
Địa chỉ: Số 107N Trương Định, Phường 6, Quận 3, Thành phố Hồ Chí  Minh. 
- Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Sài gòn Thương Tín Tên 
tiếng Anh: SACOMBANK SECURITIES COMPANY LIMITED 
Tên viết tắt: Sacombank-SBS. 
- Công ty Cổ phần Chứng khoán Maybank Kim Eng 
Tên tiếng Anh: MAYBANK KIM ENG SECURITIES JOINT STOCK  COMPANY  Tên viết tắt: MBKE 
Địa chỉ: Số 255 Trần Hưng Đạo, Phường Cầu Kho, Quận 1, Thành phố Hồ  Chí Minh. 
- Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt 
Tên tiếng Anh: VIET CAPITAL SECURITIES JOINT STOCK  COMPANY  Tên viết tắt: VCSC 
Địa chỉ: Tầng 15 Tháp Tài chính Bitexco số 2 Hải Triều, Quận 1, Tp. 
HCM và số 136 Hàm Nghi, Quận 1, Tp. HCM. 
- Công ty Cổ phần Chứng khoán BETA 
Tên tiếng Anh: BETA SECURITIES INCORPORATION  Tên viết tắt: BSI 
Địa chỉ: Số 16 Nguyễn Trường Tộ, Phường 12, Quận 4, Thành phố Hồ Chí  Minh. 
CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TẠI HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH THÀNH KHÁC  16    
