







Preview text:
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
TRƯỜNG HÓA VÀ KHOA HỌC SỰ SỐNG
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VI SINH VẬT THỰC PHẨM
Bài 5. Quan sát nấm men – tiêu bản ép giọt
(wet mount slide). Kính hiển vi
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Kiều Anh Mã số sinh viên: 20221143 Mã lớp: 752493
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đàm Thúy Hằng KS. Nguyễn Thị Hoàng Mai
Thời gian thí nghiệm: 24 – 02 – 2025 HÀ NỘI, 2025 MỤC LỤC
A. MỤC ĐÍCH THÍ NGHIỆM .............................................................................................. 3
B. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .......................................................... 3 I.
Vật liệu ............................................................................................................................. 3
II. Tiến hành .......................................................................................................................... 3 1.
Nuôi canh trường nấm men (được thực hiện bởi cán bộ PTN) .......................... 3 2.
Tiêu bản giọt ép – đánh giá tỉ lệ tế bào sống chết của canh trường nấm men .... 3 3.
Tiêu bản giọt ép – đánh giá tỉ lệ tế bào nấm men nảy chồi ................................ 4 4.
Tiêu bản giọt ép – đánh giả khả năng nhiễm tạp của canh trường nấm men ..... 4
C. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................................................... 4 I.
Đánh giá tỉ lệ tế bào sống chết của canh trường nấm men ........................................... 4 1.
Tính toán ............................................................................................................ 4 2.
Nhận xét ............................................................................................................. 4 II.
Đánh giá tỉ lệ tế bào nấm men nảy chồi ....................................................................... 5 1.
Tính toán ............................................................................................................ 5 2.
Nhận xét ............................................................................................................. 5 III.
Đánh giá khả năng nhiễm tạp của canh trường nấm men ............................................ 6
D. HÌNH ẢNH VÀ HÌNH VẼ CÁC KÍNH TRƯỜNG ....................................................... 7 I.
Tiêu bản giọt ép – đánh giá tỉ lệ tế bào sống chết của canh trường nấm men .................. 7 1.
Ảnh chụp ở kính trường 400X ............................................................................ 7 2.
Hình vẽ ............................................................................................................... 7
II. Tiêu bản giọt ép – đánh giá tỉ lệ tế bào nảy chồi............................................................... 8 1.
Ảnh chụp ở kính trường 400X ............................................................................ 8 2.
Hình vẽ ............................................................................................................... 8
A. MỤC ĐÍCH THÍ NGHIỆM
- Biết được cấu tạo, cách sử dụng và bảo quản kính hiển vi.
- Hiểu và biết cách làm tiêu bản giọt ép và nhuộm màu vi sinh vật.
- Thực hành phương pháp làm tiêu bản giọt ép quan sát tế bào vi sinh vật sử dụng kính hiển vi quang học.
- Quan sát đặc điểm hình thái của hai canh trường nấm men, xác định được số tế bào lạ,
số tế bào chết, số tế bào nảy chồi và tổng số tế bào, qua đó đánh giá một số chỉ tiêu của canh trường bao gồm:
+ Khả năng nhiễm tạp của canh trường nấm men.
+ Đánh giá nhanh tỉ lệ tế bào nấm men sống.
+ Đánh giá tỉ lệ tế bào nảy chồi của canh trường nấm men.
B. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM I. Vật liệu
- Kính hiển vi quang học (sử dụng vật kính 40X, thị kính 10X)
- Canh trường nấm men trong ống thí nghiệm, ký hiệu: B và R
- Thuốc nhuộm: Xanh methylen 1% (bài TN sử dụng) hoặc fuchsin 1%
- Dung dịch H2SO4 10% (bài TN sử dụng) hoặc NaOH 10%
- Lá kính, phiến kính, que cấy
- Ống nghiệm, bông, que cấy - Đèn cồn, bật lửa
- Cồn và bông thấm cồn II. Tiến hành
1. Nuôi canh trường nấm men (được thực hiện bởi cán bộ PTN)
- Pha chế môi trường dinh dưỡng lỏng dành cho nấm men, phân phối vào ống nghiệm
mỗi ống nghiệm chứ 3mL. Thanh trùng môi trường tại 110oC trong 30 phút. Làm nguội
môi trường nuôi cấy đến nhiệt độ phòng.
