lOMoARcPSD| 47207367
1
Họ và tên - MSSV:
1.Phạm Thị Ngọc Diễm - MSSV: 511226081
2.Đặng Thị Hiền Diệu - MSSV: 511226082
3.Hồ Ngọc Duy - MSSV: 511226095
4. Trần Thị Huỳnh Như - MSSV: 511226356
(Tiểu nhóm trưởng)
Lớp: DCQ 2022
Nhóm: 01 - Tiểu nhóm: 02
Ngày thực tập: Chiều thứ 3 – 08/10/2024
Khoa Dược - Đại học Y Dược TP.HCM
Bộ môn: Bào chế
—————————————————
BÁO CÁO THỰC TẬP BÀO CHẾ 1
GV hướng dẫn: Nguyễn Thiện Hải
Bài 2: THUỐC NHỎ MẮT CLORAMPHENICOL 0,5% (kl/tt)
I. Tính chất cloramphenicol:
- Cloramphenicol dạng bột kết tinh màu trắng, trắng xám hoặc trắng vàng hay tinh thể hình
kim hoặc phiến dài.
- Độ tan: Cloramphenicol khó tan trong nước, dễ tan trong ethanol 96%, acetone, ethyl
acetate và propylen glycol, hơi tan trong ete và chloroform.
- Tan trong nước nóng tốt hơn tan trong nước lạnh, nhưng nhiệt độ lớn hơn 80 C
cloramphenicol bị phân huỷ.
- Độ ổn định: Dễ bị phân huỷ trong môi trường kiềm (pH > 7.5), độ tan tăng dần trong môi
trường kiềm ( tan tốt nhất ở pH= 7.6), bền trong môi trường trung tính hoặc hơi acid.
II. Thuốc nhỏ mắt cloramphenicol 0,5%:
1. Pha chế công thức:
Cloramphenicol
1,25g
Natri clorid
2,074g
Natri borat
0,287g
Acid boric
2,915g
Dung dịch Nipagin
M 20%
0,625 mL #
0,125g
Nước cất pha tiêm
250ml
Dung dịch 1:
(Dung dịch natri
borat 0,05 M)
Na
2
B
4
O
7
.10H
2
O
19,108 g
Nước cất vđ 1000
mL
Dung dịch 2:
(Dung dịch acid boric
0,2 M)
H
3
BO
3
12,404 g
Nước cất vđ 1000 mL
Phối
hợp 2
dung
dịch
(tt/tt)
Dung dịch 1
(mL)
Dung dịch 2
(mL)
pH
lOMoARcPSD| 47207367
2
6
94
7,1
m Natri
borat
=
(6 ×
1000
19,108)
×
250
100 = 0, 287 𝑔 → Cân 0,29 g Natri borat
ngm Acid boricchất=đẳng(94 ×1000trương12,404) ×Natri250100 clorid = 2,để915pha 𝑔 250
Cânml dung2,91 gdịchAcidthuốcboricnhỏ mắt:
Công thức Lumiere-Chevrotier:
Trong đó:
X =
0,52|∆ −𝑡 2|∆| 𝑡1|
X : lượng chất đẳng trương hóa cần thêm vào để pha 250ml dung dịch thuốc nhỏ mắt
∆𝑡1 : độ hạ băng điểm của dung dịch nhược trương
∆𝑡2 : độ hạ băng điểm của chất dùng để đẳng trương hóa ở nồng độ 1% Ta
có độ hạ băng điểm của:
-0,06
0
C
m = 1,25g
-0,58
0
C
m = 2,076g
-0,25
0
C
m = 0,287g
-0,288
0
C
m = 2,915g
m
NaCl
=
0,52 − ||[1,25 ×(−0,06) + 0,287| −×0 (,−580|,25) + 2,915 × (−0,288)]×
100
250 || × 250100
=
0,541 g
2. Vai trò của từng thành phần trong thuốc nhỏ mắt
lOMoARcPSD| 47207367
3
Thành phần
Vai trò
Biện luận
Cloramphenicol
Hoạt chất chính, tác dụng điều
trị viêm kết mạc, viêm loét giác
mạc, viêm mi mắt do vi khuẩn.
