Báo cáo về hạn hán việt nam | Môi trường và phát triển | Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM

Báo cáo về hạn hán tại Việt Nam là một phần của môn học "Môi trường và Phát triển" tại Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM. Trong báo cáo này, sinh viên thường tập trung vào việc nghiên cứu và phân tích về tình trạng hạn hán ở Việt Nam, bao gồm nguyên nhân, hậu quả và biện pháp ứng phó. Báo cáo có thể đi sâu vào các khía cạnh như tác động của hạn hán đối với nền kinh tế, xã hội và môi trường, các biện pháp quản lý và giải quyết hạn hán từ cả góc độ chính sách và công nghệ, cũng như tầm quan trọng của việc xây dựng sự ứng phó và phục hồi sau hạn hán. Mục tiêu của báo cáo là nâng cao nhận thức về vấn đề hạn hán, đồng thời đề xuất các giải pháp hợp lý và hiệu quả để giảm thiểu tác động tiêu cực của nó đối với phát triển bền vững tại Việt Nam.

lOMoARcPSD| 41487872
NGHIÊN CỨU & TRAO ĐỔI
TÌNH HÌNH HN HÁN TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY VÀ
NHẬN ĐỊNH TÌNH HÌNH HẠN HÁN MÙA KHÔ NĂM 2014
Bùi Đức Long - Trung tâm D báo KTTV Trung ương
T
rong những năm qua, tình hình hạn hán, úng ngp din ra gay gt, phc tp và chiu
ng m rng. Hạn đặc bit gay gt trong những năm 1997-1998, 2002, 2004 2005 và
2012-2013. Trong năm 2014, tình hình hạn hán s còn khá gay gt.
1. Sơ bộ những năm xảy ra hạn hán điển
hình a. Hạn hán năm 1997-1998
Hn hán mùa khô 1997-1998 xy ra rt
nghiêm trng, hầu như bao trùm cả c (hình
1). Theo s liu thống kê, lúa đông xuân, thu,
lúa mùa b hn trên 750.000ha (mt trng trên
120.000ha); cây công nghiệp cây ăn qu b
hn trên 236.000ha (b chết gn 51.000ha); 3,1
triệu người thiếu nước sinh hot.
Nhng du hiu thi tiết o trước hn hán
nghiêm trng xảy ra vào mùa knăm 1997-2003 đã
được Trung tâm Khí tượng Thủy văn (KTTV) Bộ
Nông nghip & Phát trin Nông thôn d báo sm tình
hình. Các tỉnh cơ quan chức năng các địa phương
đều kế hoch thc hin nhiu bin pháp chun
b cn thiết để đối phó gim nh thiên tai. Nhưng
với cơ sở h tng thu li còn
yếu nên hiu qu chng hn n b hn
chế. Thit hi v vt cht do hn hán trong
mùa khô này là trên 5.000t đồng.
Chính ph đã phải tr giúp hàng chc t
đồng đ cung cấp nước sinh hot cho 18
tnh. Nhng thit hại khác chưa thống
tính toán hết được như vấn đề kinh tế, môi
trường, i mòn, sa mc hoá, thiếu ăn, suy
dinh dưỡng, bnh tt, khng hong tinh thn
và gim sút sc kho ca hàng triệu người.
Giếng đã bị cạn nước. Mt s nơi giá nước
sinh hoạt có lúc đã lên tới 20.000-30.000 đ/m
3
* Tng thit hi do hn hán gây ra trong hai
đợt ước tính gn 3.000 t đồng (năm 1998, thiệt
hi của đợt hn th nht là trên 5.200 t đồng;
đợt th hai là trên 3.000 t đồng).
Hình 1.Bản đồ hạn hán năm 1998
Người đọc phn bin: PGS. TS. Nguyn Viết Lành
TP CHÍ KHÍ NG THỦY N
1
S tháng 04 - 2014
lOMoARcPSD|41487872
NGHIÊN CU & TRAO ĐỔI
b. Hạn hán năm 2002
Đợt hn hán này có th chia làm 2 giai đoạn;
+ Giai đoạn 1: t cuốí tháng 2/2002 đến
cui 4/2002 hn nng xy ra các tnh Phú
Yên, Ninh Thun, Bình Thuận, Bình Phước,
Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lăk, Lâm Đồng.
+ Giai đoạn 2: t giữa tháng 5/2002 đến đầu
tháng 8/2002. Hn nặng đã xảy ra trên din rng
thuc các tnh min Trung Tây Nguyên; trong
đó nặng nht các tnh Quảng Nam, Bình Định,
Bình Thun, Ninh Thuận và Đắc Lc.
* Thit hi v sn sut nông nghip:
- Din tích lúa b hạn: 172.300ha, trong đó
các tnh min Trung 95.000ha, din tích lúa
b mt trng trong v đông xuân 13.685ha
và trong v xuân hè b mt trng là 4.152ha.
- Din tích rau màu b hn: 45.300ha,
trong đó các tỉnh min Trung 25.000ha.
din tích b mt trng là 4.456ha.
- Diện tích cây ăn qu cây công nghip
b hn: 188.000 ha, ch yếu phê, h tiêu,
trong đó nng nht các tỉnh: Đắc Lc, Ninh
Thun, Bình Thuận, Bình Đnh, Qung Nam,
din tích b mt trng là 36.323 ha.
Ước tính thit hi đi vi sn xut nông
nghip khong 1.330,729 t đồng.
- Din tích rng b chết cháy vào xp
x 11.361 ha, thit hại ưc tính khong
258.136 t đồng.
- Din tích h ao b cn nưc khong 63.337 ha.
- Ngoài thin hại gây ra đối vi sn xut
nông-lâm-thu sn, hạn hán cũng gây ra
thiếu nước mt s h thu đin, hn chế
phát điện và cấp nước cho h du các nhà
máy thu điện như Vĩnh Sơn, Đa Nhim…
*V dân sinh
B thiếu nưc sinh hot là 744.000 h (khong
3,5 triu/người); b thiếu đói là 310.000 hộ (khong 1,5
triệu người). Mực nước hàng vn giếng đào bị h
thp so với bình thường t 2-5 m, nhiu giếng
2
TP CHÍ KHÍ TƯNG THY
VĂN S tháng 04 - 2014
đã bị canh nước. Mt s nơi giá nưc sinh
hoạt có lúc đã lên tới 20.000-30.000 đ/m3
*
Tng thit hi do hn hán gây ra trong
hai đợt ưc tính gn 3.000 t đồng.
c. Hạn hán năm 2003
Những tháng đầu m 2003, mực nước các
sông sui, h cha Bc B, Nam Trung B
Tây Nguyên xung thấp hơn nhiều so vi trung
bình nhiều năm, nhiều h cha cn kit hết
ớc. Do lượng dòng chy thiếu ht, nng nóng
kéo dài tình hình khô hn thiếu nước đã xảy
ra gay gt trên din rộng. Đặc bit khu vc Tây
Nguyên Đông Nam Bộ, hạn hán đã nh
ng nghiêm trọng đến sn xuất đời sng
ca nhân n, làm gn 300.000 h dân vi gn
1,5 triệu người thiếu nước sinh hot (ch yếu
các tnh Bình Thun, Kon Tum Gia Lai); gn
170.000 h vi gần 800.000 người b thiếu đói;
din tích cây trng b hạn hơn 254.000 ha, trong
đó có trên 25.000 ha lúa, 178.000 ha cà phê
d. Hạn hán năm 2004 - 2005
Hạn hán năm 2004-2005 xy ra trên din rng
nhưng không nghiêm trọng như năm 1997-1998.
