






























Preview text:
  lOMoAR cPSD|27879799
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH 
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC & THỰC PHẨM    BÁO CÁO THỰC HÀNH  MÔN HÓA THỰC PHẨM 
GVHD: TS. Nguyễn Minh Xuân Hồng  Nhóm thực hành: Nhóm 47  Thời gian thực hành:   Thứ 3 ca3-4, 22/11/2022   Thứ 4 ca 3-4,23/11/2022 
Họ và tên sinh viên: Hoàng Gia Huy  Mã số sinh viên: 20125430 
Nhóm đăng ký học: Nhóm 10      1      lOMoAR cPSD|27879799 MỤC LỤC  Contents 
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG .............................................................. ...................... 3 
PHẦN 2: CÁC BÀI THỰC HÀNH .............................. ............................... ................... 4 
BÀI 1: GLUCID ............................................................................................................... 4 
1. TÍNH CHẤT GIỮ ẨM THỰC PHẨM CỦA GLUCID .............................. ............ 4 
2. KHẢ NĂNG TẠO GEL VÀ ỔN ĐỊNH HỆ HUYỀN PHÙ CỦA 
POLYSACCHARIDE .............................. ............................... ............................... ... 6 
3. PHẢN ỨNG HÓA NÂU PHI ENZYME .............................. ............................... 12 
BÀI 2: LIPID .............................. ............................... ............................... ................... 14 
1. ĐỘ NÓNG CHẢY CỦA LIPID .............................. ............................... .............. 14 
2. NHŨ TƯƠNG .............................. ......................................................................... 16 
3.MAYONNAISE .............................................................. ............................... ........ 18 
Bài 3: PROTEIN ............................................................................................................ 20 
1. BIẾN TÍNH PROTEIN LÒNG TRẮNG TRỨNG .............................. .................. 20 
2.GEL GELATIN .............................................................. ............................... ......... 21 
3. PROTEIN ĐẬU NÀNH .............................. ............................... .......................... 22 
BÀI 4: SẮC TỐ THỰC PHẨM .............................. ............................... ...................... 26 
1.KHẢO SÁT SỰ BIẾN MÀU CỦA MYOGLOBIN TRONG THỊT ...................... 26 
2.KHẢO SÁT TÍNH HÒA TAN CỦA SẮC TỐ THỰC VẬT ................................... 28 
PHẦN 3: KẾT LUẬN .............................. ............................... ............................... ....... 30        2      lOMoAR cPSD|27879799
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG 
Sau khi kết thúc học phần lý thuyết, Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí 
Minh và Khoa Công Nghệ Hoá Học và Thực Phẩm cùng với sự hướng dẫn của TS. Nguyễn 
Minh Xuân Hồng đã sắp xếp thời gian cũng như bố trí phòng thí nghiệm để em hoàn thành 
học phần thực hành môn Hoá Thực Phẩm. Kết quả là bài báo cáo này để tổng quát nội dung 
cũng như những gì em đã tiếp thu được trong quá trình học tập. 
 Bài báo cáo gồm có 4 bài: Glucid; Lipid; Protein; Sắc tố thực phẩm. Trong mỗi bài 
phân thành nhiều thí nghiệm nhỏ, mỗi thí nghiệm sẽ khảo sát các tính chất; đặc điểm;… 
của 4 chất nêu trên có trong một số loại thực phẩm đặc trưng. 
 Mục đích học thực hành môn Hoá Thực Phẩm trước hết để củng cố lý thuyết và nhằm 
chứng minh lại một lần nữa các tính chất có trong thực phẩm đó có lợi hay có tác dụng gì 
có ích trong bảo quản, chế biến thực phẩm.    3      lOMoAR cPSD|27879799
PHẦN 2: CÁC BÀI THỰC HÀNH  BÀI 1: GLUCID 
1. TÍNH CHẤT GIỮ ẨM THỰC PHẨM CỦA GLUCID  1.1 Mục đích 
Nhằm khảo sát khả năng giữ ẩm của các loại đường trong thực phẩm 
1.2 Dụng cụ và vật liệu  - Dứa  - Đường saccharose  - Đường sorbitol  - Máy sấy  1.3 Tiến hành 
 Chuẩn bị mẫu dứa: cắt thành miếng nhỏ khoảng 1 cm mỗi cạnh.   Chia mẫu làm 3 phần: 
- Phần 1 ngâm trong dung dịch saccharose 50% qua đêm. 
- Phần 2 ngâm trong dung dịch sorbitol 50% qua đêm. 
- Phần 3 bảo quản lạnh qua đêm.   Tiến hành:  - Lấy mẫu ra để ráo. 
- Cân mỗi phần 5g mẫu và sấy các mẫu ở 105 trong 3 giờ. 
- So sánh độ ẩm và cấu trúc của 3 mẫu. 
