-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Báo cáo thực tập công ty cổ phân may SJC - xây dựng kế hoạch kinh doanh | Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp
Công ty Cổ phần May SJC: Một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực may mặc tại Việt Nam, chuyên cung cấp các sản phẩm thời trang cho thị trường nội địa và quốc tế. Mục tiêu thực tập: Hiểu rõ hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty và đề xuất một kế hoạch kinh doanh khả thi nhằm mở rộng thị trường và tăng doanh thu. Công ty SJC đang đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Xây dựng kế hoạch kinh doanh 58 tài liệu
Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp 1 K tài liệu
Báo cáo thực tập công ty cổ phân may SJC - xây dựng kế hoạch kinh doanh | Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp
Công ty Cổ phần May SJC: Một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực may mặc tại Việt Nam, chuyên cung cấp các sản phẩm thời trang cho thị trường nội địa và quốc tế. Mục tiêu thực tập: Hiểu rõ hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty và đề xuất một kế hoạch kinh doanh khả thi nhằm mở rộng thị trường và tăng doanh thu. Công ty SJC đang đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Môn: Xây dựng kế hoạch kinh doanh 58 tài liệu
Trường: Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp 1 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp
Preview text:
Bài thực tập thủy - Oke LỜI MỞ ĐẦU
Lộ trình gia nhập WTO của Việt Nam không còn xa, điều này đặt cho nền kinh tế Việt
Nam trước những thời cơ, vận hội và thách thức mới. Với vai trò là con chim đâù đàn của
ngành dệt may Việt Nam. Công ty cổ phần may SJC đã và đang thực hiện nhiều chương
trình, kế hoạch và chiến lược mới để bắt nhịp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của nước
nhà. Một trong những công tác quan trọng phải kể đến là nâng cao chất lượng của công tác
lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Đối với một doanh nghiệp bất kỳ thì hoạt động lập kế hoạch là chức năng đầu tiên của
quá trình quản lý, có vai trò rất quan trọng. Lập kế hoạch gắn liền với việc lựa chọn mục
tiêu và chương trình hành động trong tương lai, là cơ sở để xác định và triển khai các chức
năng còn lại là tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra. Bởi vậy chất lượng của công tác lập kế hoạch
sản xuất kinh doang được nâng cao sẽ là điều kiện cần thiết để đảm bảo quá trinh kinh
doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của việc lập kế hoạch và trên cơ sở nghiên cứu thực
trạng hoạt động lập kế hoạch tại Công ty cổ phần may SJC nên em đã chọn đề tài : “Thực
trạng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần may SJC “ làm chuyên đề thực tâ T p của mình.
CHƯƠNG 1. GI0I THIÊ2U CÔNG TY C5 PHẦN MAY SJC
1.1 Gi8i thiê 2u tên đ;a ch< c=a Doanh nghiê 2p
Tên: Công ty cố phần may SJC
Tên giao dịch: SJC Garment Joint Stock Company Mã số thuế: 2400836635
Địa ch]: Khu vườn quả Bác H`, Quý Sơn, Lục Ngạn, Bắc Giang Ngày hoạt đô T ng: 23/04/2018
1.2 Mô tả ng@nh nghA kinh doanh c=a Doanh nghiê 2p v@ mô tả sản phCm, d;ch vu
1.2.1. Mô t ngnh ngh kinh doanh ca doanh nghiê p. 1410 May trang phục
1.2.2. Mô t sn phm do lông vu Khfu trang Đ` bảo hô T y tế
1.3 L;ch sG hHnh th@nh v@ phIt triJn Doanh nghiê 2 p Từ mô T
t xưởng may nhg phục vụ nhu cầu may mă T
c tại địa phương và các huyê T n lân câ T n. Sau nhiều năm hoạt đô T ng rất hiê T
u quả và mang được danh tiếng. Cho đến ngày 23/04/2018,
bà Lê Thị Lương đã quyết định mở rô T ng và thành lâ T
p lên công ty CP SJC từ nền móng
xưởng cu với số lượng công nhân từ 100 lên đến 600 công nhân.
Sau khoảng 2 năm hoạt đô T
ng đến ngày 20/04/2020 công ty được Bô T Y Tế cấp giấy chứng nhâ T
n cho ljnh vực Sản xuất khfu trang. Và bắt đầu đi vào sản xuất cung cấp trong nước và ngoài nước.
1.4 Mô tả cơ cấu tổ chMc v@ chMc năng c=a tOng bô 2 phâ 2n
1.4.1. Đặc điJm tổ chMc quản lý c=a Công ty
Tại Công ty cổ phần may SJC, bộ máy quản lý được tổ chức theo mô hình trực tuyến.
- Đại hội đ`ng cổ đông (ĐHĐCĐ ): Là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, quyết định
các vấn đề liên quan đến chiến lược phát triển dài hạn của Công ty. Các vấn đề do ĐHĐCĐ
quyết định thường được thực hiện thông qua biểu quyết.Nghị quyết được thông qua khi có
trên 51% số phiếu tham gia cuộc họp ĐHĐCĐ đ`ng ý. ĐHĐCĐ bầu ra Hội đ`ng quản trị
và Ban kiểm soát của Công ty.