Bc B, mực nước sông Hng ti Nội vào đầu
tháng 3 xung mc 1,72 m, thp nht k t năm 1963
đến thời điểm này (thp nht trong lch s 1,57 m
vào tháng 3/1956). min Trung và Tây Nguyên, nng
nóng kéo dài, dòng chy trên c sông sui mc
thấp hơn trung bình nhiều năm (TBNN), một s sui
cn kit hoàn toàn. vùng Đồng bng sông Hng:
din tích b hn v đông xuân 230.000ha; khu vc
Bc Trung B: hn v hè thu là 35.183ha lúa; 57.662ha
rau màu cây trồng khác; 1.027.752 người thiếu
c sinh hot.
Ninh Thun địa phương bị hn hán, thiếu
c khc lit nht trong vòng 20 qua các sông
sui, ao h đều khô cn, ch h Tân Giang
còn khong 500.000 m
3
ớc nhưng i
mực nước chết, h thu đin Đa Nhim, nguồn
cung cấp nước ch yếu cho Ninh Thuận, cũng
ch còn 1/3 dung tích so vi cùng k năm trước.
Toàn tỉnh có 47.220 người thiếu nước sinh hot.
lOMoARcPSD|41487872
NGHIÊN CU & TRAO ĐỔI
Ti Bình Thun,t tháng 11/2004 đến 2/2005
hầu như không mưa. Mực nước trên các trin
sông gần như cạn kiệt, ng dòng chy còn li
rt nh; sông Dinh, sông Lòng ng cn khô.
Mực nước các h trong tỉnh đều thấp hơn mực
c chết t 1,70 - 2,2 m. Toàn b ợng nước
còn li trong các h chứa không đáp ứng đủ
nhu cu cp nước sinh hot cho nhân dân,
c ung cho gia súc. Hn hán làm gn 50
ngàn người thiếu nước sinh hot, 16.790 h
thiếu đói, khoảng 123.800 con thiếu thức ăn
và trên 89.000 bò, dê, cu thiếu nước ung.
Khu vc Tây Nguyên: tng din tích b hn
26.888ha lúa (v đông xuân 21.626ha; v mùa
5.262ha), rau và cây trng khác b hn là 293.928ha
(v đông xuân 222.994ha, v mùa 70.934ha), s
ngưi thiếu nưc sinh hoạt 225.965 người.
Theo thống kê chưa đầy đủ, đến cui tháng 4
năm 2005, tổng thit hi do hn hán gây ra
các tnh Nam Trung B Tây Nguyên đã lên ti
trên 1.700 t đồng. Chính ph phi cp 100 t
đồng để h tr các địa phương khc phc hu
qu hn hán thiếu nước và 1500 tn gạo để cu
đói cho nhân dân.
Đông Nam Bộ: v đông xuân bị hn
4.273ha lúa và 45.690ha rau màu và các cây
trng khác.
Đồng bng sông Cu Long: v hè thu năm
2005 239.678ha lúa 81.022ha rau màu cây
trng khác b hn. Thit hi do hn hán, xâm mn
lên ti 720 t đng. Trên sông Tin, sông Hàm
Luông, sông C Chiên, sông Hu, mn xâm nhp
sâu t 6080 km. Riêng sông Vàm C, mn xâm
nhp sâu ti mc k lc: 120- 140 km.
e. Hn hán thiếu nước năm 2012 - 2013
Trong năm 2012, mùa mưa min Trung, Tây
Nguyên Nam B kết thúc khá sớm, lượng mưa
thiếu ht nhiu so vi TBNN, nhiều nơi hầu như
không có lũ, phần ln các h chứa nước đều ch đạt
50 80% dung tích thiết kế, có nơi chỉ đạt được 20% -
30%. Trong các tháng mùa khô, nhiệt độ trung bình
khu vc miền Trung đều cao hơn so với mc TBNN,
nng nóng gay gt xy ra nhiu
địa phương. Tình trng khô hn, thiếu nước
xy ra hầu như trên toàn quốc, nhưng gay gt
nht vùng ven bin Trung B, Tây Nguyên
miền Đông Nam Bộ, tương đương vi tình
trng khô hn, thiếu nước năm 2002. vùng
Đồng bng Nam B, tình trng xâm nhp mn
sớn hơn 1 tháng so vi TBNN thi
đim sâu vào ni đng ti 60 km.
Bc B, trong các tháng mùa khô, tình trng
hn hán, thiếu nước v đông xuân 2013 xảy ra
trong các tháng đầu mùa cạn nhưng không gay
gt. Nguồn nước các sông, c h cha gim
nhanh đu mc nh hơn từ 10-30% so vi
TBNN, thiếu ht nhiu lưu vực sông Gâm, sông
Thao và h lưu sông Hồng-Thái Bình.
các tnh ven bin Trung B, Tây Nguyên
miền Đông Nam Bộ, lượng dòng chy trung bình
trên hu hết các sông đều thiếu ht t 10-50% so
với TBNN, có nơi thiếu ht nhiu hơn. Trên các
sông thuc Trung B khu vực Tây Nguyên đã
xut hin mực nước thp nht trong chui quan
trc cùng k: Sông ti Nhân 2,92 m (ngày
27/01); sông C tại n Thượng 0,2 m (ngày 16/4);
sông Trà Khúc ti Trà Khúc 0,45 m (ngày 20/02),
sông Cái Nha Trang tại Đồng Trăng 3,52 m (ngày
04/4), sông Srêpok ti Bản Đôn 167,29 m (ngày
07/01); riêng sông Đăkbla tại Kon Tum mực nước
đã xuống ti 514,95 m (ngày 29/05), mc thp
nht trong chui s liu quan trc. Ti mt s tnh
thuc ven bin miền Trung như Quảng Tr, Qung
Ngãi, Bình Định, Phú Yên… đã xy ra tình trng
khô hn, thiếu nước, ảnh hưởng nghiêm trng đến
sn xuất và đời sng nhân dân.
Tình trng khô hạn cũng xy ra nhiu
vùng thuộc Đồng bng sông Cu Long. Xâm
nhp mn xut hin sớm hơn khoảng 1 tháng
so vi TBNN và ln sâu vào nội đồng t 40-50
km; mt s nơi thuộc các tnh Tin Giang,
Bến Tre, Trà Vinh xâm nhp mn vào sâu ti
50-70 km vi đ mặn dao động t 3-7‰.
2. Nguyên nhân
ợng mưa thiếu ht nhiu so vi TBNN và
phân b không đều, nng nóng kéo dài trong
TP CKHÍ TƯNG THỦY VĂN
3
S tháng 04 - 2014
lOMoARcPSD|41487872
NGHIÊN CU & TRAO ĐỔI
nhiều ngày, lượng bốc hơi lớn làm cho dòng
chy trên các sông sui, h cha b cn kit.
Mn các ca sông ln sâu vào nội địa làm cho
nhiu trm bơm, cống không lấy được nưc ...
Nhu cầu dùng nước cho sn xut, sinh
hot các ngành kinh tế ngày càng cao.
Nhiều nơi diện tích gieo trồng vượt quá kh
năng cấp nguồn nước tưới.