- Lập bảng kết quả. Nhận xét, thảo luận kết quả và kết luận thí nghiệm.  1.4 kết quả 
Bảng kết quả khối lượng của mẫu  Mẫu  Khối lượng trước khi  Khối lượng sau khi sấy  sấy (g)  ( g )  1 .ngâm saccharose  4 , 66  1 , 18  2 .ngâm sorbitol  4 , 69  1 , 31  3 .không ngâm  4 , 9  0 , 66   Tính độ ẩm của mẫu    Độ ẩm   Trong đó: 
KL trước: khối lượng của mẫu trước khi sấy 
KL sau: khối lượng của mẫu sau khi sấy  4      lOMoAR cPSD|27879799
Bảng kết quả độ ẩm của mẫu  Mẫu  Độ ẩm (%)  Cảm quan  1 .ngâm saccharose  74 , 68 
Dẻo, mềm, vẫn giữ được màu vàng  tươi của dứa  2 .ngâm sorbitol  72 , 07 
Dẻo, mềm, màu vẫn còn tươi  3 .không ngâm  86 , 53 
Khô, cứng, màu vàng sẫm 
Hình 1.1 Dứa trước khi sây      Hình 1.2 Dứa sau khi sấy  1.5Nhận xét 
- Từ bảng kết quả ở trên , ta thấy rằng hàm lượng ẩm của 3 mẫu sau khi tiến hành 
thínghiệm đều rất cao :  5      lOMoAR cPSD|27879799
+ Đối với mẫu ngâm saccharose : So với 2 mẫu còn lại , mẫu này có hàm lượng ẩm 
thấp hơn một tí . Nhờ tính chất giữ ẩm của saccharose mà hàm lượng ẩm của mẫu khi  ngâm vẫn rất cao. 
+ Mẫu được ngâm sorbitol: Ở đây sorbitol đã được sử dụng như một chất giữ ẩm và 
cũng là một chất tạo độ nhớt ,theo quan sát và cảm quan chúng ta thấy rằng độ ẩm của 
mẫu 1 và mẫu 2 gần như tương đương nhau 
+ Đối với mẫu không ngâm: Đây chính là mẫu có độ ẩm cao nhất, điều đó chứng tỏ 
rằng, khi bảo quản lạnh thì hàm lượng ẩm trong sản phẩm được giữ lại một cách đáng 
kể do hạn chế được sự bay hơi nước từ sản phẩm. 
Kết Luận: Glucid giúp giữ ẩm cho thực phẩm từ đó góp phần làm giảm hoạt độ nước, giúp 
giữ được nhiều chất dinh dưỡng hơn và sẽ tạo nhiều thuận lợi cho quá trình bảo quản thực  phẩm . 
2. KHẢ NĂNG TẠO GEL VÀ ỔN ĐỊNH HỆ HUYỀN PHÙ CỦA  POLYSACCHARIDE  2.1 Mục đích 
Quan sát khả năng tạo gel và ổn định hệ huyền phù của các polysaccharide 
2.2 Dụng cụ và vật liệu 
- Dụng cụ: ống nghiệm, cân điện tử, bếp điện từ, nồi cách thủy, giấy bạc, cốc 
thủy tinh, đũa thủy tinh. 
- Vật liệu: Saccharose, Carboxymethyl cellulose, Carrageenan, Alginate, 
Xanthan gum, Guar gum, Pectin, nước ép dứa, nước ép cà rốt, dung dịch 1%.  2.3 Tiến hành 
 Thí nghiệm 1 : Tiến hành pha 10 ml dung dịch 3% và 5% xanthan gum 
trong nước. Quan sát cấu trúc gel 
Chuẩn bị 2 ống nghiệm, ống thứ nhất đựng 0,3 g xanthan gum vào 10 ml nước và 
ống thứ 2 đựng 0,5 g xanthangum vào 10 ml nước→Lắc đều. Đem 2 ống nghiệm cho 
vào nồi cách thủy khuấy đều cho đến tan hoàn toàn và làm nguội  6      lOMoAR cPSD|27879799
 Thí nghiệm 2 : Tiến hành pha 10 ml dung dịch chứa 2% pectin + 10% 
saccharose và 10 ml dung dịch chứa 2% pectin + 30% saccharose. Quan 
sát ảnh hưởng của nồng độ đường tới cấu trúc gel. 
Chuẩn bị 2 cốc thủy tinh, cốc thứ nhất đựng hỗn hợp phối trộn 0,2 g pectin và 1 g 
saccharose (vì pectin nên phải trộn trước với saccharose) rồi đem đi pha với 10 ml 
nước; cốc thứ hai đựng hỗn hợp phối trộn 0,2 g pectin và 3 g saccharose (vì pectin nên 
phải trộn trước với saccharose) rồi đem đi pha với 10 ml nước. Sau đó đem 2 cốc đi đun  và để nguội. 
 Thí nghiệm 3 : Tiến hành pha 10ml dung dịch chứa 2% các loại 
polysaccharide trên trong dung dịch nước ép thơm/ nước ép cà rốt. 
Quan sát sự ổn định của hệ huyền phù và so sánh. 
- Xay 100g thơm + 100ml H2O ta được nước ép thơm. 
- Xay 100g cà rốt + 100ml H2O ta được nước ép cà rốt. 
- Cân 0.2g mỗi loại polysacchride gồm: Carboxymethyl cellulose, 
carrageenan, alginate, xanthan gum, guar gum, pectin cho vào 6 ống nghiệm 
sau đó thêm vào 6 ống nghiệm mỗi ống nghiệm 9.8ml nước ép thơm. 
- Cân 0.2g mỗi loại polysacchride gồm: Carboxymethyl cellulose, 
carrageenan, alginate, xanthan gum, guar gum, pectin cho vào 6 ống nghiệm 
tiếp theo sau đó thêm vào 6 ống nghiệm mỗi ống nghiệm  9.8ml nước ép cà rốt. 
