-
Thông tin
-
Quiz
Các câu hỏi có thể thi vấn đáp - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội
Các câu hỏi có thể thi vấn đáp - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Triết học Mac - Lenin (ĐHKS) 27 tài liệu
Đại Học Kiểm sát Hà Nội 226 tài liệu
Các câu hỏi có thể thi vấn đáp - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội
Các câu hỏi có thể thi vấn đáp - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mac - Lenin (ĐHKS) 27 tài liệu
Trường: Đại Học Kiểm sát Hà Nội 226 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




















Preview text:
Trịnh Văn Lộc – K10L
Tài liệu Triết học Mác – Lênin. ( kết hợp đọc cùng giáo trình để tăng hiệu quả ) Chỉ mang tích chất tham khảo. * Lưu ý:
+ Có thể khá dài, nên trong mỗi câu cụ thể mk đã in đậm, gạch,... những nội dung trọng tâm. Đọc và ghi nhớ những cái này,
còn nội dung của nó hãy học hiểu như vậy sẽ dễ ứng biến hơn khi vấn đáp.
+ Các phần ( LIÊN HỆ ) chỉ mang tính chất tham khảo.
+ Khi thi vấn đáp, thường 1 người khoảng 10p, viết lên giấy những cái trọng tâm, khi lên trả lời nhanh ngắn gọn; 2 câu 7đ, 3đ
còn lại là giảng viên hỏi thêm. Những kiến thức thầy cô hỏi thêm đa phần chỉ xoay quanh kiến thức nền, ko phải vận dụng ( VD:
như vận động có mấy dạng, nguồn gốc của ý thức,v.v... )
+ Nếu thấy điểm thấp hoặc không trả lời được hết câu hỏi thì xin thầy cô hỏi thêm để gỡ điểm ( theo kinh nghiệm thì ko nên xin điểm )
* Cơ bản: Cần phải biết.
- K/N triết học: Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về TG và vị trí của con người trong TG đó . Là khoa học
về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, XH và tư duy.
- Đối tượng của Tr.học: Nghiên cứu những vấn đề chung nhất của TG, của XH và con người, MQH của con người và tư duy
của con người với TG xung quanh.
- Vai trò của Triết học: Thế giới quan và phương pháp luận.
1. Triết học nói chung, TR học M-Ln có vai trò NTN trong đời sống XH? Liên hệ với học tập, đời sống của sinh viên.
- Triết học Mác-Lênin là TGQ, PPL khoa học và C.mạng cho con người trong nhận thức và thực tiễn.
Có vai trò định hướng quan trọng cho con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình. Giúp chúng ta nhận thức
được con đường cần đi, có được phương pháp đặt ra vấn đề và giải quyết vấn đề. Tránh nhầm lẫn, lạc lối giữa vô vàn cái mới, cái phức tạp.
Xuất phát từ 1 lập trường triết học đúng đắn, chúng ta có thể có được những cách giải quyết đúng đắn các vấn đề do cuộc sống
đặt ra. Tuy nhiên, cũng ko nên tuyệt đối hóa vai trò của triết học dẫn đến những sai lầm giáo điều, máy móc.
- Triết học Mác-Lênin là cơ sở TGQ, PPL khoa học và Cmạng để phân tích xu hướng pt của XH trong điều kiện cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh.
Ngày nay xu thế toàn cầu hóa đang tăng lên ko ngừng, là 1 quá trình xã hội phức tạp, chứa đựng cả tích cực-tiêu cực, thời cơ-
thách thức đối với các quốc gia, dân tộc trên TG. Để hướng đến mục tiêu hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xh; thì cần
phải có lý luận khoa học-cách mạng soi đường, đó là CN Mác-Lênin và Tr học Mác-Lênin.
- Triết học Mác-Lênin còn là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng CNXH trên TG và sự nghiệp đổi mới theo
định hướng XHCN ở VN.
TGQ triết học giúp chúng ta nhìn nhận, đánh giá bối cảnh mới, đánh giá tình hình trong nước và TG; cũng như con đường
phát triển của đất nước trong tương lai. Còn phương pháp luận của Tr học Mác-Lênin giúp giải quyết những vấn đề đặt ra trong
thực tiễn xây dựng CNXH và đổi mới đất nước. ( như giải quyết MQH giữa KTTT và CNXH; MQH giữa đổi mới KT với đổi mới Ctrị,...)
* Liên hệ với học tập, đời sống của sinh viên
. ( LIÊN HỆ ) 1 Trịnh Văn Lộc – K10L
- Vai trò của triết học đối với đời sống và việc học tập của sinh viên:
+ Việc có được TGQ, PPL đúng đắn giúp sinh viên nhìn nhận tốt hơn về thực tiễn xã hội, nhận ra những sự việc khách quan
xung quanh mk một cách tốt nhất. Giúp ta có khả năng nhận thức và giải quyết các vấn đề trong cuộc sống hàng ngày và trong
quá trình học tập một cách hiệu quả.
+ Có nền tảng hiểu biết của Triết học M-Ln cùng sự năng động, dễ thích nghi của mình. Các sinh viên có thể dễ dàng tiếp thu,
đón nhận những điều mới trong cuộc sống, những kiến thức mới mà người đi trước để lại, thậm trí tự bổ sung cho bản thân những
kiến thức mới mẻ. Giúp sinh viên làm chủ cuộc sống trong bối cảnh hiện nay.
+ Ngoài ra, hiểu về Tr học M-Ln là nắm bắt được 1 trong số những nền tảng lý luận quan trọng của Đảng và của nhà nước VN.
Từ đó, giúp sinh viên trước hết là hiểu được trách nhiệm cũng như vai trò của bản thân trong quá trình phát triển đi lên CNXH
của nước ta; Rồi hướng tới việc tích cực hơn trong các hoạt động vì lợi ích cộng đồng, phát triển đ nước.
2. Vì sao nói sự ra đời của triết học Mác-Lênin là một tất yếu lịch sử ?
Những Điều kiện lịch sử cho sự ra đời của triết học Mác-Lênin.
* Điều kiện kinh tế - xã hội.
- Triết học Mác-Lênin ra đời vào những năm 40 của TK XIX, là thời kỳ mà CNTB phát triển mạnh mẽ trên nền tảng của
các cuộc cách mạng công nghiệp.
+ Sự PT mạnh mẽ của LLSX làm cho quan hệ SX TBCN được củng cố, phương thức SX TBCN phát triển mạnh mẽ trên cơ
sở vật chất-kỹ thuật của chính mình. Mặt khác, nó càng đào sâu hơn nữa những mâu thuẫn vốn có trong lòng XHTB
- Sự xuất hiện của giai cấp VS trên vũ đài lịch sử với tư cách là 1 LL chính trị-xã hội độc lập. Là nhân tố CT-XH quan
trọng cho sự ra đời TH Mác.
+ Khi chế độ TBCN được xác lập, GCTS trở thành GC thống trị và GCVS là bị trị. Thì mâu thuẫn giữa VS với TS vốn mang
tính chất đối kháng càng phát triển, trở thành những cuộc đấu tranh giai cấp. Lúc này GCVS là lực lượng tiên phong trong cuộc
đấu tranh cho nền dân chủ và tiến bộ XH.
- Thực tiễn cách mạng của GCVS là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời triết học Mác.
+ Với thực tiễn ko đạt được thành công, thì thực tiễn CMVS đòi hỏi phải được soi sáng bởi lý luận nói chung và triết học nói riêng.
* Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên. - Nguồn gốc lý luận:
+ T.học cổ điểm Đức: đặc biệt là phép BCDT của Hegen và DVSH của foebach
+ Kế thừa những yếu tố khoa học trong lý luận về Ktế của A.Xmits và Ricacdo.
+ Kế thừa tư tưởng nhân đạo trong lý thuyết CNXH không tưởng Pháp của Xanhximong và Ôwen.
- Tiều đề khoa học tự nhiên:
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng. Là cơ sở để khẳng định tính thống nhất vật chất của TG.
+ Học thuyết tế bào: Chứng minh tính thống nhất và mlh của toàn bộ sự sống.
+ Thuyết tiến hóa của Đuyn: Chứng minh sự psinh, pt của giới tự nhiên từ thấp tới cao. 2 Trịnh Văn Lộc – K10L
* Nhân tố chủ quan trong sự hình thành T.học Mác-Lênin.
Xuất phát từ lập trường GCCN và tình cảm đặc biệt của Mác, Ăngghen đối với nhân dân lao động, và tình bạn vĩ đại của 2 nhà CM.
