Báo cáo vĩ mô tháng 10/2023 | Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

Chỉ số SXCN trong tháng 5/2023 tăng 2,2% so với tháng 4/2023 và 0,01% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 5 tháng ầu năm, chỉ số SXCN vẫn ang giảm 2% so với cùng kỳ, cho thấy ngành sản xuất vẫn còn nhiều thách thức. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập avf đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem ! 

 

Downloaded by H??ng Thu (mathuhuong162@gmail.com)
l
BÁO
CÁO
THÁNG
05.2023
PHÒNGPHÂNTÍCH
VẤN
ĐẦUTƯ
lOMoARcPSD| 46831624
O
M
o
A
R
c
P
S
D
|
4
6
8
3
1
6
2
4
NỘI DUNG
Chsố SXCN trong tháng 5/2023 tăng 2,2% so với tháng 4/2023 và 0,01% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 5 tháng ầu m, chỉ số SXCN vẫn ang giảm 2% so với cùng kỳ,
cho thấy ngành sản xuất vẫn còn nhiều thách thức;
Tổng mức bán l hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng (TMBL) trong ttháng 5/2023 ước ạt 519,02 nghìn tỷ ồng, tăng 11,54% YoY và 1,47% MoM. Chúng tôi kỳ vọng doanh thu từ
mảng du lịch sẽ tiếp tục duy trì tăng trưởng cao, trong khi bán l hàng hóa sẽ ược hưởng lợi trong nửa sau của năm khi việc giảm thuế VAT ược thực hiện;
Về ầu tư công, vốn ầu tư từ NSNN trong tháng 5/2023 ạt 45.139 t ồng, tăng 18,22% YoY và 12,72% MoM. Như vậy, lũy kế 5
tháng ầu năm, giải ngân vốn NSNN ạt 177.040 tỷ ồng, tăng 19,72% YoY và hoàn thành 25,5% kế hoạch cả năm. Tỷ lệ giải ngân tới thời
iểm hiện tại vẫn ang thấp hơn khá nhiều so với cùng kỳ các năm trước. Chúng tôi cho rằng sẽ cần nhiều nỗ lực ể có thể hoàn thành kế
hoạch cả năm;
Chsố CPI tăng 2,43% YoY trong tháng 5, mức thấp nhất kể từ tháng 3/2022 cho tới nay. vy, áp lực lạm phát nhiều khả
năng sẽ tăng trở lại trong các tháng tới khi nhu cầu sử dụng iện nước tăng cao do yếu tố thời tiết việc tăng giá iện từ ầu tháng 5 cũng
sẽ phản ánh vào chi tiêu của các hộ gia ình bắt dầu từ tháng 6, trong khi giá thịt lợn cũng ã có diễn biến tăng trở lại. Dù vậy, với dư a
còn lớn (5 tháng ầu năm mới chỉ tăng 3,55%) giá xăng dầu giá ầu vào cho nhiều loại mặt hàng ang ngày càng mở rộng à giảm,
chúng tôi duy trì quan iểm cho rằng chỉ số CPI cả năm 2023 sẽ chỉ ở quanh mức 4%;
Tính tới ngày 31/5/2023, ồng VND ã tăng 0,60% so với ồng USD. Các quyết ịnh về lãi suất của Fed thời gian tới vẫn là yếu tố
cần theo dõi khi th tạo áp lực tỷ giá ngắn hạn, tuy nhiên, nhìn chung, chúng tôi vẫn ánh giá ồng VND sẽ diễn biến n ịnh hơn
trong năm nay, dao ộng trong khoảng ±2%, nhờ cán cân thương mại thặng dư và kiều hối duy trì tăng trưởng.
BÁO CÁO VĨ MÔ THÁNG 5.2023| 2
Chỉ số SXCN trong tháng 5/2023 tăng 2,2% so với tháng 4/2023 và 0,01% so với cùng knăm trước. Tính chung 5 tháng ầu
năm, chỉ số SXCN vẫn ang giảm 2% so với cùng kỳ. Ngành công nghiệp chế biến chế tạo – ộng lực chính của SXCN tăng 2,9% MoM
nhưng giảm trở lại 0,5% YoY chỉ trong tháng 5, giảm 2,5% trong cả 5 tháng ầu năm.
Chỉ số PMI ngành sản xuất của Việt Nam trong tháng 5 ghi nhận ở mức 45,3 iểm, mức thấp nhất kể từ tháng 9/2021 cho tới
nay. Sản lượng, số ợng ơn ặt hàng, việc làm tiếp tục giảm mạnh, và niềm tin kinh doanh cũng suy yếu là những yếu tố chính khiến
cho chỉ số PMI ngành sản xuất giảm trong tháng thứ 3 liên tiếp. Trong ó, số ợng ơn ặt hàng mới ã ghi nhận mức giảm mạnh nht
trong 20 tháng. Diễn biến này tiếp tục cho thấy triển vọng của ngành sản xuất cũng như xuất khẩu trong các tháng tới ây vẫn n
gặp rất nhiều khó khăn.
