Báo cáo Thực trạng việc làm và thu nhập của người dân xã Nghĩa Đạo huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh hiện nay - Xã hội học | Trường Đại Học Công Đoàn

Lĩnh vực lao động và việc làm đang trải qua những thay đổi lớn ở quy mô chưa từng có do sự chuyển dịch của một số yếu tố như sự cải tiến của công nghệ, tác động của biến đổi khí hậu, rủi ro dịch bệnh, v.v... Đặc biệt, đại dịch Covid-19 xuất hiện tại Việt Nam từ tháng 1 năm 2020 đã ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình lao động việc làm trong các khối ngành kinh tế và tại tất cả các tỉnh, thành phố. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !

Trường:

Đại học Công Đoàn 205 tài liệu

Thông tin:
29 trang 3 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Báo cáo Thực trạng việc làm và thu nhập của người dân xã Nghĩa Đạo huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh hiện nay - Xã hội học | Trường Đại Học Công Đoàn

Lĩnh vực lao động và việc làm đang trải qua những thay đổi lớn ở quy mô chưa từng có do sự chuyển dịch của một số yếu tố như sự cải tiến của công nghệ, tác động của biến đổi khí hậu, rủi ro dịch bệnh, v.v... Đặc biệt, đại dịch Covid-19 xuất hiện tại Việt Nam từ tháng 1 năm 2020 đã ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình lao động việc làm trong các khối ngành kinh tế và tại tất cả các tỉnh, thành phố. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !

28 14 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|46342985
lOMoARcPSD|46342985
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
KHOA XÃ HỘI HỌC
ĐỀ TÀI
THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA NGƯỜI
DÂN XÃ NGHĨA ĐẠO HUYỆN THUẬN THÀNH TỈNH BẮC
NINH HIỆN NAY
Họ và tên: Đinh Quang Nho
Lớp: XH22B
MSV: 194D1030220
Giảng viên hướng dẫn: Vũ Yến Hà
lOMoARcPSD|46342985
Mục Lục
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................................................4
2. Ý nghĩa nghiên cứu............................................................................................................................5
2.1. Ý nghĩa lý luận...........................................................................................................................5
2.2. Ý nghĩa thực tiễn........................................................................................................................5
3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................................5
3.1. Mục đích nghiên cứu.................................................................................................................5
3.2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................................5
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu......................................................................................5
4.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................................5
4.2. Khách thể nghiên cứu................................................................................................................5
4.3. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................................5
Phạm vi không gian: xã Nghĩa Đạo huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh ...............................................5
Phạm vi thời gian: Từ ngày 10/7/2022 – 30/7/2022 ..............................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................................6
5.1. Phân tích tài liệu........................................................................................................................6
5.2. Phỏng vấn sâu............................................................................................................................6
5.3. Phương pháp trưng cầu ý kiến.................................................................................................6
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu..................................................................................7
6.1. Câu hỏi nghiên cứu....................................................................................................................7
6.2. Giả thuyết nghiên cứu...............................................................................................................7
NỘI DUNG CHÍNH..................................................................................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.........................................................7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu...................................................................................................7
1.2. Khái niệm công cụ........................................................................................................................10
1.2.1. Khái niệm lao động..............................................................................................................10
1.2.2. Người lao động.....................................................................................................................10
1.2.3. Khái niệm về việc làm..........................................................................................................10
1.2.4. Thu nhập..............................................................................................................................12
1.2.5. Thất nghiệp và người thất nghiệp.......................................................................................12
1.3. Lý thuyết áp dụng........................................................................................................................14
lOMoARcPSD|46342985
1.3.1. Lý thuyết hành động xã hội.................................................................................................14
1.3.2. Lý thuyết sự lựa chọn hợp lý...............................................................................................14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG, VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG XÃ NGHĨA ĐẠO .16
2.1. Sơ lược về địa bàn nghiên cứu....................................................................................................16
2.2. Tình hình kinh tế trong tỉnh Bắc ninh hiện nay........................................................................16
2.3. Thực trạng về việc làm của lao động xã Nghĩa Đạo...................................................................17
2.3.1. Cơ cấu việc làm....................................................................................................................17
2.3.2. Chất lượng lao động.............................................................................................................18
2.3.3. Thời gian làm việc................................................................................................................19
2.3.4. Khó khăn trong công việc....................................................................................................20
2.4. Thực trạng thu nhập của người lao động...................................................................................21
2.4.1. Cơ cấu thu nhập của người lao động xã Nghĩa Đạo..........................................................21
2.4.2. Một số tác nhân ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động.........................................22
2.5. Đánh giá chung.............................................................................................................................24
2.6. Kết luận........................................................................................................................................25
2.7. Một số kiến nghị...........................................................................................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................................26
lOMoARcPSD|46342985
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lĩnh vực lao động việc làm đang trải qua những thay đổi lớn quy chưa
từng do sự chuyển dịch của một số yếu tố như sự cải tiến của công nghệ, tác động của
biến đổi khí hậu, rủi ro dịch bệnh, v.v... Đặc biệt, đại dịch Covid-19 xuất hiện tại Việt
Nam từ tháng 1 năm 2020 đã ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình lao động việc làm trong
các khối ngành kinh tế tại tất cả các tỉnh, thành phố. Trong đó, ảnh hưởng rệt nhất
vào quý II năm 2020 khi tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, nhiều ca lây nhiễm
trong cộng đồng xuất hiện việc áp dụng các quy định về giãn cách hội. Với hoàn
cảnh đó, lao động việc làm hầu khắp các lĩnh vực kinh tế đang sẽ chịu những tác
động nhiều khía cạnh như: Thất nghiệp mất việc làm tạm thời; Khởi tạo chuyển
đổi việc làm…
Lao động và việc làm là chủ đề thu hút được sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên
cứu. Tuy nhiên về nhóm đối tượng lao động trên địa bàn Nghĩa Đạo huyện Thuận
Thành tỉnh Bắc Ninh và nhất là lao đông sau đại dịch Covid-19, thì đây còn là lĩnh vực ít
được đề cập đến nhiều.
Đại dịch Covid-19 không chỉ ảnh hưởng đến nền kinh tế của các nước trên thế
giới còn tác động nặng nề đến nền kinh tế của Việt Nam. Nhất vừa qua nước ta
thực hiện hai đợt giãn cách, mọi hoạt động phải tạm ngưng, người lao động bị cắt giảm
việc làm, khiến thu nhập bị giảm sút, những người không may còn bị mất việc hoàn toàn.
Và sau khi đại dịch qua đi thì việc làm và thu nhập của họ sẽ ra sao?
Xuất phát từ do trên, em lựa chọn đề tài nghiên cứu “Thực trạng việc làm và thu
nhập của người dân xã Nghĩa Đạo huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh hiện nay”. Qua
nghiên cứu này nhằm làm rõ những thay đổi của người lao động về việc làm thu nhập
trong nền kinh tế hiện nay.
lOMoARcPSD|46342985
2. Ý nghĩa nghiên cứu
2.1. Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu này trên cơ sở vận dụng một số khái niệm, lý thuyết xã hội học như
thuyết hành động hội, thuyết sự lựa chon hợp lý, để tìm hiểu giải thích về
những vấn đề lao động việc làm. Đồng thời đề tài được coi như một luận chứng góp
phần làm sáng tỏ hơn cho những lý thuyết đó.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu được thực hiện nhằm góp phần phác họa những thực trạng về lao
động việc làm Những kết quả nghiên cứu của đề tài thể được dùng làm tài liệu tham
khảo cho các cá nhân, tổ chức quan tâm khi nghiên cứu về lao đông việc làm.
3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu với mục đích làm sángthực trạng lao động việc làm. Đặc biệt
tìm hiểu về việc làm, thu nhập của người lao động. Từ đó đề xuất 1 số giải pháp tạo
việc làm.
3.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập của người lao động xã Nghĩa Đạo.
- Nguyên nhân ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của lao động xã Nghĩa Đạo.
- Kiến nghị một số chính sách đối với vấn đề tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho
lao động xã.
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng Lao động việc làm sau dịch của người dân trên địa bàn xã Nghĩa
Đạo hiện nay.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Người dân trên địa bàn xã Nghĩa Đạo
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: xã Nghĩa Đạo huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh
Phạm vi thời gian: Từ ngày 10/7/2022 – 30/7/2022
lOMoARcPSD|46342985
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phân tích tài liệu
Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu khái quát những vấn đề liên quan đến
nội dung nghiên cứu của đề tài thông qua các nghiên cứu về lao động việc làm. Qua đó
có được sự so sánh đối chiếu làm phong phú nội dung đang tiến hành tìm hiểu.
5.2. Phỏng vấn sâu
Mục đích của phương pháp này nhằm thu thập thông tin định tính bổ trợ minh
họa cho kết quả nghiên cứu định lượng. Phương pháp này giúp cho những giải sâu
hơn về vấn đề nghiên cứu. Trong đề tài này sử dụng 5 phỏng vấn sâu.