Theo trình bày của tôi:
Thì tính tất yếu ở đây thể hiện ở những đk cho sự ra đời đó của Trhọc M-Ln khi đã có đủ những yếu tố đó thì sự ra đời của
TR học M-Ln là không thể khác; đây thể hiện cho sự vận động và phát triển của nhân loại. Đó là việc xuất hiện 1 giai cấp bị bóc
lột có cơ sở nhận thức tốt, cùng với đó là những học thuyết dẫn đến sự sụp đổ của thần quyền ( thứ thường được đưa ra để nhằm
đàn áp, áp đặt con người ở tầng lớp thấp hơn ) và sự xuất hiện của những cá nhân có vai trò quan trọng trong việc vận dụng những yếu tố trên.
3. Phân tích đk, tiền đề hình thành triết học Mác – Lênin; thực chất và ý nghĩa cuộc CM trong Triết học do Mác và Ăngghen thực hiện.
( * ĐK kinh tế - xã hội và Nguồn gốc lý luận, tiền đề khoa học tự nhiên như của câu 2 )
* Thực chất và ý nghĩa cuộc CM trong Triết học do Mác và Ăngghen thực hiện.
Sự ra đời của triết học Mác không những là một tất yếu lịch sử mà còn tạo ra một cuộc cách mạng trong lịch sử tư tưởng triết học của nhân loại.
* Thực chất của cuộc cách mạng trong triết học
Sự ra đời của triết học Mác là một cuộc cách mạng to lớn trong lịch sử triết học, thực chất của cuộc cách mạng ấy được thể hiện:
- Khắc phục sự đối lập giữa thế giới quan duy vật và phép biện chứng trong lịch sử triết học, tạo nên sự thống nhất hữu cơ
không thể tách rời là chủ nghĩa duy vật biện chứng. Trước khi triết học Mác ra đời thì nhìn chung luôn có sự tách rời giữa chủ
nghĩa duy vật và phép biện chứng:
Trong triết học Mác, chủ nghĩa duy vật thống nhất hữu cơ với phép biện chứng, còn phép biện chứng được đặt trên nền thế
giới quan duy vật. Do vậy, chủ nghĩa duy vật của Mác là chủ nghĩa duy vật biện chứng, còn phép biện chứng trong triết học là
biện chứng duy vật. Đồng thời cả chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng trong triết học Mác đều được Mác nâng lên một trình độ
mới về chất với các giai đoạn trước kia.
- Sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử là biểu hiện vĩ đại nhất trong cuộc cách mạng trong triết học do Mác và Ăngghen thực hiện.
+ Chủ nghĩa duy vật trước Mác đã đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển của xã hội, của khoa học và triết học.
Tuy nhiên, chủ nghĩa duy vật trước Mác là chủ nghĩa duy vật chưa triệt để, nghĩa là mới duy vật trong giải thích tự nhiên, nhưng
còn duy tâm trong giải thích lĩnh vực lịch sử, xã hội, tinh thần.
+ Triết học của Mác đã giải thích không chỉ thế giới tự nhiên mà cả lĩnh vực lịch sử, xã hội, tư tưởng. Do vậy, lần đầu tiên
trong lịch sử triết học của nhân loại, với quan điểm duy vật lịch sử, triết học Mác đã chấm dứt toàn bộ cái nhìn duy tâm, phiến diện về xã hội.
- Với sự sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, Mác và Ăngghen đã khắc phục được sự đối
lập giữa triết học và hoạt động thực tiễn của con người.
Triết học Mác không chỉ giải thích thế giới mà quan trọng hơn là còn đề ra con đường, biện pháp, cách thức để cải tạo thế giới.
Đặc biệt, triết học Mác chỉ ra rằng con người muốn cải tạo thế giới phải bằng và thông qua hoạt động thực tiễn. 3 Trịnh Văn Lộc – K10L
- Với sự sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, triết học Mác đã khắc phục được sự đối lập
giữa triết học với các khoa học cụ thể.
Quan hệ giữa triết học và khoa học cụ thể là quan hệ biện chứng tác động lẫn nhau; điều này được thể hiện qua các biểu hiện như sau:
+ Triết học Mác đóng vai trò thế giới quan, phương pháp luận chung nhất cho các khoa học cụ thể, còn các khoa học cụ thể
cung cấp vật liệu, tài liệu, thông số khoa học cho triết học khái quát.
- Khám phá được vai trò, bản chất của thực tiễn, sự thông nhất giữ lý luận và thực tiễn, vai trò xã hội của Trhọc.
=> Mác và Ăngghen đã luận giải đúng đắn vấn đề thực tiễn và đưa phạm trù thực tiễn là lý luận nhận thức; khẳng định thực
tiễn không chỉ là cơ sở, động lực của nhận thức, mục đích của nhận thức mà còn là tiêu chuẩn của chân lý.
* Ý nghĩa của cuộc cách mạng trong lĩnh vực triết học do Mác và Ăngghen thực hiện
Nhờ sự ra đời của triết học Mác mà vai trò xã hội của triết học cũng như vị trí của triết học trong hệ thống tri thức khoa học đã thay đổi về căn bản:
- Với cuộc cách mạng trong triết học do Mác và Ăngghen thực hiện đã làm cho triết học thay đổi vị trí, vai trò, chức năng
trong mối quan hệ với thực tiễn cải tạo thế giới của con người, cũng như trong mối quan hệ với các khoa học cụ thể khác .
Triết học Mác đã trở thành thế giới quan khoa học của giai cấp công nhân.
- Cuộc cách mạng trong triết học Mác và Ăngghen thực hiện đã tạo ra cơ sở khoa học cho chủ nghĩa xã hội không tưởng
có cơ sở thành khoa học. Bởi chủ nghĩa duy vật lịch sử đã chỉ rõ cơ sở cho tồn tại và phát triển của lịch sử xã hội là tồn tại xã
hội, cái cơ bản quyết định sự vận động và phát triển của xã hội đó chính là sản xuất vật chất.
- Nhờ sự khái quát các thành tựu của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội mà triết học Mác lại trở thành thế giới quan,
phương pháp luận chung, cần thiết cho sự phát triển tiếp tục của các khoa học, cho hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới của con
người, đặc biệt là giai cấp công nhân, cho lực lượng tiến bộ của nhân loại trong cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp, xã hội, con người.
- Triết học mác-xít là cơ sở lý luận khoa học cho chiến lược và sách lược cách mạng của giai cấp vô sản, là vũ khí tư tưởng
để đấu tranh chống lại hệ tư tưởng tư sản, chủ nghĩa xét lại, cơ hội, giáo điều...
3. Thế nào là vấn đề cơ bản của Triết học? Nội dung vấn đề cơ bản của Triết học.
Vấn đề cơ bản của Triết học là vấn đề về mph giữa tư duy với tồn tại ( mqh giữa tư duy và tồn tại; giữa ý thức và vật chất ).
Một vấn đề cơ bản giải quyết hai mặt.
* Vấn đề cơ bản của Triết học có đặc điểm:
- Là vấn đề rộng nhất, chung nhất đóng vai trò nền tảng, định hướng cho các v.đề khác.
- Nếu ko giải quyết đc vấn đề này thì ko giải quyết đc vấn đề khác.
- Giải quyết vấn đề này NTN thể hiện thể hiện TG quan của các nhà Triết học ( là CNDV hay CNDT ).
Vấn đề cơ bản của Triết học có 2 mặt, trả lời 2 câu hỏi lớn:
- Mặt thứ nhất ( mặt bản thể luận ): Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào. Là
cơ sở để phân chia các nhà triết học và các học thuyết của họ ( CNDV và CNDT )
- Mặt thứ hai ( mặt nhận thức luận ): Là trả lời cho câu hỏi con người có khả năng nhận thức được TG hay không ? Là cơ sở
phân chia các nhà triết học và học thuyết của họ ( khả tri, bất khả tri và hoài nghi luận ) 4 Trịnh Văn Lộc – K10L
4. Trình bày định nghĩa phạm trù vật chất của Lênin và ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa?
* Vật chất: Được Lênin định nghĩa “Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
- Định nghĩa này bao hàm các nội dung:
+ Vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại ngoài ý thức, ko lệ thuộc vào ý thức.
+ Vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người trong cảm giác.
+ Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
* Ý nghĩa phương pháp luận.
- Tôn trọng KQ, xuất phát từ hiện thực KQ ( ng.tắc KQ )
Trong nhận thức và hđ thực tiễn, mọi chủ trương, đg lối, kế hoạch, mục tiêu, đều phải xuất phát từ thực tế KQ, từ những điều
kiện, tiền đề vật chất hiện có. Phải tôn trọng KQ tuân theo quy luật KQ.