Chúng tôi cho rằng ngành sản xuất công nghiệp trong các tháng tới ây và cả năm 2023 vẫn còn gặp khó khăn khi triển
vọng xuất khẩu vẫn chưa tích cực hơn, tăng trưởng của các ối tác thương mại lớn của Việt Nam như Mỹ hay châu Âu vẫn còn gặp
nhiều khó khăn.
150%
100%
50%
0%
-50%
-100%
Ch số SXCN các nhóm
ngành (YoY)
T1 T5 T9
2021
T1 T5 T9
2022
T1 T5
2023
Công nghiệp chế
biến, chế tạo
Khai khoáng
Sản xuất kim loại
Sản xuất sn
phẩm iện tử,
máy vi tính và
sản phẩm
quang học Sản
xuất thuốc,
hoá dược và
ợc liệu
Sản xuất trang
phục
Sản xuất xe có ộng
Toàn ngành công
nghiệp
Ch
số
s
n
xu Ātcông
nghi p
Chỉ số SXCN chưa có nhiều cải thiện
-25
%
-20
%
-15
%
-10
%
-5
%
0
%
5
%
%
10
15
%
%
20
%
25
%
30
T5
T9
T1
T5
T1
T1
T9
T5
2023
2022
2021
Chỉ số sản xuất công nghiệp
MoM
YoY
YTD
30
35
40
45
50
55
60
Chỉ số PMI ngành sản xuất của Việt Nam
Tăngtrưởng
Sụtgiảm
lOMoARcPSD| 46831624
Giá trị xuất khẩu lũy kế 4 tháng ầu năm sang một số thị trường chính
Kỳ
36,528
Hoa
Trung Quốc
EU
ASEAN
Hàn
Quốc2023
Nht Bản2022
Hồng Kông
Ấn Độ
Anh
Cana a
0 10,000
20,000 30,000
40,000
Triệu USD
28,664
15,540
17,816
14,226
15,058
10,844
11,201
7,554
8,379
7,359
7,391
2,713
3,493
2,711
2,843
1,900
1,951
1,689
2,034
29,050
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
40,000
T5
T11
T10
T9
T8
T7
T6
T4
T3
T2
T1
T12
Giá trị xuất khẩu hàng hóa hàng tháng
Triệu USD
)
(
2019
2020
2021
2022
2023
26,810
T2
T1
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
T10
T11
T12
Giá trị nhập khẩu hàng hóa hàng tháng
)
Triệu USD
(
2019
2020
2021
2022
2023
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 5/2023 ước ạt 29,05 tỷ
USD, tiếp tục giảm 6,18% YoY, trong khi nhập khẩu ước ạt 26,81 tỷ USD,
giảm 18,2% YoY. Điểm tích cc cán cân thương mại theo tháng tiếp
tục duy trì trạng thái xuất siêu, ở mức 2,24 tỷ USD trong tháng 6. Lũy kế
từ ầu năm tới nay, Việt Nam ghi nhận thặng dư ở mức 9,8 tỷ USD.
Tất cả các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như
iện tử máy tính, máy móc thiết bị, dệt may, giày dép, gỗ, thủy sản vẫn
ang duy trì xu hướng giảm so với cùng kỳ năm trước. 10 thị trường xuất
khẩu ln nhất của Việt Nam, chiếm xấp x87% tng giá trị xuất khẩu,
cũng ều diễn biến giảm so với cùng kỳ năm trước trong 4 tháng u
năm nay.
Đà giảm của cả xuất khẩu và nhập khẩu ều ang thu hẹp tích
cực so với các tháng trước ó. vậy, chúng tôi cho rằng triển vọng
của xuất khẩu các tháng tới vẫn chưa quá khả quan khi số ợng ơn
ặt hàng mới vẫn ang giảm mạnh tăng trưởng kinh tế của các ối tác
lớn vẫn còn gặp nhiều khó khăn, như Mỹ, Trung Quốc, EU, Hàn Quốc, hay Nhật Bản. Đồng thời, việc nhập khẩu vẫn giảm mạnh
hơn và Việt Nam vẫn ang xuất siêu ở mức rất cao trong các tháng ầu năm cũng cho thấy sự hồi phục của xuất khẩu và sản xuất
vẫn chưa ược ảm bảo.
Tăng trưởng XNK và cán cân thương mại hàng tháng
2020 2021
T1 T5 T9 T1 T5
2022 2023
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
-
10%
-
20%
-
30%
-3000
-2000
-1000
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
T1
T5
T9
T1
T5
T9
Monthly balance
Export YoY (RHS)
Import YoY (RHS)
Xu Āt
nh p
kh u
Tín hiệu ch cực khi đà giảm đang thu hẹp dần
lOMoARcPSD| 46831624
BÁO CÁO VĨ MÔ THÁNG 5.2023|
7
Về
cácmặthàng,
nhómcôngnghiệpchếbiến
tiếptục
nhómhàngchiếm
tỷ
trnglớn
nhất
trongkimngạchxuấtkhẩu
cả
ớc(88,3%).Giátrịxuấtkhẩucaphnlớncácmặt
hàng
trong
nhómnày
vẫn
anggiảm
so
vớicùng
kỳ.