- Sử dụng que cấy, cấy nấm men vào trong ống nghiệm, nuôi 24 – 48h tại 30oC trong điều kiện lắc 150 rpm.
2. Tiêu bản giọt ép – đánh giá tỉ lệ tế bào sống chết của canh trường nấm men
- Chuẩn bị phiến kính và lá kính sạch khô, sử dụng bông tẩm cồn để làm sạch phiến kính
và lá kính trước khi sử dụng, làm bay hơi cồn trước khi thực hiện bước tiếp theo.
- Cho vài giọt canh trường nấm men (đã chuẩn bị ở trên) lên trên phiến kính, thêm một
giọt thuốc nhuộm lên phiến kính.
- Lên trên phiến kính, thêm một giọt thuốc nhuộm lên phiến kính.
- Lấy lá kính đặt lên phiến kính một góc 45o, đậy từ từ lá kính để tránh tạo bọt khí, để
yên trong 2 - 3 phút rồi đem quan sát dưới kính hiển vi vật kính 40X.
- Quan sát tế bào nấm men sống và tế bào nấm men chế: tế bào chết bắt màu của thuốc
nhuộm còn tế bào sống không màu.
- Đếm lượng tế bào nấm men sống và tế bào nấm men chết ở 1 kính trường. - Tính toán:
+ Tỉ lệ tế bào nấm men chết = (số tế bào nấm men chết/tổng số tế bào)*100%. +
Tỉ lệ tế bào nấm men sống = 100% - tỉ lệ tế bào nấm men chết.
3. Tiêu bản giọt ép – đánh giá tỉ lệ tế bào nấm men nảy chồi
- Chuẩn bị phiến kính và lá kính sạch khô, trong trường hợp cần thiết có thể sử dụng bông
tẩm cồn để làm sạch phiến kính và lá kính trước khi sử dụng.
- Cho vài giọt canh trường nấm men lên trên phiến kính và một giọt NaOH 10 % hoặc
H2S04 10% nhuộm lên phiến kính.
- Sử dụng que cấy nhẹ nhàng trộn đều.
- Lấy lá kính đặt lên phiến kính một góc 45o, đậy nhẹ lá kính lại, để yên trong 2 - 3 phút
rồi đem quan sát dưới kính hiển vi vật kính 40X.
- Xác định tế bào nấm men nảy chổi, tế bào được xem là đang nảy chồi là những tế bào
có tế bào con bé hơn hoặc bằng 1/2 tế bào mẹ.
- Đếm lượng tế bào nấm men nảy chồi và tổng số tế bào nấm men ở 1 kính trường. - Tính toán:
+ Tỉ lệ tế bào nấm men nảy chồi = (số tế bào nảy chồi/tổng số tế bào)*100%
4. Tiêu bản giọt ép – đánh giả khả năng nhiễm tạp của canh trường nấm men
- Chuẩn bị phiến kính và lá kính sạch khô, trong trường hợp cần thiết có thể sử dụng bông
tẩm cồn để làm sạch phiến kính và lá kính trước khi sử dụng - Cho vài giọt canh trường
nấm men lên trên phiến kính.
- Lấy lá kính đặt lên phiến kính một góc 45o, đậy nhẹ lá kính lại, để yên trong 2 - 3 phút
rồi đem quan sát dưới kính hiển vi vật kính 40X.
- Quan sát nếu thấy tất cả các tế bào trong canh trường có cùng đặc tính hình thái thì có
thể sơ bộ kết luận độ sạch của canh trường.
C. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Thực hiện với mẫu B và mẫu R (Hình ảnh và hình vẽ kính trường ở cuối báo cáo)
I. Đánh giá tỉ lệ tế bào sống chết của canh trường nấm men 1. Tính toán
Kính trường mẫu Tổng số tế bào Số tế bào chết Tỉ lệ tế bào chết Tỉ lệ tế bào sống B 28 14 50% 50% R 213 81 38,03% 61,97% 2. Nhận xét - Canh trường B:
+ Tỉ lệ tế bào chết = tỉ lệ tế bào sống, có thể canh trường B đang trong giai đoạn suy
giảm, môi trường bắt đầu suy giảm chất dinh dưỡng.
+ Mật độ các tế bào thưa hơn so với canh trường R, các tế bào ít chồng chéo lên nhau,
một số tế bào tập trung sát nhau với số lượng không nhiều.
+ Nhiều tế bào bị teo, rất khó quan sát và đếm.
+ Hình dạng: hình cầu, hình oval, không có hình dạng khác lạ.
+ Kích thước: không đồng đều, cái to cái bé.
+ Khả năng di chuyển: gần như không. - Canh trường R:
+ Tỉ lệ tế bào chết (38,03%) < tỉ lệ tế bào sống (61,97%), canh trường R có thể vẫn
đang hoạt động tốt, trong trạng thái tăng trưởng, chuẩn bị đến trạng thái ổn định hoặc suy giảm.
+ Đa số các tế bào tập trung đông đúc, chồng chéo lên nhau, rất khó quan sát từng tế
bào. Nguyên nhân là do khi cho canh trường nấm men lên phiến kính trong quá trình
làm tiêu bản, không dùng que cấy dàn đều canh trường lên phiến kính nên các tế bào phân bố dính vào nhau.
+ Hình dạng: hình cầu, hình oval, không có hình dạng khác lạ.
+ Kích thước: khá đồng đều, bé.
+ Khả năng di chuyển: gần như không.
- Tuy nhiên kết quả thu được không tránh khỏi những sai số trong quá trình thí nghiệm do những nguyên nhân sau:
+ Thao tác với kính hiển vi chưa thành thạo, mất nhiều thời gian để điều chỉnh cho nét
ảnh, gây mất thời gian, tiêu bản bị khô nên độ chính xác không cao.
+ Sử dụng que cấy có nhiệt độ quá cao để lấy canh trường, làm cho các tế bào nấm men
bị teo lại, khó quan sát và nhận biết.
+ Thao tác để lá kính lên phiến kính chưa tốt, để lại bọt khí khiến cho lúc đếm tế bào nấm men bị sai số.
+ Quá trình đếm tế bào không trực tiếp qua kính hiển vi mà thông qua ảnh chụp bằng
điện thoại, độ sắc nét sẽ giảm nên quan sát và đếm tế bào sẽ khó chính xác.
+ Do chỉ lấy kết quả 1 kính trường thay vì 5 – 7 kính trường đối với từng mẫu nên sẽ
có sai số về số tế bào.
II. Đánh giá tỉ lệ tế bào nấm men nảy chồi 1. Tính toán Kính trường Tổng số tế bào Số tế bào nảy chồi
Tỉ lệ tế bào nảy chồi B 83 6 7,23% R 257 29 11,28% 2. Nhận xét - Canh trường B:
+ Tỉ lệ nảy chồi = 7,23%, thấp hơn tỉ lệ trong canh trường nấm men sử dụng lên men,
tỉ lệ tế bào đang nảy chồi từ 10 – 15%. Đây là mức nảy chồi thấp, gần như canh trường B đã ngừng nảy chồi.
+ Có những tế bào đứng riêng lẻ, có những tế chụm lại với nhau, có chỗ có tới 11 tế bào
chụm lại, rất khó quan sát và đếm.