- Bác bỏ những quan điểm duy tâm về phạm trù vật chất, khắc phục những quan niệm ko đúng về vật chất và bác bỏ quan
điểm của CNDV tầm thường về vật chất
- Định nghĩa này liên kết CNDVBC với CNDV thành 1 thể thống nhất ( VC trong tự nhiên hay trong XH đều là thực tại khách quan )
- Chống lại các quan niệm sai lầm.
Nếu tuyệt đối hóa vai trò của VC sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng, kinh nghiệm.
Nếu tuyệt đối hóa vai trò của YT sẽ rơi vào chủ quan, duy ý chí.
5. Trình bày định nghĩa phạm trù vật chất của Lênin? Tại sao nói định nghĩa vật chất của Lênin ra đời là 1 bước ngoặc
của lịch sử Tr học.
* Định nghĩa vật chất như ý 1 câu 4
* Tại sao nói định nghĩa vật chất của Lênin ra đời là 1 bước ngoặc của lịch sử Tr học.
Nói định nghĩa vật chất của Lênin ra đời là 1 bước ngoặc lịch sử Tr học. Bởi vì, nó có ý nghĩa quan trọng trong việc phê phán
TGQ duy tâm vật lý học, giải phóng khoa học tự nhiên khỏi cuộc khủng hoảng TGQ. Bác bỏ thuyết “bất khả tri” Khuyến khích
các nhà khoa học đi sâu tìm hiểu TG vật chất, khám phá ra những thuộc tính mới, kết cấu mới của vật chất, ko ngừng làm phong
phú tri thức của con người về thế giới. Góp phần quan trọng trọng việc phát triển nhận thức của nhân loại về thế giới khách quan.
Ngày nay, định nghĩ về VC của Lênin vẫn giữ nguyên giá trị, khẳng định vai trò là hạt nhân TGQ, phương pháp luận đúng
đắn của các khoa học hiện đại.
6. Trình bày quan niệm của CNDVBC về vận động của VC và ý nghĩa phương pháp luận của nó. Thế nào là hiện tượng
đứng im tương đối? Ý nghĩa của việc phân hóa giữa vận động và đứng im?
6.1. Trình bày quan niệm của CNDVCB về vận động của VC và ý nghĩa phương pháp luận của nó
* Quan niệm của CNDVBC về vận động của VC.
- Vận động là mọi sự biến đổi nói chung “bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay
đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”
“là thuộc tính cố hữu của vật chất”, “là phương thức tồn tại của vật chất” 5 Trịnh Văn Lộc – K10L
+ Vận động là 1 thuộc tính cố hữu của vật chất.
> Vận động của vật chất là vận động tự thân ( xuất phát từ bản chất của TGVC mà ko đến từ bên ngoài )
> Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sự vật mất đi.
+ Vận động là 1 phương thức tồn tại của vật chất.
>Vật chất chỉ tồn tại = cách vận động và chỉ thông qua vận động mà vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình. Con ng chỉ nhận
thức sâu sắc về sự vật thông qua các trạng thái vận động của giới vật chất.
- Các hình thức vận động của vật chất.
+ Cơ học: sự thay đổi vị trí trong không gian.
+ Vật lý: chuyển động của các hạt cơ bản; các quá trình nhiệt, điện, tử.
+ Hóa học: sự biến đổi của các chất, các quá trình phân giải hóa hợp.
+ Sinh học: Trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường.
+ Xã hội: sự biến đổi của các quan hệ KT, CT, VH,... => Nhận xét:
> Các hthức vđ trên khác nhau về chất, là sự khác nhau về trình độ vđ.
> Các hthức vđ cao xuất hiện trên cơ sở các hthức vđ thấp hơn và bao hàm chúng. Các hthức vđ thấp ko bao hàm được các hthức vđ cao.
> Mỗi sự vật gắn liền với nhiều hthức vđ khác nhau. Sự tồn tại của sự vật bao giờ cũng đặc trưng bởi hình thức vđ cao nhất.
* Ý nghĩa phương pháp luận. ( tự hiểu )
- Giúp con người nhận thức được thế giới khách quan, sự vận động phát triển của mọi sự vật hiện tượng 1 cách đầy đủ.
- Nắm bắt được quy luật vận động, phát triển của sự vật hiện tượng giúp con người chúng ta vận dụng chúng cho sự phát triển
của nền văn minh nhân loại tốt hơn.
- Hiểu được sự quan trọng của vận động, từ đó phê phán sự trì trệ, bảo thủ không chịu phát triển bản thân cũng như các vấn đề
khác để hướng tới điều tốt hơn.
- không có vận động con người và các và sự vật, hiện tương trong TGKQ không thể biểu hiện và phát triển được.
6.2 Thế nào là hiện tượng đứng im tương đối.
Đứng im là biểu hiện của 1 trạng thái vận động đặc biệt. VĐ trong trạng thái cân bằng, trong pvi sự vật còn là nó mà chưa biến thành cái khác.
- Đứng im là tương đối, vì trước hết hiện tượng đứng im chỉ xảy ra trong một mối quan hệ nhất định chứ không phải trong mọi quan hệ cùng một lúc.
- Đứng im chỉ xảy ra với một hình thái vận động trong một lúc nào đó, chứ không phải với mọi hình thức vận động trong cùng một lúc.
- Đứng im chỉ biểu hiện của một trạng thái vận động, đó là vận động trong thăng bằng, trong sự ổn định tương đối, biểu hiện
thành một sự vật nhất định khi nó còn là nó chưa bị phân hóa thành cái khác. Chính nhờ trạng thái ổn định đó mà sự vật thực hiện
được sự chuyển hóa tiếp theo. 6 Trịnh Văn Lộc – K10L
6.3 Ý nghĩa của việc phân hóa giữa vận động và đứng im.
Tại sao lại phân hóa vận động và đứng yên, chẳng phải đứng im là một dạng trạng thái đặc biệt của vận động sao, tại sao lại
chia 2 khái niệm này ra như vậy?
Đứng im là tương đối, tạm thời vì đứng im chỉ xảy ra trong một số quan hệ nhất định chứ không xảy ra với tất cả mọi quan hệ;
đứng im chỉ xảy ra trong một hình thức vận động chứ ko phải xảy ra với tất cả các hình thức vận động; đứng im chỉ tồn tại trong
một thời gian nhất định, chỉ là xét trong một hay một số quan hệ nhất định.
Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận động trong thế cân bằng, ổn định; vận động chưa làm thay đổi cơ bản
về chất, về vị trí, hình dáng, kết cấu của sự vật.
Việc phân hóa giữa vận động và đứng yên thể hiện rằng vận động ko phải lúc nào cung trong trạng thái biểu hiện rõ rằng của nó, mà
7. Trình bày quan điểm của CN Mác-Lênin về nguồn gốc và bản chất của ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề này.
7.1. Nguồn gốc và bản chất của ý thức
a, Nguồn gốc của ý thức.
CNDVBC: Ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên. Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách
quan vào bộ óc người; ý thức có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc XH.
* Nguồn gốc Tự nhiên: Bộ óc người và TGKQ
- Bộ óc người: 14-15 tỷ tế bào thần kinh.
Ý thức là 1 thuộc tính của 1 dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc người, là chức năng của bộ óc người hoạt động
bình thường, là kết quả hoạt động sinh lý thần kinh trong bộ óc người. ( phải là bộ óc còn sống và hđ bình thường )
* Nguồn gốc Xã hội:
- Lao động: Là hđ có mục đích của con ng, là qtrình sử dụng công cụ lđộng tác động vào giới TN để tại ra của cải, vật chất
nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người. + Vai trò của lđ:
> Giúp con ng cải tạo TG và hoàn thiện bản thân.
> Hoàn thiện dần chức năng của bộ óc, tư duy, ý thức Ptriển nhận thức đc sự vật có tính hthống và sâu sắc hơn.
> Trong qtrình lđ xuất hiện nhu cầu giao tiếp và ngôn ngữ ra đời.
- Ngôn ngữ: Là hthống tín hiệu vchất mang nội dung ý thức; là “vỏ vchất” của tư duy; là hthực trực tiếp của ý thức, là phương
thức để ý thức tồn tại và thể hiện ra bên ngoài. + Vai trò của ngôn ngữ:
> Vừa là ptiện giao tiếp, vừa là công cụ tư duy.
> Nhờ ngôn ngữ mà con ng có thể khái quát, trừu tượng hóa, suy nghĩ đlập tách khỏi svật cảm tính.