Tươngtự,
giá
trxuấtkhẩucác
sảnphẩmmáymóc
iện
tử
cũngghinhậntăngtrưởng
âm
trongtháng4.Triểnvọngxuấtkhẩucủacácsảnphẩmnàyvẫn
anggặp
khókhăntrongbối
cảnhcácnước
ối
tác
lạm
phát
ởmứccao
triểnvngtăngtrưởngkémtíchcực
Đốivới
các
mặt
hàng
nông
sản
–gạo,
phê
rau
qu
iểmsánglớnnhất,khi
nhng
tănglầnlượt
,74%;
52
,62%
28
,85%.Đốitácxuấtkhẩurau
96
củ
lớnnhất
TrungQuốc
hiện
vẫnliêntụccpthêmcácloại
số
vùngtrồng,
mở
rộngcácmặthàngnôngsản
từ
Việt
Nam.Yếu
tố
này
sẽ
tiếptục
nglực
hỗ
trợchotăngtrưởngxuấtkhẩucácsảnphẩm
nông
sản,
ặcbiệt
rauquảtrongthờigiantới.
BVSC
kỳ
vọngcácmặthàngnôngsảnnày
sẽ
ghi
nhận
tăngtrưởngtíchcựctrong
năm
,trongbốicnhxuấtkhẩunhiềumặthàngkhácgặp
2023
khókhăn.
1148
2130
2917
2598
2361
3645
7425
8354
12584
16746
26830
30974
40224
45446
988
2234
2706
3244
3584
3674
5812
944
5
89
16
1
4364
220
42
29756
36
358
38448
50000
0
10000
20000
30000
40000
Sắn và sản phẩm của sắn
Hạt iều
Túi xách, ví, va li, mũ, ô dù
Rau quả
Gạo
Cà phê
Sắt thép
Thủy sản
Gỗ và sản phẩm gỗ
Giày dép
Dệt, may
Máy móc thiết bị, dụng cụ PT
khác
Điện tử, máy tính và linh kiện
Điện thoại và linh kiện
2023
2022
Giá trị xuất khẩu lũy kế từ ầu năm của mt số mặt hàng chính
(
)
Triệu USD
Xu Āt kh u
Di n bi Ān xuất nhập khẩu một số mặt hàng chính
8,850
5,625
5,589
6,647
18,353
36,248
3,167
3,770
4,170
5,134
15,767
31,694
20,000
0
10,000
30,000
40,000
Điện thoại và linh kiện
Cht d o
Sắt thép
Vải
Máy móc thiết bị, dụng cụ PT khác
Điện tử, máy tính và linh kiện
2023
2022
Giá trị nhập khẩu lũy kế từ ầu năm của một số mặt hàng chính
(
Triệu USD
)
lOMoARcPSD| 46831624
Chỉ số CPI tăng 2,43% YoY trong tháng 5
, mức thấp nhất kể từ tháng 3/2022 cho tới nay. Áp lực lạm phát tiếp tục hạ nhit, ưa chỉ số CPI trung bình
5
).
tháng ầu năm về mức 3,55%, ể lại dư ịa tương ối lớn so với mục tiêu Chính phủ ặt ra (4,5%
Nhóm Nhà ở và vật liệu xây dựng trở thành nhóm có mức tăng mạnh nhất so với cùng kỳ, 6,40% YoY do tình hình thời tiết khi nhu cầu sử dụng
iện, nước của người dân tăng mạnh. Xét về mức óng góp, nhóm này cùng nhóm thực phẩm tiếp tục là 2 nhóm tạo áp lực tăng lớn nhất lên chỉ
số CPI, lần lượt mức ở mức 1,21 và 0,61 iểm phần trăm vào mức tăng chung của chỉ số CPI.
Ngược lại, nhóm giao thông và nhóm bưu chính viễn thông tiếp tục giúp giảm áp lực tăng lên chỉ số CPI, khi giảm lần lượt 8,94% và 0,51% YoY,
do giá xăng so với cùng kỳ cũng như giá phụ kiện iện thoại thông minh có diễn biến giảm.