 Thí nghiệm 4 : Tiến hành pha 10ml dung dịch chứa 1.5% alginate trong 
nước cốt cà rốt, sau đó nhỏ từng giọt vào dung dịch CaCl2 1%. Sau đó vớt 
ra cho vào 10ml dung dịch xanthan gum 0.2%. Quan sát và so sánh cấu  trúc gel.  7      lOMoAR cPSD|27879799
- Cân 0.15g alginate rồi cho vào ống nghiệm chứa 9.85ml nước cà rốt thu được 10ml 
dung dịch cà rốt 1.5% alginate - ống 1. 
- Cân 0.1g CaCl2 cho vào 9.9ml nước thu được dung dịch CaCl2 1% - ống 2. 
- Cân 0.02g xanthan gum rồi cho vào ống nghiệm có 9.98ml nước - ống 3. 
- Lấy ống hút nhỏ từng giọt trong ống 1 vào ống 2. 
- Vớt các hạt gel tạo được trong ống 2 trên rồi cho vào ống nghiệm 3. 
Quan sát, ghi nhận kết quả. 
2.4 Kết quả, giải thích và kết luận   Thí nghiệm 1:  Kết quả   
Ống 1 (dung dịch 1% xanthan gum trong nước): Tạo gel lỏng, màu trắng đục, 
sệt sệt, dính nhau, mềm dai. Có độ nhớt cao hơn ống 2. 
- Ống 2 (dung dịch 3% xanthan gum trong nước): Tạo gel đặc hơn, cómàu đục hơn, 
sệt và cứng hơn. Cố độ nhớt thấp hơn ống 1.  8      lOMoAR cPSD|27879799
• Giải thích: Xanthan Gum có tính tạo đặc, tăng cường kết cấu và 
ổn định nhũ tương nên khi cho nồng độ xanthan gum càng cao thì khả  năng tạo gel càng đặc 
• Kết luận: Ổng xanthan gum nồng độ 3% sẽ tạo gel tốt hơn và màu 
đục hơn so với ống xanthan gum nồng độ 1%. Độ nhớt dung dịch cao khi 
nồng độ thấp và ngược lại.    Thí nghiệm 2:  Kết quả:     
Cốc 1: Độ nhớt cao, gel trong, lỏng, không lợn cợn. 
- Cốc 2: Độ nhớt thấp, gel trong, đặc. 
• Giải thích: Đường (saccharose) có khả năng hút ẩm, vì vậy nó làm 
giảm mức độ hydrat hóa của phân tử pectin trong dung dịch, các phân tử 
pectin liên kết với nhau bằng liên kết hydro giữa các nhóm hydroxyl. 
• Kết luận: Càng tăng nồng độ saccharide thì hệ huyền phù có độ 
nhớt giảm, gel đặc hơn.  Kết quả  9      lOMoAR cPSD|27879799  
 Nước ép cà rốt Nước ép dứa 
Đối với carboxymethyl cellulose: 
- Cà rốt: Dạng lỏng màu cam, có ít bọt phía trên mặt, dung dịch có độ 
nhớt, tạo gel tốt hơn, đặc hơn so với dứa. 
- Thơm: Dạng lỏng màu vàng, có ít bọt phía trên mặt, dung dịch có  độnhớt.  Đối với CARAGEENAN: 
- Cà rốt: Dạng gel đặc hơn so với dứa màu cam, có lớp bọt phía trênbề  mặt 
- Thơm: Dạng gel lỏng màu vàng, có lớp bọt phía trên bề mặt.  Đối với ALGINATE: 
- Cà rốt: Hệ tách thành 2 phần: lớp trên lỏng màu cam, lớp dưới sệt,nhiều 
bọt khí ở trên bề mặt. 
- Thơm: Hệ tách thành 2 phần: lớp trên lỏng màu cam, lớp dưới sệt,nhiều 
bọt khí ở trên bề mặt, gel đặc hơn so với cà rốt.  Đối với XANTHAN GUM  10      lOMoAR cPSD|27879799
- Cà rốt và thơm đều tạo lớp gel đặc quánh, cứng, không mịn, độ nhớtcao.  Đối với PECTIN: 
- Cà rốt: gel sệt màu cam, có nhiều bọt khí nhỏ trên mặt. 
- Thơm: gel sệt màu vàng, có nhiều bọt khí nhỏ trên mặt, tạo gel đặchơn  so với cà rốt.  Đối với GUAR GUM: 
- Cà rốt: gel rất sệt, bọt khí nhỏ mịn trộn lẫn nhau. 
- Thơm: gel rất sệt, bọt khí nhỏ mịn trộn lẫn nhau, tạo gel đặc hơn sovới  cà rốt. 
 Giải thích và kết luận: 
- CMC: đóng vai trò là chất tạo ra độ nhớt cho dung dịch, có tính hút ẩm. 
- Carrageenan: Ở dạng gel các mạch polysaccharide xoắn vòng như lò 
xo và cũng có thể xoắn với nhau tạo thành khung xương không gian ba chiều 
vững chắc, bên trong có thể chứa nhiều phân tử nước (hay dung môi). Từ dạng 
dung dịch chuyển sang dạng gel là do tương tác giữa các phân tử polyme hòa 
tan với các phân tử dung môi ở bên trong, nhờ tương tác này mà gel tạo thành 
có độ bền cơ học cao. 
- Alginate: có tính chất hút nước và trương nuớc trong dung dịch, không  tan trong nước. 
- Xanthan gum: giữ các thành phần trái cây ở trạng thái huyền phù. 