H thng các công trình thu lợi được xây
dng t lâu nên đã xuống cp, kh năng trữ
c, cấp nưc b gim nhiu so vi thiết kế.
Việc điều tiết nguồn nước các h cha
thủy điện đã ảnh hưởng nhiều đến vic ly
c phc v sn xut nông nghip, nht
chưa đáp ứng được yêu cu tr li dòng chy
t nhiên h lưu khi cần lấy nưc chng hn.
Bng 1. Tng hp DT thiếu nước và hn v đông xuân từ năm 2001-2005
Bng 2. Tng hợp DT nưc và hn v hè thu t năm 2001-2005
Tng hp DT thiếu nước và hn v mùa t năm 2001-2005
3. Nhận định tình hình hn hán trong
mùa khô năm 2014
a. Khí tưng
1) Nhit đ
T tháng 5 - 10/2014, nn nhiệt độ trung bình
trên phm vi toàn quc ph biến xp x trên TBNN.
4
TP CHÍ KHÍ TƯNG THY
VĂN S tháng 04 - 2014
Nng nóng xut hin sớm, đặc bit Tây
Bc B, Bc Trung B Nam Bộ. Các đợt
nng nóng gay gt Bc B th tp trung
nhiu t tháng 5 - 7, Trung B có th kéo dài
hơn, từ tháng 5 - 8/2014.
2) Lượng mưa
lOMoARcPSD|41487872
NGHIÊN CU & TRAO ĐỔI
Bc B: Mùa mưa khả năng đến
muộn hơn TBNN, tổng lượng mưa các tháng 5
và 6, có kh năng ở mc xp x i TBNN.
Trung B: t Ngh An đến Bc Bình Thun,
t tháng 5 - 8/2014 thi k mùa khô, lượng mưa
đưc d báo mc thấp hơn TBNN, do vậy tình
trng thiếu nước, khô hn ti khu vực này đến
khong cui tháng 8/2014 mới được ci thin.
Nam B và Tây Nguyên: ợng mưa từ tháng 4
-5/2014 kh năng ph biến mc xp x i
TBNN đến muộn hơn so với bình thưng
(khong na cui tháng 5/2014). Trong tháng 5
th xut hiện a chuyển mùa nhưng diện mưa
chưa rộng không đồng đều nên tình trng thiếu
c khô hn cc b ti Tây Nguyên, Nam B
tnh Bình Thun kh năng kéo dài đến na
cui tháng 5/2014 mi dần được ci thin.
b. Thủy văn
1) Trung B và Tây Nguyên
T na cuối tháng 4 đến đầu tháng 5/2014,
ng dòng chy trên phn ln các sông Trung
B, Tây Nguyên tiếp tc gim dn và mc thp
hơn TBNN từ 20-50%, nơi thấp hơn 60%;
riêng trên sông Đăkbla ti Kon Tum mc xp x
cao hơn một ít so vi TBNN. Trong thi gian
này, các tnh Trung B, Tây Nguyên kh
năng xảy ra khn thiếu c cc bộ, đặc
bit các tnh Qung Nam-Đà Nẵng, Phú
Yên, Ninh Thun và Bình Thun.
T cuối tháng 5 đến đầu tháng 6/2014, trên
nhiu sông Trung B Tây Nguyên kh năng
xut hiện lũ tiểu mãn với đỉnh lũ thấp hơn TBNN.
T tháng 6 đến đầu tháng 9/2012, dòng chy
trên các sông t Ngh An đến Ninh Thun tiếp
tc gim dn kh năng thấp hơn TBNN từ
30-50%; h lưu mt s sông có kh năng xut
hin mực c thp nht trong chui s liu
quan trc. Cần đề phòng xy ra tình trng khô
hn, thiếu c cc b s m rng ra nhiu tnh
ven bin Trung B, tuy nhiên tình trng khô
hn không nghiêm trọng như năm 2013.
2) Nam B
Dòng chy h lưu sông Mê Kông tiếp tc
gim chm mức cao hơn TBNN khoảng 0,1-0,2
m. Mực nước đầu ngun sông Cu Long chu nh
ng ca thy triu, xu thế gim dn và mc
cao hơn TBNN t 0,1-0,3 m (tương đương mực nước
năm 2011-2012). T na cuối tháng 4 đến cui tháng
5/2014, cn ch động đối phó vi tình trng khn
thiếu nước cc b khu vực Đông Nam B xâm
nhp mn sâu vào các ca sông.
4. Định hướng gii pháp phòng chng hn
hán trên quan đim quản lý tài nguyên nước
a. Định hưng và gii pháp chng hn
Nhìn chung, nhng vùng nguy b hn
hán thiếu nước nghiêm trọng thường các đc
điểm: địa hình cao, dc, sông ngn, dòng chy
mt thoát khá nhanh ra ng chính hoc ra bin;
đất đá khả năng giữ ớc kém không đu,
phần đồng bng ven bin tng cha nước mng
d b nhim mặn, ợng mưa nhỏ lượng
bốc hơi rt ln hoc nguồn nước đang bị khai
thác quá mc. vậy, để gii quyết vấn đề hn
hán, thiếu nước cũng như phòng chống các tác
hại do nước gây ra mt cách lâu dài, bn vng
cn phi thc hiện đồng thi nhiu bin pháp,
trong đó có các biện pháp ch yếu sau:
Xây dng quy hoch tng hp v tài nguyên
ớc lưu vc sông, vùng trọng điểm. Căn cứ quy
hoạch, các ngành, địa phương lp kế hoch khai
thác, s dng hợp lý tài nguyên nước trên phm
vi ca mình; Vic xây dng, nâng cp các công
trình khai thác, s dụng c phi bảo đảm
nguyên tc s dng tng hp, tuân theo quy
hoch khung của toàn u vực ca tng tiu
lưu vực để bo đảm công bng và nâng cao hiu
qu trong s dụng nước, góp phn phát trin
bn vững tài nguyên nước trên lưu vực sông.
Quy hoch phát trin nguồn nước, bao gm
các bin pháp công trình phi công trình; gn vi
vic bo v, phát trin rng kh năng tái tạo
nguồn nước. Vic xây dng công trình tr, gi
ớc, điều hoà phân phi hp lý nguồn nước khi
kết hp chống cấp nước phc v s dng
tng hp cho nhiu mục đích bảo v tài nguyên
c, bo v môi trường, phát trin rng, bo v
rng đu ngun... là nhng gii pháp cần ưu tiên
TP CKHÍ TƯNG THỦY VĂN
5
S tháng 04 - 2014
lOMoARcPSD|41487872
NGHIÊN CU & TRAO ĐỔI
thc hin. Phi gn kết cht ch vic phát trin
kinh tế-xã hi vi bảo đm an ninh v c,
đồng b vi phát trin nguồn nước.
Lp kế hoạch điều hoà, phân phi tài nguyên
c cho từng lưu vực sông trên s cân đối
kh năng nguồn nước nhu cu khai thác, s
dụng theo lưu vực sông, các ngành, địa phương
phi tuân th kế hoạch điều hoà phân phi tài
nguyên nước trong lưu vực; tăng cưng công tác
qun nhu cầu dùng ớc; có chế để bo
đảm dùng nước hiu qu cao nhất đ
ngun nước trong năm.
