TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
BỘ MÔN KINH TẾ QUỐC TẾ
....…. ……
BÁO O I TẬP NHÓM
HỌC PHẦN: KINH TẾ QUỐC TẾ
Tên đề i
M HIỂU VỀ KHU VỰC MẬU DỊCH AFTA
Giảng viên hướng dẫn : Phan Kim Tuấn
Lớp Tín ch : 48K32.2
Thành viên nhóm : Trần Nữ Yến Chi
Thị Trà Giang
Hồ Khánh Linh
Đinh Thị Thúy
Nguyễn Nữ Nhật
Nguyễn Thị Quỳnh Trang
Đà Nẵng, 2024
Mục Lục
Phần I. Giới thiệu khu vực mậu dịch AFTA.......................................................2
1. Hoàn cảnh ra đời........................................................................................ 2
2. Mục tiêu của AFTA................................................................................... 2
Phần II. Các thoả thuận bản..........................................................................2
1. Cam kết về Thuế........................................................................................ 3
2. Hiệp định Xóa bỏ các Rào cản Phi thuế quan của AFTA (ATIGA).........4
3. Quy tắc xuất xứ..........................................................................................5
4. Giải quyết tranh chấp.................................................................................7
5. Một số thoả thuận bổ sung.........................................................................8
Phần III. TÁC ĐỘNG CỦA AFTA VỚI VIỆT NAM....................................... 8
1. Tác động tới thương mại cấu sản xuất.............................................9
1.1.1 Những ảnh hưởng tích cực................................................................9
1.1.2 Những ảnh hưởng tiêu cực..............................................................11
2. Tác động tới đầu nước ngoài...............................................................11
3. Tác động tới thu ngân ch...................................................................... 12
Phần IV. Giải pháp............................................................................................ 12
1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp....................................12
2. Hoàn thiện thể chế và chính sách............................................................ 12
3. Tăng cường kết nối thị trường.................................................................13
4. Thúc đẩy hợp tác quốc tế.........................................................................13
i
Phần I. Giới thiệu khu vực mậu dịch AFTA
1. Hoàn cảnh ra đời
Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (viết tắt AFTA từ c chữ cái đầu của ASEAN Free
Trade Area) một hiệp định thương mại tự do (FTA) đa phương giữa các nước trong khối
ASEAN. Sáng kiến về AFTA vốn của Thái Lan. Sau đó hiệp định về AFTA được kết
vào ngày 28 tháng 1 năm 1992 tại Singapore. Ban đầu chỉ sáu nước Brunei, Indonesia,
Malaysia, Philippines, Singapore Thái Lan (gọi chung là ASEAN-6). Sau đó, các nước
Campuchia, Lào, Myanmar Việt Nam tham gia AFTA khi được kết nạp o ASEAN.
Việt Nam bắt đầu tham gia hiệp định này vào năm 1995. Hiện tại đây một trong những
khu vực mậu dịch t do lớn nhất thế giới.
Hình 1: Các nước ASEAN
2. Mục tiêu của AFTA
- Theo đó, sẽ thực hiện tiến trình giảm dần thuế quan xuống 0-5%, loại bỏ dần c hàng o
thuế quan đối với đa phần các nhóm ng hài hòa hóa thủ tục hải quan giữa các ớc.
- Tăng ờng hợp c kinh tế thương mại giữa các ớc thành viên Khuyến khích đầu
trực tiếp nước ngoài (FDI) trong khu vực. Ngoài ra còn ng cao ng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp ASEAN trên thị trường quốc tế.
Phần II. Các thoả thuận bản
Trong ATIGA, các nước ASEAN dành cho nhau mức ưu đãi tương đương hoặc
thuận lợi n mức ưu đãi dành cho các nước đối tác trong các Thỏa thuận thương
mại tự do (FTA) ASEAN ký (các FTA ASEAN+)
Ngoài các cam kết về thuế quan, ATIGA cũng bao gồm nhiều cam kết khác như:
ii
xóa bỏ các hàng rào phi thuế quan, quy tắc xuất xứ, thuận lợi hóa thương mại, hải
quan, các tiêu chuẩn sự p hợp, các biện pháp vệ sinh dịch tễ.
Biểu cam kết cắt giảm thuế quan trong ATIGA của mỗi ớc (Phụ lục 2 của Hiệp
định) bao gồm toàn bộ các sản phẩm trong Danh mục hài hóa thuế quan của
ASEAN (AHTN) lộ trình cắt giảm cụ thể cho từng sản phẩm trong từng năm. Do
đó, so với CEPT, cam kết thuế quan trong ATIGA rất ràng dễ tra cứu.
1. Cam kết về Thuế
Nguyên tắc cam kết: tất cả các sản phẩm trong Danh mục hài hòa thuế quan của
ASEAN (AHTN) đều được đưa vào trong biểu cam kết thuế quan của từng nước
trong ATIGA, bao gồm cả những sản phẩm được cắt giảm thuế cả những sản
phẩm không phải cắt giảm thuế
Lộ trình cắt giảm thuế quan của các ớc ASEAN-6 (Brunei, Indonesia, Malaysia,
Thái Lan, Philippines, Singapore) thường ngắn hơn các ớc còn lại nhóm CLMV
bao gồm các nước Campuchia, Lào, Myanmar, Việt Nam.
dụ: Đối với các tất c các sản phẩm thuộc lộ trình cắt giảm A (Sch-A) trong Biểu cam kết
thuế quan thì:
Các nước ASEAN-6: đến năm 2010 phải xóa bỏ thuế quan toàn bộ
Các nước CLMV: đến năm 2015 mới phải xóa bỏ thuế quan và còn được linh hoạt 7% số
dòng thuế (các ớc được quyền tự lựa chọn các sản phẩm đưa vào danh mục 7% này) đến
năm 2018 mới phải xóa bỏ thuế quan.
Đa số các sản phẩm trong biểu thuế quan sẽ được c nước xóa bỏ hoặc giảm thuế xuống
còn dưới 5%, tr một số sản phẩm nhạy cảm như: các sản phẩm nông nghiệp chưa chế biến,
các sản phẩm nhạy cảm như súng đạn, thuốc nổ, rác thải….
Cam kết của Việt Nam
Tính đến ngày 1/1/2014, Việt Nam đã cắt giảm về 0% đối với 6.897 dòng thuế (chiếm 72%
tổng Biểu thuế nhập khẩu).
Đến ngày 1/1/2015, Việt Nam cắt giảm về 0% thêm 1.706 dòng thuế nữa.
Số còn lại gồm 669 dòng thuế (chiếm 7% Biểu thuế), chủ yếu là những sản phẩm nhạy cảm
trong thương mại giữa Việt Nam ASEAN, s xuống 0% vào năm 2018, bao gồm: ô , xe
máy, phụ tùng linh kiện ô tô xe máy, dầu thực vật, hoa quả nhiệt đới, đồ điện dân dụng như
tủ lạnh, máy điều hòa, sữa các sản phẩm sữa…
iii
Các sản phẩm không phải xóa bỏ thuế nhập khẩu (duy trì thuế suất MFN) gồm Thuốc lá
điếu, lá thuốc , các mặt hàng an ninh quốc phòng như thuốc nổ, súng đạn, pháo hoa, rác
thải y tế, lốp cũ...
Cam kết cắt giảm thuế quan
Các ớc thành viên ASEAN cam kết xóa bỏ thuế quan đối với hầu hết các mặt hàng
thương mại nội khối o năm 2025.
Mức thuế quan tối đa được áp dụng cho các mặt hàng nhạy cảm sẽ được giảm xuống 0-5%.
Một số mặt ng đặc biệt được loại trừ khỏi cam kết xóa bỏ thuế quan được đưa vào
Danh mục loại trừ tạm thời (Temporary Exclusion List - TEL) Danh mục loại trừ
(Exclusion List - EL).
2. Hiệp định Xóa bỏ các Rào cản Phi thuế quan của AFTA (ATIGA)
Mục tiêu chính của ATIGA xóa bỏ các rào cản phi thuế quan trong thương mại hàng a
nội khối ASEAN, bao gồm:
Thủ tục hải quan: đơn giản hóa thủ tục hải quan, giảm thời gian chi phí thông quan hàng
a.
Tiêu chuẩn quy định kỹ thuật: hài hòa hóa các tiêu chuẩn quy định k thuật để tạo
điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa trong khu vực.
Dịch vụ liên quan đến thương mại: tự do hóa các dịch vụ liên quan đến thương mại như vận
tải, bảo hiểm, du lịch, v.v.
Các biện pháp vệ sinh dịch tễ: hài hòa hóa các biện pháp vệ sinh dịch tễ để đảm bảo an toàn
thực phẩm sức khỏe động thực vật.