- Pectin: Đường trong dung dịch nước ép có khả năng hút ẩm, vì vậy giảm 
mức độ hydrat hóa của pectin trong dung dịch => các phân tử có thể tiến lại gần 
nhau để tạo thành liên kết nội phân tử và tạo gel 
- Guar gum là chất ổn định nhũ tương tự nhiên, có khả nặng tạo gel lỏng.    Thí nghiệm 4:  11      lOMoAR cPSD|27879799 Kết quả:   
- Vớt những hạt ở cốc CaCl2 cho vào dung dịch xanthan gum thì những 
hạt này vẫn giữ còn nguyên không tan trong dung dịch nhưng mềm hơn, 
không còn độ dai như lúc đầu. 
Giải thích và kết luận: 
- Nước ép cà rốt là dung môi để hòa tan alginate. 
- Khi nhỏ dung dich mới hoà tan vào CaCl2 thì Ca2+ tác dụng với dd 
alginate tạo ra canxi alginate - là chất tạo màng bao dd cà rốt không tiếp xúc  vs màng CaCl2. 
- Alginate có tính hút nước trương nở khi ngâm trong nước nên khihòa 
tan alginate vào nước thì nó sẽ ngậm nước và tạo dung dịch nhớt. 
- Khi Ca2+ liên kết với alginate sẽ tạo liên kết chéo trong phân tử làm 
gia tăng trọng lương phân tử và độ nhớt. 
- Do xanthan gum có khả năng làm bền nhũ tương và khả năng lơ 
lửngcủa các hạt nhỏ nên khi cho các hạt vào dung dịch xanthan gum để kiểm 
tra độ huyền phù của alginate. 
3. PHẢN ỨNG HÓA NÂU PHI ENZYME  3.1 mục đích  12      lOMoAR cPSD|27879799
Khảo sát quá trình nâu hoá của đường dưới tác dụng của nhiệt độ. 
3.2 dụng cụ và vật liệu  - đường saccharose  - gelatine  - bếp  - cốc nhôm  3.3 Tiến hành 
- Lấy 2 cốc nhôm, cho vào mỗi cốc các thành phần như sau: 
+ Cốc nhôm 1: 5g đường saccharose + 5ml nước 
+ Cốc nhôm 2: 5g đường sacccharose + 5ml dung dịch gelatine 10% 
- Đun nóng 2 cốc trên bếp cho đến khi đường hoàn toàn chuyển thành màu nâu. Mô 
tả quá trình biến màu. Ghi nhận thời gian đổi màu, màu và mùi vị  3.4 Kết quả 
Bảng thời gian hoa nâu của hai cốc  Cốc 1  Cốc 2  Đường tan hoàn toàn  1 p 40  1 p  Chuyển màu vàng nhạt  6 p 40  2 p  Chuyển màu vàng đậm  11 p  6 p 30  Hóa nâu  11 p3 0  7 p     
Hình 3.1 Hai mẫu đường trước khi đun  13      lOMoAR cPSD|27879799  
Hình 3.1 Hai mẫu đường sau khi đun 
3.5 Giải thích và kết luận 
- Cốc 1 ( saccharose + H2O) : dưới tác dụng của nhiệt độ sẽ tạo ra phản ứng 
Caramelhoá làm xuất hiện màu nâu, có mùi thơm của caramel. 
- Cốc 2 (saccharose + gelatin) : dưới tác dụng của nhiệt độ sẽ tạo ra phản ứng nâu 
hoáphi enzym ( sự tương tác giữa nhóm amin có trong gelatin và đường khử tạo ra 
do sự thuỷ phân đường saccharose dưới tác dụng của nhiệt độ). 
Kết luận: cốc có bổ sung gelatin thời gian chuyển màu hóa nâu nhanh hơn, màu đậm hơn 
so với cốc chỉ có nước  BÀI 2: LIPID 
1. ĐỘ NÓNG CHẢY CỦA LIPID 
1.1 Mục đích: so sánh độ nóng chảy của các lipid khác nhau 
1.2 Dụng cụ và vật liệu  - Dầu đậu phộng  - Dầu đậu nành  - Dầu cá  - Mỡ heo  - Nước đá- Nhiệt kế  1.3 Tiến hành: 
Cho 5ml mỗi loại chất béo vào ống nghiệm, để vào tủ đá trong 1 giờ cho đông đặclại. Sau 
đó lấy ra quan sát và ghi nhận thời gian tan chảy hoàn toàn chất béo. Lập bảng kết quả và  thảo luận. 
1.4 Kết quả, gải thích và kết luận:  14      lOMoAR cPSD|27879799 Kết quả:    Quan sát  Loại lipid  Trước khi tan chảy  Sau khi tan chảy  Dầu đậu phộng 
Sệt có màu trắng pha chút 
Chuyển sang dạng lỏng, không  vàng  có sự thay đổi màu  Dầu đậu nành 
Hơi sệt,Có màu vàng đục 
Lỏng và không sự khác biệt 
( màu đậm hơn so với dầu 
về màu sắc so với ban đầu  cá)   
Dầu cá Tồn tại ở dạng đặc nhưng Chuyển thành dung dịch lỏng , vẫn hơi lỏng, màu vàng 
màu vẫn vàng như lúc ban đầu nhạt  Mỡ heo 
Là một khối rắn đặc, màu 
Dung dich có màu trắng sữa , và  Loại lipid 
trắng, hơi đục Thời gian nóng chảy ở dạng huyền phù  Dầu đậu phộng  5 phút 12 giây  Dầu đậu nành  3 phút 1 giây  Dầu cá  11 phút 22 giây  Mỡ heo  31 phút 21 giây 
Kết Luận : Thời gian tan của Mỡ heo > Dầu cá > Dầu đậu phộng > Dầu đậu nành. 
