Các động lực kinh tế thúc ẩy việc áp dụng fintech trên khắp các quốc gia

Trong vài năm qua, công nghệ tài chính (fintech) đã xuất hiện ở mọi khu vực lớn trên thế giới – ở cả các nền kinh tế tiên tiến cũng như các nền kinh tế thị trường mới nổi và đang phát triển (EMDE). Nhưng tỷ lệ áp dụng fintech có sự khác biệt đáng kể. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !

lOMoARcPSD| 46578282
Các động lực kinh tế thúc đẩy việc áp dụng ntech trên
khắp các quốc gia
Khu vực tò mò về việc áp dụng ntech
Trong vài năm qua, công nghtài chính (ntech) ã xuất hiện mọi khu vực lớn trên
thế gii – ở cả các nền kinh tế ên ến cũng như các nền kinh tế thị trường mới nổi và ang
phát triển (EMDE). Nhưng tỷ lệ áp dụng ntech có sự khác biệt áng k.
Việc áp dụng ây ược dùng chviệc sử dụng rộng rãi một ứng dụng, sản phẩm hoặc
quy trình mới. Mặc dù các hoạt ộng ntech nhìn chung còn nhỏ so với toàn bộ hệ thống tài
chính, nhưng một số nền kinh tế nơi ntech ang phát triển ến quy quan trọng về mặt
kinh tế. Trong khi ntech là một hoạt ộng chuyên ngành giới hạn trong một số lĩnh vực kinh
doanh ở một số quốc gia, ở những nơi khác, nó ang chuyển sang trở thành một phần chính
của dịch vụ tài chính. hình áp dụng ntech này thật khó hiểu vì nó không phản ánh sự
phát triển kinh tế hay ranh giới chính trị. Bài viết này giải quyết câu hỏi: iều gì giải thích cho
việc áp dụng rộng rãi hơn các ổi mới ntech một số nền kinh tế và thị trường, nhưng
không phải ở những nền kinh tế và thị trường khác?
Bằng chứng xuyên quốc gia về việc áp dụng ntech còn chắp vá, nhưng dữ liệu hiện
có ang ược cải thiện. Họ cho thấy trong lĩnh vực thanh toán, các nhà cung cấp ntech mới ã
tạo ược chỗ ứng vững chắc trong lĩnh vực thanh toán di ộng, ặc biệt ối với khách hàng
bán lẻ. Là một hạng mục của ntech, những người chơi “techn” hoặc “big tech” ngày càng
óng vai trò quan trọng với cách nhà cung cấp dịch vụ thanh toán một số quốc gia,
nhưng không phi các quốc gia khác. Ví dụ: thanh toán di ộng công nghệ lớn chiếm 16%
GDP Trung Quốc theo dữ liệu gần ây nhất, nhưng chưa ến 1% Hoa K, Ấn Độ Brazil
(hình 1, bảng bên trái). Đặc biệt ở EMDE, thanh toán di ộng ang ược hưởng lợi từ tỷ lệ người
êu dùng sử dụng iện thoại di ộng cao, thường vượt xa những người tài khoản ngân hàng
hoặc thẻ n dụng (hình 1, bảng bên phải). nhiều nước châu Phi, cũng như Chile,
Bangladesh và Iran, hơn 20% dân số có tài khoản ền di ộng trong cuộc khảo sát mới nhất
của Ngân hàng Thế giới.
Trong khi ó, cho vay ngang hàng (P2P), cho vay trên thtrường các nền tảng n
dụng ntech khác hiện có quy kinh tế lớn một số phân khúc. Ví dụ: những người cho
vay ntech chiếm 8% cho vay thế chấp mới Mỹ vào năm 2016 và 38% cho vay nhân
không bảo m vào năm 2018.5 Những nền tảng này liên quan về mặt kinh tế trong
việc cấp vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) ở Trung Quốc, Hoa Kỳ và Vương quốc
Anh. Tại Hoa Kỳ và Vương quốc Anh, các nền tảng như vậy ã tăng lần lượt 15,1% 6.3% n
dụng ngân hàng tương ương cho các doanh nghiệp vừa nhỏ.6 Tại Vương quốc Anh, CCAF
(2017) nhận thấy rằng hầu hết n dụng ược cung cấp trong và
lOMoARcPSD| 46578282
từ Luân Đôn và Đông Nam Bộ, nhưng các khu vực khác (ví dụ như vùng Đông Bắc) nhận ược
nhiều ền tài trợ hơn số ền họ cung cấp. Tín dụng Fintech, bao gồm cả n dụng ược mở
rộng bởi các nền tảng công nghlớn, cũng ã ạt ược quy Hàn Quốc và Kenya (hình 2).