> Nhờ ngôn ngữ mà con người có thể trao đổi tư tưởng; lưu giữ, kế thừa tri thức, kinh nghiệm của các thế hệ đi trước.
> Ko có ngôn ngữ thì ý thức ko thể hình thành và phát triển. 7 Trịnh Văn Lộc – K10L
=> Nguồn gốc trực tiếp và qđịnh đến sự hthành của ý thức là NG Xã Hội.
b, Bản chất của ý thức.
* Bản chất của ý thức: Là hình ảnh chủ quan của TGKQ, là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của
óc người. Ý thức mang bản chất XH.
* Ý thức là h.ảnh chủ quan của TGKQ.
- Ý thức là hảnh của svật, htượng chứ ko phải bản thân sv, ht.
+ Nhưng ko phải hảnh y nguyên mà là hảnh về svật đc tái hiện lại trong bộ óc ng được cải biến tùy vào chủ thể.
+ Kết quả phản ánh của mỗi chủ thể nhận thức là ko giống nhau. Cùng 1 đối tượng nhưng với mỗi chủ thể khác nhau thì cho
ra kết quả phản ánh khác nhau.
* Ý thức là sự phản ánh tích cực và sáng tạo TGKQ vào bộ óc người.
- Ý thức có thể tạo ra tri thức mới, svật mới, có thể tưởng tượng ra những cái chưa có hay ko có trong hiện thực.
- Ý thức có thể tuyên đoán, dự báo tương lai, tại ra những giả thuyết, lý thuyết KH có tính trừu tượng cao.
- Thậm trí 1 số ng có khả năng đặc biệt như tiên tri, thôi miên,...
* Ý thức là 1 hiện tượng XH và mang bản chất XH.
- Sự ra đời và ptriển của ý thức gắn liền với hđ thực tiễn của con người, chịu sự chi phối ko chỉ của TN mà còn cả quy luật của
XH và các MQH, liên hệ XH.
- Ý thức là hthức phản ánh cao nhất riêng có của con ng về hiện thực khách quan dựa trên cơ sở thực tiễn có sẵn.
* Sự phản ánh của ý thức là qtrình thống nhất của 3 mặt.
- Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh. Đây là qtrình mang tính 2 chiều, có định hướng và chọn lọc các thông tin cần thiết.
- Mô hình hóa đối tượng trong tư duy. Thực chất là qtrình “sáng tạo lại” hiện thực của ý thức. Mã hóa các đối tượng vchất
thành các ý tưởng phi vchất.
- Hiện thực hóa tư tưởng, thông qua hđ thực tiễn biến cái quan niệm thành cái thực tại, biến ý tưởng phi vchất thành vchất ngoài hiện thực.
7.2. Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề này.
- Do ý thức chỉ là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực
tế khách quan. Cần phải chống bệnh chủ quan duy ý chí.
- Do ý thức là sự phản ánh tự giác, sáng tạo hiện thực, nên cần chống tư tưởng thụ động và chủ nghĩa giáo điều xa rời thực tiễn.
8. Trình bày nguồn gốc TN và XH của Ý thức? Tại sao nói, bản chất ý thức là hình ảnh chủ quan của TGKQ? ( Như câu 7.1 )
Tại sao nói, bản chất ý thức là hình ảnh chủ quan của TGKQ?
Bởi vật chất là hiện thực khách quan, còn ý thức là hiện thực chủ quan. Ý thức là cái phản ánh TGKQ, ý thức ko phải là sự vật
mà chỉ là “h.ảnh” của sự vật trong óc người. 8 Trịnh Văn Lộc – K10L
Tiếp tục kết hợp phân tích với phần bản chất của Ý thức ở 7.1
9. Phân tích luận điểm: “Ý thức là hình ảnh chủ quan của TGKQ” ( Ý b của câu 7.1 )
10. Phân tích MQH biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa của vấn đề này trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn?
10.1. Quan điểm của CNDVBC.
Giữa VC và YT có MQH thống nhất biện chứng với nhau. Trong đó: VC quyết định YT, YT có tính độc lập tương đối và tác
động trở lại VC.
* Vai trò quyết định của VC đối với YT.
- VC quyết định nguồn gốc của YT.
VC sinh ra YT, vì YT xuất hiện cùng với sự xuất hiện của con ng, mà con ng là kết quả tiến hóa lâu dài của TG vật chất.
- VC quyết định nội dung của YT.
YT là sự phản ánh TGKQ vào bộ óc người. Nên nội dung của ý thức được quy định bởi chính nội dung của TGKQ.
- VC quyết định bản chất của YT.
Bản chất của YT là sự phản ánh có tính tích cực, tự giác và sáng tạo hiện thực KQ, dựa trên cơ sở VC và tuân theo những quy luật của VC.
- VC quyết định sự vận động, phát triển của YT.
Mọi sự vận động, biến đổi của YT đều gắn với quá trình biến đổi của VC , VC thay đổi thì sớm muộn YT cũng thay đổi theo.
* YT có tính độc lập tương đối và tác động trở lại VC.
- YT có thể thay đổi nhanh chậm, song song với hiện thực; nhưng thường thay đổi chậm so với sự biến đổi của TGVC.
- Sự tác động của YT với VC phải thông qua hđ thực tiễn của con người; còn tự YT thì ko thể làm được . Con ng dựa trên
những tri thức về TGKQ từ đó hoạt động nhằm cải biến hiện thực KQ theo mục đích của mình.
- Ý thức chỉ đạo hđ, hành động của con ng; nó có thể quyết định làm cho hđ của con người đúng hay sai, thành công hay thất
bại; YT đúng thì tích cựu, YT sai thì tiêu cựu.
- XH càng phát triển thì vai trò của YT ngày càng to lớn, nhất trong thời đại ngày nay; khi mà tri thức đã trở thành LLSX trực tiếp.
10.2. Ý nghĩa của vấn đề này trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
- Tôn trọng KQ, xuất phát từ hiện thực KQ ( ng.tắc KQ )
Trong nhận thức và hđ thực tiễn, mọi chủ trương, đg lối, kế hoạch, mục tiêu, đều phải xuất phát từ thực tế KQ, từ những điều
kiện, tiền đề vật chất hiện có. Phải tôn trọng KQ tuân theo quy luật KQ.
- Phát huy tính năng động, chủ quan của YT.
Phát huy vai trò nhân tố con người, chống tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, bảo thủ, trì trệ, thiếu sáng tạo. Coi trọng công tác
giáo dục tư tưởng, giáo dục CN Mác – Lênin.
- Chống lại các quan niệm sai lầm. 9 Trịnh Văn Lộc – K10L
Nếu tuyệt đối hóa vai trò của VC sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng, kinh nghiệm.
Nếu tuyệt đối hóa vai trò của YT sẽ rơi vào chủ quan, duy ý chí.
11. Trình bày nội dung “Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến” và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý này. Liên hệ
với thực tiễn VN hiện nay.
11.1. Trình bày nội dung “Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến” và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý này.
* Nội dung “Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến”.
Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ các mối liên hệ chung nhất, phổ biến nhất có ở mọi sự vật, hiện tượng, trong mọi lĩnh vực
Tự nhiên, Xã hội và Tư duy.
Đó là: cái chung-cái riêng, nguyên nhân-kết quả, tất yếu-ngẫu nhiên,...
- Cơ sở của MLHệ.
Cơ sở của MLH là do tính thống nhất vật chất của TG.
Vì mọi sự vật, h.tượng trong TG dù đa dạng, phong phú và khác nhau nhưng đều là những tồn tại của TG vật chất. Ý thức
cũng là 1 thuộc tính của 1 dạng vật chất cao là óc ng.
- Tính chất của MLHệ.
+ Tính khách quan: MLH là vốn có của sv, ht ko phụ thuộc vào ý muốn của con người; đó là điều kiện tồn tại, phát triển của sv, ht.
+ Tính phổ biến: MLH có mặt ở mọi sv, ht; trong mọi lĩnh vực TN, Xã hội và Tư duy.
+ Tính phong phú và đa dạng:
> Ở mỗi sv khác nhau thì MLH biểu hiện cũng khác nhau.
> Cùng MLH nhưng ở ko gian, t.gian khác nhau thì biểu hiện ra bên ngoài cũng khác nhau.
> 1 sv có nhiều MLH; Như MLH bên trong-bên ngoài, trực tiếp-gián tiếp, chủ yếu-thứ yếu, cơ bản-ko cơ bản.
* Ý nghĩa phương pháp luận của MLH phổ biến.