 Độ nhớt của Mỡ heo > Dầu cá > Dầu đậu phộng > Dầu đậu nành. 
 Độ nóng chảy của Mỡ heo > Dầu cá > Dầu đậu phộng > Dầu đậu nành. Giải 
thích: nhiệt độ nóng chảy của các loại lipid lần lượt là:  15      lOMoAR cPSD|27879799
- Theo bảng số liệu của chúng em, ta có thể suy ra nhiệt độ nóng chảy : dầu đậu nành 
< dầu đậu phộng < dầu cá < mỡ heo (dầu thực vật < mỡ động vật) 
- Vì trong dầu thực vật chứa hàm lượng acid béo không no (là chất có tác dụng làmgiảm 
nồng độ cholesterol,và có tác dụng phòng xơ vữa động mạch) cao hơn nhiều so với mỡ 
động vật. Và điểm nóng chảy của các acid béo không no thấp hơn điểm nóng chảy của 
acid béo no cho nên thời gian dầu thực vật tan chảy sẽ nhanh hơn thời gian mà mỡ động 
vật tan chảy. Nên từ đó mà tỷ suất hấp thụ của dầu thực vật cao hơn nhiều so với mỡ động 
vật. Nhưng tuy nhiên, khi dầu thực vật dùng để chiên, rán thức ăn ở nhiệt độ cao thường 
là trên 180 độ C sẽ xuất hiện hiện tượng dầu bị ôi hóa và sẽ bị biến chất, do đó nếu có 
dùng dầu chiên đi chiên lại nhiều lần sẽ mang lại những hiện tượng không tốt cho sức  khỏe. 
- Ngược lại, mỡ heo có thời gian nóng chảy lâu nhất do trong phân tử có chứa nhiều axitbéo  no.  2. NHŨ TƯƠNG 
2.1 Mục đích: khảo sát khả năng tạo nhũ tương của lipid. 
2.2 Dụng cụ: nước cất, dầu ăn, lecithin, nước đá, 2 ống nghiệm.  2.3 Cách tiến hành: 
Tạo ra nhũ tương bằng cách sau: 
▪ Ống 1: 10 ml nước cất + 5 ml dầu 
▪ Ống 2: 10 ml nước cất + 5 ml dầu + 1 ml lecithin 
− Làm lạnh các nhũ tương ngay sau khi có hiện tượng nhũ hoá bằng cách ngâm vào tô nước  đá 
− Để ổn định trong khoảng thời gian là 60 phút 
− Quan sát và ghi nhận kết quả của thí nghiệm 
2.4 kết quả, giải thích và kết luận:  16      lOMoAR cPSD|27879799 Kết quả:    Loại nhũ tương  Tính ổn định  Mô tả  Ống 1  Dung dịch trong ống 
nghiệm giờ đã phân thành 
2 lớp và không hoà tan vào  nhau 
-> Không hình thành được  nhũ tương  Ống 2 
Với sự có mặt của lecithin 
( chất ổn định nhũ tương), ta 
có thể thấy dầu ăn và nước 
đang hoà tan vào nhau tạo  thành nhũ tương.     Giải thích:  17      lOMoAR cPSD|27879799
Nhũ tương là một hệ phân tán cao của 2 hay là của nhiều chất lỏng và chúng không 
trộn lẫn vào nhau, trong đó một trong hai chất lỏng có mặt ở phía dưới là dạng giọt của pha 
bị phân tán, pha còn lại là tồn tại dưới dạng pha liên tục. 
Lecithin là một chất trong nhóm phospholipid, là dẫn xuất của acid phosphotidic mà 
nhóm thế của nó là Cholin. Lecithin được dùng như 1 chất tạo nhũ cũng như là chất hoạt 
động bề mặt. Trong phân tử Lecithin có tồn tại nhóm háo nước cùng với nhóm kỵ nước 
từ đó làm giảm sức bề mặt của các pha trong cùng một hệ chung và cũng từ đó đã duy trì 
sự ổn định cấu trúc của của hỗn hợp ở dạng hệ nhũ tương trong ống nghiệm 2, nó đã ngăn 
cản hỗn hợp trong ống nghiệm tách ra thành nhiều phần riêng lẻ.  3.MAYONNAISE  1. Mục đích: 
2. Dụng cụ và vật liệu  - lòng đỏ trứng gà  - dầu ăn  - dấm hoặc chanh  - lecithin  3. Tiến hành 
Tách hai lòng đỏ trứng khỏi lòng trắng vào hai cốc, dùng máy đánh trứng đánh đều, vừa 
đánh vừa nhỏ từ từ 30ml dầu ăn vào hai cốc. 
- Cốc 1: Cho thêm 1ml lecithin đánh đều 
- Cốc 2: Cho thêm 1 thìa cà phê nhỏ nước chanh sau đó đánh đều. 