Tuy nhiên, khoản n dụng này khá nhỏ phần lớn Châu Âu Lục ịa, Trung Đông và Châu Mỹ
Lanh - thường ít hơn 1% tổng nợ n dụng của các ngân hàng và các nước khác. người
cho vay.
Thanh toán di ộng và tài khoản ngân hàng
Chú thích:
1. năm 2017.
2. năm 2016.
3. Ước nh dựa trên dữ liệu công khai của Mercado Libre.
4. Chỉ thanh toán di ộng cho dữ liệu êu dùng (tức là không bao gồm thanh toán di ộngchuyển ền,
thanh toán bằng thẻ n dụng và tài chính di ộng).
5. Nền kinh tế ên ến
6. Những người trả lời báo cáo có tài khoản tại ngân hàng hoặc một loại tổ chức tài chính khác hoặc báo
cáo cá nhân bằng cách sử dụng mức trung bình. dịch vụ ộng trong 12 tháng qua.
Tổng khối lượng n dụng ntech theo khu vực năm 2017
lOMoARcPSD| 46578282
Chú thích:
Số liệu bao gồm ước nh. Các thanh ược sắp xếp theo tổng khối lượng n dụng ntech.
1 Tín dụng Fintech (bao gồm cả n dụng công nghệ lớn) chia cho tổng n dụng cho khu vực phi tài chính
tư nhân (bao gồm cả ntech
2 Tính trên một nhóm quốc gia ược chọn).
Trong quản tài sản, các nhà cung cấp ntech bao gồm cố vấn robot cung cấp giao
diện cho các nhà ầu bán lẻ giao dịch ầu (“wealthtech”), trực ếp hoặc thông qua
các ối tác tchức tài chính.
Hot ộng ntech ngày càng tăng trong thị trường bảo hiểm (“insurtech”) và thậm chí
trong một số ứng dụng bán buôn như tài chính thương mại. Tuy nhiên, ở các thị trường bán
buôn, như cho vay hợp vốn, thị trường phái sinh hoặc thanh toán bù trừ, mức ộ thâm nhập
của ntech vẫn còn thấp, bất chấp các ứng dụng ềm năng của công nghệ sổ cái phân tán.
Nhìn chung, khi so sánh với một hệ thống tài chính hiện hành với tài sản 382 nghìn
tỷ USD trên toàn cầu vào năm 2017, hoạt ộng ntech còn rất nhỏ. Tín dụng Fintech ược gia
hạn vào năm 2017, mức 545 tỷ USD, chiếm khoảng 0,14% tổng tài sản của hệ thống tài
chính toàn cầu (hình 3). Tương tự, ngay cở ỉnh iểm của bong bóng ầu tài sản ền iện t
vào tháng 1 năm 2018, khi giá Bitcoin tăng lên 20.000 USD, thtrường này vẫn rất nhỏ so
với các tài sản tài chính hiện có.
Hot ộng ntech toàn cầu liên quan ến hệ thống tài chính toàn cầu
lOMoARcPSD| 46578282
Giá trị của tài sản tài chính ược thể hiện bằng diện ch của trường màu.
Tuy nhiên, sự khác biệt giữa các quốc gia về quy mô áp dụng ntech là rất áng chú ý.
Ngay cả trong các quốc gia, một số thành phố nht nh như Hàng Châu, Seale và Tel Aviv
ã trở thành iểm nóng bất ngờ của hoạt ộng ntech. Trong khi ó, một số trung tâm tài chính
truyền thống như Tokyo Milan ít hoạt ộng ntech hơn mong ợi do vị thế của họ
trong các lĩnh vực dịch vụ tài chính khác.