Natri Clorid
Chất đẳng trương hóa, tạo môi
trường áp lực thẩm thấu bằng
với dịch thể, đảm bảo độ bền
vũng, độ hòa tan của hoạt chất
khả ng dung nạp thuốc tốt hơn
đối với cơ thể.
Chất đẳng trương hóa thông
dụng nhất giá thành rẻ, dễ
kiếm va không kích ứng
mắt, rất ít tương tương kỵ
không c dụng dược
riêng.
Natri borat và Acid
boric
Tạo hệ đệm pH 7,1 (yêu cầu chất
lượng pH 7,0 - 7,6 pH sinh
mắt là 7,4), đảm bảo độ bền vũng,
độ hòa tan của hoạt chất khả
năng dung nạp thuốc tốt hơn đối
với cơ thể.
Acid boric cũng đóng vai trò chất
bảo quản, tính kháng khuẩn
tạo phức với các ion kim loại đa
hóa trị, chống oxy hóa.
Hệ đệm Palitzsch hệ đệm
thường gặp được dùng khá
phổ biến trong bào chế thuốc
nhỏ mắt, khả năng điều
chỉnh pH về khoảng 7,4 dễ
dàng tiện lợi, kinh tế thị
trường.
Dung dịch pha
Nipagin M 20%
Chất bảo quản, kháng
khuẩn, kháng nấm.
Ít tan/ nước lạnh, tan/ nước
nóng, dễ tan/ cồn. Tỉ lệ dung
0,05-1%. Hoạt tính tối đa
pH<6.
Nước cất pha tiêm
Dung môi hòa tan.
Đạt tiêu chuẩn vô trùng.
III. Các bước tiến hành pha chế thuốc nhỏ mắt cloramphenicol 0,05%:
- Tính toán lượng natri borat và acid boric cần sử dụng để có pH = 7,1.
- Tính toán lượng NaCl cần sử dụng.
- Hòa tan acid boric trong khoảng 80% nước nóng ( khoảng 80-90
o
C).
- Cho dung dịch Nipagin M 20% vào, khuấy đều.
- Hòa tan tiếp natri clorid và natri borat.
- Chia dung dịch vừa pha vào 4 cốc becher 100ml, mỗi cốc chứa 50ml.
- Để dung dịch nguội dần đến nhiệt độ cần thiết (45, 55, 65 hoặc 75
o
C), duy trì nhiệt độ khảo
sát, cho vào mỗi cốc 0,25g cloramphenicol, khảo sát độ tan của dược chất này theo nhiệt
độ.
- Để nguội, chuyển qua ống đong, bổ sung nước cất vừa đủ.
- Kiểm tra pH.
- Lọc thô qua phễu thủy tinh xốp màng lọc 0,45 µm.
lOMoARcPSD| 47207367
4
- Lọc qua màng lọc millipore 0,22 µm trực tiếp vào chai thuốc nhỏ mắt. - Dán nhãn, bảo
quản.
IV. Khảo sát sự ảnh hưởng của nhiệt độ pha chế và ánh sáng đến độ tan và độ ổn định của
Cloramphenicol ở pH=7,1
Cloramphenicol 0,5%
Kết quả khảo sát
Nhiệt độ pha chế
45
o
C
55
o
C
65
o
C
75
o
C
Nhận xét cảm quan
Dd trong,
không màu
Dd trong,
không màu
Dd trong,
không
màu
Dd trong,
không màu
Thời gian hòa tan cloramphenicol
12 phút
6 phút
3 phút
1 phút
Nhận xét cảm quan (sau 7 ngày):
Đối với dung dịch TNM sau khi tiến
hành hòa tan cloramphenicol ở các
nhiệt độ khác nhau, trộn 4 cốc dung
dịch lại với nhau, tiến hành lọc và
đóng chai. Từ các nhận xét ở trên, ta
có thể dự đoán sự thay đổi của dung
dịch sau 7 ngày.