ATIGA đã mang lại nhiều lợi ích cho các nước thành viên ASEAN, bao gồm:
Tăng cường thương mại nội khối: Kim ngạch thương mại ng hóa nội khối ASEAN đã
tăng trưởng mạnh mẽ kể từ khi ATIGA hiệu lực, từ 23,9 tỷ USD vào m 2009 lên 838,3
tỷ USD vào năm 2022.
Thu hút đầu trực tiếp nước ngoài (FDI): ATIGA đã tạo ra môi trường đầu thuận lợi
hơn, thu t FDI o các ớc thành viên ASEAN.
Nâng cao năng lực cạnh tranh: Các doanh nghiệp ASEAN đã nâng cao năng lực cạnh tranh
nhờ việc tiếp cận th trường rộng lớn hơn giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
iv
Khuyến khích đổi mới: ATIGA đã khuyến khích các doanh nghiệp ASEAN đổi mới để đáp
ứng nhu cầu thị trường ng cao năng lực cạnh tranh.
Tuy nhiên, ATIGA cũng n một số hạn chế, bao gồm:
Việc thực thi ATIGA còn chưa đồng đều: Một số nước thành viên ASEAN còn gặp khó
khăn trong việc thực thi các cam kết của ATIGA, do năng lực thực thi pháp luật sở hạ
tầng còn hạn chế.
Sự khác biệt về trình độ phát triển: Sự khác biệt về trình độ phát triển giữa các nước thành
viên ASEAN có thể khiến một số doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc cạnh tranh trên thị
trường khu vực.
Rủi ro về an ninh lương thực: Việc tự do hóa thương mại hàng hóa thể dẫn đến rủi ro về
an ninh ơng thực nếu các ớc thành viên ASEAN không kiểm soát tốt chất lượng
nguồn gốc hàng hóa nhập khẩu.
Nhìn chung, ATIGA một hiệp định quan trọng góp phần thúc đẩy hội nhập kinh tế
ASEAN nâng cao năng lực cạnh tranh của các nước thành viên. Tuy nhiên, cần tiếp tục
nỗ lực để khắc phục các hạn chế đảm bảo ATIGA được thực thi hiệu quả.
3. Quy tắc xuất x
Quy tắc xuất x (ROO) một phần quan trọng của Hiệp định Thương mại hàng hóa
ASEAN (ATIGA), nhằm c định nguồn gốc hàng hóa được hưởng ưu đãi thuế quan trong
nội khối ASEAN. ROO đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ thị trường nội địa, thúc
đẩy sản xuất trong khu vực đảm bảo tính minh bạch cho hoạt động thương mại.
a. Mục đích
Quy tắc xuất xứ (ROO) áp dụng cho hàng nhập khẩu nhằm các mục đích sau :
- Xác định hàng hoá nhập khẩu thuộc diện được hưởng ưu đãi thương mại (như ưu đãi thuế
quan, các biện pháp phi thuế quan…);
- Để thực thi các biện pháp hoặc công cụ thương mại, như thuế chống n p giá, thuế đối
kháng, biện pháp tự vệ… (đối với hàng hoá xuất xứ từ một s ớc nhất định đối
tượng của các biện pháp công cụ thương mại này);
- Đ phục vụ công tác thống thương mại (như xác định lượng nhập khẩu trị giá nhập
khẩu từ từng nguồn khác nhau);
- Để phục vụ việc thực thi các quy định pháp luật về nhãn ghi nhãn hàng hoá;
- Để phục v c hoạt động mua sắm của chính phủ theo quy định của pháp luật quốc gia đó
pháp luật quốc tế.
v
b. Quy tắc
Quy tắc xuất xứ (ROO) một phần quan trọng của Hiệp định Thương mại hàng hóa
ASEAN (ATIGA), nhằm xác định nguồn gốc hàng hóa được hưởng ưu đãi thuế quan trong
nội khối ASEAN. ROO đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ thị trường nội địa, thúc
đẩy sản xuất trong khu vực đảm bảo tính minh bạch cho hoạt động thương mại. Hiện nay,
ATIGA áp dụng hai quy tắc xuất xứ chính:
+ Quy tắc giá trị gia ng (Value-Added Rule - VAR):
Theo quy tắc VAR, một sản phẩm được coi có xuất xứ t một ớc thành viên ASEAN
nếu giá trị gia tăng của sản phẩm đó tại nước thành viên đó đạt đến tỷ lệ nhất định.
Tỷ lệ giá trị gia ng được yêu cầu thường dao động từ 30% đến 40%, tùy thuộc vào nhóm
sản phẩm.
dụ: Một sản phẩm điện tử được coi xuất xứ từ Việt Nam nếu giá trị gia tăng của sản
phẩm đó tại Việt Nam đạt đến 35%.
+ Quy tắc xuất xứ cụ thể theo từng mặt hàng (Product-Specific Rules - PSR):
Theo quy tắc PSR, một sản phẩm được coi xuất xứ từ một ớc thành viên ASEAN
nếu đáp ng các tiêu chí cụ thể được quy định cho từng mặt hàng.
Các tiêu chí này có thể bao gồm tỷ lệ thành phần nguyên liệu, quy trình sản xuất, hoạt động
gia công, v.v.
PSR thường được áp dụng đối với các mặt hàng nhạy cảm hoặc nguy cao bị nhập
khẩu giả mạo.
dụ: Một chiếc xe máy được coi xuất x từ Thái Lan nếu ít nhất 40% giá trị của c
thành phần chính 60% giá trị gia ng của sản phẩm đó được thực hiện tại Thái Lan.
Ngoài hai quy tắc xuất xứ chính trên, ATIGA còn một số quy tắc xuất xứ bổ sung khác,
bao gồm quy tắc xuất x cumulated (ROO cumulated) quy tắc xuất xứ cho các nhà sản
xuất được ủy quyền (ROO for authorized producers).
Tháng 01/2016, các nước ASEAN đã thống nhất c nội dung cần sửa đổi trong Chương
Quy tắc xuất xứ của ATIGA Ban Thư ASEAN trình n Hội đồng AFTA phê duyệt
giữa kỳ, gồm 2 nội dung: Danh mục các mặt ng công nghệ thông tin theo HS 2012 Thủ
tục cấp kiểm tra C/O được sửa đổi để áp dụng C/O mẫu D điện tử.
c. Hạn chế
Quy tắc xuất xứ không chỉ một công cụ kỹ thuật để thực thi FTA còn một công cụ
chính sách thương mại. Tuy nhiên, điều này thể gây một số tổn hại nhất định như:
vi
Tăng chi phí thủ tục hành chính: chi phí tuân thủ các doanh nghiệp phải gánh chịu
dưới hình thức giấy tờ chi phí kế toán, ngoài ra thủ tục hành chính cũng có thể phức tạp
tốn thời gian gây ảnh ởng tiến độ công việc của doanh nghiệp.
Rủi ro sai sót tranh chấp: khó tránh khỏi sai sót trong quá trình xác định nguồn gốc do
tính chất phức tạp của các quy tắc tiêu chí dẫn đến doanh nghiệp không được hưởng ưu
đãi thuế quan hoặc b áp dụng các biện pháp trừng phạt.
4. Giải quyết tranh chấp
Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN (AFTA) bao gồm một hệ thống giải quyết tranh chấp
nhằm đảm bảo thực thi hiệu qu các cam kết và nghĩa vụ của các nước thành viên. H thống
này được thiết kế để giải quyết các tranh chấp một cách công bằng, minh bạch hiệu quả,
góp phần duy trì môi trường kinh doanh ổn định thuận lợi cho hoạt động thương mại
đầu trong khu vực.
a. Mục đích
- Đảm bảo thực thi Hiệp định: Hệ thống giải quyết tranh chấp AFTA giúp đảm bảo thực thi
hiệu quả các cam kết nghĩa vụ của c nước thành viên, góp phần duy trì môi trường kinh
doanh ổn định minh bạch trong khu vực.
- Thúc đẩy thương mại đầu tư: Hệ thống giải quyết tranh chấp hiệu quả giúp giảm thiểu
rủi ro tranh chấp cho doanh nghiệp, từ đó khuyến khích hoạt động thương mại đầu
trong khu vực.
- Nâng cao tính minh bạch: Hệ thống giải quyết tranh chấp minh bạch giúp doanh nghiệp
các bên liên quan hiểu c quy tắc quy định của AFTA, góp phần tạo môi trường kinh
doanh bình đẳng và cạnh tranh.
b. Đặc điểm chính
Hai giai đoạn: Hệ thống giải quyết tranh chấp AFTA bao gồm hai giai đoạn:
Tham vấn: Giai đoạn này khuyến khích các bên tranh chấp giải quyết vấn đề thông
qua đàm phán trực tiếp.
Trọng tài: Nếu tham vấn không thành công, tranh chấp sẽ được đưa ra t xử trước
Ban Trọng tài AFTA.