Để giải thích ịa lý gây tò mò của việc áp dụng ntech, tôi khảo sát bằng chứng từ các
lĩnh vực dịch vụ tài chính khác nhau, sắp xếp chúng thành các ộng lực chính thúc ẩy việc áp
dụng. Bên cạnh những ến bộ vcông nghệ, những yếu tố then chốt này nhu cầu chưa
ược áp ứng, môi trường cạnh tranh, quy ịnh sự thay ổi về nhân khẩu học. Hiểu ược những
ộng lực kinh tế này không chỉ giúp hiểu ược sự phát triển hiện tại còn xem xét nơi
ntech có thể ếp tục phát triển liệu iều này có áng mong muốn hay không. Khi ntech
giúp cung cấp dịch vụ cho những ối tượng thường bị loại khỏi hệ thống tài chính hoặc khắc
phục những thất bại thị trường cụ th(bất cân xứng thông n, giảm chi phí giao dịch, v.v.),
nó có thể nâng cao hiệu quả và tăng trưởng kinh tế.
Một số hiu ứng này ã ược nhìn thấy. Khi việc áp dụng ược thúc y bởi sự chênh lệch
pháp hoặc m kiếm ặc lợi, các hoạt ộng sẽ ít lợi hơn. Bài viết kết thúc bằng việc thảo
luận về các câu hỏi mở và một vài hàm ý ềm ẩn.
lOMoARcPSD| 46578282
Mở rộng phạm vi: ntech ể ếp cận tài chính
Trên khắp thế giới, khoảng 1,7 tỷ người trưởng thành không có khả năng ếp cận tài
khoản ngân hàng. Đặc biệt các EMDE, nhiều hộ gia ình chủ yếu dựa vào ền mặt trong các
giao dịch hàng ngày và iều này có liên quan chặt chẽ với quy lớn của các giao dịch kinh
tế chưa ăng (thường ược gọi là “nền kinh tế phi chính thức”; xem Hart, 1973). Trong số
những người có tài khoản ngân hàng, các dịch vụ như n dụng, bảo hiểm và quản lý tài sản
thể hoàn toàn không thtruy cập ược hoặc không mức giá phải chăng cho người
êu dùng. Ngay cả ở các nền kinh tế ên ến, một số nhóm nhất ịnh không ược ếp cận với
các dịch vụ tài chính cơ bản, bao gồm các dân tộc thiểu số và tôn giáo, người lao ộng nhập
cư và người tị nạn.
Trong một số trường hợp, có bằng chứng cho thấy nhu cầu chưa ược áp ứng ã là ng
lực thúc y việc áp dụng ntech và việc áp dụng này ã giúp mrộng phạm vi ếp cận của
các dịch vụ tài chính. Có lẽ ví dụ nổi ếng nhất là M-Pesa, hệ thống chuyển ền di ộng ược
nhà cung cấp dịch vụ vin thông Safaricom của Kenya giới thiệu vào năm 2008. M-Pesa hiện
hot ộng ở nhiều quốc gia trên khắp Đông Phi, Bắc Phi và Nam Á và có 32 triệu người dùng
vào năm 2018. Nhu cầu chưa ược áp ứng về dịch vụ ngân hàng cơ bản, phương ện thanh
toán và chuyển ền có thể là yếu tố chính ằng sau sự tăng trưởng nhanh chóng của dịch vụ
thanh toán di ộng ở các quốc gia như Ấn Độ, Đông Nam Á và Mỹ Lanh.
Nhiều nghiên cứu khác nhau cung cấp bằng chứng cho thấy nhu cầu không ược áp
ứng cũng là ộng lực cho n dụng ntech. Ở Trung Quốc, Hậu cộng sự. (2018) cho thấy n
dụng ntech giúp giảm thiểu xung ột về nguồn cung (chẳng hạn như khoảng cách ịa lớn
giữa người i vay và chi nhánh ngân hàng gần nhất) và cho phép các công ty có iểm n dụng
thấp hơn ếp cận n dụng. Tại Hoa K, Tang (2019) nhận thấy rằng n dụng ntech bổ sung
cho việc cho vay ngân hàng ối với các khoản vay quy mô nhỏ. Jagani và Lemieux (2018)
nhận thấy rằng Lending Club ã thâm nhập vào các lĩnh vực mà các ngân hàng truyền thống
chưa áp ứng ược. Ở Đức, De Roure và cộng sự. (2016) nhận thấy rằng n dụng ntech phục
vụ một phần thị trường n dụng êu dùng bcác ngân hàng Đức bỏ quên. Argenna, Frost
cộng sự. (2019) cho thấy 35% người vay nhỏ từ Mercado Libre, một nền tảng thương mại
iện tử công nghệ lớn, sẽ không iều kiện nhận n dụng ngân hàng dựa trên iểm n dụng
của họ. Nhìn khắp các quốc gia, các tác giả này nhận thấy rằng n dụng công nghệ lớn phổ
biến hơn khi có mật chi nhánh ngân hàng thấp so với dân số.