5.3. Phương pháp trưng cầu ý kiến
phương pháp định lượng, chúng tôi sử dụng một bảng hỏi đã được chuẩn hoá
bao gồm 40 câu hỏi. Do tình hình dịch bệnh trong cuộc phỏng vấn y chúng tôi tiên
hành khảo sát trực tuyến phát ra 1087 phiếu hỏi thu về 720 phiếu hỏi hợp lệ được sử
lý bằng ứng dụng spss.
720 phiếu hỏi hợp lệ có cơ cấu theo các biểu số như sau:
Bảng 1: Cơ cấu mẫu
DVT (%)
STT
Tiêu chí Số lượng
Tỷ lệ %
1 Giới tính
Nam 360
50
Nữ 360
50
2
Tình trạng hôn
Chưa có vợ/chồng
404
56.1
nhân
Có vợ/chồng 316
43.9
Khảo sát số liệu năm 2022
lOMoARcPSD|46342985
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
6.1. Câu hỏi nghiên cứu
Việc làm và thu nhập của người lao động xã Nghĩa Đạo sau đại dịch Covid-19
hiện nay ra sao?
Những ảnh hưởng gì tác đông đến việc làm và thu nhập của lao động xã Nghĩa
Đạo?
6.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Đa phần người dân đều có việc làm sau đại dịch, vì ở vùng nông thôn ít bị ảnh
hưởng
- Nguyên nhân chủ yếu đến từ đại dịch covid-19. Thu nhập có sự khác nhau về
trình độ học vấn.
NỘI DUNG CHÍNH
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ
TÀI 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Lao động việc làm là lĩnh vực nghiên cứu được rất nhiều người quan tâm Việt
Nam. Những năm gần đây, nhiều công trình nghiên cứu về lao động việc làm đã xuất
hiện với nhiều chiều hướng và cách tiếp cận khác nhau.
Bài viết “Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đến tình hình người lao động: Thực
trạng giải pháp” của ThS. Đỗ Thanh Tâm được đăng trên tạp chi công thương năm
2022. Bài viết chỉ ra tình hình dịch bênhk kéo dài và phức tạp khiến hàng triệu người mất
việc, lực lượng lao động, số người việc làm giảm. Trước sự tác động của dịch Covid-
19 khiến nên kinh tế bị ngưng trệ nhiều doanh nghiệp phải cho lao động ngừng, giãn hoặc
nghỉ việc. Điều y làm cho tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động tăng cao. Từ đó đề
xuất một số giải pháp để giải quyết vấn đề thiếu hụt lao động sau đại dịch, tiếp tục triển
khai Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 1/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ
người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch
lOMoARcPSD|46342985
Covid-19 Nghị quyết số 116/NQ-CP ngày 24/9/2021 của Chính phủ về chính sách hỗ
trợ người lao động người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 từ
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
[1]
Bài viết Đặc điểm lao động Việt Nam hiện nay của tác giả Nguyễn Quang Giải
được đăng trên tạp chí khoa học trường Đại học Cần Thơ năm 2018. Kết quả nghiên cứu
chỉ ra, lao động Việt Nam chủ yếu lao động gian đơn chưa qua đào tạo tay nghề: mặt
khắc có sự cách biệt khá xa về chất lượng lao động giữa các vùng kinh tế - xã hội; các
tiểu vùng. Do vậy để rút ngắn khoẳng cách, nâng cao nguồn nhân lực giữa các vùng miền
đáp ứng nhu cầu phát triển của địa phương, từng bước hội nhập vào thị trường lao động
khu vựng quốc tế vấn đề đặt ra các chính sách giải pháp của chính phủ cần tiếp
cận và chú ý đến sự khác biệt lao động theo vùng miền, tiểu vùng kinh tế - xã hội cả nước
dựa trên đặc điểm cung cầu lao động.
[2]
Bài viết Thị trường lao động Việt Nam sau đại dịch Covid-19: lo trước để giảm
lo sau của TS. Nguyễn Xuân Hải, ThS. Chu Thị Anh được đăng trên cổng thông tin
điện tử viện chiến lước chính sách tài chính năm 2021. Bài viết đã clàm tình hình
lao đông việcm của người lao động trong mùa dịch, thị trường lao động roi vào trạng
thái khó lường. Dịch Covid-19 đã làm bộc lộ n, sớm hơn những điểm yếu của thị
trường lao động trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Từ đó đưua ra các giải pháp hỗ trợ, thúc
đẩy sự phục hồi của thị trường, khôi phục và phát triển sản xuất, kinh doanh.
[3]
Luận văn Thực trạng những vấn đề đặt ra đối với lao động Việt Nam hiện
nay 2014 của tác giả Phạm Thi Bạch Tuyết. Kết quả nghiên cứu cho thấy Việt Nam
nguồn lao động dồi dào, cấu dân số trẻ tuy nhiên việc phân bố lao động không đồng
đều dẫn đến 1 số vùng kinh tế còn chậm phát triển. cấu lao động còn sự chuyển
biến chậm. luận văn cũng cho thấy tuy chất lương lao động đã được cải thiện, có đóng
góp đáng kể cho tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, nhưng nhìn chung vẫn còn thấp,
chưa đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế đất nước cònsự khác biệt lớn giữa các vùng
lãnh thổ.
[4]
lOMoARcPSD|46342985
lOMoARcPSD|46342985
Bài viết Chính sách hỗ trợ tạo việc làm cho người lao động các nhóm lao
động đặc thù được đăng trên tạp chí giáo dục năm 2019. Bài viết này góp phần làm
thực trạng chính sách việc làm nước ta hiện nay, từ đó đưa ra định hướng hoàn thiện
chính sách việc làm.
[5]
Phạm Minh Thu, Hoàng Thị Bích Thủy, Trịnh Minh Thúy, Nguyễn Phúc Thư,
Nguyễn Thị Thương “Thất nghiệp tăng mạnh do tác động của Covid-19” Đại học Quốc
gia Hà Nội năm 2022. cho thấy sự bùng phát của Covid-19 đã có tác động tiêu cực đến sự
tham gia của người lao động vào thị trường lao động tạo thu nhập từ việc làm. Với
diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, đặc biệt các biến thể mới của virus hiện đang
lây lan nhanh, ảnh hưởng của dịch đến đời sống sản xuất trong thời gian tới điều
khó lường đại dịch Covid-19 đã gây ra nhiều xáo trộn trên thị trường lao động Việt Nam,
với hàng triệu người lao động bị ảnh hưởng tiêu cực bởi thất nghiệp, phải nghỉ phép/ luân
chuyển, giảm giờ làm, giảm thu nhập, v.v. Đây là lần đầu tiên trong 10 năm qua, nền kinh
tế Việt Nam bị sụt giảm nghiêm trọng về số lượng người tham gia thị trường lao động
việc làm.
[6]
Bài viết Vấn đề giải quyết việc làm đảm bảo an sinh hội trong bối cảnh
phòng, chống dịch Covid-19 của phóng viên Hồng Mến đăng trên công thông tin điện
tử tỉnh Quảng Bình năm 2021. Bài viết chỉ ra tình trạng thiếu việc làm của người lao
động trong bối cảnh dịch bệnh từ đó những kế hoạch đưa ra các giải pháp để đẩm bảo
việc làm thu nhập cho người lao động
[7]
Nhìn chung, tác giả của những công trình nghiên cứu trên đã những cách tiếp
cận khác nhau hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp vấn đề việc làm thu nhập của người lao
động trong những năm gần đây. Đó những nguồn tài liệu cùng quý giá giúp em
được những thông tin cần thiết để kế thừa và phát triển trong bài nghiên cứu của mình.
lOMoARcPSD|46342985
1.2. Khái niệm công cụ
1.2.1. Khái niệm lao động
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người tác động vào thế giới
tự nhiên nhằm cải tạo tự nhiên để thỏa mãn nhu cầu, đồng thời cải tạo cả bản thân con
người. Chính vậy Ph. Ăngghen đã viết: “Lao động điều kiện bản đầu tiên của
toàn bộ đời sống loài người, như thế đến một mức trên một ý nghĩao đó chúng
ta phải nói: lao động đã sáng tạo ra bản thân con người”. Như vậy, lao động hoạt động
quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất các giá trị tinh thần của hội.
Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của
đất nước.
1.2.2. Người lao động
Bộ luật Lao động 2012 (hiện hành) nêu: Người lao độngngười từ đủ 15 tuổi trở
lên, khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương chịu sự
quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.
Theo đó, có 4 yếu tố để nhận diện: Tuổi; Khả năng lao động; Làm việc theo hợp đồng lao
động; Có nhận lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.
Còn từ ngày 1.1.2021, Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Người lao động người làm việc cho người s dụng lao động theo thỏa thuận,
được trả lương chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động. Độ
tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục
1 Chương XI của Bộ luật này.
1.2.3. Khái niệm về việc làm
Việc làm vấn đề được nghiên cứu đề cập dưới nhiều khía cạnh khác nhau.
Cùng với sự phát triển của hội, quan niệm về việc làm cũng được nhìn nhận một cách
khoa học, đầy đủ và đúng đắn hơn.