- Ban Trọng tài AFTA: Ban Trọng i AFTA quan độc lập thường trực, chịu
trách nhiệm giải quyết các tranh chấp được đưa ra trong khuôn khổ AFTA. Ban
Trọng i bao gồm các chuyên gia pháp uy tín kinh nghiệm về luật thương
mại quốc tế.
- Quy trình thủ tục: Quy trình giải quyết tranh chấp AFTA được quy định chi tiết trong
Hiệp định Giải quyết Tranh chấp trong Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN (được
vii
kết vào năm 1995 sửa đổi vào năm 2009). Quy trình y bao gồm các bước
sau:
Nộp đơn khiếu nại
Thành lập Ban Trọng i
Tiến nh thủ tục tố tụng
Ra phán quyết
Thi hành phán quyết
- Tính ràng buộc pháp lý: Phán quyết của Ban Trọng tài AFTA có tính ràng buộc pháp
đối với các bên tranh chấp. Các n nghĩa vụ tuân th phán quyết thực hiện các biện
pháp khắc phục do Ban Trọng tài đưa ra.
c. Hạn chế
- Quy trình thể dài phức tạp: Quy trình giải quyết tranh chấp AFTA có thể dài phức
tạp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhỏ vừa nguồn lực hạn chế.
- Chi phí cao: Chi phí giải quyết tranh chấp AFTA thể cao, bao gồm chi phí luật sư, chi
phí chuyên gia vấn chi p thủ tục tố tụng.
- Thiếu chế thực thi hiệu quả: Việc thực thi phán quyết của Ban Trọng tài AFTA thể
gặp khó khăn nếu một bên tranh chấp không hợp c.
5. Một số thoả thuận bổ sung
a. Thoả thuận Dịch v ASEAN (ASEAN Services Agreement ASA: kết vào năm 1995
hiệu lực từ năm 1998. Thoả thuận này cam kết tự do hóa thương mại dịch vụ trong nội
khối ASEAN, bao gồm các lĩnh vực như tài chính, ngân hàng, viễn thông, vận tải, du lịch,…
b. Tho thuận Đầu ASEAN (ASEAN Comprehensive Investment Agreement - ACIA):
được kết vào năm 2009 có hiệu lực từ năm 2012, cam kết tự do hóa đầu trong nội
khối ASEAN, bao gồm việc loại bỏ các rào cản đầu tư, bảo vệ nhà đầu tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động đầu tư.
c. Thoả thuận Hợp tác Kinh tế Toàn diện ASEAN (ASEAN Comprehensive Economic
Cooperation Agreement - ACEC): được kết vào năm 2005 hiệu lực từ năm 2009,
bao gồm một loạt các cam kết về tự do hóa thương mại, dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ, hợp
tác kinh tế phát triển.
d. Thoả thuận Hợp tác về Cạnh tranh ASEAN (ASEAN Agreement on Competition - AAC):
kết vào m 2009 hiệu lực từ năm 2012, cam kết thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh
trong nội khối ASEAN, bao gồm việc cấm c hành vi độc quyền, hạn chế cạnh tranh
bảo vệ người tiêu ng.
Phần III. TÁC ĐỘNG CỦA AFTA VỚI VIỆT NAM
viii
Việt Nam gia nhập ASEAN vào năm 1995, một năm sau đó thì kết hiệp định
AFTA, với Việt Nam nói thì đây một hội rất lớn trong quá trình quá độ lên chủ
nghĩa hội. Hiệp định ảnh hưởng trực tiếp tới thương mại Việt Nam, thương mại Việt
Nam đã đạt được những thành tựu nhất định song lại được sự bảo hộ của hiệp định
AFTA, không thua kém “hổ mọc thêm nh”.
Đây thời điểm đất nước vừa mới bước ra khỏi thời kỳ cấm vận bắt đầu thực hiện
công cuộc đổi mới toàn diện, mạnh mẽ. Trong những ớc đi đầu tiên trong hội nhập với
quốc tế, thời điểm đó Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) - tổ chức quốc tế duy nhất
đề ra những nguyên tắc thương mại giữa các quốc gia trên thế giới cũng vừa mới được
thành lập (năm 1995).
Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh von: việc tham gia AFTA như một
“tấm bằng tốt nghiệp, tạo nên nền tảng quan trọng cho Việt Nam tiếp tục phát triển lên
những tầm cao mới trong tiến trình hội nhập”.
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam ngày càng gia tăng song, tốc độ xuất khẩu thì ngày
càng giảm. Năm 1996 xuất khẩu tăng 33,17%; năm 1997 xuất khẩu tăng 26,6% đến năm
1998 thì tốc độ tăng trưởng sụt giảm rệt, chỉ có 1,9% do bị ảnh hưởng cuộc khủng
hoảng tài chính-tiền tệ Châu Á, đến năm 1999 2000 thì tăng mạnh trở lại.
Tuy nhiên, thương mại Việt Nam cũng chịu không ít những ảnh hưởng tiêu cực từ hiệp
định.
1. Tác động tới thương mại cơ cấu sản xuất
1.1.1 Những ảnh hưởng ch cực
Từ khi tham gia vào AFTA Việt Nam s tăng trưởng ràng về mặt kinh tế tài
chính. được biểu lộ việc Việt Nam nhận được rất nhiều lợi thế để tăng trưởng về
thương mại, kinh tế tài chính. Bên cạnh đó, cũng tạo được động lực để tăng trưởng trong
ngành sản xuất, kinh doanh thương mại.
Tham gia vào AFTA, Việt Nam được giảm rất nhiều loại thuế quan, nhờ đó việc xuất
khẩu sản phẩm & ng hóa cũng tăng trưởng mạnh. Hàng a nhập khẩu từ những nước
ix
trong khu không riêng làm phong phú thêm sản phẩm hàng hóa trong nước nhận
được ủng h của rất nhiều người tiêu dùng trong ớc.
Về nhập khẩu, với việc được miễn giảm nhiều loại thuế quan cũng giúp việc xuất nhập
khẩu hàng a của nước ta ng trưởng mạnh. Hàng hóa nhập khẩu t các nước trong khu
vực cũng nhận được sự yêu thích của người dân, làm đa dạng các sản phẩm, hàng hóa
trong nước. Ngoài ra, nước ta còn nhập khẩu được nhiều hàng hóa giá cả rẻ n. Con
số về giảm thuế cho các mặt hàng từ 0 5% cho nhập khẩu tạo một hội lớn cho việc
xâm nhập thị trường mới, tạo áp lực cho các th trường cạnh tranh trên thế giới.
Về xuất khẩu theo thuyết dài hạn, AFTA tác động làm tăng sức cạnh tranh của
hàng hóa Việt Nam trên thị trường ASEAN nhờ giảm thuế quan loại bỏ các hàng rào
phi thuế quan. Việt Nam mở rộng được th trường xuất khẩu: Khi tham gia hội nhập với
thị trường khu vực AFTA, nước ta th nhận biết các mặt hàng ưu tiên để từ đó
phương án để phát triển các mặt hàng đó, mở cửa thị trường tới 98% của tất c HS
cho các ng sản phẩm.Ngoài ra, hiệp định còn tạo sức ép lên các doanh nghiệp trong
việc cải thiện sản xuất để các mặt hàng chất lượng hơn đ xuất khẩu. Về dài hạn,
AFTA tác động gián tiếp làm tăng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang c thị
trường ngoài ASEAN do nhập được đầu vào cho sản xuất XK với g rẻ hơn từ các nước
ASEAN.
Việt Nam sẽ được hưởng h thống ưu đãi thuế quan phổ cập của Mỹ (General System
of Preference - GSP). Bởi GSP quy định "giá trị một sản phẩm được sản xuất tại một
nước thành viên của một hiệp hội kinh tế, khu vực thương mại tự do (như AFTA) thì
được coi sản phẩm của một nước" một sản phẩm nhập khẩu vào Mỹ được hưởng
GSP nếu "giá trị nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất ra chiếm dưới 65% giá trị sản
phẩm sau khi hoàn thành thủ tục hải quan vào Mỹ". Điều đó nghĩa các nước
ASEAN thể nhập nguyên liệu từ các nước thành viên khác để sản xuất hàng xuất khẩu
sang Mỹ, ng xuất khẩu sẽ được hưởng GSP nếu giá tr nguyên liệu dưới 65% giá trị
sản phẩm. do đó, AFTA giúp Việt Nam tăng ờng tiếp cận thâm nhập thị trường
Mỹ - đất ớc kim ngạch nhập khẩu ợt 1000 tỷ USD mỗi năm.
x
1.1.2 Những ảnh hưởng tiêu cực
Một số hàng nhập khẩu kim ngạch đáng k Việt Nam như xăng dầu, xe máy...
chưa được đưa o danh sách giảm thuế ngay nên trước mắt sẽ nằm ngoài phạm vi tác
động của AFTA nên giá cả không được giảm. Về lâu dài, Việt Nam chắc chắn phải đưa
thêm những mặt ng từ danh mục loại trừ tạm thời thuế suất trên 20% vào diện cắt
giảm ngay, loại trừ dần các hàng rào phi thuế quan (nhất những hạn chế về số lượng
nhập khẩu). Khi đó, rất thể nhập khẩu, nhất những mặt hàng tiêu ng từ các ớc
ASEAN o Việt Nam sẽ ng lên nếu những mặt hàng cùng loại sản xuất trong nước
không cạnh tranh lại được.