- Hội đ`ng quản trị (HĐQT): Là cơ quan quản lý của Công ty, đứng đầu là Chủ tịch
HĐQT.Thay mặt HĐQT điều hành Công ty là Tổng giám đốc.HĐQT hoạt động tuân thủ
theo quy định của Luật Doanh Nghiệp và điều lệ của Công ty.
- Ban kiểm soát: Là cơ quan giám sát hoạt động của ĐHĐCĐ, đứng đầu là trưởng ban kiểm soát.
Khối qun lý: Là những phòng ban tham gia giám sát và tổ chức sản xuất.
Khối phục vụ sn xuất: Là những bộ phận có trách nhiệm giúp đỡ bộ phận sản xuất trực tiếp khi cần.
Khối sn xuất trực tiếp: Là bộ phận trực tiếp sản xuất tạo ra sản phfm.
Sơ đ` tổ chức bộ máy ở dạng tổng quát như sau: ĐẠI H I Ộ C ĐÔNG Ổ H I ĐỒỒNG QU Ộ N TR Ả Ị BAN KI M SOÁ Ể T Khốối qu n lý ả Khốối ph c v ụ ụ Khốối s n xuấốt ả s n xuấốt ả Tr c tếốp ượ
Sơ đ+ 4.1 ( Ngu+n : Văn phòng Công ty) r c tếốp ượ s n xuấốt ả
Cấp công ty bao g`m ban giám đốc của Công ty chịu trách nhiệm quản lý và ch] đạo trực tiếp.
- Ban giám đốc g`m 4 người:
Tổng giám đốc: Là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của
Công ty. Tổng giám đốc do HĐQT bổ nhiệm hay bãi nhiệm.Tổng giám đốc chịu trách
nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Giúp việc cho
Tổng giám đốc có các Phó Tổng giám đốc do HĐQT bổ nhiệm hay bãi nhiệm theo đề nghị
của Tổng giám đốc, g`m có các Phó Tổng giám đốc sau:
Phó Tổng giám đốc điều hành về sản xuất và kỹ thuật: Có trách nhiệm giúp việc cho Tổng
giám đốc về mặt kỹ thuật sản xuất và thiết kế của Công ty .
Phó Tổng giám đốc tài chính và kinh doanh: Có trách nhiệm giúp Tổng giám đốc trực tiếp
ch] đạo hoạt động về mặt tài chính và kinh doanh trong Công ty.
Phó tổng giám đốc điều hành nội chính: Có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc về mặt đời
sống nhân viên và điều hành các dich vụ đời sống.
- Các phòng ban chức năng, g`m:
Văn phòng Công ty : Có trách nhiệm quản lý về mặt nhân sự, các mặt tổ chức của công
ty: Quan hệ đối ngoại, giải quyết các chế độ chính sách với người lao động.
Phòng kỹ thuật chất lượng: Quản lý, phác thảo, tạo mẫu các mặt hàng theo đơn đặt hàng
của khách hàng và nhu cầu của Công ty, kiểm tra chất lượng sản phfm trước khi đưa vào nhập kho thành phfm.
Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ nghiên cứu, khoả sát thị trường và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm.
Phòng xuất nhập khfu: Tổ chức và quản lý công tác xuất nhập khfu hàng hoá,đàm phán
soạn thảo hợp đ`ng với khách hàng trong và ngoài nước.
Phòng kế toán tài vụ: Tổ chức quản lý thực hiện công tác tài chính kế toán theo chính
sách của Nhà nước, đảm bảo ngu`n vốn có sản xuất kinh doanh và yêu cầu phát triển của
Công ty, phân tích và tổng hợp số liệu để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, đề xuất các
biện pháp đảm bảo hoạt động của Công ty có hiệu quả.
Phòng kho: Tổ chức tiếp nhận, bảo quản hàng hoá trong kho cung như vận chuyển, cấp
phát nguyên liệu đến từng đơn vị theo lệnh sản xuất. Ngoài ra còn thực hiện kiểm tra số
lượng, chất lượng của nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất.
Cửa hàng thời trang: Các sản phfm được trưng bày mang tính chất giới thiệu là chính,
ngoài ra còn có nhiệm vụ cung cấp các thông tin về nhu cầu thị trường, thị hiếu của khách
hàng để xây dựng các chiến lược tìm kiếm thị trường, đ`ng thời tiếp nhận các ý kiến đóng
góp, phản h`i từ người tiêu dùng.
1.4.2. Đă 2 c điJm tổ chMc sản xuất kinh doanh c=a Công ty
Mô hình sản xuất của công ty bao g`m nhiều xí nghiệp thành viên.Công ty hiện có 2 xí
nghiệp may chính thức, g`m:
-1 xí nghiệp may ở Lục Ngạn -1 xí nghiệp may ở Viê T t Yên
Trong đó mỗi xí nghiệp này lại chia thành 2 bộ phận có nhiệm vụ khác nhau g`m: Văn
phòng xí nghiệp,tổ cắt,tổ may, tổ là, kho Công ty.
Ngoài xí nghiệp may chính thì Công ty còn tổ chức các xí nghiệp phụ trợ g`m một phân
xưởng thêu, một phân xưởng mài đ`ng thời có nhiệm vụ cung cấp điện nước, sửa chữa
máy móc thiết bị cho cả Công ty, một cửa hàng thời trang chuyên nghiên cứu mẫu mốt và
sản xuất những đơn đặt hàng nhg, số lượng khoảng 1000 sản phfm/ tháng.