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra quan niệm: “Người việc làm những
người làm một việc đó, được trả tiền công, lợi nhuận hoặc những người tham gia
vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm lợi ích hay thu nhập gia đình,
không nhận được tiền công hay hiện vật”.
lOMoARcPSD|46342985
Việt Nam, quan niệm về việc làm được quy định trong Bộ luật lao động năm
2019 tại điều 9 có giải thích Khái niệm việc làm là gì? Cụ
thể: “Điều 9. Việc làm, giải quyết việc làm
Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà pháp luật không cấm.
Nhà nước, người sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia giải quyết việc
làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm.”
Từ đó có thể thấy rõ dưới góc độ pháp lý, việc làm được cấu thành bởi 3 yếu tố:
- hoạt động lao động: thể hiện sự tác động của sức lao động vào liệu sản xuất để
tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Yếu tố lao động trong việc làm phải có tính hệ thống,
tính thường xuyên tính nghề nghiệp. vậy người việc làm thông thường phải
những người thể hiện các hoạt động lao động trong phạm vi nghề nhất định
trong thời gian tương đối ổn định.
- Tạo ra thu nhập: Là khoản thu nhập trực tiếp và khản năng tạo ra thu nhập.
- Hoạt động này phải hợp pháp: hoạt động lao động tạo ra thu nhập nhưng trái pháp
luật, không được pháp luật thừa nhận thì không được coi việc làm. Tùy theo điều
kiện kinh tế-xã hội, tập quán, quan niệm về đạo đức của từng nước pháp luật
sự quy định khác nhau trong việc xác định tính hợp pháp của các hoạt động lao động
được coi là việc làm. Đây là dấu hiệu thể hiện đặc trưng tính pháp lí của việc làm.
Nội dung của việc làm rất mở rộng và cho thấy khả năng to lớn để giải phóng
tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều người. Người lao động được tự do
hành nghề, tự do liên doanh, liên kết sản xuất kinh doanh; tự do thuê mướn lao động theo
quy định của pháp luật nếu nhu cầu. Đồng thời qua đây cho thấy, việc làm một
phạm trù lịch sử, phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong các giai
đoạn phát triển khác nhau. Việc mở rộng hay thu hẹp việc làm, phát huy hay kìm hãm
năng lực tạo việc làm phụ thuộc vào yếu tố kinh tế - chính trị - hội của quốc gia, địa
phương hay doanh nghiệp
lOMoARcPSD|46342985
1.2.4. Thu nhập
Thu nhập gồm hai bộ phận hợp thành:
Thù lao cần thiết (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp mang tính chất tiền
lương) và phần có được từ thặng dư từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên những phạm trù khác nhau, biểu hiện của thu nhập khác nhau những đặc
trung riêng. Vì vậy có những cách định nghĩa khác, chẳng hạn:
Tổng thu nhập của người lao động là một số tiền lao động nhận được từ các nguồn thu
họ được quyền sử dụng cho bản thân và gia đình.
Thu nhập nhân tổng số thu nhập đạt được từ các nguồn thu khác nhau của
nhân trong thời gian nhất định, thu nhập nhân từ nhiều nguồn khác nhau đều từ nguồn
thu nhập quốc dân. Thu nhập sự phân phối tái phân phối thu nhập quốc dân đến
từng người, bất kể lao động trong quan đơn vị để làm ra sản phẩm vật chất hay
không.
[8]
1.2.5. Thất nghiệp và người thất nghiệp
*Thất Nghiệp:
Theo quan niệm của Tổ Chức Lao Đông Quốc Tế (ILO), thất nghiệp người
không việc làm, khả năng làm việc nhu cẩu tìm kiểm việc làm. Những người
thất nghiệp là những người trong độ tuôi lao động có sức lao động chưa có việc làm, đang
có nhu cầu làm việc nhưng chưa tìm được việc làm.
Bộ Lao đông Thương Binh và Xã hội. cũng quy đỉnh: “Người thất nghiệp là những người
trong độ tuỗi lao động có khả năng lao động, có nhu cầu tìm kiếm việc làm nhưng Không
có việc làm”
Tỷ lệ thất nghiệp lệ phần trăm giữa tổng số người thất nghiệp tổng nguôn
nhân lực. Thất nghiệp có thể được chia ra làm một số loại chính sau:
Thất nghiệp tạm thời: thất nghiệp xảy ra khi một số người lao đông đang trong thời kỹ
tìm kiếm việc làm hoặc chờ làm ở nơi có việc làm tốt hơn.
Thất nghiệp cấu: thất nghiệp xây ra khi cô sự mắt cân đối cung câu giữa các
loại lao đông, giữa các ngành nghề trong khu vực.
lOMoARcPSD|46342985
Thất nghiệp do thiêu cầu: thất nghiệp xảy ra khi mức cầu chung về lao động giảm
xuống, nguồn gốc chính là do sự suy giảm tổng cầu.
Thất nghiệp do yêu tố ngoài thị trường: loại thất nghiệp theo thuyết cổ điển, xảy ra
khi tiền lương được c định không bởi các lực lượng thị trường cao hơn mức lương
cân bằng thực tế của thị trường lao động.
Thất nghiệp cũng thể chia thành thất nghiệp tự nguyên thất nghiệp không tự
nguyện:
Thất nghiệp tự nguyên: loại thất nghiệp trong đó những người lao động không
quan tâm đến một số nghề mặc đủ họ đủ điều kiện để làm vi họ một phần vốn từ
bên ngoài.
Thất nghiệp không tự nguyên: loại thất nghiệp trong đó những người lao động
muốn làm bất kỳ môt công việc nào đó họ không quan tâm đến lương nhưng họ
không tìm được việc làm.
Thất nghiệp là hiện tượng kinh tế tất yếu, song đuy trì mức độ nào cho hợp còn
tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia khnăng quản nên kinh tế của Chính
phủ. Tỷ lệ thất nghiệp thấp đỏng nghĩa với lực lượng lao động trong nền kinh tế được tăng
cường tỷ lệ lạm phát cao. Ngược lại, tỷ lệ thấp nghiệp cao đồng nghĩa với tỷ lệ lạm phát
thấp cũng tạo ra những vấn đề xã hội bức xúc về việc làm, về tệ nạn xã hội....
vậy, đuy trì một tỷ thất nghiệp hợp mức thất nghiệp tự nhiên (tÿ lệ thất nghiệp
mà ở đó ai có nhu cầu làmviệc đều có thê kiếm được việc làm) là điều lý tưởng.
[8]
*Người thất nghiệp
Người thất nghiệp người trong độ tuổi lao động, khả năng lao động nhưng
chưa có viếc làm, có nhu cầu tìm việc làm và đã đăng kỹ tìm việc làm.
Theo quan điểm của Ban chỉ đạo Điều tra lao động Trung ương: Người thất nghiệp
người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế, hiện tại đang có hoạt dộng
tìm việc làm trong 4 tuần qua hoặc không đi tìm việc do không biết tìm việc đâu,
hoặc tìm nhưng chưa tìm được, giờ làm việc dưới 8 giờ, có mong mốn sãng sàng
làm thêm nhưng không tìm được việc làm.
lOMoARcPSD|46342985
lOMoARcPSD|46342985
1.3. Lý thuyết áp dụng
1.3.1. Lý thuyết hành động xã hội
Hành động hội được M Webber định nghĩa một cách tổng quát “Hành động
được chủ thể gán cho một ý nghĩa chủ quan nào đó, là hành động có tính đến hành vi của
người khác vậy được định hướng cho người khác, trong đường lối, quá trình của
nó”.
[9]
Ông nhấn mạnh đến động thúc đẩy trong ức của chủ thể “nguyên nhân”
của hành động. Hành động hội một bộ phận cấu thành trong hoạt động sống của
nhân. Hành động hội bị quy địnhbởi hàng loạt các yếu tố như: lợi ích, nhu cầu, định
hướng giá trị của chủ thể hành động. Hành động xã hội gồm 4 loại:
- Hành động duy lý công cụ: là hành động được thực hiện với sự cân nhắc tính
toán lựa chọn công cụ, phương tiện, mục đích sao cho có hiệu quả nhất.
- Hành động duy giá trị: hành động được thực hiện bản thân nh động
(mục đích tự thân). Thực chất loại hành động này thể nằm những mục đích phi
nhưng lại được thực hiện bằng những hành động duy lý.
- Hành động cảm tính: hành động do các trạng thái, xúc cảm hoặc tình cảm bột
phát gây ra không sự cân nhắc xem xét phân tích mối quan hệ giữa công cụ
phương tiện và mục đích hành động.
- Hành động theo truyền thống: là loại hành động tuân thủ theo những thói quen,
nghi lễ, phong tục, tập quán truyền từ đời này sang đời khác.
Như vậy, vận dụng lý thuyết vào nghiên cứu sẽ giúp phân tích nguyên nhân động
cơ tìm và tạo việc làm của nhóm đối tượng tham gia khảo sát.