Xây dựng chính sách, chế qun lý, vn
hành, điều hoà phân phi nguồn c các h
cha lớn đa mục tiêu để to ngun cung cp an
toàn hiu qu cao nht phc v các nhu cu
khai thác, s dng của các ngành, địa phương
trong mùa cn, kết hp vi phòng chống lũ, bảo
đảm duy trì chế độ dòng chy t nhiên v mùa
cn trên các sông chính trong vùng.
Xây dựng chính sách quy đnh th t ưu tiên
chia s nguồn nước theo đối tượng s dng
nhm bảo đảm li ích chung (sinh hoạt, chăn
nuôi, thu sn, nông nghip, công nghiệp,…)
theo mức độ hn hán thiếu nước.
Thc hin nghiêm chỉnh các văn bản quy
phm pháp lut v tài nguyên nước, trước hết
thc hin tt vic cp giấy phép thăm dò,
khai thác, s dụng tài nguyên nước x
c thi vào nguồn nước. Đây là một công
c hu hiệu đ qun tng hp nguồn nước
vì li ích chung ca toàn xã hi.
Chuyển đổi cấu kinh tế cho phù hp
vi kh năng nguồn nước mi vùng, mỗi lưu
vực sông, điu kin t nhiên. Xây dng các
hình vi các loại cây, con đã đưc th
nghim kh năng chịu khô hn, tiêu th ít
ớc. Ưu tiên cấp nước cho sinh hot các
ngành kinh tế hiu qu và giá tr cao.
Điu tra, tìm kiếm nguồn nước dưới đất
cho các vùng nguy hạn hán, thiếu nước
mức cao để khai thác nước dưới đất làm
phương án dự phòng cấp nước trong thi k
hn hán nghiêm trng.
6
TP CHÍ KHÍ TƯNG THY
VĂN S tháng 04 - 2014
Nghiên cu gii pháp b sung nhân to
nguồn nước dưới đất gây mưa nhân tạo
trong nhng vùng hạn hán thường xuyên.
Khuyến khích ng dng các k thut
công ngh thúc đẩy việc dùng nước tiết kim,
s dng tun hoàn, tái s dng gim thiu
ô nhiễm nưc.
Xây dng cơ chế, b máy làm công tác qun
hn hán thiếu nước nói riêng qun thiên
tai nói chung. D o, d kiến din biến ngun
c hằng năm khi xét các yếu t ảnh hưởng
như phát triển kinh tế - hi, tình trng khai
thác, s dng, kh năng suy thoái nguồn nước
và tác động ca biến đổi khí hu toàn cu.
b. Định hưng và mc tiêu chiến lưc
Để đảm bo phát trin bn vng đất nước,
trong đó có vấn đề phòng chng hn hán và sa
mc hoá phi thc hin phát trin bn vng tài
nguyên nước trên sở các nguyên tắc định
ng sau:
Vic bo v, khai thác, s dng tài nguyên
c, phòng chng khc phc hu qu tác
hại do nước gây ra phi tuân theo quy hoạch lưu
vc sông. phi gn vi vic bo v, phát trin
rng kh năng tái tạo nguồn c, xây dng
bo v công trình thy li, phòng, chng ô
nhim ngun nưc; thc hin khai thác tng hp,
tiết kim, an toàn có hiu qu nguồn c.
Trong vic phòng, chng và khc phc hu qu
tác hại do nước gây ra phi kế hoch bin
pháp ch động phòng tránh, gim nh, hn chế
tác hi do nước gây ra; bảo đảm kết hp hài hoà
li ích ca c c vi các vùng, các ngành
phù hp vi kh năng của nn kinh tế; phi góp
phn phát trin kinh tế - xã hi phi các
bin pháp bảo đảm đời sống dân cư, quốc
phòng, an ninh, bo v di tích lch sử, văn hoá,
danh lam thng cảnh và môi trường.
c. Các gii pháp công trình
Khai thác các công trình thy li hiu qu,
tiếp tục đầu xây dựng mi các công trình thy
lợi để điu tiết nguồn nước. Trong đó tập trung
đầu cho đi tu, nâng cp các h thng công
trình thy lợi đã có nhằm phát huy hết công sut
lOMoARcPSD|41487872
công trình phc v đa canh, đa dạng hoá cây trng.
Tiếp tc kiên c hoá kênh mương, ng dng k
thuật tưới tiêu hiện đại kết hp truyn thng nhm
tiết kiệm nước, làm tt đt, tt cây, gi c
những vùng đất dc. Tiếp tục đầu xây dựng
các công trình s dng tng hp nguồn nước.
Hoàn thin thc hin tt quy trình vn hành
các h cha thủy điện để điu hoà phân phi
c nhm to nguồn c phc v các ngành
kinh tế quc dân, ci thiện môi trưng sinh thái..
d. Các gii pháp phi công trình
Gi vng phát trin rừng đầu nguồn để đảm
bo bn vững tài nguyên nước vi mục tiêu tăng
độ che ph ca rng, ca lp thm thc vt.
Tăng cường quản Nhà nước v i
nguyên nước công trình thy lợi. Để thc
hin mc tiêu chiến lược này, trước tiên phi
xây dng, tiến ti hoàn thiện các văn bản pháp
lut ph biến pháp lut v tài nguyên nước
và công trình thy li.
Kin toàn h thng t chc qun lý tài nguyên
c và công trình thy li t Trung ương xung
NGHIÊN CỨU & TRAO ĐỔI
đi phương. Tiến ti thành lp Hội đồng tài nguyên
c quốc gia để vn cho Chính ph v qun
tài nguyên nước trên phm vi c c. Thành lp
các Ban qun quy hoạch lưu vực sông, trước
mắt trên lưu vc các sông lớn. Đào tạo ngun nhân
lực đủ trình độ để thc thi nhng nhim v đưc
giao. Đẩy mnh công tác nghiên cu ng dng
khoa hc k thut trong quản tài nguyên nước
công trình thy li. Từng bước đy mnh công tác
chuyn giao qun vn hành các công trình thy
li phù hp với trình độ sn xuất năng lực qun
lý, tiến ti hi hoá từng bước việc đầu xây
dng qun khai thác vn hành các công trình
thy li.
M rng hp tác quc tế trên mọi lĩnh vực, t
nghiên cu, xây dng các th chế, chính sách đến
kêu gi vốn đầu xây dựng, khai thác, qun tài
nguyên nước công trình thy lợi, trước hết phi
hp vi các quc gia láng ging trong vic khai
thác các sông quc tế đảm bo li ích chung, tn
dng cao nht s giúp đỡ quc tế v tài chính, kinh
nghiệm, trình độ qun lý, khoa hc công ngh...
trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có li.
TP CKHÍ TƯNG THỦY VĂN
7
S tháng 04 - 2014
| 1/7

Preview text:

lOMoAR cPSD| 41487872
NGHIÊN CỨU & TRAO ĐỔI
TÌNH HÌNH HẠN HÁN TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY VÀ
NHẬN ĐỊNH TÌNH HÌNH HẠN HÁN MÙA KHÔ NĂM 2014
Bùi Đức Long - Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương
T rong những năm qua, tình hình hạn hán, úng ngập diễn ra gay gắt, phức tạp và có chiều
hướng mở rộng. Hạn đặc biệt gay gắt trong những năm 1997-1998, 2002, 2004 – 2005 và
2012-2013. Trong năm 2014, tình hình hạn hán sẽ còn khá gay gắt.