Giá xăng dầu giảm mạnh ã giúp cho chỉ số CPI tháng 5 tăng ở mức thấp nhất trong hơn 1 năm trở lại ây. Ngược lại,
áp lực từ nhóm nhà ở và vật
liệu xây dựng ang có dấu hiệu tăng trở lại
khi nhu cầu sử dụng iện nước tăng cao do yếu tố thời tiết và kể từ tháng sau, việc tăng giá iện từ ầu
tháng 5 cũng sẽ phản ánh vào chi tiêu của các hộ gia ình.Thêm vào ó, giá thịt lợn cũng ã có diễn biến tăng trở lại, ặc biệt trong giai oạn nửa cuối
tháng 5, nên áp lực từ nhóm thực phẩm vẫn chưa thể giảm bớt.Do ó, nhiều khả năng chỉ số CPI YoY sẽ tăng cao trở lại trong các tháng tới. Dù vậy,
với dư ịa còn lớn (5 tháng ầu năm mới chỉ tăng 3,55%) và giá xăng dầu –giá ầu vào cho nhiều loại mặt hàng ang ngày càng mở rộng à giảm,
chúng tôi duy trì quan iểm cho rằng chỉ số CPI cả năm 2023 sẽ chỉ ở quanh mức 4%.
L
m
phát
Chỉ số CPI tăng 2,43% YoY, CPI cơ bản tăng 4,54% YoY
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
T8
T9 T10 T11 T12
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
Giá xăng RON92 trong nước ( ồng/lít)
2019
2020
2021
2022
2023
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
70,000
80,000
90,000
T4
T1
T2
T3
T12
T11
T10
T9
T8
T7
T6
T5
Giá thịt lợn hơi trong nước (VND/kg)
2019
2020
2021
2022
2023
lOMoARcPSD| 46831624
So với cuối năm 2022, tính tới ngày 31/5/2023, ồng VND ã tăng 0,60% so với ồng USD.
Một số ồng tiền ã có diễn biến giảm trở lại so với ồng USD trong tháng 5 này. Trong ó, ồng Yên của Nhật Bản là ồng tiền
mức mất giá lớn nhất 5,19% YTDl. Ngược lại, ồng Rupee của Ấn Độ vẫ là ồng tiền có diễn biến tăng giá mạnh nhất (4,25% YTD).
%
4.25
2.58
%
0.58
%
%
0.17
%
0.10
%
-0.42
-0.79
%
%
-2.07
%
-4.40
-4.81
%
-5.19
%
%
1
%
%
2
%
%
4
%
-5
5
%
-6
%
3
%
-4
%
-3
-2
%
-1
%
0
IDR
GBP
VND
EUR
INR
THB
PHP
CNY
MYR
KRW
JPY
Diễn biến một số ồng tiền so với USD (YTD tới ngày 31/5/2023)
Các àm phán căng thẳng xoay quanh trần nợ công của Mỹ xuyên suốt trong tháng 5 là lý do lớn nhất giúp cho ồng USD tăng giá trở lại, khi lo ngại
ớc Mỹ vỡ nợ ã khiến nhu cầu sở hữu tài sản trú ẩn an toàn như ồng USD tăng cao. Ngoài ra, chỉ số PCE tháng 4 của Mỹ bất ngờ tăng cao hơn
tháng 3 cũng khiến lo ngại Fed phải duy trì việc tăng lãi suất trong cuộc họp tháng 6 tăng lên. Các yếu tố này ã khiến cho ồng USD lên giá, tăng tới
2,81% so với cuối tháng 4, qua ó tạo áp lực mất giá lên các ồng tiền khác. Dù vậy, khi vấn trần nợ công của Mỹ ạt ược thỏa thuận, chúng tôi cho
rằng ồng USD cũng không còn nhiều ộng lc tăng giá trong thời gian còn lại của năm, trong bối cảnh Fed khó có thể tăng lãi suất mạnh và nhiều
như năm 2022.
Các quyết ịnh về lãi suất của Fed thời gian tới vẫn là yếu tố cần theo dõi khi có thể tạo áp lực tỷ giá ngắn hạn, tuy nhiên, nhìn chung, chúng tôi
vẫn ánh giá ồng VND sẽ có diễn biến n ịnh hơn trong năm nay, dao ộng trong khoảng ±2%, nhờ cán cân thương mại thặng dư và kiều
hối duy trì tăng trưởng.
ng sản cũng
như ngành ngân hàng, do ó, dư
sách ban hành sẽ ược ược hỗ trợ ể có tác ang gặp nhiều
k kn.
Chỉ số lạm phát hạ nhiệt và trong tầm kiểm soát sẽ giúp NHNN có dư ịa nới lỏng chính sách tiền tệ và có thêm các
chính sách hỗ trợ trong thời gian tới. Tuy nhiên, trong thời gian tới các quyết ịnh của Fed ối với chính sách tiền tệ của
Mỹ sẽ là yếu tố cần theo dõi. Nếu Fed tiếp tục tăng lãi suất sẽ khiến áp lực tỷ giá quay lại trong một số thời iểm và thu
hẹp lại dư ịa nới lỏng chính sách tiền t.