1.3.2. Lý thuyết sự lựa chọn hợp lý
Thuyết lựa chọn hợp trong hội học nguồn gốc từ triết học, kinh tế học
nhân học vào thế kỷ VIII, XIX. Một số nhà triết học đã cho rằng bản chất con người vị
kỷ, luôn tìm đến sự hài lòng, sự thoả mãn và lảng tránh nỗi khổ đau.
Thuyết này gắn với tên tuổi của rất nhiều nhà hội học tiêu biểu như: George
Homans, PeterBlau, JamesColeman…Thuyết lựa chọn hợp dựa vào tiền đề cho rằng
con người luôn hành động một cách chủ đích, suy nghĩ để lựa chọn sử dụng các
nguồn lực một cách duy lý nhằm đạt được kết quả tối đa với chi phí tối thiểu. Thuật ngữ
lOMoARcPSD|46342985
“lựa chọn” được dùng để nhấn mạnh việc phải cân nhắc, tính toán để quyết định sử dụng
loại phương tiện hay cách thức tối ưu trong số những điều kiện hay cách thức hiện để
đạt được mục tiêu trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực. Phạm vi của mục đích đây
không chỉ yếu tố vật chất (lãi, lợi nhuận, thu nhập) còn cả yếu tố lợi ích hội
tinh thần. “Sự lựa chọn chỉ hợp trên sở đánh giá các yếu tố, các điều kiện khách
quan của hành động từ phía bản thân chủ thể, từ góc độ chủ quan của người ra quyết định
chứ khó có thể dựa vào những tính toán chính xác”.
[10]
Thuyết lựa chọn hợp dựa vào tiền đề cho rằng con người hoạch định hành động
một cách có chủ đích, có suy nghĩ để lựa chọn và sử dụng các nguồn lực một cách hợp
nhằm đạt được kết quả tối đa với chi phí tối thiểu.
Những tiêu chí lựa chọn việc làm của một người đưa ra mặc dù mang tính nhân những
không còn đơn thuần hành vi mang tính nhân chính những chuẩn mực
được thừa nhận bởi nhóm nhỏ.
lOMoARcPSD|46342985
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG, VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG XÃ
NGHĨA ĐẠO
2.1. Sơ lược về địa bàn nghiên cứu
Nghĩa Đạo một phía Đông thuộc huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, Việt
Nam. Nghĩa Đạo một trong số những có diện tích nhỏ nhất của Huyện Thuận
Thành, nhưng với giao thông thuận tiện trục đường QL38 tiếp giáp 2 tỉnh Hải
Dương Hương Yên đã giúp cho Nghĩa Đạo xây dựng kinh tế ngày một phát triển
góp phần thúc đẩy kinh tế của huyện Thuận Thành nói riêng tỉnh Bắc Ninh nói chung.
Nhân dân nghĩa đạo đang chuyển mình để kịp thích ứng với sự phát triển của hội
hiện đại, các hộ gia đình tại không ngừng thi đua xây dựng kinh tế cho gia đình
còn cho cả địa phương.
2.2. Tình hình kinh tế trong tỉnh Bắc ninh hiện nay
6 tháng đầu năm 2022, mặc tình hình quốc tế, diễn biến phức tạp cùng với
những hậu quả sâu rộng của đại dịch COVID-19 những khó khăn mới phát sinh ảnh
hưởng đến sự phát triển chung của đất nước, cũng như của tỉnh. Song các ngành, các cấp
trong tỉnh đã tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị bằng sự quyết tâm, nỗ lực
đạt nhiều kết quả quan trọng, kinh tế của tỉnh đang phục hồi với nhiều tín hiệu khởi sắc.
Với việc đồng bộ các giải pháp kiểm soát dịch bệnh Covid-19, tháo gỡ khó khăn,
hỗ trợ kinh tế phục hồi tăng trưởng… 6 tháng đầu năm nay, tổng sản phẩm (GRDP)
trên địa n tỉnh tăng 14,7% so cùng kỳ; Đứng thứ 2 cả nước đứng thứ nhất vùng
Đồng bằng sông Hồng. Trong đó: Giá trị sản xuất ước đạt 56,4% kế hoạch; Sản xuất công
nghiệp tăng trưởng cao; Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 19,8% so với cùng kỳ.
Công nghiệp chế biến chế tạo tiếp tục khẳng định vai trò động lực trong công nghiệp
tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Hoạt động thương mại - dịch vụ, du lịch tăng mạnh; Tổng
mức bán lẻ hàng hóa doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 36,4%. Kim ngạch xuất nhập
khẩu tăng 15%; Trong đó, xuất khẩu ước 24,3 tỷ USD, tăng 4%. 6 tháng qua, toàn tỉnh
cấp mới 32 dự án trong nước với số vốn 13.120 tỷ đồng; Cấp mới điều chỉnh giấy
chứng nhận đầu tư 111 dự án FDI với số vốn hơn 1,6 tỷ USD, xếp thứ ba cả nước và tăng
lOMoARcPSD|46342985
gấp hơn 3,3 lần so với cùng kỳ năm 2021; Thành lập mới 1.306 doanh nghiệp với số vốn
đăng ký hơn 10 nghìn tỷ đồng. Thu ngân sách Nhà nước ước 16.532 tỷ đồng, đạt 54% dự
toán, trong đó, thu nội địa 12.600 tỷ đồng. Bắc Ninh đang dần trở thành cực tăng trưởng
của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng Thủ đô, đóng góp quan trọng vào mức tăng
trưởng chung của cả nước và trở thành điểm sáng trong phát triển kinh tế toàn quốc.
[11]
2.3. Thực trạng về việc làm của lao động xã Nghĩa Đạo
Đối với người lao động thì việc làm một trong những vấn đề luôn được các cấp
chính quyền quan tâm, bởi vậy giải quyết tốt vấn đề này mới thực hiện được các mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội.
2.3.1. Cơ cấu việc làm
Bảng 2.1: Phân bố ngành nghề điều tra
DVT (%)
Ngành nghề Số người Tỷ lệ(%)
Nông nghiệp 195 27.1
Công nghiêp 299 41.4
Khinh doanh buôn bán, dich vụ 71 9.9
Cán bộ viên chưc nhà nước 18 2.5
Nhân viên hành chính văn phòng 58 8.1
Khác 79 11
Tổng 720 100
Khảo sát số liệu năm 2022
Qua bảng ta thấy số lượng lao động ngành công nghiệp chiếm đa số với tỷ lệ
41.5% lĩnh vực nông nghiệp chiếm 27.1% còn ngành nghề kinh doanh buôn bán dịch vụ
chỉ chiếm 9.9% từ đó ta có thể thấy lao động của xã chủ yếu tập chung vào lĩnh vực công
nghiệp. như chúng ta đếu thấy dưới tác động của đại dịch covid-19 thì lĩnh vực công
nghiệp gần đây vẫn đang trong quá trính phục hồi, lợi ích kinh tế đem lại chưa cao do
vậy đời sông của người dân trong xa vẫn còn gặp đôi chút khó khăn.
Lĩnh vực ngành nghề - dịch vụ ngành mạng lại lợi ích kinh tế cao nhưng tỷ lệ
lao động trong lĩnh vực này vẫn chiếm tỷ lệ thấp chỉ 9.9% trong tổng số lao động. Hơn
thế nữa ngành nghề dịch vụ vẫn chủ yếu buôn bán nhỏ lẻ chưa mang tính quy
vậy vẫn chưa mang lại hiệu quả cao.
lOMoARcPSD|46342985
2.3.2. Chất lượng lao động
Bước sang thế kỷ XXI nền kinh tế tri thức, do đó để đánh giá đựợc sự giàu
phát triển của một quốc gia hay một tỉnh thành phố thì người ta không căn cứ vào tài
nguyên khoáng sản, vào đất đai mà chủ yếu dựa vào nguồn nhân lưc hay dựa vào đội ngũ
lao động có tri thức. Lực lượng lao động ở xã Nghĩa Đạo có dấu hiệu gia tăng nhưng chất
lượng vẫn còn thấp cụ thể như sau:
Bảng 2.2: chất lượng động phân theo trình độ văn hóa
DVT (%)
Cấp học Số người Tỷ lệ(%)
Không có bằng cấp 7 1.0
Tiêu học 1 0.1
Trung học cơ sở 43 6.0
Trung học phổ thông 148 20.6
Đại học/cao đẳng 404 56.1
Sau đại học 171 16.3
Tổng 720 100
Khảo sát số liệu năm 2022
Những năm gần đây, vấn đề giáo dục - đào tạo trong ngày càng được nâng cao
những chuyển biến tích cực. Mặt khác, cũng do chất lượng cuộc sống của người
dân ngày càng đảm bảo hơn nên nhận thức của họ cũng đã tiến bộ hơn. Chính những
do đó những khách thể tham gia khảo sát tỷ lệ tốt nghiệp THPT 20.6 % cũng
như đang học các lớp đại học, cao đẳng tốt nghiệp đại học 72.4% đã cho thấy trình
độ văn hóa của người lao động cao, tạo điều kiện cho người lao động hình thành những
đức tính cần thiết, giúp họ nâng cao trình độ hiểu biết, tiếp thu trình độ kỹ thuật công
nghệ tiên tiến để vận dụng nó. Bởi khi nói đến trình độ văn hóa sẽ nền tảng đặt nền
móng cho sự đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật cho lực lượng lao động.