4. Kết quả và giải thích  18      lOMoAR cPSD|27879799 * Bảng kết quả  Loại  Cấu trúc  Mùi  Những quan sát  mayonnaise  khác  Cốc 1 
Sánh, đặc không Có mùi thơm,  Màu vàng bơ  bọt khí  tanh nhẹ  Cốc 2 
Sánh và đặc hơn Thơm nhẹ mùi  Màu vàng nhạt  chanh, tanh hơn hơn     
Hình ảnh sau khi được đánh đều  Giải thích: 
- Cốc 1: Lecithin là một chất hoạt động bề mặt nó giúp ổn định cấu trúc nhanh hơn. Trong 
trứng gà có chứa 1 lượng Lecithin và cũng có tác dụng như chất chuyển thể sữa nên đã 
chuyển hỗn hợp thành dạng sệt sánh và mịn cho nên cốc 1 thời gian để cấu trúc sánh lại 
sẽ nhanh hơn so với cốc 2. 
- Cốc 2: Chanh ở trong cốc 2 giúp làm tăng hương vị cho mayonnaise tạo nên vị đặc trưng  của nó. 
 Kết luận: Leicithin có tác dụng ổn định nhũ tương, hòa tan các phần tử dầu và nước thành 
chất lỏng không hòa tan được,giúp cho hỗn hợp mayonnaise được đồng nhất hơn.  19      lOMoAR cPSD|27879799 Bài 3: PROTEIN 
1. BIẾN TÍNH PROTEIN LÒNG TRẮNG TRỨNG 
1. Mục đích: Khảo sát độ biến tính của protein trong lòng trắng trứng 
2. Dụng cụ và vật liệu  - Lòng trắng trứng 
- 3 ống nghiệm và các dung dịch HCl 1%, NaOH 0,1N, cồn( 0,5 ml)  3. Tiến hành 
Cho lần lượt các chất sau vào ống nghiệm 
Ống 1: 5 ml lòng trắng trứng + 0,5 ml acid HCl 1% 
Ống 2: 5 ml lòng trắng trứng + 0,5 ml NaOH 0,1 N 
Ống 3: 5 ml lòng trắng trứng + 0,5 ml cồn 
Lắc nhẹ và quan sát cấu trúc protein 
4. Kết quả và giải thích 
- Ống 1: tạo kết tủa trắng, phân bố xung quanh, một phần nổi lên trên bề mặt 
- Ống 2: tạo kết tủa trắng ít hơn, có bọt khí, phân bố trên bề mặt 
- Ống 3: tạo kết tủa trắng nhiều nhất, tụ lại thành lớp trên bề mặt        20      lOMoAR cPSD|27879799
 Hình ảnh sau khi tiến hành  Giải thích: 
+ Ống 1 :Trong môi trường axit (HCl) , protein trong lòng trắng trứng có tính base, tích 
điện dương và di chuyển về phía cực âm trong điện trường.Tại đó, protein đạt giá trị Pi  nên tạo kết tủa. 
+ Ống 2 : Trong môi trường base (NaOH) , protein trong lòng trắng trứng có tính axit, 
tích điện âm và di chuyển về phía cực dương trong điện trường.Tại đó, protein đạt giá trị  Pi nên tạo kết tủa. 
+ Ống 3 : Trong dung môi hữu cơ không phân cực(cồn) , protein lòng trắng trứng bị kết 
tủa không thuận nghịch và tách lớp do các gốc không phân cực lộ ra. 
Kết luận: Protein lòng trắng trứng sẽ bị biến tính khi thay đổi pH môi trường( axit / base) 
hoặc trong các dung môi hữu cơ không phân cực.  2.GEL GELATIN  2.1Mục đích 
Khảo sát khả năng tạo gel của gelatin trong hai loại nước ép thơm và nước ép cà rốt. 
2.2Dụng cụ và vật liệu  - Thơm, cà rốt  - Gelatin  - Bếp đun  - Máy xay  - 2 cốc thủy tinh  2.3Tiến hành 
 Chuẩn bị nước ép thơm và nước ép cà rốt bằng cách xay 200g nước thơm/ cà rốt 
với 800g nước và lọc lấy nước.   Tiến hành: 
- Lấy 2 cốc thủy tinh, cốc 1 cho 10ml nước ép thơm, cốc 2 cho 10 ml nước ép cà rốt. 
- Sau đó cho 4g gelatin vào mỗi cốc và đun cho đến khi gelatin tan hoàn toàn. 
- Để nguội và quan sát khả năng tạo gel của 2 cốc.  2.4Kết quả  21      lOMoAR cPSD|27879799   2.5 Nhận xét 
Cốc chứa nước ép thơm tạo gel không cứng bằng cốc chứa nước ép cà rốt. Vì khả 
năng tạo gel của gelatin bị ảnh hưởng bởi độ pH pH (càng thấp thì độ cứng của gel 
càng giảm và ngược lại). Mà pH của thơm (3.2-4) nhỏ hơn pH của cà rốt (5.5–7) 
nên gel gelatin tạo thành ở cốc nước ép cà rốt sẽ cứng hơn cốc nước ép thơm. 
Kết Luận: Độ cứng của gel gelatin thay đổi khi pH của môi trường thay đổi (pH càng cao, 
gelatin càng cứng và ngược lại).  3. PROTEIN ĐẬU NÀNH  3.1 
Mục đích: khảo sát ảnh hưởng của các chất đến sự tạo gel của protein đậu nành . 
3.2 Dụng cụ và vật liệu 
- Dụng cụ: cốc thủy tinh ống nghiệm 
- Vật liệu: sữa đậu nành, acid acetic 4%, CaSO4, CaCl2, 2%, GDL.  3.3 Tiến hành 
Chuẩn bị sữa đậu nành: 50g đậu nành đã ngâm nước từ 6-8h. Xay đậu với 250ml nước, lọc  qua vải lọc.  a. Thí nghiệm 1: 
Cho vào 2 ống nghiệm, mỗi ống 10ml sữa đậu nành. Sau đó cho 1ml CaCl2 2% vào ống 1 
và 1ml acid acetic 4% vào ống 2. 