Mô hình tổ chức sản xuất của Công ty được thể hiê T n qua sơ đ` CỒNG TY XN XN Xí Cửa L c u Vi t ê nghiệ hàng Ngan Yến p ph ụ th i ờ trợ trang VP xí nghiệp Phấnx Phấn ưởng xưởng thếu mài T cắốt ổ Tổ may Kho cống ty
Sơ đ+ 4.3 ( Ngu+n Văn phòng Công ty )
1.4.3. Đă 2c điJm quy trHnh công nghê 2
sản xuất sản phCm
Quy trình công nghệ sản phfm chủ yếu của Công ty là quy trình phức tạp kiểu liên tục,
sản phfm phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất. Nhưng dù là mặt hàng nào, kể cả các cỡ
của mỗi mặt hàng đó có yêu cầu kỹ thuật sản xuất riêng vè loại vải cắt, thời gian hoàn
thành đều được sản xuất trên cùng một dây chuyền khép kín g`m: 1 tổ cắt, 6 dây chuyền
may, 1 tổ là với quy trình công nghệ như sau:
Nguyên vật liệu chính là vải, vải được đưa vào nhà cắt, tại nhà cắt vải được trải, đặt mẫu,
cắt phá, cắt gọt, đánh số và cắt thành thành phfm, sau đó được nhập kho và chuyển cho bộ
phận may trong xí nghiệp. Đối với những sản phfm yêu cầu thêu hay in thì phải được thực
hiện sau khi cắt rời mới đưa xuống tổ may.
Các tổ may tiến hành các công đoạn : may thân, may tay, may cổ… r`i sau đó mới ghép
thành sản phfm hoàn ch]nh để chuyển sang tổ là. Nếu sản phfm cần tfy mài thì trước khi
giao cho tổ là, sản phfm được chuyển qua phân xưởng tfy mài.
Sản phfm sau khi qua các khâu trên sẽ được hoàn ch]nh chuyển xuống bộ phận là. Phòng
kỹ thuật có trách nhiệm kiểm tra lại sản phfm trước khi đóng gói như chất lượng, quy cách,
kích cỡ… trước khi đóng gói sản phfm.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phfm được tóm tắt theo sơ đ`: NVL Cắốt May Là ( v i) ả Tr i v ả i, ả May thấn, maytay đặt mấẫu, ..…… cắốt phá, Thếu ghép Tẩy mài Cắốt gọt, thành, đánh sốố, thành đốồng bộ ph m ẩ Đóng gói, ki m tra ể V t ậ liệu phụ Bao bì đóng ki n ệ Nh p kho ậ
Sơ đ+ 4.5 (Ngu+n : Phòng kỹ thuật )
1.4.4. Đă 2c điJm loại hHnh sản xuất, ng@nh nghA kinh doanh c=a Công ty
1.4.4.1. Loại hHnh sản xuất
Hình thức sản xuất gia công trang phục : Đây là hình thức sản xuất kinh doanh chủ yếu
của Công ty. Khách hàng gửi nguyên vật liệu cho Công ty chế biến thành sản phfm r`i
xuất khfu theo các điều khoản trong hợp đ`ng đã ký kết giữa Công ty với các khách hàng.
1.4.4.2. Ng@nh nghA kinh doanh Hiê T
n nay sau khi được cổ phần hóa thì các ljnh vực hoạt đô T ng kinh doanh của Công ty bao g`m:
Sản xuất và kinh doanh, xuất nhập khfu các sản phfm may mặc, các loại nguyên liệu
thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hoá chất thuốc nhuộm, thiết bị tạo mẫu thời trang, các sản
phfm khác của ngành dệt may. Trong đó hoạt động chính vẫn là ở ljnh vực may mặc với
các loại sản phfm cơ bản: Quần áo sơmi, áo Jacket, áo khoác các loại, quần áo trẻ em…
Xuất khfu khfu trang Y Tế
1.4.4.3. Th; trưVng hoạt đô 2ng tiAm năng vA vWn, lao đô 2 ng Hiê T
n nay Công ty đã có quan hê T
với hơn 5 nước trên thế giới, trong đó những thị trường tiềm năng như EU, Nhâ T
t Bản, Trung Quốc…Thị trường xuất khfu chủ yếu của Công ty
g`m: Đông Âu, Thái Lan, Campuchia.. Còn đối với thị trường nội địa Công ty đã thành lập
nhiều trung tâm kinh doanh và tiêu thụ hoàng hoá, mở rộng hệ thống bán buôn, bán lẻ tại
Bắc Giang và các t]nh thành phố, địa phương trong cả nước. Công ty đã đa dạng hoá các
hình thức tìm kiếm khách hàng: Tiếp khách hàng tại Công ty, chào hàng giao dịch qua
Internet, tham gia các triển lãm trong nước và quốc tế, quảng cáo trên các phương tiện
thông tin đại chúng, biểu diễn thời trang…
Công ty hiện nay có một đội ngu cán bộ có trình độ cao và lực lượng công nhân có tay
nghề cao. Ngu`n nhân lực của Công ty tăng lên hằng năm, tốc độ tăng lao động tương đối
ổn định, trong đó chủ yếu là tăng lao động trực tiếp. Năm 2019 tăng so với năm 2018 là
350 người tương ứng tăng 350%. Năm 2020 tăng so với năm 2019 là 50 người tương ứng
11.11%, năm 2021 tăng so với năm 2020 là 100 người, tương ứng 20%. Đó là do trong
những năm gần đây Công ty đầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị, mở rộng sản xuất. Đ`ng
thời Công ty cung ngày càng ký kết được nhiều đơn đặt hàng, gia công yêu cầu thời gian
giao hàng hải đúng trong hợp đ`ng nên số công nhân được tuyển thêm vào Công ty rất
nhiều. Tỷ trọng lao động trực tiếp trong công ty tăng lên hằng nămcòn lao động gián tiếp
thì giảm chứng tg cơ cấu lao động trong công ty là phù hợp. Trong công ty lao động nữ
chiếm số lượng lớn hơn lao động nam, Năm 2020 lao động nữ chiếm 88,48%, lao động
nam chiếm 11,52%. Trình độ ngu`n nhân lực của công ty là rất cao. Năm 2020 số lao động
có trình độ đại học, trên đại học chiếm 3,76% tôngr số lao động với số lượng 112 người.