Việc chúng ta tham gia AFTA cũng chính điều tác động trực tiếp đến giá cả do hàng
rào về thuế quan tạo nên sức ép, quá nhiều chi phí không cần thiết cho việc nhập khẩu.
Về xuất khẩu, cấu hàng hóa của Việt Nam và ASEAN khá tương đồng. Với trình độ
thua kém hơn, Việt Nam ch thể cạnh tranh trên thị trường ASEAN nhờ nh độc đáo
của chủng loại, mẫu mã do đó, chỉ mang tính bổ sung cho cấu hàng hóa nước đối
tác. Hơn nữa, khi xuất ra các nước ngoài ASEAN chúng ta cũng phải chấp nhận cạnh
tranh quyết liệt với các ớc thành viên khác trong hiệp định do họ cũng được hưởng các
lợi ích ơng tự khi xuất khẩu.
2. Tác động tới đầu nước ngoài
Thực hiện AFTA chắc chắn s dẫn tới FDI tăng lên từ các nguồn cả trong ngoài
ASEAN. Việt nam có lợi thế một thị trường tiềm ng lớn với n 90 triệu dân,nhân
công giá rẻ,tiếp thu nhanh thuật mới,vị trí địa thuận lợi chính sách ưu đãi hấp
dẫn.Ngoài ra một sản phẩm được coi là xuất xứ t ASEAN khi m lượng n 40%
được sản xuất tại một ớc trong khối.Yêu cầu này thấp hơn nhiều so với những yêu cầu
tương tự các khu vực tự do thương mại khác.Cũng nghĩa Việt Nam thể trở thành
một cánh cửa để hàng hóa ngoài khối thể xâm nhập vào thị trường ASEAN,đem lại lợi
ích hơn cho các nhà đầu tư.
xi
3. Tác động tới thu ngân ch
Câu hỏi đặt ra đây liệu thu ngân sách bị ảnh hưởng một khi thuế quan đối
với phần lớn các mặt hàng giảm về 0-5%.Hệ thống thuế Việt Nam đang trong q trình
hoàn thiện sẽ có những thay đổi tỉ trọng thuế gián thu trong tổng ngân sách. Việc cắt
giảm thuế được thi hành song song với áp dụng các loại thuế VAT,thuế tiêu th đặc biệt,
…nhằm cân bằng lại thu ngân sách. ng với đó, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt
Nam với c nước ASEAN cũng sẽ những thay đổi nhất định.
Việc giảm thuế nhập khẩu đối với các yếu tố đầu vào sẽ làm giảm chi phí sản
xuất,tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm dẫn tới tăng doanh thu. Nhờ vào đó sẽ tăng
thu các loại thuế như thuế lợi túc,thuế doanh thu,
Tựu chung lại,gia nhập AFTA không làm xáo trộn nhiều tới nguồn thu ngân
sách .Phần thiếu hụt trong thuế nhập khẩu sẽ được đắp bằng kim ngạch nhập khẩu, hay
từ c loại thuế khác. Điều này cũng phù hợp với xu hướng chung của thế giới tăng thu
các loại thuế trực thu trong cấu thuế, giảm c thuế gián thu.
Phần IV. Giải pháp
Tác động của gia nhập ASEAN đã mang lại nhiều hội thách thức cho nền kinh tế của
quốc gia. Việc y thể tác động đến các ngành ng nghiệp, thương mại, đầu và cả
hội. Để khai thác tối đa lợi ích hạn chế những thách thức từ Hiệp định AFTA, Việt Nam
cần triển khai đồng bộ nhiều giải pháp trên các lĩnh vực:
1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
- Đổi mới công nghệ: Doanh nghiệp cần mạnh dạn áp dụng khoa học công nghệ vào
sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành, tăng khả ng cạnh tranh.
- Phát triển nguồn nhân lực: Đầu đào tạo, bồi ỡng nâng cao trình độ tay ngh cho
người lao động, đáp ng yêu cầu của thị trường lao động trong khu vực.
- Xây dựng thương hiệu: Doanh nghiệp cần quan m xây dựng thương hiệu quốc gia,
tạo dựng uy tín trên thị trường khu vực quốc tế.
2. Hoàn thiện thể chế chính ch
xii
- Cải thiện môi trường đầu kinh doanh: Xây dựng môi trường đầu thông thoáng,
minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong ngoài nước.
- Hoàn thiện hệ thống luật pháp: Cập nhật, hoàn thiện hệ thống luật pháp liên quan đến
hoạt động thương mại, dịch vụ, đầu phù hợp với các quy định của AFTA.
- Hỗ trợ doanh nghiệp: Chính phủ cần chính sách h trợ doanh nghiệp v thông tin
thị trường, xúc tiến thương mại, tiếp cận nguồn vốn, v.v…
3. Tăng cường kết nối thị trường
- Mở rộng thị trường xuất khẩu: Tập trung khai thác các thị trường tiềm năng trong
khu vực ASEAN, đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường ngoài khu vực.
- Phát triển thương mại điện tử: Tận dụng lợi thế của thương mại điện tử để quảng
sản phẩm, tiếp cận khách ng mở rộng thị trường.
- Tham gia các chuỗi giá trị khu vực: Doanh nghiệp cần tích cực tham gia vào các
chuỗi giá tr khu vực để nâng cao năng lực cạnh tranh tận dụng lợi thế so sánh.
4. Thúc đẩy hợp tác quốc tế
- Tăng cường hợp tác với các nước ASEAN: Chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi thông tin,
phối hợp thực hiện các chính ch chung v AFTA.
- Hợp tác với các đối tác quốc tế: Mở rộng hợp tác với các nước ngoài khu vực để thu
hút đầu , chuyển giao công ngh nâng cao ng lực cạnh tranh.
Bên cạnh những giải pháp trên, Việt Nam cũng cần quan tâm đến việc nâng cao nhận thức
của người dân về Hiệp định AFTA để họ th tham gia một ch hiệu quả vào các hoạt
động thương mại, dịch vụ đầu trong khu vực.
Việc triển khai hiệu quả các giải pháp này sẽ giúp Việt Nam tận dụng tối đa lợi ích từ Hiệp
định AFTA, thúc đẩy phát triển kinh tế nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế trong
khu vực quốc tế.
Ngoài ra, một số giải pháp cụ thể khác thể kể đến như:
- Phát triển hạ tầng logistics: Đầu xây dựng hệ thống giao thông, kho bãi, cảng biển
hiện đại, hiệu quả để giảm chi phí vận chuyển nâng cao năng lực lưu thông hàng
a.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm: Tạo điều kiện cho doanh nghiệp
giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm đối c mở rộng thị trường.
- Nâng cao năng lực đàm phán thương mại: Cung cấp cho doanh nghiệp kiến thức
kỹ ng đàm phán thương mại để họ thể bảo vệ quyền lợi của mình trong quá
trình hội nhập kinh tế khu vực.
Tóm lại việc tham gia ASEAN AFTA ớc đi tất yếu đầu tiên của Việt Nam trên con
đường hội nhập với khu vực thế giới. Sự kiện y mở ra cho Việt Nam nhiều cơ hội mới
xiii
cũng như nhiều thách thức to lớn. hội thách thức đan xen lẫn nhau, đòi hỏi sự nỗ lực
cả tầm vi để khai thác triệt để các hội hạn chế đến mức thấp nhất ảnh
hưởng tiêu cực do các thách thức đưa đến .