Lắc đều và quan sát hiện tượng xảy ra.  22      lOMoAR cPSD|27879799 b. Thí nghiệm 2: 
Đun sôi 100ml sữa đậu nành trong cốc 1, sau đó để nguội 70oC. Trộn với 2g CaSO4. 
Đun sôi 100ml sữa đậu nành trong cốc 2, sau đó để nguội 50oC. Trộn với 2g GDL. 
Chưng cách thủy trong bể ổn nhiệt 60oC. Sau đó lọc để lấy kết tủa. Quan sát sản phẩm tạo 
thành bằng cách bẻ một mẫu nhỏ và bóp trong 2 ngón tay. 
Nhận xét và thảo luận kết quả. 
3.4 Kết quả, giải thích và kết quả Thí  nghiệm 1:    Hình ảnh: 
- Ống 1: ban đầu có màu trắng đục, sau đó lắng dần xuống rồi tạo kết tủa(nhiều). 
- Ống 2: ban đầu có màu trắng đục và có một lớp bọt đọng phía trên, sau đó lắng xuống 
tạo kết tủa ở đáy, dung dịch trong dần ở phía trên. 
 Giải thích và hiện tượng:  23      lOMoAR cPSD|27879799
+ Ống 1: Vì CaCl2 có khả năng liên kết mạnh với nước trong dung dịch, lấy nước của 
protein trong sữa đậu nành làm protein kết tủa. 
+ Ống 2: Acid acetic 4% tạo môi trường acid yếu, pH của môi trường đạt gần tới điểm đẳng 
điện nên xuất hiện kết tủa và lm dung dịch trong dần ở phía trên. 
 Kết luận: CaCl2 và acid acetic ảnh hưởng đến sự kết tủa của protein. Tốc độ phản ứng 
khi tác dụng với CaCl2 nhanh hơn khi tác dụng với acid acetic.  Thí nghiệm 2:    24      lOMoAR cPSD|27879799       Hình ảnh: 
 Cốc 1: sau khi lọc kết tủa thu được: 
- Một lớp bột, mịn, mềm và mịn. 
- Có cấu trúc gel đồng nhất.  - Có màu trắng ngà.  25      lOMoAR cPSD|27879799
 Cốc 2: sau khi lọc kết tủa thu được: 
- Có cấu trúc không ổn định(không đồng nhất), mềm, 
- Hiệu suất thu hồi thấp. 
- Khả năng tách nước thấp.  - Có màu trắng ngà. 
 Giải thích hiện tượng: 
- CaSO4 phân li ra các ion Ca2+ hình thành cầu nối tạo mạng không gian 3 chiều  cho protein( tạo gel). 
- GDL làm hạ pH xuống, đạt tới giá trị pHi, protein đậu nành sẽ tạo kết tủa , tạo  gel. 
- Khi đun nóng sữa đậu nành, các tiểu đơn vị protein đậu nành bị biến tính, phân 
tách và sau đó được tổng hợp để tạo thành các hạt có kích thước không đồng 
nhất thành phần và cấu trúc phân tử. Sự đông tụ ion hoặc acid giữa protein đậu 
nành và các hạt lipid dẫn đến sự tạo gel. 
BÀI 4: SẮC TỐ THỰC PHẨM 
1.KHẢO SÁT SỰ BIẾN MÀU CỦA MYOGLOBIN TRONG THỊT  1.1. Mục đích: 
Khảo sát sự biến màu của myoglobin trong mẫu thịt I.2 
. Dụng cụ và vật liệu: 
-Dụng cụ: Dao, thớt, giấy bạc 
-Vật liệu: thịt lợn, KNO2  1.3. Tiến hành 
Phần 1: Cho tiếp xúc với không khí  26      lOMoAR cPSD|27879799
Phần 2: Ướp KNO2 và để sống  Phần 3: Nấu chín 
Phần 4: Ướp KNO2 và nấu chín 
1.4. Kết quả, giải thích và kết luận:  • Kết quả   
Hình: Thịt để sau 2 tiếng và sau khi nấu phần 3,4  Phần  Màu sắc  1 
Thịt nhạt dần, sau 1 thời gian có màu đỏ hồng nhạt  2 
Thịt vẫn giữ được màu đỏ sẫm khi ướp KNO 2  3 
Màu thịt trắng tái, co lại  4 
Màu hồng nhạt đặc trưng   
• Giải thích và kết luận: 
Phần 1: Thịt để ngoài không khí sẽ bị mất nước và bị oxi hóa nên màu sắc thay đổi sang  màu nhạt hơn 
Phần 2: Khi ướp thịt với KNO2, một chuỗi phản ứng xảy ra sẽ biến muối Nitrit thành 
Oxid Nitric. Đây là phản ứng đóng vai trò quan trọng trong quá trình tạo màu của thịt. 
Oxid Nitric kết hợp với Myoglobin làm thành Nitric Oxid Myoglobin, có màu đỏ sẫm.  27      lOMoAR cPSD|27879799
Phần 3: Trong điều kiện bình thường, sắt trong myoglobin tiếp xúc với oxy tạo thành oxit 
sắt (II) có màu đỏ. Tuy nhiên khi có sự tác động của nhiệt độ, oxit sắt (II) sẽ trở thành sắt 
(III) có màu nâu, làm biến màu của thịt. Vì nguyên liệu là thịt heo lại chứa ít myoglobin, 
do đó khi nấu sẽ trở thành màu trắng. 