Thu nhập bình quân của nhân viên năm 2019 thăng 10% so với năm 2018, năm 2020 tăng
19.2% so với năm 2019. Năm 2021 tăng 20% so với năm 2020. CHỈ TIÊU NĂM 2019 NĂM 2020 NĂM 2021 Thu nhập bình 7.100.000 7.300.000 7.560.000 quân(người/tháng)
Bng 4.1 (Ngu+n : Phòng kế hoạch Công ty cổ phần may SJC)
Ngu`n vốn, tài sản của Công ty tăng lên hằng năm nhưng tốc độ tăng giảm đi. ĐVT: Tr.đ+ng CHỈ TIÊU NĂM 2019 NĂM 2020 NĂM 2021 Tài sản cố định 18.000 21.000 23.000 Tài sản lưu động 5.000 5.600 6.500 Tổng tài sản 23.000 26.600 29.500
Bng 4.2 (Ngu+n : Phòng kế toán Công ty )
Tổng tài sản Công ty năm 2020 tăng so với năm 2019 là 3,6 tỷ tương ứng với 15,65%.
Năm 2020 tăng so với năm 2019 là 2,9 tỷ tương ứng 10,9%.
1.5 Năng lực hoạt đô 2ng c=a Công ty cổ phần may SJC
Chuyên cung cấp các sản phfm may mă T
c, hàng hóa của công ty ra hợp thời trang, chất
lượng đảm bảo, mẫu mã và kiểu dáng đ‡p, tuân thủ đúng theo đơn đă T t hàng. Đă T c biê T t với đô T i ngu lao đô T
ng lành nghề, được đào tạo chuyên môn, đầy kinh nghiê T m, luôn sˆn sàng đáp ứng đơn đă T t hàng.
Về hoạt động sản xuất kinh doanh: tổ chức mở rộng sản xuất; không ngừng nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh; chú trọng đầu tư công nghệ, kỹ
thuật cao để mở rộng quy mô sản xuất. Đ`ng thời luôn nghiên cứu thị trường để đáp
ứng kịp thời nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Về mối quan hệ xã hội: mở rộng liên kết với các đơn vị khác trong khu vực, tăng
cường hợp tác, góp phần tích cực về việc tổ chức và cải tạo nền sản xuất của xã hội ở địa phương.
Về nghja vụ đối với nhà nước: Trên cơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả, Công ty
luôn làm tròn nghja vụ đối với nhà nước, với địa phương thông qua việc nộp đầy đủ
các loại thuế và tuân thủ Luật pháp theo quy định.
Về đời sống công nhân viên: tuyển dụng và thuê mướn công nhân lao động theo yêu
cầu sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng; tuân thủ nghiêm túc Bộ luật Lao Động, tổ
chức tốt đời sống vật chất cung như đời sống tinh thần của nhân viên. Bên cạnh đó,
khuyến khích các ý tưởng sáng tạo và phát triển cá nhân, phát huy các mối quan hệ
khắn khít giữa các thành viên để giúp đỡ và học hgi lẫn nhau, phát huy tinh thần hợp
tác làm việc nhóm để nâng cao hiệu quả trong sản xuất và tạo môi trường làm việc tốt nhất cho nhân viên.
Về bảo vệ môi trường, an ninh trật tự: giữ gìn vệ sinh môi trường và trật tự an toàn
chung trong toàn Công ty, nhất là tại các phân xưởng sản xuất, làm tròn nghja vụ quốc
phòng và tuân thủ pháp luật về an ninh trật tự tại địa phương. Hiê T
n nay với sự phát triển ngày càng nhanh kéo theo các mă T
t hàng chất lượng, nên đòi
hgi phải qua quy trình kiểm tra nghiêm ngă T
t. Công ty luôn phấn đấu tạo cho mình có uy tín
trên thị trường đối với khách bàng những ngu`n cung ứng chất lượng, giá thành hợp lý.