- Phải xem xét sv trong MLH qua lại giữa nó với các sv, ht khác hoặc MLH giữa các bộ phận cấu thành chính sv, ht đó.
- Nhìn thấy và ng.cứu tất cả MLH của sự vật. Nhưng phải nắm bắt đc MLH cơ bản, bản chất, chủ yếu.
- Cần có trọng tâm, trọng điểm; tránh cào bằng, sơ sài khi xem xét các sự vật, h.tượng.
- Chống quan điểm siêu hình, phiếm diện, ngụy biện khi xem xét sự vật.
11.2 Liên hệ với thực tiễn VN hiện nay. ( LIÊN HỆ )
Xuất phát từ nội dung và ý nghĩa của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Ta liên hệ với thực tiễn xây dựng và bảo vệ đất
nước Việt Nam cũng như mục tiêu đi lên CNXH của nước ta.
- Để đưa đất nước phát triển vững mạnh Đảng và NN cần đưa ra những đổi mới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống XH, chứ
không riêng gì 1 lĩnh vực nào để tạo sự cân bằng trong phát triển.
- Việc đổi mới toàn diện, đồng bộ và triệt để cần phải có những hình thức và cách làm phù hợp, cũng như những nguyên tắc
nhất định để không đi lệch với mục tiêu ban đầu. 10 Trịnh Văn Lộc – K10L
- Nắm bắt được vấn đề cơ bản và trên hết của đất nước để có hướng đi phù hợp, trong đó thì vấn đề kinh tế là trọng tâm cho sự
phát triển ảnh hưởng mạnh mẽ đến các lĩnh vực khác như C.trị, V.hóa, X.hội,... Và các lĩnh vực kia cũng tác động trở lại đến kinh tế.
- Hiện nay VN đang vận dụng có hiệu quả nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Thể hiện rõ ở việc Đảng và NN đã nhận thức rõ
những vấn đề cơ bản của đất nước trong quá trình hiện thực hóa CNXH, công cuộc đổi mới đưa đất nước thoát khỏi cũng chính là
kết quả của sự nhận thức đúng đắn ấy.
12. Trình bày nội dung “Nguyên lý về sự phát triển” và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý này. Liên hệ với thực tiễn VN hiện nay.
12.1 Trình bày nội dung “Nguyên lý về sự phát triển” và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý này.
* Nội dung “Nguyên lý về sự phát triển”.
Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
- Nguồn gốc của sự phát triển:
+ Nằm trong chính sự vật, hiện tượng.
+ Là kết quả của việc giải quyết những mâu thuẫn nội tại, nảy sinh trong chính bản thân sv, ht; trong quá trình tồn tại và phát triển của sv, ht.
- Tính chất của sự phát triển.
+ Tính khách quan: Nằm trong chính sự vật, hiện tượng,
+ Tính phổ biến: Sự p.triển diễn ra ở mọi s.vật, h.tượng; trong mọi lĩnh vực TN, XH và TD.
+ Tính phong phú, đa dạng: Mỗi sv, ht ở mỗi lĩnh vực khác nhau thì sự p.triển cũng khác nhau, ở từng giai đoạn cụ thể của sv,
ht sự phát triển có những đặc điểm khác nhau.
+ Tính kế thừa: Đó là sự kế thừa có chọn lọc, sv mới sẽ kế thừa những yếu tố hợp lý, tích cực, tiến bộ của sự vật cũ.
- Khuynh hướng của sự phát triển.
+ P.triển ko loại trừ sự lặp lại, thậm chí tạm thời đi xuống, nhưng xu hướng chung là tiến lên tiến bộ.
+ P.triển bao hàm cả sự phủ định cái cũ và nảy sinh cái mới, sự vật dường như lặp lại cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn.
* Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý này
- Nguyên cứu s.vật phải đặt nó trong sự vận động, biến đổi để phát hiện xu hướng p.triển của chúng.
- Nguyên cứu cả q.khứ- h.tại- t.lai kịp thời phát hiện xu hướng p.triển trong t.lai của s.Vật.
- Thấy được tính chất quanh co của sự p.triển; trong quá trình p.triển có cả sự biến đổi tiến lên và những bước biến đổi thụt lùi.
Không nên bi quan trước thất bại.
- Sự phát triển có tính kế thừa. Tránh thái độ phủ định sạch trơn cái cũ.
- Qóp phần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến.
12.2 Liên hệ với thực tiễn VN hiện nay. ( LIÊN HỆ ) 11 Trịnh Văn Lộc – K10L
Xuất phát từ nội dung và ý nghĩa của nguyên lý về sự phát triển. Ta liên hệ với thực tiễn xây dựng và bảo vệ đất nước Việt
Nam cũng như mục tiêu đi lên CNXH của nước ta.
- Đặt VN trong sự phát triển của xu thế thời đạt để dễ dàng nắm bắt được những thành tựu KH-KT và những cơ hội đối với
những nước đang phát triển như VN. Góp phần lớn vào sự phát triển của đất nc.
- Không ngừng phân tích nghiên cứu xu thế của thờ đại, đặc biệt là xu thế tòa cầu hóa để dự định kế hoach phát triển của VN
trong tương lai. ( Điều này được thể hiện khá rõ trong đại dich Covid Đảng và NN đã chủ trương chống dich từ rất sớm khi bệch
bắt đầu có dấu hiệu nguy hiểm )
- Nhận định VN đang trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH và hiện tại đang là bước đầu tiên đầu khó khăn và thử thách trong nấc
thang đi lên CNXH ở nước ta. Sự phát triển này là lâu dài, khó khăn và vô cùng phức tạp cần được thưc hiện trong 1 TG dài.
- Trong quá trình đổi mới và xây dựng đất nước, Đảng ta luôn đấu tranh phê phán với quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
Không phủ nhận những giá trị cốt lõi và có vai trò quan trọng đến đất nước.
13. Trình bày nội dung của cặp phạm trù “cái chung – cái riêng”. Ý nghĩa của vấn đề này trong hoạt động nhận thức
và hoạt động thực tiễn.
13.1 Nội dung của cặp phạm trù “cái chung – cái riêng”.
* K/niệm: Cái riêng, cái chung, cái đơn nhất.
- Cái riêng: Là 1 phạm trù T.học dùng để chỉ 1 sv, ht; 1 quá trình cụ thể riêng lẻ, nhất định.
- Cái chung: Là 1 phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những MQH lặp lại, phổ biến ở nhiều sv, ht và quá trình.
- Cái đơn nhất: Là phạm trù dùng để chỉ những nét, những mặt, thuộc tính chỉ tồn tại ơr 1 sv, ht nào đó mà ko lặp lại ở bất kỳ sv, ht nào khác.
* Quan hệ BC giữa cái riêng và cái chung.
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn tại của mình.
- Cái riêng chỉ tồn tại trong MLH với cái chung. Tức ko có cái riêng nào tồn tại độc lập mà ko có quan hệ với cái chung. ( cái
riêng được xem là riêng vì nó đc xem xét trong MLH với cái chung )
- Trong quá trình phát triển của sv, trong những điều kiện nhất định, cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau.
+ Cái chung chuyển hóa thành cái đơn nhất ( là sự tồn tại và tiêu vong dần của cái cũ )
+ Cái đơn nhất chuyển hóa thành cái chung ( là sự ra đời và p.triển của cái mới )
=> Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung; còn Cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc hơn cái riêng. ( Cái
riêng = cái chung + cái đơn nhất )
13.2 Ý nghĩa của vấn đề này trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. - Trong nhận thức:
+ Tìm cái riêng phải xuất phát từ cái chung, ko xuất phát từ ý muốn chủ quan.
+ Muốn giải quyết vấn đề riêng thì ko thể lảng tránh việc giải quyết vấn đề chung. 12 Trịnh Văn Lộc – K10L
+ Phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng, khi tiến hành áp dụng phải cá biệt hóa cái riêng.
+ Tại điều kiện để cái chung bất lợi và cái đơn nhất có lợi có thể chuyển hóa cho nhau.
- Trong thực tiễn: khi vận dụng cặp phạm trù cái riêng và cái chung nếu tuyệt đối hóa vai trò của cái chung mà hạ thấp vai trò
của cái riêng sẽ dẫn đến chủ nghĩa giáo điều, rập khuôn, máy móc (hữu khuynh). Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa vai trò của cái
riêng mà hạ thấp vai trò của cái chung sẽ dẫn đến tư tưởng địa phương chủ nghĩa, tập thể phường hội, chủ nghĩa cá nhân (tả khuynh).
