Báo cáo thí nghiệm Vi sinh vật môn Vi sinh | Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Nguyên tắc: đánh giá số lượng vi sinh vật theo số lượng vi sinh vật cóxác suất lớn nhất hiện diện trong một đơn vị thể tích, dựa trên kết quả định tính của một loạt thí nghiệm được lặp ở các độ pha loãng khác nhau. Kết quả tính: sinh khí, đổi màu, hóa đục của môi trường nuôi cấy => dương tính. Tài liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:

Vi sinh (HUBT) 2 tài liệu

Thông tin:
7 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Báo cáo thí nghiệm Vi sinh vật môn Vi sinh | Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Nguyên tắc: đánh giá số lượng vi sinh vật theo số lượng vi sinh vật cóxác suất lớn nhất hiện diện trong một đơn vị thể tích, dựa trên kết quả định tính của một loạt thí nghiệm được lặp ở các độ pha loãng khác nhau. Kết quả tính: sinh khí, đổi màu, hóa đục của môi trường nuôi cấy => dương tính. Tài liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

38 19 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 48541417
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VI SINH VẬT
BÀI 4: ĐỊNH LƯỢNG VI SINH VẬT PHƯƠNG PHÁP MPN
( SỐ CÓ XÁC SUẤ LỚN NHẤT) (MPN MOST PROBABLE
NUMBER)
I/ M ỤC ĐÍCH THÍ NGHIỆ M
- Hiểu và nắm được phương pháp, thao tác của định lượng vi sinh vật gián tiếp bằng
phương pháp MPN.
- Xác định được lượng vi khuẩn coliform có trong mẫu nước tự nhiên.
II/ N Ộ I DUNG THÍ NGHI ỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨ U 1. Vật liệu
- Mẫu nước
- Môi trường lỏng lactose nồng độ kép: 30 mL
- Môi trường lỏng lactose nồng độ đơn: 60 mL
2. Phương pháp: định lượng gián tiếp theo phương pháp MPN
- Nguyên tắc: đánh giá số lượng vi sinh vật theo số lượng vi sinh vật có xác suất
lớn nhất hiện diện trong một đơn vị thể tích, dựa trên kết quả định tính của một
loạt thí nghiệm được lặp ở các độ pha loãng khác nhau. Kết quả tính: sinh khí, đổi
màu, hóa đục của môi trường nuôi cấy => dương tính - Chuẩn bị mẫu nước:
+ Mẫu nước được lấy cho vào bình khử trùng sẵn, lấy khoảng 100mL nước.
+ Vị trí lấy mẫu: hồ Tiền
- Chuẩn bị môi trường:
lOMoARcPSD| 48541417
+ Môi trường lỏng lactose: môi trường được chuẩn bị ở nồng độ đơn và nồng độ
kép theo công thức sau:
Các ống chứa môi trường được đóng nắp, khử trùng ở nhiệt độ 115
o
C trong 40
phút.
- Tiến hành cấy mẫu:
Trước khi cấy vào môi trường vô trùng, bình chứa mẫu nước được lắc đều để đảm
bảo vi sinh vật phân bố đồng đều.
Dùng pipette 10 mL cấy 10 mL mẫu nước cần kiểm tra vào ống chứa môi trường
trong tổ hợp 3 ống F1.
Dùng micropipette cấy 1 mL mẫu nước cần kiểm tra vào mỗi ống chứa môi trường
trong tổ hợp 3 ống F2.
Dùng micropipette cấy 0.1 mL mẫu nước cần kiểm tra vào mỗi ống chứa môi
trường trong tổ hợp 3 ống F3.
Nuôi các ống đã cấy mẫu nước trong tủ ấm 35
o
C trong 48h.
lOMoARcPSD| 48541417
Nuôi các ống đã cấy mẫu nước trong tủ ấm 35
o
C trong 48h.
Kiểm tra kết quả và xác định mật độ coliform trong mẫu nước: Sau 48h, kiểm
tra số lượng các mẫu ống dương tính trong tổ hợp ống. Các ống được coi là
dương tính nếu ít nhất 3mm khí quan sát trong ống Durham. Ghi lại số lượng
ống dương tính trong mỗi tổ hợp ống, ta có bộ gồm 3 số.
- Đối chiếu số này với bảng thống kê MPN tiêu chuẩn, giá trị MPN trên 100 mL
nước sẽ được xác định
lOMoARcPSD| 48541417
III. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
Bộ 3 ống F1 có 3 ống dương tính
Bộ 3 ống F2 có 3 ống dương tính
lOMoARcPSD| 48541417
Bộ 3 ống F3 có 2 ống dương tính => Dựa theo
kết quả trên ta được bộ số 3-3-2. Tra bảng giá trị
MPN ta
thấy
MPN/100 mL là 1100 mL và giới hạn MPN ở độ
tin cậy 95% là khoảng từ 150 đến 4800.
lOMoARcPSD| 48541417
Bộ 3 ống F1
- ống 1: 7mm
- ống 2: 7mm
- ống 3: 5mm
=> có bọt khí sinh ra, ống nghiệm có dấu hiệu vẩn đục => có sinh khối Bộ 3 ống F2
- ống 1: 7mm
- ống 2: 4mm
- ống 3: 7mm
=> có bọt khí sinh
ra, ống nghiệm
dấu hiệu vẩn đục =>
có sinh khối
+ Sau thí nghiệm
giả định bằng
phương pháp MPN
ta thấy sự có mặt
của vi khuẩn lên
men lactose sinh
khí. Muốn biết có
phải là Coliform
hay không thì phải
thực hiện thêm 2 thí
nghiệm xác nhận và
thí nghiệm hoàn
thành mới đưa ra
lOMoARcPSD| 48541417
được kết luận cuối cùng.
+ Từ kết quả thí nghiệm ta có thể thấy mẫu nước đem thí nhiệm chứa rất
nhiều các vsv ( nguần nước k sạch).
Bộ 3 ống F3
-
ống 1:
không có sự
thay đổi cột
khí
-
-
ống 2: 6mm
ống 3: 4mm
| 1/7