1.6 Kết quả hoạt đô 2ng c=a Công ty cổ phần may SJC NĂ NĂM NĂM NĂM NĂM NĂM M CHỈ TIÊU 2019 2020 2021 2020/2019 2021/2020 STT Tr.đ`ng Tr.đ`ng Tr.đ`ng ( % ) ( % ) 1 Doanh thu 44.800 45.000 50.000 100 111 2 Chi phí 30.200 32.000 34.800 106 109 LN trước 3 14.600 13.000 15.200 89 117 thuế Thuế 4 2.920 2.600 3.040 89 117 TNDN(20%) 5 LN sau thuế 11.680 10.400 12.160 125 117
Bng 4.3 ( Ngu+n: Phòng kế toán Công ty )
Do được đầu tư đổi mới trang thiết bị, máy móc sản xuất nên sản lượng sản xuất ra tăng
lên, đ`ng thời cung do chất lượng sản phfm đã được nâng lên đáng kể nên công ty cung
tiêu thụ được nhiều sản phfm hơn vì thế mà doanh thu của công ty đều tăng lên qua các
năm. Năm 2020 tăng so với năm 2019 là 7%, năm 2021 tăng so với năm 2020 là 6%.
Ngoài ra, chi phí của công ty qua các năm cung có xu hướng tăng lên và tăng bình quân
khoảng 6% gần bằng tốc độ tăng của doanh thu. Lợi nhuận sau thuế năm 2020 tăng 25% so
với năm 2019 và năm 2021 tăng 24% so với năm 2020.
Như vậy trong 3 năm gần đây, ta có thể thấy khả năng đi đúng hướng của công ty trong
việc cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phfm, mở rộng thị trường tiêu thụ, Công
ty đã dần đáp ứng được những đòi hgi khắt khe của thị trường và hướng tới sự hoàn thiện
về sản phfm. Hoạt động của Công ty đang trên đà tăng trưởng, doanh thu từ bán hàng và
lợi nhuận tăng đều qua các năm.
CHƯƠNG 2. TH[C TR]NG CÔNG T^C LÂ2P K` HO]CH SbN XUdT KINH
DOANH CÔNG TY C5 PHẦN MAY SJC
2.1 Muc tiêu phIt triJn c=a công ty
- Trong những năm tới Công ty sẽ tiếp tục xây dựng và phát triển thương hiệu với việc
nâng cao chất lượng sản phfm sản xuất, tạo ra nhiều kiểu dáng, mẫu mã, chủng loại khác
nhau phù hợp với từng đối tượng khách hàng nhằm tạo lập vị thế của Công ty trên thị
trường nước ngoài cung như thị trường trong nước.
- Mục tiêu về thị trường : Đối với thị trường gia công , công ty đặt mục tiêu giữ vững các
khách hàng truyền thống như EU, Nhật... Đ`ng thời phát triển thêm các thị trường mới như
Châu d, Châu Phi, Châu Mỹ Latinh. Đối với thị trường FOB, Công ty xác định đây là thị
trườn phát triển lâu dài, vì vậy trong những năm tới công ty sẽ xây dựng mạng lưới các nhà
thầu phụ nắm bắt thông tin giá cả. Công ty cung đặt kế hoạch khai thác thị trường tại chỗ
để có thể giảm bớt chi phí nhập khfu, rút ngắn thời gian đưa sản phfm tới tay khách hàng.
Đối với thị trường nội địa, Công ty cung xác định thành lập Trung tâm kinh doanh và tiêu
thụ hàng hoá của công ty, mở rộng hệ thống bán buôn, bán lẻ tại các t]nh thành phố trong
cả nước nhằm đảm bảo sự tăng trưởng doanh thu nội địa như tăng trưởng doanh thu xuất
khfu. Đ`ng thời Công ty cung hy vọng tiến tới sản xuất hàng theo đơn đặt hàng của trung
tâm kinh doanh tiêu thụ và các đại lý nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường và hàng hoá sản
xuất đến đâu tiêu thụ hết đến đó.
- Mục tiêu doanh thu và lợi nhuận: Hiện nay doanh thu công nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng rất
cao trong tổng doanh thu.Trong đó doanh thu xuất khfu lớn hơn doanh thu nội địa.Do vậy
trong những năm tới Công ty sẽ cố gắng giữ vững tốc độ tăng doanh thu xuất khfu đ`ng
thời đfy mạnh tốc độ tăng doanh thu nội địa. Đối với doanh thu kinh doanh khác thì cung
sẽ duy trì tốc độ tăng trưởng như hiện nay.
Như vậy trong thời gian tới Công ty sẽ tập trung mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công
nghệ, nâng cao chất lượng sản phfm để xây dựng cho mình một thương hiệu mạnh có uy
tín trong ngành dệt may, mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước đưa công ty ngày càng
phát triển mạnh đóng góp vào công cuộc xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh.
Định hướng phát triển trong tương lai của Công ty được cụ thể hoá qua một số ch] tiêu sau:
Đơn vị: triệu đ+ng NĂM NĂM NĂM NĂM NĂM TT CHỈ TIÊU 2022 2023 2024 2025 2026 1 Số lượng SP 12,5 13 13,2 13,5 14 2 DT từ may 5.500 6.000 7.400 8.800 10.000 Kim ngạch XK 3 90% 90% 95% 95% 95% hàng may DT từ hoạt động 4 250 320 390 450 500 KD khác
( Ngu+n: Phòng kế hoạch )
Với những thành tích đã đạt được trong thời gian vừa qua , hy vọng những mục tiêu và
định hướng phát triển của Công ty ở trên trong thời gian tới sẽ được hoàn thành một cách xuất sắc.