Downloaded by H??ng Thu (mathuhuong162@gmail.com)
BỘ PHẬN PHÂN TÍCH VÀ TƯ VẤN ĐU TƯ
Công ty Cổ phần Chứng khoán B o Vi t
Trụ sở chính: Số 8 Lê Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Tel: (84 4) 3 928 8080
Fax: (8 44) 3 928 9888
Chi nhánh: Tầng 8, 233 Đồng Khởi, Qu n 1, Tp. HCM
Tel: (84 8) 3 914 6888
Fax: (84 8) 3 914 7999
lOMoARcPSD| 46831624
| 1/15

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46831624
BÁO CÁO VĨ MÔ THÁNG 05.2023
PHÒNGPHÂNTÍCH VÀ TƯ VẤN ĐẦUTƯ l
Downloaded by H??ng Thu (mathuhuong162@gmail.com) O M o A R c P S D | 4 6 8 3 1 6 2 4 NỘI DUNG
Chỉ số SXCN trong tháng 5/2023 tăng 2,2% so với tháng 4/2023 và 0,01% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 5 tháng ầu năm, chỉ số SXCN vẫn ang giảm 2% so với cùng kỳ,
cho thấy ngành sản xuất vẫn còn nhiều thách thức; 
Tổng mức bán l 攃ऀ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng (TMBL) trong thátháng 5/2023 ước ạt 519,02 nghìn tỷ ồng, tăng 11,54% YoY và 1,47% MoM. Chúng tôi kỳ vọng doanh thu từ
mảng du lịch sẽ tiếp tục duy trì tăng trưởng cao, trong khi bán l 攃ऀ hàng hóa sẽ ược hưởng lợi trong nửa sau của năm khi việc giảm thuế VAT ược thực hiện; 
Về ầu tư công, vốn ầu tư từ NSNN trong tháng 5/2023 ạt 45.139 tỷ ồng, tăng 18,22% YoY và 12,72% MoM. Như vậy, lũy kế 5
tháng ầu năm, giải ngân vốn NSNN ạt 177.040 tỷ ồng, tăng 19,72% YoY và hoàn thành 25,5% kế hoạch cả năm. Tỷ lệ giải ngân tới thời
iểm hiện tại vẫn ang thấp hơn khá nhiều so với cùng kỳ các năm trước. Chúng tôi cho rằng sẽ cần nhiều nỗ lực ể có thể hoàn thành kế hoạch cả năm; 
Chỉ số CPI tăng 2,43% YoY trong tháng 5, mức thấp nhất kể từ tháng 3/2022 cho tới nay. Dù vậy, áp lực lạm phát nhiều khả
năng sẽ tăng trở lại trong các tháng tới khi nhu cầu sử dụng iện nước tăng cao do yếu tố thời tiết và việc tăng giá iện từ ầu tháng 5 cũng
sẽ phản ánh vào chi tiêu của các hộ gia ình bắt dầu từ tháng 6, trong khi giá thịt lợn cũng ã có diễn biến tăng trở lại. Dù vậy, với dư ịa
còn lớn (5 tháng ầu năm mới chỉ tăng 3,55%) và giá xăng dầu – giá ầu vào cho nhiều loại mặt hàng ang ngày càng mở rộng à giảm,
chúng tôi duy trì quan iểm cho rằng chỉ số CPI cả năm 2023 sẽ chỉ ở quanh mức 4%; 
Tính tới ngày 31/5/2023, ồng VND ã tăng 0,60% so với ồng USD. Các quyết ịnh về lãi suất của Fed thời gian tới vẫn là yếu tố
cần theo dõi khi có thể tạo áp lực tỷ giá ngắn hạn, tuy nhiên, nhìn chung, chúng tôi vẫn ánh giá ồng VND sẽ có diễn biến ổn ịnh hơn
trong năm nay, dao ộng trong khoảng ±2%, nhờ cán cân thương mại thặng dư và kiều hối duy trì tăng trưởng.