Đối với dung dịch thuốc nhỏ mắt
sau khi lọc và đóng chai sau 1 tuần
- Dung dịch được pha chế tan nhanh nhất ở
75C: có màu hơi ngả vàng => độ ổn định của dd
thuốc nhỏ mắt pha ở nhiệt độ này thấp, không thể áp
dụng vào sản xuất thuốc.
- Dung dịch pha ở 65 và 55C thì bền hơn và
thời gian để hoà tan hoàn toàn tương đối ổn (3 - 6
phút) tốt hơn so với dd hoà tan ở 45C (khoảng gần
12 phút) nên có thể chọn 2 nhiệt độ này áp dụng cho
quy trình pha chế và sản xuất thuốc nhỏ mắt.
Nhận xét:
- Chọn hệ đệm pH =7,1 để đảm bảo thuốc nhỏ mắt độ bền vững độ tan tốt nhất phù
hợp với pH nước mắt (pH trung bình của mắt 7,4) giúp mắt không bị kích ứng khả
năng dung nạp của thuốc với cơ thể tốt hơn.
- Tính tan của cloramphenicol phụ thuộc vào nhiệt độ. Nhiệt độ càng cao cloramphenicol
tan càng nhanh (trong khoảng 45
o
C-75
o
C) và tan nhanh nhất ở 75
o
C. Điều này phù hợp với
tính chất của cloramphenicol dễ tan trong nước nóng (ở nhiệt độ càng cao thì mức độ hòa
tan càng nhanh), nhưng ở nhiệt độ quá cao > 80
o
C làm cloramphenicol dễ bị thủy phân.
Kết luận:
- Thuốc nhỏ mắt cloramphenicol được chọn khảo sát pha chế pH 7,1 đây pH ổn
định và dược chất tan tốt ( đã khảo sát và kết luận ở bài 1).
- Khi tăng nhiệt độ, thời gian hòa tan diễn ra nhanh hơn nhưng dung dịch sẽ kém bền.
V. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ ổn định của thuốc nhỏ mắt cloramphenicol:
- Nhiệt độ: càng cao, chloramphenicol hòa tan càng nhanh nhưng khi quá 80C, hoạt chất bị
phân hủy.
- pH hệ đệm:
+ pH sinh lý cơ thể: 7 - 7,5, lựa chọn hệ đệm phù hợp với pH sinh lý để mắt không b
kích ứng, khả năng dung nạp thuốc với cơ thể tốt hơn.
lOMoARcPSD| 47207367
5
+ pH = 6 - 7,8: bền cho chloramphenicol, pH càng kiềm hoạt chất càng tan nhưng quá
kiềm, cloramphenicol bị phân hủy.
Chọn pH = 7,1 để pha chế dung dịch thuốc nhỏ mắt cloramphenicol.
VI. Tính chất sản phẩm và bảo quản:
- Dung dịch thuốc nhỏ mắt cloramphenicol được đóng vào chai nhựa mờ trắng dung ch
10ml. Dung dịch trong suốt và không màu.
- Bảo quản nơi mát ( < 30 °C, tránh ánh sáng trực tiếp ).
VII. Kiểm tra sản phẩm :
- Tính chất: dung dịch trong suốt, không màu.
- Độ trong: chế phẩm phải trong và không có tiểu phân quan sát được bằng mắt thường.
- pH : từ 7 đến 7,5.
- Thể tích : 10,00 - 11,5mL.
- Định tính: sắc ký lớp mỏng phải có vết tương đương với vết của cloramphenicol chuẩn.
- Định lượng: hàm lượng cloramphenicol trong chế phẩm phải đạt từ 90% - 110% so với
hàm lượng ghi trên nhãn: 0,5%.
- Giới hạn: 2-amino-1-(4-nitrophenyl) propan-1,3-diol: không được lớn hơn 0,0040%.