1. Sơ bộ những năm xảy ra hạn hán điển
yếu nên hiệu quả chống hạn còn bị hạn
hình a. Hạn hán năm 1997-1998
chế. Thiệt hại về vật chất do hạn hán trong
mùa khô này là trên 5.000tỷ đồng.
Hạn hán mùa khô 1997-1998 xảy ra rất
nghiêm trọng, hầu như bao trùm cả nước (hình
Chính phủ đã phải trợ giúp hàng chục tỷ
1). Theo số liệu thống kê, lúa đông xuân, hè thu,
đồng để cung cấp nước sinh hoạt cho 18
lúa mùa bị hạn trên 750.000ha (mất trắng trên
tỉnh. Những thiệt hại khác chưa thống kê và
120.000ha); cây công nghiệp và cây ăn quả bị
tính toán hết được như vấn đề kinh tế, môi
hạn trên 236.000ha (bị chết gần 51.000ha); 3,1
trường, xói mòn, sa mạc hoá, thiếu ăn, suy
triệu người thiếu nước sinh hoạt.
dinh dưỡng, bệnh tật, khủng hoảng tinh thần
Những dấu hiệu thời tiết báo trước hạn hán
và giảm sút sức khoẻ của hàng triệu người.
nghiêm trọng xảy ra vào mùa khô năm 1997-2003 đã
Giếng đã bị cạn nước. Một số nơi giá nước
được Trung tâm Khí tượng Thủy văn (KTTV) và Bộ
sinh hoạt có lúc đã lên tới 20.000-30.000 đ/m3
Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn dự báo sớm tình
hình. Các tỉnh và cơ quan chức năng các địa phương
* Tổng thiệt hại do hạn hán gây ra trong hai
đều có kế hoạch và thực hiện nhiều biện pháp chuẩn
đợt ước tính gần 3.000 tỷ đồng (năm 1998, thiệt
bị cần thiết để đối phó và giảm nhẹ thiên tai. Nhưng
hại của đợt hạn thứ nhất là trên 5.200 tỷ đồng;
với cơ sở hạ tầng thuỷ lợi còn
đợt thứ hai là trên 3.000 tỷ đồng).
Hình 1.Bản đồ hạn hán năm 1998
Người đọc phản biện: PGS. TS. Nguyễn Viết Lành
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN Số tháng 04 - 2014 1 lOMoARcPSD|414 878 72
NGHIÊN CỨU & TRAO ĐỔI
b. Hạn hán năm 2002
đã bị canh nước. Một số nơi giá nước sinh Đợ
hoạt có lúc đã lên tới 20.000-30.000 đ/m
t hạn hán này có thể chia làm 2 giai đoạn; 3 *
+ Giai đoạn 1: từ cuốí tháng 2/2002 đến
Tổng thiệt hại do hạn hán gây ra trong
hai đợt ước tính gần 3.000 tỷ đồng.
cuối 4/2002 hạn nặng xảy ra ở các tỉnh Phú
Yên, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Phước,
c. Hạn hán năm 2003
Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lăk, Lâm Đồ ng.
Những tháng đầu năm 2003, mực nước các
+ Giai đoạn 2: từ giữa tháng 5/2002 đến đầu
sông suối, hồ chứa ở Bắc Bộ, Nam Trung Bộ và
tháng 8/2002. Hạn nặng đã xảy ra trên diện rộng
Tây Nguyên xuống thấp hơn nhiều so với trung
thuộc các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên; trong
bình nhiều năm, nhiều hồ chứa cạn kiệt và hết
đó nặng nhất là các tỉnh Quảng Nam, Bình Định,
nước. Do lượng dòng chảy thiếu hụt, nắng nóng
Bình Thuận, Ninh Thuận và Đắc Lắc.
kéo dài tình hình khô hạn và thiếu nước đã xảy
* Thiệt hại về sản suất nông nghiệp:
ra gay gắt trên diện rộng. Đặc biệt khu vực Tây
Nguyên và Đông Nam Bộ, hạn hán đã ảnh
- Diện tích lúa bị hạn: 172.300ha, trong đó
hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và đời sống
các tỉnh miền Trung là 95.000ha, diện tích lúa
của nhân dân, làm gần 300.000 hộ dân với gần
bị mất trắng trong vụ đông xuân là 13.685ha
1,5 triệu người thiếu nước sinh hoạt (chủ yếu ở
và trong vụ xuân hè bị mất trắng là 4.152ha.
các tỉnh Bình Thuận, Kon Tum và Gia Lai); gần
- Diện tích rau màu bị hạn: 45.300ha,
170.000 hộ với gần 800.000 người bị thiếu đói;
trong đó các tỉnh miền Trung là 25.000ha. diện tích cây trồng bị hạn hơn 254.000 ha, trong
diện tích bị mất trắng là 4.456ha.

đó có trên 25.000 ha lúa, 178.000 ha cà phê
- Diện tích cây ăn quả và cây công nghiệp
d. Hạn hán năm 2004 - 2005
bị hạn: 188.000 ha, chủ yếu là cà phê, hồ tiêu,
Hạn hán năm 2004-2005 xảy ra trên diện rộng
trong đó nặng nhất là các tỉnh: Đắc Lắc, Ninh
nhưng không nghiêm trọng như năm 1997-1998.
Thuận, Bình Thuận, Bình Định, Quảng Nam,
Bắc Bộ, mực nước sông Hồng tại Hà Nội vào đầu
diện tích bị mất trắng là 36.323 ha.
tháng 3 xuống mức 1,72 m, thấp nhất kể từ năm 1963
Ước tính thiệt hại đối với sản xuất nông
đến thời điểm này (thấp nhất trong lịch sử là 1,57 m
nghiệp khoảng 1.330,729 tỷ đồng.
vào tháng 3/1956). Ở miền Trung và Tây Nguyên, nắng
- Diện tích rừng bị chết và cháy vào xấp
nóng kéo dài, dòng chảy trên các sông suối ở mức
xỉ 11.361 ha, thiệt hại ước tính khoảng
thấp hơn trung bình nhiều năm (TBNN), một số suối 258.136 tỷ đồng.
cạn kiệt hoàn toàn. Ở vùng Đồng bằng sông Hồng:
diện tích bị hạn vụ đông xuân là 230.000ha; khu vực
- Diện tích hồ ao bị cạn nước khoảng 63.337 ha.
Bắc Trung Bộ: hạn vụ hè thu là 35.183ha lúa; 57.662ha
- Ngoài thiện hại gây ra đối với sản xuất
rau màu và cây trồng khác; 1.027.752 người thiếu
nông-lâm-thuỷ sản, hạn hán cũng gây ra nước sinh hoạt.
thiếu nước ở một số hồ thuỷ điện, hạn chế phát điệ
Ninh Thuận là địa phương bị hạn hán, thiếu
n và cấp nước cho hạ du ở các nhà
nước khốc liệt nhất trong vòng 20 qua các sông
máy thuỷ điện như Vĩnh Sơn, Đa Nhim…
suối, ao hồ đều khô cạn, chỉ có hồ Tân Giang *Về dân sinh
còn khoảng 500.000 m3 nước nhưng ở dưới
Bị thiếu nước sinh hoạt là 744.000 hộ (khoảng
mực nước chết, hồ thuỷ điện Đa Nhim, nguồn
3,5 triệu/người); bị thiếu đói là 310.000 hộ (khoảng 1,5
cung cấp nước chủ yếu cho Ninh Thuận, cũng
triệu người). Mực nước ở hàng vạn giếng đào bị hạ
chỉ còn 1/3 dung tích so với cùng kỳ năm trước.