Việt Nam đang nỗ lực triển khai các giải pháp để khai thác hiệu quả Hiệp định AFTA. Với
sự quyết tâm nỗ lực của Chính phủ c doanh nghiệp, Việt Nam tin tưởng sẽ gặt hái
được nhiều thành ng từ Hiệp định này.
xiv

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
BỘ MÔN KINH TẾ QUỐC TẾ . . …. ◈ ……
BÁO CÁO BÀI TẬP NHÓM
HỌC PHẦN: KINH TẾ QUỐC TẾ Tên đề tài
“ TÌM HIỂU VỀ KHU VỰC MẬU DỊCH AFTA ” Giảng viên hướng dẫn : Phan Kim Tuấn Lớp Tín chỉ : 48K32.2 Thành viên nhóm : Trần Nữ Yến Chi Lê Thị Trà Giang Hồ Khánh Linh Đinh Thị Thúy Nguyễn Nữ Nhật Hà Nguyễn Thị Quỳnh Trang Đà Nẵng, 2024 Mục Lục
Phần I. Giới thiệu khu vực mậu dịch AFTA. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .2
1. Hoàn cảnh ra đời. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
2. Mục tiêu của AFTA. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
Phần II. Các thoả thuận cơ bản. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
1. Cam kết về Thuế. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
2. Hiệp định Xóa bỏ các Rào cản Phi thuế quan của AFTA (ATIGA). . . . .4
3. Quy tắc xuất xứ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
4. Giải quyết tranh chấp. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
5. Một số thoả thuận bổ sung. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .8
Phần III. TÁC ĐỘNG CỦA AFTA VỚI VIỆT NAM. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
1. Tác động tới thương mại và cơ cấu sản xuất. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .9
1.1.1 Những ảnh hưởng tích cực. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
1.1.2 Những ảnh hưởng tiêu cực. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
2. Tác động tới đầu tư nước ngoài. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .11
3. Tác động tới thu ngân sách. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
Phần IV. Giải pháp. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
2. Hoàn thiện thể chế và chính sách. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
3. Tăng cường kết nối thị trường. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13
4. Thúc đẩy hợp tác quốc tế. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .13 i
Phần I. Giới thiệu khu vực mậu dịch AFTA 1.
Hoàn cảnh ra đời
Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (viết tắt là AFTA từ các chữ cái đầu của ASEAN Free
Trade Area) là một hiệp định thương mại tự do (FTA) đa phương giữa các nước trong khối
ASEAN. Sáng kiến về AFTA vốn là của Thái Lan. Sau đó hiệp định về AFTA được ký kết
vào ngày 28 tháng 1 năm 1992 tại Singapore. Ban đầu chỉ có sáu nước là Brunei, Indonesia,
Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan (gọi chung là ASEAN-6). Sau đó, các nước
Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam tham gia AFTA khi được kết nạp vào ASEAN.
Việt Nam bắt đầu tham gia hiệp định này vào năm 1995. Hiện tại đây là một trong những
khu vực mậu dịch tự do lớn nhất thế giới.
Hình 1: Các nước ASEAN 2.
Mục tiêu của AFTA
- Theo đó, sẽ thực hiện tiến trình giảm dần thuế quan xuống 0-5%, loại bỏ dần các hàng rào
thuế quan đối với đa phần các nhóm hàng và hài hòa hóa thủ tục hải quan giữa các nước.
- Tăng cường hợp tác kinh tế và thương mại giữa các nước thành viên và Khuyến khích đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong khu vực. Ngoài ra còn Nâng cao năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp ASEAN trên thị trường quốc tế.
Phần II. Các thoả thuận cơ bản
Trong ATIGA, các nước ASEAN dành cho nhau mức ưu đãi tương đương hoặc
thuận lợi hơn mức ưu đãi dành cho các nước đối tác trong các Thỏa thuận thương
mại tự do (FTA) mà ASEAN ký (các FTA ASEAN+)
Ngoài các cam kết về thuế quan, ATIGA cũng bao gồm nhiều cam kết khác như: ii
xóa bỏ các hàng rào phi thuế quan, quy tắc xuất xứ, thuận lợi hóa thương mại, hải
quan, các tiêu chuẩn và sự phù hợp, các biện pháp vệ sinh dịch tễ.
Biểu cam kết cắt giảm thuế quan trong ATIGA của mỗi nước (Phụ lục 2 của Hiệp
định) bao gồm toàn bộ các sản phẩm trong Danh mục hài hóa thuế quan của
ASEAN (AHTN) và lộ trình cắt giảm cụ thể cho từng sản phẩm trong từng năm. Do
đó, so với CEPT, cam kết thuế quan trong ATIGA rất rõ ràng và dễ tra cứu. 1.
Cam kết về Thuế
• Nguyên tắc cam kết: tất cả các sản phẩm trong Danh mục hài hòa thuế quan của
ASEAN (AHTN) đều được đưa vào trong biểu cam kết thuế quan của từng nước
trong ATIGA, bao gồm cả những sản phẩm được cắt giảm thuế và cả những sản
phẩm không phải cắt giảm thuế
• Lộ trình cắt giảm thuế quan của các nước ASEAN-6 (Brunei, Indonesia, Malaysia,
Thái Lan, Philippines, Singapore) thường ngắn hơn các nước còn lại – nhóm CLMV
bao gồm các nước Campuchia, Lào, Myanmar, Việt Nam.
Ví dụ: Đối với các tất cả các sản phẩm thuộc lộ trình cắt giảm A (Sch-A) trong Biểu cam kết thuế quan thì:
Các nước ASEAN-6: đến năm 2010 phải xóa bỏ thuế quan toàn bộ
Các nước CLMV: đến năm 2015 mới phải xóa bỏ thuế quan và còn được linh hoạt 7% số
dòng thuế (các nước được quyền tự lựa chọn các sản phẩm đưa vào danh mục 7% này) đến
năm 2018 mới phải xóa bỏ thuế quan.
Đa số các sản phẩm trong biểu thuế quan sẽ được các nước xóa bỏ hoặc giảm thuế xuống
còn dưới 5%, trừ một số sản phẩm nhạy cảm như: các sản phẩm nông nghiệp chưa chế biến,
các sản phẩm nhạy cảm như súng đạn, thuốc nổ, rác thải…. • Cam kết của Việt Nam
Tính đến ngày 1/1/2014, Việt Nam đã cắt giảm về 0% đối với 6.897 dòng thuế (chiếm 72%
tổng Biểu thuế nhập khẩu).
Đến ngày 1/1/2015, Việt Nam cắt giảm về 0% thêm 1.706 dòng thuế nữa.
Số còn lại gồm 669 dòng thuế (chiếm 7% Biểu thuế), chủ yếu là những sản phẩm nhạy cảm
trong thương mại giữa Việt Nam và ASEAN, sẽ xuống 0% vào năm 2018, bao gồm: ô tô, xe
máy, phụ tùng linh kiện ô tô xe máy, dầu thực vật, hoa quả nhiệt đới, đồ điện dân dụng như
tủ lạnh, máy điều hòa, sữa và các sản phẩm sữa… ii
Các sản phẩm không phải xóa bỏ thuế nhập khẩu (duy trì thuế suất MFN) gồm Thuốc lá
điếu, lá thuốc lá, các mặt hàng an ninh quốc phòng như thuốc nổ, súng đạn, pháo hoa, rác thải y tế, lốp cũ. .
Cam kết cắt giảm thuế quan
Các nước thành viên ASEAN cam kết xóa bỏ thuế quan đối với hầu hết các mặt hàng
thương mại nội khối vào năm 2025.
Mức thuế quan tối đa được áp dụng cho các mặt hàng nhạy cảm sẽ được giảm xuống 0-5%.
Một số mặt hàng đặc biệt được loại trừ khỏi cam kết xóa bỏ thuế quan và được đưa vào
Danh mục loại trừ tạm thời (Temporary Exclusion List - TEL) và Danh mục loại trừ (Exclusion List - EL). 2.
Hiệp định Xóa bỏ các Rào cản Phi thuế quan của AFTA (ATIGA)
Mục tiêu chính của ATIGA là xóa bỏ các rào cản phi thuế quan trong thương mại hàng hóa nội khối ASEAN, bao gồm:
Thủ tục hải quan: đơn giản hóa thủ tục hải quan, giảm thời gian và chi phí thông quan hàng hóa.
Tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật: hài hòa hóa các tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật để tạo
điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa trong khu vực.
Dịch vụ liên quan đến thương mại: tự do hóa các dịch vụ liên quan đến thương mại như vận
tải, bảo hiểm, du lịch, v.v.
Các biện pháp vệ sinh dịch tễ: hài hòa hóa các biện pháp vệ sinh dịch tễ để đảm bảo an toàn
thực phẩm và sức khỏe động thực vật.
➢ ATIGA đã mang lại nhiều lợi ích cho các nước thành viên ASEAN, bao gồm:
Tăng cường thương mại nội khối: Kim ngạch thương mại hàng hóa nội khối ASEAN đã
tăng trưởng mạnh mẽ kể từ khi ATIGA có hiệu lực, từ 23,9 tỷ USD vào năm 2009 lên 838,3 tỷ USD vào năm 2022.
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): ATIGA đã tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi
hơn, thu hút FDI vào các nước thành viên ASEAN.
Nâng cao năng lực cạnh tranh: Các doanh nghiệp ASEAN đã nâng cao năng lực cạnh tranh
nhờ việc tiếp cận thị trường rộng lớn hơn và giảm chi phí sản xuất kinh doanh. iv
Khuyến khích đổi mới: ATIGA đã khuyến khích các doanh nghiệp ASEAN đổi mới để đáp
ứng nhu cầu thị trường và nâng cao năng lực cạnh tranh.