14. Trình bày nội dung của cặp phạm trù “Nguyên nhân – kết quả”. Ý nghĩa của vấn đề này trong hoạt động nhận thức
và hoạt động thực tiễn.
14.1 Nội dung của cặp phạm trù “Nguyên nhân – kết quả”.
* K/niệm: Nguyên nhân và kết quả.
- Nguyên nhân: Là phạm trù Tr.học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong 1 sự vật hoặc các sự vật với nhau
gây ra những biến đổi nhất định nào đó.
- Kết quả: Là p.trù tr.học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do
sự tương tác giữa các yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên.
* MQH B.Chứng giữa nguyên nhân và kết quả.
- Nguyên nhân sinh ra kết quả.
+ Nguyên nhân luôn có trước kết quả. Còn kết quả chỉ xuất hiện sau khi đã có nguyên nhân tác động.
+ 1 ng.nhân có thể gây ra 1 hoặc nhiều kết quả khác nhau, tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể
+ 1 Kết quả có thể đc gây ra bởi 1 hoặc nhiều nguyên nhân khác nhau tác động riêng lẻ hoặc tác động đồng thời cùng 1 lúc.
- Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân.
Kết quả có thể thúc đẩy sự hoạt động của Nguyên nhân ( tích cực ), hoặc cản trở sự hoạt động của nguyên nhân ( tiêu cực )
- Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi đc vị trí cho nhau.
+ 1 sv, ht nào đấy trong MQH này là nguyên nhân, nhưng trong MQH khác lại là kết quả.
+ 1 sv, ht nào đó đc coi là nguyên nhân hay kết quả bao giờ cũng phải đc xét trong 1 MQH xác định, cụ thể.
14.2 Ý nghĩa của vấn đề này trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. - Trong nhận thức:
+ Nguyên nhân tồn tại khách quan, phổ biến trong mọi sv, ht. Cần phải tìm nguyên nhân của sv, ht ở trong chính sv, ht đó.
+ Phải tìm nguyên nhân trong các MLH, các sự việc xảy ra trước khi xuất hiện kết quả.
+ Cần phân loại các nguyên nhân để có cơ sở tác động thích hợp. Phải nắm đc nguyên nhân bên trong cơ bản, trực tiếp, chủ yếu.
- Trong hoạt động: Cần khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt đc để tạo điều kiện thúc đẩy các nguyên nhân có lợi hình thành
kết quả. Hiểu rõ vấn đề của nguyên nhân để tránh những kết quả bất lợi, ko mong muốn. 13 Trịnh Văn Lộc – K10L
15. Trình bày nội dung của cặp phạm trù “Tất nhiên – ngẫu nhiên”. Ý nghĩa của vấn đề này trong hoạt động nhận thức
và hoạt động thực tiễn.
15.1 Nội dung của cặp phạm trù “Tất nhiên – ngẫu nhiên”.
* K/niệm: Tất nhiên – ngẫu nhiên:
- Tất nhiên: là phạm trù chỉ mối liên hệ bản chất, do nguyên nhân cơ bản bên trong sự vật, hiện tượng quy định và trong điều
kiện nhất định phải xảy ra đúng như thế, không thể khác.
- Ngẫu nhiên: là phạm trù chỉ mối liên hệ không bản chất, do nguyên nhân, hoàn cảnh bên ngoài quy định nên có thể xuất
hiện, có thể không xuất hiện; có thể xuất hiện thế này hoặc có thể xuất hiện thế khác.
=> Tất nhiên và ngẫu nhiên đều phản ánh những MLH đặc biệt về VC của TGKQ mà những MLH này ko nằm trong phạm trù khác.
* MQH BC giữa tất nhiên và ngẫu nhiên
– Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan trong sự thống nhất hữu cơ.
Thể hiện ở chỗ, tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình thông qua vô số ngẫu nhiên, còn ngẫu nhiên là hình thức biểu
hiện của tất nhiên, bổ sung cho tất nhiên.
– Tất nhiên và ngẫu nhiên đều có vai trò nhất định trong quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng.
Trong đó tất nhiên đóng vai trò chi phối sự phát triển, còn ngẫu nhiên có thể làm cho sự phát triển ấy diễn ra nhanh hay chậm.
– Tất nhiên và ngẫu nhiên mang tính tương đối.
Trong quá trình vận động và phát triển, thông qua mối liên hệ này thì đó là ngẫu nhiên, còn thông qua những mối liên hệ khác
thì đó là tất nhiên và trong những điều kiện nhất định, chúng chuyển hóa lẫn nhau.
15.2 Ý nghĩa của vấn đề này trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. - Trong nhận thức:
+ Tất nhiên không tồn tại dưới dạng thuần tuý nên trong hoạt động nhận thức chỉ có thể chỉ ra được tất nhiên bằng cách nghiên
cứu những ngẫu nhiên mà tất nhiên phải đi qua. + Cần
nhận thức rằng Ngẫu
nhiên có ảnh hưởng đến nhịp độ phát triển, thậm chí còn có thể làm cho tiến trình phát triển của
sự vật, hiện tượng đột ngột biến đổi. + Ranh giới
giữa tất nhiên với
ngẫu nhiên chỉ là tương đối nên
sau khi nhận thức được các điều kiện có thể tạo ra sự chuyển
hóa trên. Có thể tạo ra điều kiện thuận lợi để “biến” ngẫu nhiên phù hợp với thực tiễn thành tất nhiên và tất nhiên không phù
hợp thực tiễn thành ngẫu nhiên có thể phòng ngừa.
- Trong hoạt động:
+ Thực tiễn cần dựa vào tất nhiên chứ không thể dựa vào ngẫu nhiên và như vậy, nhiệm vụ của khoa học là tìm cho được mối
liên hệ tất nhiên của hiện thực khách quan.
+ Không nên bỏ qua ngẫu nhiên mà phải có những phương án dự phòng trường hợp các sự cố ngẫu nhiên xuất hiện bất ngờ.
LƯU Ý: Những cặp phạm trù khác cũng nên đọc qua để hiểu phòng trường hợp giảng viên hỏi thêm. 14 Trịnh Văn Lộc – K10L
16. Phân tích nội dung quy luật “Thống nhất và đấu tranh của các mặt Đối lập”. Ý nghĩa pp luận của quy luật này
trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
16.1. Nội dung quy luật “Thống nhất và đấu tranh của các mặt Đối lập”.
* Vị trí, vai trò của quy luật: -
: Là hạt nhân của phép biện chứng. Vị trí
- Vai trò: Chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự vận động và phát triển.
* K/niệm: Mặt đối lập, Thống nhất và đấu tranh
- Mặt đối lập: Là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những quy định có tính khuynh hướng biến đổi trái ngược
nhau. Nhưng đồng thời cũng là tiền đề, điều kiện tồn tại của nhau
- Sự thống nhất của các mặt đối lập: Là sự nương tựa nhau, ko tách rời nhau của các mặt đối lập. Sự tồn tại của của mặt này
phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm cơ sở.
- Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập: Là sự tác động qua lại theo xu hướng phủ định, bài trừ lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
* Nội dung của quy luật.
Tất cả SV, HT đều chứa đựng những mặt trái ngược nhau, tức những mặt đối lập trong sự tồn tại của nó. Các mặt đối lập
của sự vật vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau tạo thành nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển của SV
( Cứ có 2 mặt đối lập thì tạo thành 1 mâu thuẫn Biện chứng )
* Mâu thuẫn biện chứng:
Là sự liên hệ, thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập trong 1 sv, ht hay giữa các sv, ht.
* Nội dung của Quy luật Mâu thuẫn.
- Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là tương đối, nó gắn liền với sự đứng im, sự ổn định tạm thời của sự vật.
- Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là tuyệt đối, nó làm cho các sự vật vận động và phát triển không ngừng.
* Quá trình vận động của mâu thuẫn.
- Lúc đầu mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau căn bản. Sự khác nhau đó ngày càng phát triển và trở thành mặt đối lập, cùng tồn tại
trong 1 SV, vừa thống nhất vừa đấu tranh.
- Khi 2 mặt đối lập này xung đột gay gắt đến đỉnh điểm và có điều kiện thích hợp thì chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau và mâu
thuẫn đc giải quyết. SV cũ mất đi – SV mới ra đời.
- VS mới ra đời lại có những mặt đối lập và mâu thuẫn mới. Quá trình giải quyết mâu thuẫn làm cho SV ko ngừng vận động và phát triển.