2.3.3. Thời gian làm việc
Để đánh giá khả năng tạo ra việc làm của người lao động chúng ta cần phân tích
thời gian làm việc của người lao động.
Bảng 2.3: Thời gian làm việc của người lao động
DVT (%)
| 1/29

Preview text:

lOMoARcPSD|46342985 lOMoARcPSD|46342985
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHOA XÃ HỘI HỌC ĐỀ TÀI
THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA NGƯỜI
DÂN XÃ NGHĨA ĐẠO HUYỆN THUẬN THÀNH TỈNH BẮC NINH HIỆN NAY
Họ và tên: Đinh Quang Nho Lớp: XH22B MSV: 194D1030220
Giảng viên hướng dẫn: Vũ Yến Hà lOMoARcPSD|46342985 Mục Lục
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................................4 1.
Lý do chọn đề tài................................................................................................................................4 2.
Ý nghĩa nghiên cứu............................................................................................................................5 2.1.
Ý nghĩa lý luận...........................................................................................................................5 2.2.
Ý nghĩa thực tiễn........................................................................................................................5 3.
Mục đích và mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................................5 3.1.
Mục đích nghiên cứu.................................................................................................................5 3.2.
Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................................5 4.
Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu......................................................................................5 4.1.
Đối tượng nghiên cứu................................................................................................................5 4.2.
Khách thể nghiên cứu................................................................................................................5 4.3.
Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................................5 P
hạm vi không gian: xã Nghĩa Đạo huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh ...............................................5 P
hạm vi thời gian: Từ ngày 10/7/2022 – 30/7/2022 ..............................................................................5 5.
Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................................6 5.1.
Phân tích tài liệu........................................................................................................................6 5.2.
Phỏng vấn sâu............................................................................................................................6 5.3.
Phương pháp trưng cầu ý kiến.................................................................................................6 6.
Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu..................................................................................7 6.1.
Câu hỏi nghiên cứu....................................................................................................................7 6.2.
Giả thuyết nghiên cứu...............................................................................................................7
NỘI DUNG CHÍNH..................................................................................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
.........................................................7 1.1.
Tổng quan tình hình nghiên cứu...................................................................................................7 1.2.
Khái niệm công cụ........................................................................................................................10 1.2.1.
Khái niệm lao động..............................................................................................................10 1.2.2.
Người lao động.....................................................................................................................10 1.2.3.
Khái niệm về việc làm..........................................................................................................10 1.2.4.
Thu nhập..............................................................................................................................12 1.2.5.
Thất nghiệp và người thất nghiệp.......................................................................................12 1.3.
Lý thuyết áp dụng........................................................................................................................14 lOMoARcPSD|46342985 1.3.1.
Lý thuyết hành động xã hội.................................................................................................14 1.3.2.
Lý thuyết sự lựa chọn hợp lý...............................................................................................14 C
HƯƠNG 2: THỰC TRẠNG, VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG XÃ NGHĨA ĐẠO . 16 2.1.
Sơ lược về địa bàn nghiên cứu....................................................................................................16 2.2.
Tình hình kinh tế trong tỉnh Bắc ninh hiện nay........................................................................16 2.3.
Thực trạng về việc làm của lao động xã Nghĩa Đạo...................................................................17 2.3.1.
Cơ cấu việc làm....................................................................................................................17 2.3.2.
Chất lượng lao động.............................................................................................................18 2.3.3.
Thời gian làm việc................................................................................................................19 2.3.4.
Khó khăn trong công việc....................................................................................................20 2.4.
Thực trạng thu nhập của người lao động...................................................................................21 2.4.1.
Cơ cấu thu nhập của người lao động xã Nghĩa Đạo..........................................................21 2.4.2.
Một số tác nhân ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động.........................................22 2.5.
Đánh giá chung.............................................................................................................................24 2.6.
Kết luận........................................................................................................................................25 2.7.
Một số kiến nghị...........................................................................................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................................26 lOMoARcPSD|46342985 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lĩnh vực lao động và việc làm đang trải qua những thay đổi lớn ở quy mô chưa
từng có do sự chuyển dịch của một số yếu tố như sự cải tiến của công nghệ, tác động của
biến đổi khí hậu, rủi ro dịch bệnh, v.v... Đặc biệt, đại dịch Covid-19 xuất hiện tại Việt
Nam từ tháng 1 năm 2020 đã ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình lao động việc làm trong
các khối ngành kinh tế và tại tất cả các tỉnh, thành phố. Trong đó, ảnh hưởng rõ rệt nhất
vào quý II năm 2020 khi tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, nhiều ca lây nhiễm
trong cộng đồng xuất hiện và việc áp dụng các quy định về giãn cách xã hội. Với hoàn
cảnh đó, lao động và việc làm ở hầu khắp các lĩnh vực kinh tế đang và sẽ chịu những tác
động ở nhiều khía cạnh như: Thất nghiệp và mất việc làm tạm thời; Khởi tạo và chuyển đổi việc làm…
Lao động và việc làm là chủ đề thu hút được sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên
cứu. Tuy nhiên về nhóm đối tượng lao động trên địa bàn xã Nghĩa Đạo huyện Thuận
Thành tỉnh Bắc Ninh và nhất là lao đông sau đại dịch Covid-19, thì đây còn là lĩnh vực ít
được đề cập đến nhiều.
Đại dịch Covid-19 không chỉ ảnh hưởng đến nền kinh tế của các nước trên thế
giới mà nó còn tác động nặng nề đến nền kinh tế của Việt Nam. Nhất là vừa qua nước ta
thực hiện hai đợt giãn cách, mọi hoạt động phải tạm ngưng, người lao động bị cắt giảm
việc làm, khiến thu nhập bị giảm sút, những người không may còn bị mất việc hoàn toàn.
Và sau khi đại dịch qua đi thì việc làm và thu nhập của họ sẽ ra sao?
Xuất phát từ do trên, em lựa chọn đề tài nghiên cứu “Thực trạng việc làm và thu
nhập của người dân xã Nghĩa Đạo huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh hiện nay”. Qua
nghiên cứu này nhằm làm rõ những thay đổi của người lao động về việc làm và thu nhập
trong nền kinh tế hiện nay. lOMoARcPSD|46342985
2. Ý nghĩa nghiên cứu
2.1. Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu này trên cơ sở vận dụng một số khái niệm, lý thuyết xã hội học như lý
thuyết hành động xã hội, lý thuyết sự lựa chon hợp lý, … để tìm hiểu và giải thích về
những vấn đề lao động việc làm. Đồng thời đề tài được coi như là một luận chứng góp
phần làm sáng tỏ hơn cho những lý thuyết đó.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu được thực hiện nhằm góp phần phác họa những thực trạng về lao
động việc làm Những kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được dùng làm tài liệu tham
khảo cho các cá nhân, tổ chức quan tâm khi nghiên cứu về lao đông việc làm.
3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu 3.1.
Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu với mục đích làm sáng rõ thực trạng lao động việc làm. Đặc biệt là
tìm hiểu rõ về việc làm, thu nhập của người lao động. Từ đó đề xuất 1 số giải pháp tạo việc làm. 3.2.
Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập của người lao động xã Nghĩa Đạo.
- Nguyên nhân ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của lao động xã Nghĩa Đạo.
- Kiến nghị một số chính sách đối với vấn đề tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động xã.
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu 4.1.
Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng Lao động việc làm sau dịch của người dân trên địa bàn xã Nghĩa Đạo hiện nay. 4.2.
Khách thể nghiên cứu
Người dân trên địa bàn xã Nghĩa Đạo 4.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: xã Nghĩa Đạo huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh
Phạm vi thời gian: Từ ngày 10/7/2022 – 30/7/2022 lOMoARcPSD|46342985
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phân tích tài liệu
Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu khái quát những vấn đề liên quan đến
nội dung nghiên cứu của đề tài thông qua các nghiên cứu về lao động việc làm. Qua đó
có được sự so sánh đối chiếu làm phong phú nội dung đang tiến hành tìm hiểu. 5.2. Phỏng vấn sâu
Mục đích của phương pháp này nhằm thu thập thông tin định tính bổ trợ và minh
họa cho kết quả nghiên cứu định lượng. Phương pháp này giúp cho có những lý giải sâu
hơn về vấn đề nghiên cứu. Trong đề tài này sử dụng 5 phỏng vấn sâu.
5.3. Phương pháp trưng cầu ý kiến
Là phương pháp định lượng, chúng tôi sử dụng một bảng hỏi đã được chuẩn hoá
bao gồm 40 câu hỏi. Do tình hình dịch bệnh trong cuộc phỏng vấn này chúng tôi tiên
hành khảo sát trực tuyến phát ra 1087 phiếu hỏi thu về 720 phiếu hỏi hợp lệ và được sử lý bằng ứng dụng spss.