➢ Tuy nhiên, ATIGA cũng còn một số hạn chế, bao gồm:
Việc thực thi ATIGA còn chưa đồng đều: Một số nước thành viên ASEAN còn gặp khó
khăn trong việc thực thi các cam kết của ATIGA, do năng lực thực thi pháp luật và cơ sở hạ tầng còn hạn chế.
Sự khác biệt về trình độ phát triển: Sự khác biệt về trình độ phát triển giữa các nước thành
viên ASEAN có thể khiến một số doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc cạnh tranh trên thị trường khu vực.
Rủi ro về an ninh lương thực: Việc tự do hóa thương mại hàng hóa có thể dẫn đến rủi ro về
an ninh lương thực nếu các nước thành viên ASEAN không kiểm soát tốt chất lượng và
nguồn gốc hàng hóa nhập khẩu.
Nhìn chung, ATIGA là một hiệp định quan trọng góp phần thúc đẩy hội nhập kinh tế
ASEAN và nâng cao năng lực cạnh tranh của các nước thành viên. Tuy nhiên, cần tiếp tục
nỗ lực để khắc phục các hạn chế và đảm bảo ATIGA được thực thi hiệu quả. 3.
Quy tắc xuất xứ
Quy tắc xuất xứ (ROO) là một phần quan trọng của Hiệp định Thương mại hàng hóa
ASEAN (ATIGA), nhằm xác định nguồn gốc hàng hóa được hưởng ưu đãi thuế quan trong
nội khối ASEAN. ROO đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ thị trường nội địa, thúc
đẩy sản xuất trong khu vực và đảm bảo tính minh bạch cho hoạt động thương mại. a. Mục đích
Quy tắc xuất xứ (ROO) áp dụng cho hàng nhập khẩu nhằm các mục đích sau :
- Xác định hàng hoá nhập khẩu thuộc diện được hưởng ưu đãi thương mại (như ưu đãi thuế
quan, các biện pháp phi thuế quan…);
- Để thực thi các biện pháp hoặc công cụ thương mại, như thuế chống bán phá giá, thuế đối
kháng, biện pháp tự vệ… (đối với hàng hoá có xuất xứ từ một số nước nhất định là đối
tượng của các biện pháp và công cụ thương mại này);
- Để phục vụ công tác thống kê thương mại (như xác định lượng nhập khẩu và trị giá nhập
khẩu từ từng nguồn khác nhau);
- Để phục vụ việc thực thi các quy định pháp luật về nhãn và ghi nhãn hàng hoá;
- Để phục vụ các hoạt động mua sắm của chính phủ theo quy định của pháp luật quốc gia đó và pháp luật quốc tế. v b. Quy tắc
Quy tắc xuất xứ (ROO) là một phần quan trọng của Hiệp định Thương mại hàng hóa
ASEAN (ATIGA), nhằm xác định nguồn gốc hàng hóa được hưởng ưu đãi thuế quan trong
nội khối ASEAN. ROO đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ thị trường nội địa, thúc
đẩy sản xuất trong khu vực và đảm bảo tính minh bạch cho hoạt động thương mại. Hiện nay,
ATIGA áp dụng hai quy tắc xuất xứ chính: +
Quy tắc giá trị gia tăng (Value-Added Rule - VAR):
Theo quy tắc VAR, một sản phẩm được coi là có xuất xứ từ một nước thành viên ASEAN
nếu giá trị gia tăng của sản phẩm đó tại nước thành viên đó đạt đến tỷ lệ nhất định.
Tỷ lệ giá trị gia tăng được yêu cầu thường dao động từ 30% đến 40%, tùy thuộc vào nhóm sản phẩm.
Ví dụ: Một sản phẩm điện tử được coi là có xuất xứ từ Việt Nam nếu giá trị gia tăng của sản
phẩm đó tại Việt Nam đạt đến 35%. +
Quy tắc xuất xứ cụ thể theo từng mặt hàng (Product-Specific Rules - PSR):
Theo quy tắc PSR, một sản phẩm được coi là có xuất xứ từ một nước thành viên ASEAN
nếu nó đáp ứng các tiêu chí cụ thể được quy định cho từng mặt hàng.
Các tiêu chí này có thể bao gồm tỷ lệ thành phần nguyên liệu, quy trình sản xuất, hoạt động gia công, v.v.
PSR thường được áp dụng đối với các mặt hàng nhạy cảm hoặc có nguy cơ cao bị nhập khẩu giả mạo.
Ví dụ: Một chiếc xe máy được coi là có xuất xứ từ Thái Lan nếu ít nhất 40% giá trị của các
thành phần chính và 60% giá trị gia tăng của sản phẩm đó được thực hiện tại Thái Lan.
Ngoài hai quy tắc xuất xứ chính trên, ATIGA còn có một số quy tắc xuất xứ bổ sung khác,
bao gồm quy tắc xuất xứ cumulated (ROO cumulated) và quy tắc xuất xứ cho các nhà sản
xuất được ủy quyền (ROO for authorized producers).
Tháng 01/2016, các nước ASEAN đã thống nhất các nội dung cần sửa đổi trong Chương
Quy tắc xuất xứ của ATIGA và Ban Thư ký ASEAN trình lên Hội đồng AFTA phê duyệt
giữa kỳ, gồm 2 nội dung: Danh mục các mặt hàng công nghệ thông tin theo HS 2012 và Thủ
tục cấp và kiểm tra C/O được sửa đổi để áp dụng C/O mẫu D điện tử. c. Hạn chế
Quy tắc xuất xứ không chỉ là một công cụ kỹ thuật để thực thi FTA mà còn là một công cụ
chính sách thương mại. Tuy nhiên, điều này có thể gây một số tổn hại nhất định như: vi
Tăng chi phí và thủ tục hành chính: chi phí tuân thủ mà các doanh nghiệp phải gánh chịu
dưới hình thức giấy tờ và chi phí kế toán, ngoài ra thủ tục hành chính cũng có thể phức tạp
và tốn thời gian gây ảnh hưởng tiến độ công việc của doanh nghiệp.
Rủi ro sai sót và tranh chấp: khó tránh khỏi sai sót trong quá trình xác định nguồn gốc do
tính chất phức tạp của các quy tắc và tiêu chí dẫn đến doanh nghiệp không được hưởng ưu
đãi thuế quan hoặc bị áp dụng các biện pháp trừng phạt. 4.
Giải quyết tranh chấp
Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN (AFTA) bao gồm một hệ thống giải quyết tranh chấp
nhằm đảm bảo thực thi hiệu quả các cam kết và nghĩa vụ của các nước thành viên. Hệ thống
này được thiết kế để giải quyết các tranh chấp một cách công bằng, minh bạch và hiệu quả,
góp phần duy trì môi trường kinh doanh ổn định và thuận lợi cho hoạt động thương mại và đầu tư trong khu vực. a. Mục đích
- Đảm bảo thực thi Hiệp định: Hệ thống giải quyết tranh chấp AFTA giúp đảm bảo thực thi
hiệu quả các cam kết và nghĩa vụ của các nước thành viên, góp phần duy trì môi trường kinh
doanh ổn định và minh bạch trong khu vực.
- Thúc đẩy thương mại và đầu tư: Hệ thống giải quyết tranh chấp hiệu quả giúp giảm thiểu
rủi ro tranh chấp cho doanh nghiệp, từ đó khuyến khích hoạt động thương mại và đầu tư trong khu vực.
- Nâng cao tính minh bạch: Hệ thống giải quyết tranh chấp minh bạch giúp doanh nghiệp và
các bên liên quan hiểu rõ các quy tắc và quy định của AFTA, góp phần tạo môi trường kinh
doanh bình đẳng và cạnh tranh. b. Đặc điểm chính
Hai giai đoạn: Hệ thống giải quyết tranh chấp AFTA bao gồm hai giai đoạn:
• Tham vấn: Giai đoạn này khuyến khích các bên tranh chấp giải quyết vấn đề thông qua đàm phán trực tiếp.
• Trọng tài: Nếu tham vấn không thành công, tranh chấp sẽ được đưa ra xét xử trước Ban Trọng tài AFTA. -
Ban Trọng tài AFTA: Ban Trọng tài AFTA là cơ quan độc lập và thường trực, chịu
trách nhiệm giải quyết các tranh chấp được đưa ra trong khuôn khổ AFTA. Ban
Trọng tài bao gồm các chuyên gia pháp lý có uy tín và kinh nghiệm về luật thương mại quốc tế.