BÁO CÁO VĨ MÔ THÁNG 5.2023| 2
Chỉ số SXCN các nhóm Công nghiệp chế biến, chế tạo
Chỉ số SXCN trong tháng 5/2023 tăng 2,2% so với tháng 4/2023 và 0,01% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 5 tháng ầu ngành (YoY)
năm, chỉ số SXCN vẫn ang giảm 2% so với cùng kỳ. Ngành công nghiệp chế biến chế tạo – ộng lực chính của SXCN tăng 2,9% MoM Khai khoáng 150%
nhưng giảm trở lại 0,5% YoY chỉ trong tháng 5, giảm 2,5% trong cả 5 tháng ầu năm. Sản xuất kim loại 
Chỉ số PMI ngành sản xuất của Việt Nam trong tháng 5 ghi nhận ở mức 45,3 iểm, mức thấp nhất kể từ tháng 9/2021 cho tới 100%
nay. Sản lượng, số lượng ơn ặt hàng, việc làm tiếp tục giảm mạnh, và niềm tin kinh doanh cũng suy yếu là những yếu tố chính khiến Sản xuất sản
cho chỉ số PMI ngành sản xuất giảm trong tháng thứ 3 liên tiếp. Trong ó, số lượng ơn ặt hàng mới ã ghi nhận mức giảm mạnh nhất phẩm iện tử, máy vi tính và
trong 20 tháng. Diễn biến này tiếp tục cho thấy triển vọng của ngành sản xuất cũng như xuất khẩu trong các tháng tới ây vẫn còn 50% sản phẩm
quang học Sản gặp rất nhiều khó khăn. xuất thuốc, 0% hoá dược và
Chúng tôi cho rằng ngành sản xuất công nghiệp trong các tháng tới ây và cả năm 2023 vẫn còn gặp khó khăn khi triển dược liệu
vọng xuất khẩu vẫn chưa tích cực hơn, tăng trưởng của các ối tác thương mại lớn của Việt Nam như Mỹ hay châu Âu vẫn còn gặp Sản xuất trang nhiều khó khăn. phục -50% Sản xuất xe có ộng -100% T1 cơ T5 T9 2021 T1 T5 T9 T1 T5 Toàn ngành công 2022 2023 nghiệp lOMoAR cPSD| 46831624
Chỉ số s 愃xu Ātcông nghi ⌀p Chỉ s n
ố SXCN chưa có nhiều cải thiện
Chỉ số sản xuất công nghiệp
Chỉ số PMI ngành sản xuất của Việt Nam % 30 MoM % 25 YoY 60 % 20 YTD Tăngtrưởng 55 15 % % 10 50 5 % 45 0 % Sụtgiảm -5 % 40 -10 % 35 -15 % -20 % 30 -25 % T1 T5 T9 T1 T5 T9 T1 T5 2021 2022 2023
Giá trị xuất khẩu hàng hóa hàng tháng
Giá trị nhập khẩu hàng hóa hàng tháng T ( riệu USD ) T ( riệu US ) D
Giá trị xuất khẩu lũy kế 4 tháng ầu năm sang một số thị trường chính 40,000 35,000 Hoa 28,664 Kỳ36,528 35,000 Trung Quốc 30,000 29,050 EU 15,540 30,000 17,816 26,810 25,000 ASEAN 14,226 15,058 25,000 Hàn 10,844 Quốc2023 11,201 20,000 20,000 Nhật 7,554 Bản2022 8,379 2019 2020 15,000 2019 2020 Hồng Kông 7,359 15,000 2021 2022 7,391 2021 2022 Ấn Độ 2023 2,713 2023 3,493 10,000 10,000 Anh 2,711 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 Cana a 2,843 1,900 0 1,951 10,000 20,000 1,689 30,000 40,000 2,034 Triệu USD
Tăng trưởng XNK và cán cân thương mại hàng tháng
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 5/2023 ước ạt 29,05 tỷ 60% 6000 Monthly balance
USD, tiếp tục giảm 6,18% YoY, trong khi nhập khẩu ước ạt 26,81 tỷ USD, Export YoY (RHS) 50% 5000 gi
ảm 18,2% YoY. Điểm tích cực là cán cân thương mại theo tháng tiếp Import YoY (RHS)
40% t ục duy trì trạng thái xuất siêu, ở mức 2,24 tỷ USD trong tháng 6. Lũy kế 4000
từ ầu năm tới nay, Việt Nam ghi nhận thặng dư ở mức 9,8 tỷ USD. 30% 3000 20% 
Tất cả các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như 2000
iện tử máy tính, máy móc thiết bị, dệt may, giày dép, gỗ, thủy sản vẫn 10% 1000
ang duy trì xu hướng giảm so với cùng kỳ năm trước. 10 thị trường xuất 0% 0
khẩu lớn nhất của Việt Nam, chiếm xấp xỉ 87% tổng giá trị xuất khẩu, -
cũng ều có diễn biến giảm so với cùng kỳ năm trước trong 4 tháng ầu -1000 10% n ăm nay. -2000 - 
Đà giảm của cả xuất khẩu và nhập khẩu ều ang thu hẹp tích -3000 20% T1 T5 T9 T1 T5 T9
cực so với các tháng trước ó. Dù vậy, chúng tôi cho rằng triển vọng T1 T5 T9 T1 T5 -