thấp so với bình thường từ 2-5 m, nhiều giếng
Toàn tỉnh có 47.220 người thiếu nước sinh hoạt. 2
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY
VĂN Số tháng 04 - 2014
lOMoARcPSD|414 878 72
NGHIÊN CỨU & TRAO ĐỔI
Tại Bình Thuận,từ tháng 11/2004 đến 2/2005
địa phương. Tình trạng khô hạn, thiếu nước
hầu như không mưa. Mực nước trên các triền
xảy ra hầu như trên toàn quốc, nhưng gay gắt
sông gần như cạn kiệt, lượng dòng chảy còn lại
nhất là vùng ven biển Trung Bộ, Tây Nguyên
rất nhỏ; sông Dinh, sông Lòng Sông cạn khô.
và miền Đông Nam Bộ, tương đương với tình
Mực nước các hồ trong tỉnh đều thấp hơn mực
trạng khô hạn, thiếu nước năm 2002. Ở vùng
nước chết từ 1,70 - 2,2 m. Toàn bộ lượng nước
Đồng bằng Nam Bộ, tình trạng xâm nhập mặn
còn lại trong các hồ chứa không đáp ứng đủ
sớn hơn 1 tháng so với TBNN và có thời
nhu cầu cấp nước sinh hoạt cho nhân dân,
điểm sâu vào nội đồng tới 60 km.
nước uống cho gia súc. Hạn hán làm gần 50
Ở Bắc Bộ, trong các tháng mùa khô, tình trạng
ngàn người thiếu nước sinh hoạt, 16.790 hộ
hạn hán, thiếu nước vụ đông xuân 2013 xảy ra
thiếu đói, khoảng 123.800 con bò thiếu thức ăn
trong các tháng đầu mùa cạn nhưng không gay
và trên 89.000 bò, dê, cừu thiếu nước uống.
gắt. Nguồn nước các sông, các hồ chứa giảm
Khu vực Tây Nguyên: tổng diện tích bị hạn là
nhanh và đều ở mức nhỏ hơn từ 10-30% so với
26.888ha lúa (vụ đông xuân 21.626ha; vụ mùa
TBNN, thiếu hụt nhiều ở lưu vực sông Gâm, sông
5.262ha), rau và cây trồng khác bị hạn là 293.928ha
Thao và hạ lưu sông Hồng-Thái Bình.
(vụ đông xuân 222.994ha, vụ mùa 70.934ha), số
Ở các tỉnh ven biển Trung Bộ, Tây Nguyên và
người thiếu nước sinh hoạt 225.965 người.
miền Đông Nam Bộ, lượng dòng chảy trung bình
Theo thống kê chưa đầy đủ, đến cuối tháng 4
trên hầu hết các sông đều thiếu hụt từ 10-50% so
năm 2005, tổng thiệt hại do hạn hán gây ra ở
với TBNN, có nơi thiếu hụt nhiều hơn. Trên các
các tỉnh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên đã lên tới
sông thuộc Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên đã
trên 1.700 tỷ đồng. Chính phủ phải cấp 100 tỷ
xuất hiện mực nước thấp nhất trong chuỗi quan
đồng để hỗ trợ các địa phương khắc phục hậu
trắc cùng kỳ: Sông Mã tại Lý Nhân 2,92 m (ngày
quả hạn hán thiếu nước và 1500 tấn gạo để cứu
27/01); sông Cả tại Yên Thượng 0,2 m (ngày 16/4); đói cho nhân dân.
sông Trà Khúc tại Trà Khúc 0,45 m (ngày 20/02),
Đông Nam Bộ: vụ đông xuân bị hạn là
sông Cái Nha Trang tại Đồng Trăng 3,52 m (ngày
4.273ha lúa và 45.690ha rau màu và các cây
04/4), sông Srêpok tại Bản Đôn 167,29 m (ngày trồng khác.
07/01); riêng sông Đăkbla tại Kon Tum mực nước
đã xuống tới 514,95 m (ngày 29/05), là mức thấp
Đồng bằng sông Cửu Long: vụ hè thu năm
nhất trong chuỗi số liệu quan trắc. Tại một số tỉnh
2005 có 239.678ha lúa và 81.022ha rau màu và cây
thuộc ven biển miền Trung như Quảng Trị, Quảng
trồng khác bị hạn. Thiệt hại do hạn hán, xâm mặn
Ngãi, Bình Định, Phú Yên… đã xảy ra tình trạng
lên tới 720 tỷ đồng. Trên sông Tiền, sông Hàm
khô hạn, thiếu nước, ảnh hưởng nghiêm trọng đến
Luông, sông Cổ Chiên, sông Hậu, mặn xâm nhập
sản xuất và đời sống nhân dân.
sâu từ 60–80 km. Riêng sông Vàm Cỏ, mặn xâm
nhập sâu tới mức kỷ lục: 120- 140 km.
Tình trạng khô hạn cũng xảy ra ở nhiều
vùng thuộc Đồng bằng sông Cửu Long. Xâm
e. Hạn hán thiếu nước năm 2012 - 2013
nhập mặn xuất hiện sớm hơn khoảng 1 tháng
Trong năm 2012, mùa mưa ở miền Trung, Tây
so với TBNN và lấn sâu vào nội đồng từ 40-50
Nguyên và Nam Bộ kết thúc khá sớm, lượng mưa
km; một số nơi thuộc các tỉnh Tiền Giang,
thiếu hụt nhiều so với TBNN, nhiều nơi hầu như
Bến Tre, Trà Vinh xâm nhập mặn vào sâu tới
không có lũ, phần lớn các hồ chứa nước đều chỉ đạt
50-70 km với độ mặn dao động từ 3-7‰.
50 – 80% dung tích thiết kế, có nơi chỉ đạt được 20% - 2. Nguyên nhân
30%. Trong các tháng mùa khô, nhiệt độ trung bình ở
khu vực miền Trung đều cao hơn so với mức TBNN,
Lượng mưa thiếu hụt nhiều so với TBNN và
nắng nóng gay gắt xảy ra ở nhiều
phân bổ không đều, nắng nóng kéo dài trong
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN Số tháng 04 - 2014 3 lOMoARcPSD|414 878 72
NGHIÊN CỨU & TRAO ĐỔI
nhiều ngày, lượng bốc hơi lớn làm cho dòng
• Hệ thống các công trình thuỷ lợi được xây
chảy trên các sông suối, hồ chứa bị cạn kiệt.
dựng từ lâu nên đã xuống cấp, khả năng trữ
Mặn các cửa sông lấn sâu vào nội địa làm cho
nước, cấp nước bị giảm nhiều so với thiết kế.
nhiều trạm bơm, cống không lấy được nước ... •
Việc điều tiết nguồn nước ở các hồ chứa
• Nhu cầu dùng nước cho sản xuất, sinh thủy điện đã ảnh hưởng nhiều đến việc lấy
hoạt và các ngành kinh tế ngày càng cao.
nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nhất là
Nhiều nơi diện tích gieo trồng vượt quá khả
chưa đáp ứng được yêu cầu trả lại dòng chảy
năng cấp nguồn nước tưới.
tự nhiên ở hạ lưu khi cần lấy nước chống hạn.