- Giới hạn nipagin M: không được lớn hơn 0,5mg trong 1mL chế phẩm. - Độ khuẩn:
phải vô khuẩn.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47207367 Họ và tên - MSSV:
Khoa Dược - Đại học Y Dược TP.HCM
1.Phạm Thị Ngọc Diễm - MSSV: 511226081 Bộ môn: Bào chế
2.Đặng Thị Hiền Diệu - MSSV: 511226082
—————————————————
3.Hồ Ngọc Duy - MSSV: 511226095
4. Trần Thị Huỳnh Như - MSSV: 511226356
BÁO CÁO THỰC TẬP BÀO CHẾ 1
(Tiểu nhóm trưởng) Lớp: DCQ 2022
GV hướng dẫn: Nguyễn Thiện Hải
Nhóm: 01 - Tiểu nhóm: 02
Ngày thực tập: Chiều thứ 3 – 08/10/2024
Bài 2: THUỐC NHỎ MẮT CLORAMPHENICOL 0,5% (kl/tt) I.
Tính chất cloramphenicol:
- Cloramphenicol ở dạng bột kết tinh màu trắng, trắng xám hoặc trắng vàng hay tinh thể hình kim hoặc phiến dài.
- Độ tan: Cloramphenicol khó tan trong nước, dễ tan trong ethanol 96%, acetone, ethyl
acetate và propylen glycol, hơi tan trong ete và chloroform.
- Tan trong nước nóng tốt hơn tan trong nước lạnh, nhưng ở nhiệt độ lớn hơn 80 ⁰C
cloramphenicol bị phân huỷ.
- Độ ổn định: Dễ bị phân huỷ trong môi trường kiềm (pH > 7.5), độ tan tăng dần trong môi
trường kiềm ( tan tốt nhất ở pH= 7.6), bền trong môi trường trung tính hoặc hơi acid. II.
Thuốc nhỏ mắt cloramphenicol 0,5%:
1. Pha chế công thức: Cloramphenicol 1,25g Natri clorid 2,074g Natri borat 0,287g Acid boric 2,915g Dung dịch Nipagin 0,625 mL # M 20% 0,125g Nước cất pha tiêm vđ 250ml Dung dịch 1: Phối (Dung dịch natri Dung dịch 2: hợp 2 borat 0,05 M)
(Dung dịch acid boric dung Na 0,2 M) dịch 2B4O7.10H2O 19,108 g H (tt/tt) 3BO3 12,404 g
Nước cất vđ 1000 Nước cất vđ 1000 mL mL Dung dịch 1 Dung dịch 2 pH (mL) (mL) 1 lOMoAR cPSD| 47207367 6 94 7,1 m borat Natri
= (6 ×100019,108) × 250100 = 0, 287 𝑔 → Cân 0,29 g Natri borat
Lượngm Acid boricchất=đẳng(94 ×1000trương12,404) ×Natri250100 clorid = 2,để915pha 𝑔 250
Cânml dung2,91 gdịchAcidthuốcboricnhỏ mắt:
Công thức Lumiere-Chevrotier: Trong đó:
X = 0,52|∆ −𝑡 2|∆| 𝑡1|
X : lượng chất đẳng trương hóa cần thêm vào để pha 250ml dung dịch thuốc nhỏ mắt
∆𝑡1 : độ hạ băng điểm của dung dịch nhược trương
∆𝑡2 : độ hạ băng điểm của chất dùng để đẳng trương hóa ở nồng độ 1% Ta
có độ hạ băng điểm của: Dung dịch cloramphenicol 1% -0,06 0C m = 1,25g Dung dịch NaCl 1% -0,58 0C m = 2,076g Dung dịch natri borat -0,25 0C m = 0,287g Dung dịch acid boric 1% -0,288 0C m = 2,915g m = =
NaCl 0,52 − ||[1,25 ×(−0,06) + 0,287| −×0 (,−580|,25) + 2,915 × (−0,288)]× 100250 || × 250100 0,541 g
2. Vai trò của từng thành phần trong thuốc nhỏ mắt 2 lOMoAR cPSD| 47207367 Thành phần Vai trò Biện luận Cloramphenicol
Hoạt chất chính, có tác dụng điều
trị viêm kết mạc, viêm loét giác
mạc, viêm mi mắt do vi khuẩn. Natri Clorid
Chất đẳng trương hóa, tạo môi Chất đẳng trương hóa thông
trường có áp lực thẩm thấu bằng dụng nhất vì giá thành rẻ, dễ
với dịch cơ thể, đảm bảo độ bền kiếm va và không kích ứng
vũng, độ hòa tan của hoạt chất và mắt, rất ít tương tương kỵ và
khả năng dung nạp thuốc tốt hơn và không có tác dụng dược lý đối với cơ thể. riêng. Natri borat và Acid
Tạo hệ đệm pH 7,1 (yêu cầu chất Hệ đệm Palitzsch là hệ đệm boric
lượng pH 7,0 - 7,6 và pH sinh lý thường gặp và được dùng khá
mắt là 7,4), đảm bảo độ bền vũng, phổ biến trong bào chế thuốc
độ hòa tan của hoạt chất và khả nhỏ mắt, có khả năng điều
năng dung nạp thuốc tốt hơn đối chỉnh pH về khoảng 7,4 dễ với cơ thể.