720 phiếu hỏi hợp lệ có cơ cấu theo các biểu số như sau:
Bảng 1: Cơ cấu mẫu DVT (%) STT Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ % Nam 360 50 1 Giới tính Nữ 360 50
Tình trạng hôn Chưa có vợ/chồng 404 56.1 2 nhân Có vợ/chồng 316 43.9
Khảo sát số liệu năm 2022 lOMoARcPSD|46342985
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
6.1. Câu hỏi nghiên cứu
Việc làm và thu nhập của người lao động xã Nghĩa Đạo sau đại dịch Covid-19 hiện nay ra sao?
Những ảnh hưởng gì tác đông đến việc làm và thu nhập của lao động xã Nghĩa Đạo?
6.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Đa phần người dân đều có việc làm sau đại dịch, vì ở vùng nông thôn ít bị ảnh hưởng
- Nguyên nhân chủ yếu đến từ đại dịch covid-19. Thu nhập có sự khác nhau về trình độ học vấn. NỘI DUNG CHÍNH
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ
TÀI 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Lao động việc làm là lĩnh vực nghiên cứu được rất nhiều người quan tâm ở Việt
Nam. Những năm gần đây, nhiều công trình nghiên cứu về lao động việc làm đã xuất
hiện với nhiều chiều hướng và cách tiếp cận khác nhau.
Bài viết “Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đến tình hình người lao động: Thực
trạng và giải pháp” của ThS. Đỗ Thanh Tâm được đăng trên tạp chi công thương năm
2022. Bài viết chỉ ra tình hình dịch bênhk kéo dài và phức tạp khiến hàng triệu người mất
việc, lực lượng lao động, số người có việc làm giảm. Trước sự tác động của dịch Covid-
19 khiến nên kinh tế bị ngưng trệ nhiều doanh nghiệp phải cho lao động ngừng, giãn hoặc
nghỉ việc. Điều này làm cho tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động tăng cao. Từ đó đề
xuất một số giải pháp để giải quyết vấn đề thiếu hụt lao động sau đại dịch, tiếp tục triển
khai Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 1/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ
người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch lOMoARcPSD|46342985
Covid-19 và Nghị quyết số 116/NQ-CP ngày 24/9/2021 của Chính phủ về chính sách hỗ
trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 từ
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.[1]
Bài viết Đặc điểm lao động Việt Nam hiện nay của tác giả Nguyễn Quang Giải
được đăng trên tạp chí khoa học trường Đại học Cần Thơ năm 2018. Kết quả nghiên cứu
chỉ ra, lao động Việt Nam chủ yếu là lao động gian đơn chưa qua đào tạo tay nghề: mặt
khắc có sự cách biệt khá xa về chất lượng lao động giữa các vùng kinh tế - xã hội; và các
tiểu vùng. Do vậy để rút ngắn khoẳng cách, nâng cao nguồn nhân lực giữa các vùng miền
đáp ứng nhu cầu phát triển của địa phương, từng bước hội nhập vào thị trường lao động
khu vựng và quốc tế vấn đề đặt ra là các chính sách và giải pháp của chính phủ cần tiếp
cận và chú ý đến sự khác biệt lao động theo vùng miền, tiểu vùng kinh tế - xã hội cả nước
dựa trên đặc điểm cung cầu lao động.[2]
Bài viết Thị trường lao động Việt Nam sau đại dịch Covid-19: lo trước để giảm
lo sau của TS. Nguyễn Xuân Hải, ThS. Chu Thị Lê Anh được đăng trên cổng thông tin
điện tử viện chiến lước và chính sách tài chính năm 2021. Bài viết đã clàm rõ tình hình
lao đông việc làm của người lao động trong mùa dịch, thị trường lao động roi vào trạng
thái khó lường. Dịch Covid-19 đã làm bộc lộ rõ hơn, sớm hơn những điểm yếu của thị
trường lao động trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Từ đó đưua ra các giải pháp hỗ trợ, thúc
đẩy sự phục hồi của thị trường, khôi phục và phát triển sản xuất, kinh doanh.[3]
Luận văn Thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với lao động Việt Nam hiện
nay 2014 của tác giả Phạm Thi Bạch Tuyết. Kết quả nghiên cứu cho thấy Việt Nam có
nguồn lao động dồi dào, cơ cấu dân số trẻ tuy nhiên việc phân bố lao động không đồng
đều dẫn đến 1 số vùng kinh tế còn chậm phát triển. Cơ cấu lao động còn có sự chuyển
biến chậm. luận văn cũng cho thấy tuy chất lương lao động đã được cải thiện, có đóng
góp đáng kể cho tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, nhưng nhìn chung vẫn còn thấp,
chưa đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế đất nước và còn có sự khác biệt lớn giữa các vùng lãnh thổ.[4] lOMoARcPSD|46342985 lOMoARcPSD|46342985
Bài viết Chính sách hỗ trợ tạo việc làm cho người lao động và các nhóm lao
động đặc thù được đăng trên tạp chí giáo dục năm 2019. Bài viết này góp phần làm rõ
thực trạng chính sách việc làm ở nước ta hiện nay, từ đó đưa ra định hướng hoàn thiện chính sách việc làm.[5]
Phạm Minh Thu, Hoàng Thị Bích Thủy, Trịnh Minh Thúy, Nguyễn Phúc Thư,
Nguyễn Thị Thương “Thất nghiệp tăng mạnh do tác động của Covid-19” Đại học Quốc
gia Hà Nội năm 2022. cho thấy sự bùng phát của Covid-19 đã có tác động tiêu cực đến sự
tham gia của người lao động vào thị trường lao động và tạo thu nhập từ việc làm. Với
diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, đặc biệt là các biến thể mới của virus hiện đang
lây lan nhanh, ảnh hưởng của dịch đến đời sống và sản xuất trong thời gian tới là điều
khó lường đại dịch Covid-19 đã gây ra nhiều xáo trộn trên thị trường lao động Việt Nam,
với hàng triệu người lao động bị ảnh hưởng tiêu cực bởi thất nghiệp, phải nghỉ phép/ luân
chuyển, giảm giờ làm, giảm thu nhập, v.v. Đây là lần đầu tiên trong 10 năm qua, nền kinh
tế Việt Nam bị sụt giảm nghiêm trọng về số lượng người tham gia thị trường lao động và việc làm.[6]
Bài viết Vấn đề giải quyết việc làm và đảm bảo an sinh xã hội trong bối cảnh
phòng, chống dịch Covid-19 của phóng viên Hồng Mến đăng trên công thông tin điện
tử tỉnh Quảng Bình năm 2021. Bài viết chỉ ra tình trạng thiếu việc làm của người lao
động trong bối cảnh dịch bệnh từ đó có những kế hoạch đưa ra các giải pháp để đẩm bảo
việc làm thu nhập cho người lao động[7]
Nhìn chung, tác giả của những công trình nghiên cứu trên đã có những cách tiếp
cận khác nhau hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp vấn đề việc làm và thu nhập của người lao
động trong những năm gần đây. Đó là những nguồn tài liệu vô cùng quý giá giúp em có
được những thông tin cần thiết để kế thừa và phát triển trong bài nghiên cứu của mình. lOMoARcPSD|46342985 1.2. Khái niệm công cụ
1.2.1. Khái niệm lao động
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người tác động vào thế giới
tự nhiên nhằm cải tạo tự nhiên để thỏa mãn nhu cầu, đồng thời cải tạo cả bản thân con
người. Chính vì vậy Ph. Ăngghen đã viết: “Lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của
toàn bộ đời sống loài người, và như thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó chúng
ta phải nói: lao động đã sáng tạo ra bản thân con người”. Như vậy, lao động là hoạt động
quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội.
Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước.
1.2.2. Người lao động
Bộ luật Lao động 2012 (hiện hành) nêu: Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở
lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự
quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.
Theo đó, có 4 yếu tố để nhận diện: Tuổi; Khả năng lao động; Làm việc theo hợp đồng lao
động; Có nhận lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.
Còn từ ngày 1.1.2021, Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận,
được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động. Độ
tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục
1 Chương XI của Bộ luật này.
1.2.3. Khái niệm về việc làm
Việc làm là vấn đề được nghiên cứu và đề cập dưới nhiều khía cạnh khác nhau.
Cùng với sự phát triển của xã hội, quan niệm về việc làm cũng được nhìn nhận một cách
khoa học, đầy đủ và đúng đắn hơn.
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra quan niệm: “Người có việc làm là những
người làm một việc gì đó, có được trả tiền công, lợi nhuận hoặc những người tham gia
vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình,
không nhận được tiền công hay hiện vật”. lOMoARcPSD|46342985
Ở Việt Nam, quan niệm về việc làm được quy định trong Bộ luật lao động năm
2019 tại điều 9 có giải thích Khái niệm việc làm là gì? Cụ
thể: “Điều 9. Việc làm, giải quyết việc làm
Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà pháp luật không cấm.
Nhà nước, người sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia giải quyết việc
làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm.”