của xuất khẩu các tháng tới vẫn chưa quá khả quan khi số lượng ơn 2020 2021 30% 2022 2023
ặt hàng mới vẫn ang giảm mạnh và tăng trưởng kinh tế của các ối tác lOMoAR cPSD| 46831624 Xu Āt nh ⌀p kh ऀ u
Tín hiệu tích cực khi đà giảm đang thu hẹp dần
lớn vẫn còn gặp nhiều khó khăn, như Mỹ, Trung Quốc, EU, Hàn Quốc, hay Nhật Bản. Đồng thời, việc nhập khẩu vẫn giảm mạnh
hơn và Việt Nam vẫn ang xuất siêu ở mức rất cao trong các tháng ầu năm cũng cho thấy sự hồi phục của xuất khẩu và sản xuất
vẫn chưa ược ảm bảo. lOMoAR cPSD| 46831624 Xu Āt kh ऀ u
Di n bi Ān xuất nhập khẩu một số mặt hàng chính
Giá trị xuất khẩu lũy kế từ ầu năm của một số mặt hàng chính ( Triệu USD)
Giá trị nhập khẩu lũy kế từ ầu năm của một số mặt hàng chính ( Triệu USD ) 31,694
Điện tử, máy tính và linh kiện 38448 36,248
Điện thoại và linh kiện 45446 15,767
Máy móc thiết bị, dụng cụ PT khác 36 358 18,353
Điện tử, máy tính và linh kiện 40224 5,134 Vải
Máy móc thiết bị, dụng cụ PT 6,647 29756 2023 khác 30974 4,170 Sắt thép 2022 5,589 220 42 Dệt, may 26830 3,770 Chất d 攃ऀ o 5,625 1 4364 Giày dép 16746 3,167
Điện thoại và linh kiện 8,850 89 Gỗ và sản phẩm gỗ 16 12584 0 10,000 20,000 30,000 40,000 944 5 Thủy sản 2023 8354 5812 2022 Sắt thép
 Về cácmặthàng, nhómcôngnghiệpchếbiến
tiếptục là nhómhàngchiếm tỷ trọnglớn nhất 7425 trongkimngạchxuấtkhẩu
cả nước(88,3%).Giátrịxuấtkhẩucủaphầnlớncácmặt hàng 3674 Cà phê
trong nhómnày vẫn anggiảm so vớicùng kỳ. 3645 3584 
Tươngtự, giá trịxuấtkhẩucác sảnphẩmmáymóc iện tử cũngghinhậntăngtrưởng âm Gạo 2361
trongtháng4.Triểnvọngxuấtkhẩucủacácsảnphẩmnàyvẫn anggặp khókhăntrongbối 3244
cảnhcácnước ối tác có lạm phát ởmứccao và triểnvọngtăngtrưởngkémtíchcực Rau quả 2598
Đốivới các mặt hàng nông sản –gạo, phê rau quả là những iểmsánglớnnhất,khi 2706
Túi xách, ví, va li, mũ, ô dù tănglầnlượt 52,7 4%; 28,6 2% và 96,8 5%.Đốitácxuấtkhẩurau
củ lớnnhất là TrungQuốc 2917
hiện vẫnliêntụccấpthêmcácloại
mã số vùngtrồng, mở rộngcácmặthàngnôngsản từ Việt 2234 Hạt iều
Nam.Yếu tố này sẽ tiếptục là ộnglực hỗ trợchotăngtrưởngxuấtkhẩucácsảnphẩm nông 2130
sản, ặcbiệt là rauquảtrongthờigiantới.
BVSC kỳ vọngcácmặthàngnôngsảnnày sẽ ghi 988
Sắn và sản phẩm của sắn
nhận tăngtrưởngtíchcựctrong năm ,t
2023 rongbốicảnhxuấtkhẩunhiềumặthàngkhácgặp 1148 khókhăn. 0 10000 20000 30000 40000 50000
BÁO CÁO VĨ MÔ THÁNG 5.2023| 7 lOMoAR cPSD| 46831624 L 愃 phát ⌀m
Chỉ số CPI tăng 2,43% YoY, CPI cơ bản tăng 4,54% YoY
Giá thịt lợn hơi trong nước (VND/kg) 2019
Giá xăng RON92 trong nước ( ồng/lít) 2020 2021 2022 2019 2020 90,000 2023 2021 2022 30,000 2023 80,000 70,000 25,000 60,000 20,000 50,000 40,000 15,000 30,000 10,000 20,000
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
Chỉ số CPI tăng 2,43% YoY trong tháng 5 , mức thấp nhất kể từ tháng 3/2022 cho tới nay. Áp lực lạm phát tiếp tục hạ nhiệt, ưa chỉ số CPI trung bình
5 tháng ầu năm về mức 3,55%, ể lại dư ịa tương ối lớn so với mục tiêu Chính phủ ặt ra (4,5% ). •
Nhóm Nhà ở và vật liệu xây dựng trở thành nhóm có mức tăng mạnh nhất so với cùng kỳ, 6,40% YoY do tình hình thời tiết khi nhu cầu sử dụng
iện, nước của người dân tăng mạnh. Xét về mức óng góp, nhóm này cùng nhóm thực phẩm tiếp tục là 2 nhóm tạo áp lực tăng lớn nhất lên chỉ
số CPI, lần lượt ở mức ở mức 1,21 và 0,61 iểm phần trăm vào mức tăng chung của chỉ số CPI. •
Ngược lại, nhóm giao thông và nhóm bưu chính viễn thông tiếp tục giúp giảm áp lực tăng lên chỉ số CPI, khi giảm lần lượt 8,94% và 0,51% YoY,
do giá xăng so với cùng kỳ cũng như giá phụ kiện iện thoại thông minh có diễn biến giảm.