- Quy trình thủ tục: Quy trình giải quyết tranh chấp AFTA được quy định chi tiết trong
Hiệp định Giải quyết Tranh chấp trong Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN (được vi
ký kết vào năm 1995 và sửa đổi vào năm 2009). Quy trình này bao gồm các bước sau: • Nộp đơn khiếu nại
• Thành lập Ban Trọng tài
• Tiến hành thủ tục tố tụng • Ra phán quyết • Thi hành phán quyết
- Tính ràng buộc pháp lý: Phán quyết của Ban Trọng tài AFTA có tính ràng buộc pháp lý
đối với các bên tranh chấp. Các bên có nghĩa vụ tuân thủ phán quyết và thực hiện các biện
pháp khắc phục do Ban Trọng tài đưa ra. c. Hạn chế
- Quy trình có thể dài và phức tạp: Quy trình giải quyết tranh chấp AFTA có thể dài và phức
tạp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa có nguồn lực hạn chế.
- Chi phí cao: Chi phí giải quyết tranh chấp AFTA có thể cao, bao gồm chi phí luật sư, chi
phí chuyên gia tư vấn và chi phí thủ tục tố tụng.
- Thiếu cơ chế thực thi hiệu quả: Việc thực thi phán quyết của Ban Trọng tài AFTA có thể
gặp khó khăn nếu một bên tranh chấp không hợp tác. 5.
Một số thoả thuận bổ sung
a. Thoả thuận Dịch vụ ASEAN (ASEAN Services Agreement – ASA: ký kết vào năm 1995
và có hiệu lực từ năm 1998. Thoả thuận này cam kết tự do hóa thương mại dịch vụ trong nội
khối ASEAN, bao gồm các lĩnh vực như tài chính, ngân hàng, viễn thông, vận tải, du lịch,…
b. Thoả thuận Đầu tư ASEAN (ASEAN Comprehensive Investment Agreement - ACIA):
được ký kết vào năm 2009 và có hiệu lực từ năm 2012, cam kết tự do hóa đầu tư trong nội
khối ASEAN, bao gồm việc loại bỏ các rào cản đầu tư, bảo vệ nhà đầu tư và tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động đầu tư.
c. Thoả thuận Hợp tác Kinh tế Toàn diện ASEAN (ASEAN Comprehensive Economic
Cooperation Agreement - ACEC): được ký kết vào năm 2005 và có hiệu lực từ năm 2009,
bao gồm một loạt các cam kết về tự do hóa thương mại, dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ, hợp
tác kinh tế và phát triển.
d. Thoả thuận Hợp tác về Cạnh tranh ASEAN (ASEAN Agreement on Competition - AAC):
ký kết vào năm 2009 và có hiệu lực từ năm 2012, cam kết thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh
trong nội khối ASEAN, bao gồm việc cấm các hành vi độc quyền, hạn chế cạnh tranh và
bảo vệ người tiêu dùng.
Phần III. TÁC ĐỘNG CỦA AFTA VỚI VIỆT NAM vi i
Việt Nam gia nhập ASEAN vào năm 1995, một năm sau đó thì ký kết hiệp định
AFTA, với Việt Nam mà nói thì đây là một cơ hội rất lớn trong quá trình quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Hiệp định ảnh hưởng trực tiếp tới thương mại Việt Nam, thương mại Việt
Nam đã đạt được những thành tựu nhất định song lại được sự bảo hộ của hiệp định
AFTA, không thua kém “hổ mọc thêm cánh”.
Đây là thời điểm đất nước vừa mới bước ra khỏi thời kỳ cấm vận và bắt đầu thực hiện
công cuộc đổi mới toàn diện, mạnh mẽ. Trong những bước đi đầu tiên trong hội nhập với
quốc tế, ở thời điểm đó Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) - tổ chức quốc tế duy nhất
đề ra những nguyên tắc thương mại giữa các quốc gia trên thế giới cũng vừa mới được thành lập (năm 1995).
Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh ví von: việc tham gia AFTA như là một
“tấm bằng tốt nghiệp, tạo nên nền tảng quan trọng cho Việt Nam tiếp tục phát triển lên ở
những tầm cao mới trong tiến trình hội nhập”.
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam ngày càng gia tăng song, tốc độ xuất khẩu thì ngày
càng giảm. Năm 1996 xuất khẩu tăng 33,17%; năm 1997 xuất khẩu tăng 26,6% đến năm
1998 thì tốc độ tăng trưởng sụt giảm rõ rệt, chỉ có 1,9% do bị ảnh hưởng cuộc khủng
hoảng tài chính-tiền tệ Châu Á, đến năm 1999 và 2000 thì tăng mạnh trở lại.
Tuy nhiên, thương mại Việt Nam cũng chịu không ít những ảnh hưởng tiêu cực từ hiệp định. 1.
Tác động tới thương mại và cơ cấu sản xuất
1.1.1 Những ảnh hưởng tích cực
Từ khi tham gia vào AFTA Việt Nam có sự tăng trưởng rõ ràng về mặt kinh tế tài
chính. Nó được biểu lộ ở việc Việt Nam nhận được rất nhiều lợi thế để tăng trưởng về
thương mại, kinh tế tài chính. Bên cạnh đó, cũng tạo được động lực để tăng trưởng trong
ngành sản xuất, kinh doanh thương mại.
Tham gia vào AFTA, Việt Nam được giảm rất nhiều loại thuế quan, nhờ đó việc xuất
khẩu sản phẩm & hàng hóa cũng tăng trưởng mạnh. Hàng hóa nhập khẩu từ những nước ix
trong khu không riêng gì làm phong phú thêm sản phẩm và hàng hóa trong nước và nhận
được ủng hộ của rất nhiều người tiêu dùng trong nước.
Về nhập khẩu, với việc được miễn giảm nhiều loại thuế quan cũng giúp việc xuất nhập
khẩu hàng hóa của nước ta tăng trưởng mạnh. Hàng hóa nhập khẩu từ các nước trong khu
vực cũng nhận được sự yêu thích của người dân, làm đa dạng các sản phẩm, hàng hóa
trong nước. Ngoài ra, nước ta còn nhập khẩu được nhiều hàng hóa có giá cả rẻ hơn. Con
số về giảm thuế cho các mặt hàng từ 0 – 5% cho nhập khẩu tạo một cơ hội lớn cho việc
xâm nhập thị trường mới, tạo áp lực cho các thị trường cạnh tranh trên thế giới.
Về xuất khẩu theo lý thuyết và dài hạn, AFTA có tác động làm tăng sức cạnh tranh của
hàng hóa Việt Nam trên thị trường ASEAN nhờ giảm thuế quan và loại bỏ các hàng rào
phi thuế quan. Việt Nam mở rộng được thị trường xuất khẩu: Khi tham gia hội nhập với
thị trường khu vực AFTA, nước ta có thể nhận biết các mặt hàng ưu tiên để từ đó có
phương án để phát triển các mặt hàng đó, mở cửa thị trường tới 98% của tất cả mã HS
cho các dòng sản phẩm.Ngoài ra, hiệp định còn tạo sức ép lên các doanh nghiệp trong
việc cải thiện sản xuất để có các mặt hàng chất lượng hơn để xuất khẩu. Về dài hạn,
AFTA có tác động gián tiếp làm tăng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các thị
trường ngoài ASEAN do nhập được đầu vào cho sản xuất XK với giá rẻ hơn từ các nước ASEAN.
Việt Nam sẽ được hưởng hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập của Mỹ (General System
of Preference - GSP). Bởi GSP quy định "giá trị một sản phẩm được sản xuất tại một
nước thành viên của một hiệp hội kinh tế, khu vực thương mại tự do (như AFTA) thì
được coi là sản phẩm của một nước" và một sản phẩm nhập khẩu vào Mỹ được hưởng
GSP nếu "giá trị nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất ra nó chiếm dưới 65% giá trị sản
phẩm sau khi hoàn thành thủ tục hải quan vào Mỹ". Điều đó có nghĩa là các nước
ASEAN có thể nhập nguyên liệu từ các nước thành viên khác để sản xuất hàng xuất khẩu
sang Mỹ, và hàng xuất khẩu sẽ được hưởng GSP nếu giá trị nguyên liệu dưới 65% giá trị
sản phẩm. Và do đó, AFTA giúp Việt Nam tăng cường tiếp cận và thâm nhập thị trường
Mỹ - đất nước có kim ngạch nhập khẩu vượt 1000 tỷ USD mỗi năm. x
1.1.2 Những ảnh hưởng tiêu cực
Một số hàng nhập khẩu có kim ngạch đáng kể ở Việt Nam như xăng dầu, xe máy. .
chưa được đưa vào danh sách giảm thuế ngay nên trước mắt sẽ nằm ngoài phạm vi tác
động của AFTA nên giá cả không được giảm. Về lâu dài, Việt Nam chắc chắn phải đưa
thêm những mặt hàng từ danh mục loại trừ tạm thời có thuế suất trên 20% vào diện cắt
giảm ngay, và loại trừ dần các hàng rào phi thuế quan (nhất là những hạn chế về số lượng
nhập khẩu). Khi đó, rất có thể nhập khẩu, nhất là những mặt hàng tiêu dùng từ các nước
ASEAN vào Việt Nam sẽ tăng lên nếu những mặt hàng cùng loại sản xuất trong nước
không cạnh tranh lại được.