 Phần 4: Sau khi đem nấu chín thì Nitric Oxid Myoglobin sẽ chuyển thành Nitric oxide 
Myochrome , chứa Fe3+ và mang màu hồng đặc trưng. 
2. KHẢO SÁT TÍNH HÒA TAN CỦA SẮC TỐ THỰC VẬT  2.1 M c đíchụ 
Khảo sát tính hòa tan của hạt điều dầu trong 4 loại dung dịch trích ly: Bicarbonat 
sodium, dầu ăn, NaOH 1%, acid citric 
2.2Dụng cụ và vật liệu  - Hạt điều dầu  - Bicarbonat sodium  - Dầu ăn  - NaOH 1%  - Acid citric  - Nước  - Ông nghiệm, pipet  - Bếp  2.3Tiến hành 
- Chuẩn bị 5 ống nghiệm, cho vào mỗi ông nghiệm 2g hạt điều dầu. 
- Sau đó thêm vào mỗi ông lần lượt như sau: + Ống 1: 10ml nước 
+ Ống 2: 10ml nước + 1,8g bicarbonate sodium 
+ Ống 3: 10ml nước + 1,6ml acid acetic 
+ Ống 4: 10ml dầu ăn rồi đun nóng 
+ Ống 5: 10ml dung dịch NaOH 1%  2.4Kết quả  28      lOMoAR cPSD|27879799  
2.5Giải thích: trong hạt điều dầu có chứa Bixin và Norbixin 
• Bixin chiếm hàm lượng lớn trong hạt điều dầu và là một tinh thể cho màu đỏ tươi, 
phân cực kém nên không tan trong nước, có thể tan trong dầu và dung môi hữu cơ, 
màu sắc thay đổi tùy vào môi trường: màu vàng cam ở pH cao, có thể chuyển về 
dạng Norbixin khi bị thủy phân trong kiềm. 
• Norbixin là một acid carboxylic, cho màu vàng đến cam, phân tử phân cực mạnh 
nên tan nhiều trong nước và dung dich kiềm, tan ít trong dung môi hữu cơ, tan ít  trong nước có pH thấp. 
- Ống 1: Trong nước, Bixin phân cực yếu không tan, Norbixin tan nhiều → dung  dịch có màu vàng. 
- Ống 2: NaHCO3 khi cho vào nước sẽ tan tạo ra môi trường kiềm loãng 
(NaHCO3 tan rất ít trong nước) nên khi cho vào hạt điều dầu thì cả bixin và 
norbixin và hòa tan trong dung dịch → dung dịch có màu đỏ cam đậm. 
- Ống 3: Bixin không tan trong nước. Mặc khác, trong môi trường pH thấp (Axit 
axetic), Norbixin sẽ tan rất ít → dung dịch có màu vàng cam nhạt 
- Ống 4: :Bixin tan trong dầu ăn dưới tác dụng của nhiệt độ . Bixin tan theo mức 
độ không bão hoà của dầu ăn, vì dầu ăn là dầu thực vật nên mức độ bão hoà 
không cao và bixin tan không hoàn toàn → màu đỏ cam nhạt. 
- Ống 5: Môi trường kiềm, cả norbixin và bixin đều tan. Nhưng NaOH là một 
bazơ mạnh nên khi tan trong nước sẽ tạo ra môi trường kiềm mạnh. Bixin phản 
ứng nhiều hơn nên dung dịch có màu đỏ cam rất đậm. 
Kết luận: Sắc tố của hạt điều dầu (bixin và norbixin) có tính tan khác nhau ở các dung môi 
và nồng độ khác nhau, tan tốt nhất trong môi trường kiềm mạnh và tan kém trong nước.  29      lOMoAR cPSD|27879799 PHẦN 3: KẾT LUẬN 
Sau quá trình học thực hành Hóa thực phẩm, chúng em đã được học và biết thêm  những điều sau: 
- Glucid: tính chất giữ ẩm, khả năng tạo gel, ổn định hệ huyền phù 
củapolisaccharide và phản ứng nâu hóa phi enzyme. 
- Lipid: nhiệt độ nóng chảy của các loại lipid khác nhau, sự tạo thành nhũ 
tương,mayonnaise khi có lecithin. 
- Protein: sự biến tính của protein khi thay đổi pH, khả năng tạo gel, sự đông 
đặccủa protein dưới tác nhân Ca2+ và GDL. 
- Sắc tố thực phẩm: sự biến màu của protein trong thịt (myoglobin) khi có 
vàkhông có KNO2, sự hòa tan của sắc tố thực vật trong các môi trường. Qua buổi 
học thực hành, chúng em đã nhìn thấy rõ các phản ứng, hiện tượng của mỗi chất, 
giúp chúng em củng cố lại kiến thức và được trải nghiệm thực tế về những gì đã 
được học trong môn Hóa thực phẩm.    30      lOMoAR cPSD|27879799 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
.Tài liệu thực hành Hóa thực phẩm, Nguyễn Minh Xuân Hồng, ĐH Nông Lâm TP  HCM. 
.Tài liệu Hóa thực phẩm, Nguyễn Minh Xuân Hồng, ĐH Nông Lâm TP HCM. 
.Tài liệu Phụ gia thực phẩm, Huỳnh Tiến Đạt, ĐH Nông Lâm TP HCM.  31    