Giá xăng dầu giảm mạnh ã giúp cho chỉ số CPI tháng 5 tăng ở mức thấp nhất trong hơn 1 năm trở lại ây. Ngược lại, áp lực từ nhóm nhà ở và vật
liệu xây dựng ang có dấu hiệu tăng trở lại khi nhu cầu sử dụng iện nước tăng cao do yếu tố thời tiết và kể từ tháng sau, việc tăng giá iện từ ầu
tháng 5 cũng sẽ phản ánh vào chi tiêu của các hộ gia ình.Thêm vào ó, giá thịt lợn cũng ã có diễn biến tăng trở lại, ặc biệt trong giai oạn nửa cuối
tháng 5, nên áp lực từ nhóm thực phẩm vẫn chưa thể giảm bớt.Do ó, nhiều khả năng chỉ số CPI YoY sẽ tăng cao trở lại trong các tháng tới. Dù vậy,
với dư ịa còn lớn (5 tháng ầu năm mới chỉ tăng 3,55%) và giá xăng dầu –giá ầu vào cho nhiều loại mặt hàng ang ngày càng mở rộng à giảm,
chúng tôi duy trì quan iểm cho rằng chỉ số CPI cả năm 2023 sẽ chỉ ở quanh mức 4%. 
So với cuối năm 2022, tính tới ngày 31/5/2023, ồng VND ã tăng 0,60% so với ồng USD.
Diễn biến một số ồng tiền so với USD (YTD tới ngày 31/5/2023)
Một số ồng tiền ã có diễn biến giảm trở lại so với ồng USD trong tháng 5 này. Trong ó, ồng Yên của Nhật Bản là ồng tiền có
mức mất giá lớn nhất 5,19% YTDl. Ngược lại, ồng Rupee của Ấn Độ vẫ là ồng tiền có diễn biến tăng giá mạnh nhất (4,25% YTD). JPY -5.19 % KRW -4.81 % MYR -4.4 % 0 CNY -2.0 % 7 PHP -0.79 % THB -0.4 % 2 INR 0.1 % 0 EUR 0.1 % 7 VND 0.58 % GBP 2.58 % IDR 4.2 % 5 -6 % -5 % -4 % -3% -2 % -1 % % 0 1 % 2 % % 3 4 % 5 %
 Các àm phán căng thẳng xoay quanh trần nợ công của Mỹ xuyên suốt trong tháng 5 là lý do lớn nhất giúp cho ồng USD tăng giá trở lại, khi lo ngại
nước Mỹ vỡ nợ ã khiến nhu cầu sở hữu tài sản trú ẩn an toàn như ồng USD tăng cao. Ngoài ra, chỉ số PCE tháng 4 của Mỹ bất ngờ tăng cao hơn
tháng 3 cũng khiến lo ngại Fed phải duy trì việc tăng lãi suất trong cuộc họp tháng 6 tăng lên. Các yếu tố này ã khiến cho ồng USD lên giá, tăng tới
2,81% so với cuối tháng 4, qua ó tạo áp lực mất giá lên các ồng tiền khác. Dù vậy, khi vấn ề trần nợ công của Mỹ ạt ược thỏa thuận, chúng tôi cho
rằng ồng USD cũng không còn nhiều ộng lực tăng giá trong thời gian còn lại của năm, trong bối cảnh Fed khó có thể tăng lãi suất mạnh và nhiều như năm 2022.
 Các quyết ịnh về lãi suất của Fed thời gian tới vẫn là yếu tố cần theo dõi khi có thể tạo áp lực tỷ giá ngắn hạn, tuy nhiên, nhìn chung, chúng tôi
vẫn ánh giá ồng VND sẽ có diễn biến ổn ịnh hơn trong năm nay, dao ộng trong khoảng ±2%, nhờ cán cân thương mại thặng dư và kiều
hối duy trì tăng trưởng.
ộng sản cũng
như ngành ngân hàng, do ó, dư
sách ban hành sẽ ược ược hỗ trợ ể có tác ang gặp nhiều khó khăn.
 Chỉ số lạm phát hạ nhiệt và trong tầm kiểm soát sẽ giúp NHNN có dư ịa ể nới lỏng chính sách tiền tệ và có thêm các
chính sách hỗ trợ trong thời gian tới. Tuy nhiên, trong thời gian tới các quyết ịnh của Fed ối với chính sách tiền tệ của
Mỹ sẽ là yếu tố cần theo dõi. Nếu Fed tiếp tục tăng lãi suất sẽ khiến áp lực tỷ giá quay lại trong một số thời iểm và thu
hẹp lại dư ịa nới lỏng chính sách tiền tệ. lOMoAR cPSD| 46831624
BỘ PHẬN PHÂN TÍCH VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ
Công ty Cổ phần Chứng khoán B 愃ऀ o Vi ⌀t
Trụ sở chính: Số 8 Lê Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Chi nhánh: Tầng 8, 233 Đồng Khởi, Qu ⌀n 1, Tp. HCM Tel: (84 4) 3 928 8080 Tel: (84 8) 3 914 6888 Fax: (8 44) 3 928 9888 Fax: (84 8) 3 914 7999
Downloaded by H??ng Thu (mathuhuong162@gmail.com)