=> Mọi sự vật đều chứa đựng những mặt có khuynh hướng biến đổi ngược chiều nhau gọi là những mặt đối lập. MLH giữa 2
mặt đối lập tạo nên mâu thuẫn. Các mặt đối lập vừa đấu tranh vừa, vừa thống nhất và chuyển hóa lẫn nhau. Khi mâu thuẫn
đc giải quyết làm cho sự vật biến đổi và phát triển, cái cũ thay thế cho cái mới.
16.2. Ý nghĩa pp luận của quy luật này trong h.động nhận thức và h.động thực tiễn. 15 Trịnh Văn Lộc – K10L
- Mâu thuẫn trong sv, ht mang tính khách quan, phổ biến (phải trân trọng). Nên cần đi sâu vào nghiên cứu phát hiện ra mâu
thuẫn của sv; nghiên cứu thật kĩ các mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn đó.
- Phải biết phân loại mâu thuẫn, nắm đc mâu thuẫn cơ bản,...Đối với những mâu thuẫn khác nhau thì phải có phương pháp giải quyết khác nhau.
- Nắm vững những nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn – phù hợp với từng loại mâu thuẫn, trình độ phát triển của mâu thuẫn.
Không đc điều hòa, né tránh mâu thuẫn. Khi giải quyết thì ko nên nóng vội, bảo thủ phải có sự cân nhắc kĩ càng.
17. Phân tích nội dung quy luật “Chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược
lại”. Ý nghĩa pp luận của quy luật này trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
17.1 Nội dung quy luật “Chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại”.
* Vị trí, vai trò của quy luật:
Quy luật này chỉ ra cách thức của sự vận động, phát triển của mọi sv, ht trong TGKQ.
* K/niệm: Chất và lượng:
- Chất: Là 1 phạm trù tr.học dùng để chỉ tính quy định KQ vốn có của sự vật; là sự thống nhất hữu cơ những thuộc tính, làm
cho sv là nó, chứ ko phải là cái khác.
+ Chất của sv thể hiện tính ổn định tương đối của sự vật.
+ Chất của sv là tổng hợp các thuộc tính cơ bản của sv. 1 sv có rất nhiều thuộc tính. Chỉ có những thuộc tính cơ bản mới tạo nên chất của sv.
+ 1 SV ko chỉ có 1 chất mà có nhiều chất khác nhau.
+ Chất của sv còn phụ thuộc vào phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu thành sv.
- Lượng: Là phạm trù tr.học để chỉ tính quy định vốn có của sv về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động,
phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật.
+ Lượng của sv tồn tại khách quan và thể hiện tính thường xuyên biến đổi của sự vật. 1 sv có thể có nhiều lượng.
> Có những lượng đc biểu thị bằng con số cụ thể, nhưng cũng co nhưng lượng biểu thị dưới dạng trừu tượng.
> Có lượng bên trong, lượng bên ngoài.
- Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang tính tương đối. Một tính quy định nào đó trong MQH này là lượng, nhưng xét trong MQH khác là chất.
* MQH B.chứng giữa chất và lượng.
- Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất.
Bất kỳ sự vật và hiện tượng nào cũng là sự thống nhất biện chứng giữa chất và lượng. Sự thống nhất hữu cơ ấy giữa tính qui
định về chất và lượng gọi là Độ của sự vật hay hiện tượng.
+ Độ: là phạm trù triết học chỉ sự thống nhất giữa chất và lượng, độ là giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng của sự vật
chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật ấy. Tại điểm giới hạn mà sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật
được gọi là điểm nút. 16 Trịnh Văn Lộc – K10L
+ Điểm nút: là phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật.
Quá trình biến đổi về chất của sự vật được gọi là bước nhảy.
+ Bước nhảy: là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng của sự vật trước đó gây nên.
Như vậy, sự phát triển của bất kỳ của sự vật nào cũng bắt đầu từ sự tích lũy về lượng trong độ nhất định cho tới điểm nút
để thực hiện bước nhảy về chất. Song điểm nút không cố định mà có thể thay đổi do tác động của điều kiện chủ quan và khách
quan qui định. Nghĩa là, muốn có chất mới, trước hết phải tích lũy về lượng đến độ cho phép, để chuyển sang chất mới. Qui luật
những thay đổi về lượng thành thay đổi về chất có mặt ở mọi lĩnh vực: tự vd.
• Các hình thức cơ bản của bước nhảy
+ Có thể qui thành hai hình thức cơ bản: Bước nhảy đột biến và bước nhảy dần dần.
+ Căn cứ vào qui mô thực hiện bước nhảy của sự vật có bước nhảy toàn bộ và bước nhảy cục bộ.
+ Khi xem xét sự thay đổi về chất của xã hội người ta còn phân chia sự thay đổi đó ra thành thay đổi có tính chất cách mạng và
thay đổi có tính tiến hóa.
- Sự thay đổi về chất dẫn tới sự thay đổi mới về lượng.
Chất mới ra đời sẽ làm xuất hiện lượng mới và tác động trở lại làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ và nhịp điệu của lượng
mới. Quá trình tác động đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng phát triển, biến đổi.
17.2 Ý nghĩa pp luận của quy luật này trong h.động nhận thức và h.động thực tiễn.
+ Phải biết tích lũy về lượng để làm biến đổi về chất của sự vật: Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn muốn có chất mới
thì phải tích lũy về lượng đến độ cho phép sẽ chuyển sang chất mới. Khi tích lũy về lượng không được nôn nóng, chủ quan khi
chưa có sự tích lũy về lượng đến độ chín đã muốn thực hiện bước nhảy.
+ Phải có quyết tâm tiến hành bước nhảy. Nghĩa là luôn chống tư tưởng bảo thủ, chờ đợi không dám thực hiện bước nhảy khi
đã có sự tích lũy đầy đủ về lượng, hoặc kéo dài sự tích lũy, chỉ nhấn mạnh đến sự biến đổi dần dần về lượng… sẽ kìm hãm sự
phát triển của sự vật và hiện tượng.
+ Phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy trong cuộc sống. Tùy theo từng trường hợp cụ thể, từng điều kiện
cụ thể, từng quan hệ cụ thể để lựa chọn hình thức bước nhảy cho phù hợp để đạt tới chất lượng và hiệu quả cao trong hoạt động của mình.
18. Phân tích nội dung quy luật “Phủ định của phủ định”. Ý nghĩa pp luận của quy luật này trong hoạt động nhận thức
và hoạt động thực tiễn.
18.1 Nội dung quy luật “Phủ định của phủ định”. * Vị trí, vai trò:
Chỉ ra khuynh hướng phát triển chung của mọi sv, ht trong TGKQ.
* K/niệm: Phủ định.
- Phủ định: Là sự thay thế sv, ht này bằng 1 sv, ht khác trong quá trình vận động và phát triển của TG.
- Phủ định B.chứng: Là sự phủ định tự thân của sv, ht tạo tiền đề cho sự ra đời của sv mới thay thế sv cũ.
+ Đă wc trưng của phủ định biê wn chứng: 17 Trịnh Văn Lộc – K10L
Thứ nhất: Tính khách quan
Thứ hai: Tính kế thừa ( tính sáng tạo )
Phủ định biê |n chứng là kết quả của sự tự thân phát triển trên cơ sở những mâu thuẫn vốn có của sự vâ ˆt và hiê ˆn tượng nên nó
không thể là mô ˆt sự phủ định tuyê ˆt đối, phủ định sạch trơn.
Phép biê wn chứng duy vâ wt coi sự kế thừa là nô wi dung cơ bản của phủ định biê wn chứng.
* Nô |i dung quy luâ |t:
- Phủ định của phủ định:
Khuynh hướng tất yếu của sự vâ ˆn đô ˆng là: cái mới thay thế cho cái cũ, cái mới làm tiền đề tạo điều kiê ˆn cho sự phát triển của
s.vâ ˆt, h.tượng. Nhưng sự p.triển có tính chu kỳ.
+ Để hoàn thành mô wt chu kỳ phát triển, sự vâ wt hiê wn tượng phải trải qua ít nhất hai lần phủ định biê wn chứng. VD:
Hạt thóc --- > Cây lúa -----> Hạt thóc (P.định lần 1)
(P.định lần 2: Phủ định của phủ định)
+ Phủ định của phủ định kết thúc 1 chu kỳ, nhưng lại trở thành điểm xuất phát của 1 chu kỳ mới phức tạp hơn.