Việc chúng ta tham gia AFTA cũng chính là điều tác động trực tiếp đến giá cả do hàng
rào về thuế quan tạo nên sức ép, có quá nhiều chi phí không cần thiết cho việc nhập khẩu.
Về xuất khẩu, cơ cấu hàng hóa của Việt Nam và ASEAN khá tương đồng. Với trình độ
thua kém hơn, Việt Nam chỉ có thể cạnh tranh trên thị trường ASEAN nhờ tính độc đáo
của chủng loại, mẫu mã và do đó, chỉ mang tính bổ sung cho cơ cấu hàng hóa nước đối
tác. Hơn nữa, khi xuất ra các nước ngoài ASEAN chúng ta cũng phải chấp nhận cạnh
tranh quyết liệt với các nước thành viên khác trong hiệp định do họ cũng được hưởng các
lợi ích tương tự khi xuất khẩu. 2.
Tác động tới đầu tư nước ngoài
Thực hiện AFTA chắc chắn sẽ dẫn tới FDI tăng lên từ các nguồn cả trong và ngoài
ASEAN. Việt nam có lợi thế là một thị trường tiềm năng lớn với hơn 90 triệu dân,nhân
công giá rẻ,tiếp thu nhanh kĩ thuật mới,vị trí địa lý thuận lợi và chính sách ưu đãi hấp
dẫn.Ngoài ra một sản phẩm được coi là xuất xứ từ ASEAN khi có hàm lượng hơn 40%
được sản xuất tại một nước trong khối.Yêu cầu này thấp hơn nhiều so với những yêu cầu
tương tự ở các khu vực tự do thương mại khác.Cũng có nghĩa Việt Nam có thể trở thành
một cánh cửa để hàng hóa ngoài khối có thể xâm nhập vào thị trường ASEAN,đem lại lợi
ích hơn cho các nhà đầu tư. xi 3.
Tác động tới thu ngân sách
Câu hỏi đặt ra ở đây là liệu thu ngân sách có bị ảnh hưởng một khi thuế quan đối
với phần lớn các mặt hàng giảm về 0-5%.Hệ thống thuế Việt Nam đang trong quá trình
hoàn thiện và sẽ có những thay đổi vì tỉ trọng thuế gián thu trong tổng ngân sách. Việc cắt
giảm thuế được thi hành song song với áp dụng các loại thuế VAT,thuế tiêu thụ đặc biệt,
…nhằm cân bằng lại thu ngân sách. Cùng với đó, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt
Nam với các nước ASEAN cũng sẽ có những thay đổi nhất định.
Việc giảm thuế nhập khẩu đối với các yếu tố đầu vào sẽ làm giảm chi phí sản
xuất,tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm dẫn tới tăng doanh thu. Nhờ vào đó sẽ tăng
thu các loại thuế như thuế lợi túc,thuế doanh thu,…
Tựu chung lại,gia nhập AFTA không làm xáo trộn nhiều tới nguồn thu ngân
sách .Phần thiếu hụt trong thuế nhập khẩu sẽ được bù đắp bằng kim ngạch nhập khẩu, hay
từ các loại thuế khác. Điều này cũng phù hợp với xu hướng chung của thế giới là tăng thu
các loại thuế trực thu trong cơ cấu thuế, giảm các thuế gián thu. Phần IV. Giải pháp
Tác động của gia nhập ASEAN đã mang lại nhiều cơ hội và thách thức cho nền kinh tế của
quốc gia. Việc này có thể tác động đến các ngành công nghiệp, thương mại, đầu tư và cả xã
hội. Để khai thác tối đa lợi ích và hạn chế những thách thức từ Hiệp định AFTA, Việt Nam
cần triển khai đồng bộ nhiều giải pháp trên các lĩnh vực:
1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
- Đổi mới công nghệ: Doanh nghiệp cần mạnh dạn áp dụng khoa học công nghệ vào
sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành, tăng khả năng cạnh tranh.
- Phát triển nguồn nhân lực: Đầu tư đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho
người lao động, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong khu vực.
- Xây dựng thương hiệu: Doanh nghiệp cần quan tâm xây dựng thương hiệu quốc gia,
tạo dựng uy tín trên thị trường khu vực và quốc tế.
2. Hoàn thiện thể chế và chính sách xi
- Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh: Xây dựng môi trường đầu tư thông thoáng,
minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Hoàn thiện hệ thống luật pháp: Cập nhật, hoàn thiện hệ thống luật pháp liên quan đến
hoạt động thương mại, dịch vụ, đầu tư phù hợp với các quy định của AFTA.
- Hỗ trợ doanh nghiệp: Chính phủ cần có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp về thông tin
thị trường, xúc tiến thương mại, tiếp cận nguồn vốn, v.v…
3. Tăng cường kết nối thị trường
- Mở rộng thị trường xuất khẩu: Tập trung khai thác các thị trường tiềm năng trong
khu vực ASEAN, đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường ngoài khu vực.
- Phát triển thương mại điện tử: Tận dụng lợi thế của thương mại điện tử để quảng bá
sản phẩm, tiếp cận khách hàng và mở rộng thị trường.
- Tham gia các chuỗi giá trị khu vực: Doanh nghiệp cần tích cực tham gia vào các
chuỗi giá trị khu vực để nâng cao năng lực cạnh tranh và tận dụng lợi thế so sánh.
4. Thúc đẩy hợp tác quốc tế
- Tăng cường hợp tác với các nước ASEAN: Chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi thông tin,
phối hợp thực hiện các chính sách chung về AFTA.
- Hợp tác với các đối tác quốc tế: Mở rộng hợp tác với các nước ngoài khu vực để thu
hút đầu tư, chuyển giao công nghệ và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Bên cạnh những giải pháp trên, Việt Nam cũng cần quan tâm đến việc nâng cao nhận thức
của người dân về Hiệp định AFTA để họ có thể tham gia một cách hiệu quả vào các hoạt
động thương mại, dịch vụ và đầu tư trong khu vực.
Việc triển khai hiệu quả các giải pháp này sẽ giúp Việt Nam tận dụng tối đa lợi ích từ Hiệp
định AFTA, thúc đẩy phát triển kinh tế và nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế trong khu vực và quốc tế.
Ngoài ra, một số giải pháp cụ thể khác có thể kể đến như:
- Phát triển hạ tầng logistics: Đầu tư xây dựng hệ thống giao thông, kho bãi, cảng biển
hiện đại, hiệu quả để giảm chi phí vận chuyển và nâng cao năng lực lưu thông hàng hóa.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm: Tạo điều kiện cho doanh nghiệp
giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm đối tác và mở rộng thị trường.
- Nâng cao năng lực đàm phán thương mại: Cung cấp cho doanh nghiệp kiến thức và
kỹ năng đàm phán thương mại để họ có thể bảo vệ quyền lợi của mình trong quá
trình hội nhập kinh tế khu vực.
Tóm lại việc tham gia ASEAN và AFTA là bước đi tất yếu đầu tiên của Việt Nam trên con
đường hội nhập với khu vực và thế giới. Sự kiện này mở ra cho Việt Nam nhiều cơ hội mới xi i
cũng như nhiều thách thức to lớn. Cơ hội và thách thức đan xen lẫn nhau, đòi hỏi sự nỗ lực
cả tầm vĩ mô và vi mô để khai thác triệt để các cơ hội và hạn chế đến mức thấp nhất ảnh
hưởng tiêu cực do các thách thức đưa đến .
Việt Nam đang nỗ lực triển khai các giải pháp để khai thác hiệu quả Hiệp định AFTA. Với
sự quyết tâm và nỗ lực của Chính phủ và các doanh nghiệp, Việt Nam tin tưởng sẽ gặt hái
được nhiều thành công từ Hiệp định này. xiv
Document Outline

  • Phần I.Giới thiệu khu vực mậu dịch AFTA
    • 1.Hoàn cảnh ra đời
    • 2.Mục tiêu của AFTA
  • Phần II.Các thoả thuận cơ bản
    • 1.Cam kết về Thuế
    • 3.Quy tắc xuất xứ
    • 4.Giải quyết tranh chấp
    • 5.Một số thoả thuận bổ sung
  • Phần III. TÁC ĐỘNG CỦA AFTA VỚI VIỆT NAM
    • 2.Tác động tới đầu tư nước ngoài
    • 3.Tác động tới thu ngân sách
  • Phần IV. Giải pháp
    • 1.Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
    • 2.Hoàn thiện thể chế và chính sách
    • 3.Tăng cường kết nối thị trường