dàng và tiện lợi, kinh tế thị
Acid boric cũng đóng vai trò chất trường.
bảo quản, có tính kháng khuẩn và
tạo phức với các ion kim loại đa hóa trị, chống oxy hóa. Dung dịch pha Chất bảo quản, kháng
Ít tan/ nước lạnh, tan/ nước Nipagin M 20% khuẩn, kháng nấm.
nóng, dễ tan/ cồn. Tỉ lệ dung
0,05-1%. Hoạt tính tối đa ở pH<6. Nước cất pha tiêm Dung môi hòa tan.
Đạt tiêu chuẩn vô trùng.
III. Các bước tiến hành pha chế thuốc nhỏ mắt cloramphenicol 0,05%:
- Tính toán lượng natri borat và acid boric cần sử dụng để có pH = 7,1.
- Tính toán lượng NaCl cần sử dụng.
- Hòa tan acid boric trong khoảng 80% nước nóng ( khoảng 80-90oC).
- Cho dung dịch Nipagin M 20% vào, khuấy đều.
- Hòa tan tiếp natri clorid và natri borat.
- Chia dung dịch vừa pha vào 4 cốc becher 100ml, mỗi cốc chứa 50ml.
- Để dung dịch nguội dần đến nhiệt độ cần thiết (45, 55, 65 hoặc 75oC), duy trì nhiệt độ khảo
sát, cho vào mỗi cốc 0,25g cloramphenicol, khảo sát độ tan của dược chất này theo nhiệt độ.
- Để nguội, chuyển qua ống đong, bổ sung nước cất vừa đủ. - Kiểm tra pH.
- Lọc thô qua phễu thủy tinh xốp màng lọc 0,45 µm. 3 lOMoAR cPSD| 47207367
- Lọc qua màng lọc millipore 0,22 µm trực tiếp vào chai thuốc nhỏ mắt. - Dán nhãn, bảo quản.
IV. Khảo sát sự ảnh hưởng của nhiệt độ pha chế và ánh sáng đến độ tan và độ ổn định của
Cloramphenicol ở pH=7,1 Cloramphenicol 0,5% Kết quả khảo sát Nhiệt độ pha chế 45oC 55oC 65oC 75oC Nhận xét cảm quan Dd trong, Dd trong, Dd trong, Dd trong, không không màu không màu không màu màu
Thời gian hòa tan cloramphenicol 12 phút 6 phút 3 phút 1 phút
Nhận xét cảm quan (sau 7 ngày): -
Dung dịch được pha chế tan nhanh nhất ở
Đối với dung dịch TNM sau khi tiến 75⁰C: có màu hơi ngả vàng => độ ổn định của dd
hành hòa tan cloramphenicol ở các
thuốc nhỏ mắt pha ở nhiệt độ này thấp, không thể áp
nhiệt độ khác nhau, trộn 4 cốc dung
dụng vào sản xuất thuốc.
dịch lại với nhau, tiến hành lọc và -
Dung dịch pha ở 65 và 55⁰C thì bền hơn và
đóng chai. Từ các nhận xét ở trên, ta thời gian để hoà tan hoàn toàn tương đối ổn (3 - 6
có thể dự đoán sự thay đổi của dung phút) tốt hơn so với dd hoà tan ở 45⁰C (khoảng gần dịch sau 7 ngày.