- Đg “ xoáy ốc” của sự vận động và phát triển:
Quy luật P.định của P.định khái quát sự phát triển tiến lên nhưng ko theo đg thẳng, mà theo đg “xoáy ốc” có tính chu
kỳ. Mỗi chu kỳ đc thực hiện ít nhất qua 2 lần phủ định. + “Đường
xoáy ốc” biểu hiê wn các mă wt của quá trình phát triển biê wn chứng : tính kế thừa, tính lă ˆp lại, tính tiến lên của sự vâ ˆn đô ˆng. + “Đường
xoáy ốc” thể hiê wn tính phức tạp trong quá trình biến đổi, phủ định của sự vâ wt . Mỗi vòng mới của đường xoáy ốc
thể hiê ˆn tính vô tâ ˆn của sự phát triển từ thấp đến cao.
18.2. Ý nghĩa pp luận của quy luật này trong h.động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
- Quy luâ wt phủ định của phủ định giúp ta hiểu rxng quá trình phát triển không diễn ra theo đường thyng mà rất quanh co,
phức tạp, phải trải qua nhiều lần phủ định biê ˆn chứng, nhiều khâu trung gian.
- Là cơ sở lý luâ wn để hiểu về sự ra đời của cái mới: trong thực tiễn xã hô ˆi, các quá trình diễn ra phức tạp, nhưng cái cũ nhất
định sẽ mất đi, cái mới nhất định sẽ xuất hiê ˆn. Cái mới ra đời trên cơ sở kế thừa những yếu tố tích cực của cái cũ. Phải biết phát
hiê ˆn cái mới, duy trì và phát triển cái mới.
- Phải có cách nhìn biê wn chứng khi phê phán cái cũ, kế thừa những yếu tố hợp lý của cái cũ. Tránh nhìn đơn giản trong
viê ˆc nhâ ˆn thức các sự vâ ˆt, hiê ˆn tượng, đă ˆc biê ˆt là các hiê ˆn tượng xã hô ˆi. Cần chống lại hai khuynh hướng: kế thừa không chọn
lọc hoă ˆc phủ định sạch trơn.
19. Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
19.1 Thực tiễn là gì ?
* Thực tiễn: là toàn bộ những hoạt động vật chất – cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và
XH phụ vụ nhân loại tiến bộ.
- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất – cảm tính của con người. 18 Trịnh Văn Lộc – K10L
H.động VC-CT: Là những h.động mà con người phải sử dụng lực lượng vật chất, công cụ vật chất tác động vào các đối
tượng vật chất để làm biến đổi chúng. Nhằm tạo ra của cải thỏa mãn nhu cầu của con người.
- Thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch sử - xã hội.
Thực tiễn là h.động có sự tham gia của đông đảo mọi người trong XH. Và luôn luôn biến đổi theo từng giai đoạn lịch sử nhất định.
- Thực tiễn là h.động có tính mục đích nhxm cải tạo TN và XH.
Thực tiễn là hoạt động có mục đích, mang tính tự giác cao của con người. Thông qua h.động thực tiễn, chủ động cải tạo TG
nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và PT của mình.
* Các hình thức cơ bản của Thực tiễn. -
: Là h.đ gốc, nền tảng, sớm nhất và cơ bản nhất.
H.Đ sản xuất VC
- H.Đ C.trị - XH: Là h.đ cao nhất của thực tiễn. Nhằm tạo ra môi trường XH thuận lợi cho con ng.
- H.Đ thực nghiệm khoa học: Là hình thức đặc biệt của h.đ thực tiễn. Con ng chủ động tạo ra những đ.kiện ko có sẵn trong
TN và XH, để thực nghiệm theo mục đích đã đề ra.
19.2 Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
- Thực tiễn là cơ sở của nhân thức:
+ Nhận thức ngay từ đầu đã bắt nguồn từ thực tiễn, do thực tiễn quy định.
+ Thực tiễn cung cấp những cơ sở, thông tin, dữ liệu để con ng tổng kết, khái quát, hình thành nên lý luận.
- Thực tiễn là động lực của nhận thức:
+ Thực tiễn luôn vận động, biến đổi ko ngừng và đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ mới, buộc nhận thức phải hướng vào để giải quyết.
+ Bằng và thông qua H.Đ thực tiễn mà làm các giác quan của con ng hoàn thiện hơn. Tạo ra những công cụ, p.tiện giúp con ng
nhận thức về TG ngày càng đầy đủ, sâu sắc hơn.
- Thực tiễn là mục đính của nhận thức:
Mục đích cuối cùng của nhận thức là quay về phụ vụ thực tiễn, định hướng và chỉ đạo thực tiễn. Tri thức chỉ có g.trị khi đc
áp dụng vào thực tiễn để phục vụ cho con ng.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý:
+ Chỉ có thể đem những tri thức thu nhận đc kiểm nghiệm qua thực tiễn mới thấy đc sự đúng đắn, sai lầm của nó.
+ Thực tiễn đóng vai trò là tiêu chuẩn, thước đo giá trị của những tri thức đã đạt đc trong nhận thức. Đồng thời, điều chỉnh, bổ
sung, p.triển và hoàn thiện nhận thức, lý luận.
20. Phân tích con đg Biện chứng của quá trình nhận thức theo quan điểm CN Mác-Lênin? Ý nghĩa pp luận của quan điểm đó.
20.1. Con đg Biện chứng của quá trình nhận thức theo quan điểm CN Mác-Lênin?
* Quan điểm của Lênin về các giai đoạn cơ bản của q.trình nhận thức.
Nhận thức là quá trình đi từ trực quan sinh động (là nhận thức cảm tính) đến tư duy trừu tượng (là nhận thức lý tính) và từ
tư duy trừu tượng đến thực tiễn. 19 Trịnh Văn Lộc – K10L
- Nhận thức cảm tính:
Là giai đoạn đầu tiên của q.trình nhận thức, là g.đoạn con người nhận thức đối tượng trực tiếp bằng giác quan.
( Cảm giác Tri giác Biểu tượng )
+ Cảm giác: Là sự p.ánh những thuộc tính của sv, ht khi chúng trực tiếp tác động lên các giác quan của con người.
+ Tri giác: Là h.ảnh tương đối toàn vẹn về sv, ht khi chúng đang trực tiếp tác động lên các giác quan. Là sự tổng hợp của nhiều cảm giác.
+ Biểu tượng: Là h.ảnh cảm tính, tương đối hoàn chỉnh còn lưu lại trong bộ óc ng khi sv ko còn trực tiếp tác động vào các giác quan.
- Nhận thức lý tính:
Là G.đoạn cao hơn của q.trình nhận thức. Là sự p.ánh gián tiếp, trừu tượng và khái quát những thuộc tính, những đặc điểm bản chất của sv, ht.
( Khái niệm Phán đoán Suy lý )
+ Khái niệm: Là sự p.ánh gián tiếp, khái quát những đặc trưng bản chất của sv, ht.
+ Phán đoán: Là sự liên kết những khái niệm với nhau. Để khẳng định hoặc phủ định 1 đặc điểm, thuộc tính nào đó của đối tượng.
+ Suy lý: Là sự liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra những tri thức mới.
=> Hai giai đoạn này có sự thống nhất với nhau, liên hệ , bổ sung cho nhau trong q.trình nhận thức.
20.2. Ý nghĩa pp luận của quan điểm.
- Nhận thức của chúng ta phải p.triển từ nhận thức cảm tính lên lý tính, phải ko ngừng tư duy trừu tượng để có tri thức mới.
Tính cực tổng kết để rút ra lý luận mới.
- Chống chủ nghĩa cảm tức là tuyệt đối hóa vai trò của cảm tính, đồng thời chống duy lý tuyệt đối hóa lý tính.
- Mọi nhận thức phải đc dựa trên cơ sở thực tiễn và quay lại phục vụ thực tiễn, kiểm tra thực tiễn. Không ngừng tổng kết thực
tiễn để tìm ra lý luận mới, nhận thức cao hơn.
21. Tại sao nói sản xuất v.chất là cơ sở của sự tồn tại và p.triển của xã hội loài người.
* K/niệm: Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên,
cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải xã hội, nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
( SX xã hội gồm: SXVC, SX tinh thần, SX ra bản thân con người )
* Sản xuất v.chất là cơ sở của sự tồn tại và p.triển của xã hội loài người. Vì:
- SXVC là điều kiện khách quan của sự sinh tồn XH.
Trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt thiết yếu nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của con người. Sản xuất càng phát triển thì hàng
hóa càng nhiều, tiêu dùng càng phong phú và ngược lại.
- SXVC là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người.
Là cơ sở hình thành nên quan hệ KT-V.chất giữa người với người. Từ đó hình thành các quan hệ XH khác – như QH về c.trị,
p.luật, đạo đức, tôn giáo,... 20