+ Hình dạng: không đồng đều, tuy nhiên vẫn là dạng hình cầu, hình oval, hình cây
xương rồng ở tế bào đang nảy chồi và dính vào tế bào mẹ, không có hình dạng khác lạ.
+ Kích thước: không đồng đều, tế bào to, tế bào bé.
+ Khả năng di chuyển: gần như không. - Canh trường R:
+ Tỉ lệ tế bào nảy chồi = 11,28%, nhiều hơn canh trường B và nằm trong mức chấp
nhận được (tỉ lệ tế bào đang nảy chồi thường từ 10 – 15%), có thể sử dụng lên men, tuy
nhiên canh trường này không trong giai đoạn sinh trưởng mạnh (70 – 80%). + Các tế
bào phân bố đều, dễ quan sát, không có tình trạng chồng chéo hoặc tụ vào nhau với số lượng quá nhiều.
+ Hình dạng: đồng đều, hình cầu, hình cây xương rồng ở tế bào đang nảy chồi và dính
vào tế bào mẹ, không có hình dạng khác lạ.
+ Kích thước: khá đồng đều, dễ dàng quan sát tế bào nảy chồi.
+ Khả năng di chuyển: gần như không.
- Tuy nhiên kết quả thu được không tránh khỏi những sai số trong quá trình thí nghiệm do những nguyên nhân sau:
+ Thao tác với kính hiển vi chưa thành thạo, mất nhiều thời gian để điều chỉnh cho nét
ảnh, gây mất thời gian, tiêu bản bị khô nên độ chính xác không cao.
+ Sử dụng que cấy có nhiệt độ quá cao để lấy canh trường, làm cho các tế bào nấm men
bị teo lại, khó quan sát và nhận biết.
+ Thao tác để lá kính lên phiến kính chưa tốt, để lại bọt khí khiến cho lúc đếm tế bào nấm men bị sai số.
+ Quá trình đếm tế bào không trực tiếp qua kính hiển vi mà thông qua ảnh chụp bằng
điện thoại, độ sắc nét sẽ giảm nên quan sát và đếm tế bào sẽ khó chính xác.
+ Do chỉ lấy kết quả 1 kính trường thay vì 5 – 7 kính trường đối với từng mẫu nên sẽ
có sai số về số tế bào.
III. Đánh giá khả năng nhiễm tạp của canh trường nấm men
Qua quan sát 2 mẫu canh trường với 2 loại thuốc thử, với kĩ thuật chưa đồng đều giữa các
mẫu, dù mẫu quan sát được có lúc bị chụm lại quá nhiều rất khó nhìn, hay có lúc có kích thước
và hình dạng không đều, nhưng nhìn chung cả 2 canh trường B và R đều sạch, tế bào có hình
dạng là hình cầu, hình oval là chủ yếu. Những thứ có hình dạng khác trong kính trường quan
sát được đều là bụi bẩn, xơ bông hoặc mốc kính.
Tuy nhiên, vì mỗi mẫu chỉ quan sát ở một kính trường nên kết quả có thể chưa chính xác
100%, nên quan sát thêm nhiều kính trường và soi xem có tế bào nào khác lạ so với đa số các
tế bào nấm men hay không.
D. HÌNH ẢNH VÀ HÌNH VẼ CÁC KÍNH TRƯỜNG
I. Tiêu bản giọt ép – đánh giá tỉ lệ tế bào sống chết của canh trường nấm men
1. Ảnh chụp ở kính trường 400X B – Xanh methylen R – Xanh methylen 2. Hình vẽ B – Xanh methylen R – Xanh methylen
II. Tiêu bản giọt ép – đánh giá tỉ lệ tế bào nảy chồi
1. Ảnh chụp ở kính trường 400X B – H 2SO 4 R – H 2SO 4 2. Hình vẽ B – H 2SO 4 R – H 2SO 4