2.2 Hệ thWng kế hoạch hiện nay c=a Công ty
Kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là các công việc dự kiến sẽ thực hiện
trong thời gian tiếp theo g`m các ch] tiêu kinh tế như giá trị sản lượng , doanh thu, nộp
Ngân sách, sản phfm sản xuất chủ yếu, kim ngạch xuất khfu,tổng vốn đầu tư thực hiện, số
người đang làm việc , lợi nhuận…Ở công ty cổ phần may Thăng Long việc lập kế hoạch
được tiến hành theo từng giai đoạn (ngắn hạn , trung hạn, dài hạn )và phù hợp với từng loại
hình sản xuất của Công ty. Hiện nay, việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty
được chia làm hai loại chủ yếu sau:
- Kế hoạch ngắn hạn : kế hoạch tháng ,quý , nửa năm.
- Kế hoạch dài hạn: Kế hoạch cho từng năm tài chính “kế hoạch hằng năm”.
Để định hướng chiến lược phát triển lâu dài Công ty còn có kế hoạch dài hạn, kế hoạch
chiến lược kéo dài trong thời gian từ 5 đến 10 năm.
2.3 CIc căn cM lập kế hoạch c=a Công ty
2.3.1. Căn cM v@o kết quả nghiên cMu v@ dự bIo th; trưVng
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn t`n tại và phát triển lớn mạnh thì phải
lấy thị trường là trung tâm cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, thị trường
chính là nơi quyết định sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Do vậy
nghiên cứu thị trường là công việc cần thiết đầu tiên đối với bất cứ doanh nghiệp nào trong
quá trình kinh doanh. Một doanh nghiệp không thể khai thác hết tiềm năng của mình cung
như không thoả mãn tốt được nhu cầu của khách hàng nếu không có được đầy đủ các thông
tin chính xác về thị trường. Vì vậy nghiên cứu thị trường khâu quan trọng đầu tiên làm cơ
sở cho việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty trong điều kiện nền
kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. Thông qua việc nghiên
cứu thị trường Công ty sẽ nắm được những thông tin về giá cả, tình hình cung cầu sản
phfm mà Công ty sản xuất để đề ra những phương án chiến lược và lập kế hoạch kinh
doanh cho Công ty. Và Công ty cổ phần may SJC cung phải tuân thủ qui luật này nếu
muốn t`n tại và phát triển. Hằng năm công ty thường tiến hành nghiên cứu thị trường trước
để làm căn cứ cho việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong năm. Cụ thể là hằng năm
Công ty đều phải xem xét tác động của cả yếu tố chủ quan và khách quan như dự báo tình
hình phát triển kinh tế của Việt Nam, nhu cầu thời trang của người dân thay đổi như thế nào…
Theo đánh giá của Công ty thì hiện tại 90% giá trị sản lượng của Công ty có được là do
xuất khfu, ch] có 10% thu được là từ thị trường nội địa.Vì vậy có thể nói thị trường xuất
khfu đang là thị trường sống còn của Công ty. Định hướng cơ bản của hoạt động thị trường
trong thời gian tới của Công ty là giữ vững thị trường cu, từng bước mở rộng thị trường
mới, chuyển từ thế bị động gia công xuất khfu sang chủ động xuất khfu FOB. Các thị
trường hoạt động của Công ty:
- Thị trường nước ngoài : Công ty hiện có hai ban hàng lớn là EU và Nhật Bản.
+ EU : Là thị trường đông dân, có thu nhập bình quân đầu người cao, mức tiêu dùng hàng
dệt may rất cao đ`ng thời đòi hgi rất cao về chất lượng và mẫu mã. Công ty chủ yếu nhập
khfu hàng may mặc và theo phương thức gia công. Do hàng dệt may nhập khfu vào thị
trường này phải áp dụng hạn ngạch, hạn ngạch Eu dành cho Việt Nam rất ít so với năng lực
sản xuất. Do vậy để có thể xâm nhập sâu vào thị trường này thì vấn đề quan trọng nhất
hiện nay của Công ty là phải nhanh chóng đổi mới công nghệ để có thể đáp ứng các nhu
cầu phức tạp và đa dạng của sản phfm mà thị trường này đòi hgi.
+ Nhật Bản : là thị trường nhập khfu hàng dệt may lớn của thế giới. Hàng dệt may nhập
khfu vào thị trường này không cần hạn ngạch, mức tự do hoá cao nên cạnh tranh khốc liệt,
đ`ng thời lai đòi hgi cao về chất lượng và mẫu mã. Vì vậy Công ty muốn ngày càng mở
rộng thêm thị trường này thì vấn đề cốt yếu là phải nâng cao chất luợng trong quá trình sản
xuất và kiểm tra chất lượng sản phfm .
- Thị trường trong nước : nước ta là nước đông dân, đời sống của người dân ngày càng
được nâng cao nên sức mua hàng dệt may là rất lớn. Nó không ch] dừng lại ở các nhu
cầu thông thường mà còn xuất hiện các nh cầu về trang phục đi học, đi làm, trang phục lễ hội….
Vì vậy hàng năm để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh thì Công ty đều phải tiến hành
nghiên cứu và dự báo cả thị trường trong nước và thị trường nước ngoài, điều tra nhu cầu
tiêu dùng của các tầng lớp dân cư, khai thác tốt thông tin trên mạng để kịp thời cập nhật
các thay đổi trong xu hướng tiêu dùng và thời trang của khách hàng … để từ đó lập kế
hoạch sản xuất cho từng mặt hàng phù hợp.