Từ đó có thể thấy rõ dưới góc độ pháp lý, việc làm được cấu thành bởi 3 yếu tố:
- Là hoạt động lao động: thể hiện sự tác động của sức lao động vào tư liệu sản xuất để
tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Yếu tố lao động trong việc làm phải có tính hệ thống,
tính thường xuyên và tính nghề nghiệp. Vì vậy người có việc làm thông thường phải
là những người thể hiện các hoạt động lao động trong phạm vi nghề nhất định và
trong thời gian tương đối ổn định.
- Tạo ra thu nhập: Là khoản thu nhập trực tiếp và khản năng tạo ra thu nhập.
- Hoạt động này phải hợp pháp: hoạt động lao động tạo ra thu nhập nhưng trái pháp
luật, không được pháp luật thừa nhận thì không được coi là việc làm. Tùy theo điều
kiện kinh tế-xã hội, tập quán, quan niệm về đạo đức của từng nước mà pháp luật có
sự quy định khác nhau trong việc xác định tính hợp pháp của các hoạt động lao động
được coi là việc làm. Đây là dấu hiệu thể hiện đặc trưng tính pháp lí của việc làm.
Nội dung của việc làm rất mở rộng và cho thấy khả năng to lớn để giải phóng
tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều người. Người lao động được tự do
hành nghề, tự do liên doanh, liên kết sản xuất kinh doanh; tự do thuê mướn lao động theo
quy định của pháp luật nếu có nhu cầu. Đồng thời qua đây cho thấy, việc làm là một
phạm trù lịch sử, phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong các giai
đoạn phát triển khác nhau. Việc mở rộng hay thu hẹp việc làm, phát huy hay kìm hãm
năng lực tạo việc làm phụ thuộc vào yếu tố kinh tế - chính trị - xã hội của quốc gia, địa phương hay doanh nghiệp lOMoARcPSD|46342985 1.2.4. Thu nhập
Thu nhập gồm hai bộ phận hợp thành:
Thù lao cần thiết (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp mang tính chất tiền
lương) và phần có được từ thặng dư từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên ở những phạm trù khác nhau, biểu hiện của thu nhập khác nhau có những đặc
trung riêng. Vì vậy có những cách định nghĩa khác, chẳng hạn:
Tổng thu nhập của người lao động là một số tiền lao động nhận được từ các nguồn thu và
họ được quyền sử dụng cho bản thân và gia đình.
Thu nhập cá nhân là tổng số thu nhập đạt được từ các nguồn thu khác nhau của cá
nhân trong thời gian nhất định, thu nhập cá nhân từ nhiều nguồn khác nhau đều từ nguồn
thu nhập quốc dân. Thu nhập là sự phân phối và tái phân phối thu nhập quốc dân đến
từng người, bất kể lao động có trong cơ quan đơn vị để làm ra sản phẩm vật chất hay không.[8]
1.2.5. Thất nghiệp và người thất nghiệp *Thất Nghiệp:
Theo quan niệm của Tổ Chức Lao Đông Quốc Tế (ILO), thất nghiệp là người
không có việc làm, có khả năng làm việc và có nhu cẩu tìm kiểm việc làm. Những người
thất nghiệp là những người trong độ tuôi lao động có sức lao động chưa có việc làm, đang
có nhu cầu làm việc nhưng chưa tìm được việc làm.
Bộ Lao đông Thương Binh và Xã hội. cũng quy đỉnh: “Người thất nghiệp là những người
trong độ tuỗi lao động có khả năng lao động, có nhu cầu tìm kiếm việc làm nhưng Không có việc làm”
Tỷ lệ thất nghiệp là tý lệ phần trăm giữa tổng số người thất nghiệp và tổng nguôn
nhân lực. Thất nghiệp có thể được chia ra làm một số loại chính sau:
Thất nghiệp tạm thời: là thất nghiệp xảy ra khi một số người lao đông đang trong thời kỹ
tìm kiếm việc làm hoặc chờ làm ở nơi có việc làm tốt hơn.
Thất nghiệp cơ cấu: là thất nghiệp xây ra khi cô sự mắt cân đối cung câu giữa các
loại lao đông, giữa các ngành nghề trong khu vực. lOMoARcPSD|46342985
Thất nghiệp do thiêu cầu: là thất nghiệp xảy ra khi mức cầu chung về lao động giảm
xuống, nguồn gốc chính là do sự suy giảm tổng cầu.
Thất nghiệp do yêu tố ngoài thị trường: là loại thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển, xảy ra
khi tiền lương được xác định không bởi các lực lượng thị trường và cao hơn mức lương
cân bằng thực tế của thị trường lao động.
Thất nghiệp cũng cô thể chia thành thất nghiệp tự nguyên và thất nghiệp không tự nguyện:
Thất nghiệp tự nguyên: là loại thất nghiệp trong đó những người lao động không
quan tâm đến một số nghề mặc đủ họ có đủ điều kiện để làm vi họ cô một phần vốn từ bên ngoài.
Thất nghiệp không tự nguyên: là loại thất nghiệp trong đó những người lao động
muốn làm bất kỳ môt công việc nào đó mà họ không quan tâm đến lương nhưng họ
không tìm được việc làm.
Thất nghiệp là hiện tượng kinh tế tất yếu, song đuy trì ở mức độ nào cho hợp lý còn
tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia và khả năng quản lý nên kinh tế của Chính
phủ. Tỷ lệ thất nghiệp thấp đỏng nghĩa với lực lượng lao động trong nền kinh tế được tăng
cường và tỷ lệ lạm phát cao. Ngược lại, tỷ lệ thấp nghiệp cao đồng nghĩa với tỷ lệ lạm phát
thấp cũng tạo ra những vấn đề xã hội bức xúc về việc làm, về tệ nạn xã hội....
Vĩ vậy, đuy trì một tỷ lê thất nghiệp hợp lý ở mức thất nghiệp tự nhiên (tÿ lệ thất nghiệp
mà ở đó ai có nhu cầu làmviệc đều có thê kiếm được việc làm) là điều lý tưởng. [8]
*Người thất nghiệp
Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhưng
chưa có viếc làm, có nhu cầu tìm việc làm và đã đăng kỹ tìm việc làm.
Theo quan điểm của Ban chỉ đạo Điều tra lao động Trung ương: Người thất nghiệp là
người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế, hiện tại đang có hoạt dộng
tìm việc làm trong 4 tuần qua hoặc không đi tìm việc vì lý do không biết tìm việc ở đâu,
hoặc tìm nhưng chưa tìm được, có giờ làm việc dưới 8 giờ, có mong mốn và sãng sàng
làm thêm nhưng không tìm được việc làm. lOMoARcPSD|46342985 lOMoARcPSD|46342985 1.3. Lý thuyết áp dụng
1.3.1. Lý thuyết hành động xã hội
Hành động xã hội được M Webber định nghĩa một cách tổng quát là “Hành động
được chủ thể gán cho một ý nghĩa chủ quan nào đó, là hành động có tính đến hành vi của
người khác và vì vậy được định hướng cho người khác, trong đường lối, quá trình của
nó”.[9] Ông nhấn mạnh đến động cơ thúc đẩy trong kí ức của chủ thể là “nguyên nhân”
của hành động. Hành động xã hội là một bộ phận cấu thành trong hoạt động sống của cá
nhân. Hành động xã hội bị quy địnhbởi hàng loạt các yếu tố như: lợi ích, nhu cầu, định
hướng giá trị của chủ thể hành động. Hành động xã hội gồm 4 loại:
- Hành động duy lý công cụ: là hành động được thực hiện với sự cân nhắc tính
toán lựa chọn công cụ, phương tiện, mục đích sao cho có hiệu quả nhất.
- Hành động duy lý giá trị: là hành động được thực hiện vì bản thân hành động
(mục đích tự thân). Thực chất loại hành động này có thể nằm ở những mục đích phi lý
nhưng lại được thực hiện bằng những hành động duy lý.
- Hành động cảm tính: là hành động do các trạng thái, xúc cảm hoặc tình cảm bột
phát gây ra mà không có sự cân nhắc xem xét phân tích mối quan hệ giữa công cụ và
phương tiện và mục đích hành động.
- Hành động theo truyền thống: là loại hành động tuân thủ theo những thói quen,
nghi lễ, phong tục, tập quán truyền từ đời này sang đời khác.
Như vậy, vận dụng lý thuyết vào nghiên cứu sẽ giúp phân tích nguyên nhân động
cơ tìm và tạo việc làm của nhóm đối tượng tham gia khảo sát.
1.3.2. Lý thuyết sự lựa chọn hợp lý
Thuyết lựa chọn hợp lý trong xã hội học có nguồn gốc từ triết học, kinh tế học và
nhân học vào thế kỷ VIII, XIX. Một số nhà triết học đã cho rằng bản chất con người là vị
kỷ, luôn tìm đến sự hài lòng, sự thoả mãn và lảng tránh nỗi khổ đau.