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48541417
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VI SINH VẬT
BÀI 4: ĐỊNH LƯỢNG VI SINH VẬT – PHƯƠNG PHÁP MPN
( SỐ CÓ XÁC SUẤ LỚN NHẤT) (MPN – MOST PROBABLE NUMBER)
I/ M ỤC ĐÍCH THÍ NGHIỆ M
- Hiểu và nắm được phương pháp, thao tác của định lượng vi sinh vật gián tiếp bằng phương pháp MPN.
- Xác định được lượng vi khuẩn coliform có trong mẫu nước tự nhiên.
II/ N Ộ I DUNG THÍ NGHI ỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨ U 1. Vật liệu - Mẫu nước
- Môi trường lỏng lactose nồng độ kép: 30 mL
- Môi trường lỏng lactose nồng độ đơn: 60 mL
2. Phương pháp: định lượng gián tiếp theo phương pháp MPN
- Nguyên tắc: đánh giá số lượng vi sinh vật theo số lượng vi sinh vật có xác suất
lớn nhất hiện diện trong một đơn vị thể tích, dựa trên kết quả định tính của một
loạt thí nghiệm được lặp ở các độ pha loãng khác nhau. Kết quả tính: sinh khí, đổi
màu, hóa đục của môi trường nuôi cấy => dương tính - Chuẩn bị mẫu nước:
+ Mẫu nước được lấy cho vào bình khử trùng sẵn, lấy khoảng 100mL nước.
+ Vị trí lấy mẫu: hồ Tiền
- Chuẩn bị môi trường: lOMoAR cPSD| 48541417
+ Môi trường lỏng lactose: môi trường được chuẩn bị ở nồng độ đơn và nồng độ kép theo công thức sau:
Các ống chứa môi trường được đóng nắp, khử trùng ở nhiệt độ 115oC trong 40 phút. - Tiến hành cấy mẫu:
Trước khi cấy vào môi trường vô trùng, bình chứa mẫu nước được lắc đều để đảm
bảo vi sinh vật phân bố đồng đều.
Dùng pipette 10 mL cấy 10 mL mẫu nước cần kiểm tra vào ống chứa môi trường trong tổ hợp 3 ống F1.
Dùng micropipette cấy 1 mL mẫu nước cần kiểm tra vào mỗi ống chứa môi trường trong tổ hợp 3 ống F2.
Dùng micropipette cấy 0.1 mL mẫu nước cần kiểm tra vào mỗi ống chứa môi
trường trong tổ hợp 3 ống F3.
Nuôi các ống đã cấy mẫu nước trong tủ ấm 35oC trong 48h. lOMoAR cPSD| 48541417
Nuôi các ống đã cấy mẫu nước trong tủ ấm 35oC trong 48h.
❖ Kiểm tra kết quả và xác định mật độ coliform trong mẫu nước: Sau 48h, kiểm
tra số lượng các mẫu ống dương tính trong tổ hợp ống. Các ống được coi là
dương tính nếu ít nhất 3mm khí quan sát trong ống Durham. Ghi lại số lượng
ống dương tính trong mỗi tổ hợp ống, ta có bộ gồm 3 số.
- Đối chiếu số này với bảng thống kê MPN tiêu chuẩn, giá trị MPN trên 100 mL
nước sẽ được xác định lOMoAR cPSD| 48541417
III. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
❖ Bộ 3 ống F1 có 3 ống dương tính
❖ Bộ 3 ống F2 có 3 ống dương tính lOMoAR cPSD| 48541417
❖ Bộ 3 ống F3 có 2 ống dương tính => Dựa theo
kết quả trên ta được bộ số 3-3-2. Tra bảng giá trị MPN ta thấy
MPN/100 mL là 1100 mL và giới hạn MPN ở độ
tin cậy 95% là khoảng từ 150 đến 4800. lOMoAR cPSD| 48541417 Bộ 3 ống F1 - ống 1: 7mm - ống 2: 7mm - ống 3: 5mm
=> có bọt khí sinh ra, ống nghiệm có dấu hiệu vẩn đục => có sinh khối Bộ 3 ống F2 - ống 1: 7mm - ống 2: 4mm - ống 3: 7mm => có bọt khí sinh ra, ống nghiệm có
dấu hiệu vẩn đục => có sinh khối ❖ + Sau thí nghiệm giả định bằng phương pháp MPN ta thấy sự có mặt của vi khuẩn lên men lactose sinh khí. Muốn biết có phải là Coliform hay không thì phải thực hiện thêm 2 thí nghiệm xác nhận và thí nghiệm hoàn thành mới đưa ra lOMoAR cPSD| 48541417 Bộ 3 ống F3 - ống 1: không có sự thay đổi cột khí - ống 2: 6mm - ống 3: 4mm
được kết luận cuối cùng.
+ Từ kết quả thí nghiệm ta có thể thấy mẫu nước đem thí nhiệm chứa rất
nhiều các vsv ( nguần nước k sạch).