12 phút) nên có thể chọn 2 nhiệt độ này áp dụng cho
quy trình pha chế và sản xuất thuốc nhỏ mắt.
Đối với dung dịch thuốc nhỏ mắt
sau khi lọc và đóng chai sau 1 tuần Nhận xét:
- Chọn hệ đệm pH =7,1 để đảm bảo thuốc nhỏ mắt có độ bền vững và độ tan tốt nhất phù
hợp với pH nước mắt (pH trung bình của mắt là 7,4) giúp mắt không bị kích ứng và khả
năng dung nạp của thuốc với cơ thể tốt hơn.
- Tính tan của cloramphenicol phụ thuộc vào nhiệt độ. Nhiệt độ càng cao cloramphenicol
tan càng nhanh (trong khoảng 45oC-75oC) và tan nhanh nhất ở 75oC. Điều này phù hợp với
tính chất của cloramphenicol dễ tan trong nước nóng (ở nhiệt độ càng cao thì mức độ hòa
tan càng nhanh), nhưng ở nhiệt độ quá cao > 80oC làm cloramphenicol dễ bị thủy phân. Kết luận:
- Thuốc nhỏ mắt cloramphenicol được chọn khảo sát và pha chế ở pH 7,1 vì đây là pH ổn
định và dược chất tan tốt ( đã khảo sát và kết luận ở bài 1).
- Khi tăng nhiệt độ, thời gian hòa tan diễn ra nhanh hơn nhưng dung dịch sẽ kém bền.
V. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ ổn định của thuốc nhỏ mắt cloramphenicol:
- Nhiệt độ: càng cao, chloramphenicol hòa tan càng nhanh nhưng khi quá 80⁰C, hoạt chất bị phân hủy. - pH hệ đệm:
+ pH sinh lý cơ thể: 7 - 7,5, lựa chọn hệ đệm phù hợp với pH sinh lý để mắt không bị
kích ứng, khả năng dung nạp thuốc với cơ thể tốt hơn. 4 lOMoAR cPSD| 47207367
+ pH = 6 - 7,8: bền cho chloramphenicol, pH càng kiềm hoạt chất càng tan nhưng quá
kiềm, cloramphenicol bị phân hủy.
⇒ Chọn pH = 7,1 để pha chế dung dịch thuốc nhỏ mắt cloramphenicol.
VI. Tính chất sản phẩm và bảo quản:
- Dung dịch thuốc nhỏ mắt cloramphenicol được đóng vào chai nhựa mờ trắng dung tích
10ml. Dung dịch trong suốt và không màu.
- Bảo quản nơi mát ( < 30 °C, tránh ánh sáng trực tiếp ).
VII. Kiểm tra sản phẩm :
- Tính chất: dung dịch trong suốt, không màu.
- Độ trong: chế phẩm phải trong và không có tiểu phân quan sát được bằng mắt thường. - pH : từ 7 đến 7,5.
- Thể tích : 10,00 - 11,5mL.
- Định tính: sắc ký lớp mỏng phải có vết tương đương với vết của cloramphenicol chuẩn.
- Định lượng: hàm lượng cloramphenicol trong chế phẩm phải đạt từ 90% - 110% so với
hàm lượng ghi trên nhãn: 0,5%.
- Giới hạn: 2-amino-1-(4-nitrophenyl) propan-1,3-diol: không được lớn hơn 0,0040%.
- Giới hạn nipagin M: không được lớn hơn 0,5mg trong 1mL chế phẩm. - Độ vô khuẩn: phải vô khuẩn. 5