2.3.2. Căn cM v@o năng lực hiện có c=a Công ty
Khi tiến hành lập kế hoạch thì người ta phải căn cứ vào khả năng hiện có của Công ty để
biết được hiện nay Công ty đang đứng ở đâu , năng lực sản xuất kinh doanh là bao nhiêu,
công nghệ như thế nào? Để trả lời được các câu hgi đó, Công ty phải xem xét đánh giá
năng lực chủ yếu về các mặt sau: Năng lực về số lượng máy móc thiết bị, công nghệ, lao
động, năng lực sản xuất của Công ty …
- Năng lực máy móc thiết bị của Công ty: Hiện nay Công ty cổ phần may SJC có 1 xí nghiê T
p tại Lục Ngạn(Bắc Giang). Với số lượng máy móc thiết bị là 700 chiếc bao g`m
máy may các loại, máy ép , máy giặt, máy cắt. Các máy móc thiết bị đều được nhập
khfu từ công nghệ của Đức ( FAAP ) và Nhật Bản ( JUKI ). Ngoài xí nghiệp may chính
thức thì công ty còn có 1 xí nghiệp phụ trợ.
- Căn cứ vào năng lực sản xuất của từng xí nghiệp may mà Phòng kế hoạch lập kế hoạch giao cho các đơn vị .
- Năng lực lao động của Công ty : Hiện nay Công ty có khoảng 600 công nhân với tay
nghề cao , có khoảng 25 nhân viên gián tiếp làm việc trong các phòng ban chức năng có
trình độ từ cao đẳng trở lên. Đối với công tác lập kế hoạch thì lao động là một nhân tố quan
trọng quyết định chất lượng của kế hoạch đề ra và ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Để có được một kế hoạch với những ch] tiêu hợp lý
và các biện pháp thực hiện ch] tiêu đó một cách phù hợp, đòi hgi phải có một đội ngu lao
động trong bộ phận kế hoạch có năng lực và trình độ cao. Hiện nay, ở Công ty phòng kế
hoạch vật tư g`m có 5 người trong đó có 60% có trình độ đại học, còn lại có trình độ cao
đẳng, các nhân viên trong phòng đều là những người công tác lâu năm trong Công ty, đây
là một đội ngu khá hùng hậu về mặt số lượng và chất lượng, do đó tạo điều kiện tốt cho
công tác lập kế hoạch của Công ty.
- Năng lực sản xuất của Công ty : Với số lượng máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại , đội
ngu công nhân có tay nghề cao thì năng lực sản xuất của Công ty là tương đối cao, Công ty
có thể đáp ứng được những đơn hàng gia công với số lượng lớn của bạn hàng nước ngoài
theo đúng thời hạn giao hàng, đ`ng thời công ty còn nhận gia công cho các công ty khác.
2.3.3. Căn cM v@o kết quả đInh giI tHnh hHnh thực hiện kế hoạch năm trư8c
Khi lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, ngoài việc căn cứ vào nhiệm vụ, mục
tiêu của kế hoạch năm, ch] tiêu kế hoạch do Tổng công ty giao xuống, năng lực hiện có của
công ty, kết quả nghiên cứu và dự báo thị trường thì Công ty còn phải căn cứ vào tình hình
đánh giá kế hoạch thực hiện năm trước, tức là xem xét khả năng thực hiện kế hoạch là bao
nhiêu, đạt được những kết quả gì và còn t`n tại những gì…để từ đó đề ra kế hoạch cho năm tới.
Trong Công ty thường xây dựng kế hoạch tháng, sau mỗi một tháng Công ty thường tổng
kết đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đặt ra để làm cơ sở cho việc đề ra kế hoạch cho tháng tiếp theo.
2.4 Những kết quả đạt được
Cách thức lập kế hoạch hiện nay ở Công ty cổ phần may SJC là tương đối tốt, phản ánh
được tinh thần đổi mới về công tác lập kế hoạch ở doanh nghiệp trong cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước.
- Công tác lập kế hoạch ở Công ty có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận: Sự phối hợp
chặt chẽ được thể hiện từ lãnh đạo cấp cao tới các phòng ban bên dưới. Các phòng ban, căn
cứ và chức năng nhiệm vụ của mình, lập các kế hoạch thuộc ljnh vực mà mình phụ trách
sau đó chuyển cho phòng kế hoạch vật tư tổng hợp thành kế hoạch sản xuất kinh doanh chung của toàn Công ty .
- Kế hoạch ở Công ty được xây dựng dựa trên cơ sở nghiên cứu dự báo thị trường. Hàng
năm trước khi bắt đầu lập kế hoạch Công ty thường tiến hành nghiên cứu và dự báo thị
trường, môi trường kinh doanh để biết được những điểm yếu, điểm mạnh, các cơ hội, thách
thức của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh để có kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp.
2.4.1. Những điJm mạnh
Công ty có đội ngu công nhân đông đảo đã có kinh nghiệm hàng chục năm, có trình độ
tay nghề ca , chuyên nghiệp.
Máy móc thiết bị hiện đại , nhập khfu công nghệ từ nước ngoài chủ yếu là của Nhật Bản và Đức .
Công ty cung được sự quan tâm của Tập Đoàn dệt may Việt Nam trong việc đầu tư đổi
mới thiết, bị máy móc may mặc .
Có sự đoàn kết nhất trí cao của các cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty trong việc
thực hiện mục tiêu chung.