Thuyết này gắn với tên tuổi của rất nhiều nhà xã hội học tiêu biểu như: George
Homans, PeterBlau, JamesColeman…Thuyết lựa chọn hợp lý dựa vào tiền đề cho rằng
con người luôn hành động một cách có chủ đích, có suy nghĩ để lựa chọn và sử dụng các
nguồn lực một cách duy lý nhằm đạt được kết quả tối đa với chi phí tối thiểu. Thuật ngữ lOMoARcPSD|46342985
“lựa chọn” được dùng để nhấn mạnh việc phải cân nhắc, tính toán để quyết định sử dụng
loại phương tiện hay cách thức tối ưu trong số những điều kiện hay cách thức hiện có để
đạt được mục tiêu trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực. Phạm vi của mục đích đây
không chỉ có yếu tố vật chất (lãi, lợi nhuận, thu nhập) mà còn có cả yếu tố lợi ích xã hội
và tinh thần. “Sự lựa chọn chỉ hợp lý trên cơ sở đánh giá các yếu tố, các điều kiện khách
quan của hành động từ phía bản thân chủ thể, từ góc độ chủ quan của người ra quyết định
chứ khó có thể dựa vào những tính toán chính xác”. [10]
Thuyết lựa chọn hợp lý dựa vào tiền đề cho rằng con người hoạch định hành động
một cách có chủ đích, có suy nghĩ để lựa chọn và sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý
nhằm đạt được kết quả tối đa với chi phí tối thiểu.
Những tiêu chí lựa chọn việc làm của một người đưa ra mặc dù mang tính cá nhân những
nó không còn là đơn thuần hành vi mang tính cá nhân mà chính là những chuẩn mực
được thừa nhận bởi nhóm nhỏ. lOMoARcPSD|46342985
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG, VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG XÃ NGHĨA ĐẠO 2.1.
Sơ lược về địa bàn nghiên cứu Nghĩa Đạo là một xã
phía Đông thuộc huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, Việt
Nam. Xã Nghĩa Đạo là một trong số những xã có diện tích nhỏ nhất của Huyện Thuận
Thành, nhưng với giao thông thuận tiện có trục đường QL38 và tiếp giáp 2 tỉnh Hải
Dương và Hương Yên đã giúp cho xã Nghĩa Đạo xây dựng kinh tế ngày một phát triển
góp phần thúc đẩy kinh tế của huyện Thuận Thành nói riêng và tỉnh Bắc Ninh nói chung.
Nhân dân xã nghĩa đạo đang chuyển mình để kịp thích ứng với sự phát triển của xã hội
hiện đại, các hộ gia đình tại xã không ngừng thi đua xây dựng kinh tế cho gia đình mà còn cho cả địa phương. 2.2.
Tình hình kinh tế trong tỉnh Bắc ninh hiện nay
6 tháng đầu năm 2022, mặc dù tình hình quốc tế, diễn biến phức tạp cùng với
những hậu quả sâu rộng của đại dịch COVID-19 và những khó khăn mới phát sinh ảnh
hưởng đến sự phát triển chung của đất nước, cũng như của tỉnh. Song các ngành, các cấp
trong tỉnh đã tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị bằng sự quyết tâm, nỗ lực và
đạt nhiều kết quả quan trọng, kinh tế của tỉnh đang phục hồi với nhiều tín hiệu khởi sắc.
Với việc đồng bộ các giải pháp kiểm soát dịch bệnh Covid-19, tháo gỡ khó khăn,
hỗ trợ kinh tế phục hồi và tăng trưởng… 6 tháng đầu năm nay, tổng sản phẩm (GRDP)
trên địa bàn tỉnh tăng 14,7% so cùng kỳ; Đứng thứ 2 cả nước và đứng thứ nhất vùng
Đồng bằng sông Hồng. Trong đó: Giá trị sản xuất ước đạt 56,4% kế hoạch; Sản xuất công
nghiệp tăng trưởng cao; Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 19,8% so với cùng kỳ.
Công nghiệp chế biến chế tạo tiếp tục khẳng định vai trò động lực trong công nghiệp và
tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Hoạt động thương mại - dịch vụ, du lịch tăng mạnh; Tổng
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 36,4%. Kim ngạch xuất nhập
khẩu tăng 15%; Trong đó, xuất khẩu ước 24,3 tỷ USD, tăng 4%. 6 tháng qua, toàn tỉnh
cấp mới 32 dự án trong nước với số vốn 13.120 tỷ đồng; Cấp mới và điều chỉnh giấy
chứng nhận đầu tư 111 dự án FDI với số vốn hơn 1,6 tỷ USD, xếp thứ ba cả nước và tăng lOMoARcPSD|46342985
gấp hơn 3,3 lần so với cùng kỳ năm 2021; Thành lập mới 1.306 doanh nghiệp với số vốn
đăng ký hơn 10 nghìn tỷ đồng. Thu ngân sách Nhà nước ước 16.532 tỷ đồng, đạt 54% dự
toán, trong đó, thu nội địa 12.600 tỷ đồng. Bắc Ninh đang dần trở thành cực tăng trưởng
của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng Thủ đô, đóng góp quan trọng vào mức tăng
trưởng chung của cả nước và trở thành điểm sáng trong phát triển kinh tế toàn quốc.[11] 2.3.
Thực trạng về việc làm của lao động xã Nghĩa Đạo
Đối với người lao động thì việc làm là một trong những vấn đề luôn được các cấp
chính quyền quan tâm, bởi vậy giải quyết tốt vấn đề này mới thực hiện được các mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội.
2.3.1. Cơ cấu việc làm
Bảng 2.1: Phân bố ngành nghề điều tra DVT (%) Ngành nghề Số người Tỷ lệ(%) Nông nghiệp 195 27.1 Công nghiêp 299 41.4
Khinh doanh buôn bán, dich vụ 71 9.9
Cán bộ viên chưc nhà nước 18 2.5
Nhân viên hành chính văn phòng 58 8.1 Khác 79 11 Tổng 720 100
Khảo sát số liệu năm 2022
Qua bảng ta thấy số lượng lao động ngành công nghiệp chiếm đa số với tỷ lệ
41.5% lĩnh vực nông nghiệp chiếm 27.1% còn ngành nghề kinh doanh buôn bán dịch vụ
chỉ chiếm 9.9% từ đó ta có thể thấy lao động của xã chủ yếu tập chung vào lĩnh vực công
nghiệp. như chúng ta đếu thấy dưới tác động của đại dịch covid-19 thì lĩnh vực công
nghiệp gần đây vẫn đang trong quá trính phục hồi, lợi ích kinh tế đem lại chưa cao do
vậy đời sông của người dân trong xa vẫn còn gặp đôi chút khó khăn.
Lĩnh vực ngành nghề - dịch vụ là ngành mạng lại lợi ích kinh tế cao nhưng tỷ lệ
lao động trong lĩnh vực này vẫn chiếm tỷ lệ thấp chỉ 9.9% trong tổng số lao động. Hơn
thế nữa ngành nghề dịch vụ vẫn chủ yếu là buôn bán nhỏ lẻ chưa mang tính quy mô vì
vậy vẫn chưa mang lại hiệu quả cao. lOMoARcPSD|46342985
2.3.2. Chất lượng lao động
Bước sang thế kỷ XXI là nền kinh tế tri thức, do đó để đánh giá đựợc sự giàu có
phát triển của một quốc gia hay một tỉnh thành phố thì người ta không căn cứ vào tài
nguyên khoáng sản, vào đất đai mà chủ yếu dựa vào nguồn nhân lưc hay dựa vào đội ngũ
lao động có tri thức. Lực lượng lao động ở xã Nghĩa Đạo có dấu hiệu gia tăng nhưng chất
lượng vẫn còn thấp cụ thể như sau:
Bảng 2.2: chất lượng động phân theo trình độ văn hóa DVT (%) Cấp học Số người Tỷ lệ(%) Không có bằng cấp 7 1.0 Tiêu học 1 0.1 Trung học cơ sở 43 6.0 Trung học phổ thông 148 20.6 Đại học/cao đẳng 404 56.1 Sau đại học 171 16.3 Tổng 720 100
Khảo sát số liệu năm 2022
Những năm gần đây, vấn đề giáo dục - đào tạo trong xã ngày càng được nâng cao
và có những chuyển biến tích cực. Mặt khác, cũng do chất lượng cuộc sống của người
dân ngày càng đảm bảo hơn nên nhận thức của họ cũng đã tiến bộ hơn. Chính vì những
lý do đó mà những khách thể tham gia khảo sát có tỷ lệ tốt nghiệp THPT là 20.6 % cũng
như đang học các lớp đại học, cao đẳng và tốt nghiệp đại học là 72.4% đã cho thấy trình
độ văn hóa của người lao động cao, tạo điều kiện cho người lao động hình thành những
đức tính cần thiết, giúp họ nâng cao trình độ hiểu biết, tiếp thu trình độ kỹ thuật công
nghệ tiên tiến để vận dụng nó. Bởi khi nói đến trình độ văn hóa sẽ là nền tảng đặt nền
móng cho sự đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật cho lực lượng lao động.
2.3.3. Thời gian làm việc
Để đánh giá khả năng tạo ra việc làm của người lao động chúng ta cần phân tích
thời gian làm việc của người lao động.
Bảng 2.3: Thời gian làm việc của người lao động DVT (%)