Bảng 1. Tổng hợp DT thiếu nước và hạn vụ đông xuân từ năm 2001-2005
Bảng 2. Tổng hợp DT nước và hạn vụ hè thu từ năm 2001-2005
Tổng hợp DT thiếu nước và hạn vụ mùa từ năm 2001-2005
3. Nhận định tình hình hạn hán trong
Nắng nóng xuất hiện sớm, đặc biệt ở Tây mùa khô năm 2014
Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Nam Bộ. Các đợt a. Khí tượng
nắng nóng gay gắt ở Bắc Bộ có thể tập trung
nhiều từ tháng 5 - 7, ở Trung Bộ có thể kéo dài 1) Nhiệt độ hơn, từ tháng 5 - 8/2014.
Từ tháng 5 - 10/2014, nền nhiệt độ trung bình 2) Lượng mưa
trên phạm vi toàn quốc phổ biến xấp xỉ trên TBNN. 4
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY
VĂN Số tháng 04 - 2014
lOMoARcPSD|414 878 72
NGHIÊN CỨU & TRAO ĐỔI
Bắc Bộ: Mùa mưa có khả năng đến
giảm chậm và ở mức cao hơn TBNN khoảng 0,1-0,2
muộn hơn TBNN, tổng lượng mưa các tháng 5
m. Mực nước đầu nguồn sông Cửu Long chịu ảnh
và 6, có khả năng ở mức xấp xỉ dưới TBNN.
hưởng của thủy triều, có xu thế giảm dần và ở mức
Trung Bộ: từ Nghệ An đến Bắc Bình Thuận,
cao hơn TBNN từ 0,1-0,3 m (tương đương mực nước
từ tháng 5 - 8/2014 là thời kỳ mùa khô, lượng mưa
năm 2011-2012). Từ nửa cuối tháng 4 đến cuối tháng
được dự báo ở mức thấp hơn TBNN, do vậy tình
5/2014, cần chủ động đối phó với tình trạng khô hạn
trạng thiếu nước, khô hạn tại khu vực này đến
thiếu nước cục bộ ở khu vực Đông Nam Bộ và xâm
khoảng cuối tháng 8/2014 mới được cải thiện.
nhập mặn sâu vào các cửa sông.
Nam Bộ và Tây Nguyên: Lượng mưa từ tháng 4
4. Định hướng giải pháp phòng chống hạn
-5/2014 có khả năng phổ biến ở mức xấp xỉ dưới
hán trên quan điểm quản lý tài nguyên nước
TBNN và đến muộn hơn so với bình thường
a. Định hướng và giải pháp chống hạn
(khoảng nửa cuối tháng 5/2014). Trong tháng 5 có
Nhìn chung, những vùng có nguy cơ bị hạn
thể xuất hiện mưa chuyển mùa nhưng diện mưa
hán thiếu nước nghiêm trọng thường có các đặc
chưa rộng và không đồng đều nên tình trạng thiếu
điểm: địa hình cao, dốc, sông ngắn, dòng chảy
nước và khô hạn cục bộ tại Tây Nguyên, Nam Bộ
mặt thoát khá nhanh ra dòng chính hoặc ra biển;
và tỉnh Bình Thuận có khả năng kéo dài đến nửa
đất đá có khả năng giữ nước kém và không đều,
cuối tháng 5/2014 mới dần được cải thiện.
phần đồng bằng ven biển tầng chứa nước mỏng b. Thủy văn
và dễ bị nhiễm mặn, lượng mưa nhỏ và lượng
1) Trung Bộ và Tây Nguyên
bốc hơi rất lớn hoặc nguồn nước đang bị khai
thác quá mức. Vì vậy, để giải quyết vấn đề hạn
Từ nửa cuối tháng 4 đến đầu tháng 5/2014,
hán, thiếu nước cũng như phòng chống các tác
lượng dòng chảy trên phần lớn các sông ở Trung
hại do nước gây ra một cách lâu dài, bền vững
Bộ, Tây Nguyên tiếp tục giảm dần và ở mức thấp
cần phải thực hiện đồng thời nhiều biện pháp,
hơn TBNN từ 20-50%, có nơi thấp hơn 60%;
trong đó có các biện pháp chủ yếu sau:
riêng trên sông Đăkbla tại Kon Tum ở mức xấp xỉ và cao hơn mộ
• Xây dựng quy hoạch tổng hợp về tài nguyên
t ít so với TBNN. Trong thời gian
nước lưu vực sông, vùng trọng điểm. Căn cứ quy
này, ở các tỉnh Trung Bộ, Tây Nguyên có khả năng xả
hoạch, các ngành, địa phương lập kế hoạch khai
y ra khô hạn và thiếu nước cục bộ, đặc
thác, sử dụng hợp lý tài nguyên nước trên phạm
biệt là ở các tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng, Phú
Yên, Ninh Thuận và Bình Thuận.
vi của mình; Việc xây dựng, nâng cấp các công
trình khai thác, sử dụng nước phải bảo đảm
Từ cuối tháng 5 đến đầu tháng 6/2014, trên
nguyên tắc sử dụng tổng hợp, tuân theo quy
nhiều sông ở Trung Bộ và Tây Nguyên có khả năng
hoạch khung của toàn lưu vực và của từng tiểu
xuất hiện lũ tiểu mãn với đỉnh lũ thấp hơn TBNN.
lưu vực để bảo đảm công bằng và nâng cao hiệu
Từ tháng 6 đến đầu tháng 9/2012, dòng chảy
quả trong sử dụng nước, góp phần phát triển
trên các sông từ Nghệ An đến Ninh Thuận tiếp
bền vững tài nguyên nước trên lưu vực sông.
tục giảm dần và có khả năng thấp hơn TBNN từ
• Quy hoạch phát triển nguồn nước, bao gồm
30-50%; ở hạ lưu một số sông có khả năng xuất
các biện pháp công trình và phi công trình; gắn với
hiện mực nước thấp nhất trong chuỗi số liệu
việc bảo vệ, phát triển rừng và khả năng tái tạo
quan trắc. Cần đề phòng xảy ra tình trạng khô
nguồn nước. Việc xây dựng công trình trữ, giữ
hạn, thiếu nước cục bộ sẽ mở rộng ra nhiều tỉnh
nước, điều hoà phân phối hợp lý nguồn nước khi
ở ven biển Trung Bộ, tuy nhiên tình trạng khô
kết hợp chống lũ và cấp nước phục vụ sử dụng
hạn không nghiêm trọng như năm 2013.
tổng hợp cho nhiều mục đích và bảo vệ tài nguyên 2) Nam Bộ nướ
c, bảo vệ môi trường, phát triển rừng, bảo vệ
Dòng chảy ở hạ lưu sông Mê Kông tiếp tục
rừng đầu nguồn... là những giải pháp cần ưu tiên
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN Số tháng 04 - 2014 5 lOMoARcPSD|414 878 72
NGHIÊN CỨU & TRAO ĐỔI
thực hiện. Phải gắn kết chặt chẽ việc phát triển
• Nghiên cứu giải pháp bổ sung nhân tạo
kinh tế-xã hội với bảo đảm an ninh về nước,
nguồn nước dưới đất và gây mưa nhân tạo
đồng bộ với phát triển nguồn nước.
trong những vùng hạn hán thường xuyên.