2.4.2. Những điJm yếu
Tiềm lực tài chính của Công ty vẫn còn yếu, công ty vẫn đang còn phải vay nợ nhiều từ
ngân hàng để phục vụ cho việc sản xuất và mở rộng phát triển Công ty .
Năng suất lao động thấp, giá thành sản phfm cao tương đối so với các sản phfm hàng
may mặc khác đặc biệt là quần áo của Trung Quốc .
Hiện nay ngành may mặc xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh như Công ty may 10,
Công ty may Việt Tiến..và cả ở khu vực may mặc tư nhân .
2.4.3. Những cơ hội:
Có thị trường nội địa rộng lớn khoảng hơn 80 triệu dân có sức mau càng ngày càng tăng,
đặc biệt là ở khu vực thành phố và các đô thị. Vì thế Công ty ngoài việc tập trung cho may
gia công xuất khfu thì còn phải chú trọng đến việc khai thác nhu cầu của thị trường nội địa rộng lớn .
Các thị trường xuất khfu của Công ty có nhiều khả năng phát triển như Hoa Kỳ và Bắc Mỹ, ….
2.4.4. Những thIch thMc :
Đó là sự cạnh tranh giữa sản phfm của Công ty với hàng nhập ngoại từ Trung Quốc và
Asean về giá cả , mẫu mã , kiểu dáng .
Cạnh tranh với các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có
cơ chế quản lý linh hoạt hơn. Ở đây cung cạnh tranh về giá, cạnh tranh về marketing quan
hệ , cạnh tranh về dịch vụ chăm sóc khách hàng, cạnh tranh về uy tín .
Sắp tới Việt Nam gia nhập WTO do vậy mà Công ty cùng với các doanh nghiệp dệt may
khác sẽ có được nhiều cơ hội thuận lợi cho việc xuất khfu nhưng lại có thách thức cạnh
tranh ngay ở thị trường trong nước .
Trên cơ sở nghiên cứu các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của Công ty các nhân
viên phòng kế hoạch sẽ đề ra kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn .
2.4.5. Những tồn tại
Bên cạnh những kêt quả đã đạt được thì công tác lập kế hoạch tại Công ty cổ phần may
SJC còn có một số t`n tại sau :
- Việc lập kế hoạch của Công ty vẫn chủ yếu dựa vào kết quả kinh doanh của kỳ trước,
chưa áp dụng được các mô hình vào phân tích xây dựng kế hoạch. Công tác nghiên cứu thị
trường chưa sâu, các phương tiện cần thiết để nâng cao công tác nghiên cứu thị trường
chưa được đáp ứng đầy đủ, trình độ của đội ngu cán bộ nghiên cứu còn hạn chế do vậy làm
ảnh hưởng đến chất lượng thông tin phục vụ cho công tác lập kế hoạch.
- Phương pháp lập kế hoạch ở Công ty còn nặng về ch] đạo của cấp trên và kinh nghiệm
của những người làm công tác kế hoạch. Hiện nay, công ty lập kế hoạch còn thô sơ, công
cụ và phương tiện lập kế hoạch còn chưa đầy đủ nên ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
công tác xây dựng kế hoạch của Công ty.
- Chất lượng của căn cứ lập kế hoạch còn thấp, thông tin thu thập được còn kém tin cậy,
chưa chính xác vì thế mà kế hoạch lập ra còn có những ch] tiêu có chênh lệch lớn so với tình hình thực hiện .
- Công ty còn chưa chú trọng tới việc lập kế hoạch chiến lược dài hạn mà ch] mới chú ý
đến việc lập kế hoạch tác nghiệp cho từng năm, quý, tháng. Công ty ch] mới đặt mục tiêu
phát triển cho những năm tới như xây dựng và phát triển ngày càng lớn mạnh, mở rộng cả
thị trường trong và ngoài nước, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công
ty…. chứ chưa có các phương án cụ thể để đạt được các mục tiêu đó.
2.4.6. Những nguyên nhân
Những mặt hạn chế của Công ty về công tác lập kế hoạch là do các nguyên nhân sau :
- Công tác lập kế hoạch tại Công ty còn nặng về ch] đạo và kinh nghiệm nên các phương
pháp lập kế hoạch, căn cứ lập kế hoạch, qui trình lập kế hoạch còn chưa hoàn thiện. Vì vậy
mà chất lượng lập kế hoạch là chưa cao.
- Do thị trường luôn biến động, nhu cầu về hàng may mặc, xu hướng thời trang của khách
hàng thay đổi liên tục đ`ng thời có sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp trong
ngành nên việc hoàn thành kế hoạch được giao cung rất khó khăn.
- Ở Công ty thì việc đầu tư cho công tác lập kế hoạch còn ít đặc biệt là cho việc thu thập và
xử lý thông tin, công tác nghiên cứu thị trường. Hiện nay Công ty không có một phòng thị
trường riêng mà việc nghiên cứu thi trường thường do phòng kế hoạch, phòng kinh doanh nội địa đảm nhiệm .
- Do kế hoạch của Công ty chưa sát với năng lực thực tế, Công ty chưa phát huy được hết
các điểm mạnh của mình nên có những ch] tiêu thì công ty vượt xa so với kế hoạch đề ra
nhưng cung có những ch] tiêu thì lại không đạt được kế hoạch có khi còn đạt được rất thấp.