• Lập kế hoạch điều hoà, phân phối tài nguyên
• Khuyến khích ứng dụng các kỹ thuật và
nước cho từng lưu vực sông trên cơ sở cân đối
công nghệ thúc đẩy việc dùng nước tiết kiệm,
khả năng nguồn nước và nhu cầu khai thác, sử
sử dụng tuần hoàn, tái sử dụng và giảm thiểu
dụng theo lưu vực sông, các ngành, địa phương ô nhiễm nước.
phải tuân thủ kế hoạch điều hoà phân phối tài
• Xây dựng cơ chế, bộ máy làm công tác quản
nguyên nước trong lưu vực; tăng cường công tác
lý hạn hán thiếu nước nói riêng và quản lý thiên
quản lý nhu cầu dùng nước; có cơ chế để bảo
tai nói chung. Dự báo, dự kiến diễn biến nguồn
đảm dùng nước có hiệu quả cao nhất và đủ
nước hằng năm khi xét các yếu tố ảnh hưởng nguồn nước trong năm.
như phát triển kinh tế - xã hội, tình trạng khai
• Xây dựng chính sách, cơ chế quản lý, vận
thác, sử dụng, khả năng suy thoái nguồn nước
hành, điều hoà phân phối nguồn nước các hồ
và tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu.
chứa lớn đa mục tiêu để tạo nguồn cung cấp an
b. Định hướng và mục tiêu chiến lược
toàn và hiệu quả cao nhất phục vụ các nhu cầu
Để đảm bảo phát triển bền vững đất nước,
khai thác, sử dụng của các ngành, địa phương
trong đó có vấn đề phòng chống hạn hán và sa
trong mùa cạn, kết hợp với phòng chống lũ, bảo
mạc hoá phải thực hiện phát triển bền vững tài
đảm duy trì chế độ dòng chảy tự nhiên về mùa
nguyên nước trên cơ sở các nguyên tắc định
cạn trên các sông chính trong vùng. hướ ng sau: •
Xây dựng chính sách quy định thứ tự ưu tiên
Việc bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên
chia sẻ nguồn nước theo đối tượng sử dụng
nước, phòng chống và khắc phục hậu quả tác
nhằm bảo đảm lợi ích chung (sinh hoạt, chăn
hại do nước gây ra phải tuân theo quy hoạch lưu
nuôi, thuỷ sản, nông nghiệp, công nghiệp,…) và
vực sông. phải gắn với việc bảo vệ, phát triển
theo mức độ hạn hán thiếu nước.
rừng và khả năng tái tạo nguồn nước, xây dựng
• Thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản quy và bảo vệ công trình thủy lợi, phòng, chống ô
phạm pháp luật về tài nguyên nước, trước hết
nhiễm nguồn nước; thực hiện khai thác tổng hợp,
là thực hiện tốt việc cấp giấy phép thăm dò,
tiết kiệm, an toàn và có hiệu quả nguồn nước.
khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả
Trong việc phòng, chống và khắc phục hậu quả
nước thải vào nguồn nước. Đây là một công tác hại do nước gây ra phải có kế hoạch và biện
cụ hữu hiệu để quản lý tổng hợp nguồn nước
pháp chủ động phòng tránh, giảm nhẹ, hạn chế
vì lợi ích chung của toàn xã hội.
tác hại do nước gây ra; bảo đảm kết hợp hài hoà
• Chuyển đổi cơ cấu kinh tế cho phù hợp lợi ích của cả nước với các vùng, các ngành và
với khả năng nguồn nước ở mỗi vùng, mỗi lưu
phù hợp với khả năng của nền kinh tế; phải góp
vực sông, điều kiện tự nhiên. Xây dựng các
phần phát triển kinh tế - xã hội và phải có các
mô hình với các loại cây, con đã được thử
biện pháp bảo đảm đời sống dân cư, quốc
nghiệm có khả năng chịu khô hạn, tiêu thụ ít
phòng, an ninh, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá,
nước. Ưu tiên cấp nước cho sinh hoạt và các danh lam thắng cảnh và môi trường.
ngành kinh tế hiệu quả và giá trị cao.
c. Các giải pháp công trình
• Điều tra, tìm kiếm nguồn nước dưới đất
Khai thác các công trình thủy lợi có hiệu quả,
cho các vùng có nguy cơ hạn hán, thiếu nước tiếp tục đầu tư xây dựng mới các công trình thủy
ở mức cao để khai thác nước dưới đất làm lợi để điều tiết nguồn nước. Trong đó tập trung
phương án dự phòng cấp nước trong thời kỳ đầu tư cho đại tu, nâng cấp các hệ thống công hạn hán nghiêm trọng.
trình thủy lợi đã có nhằm phát huy hết công suất 6
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY
VĂN Số tháng 04 - 2014
lOMoARcPSD|414 878 72
NGHIÊN CỨU & TRAO ĐỔI
công trình phục vụ đa canh, đa dạng hoá cây trồng.
điạ phương. Tiến tới thành lập Hội đồng tài nguyên
Tiếp tục kiên cố hoá kênh mương, ứng dụng kỹ
nước quốc gia để tư vấn cho Chính phủ về quản lý
thuật tưới tiêu hiện đại kết hợp truyền thống nhằm
tài nguyên nước trên phạm vi cả nước. Thành lập
tiết kiệm nước, làm tốt đất, tốt cây, giữ nước
các Ban quản lý quy hoạch lưu vực sông, trước
ở những vùng đất dốc. Tiếp tục đầu tư xây dựng
mắt trên lưu vực các sông lớn. Đào tạo nguồn nhân
các công trình sử dụng tổng hợp nguồn nước.
lực đủ trình độ để thực thi những nhiệm vụ được
Hoàn thiện và thực hiện tốt quy trình vận hành
giao. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và ứng dụng
các hồ chứa thủy điện để điều hoà phân phối
khoa học kỹ thuật trong quản lý tài nguyên nước và
nước nhằm tạo nguồn nước phục vụ các ngành
công trình thủy lợi. Từng bước đẩy mạnh công tác
kinh tế quốc dân, cải thiện môi trường sinh thái..
chuyển giao quản lý vận hành các công trình thủy
lợi phù hợp với trình độ sản xuất và năng lực quản
d. Các giải pháp phi công trình
lý, tiến tới xã hội hoá từng bước việc đầu tư xây
Giữ vững và phát triển rừng đầu nguồn để đảm
dựng và quản lý khai thác vận hành các công trình
bảo bền vững tài nguyên nước với mục tiêu tăng thủy lợi.
độ che phủ của rừng, của lớp thảm thực vật.
Mở rộng hợp tác quốc tế trên mọi lĩnh vực, từ
Tăng cường quản lý Nhà nước về tài nghiên cứu, xây dựng các thể chế, chính sách đến
nguyên nước và công trình thủy lợi. Để thực kêu gọi vốn đầu tư xây dựng, khai thác, quản lý tài
hiện mục tiêu chiến lược này, trước tiên phải
nguyên nước và công trình thủy lợi, trước hết phối
xây dựng, tiến tới hoàn thiện các văn bản pháp
hợp với các quốc gia láng giềng trong việc khai
luật và phổ biến pháp luật về tài nguyên nước
thác các sông quốc tế đảm bảo lợi ích chung, tận
và công trình thủy lợi.
dụng cao nhất sự giúp đỡ quốc tế về tài chính, kinh
Kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý tài nguyên
nghiệm, trình độ quản lý, khoa học công nghệ...
nước và công trình thủy lợi từ Trung ương xuống
trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi.
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN Số tháng 04 - 2014 7