Một dụ khác về xu hướng này dịch vụ chuyển ền. Nbất kỳ ai từng sống
ớc ngoài sẽ chứng thực, việc chuyển ền mặt xuyên biên giới thường chậm và tốn kém,
và vấn ề này thậm chí còn nghiêm trọng hơn ối với số ền mà người lao ộng gửi về cho gia
ình họ EMDE thường với số lượng nhỏ ến các ịa iểm xa xôi về mặt ịa . Ngân hàng
Thế giới nhận thấy rằng chi phí trung bình gửi 200 USD ến EMDE 6,84%, hay 13,68,12
USD. Sự suy giảm mối quan hệ ngân hàng ại trong những năm gần ây ã làm tăng thêm
những lo ngại này, vì iều này làm ng chi phí gửi ền ến một số khu vực pháp nhất ịnh,
lOMoARcPSD| 46578282
ặc biệt là EMDEs. Không có gì ngạc nhiên khi chuyển ền (và thanh toán xuyên biên giới nói
chung) là một lĩnh vực mà các nhà cung cấp công nghệ tài chính ã có ược chỗ ứng tương ối
vững chắc hơn.
Nhìn chung, bằng chứng cho thấy ntech ang phát triển những nơi hệ thống tài
chính hiện tại không áp ứng ược nhu cầu về dịch vụ tài chính. Trong nhiều trường hợp, ổi
mới ntech có thể yêu cầu ầu tư ban ầu cao hơn nhưng chi phí cho mỗi mối quan hệ khách
hàng mới lại thấp hơn.14 Trong khi các hoạt ộng ntech vẫn lớn hơn về mặt tuyệt ối ở các
ớc giàu hơn, ây có thể là yếu tố ằng sau tầm quan trọng tương ối cao hơn của chúng ở
một số EMDE, như một phần của hoạt ộng kinh tế.
Thế giới bên ngoài: kinh tế vĩ mô và chi phí tài chính
Việc áp dụng Fintech ã trở nên phổ biến hơn ở những quốc gia nơi dịch vụ tài chính
tương ối ắt hơn hoặc ít sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp. Philippin (2016) thảo luận
về chi phí ơn vịtương ối cao n ịnh của tài chính Hoa Ktheo thời gian, cũng như
ềm năng mang lại hiệu quả cao hơn của ntech. Dịch vụ tài chính khá t trong suốt những
thập kỷ qua - bất chấp sự ra ời của máy nh, giao dịch iện tử trên thị trường tài chính và
những ổi mới khác. Từ năm 2002, chúng ta thấy chi phí ã bắt u giảm (hình 4). Bằng chứng
khảo sát gần ây cho thấy rằng sự cạnh tranh từ các công ty công nghệ tài chính và công nghệ
lớn ang khiến các công ty ương nhiệm giới thiệu sản phẩm mới. Liệu sự cạnh tranh này
ảnh hưởng ến các số liệu tổng hợp về chi phí tài chính hay không và như thế nào vẫn là một
câu hỏi mở.
Dữ liệu xuyên quốc gia từ Bazot (2018) cho thấy dịch vụ tài chính rất t một số
nền kinh tế, mặc dù chúng ã hội tụ và suy giảm kể từ những năm 1970 và 1980. Trong năm
gần ây nhất, n dụng ntech ờng như phổ biến hơn những nền kinh tế chi phí tài
chính cao hơn (Hình 5). Claessens và cộng sự. (2018) nhận thấy n dụng ntech sẽ cao hơn
các quốc gia thu nhập trung bình cao hơn (phản ánh sự phát triển kinh tế) nơi ngành
ngân hàng mức tăng lãi suất cao hơn (thước o sức mạnh thị trường, tờng phản ánh sự
cạnh tranh hạn chế). Trong một số trường hợp, hiệu ứng mạng có thể hỗ trsự tập trung
cao hơn vào việc cung cấp dịch vụ của các nền tảng theo thời gian. Tuy nhiên, cho ến nay,
một số nghiên cứu m thấy rất ít bằng chứng về các hiệu ứng mạng này.
Một câu hỏi mở là liệu các chính sách ền tệ ộc áo của các ngân hàng trung ương kể
từ cuc khủng hoảng i chính toàn cầu hỗ trviệc áp dụng ntech hay không. Một
nghiên cứu của IMF (2014) cho thấy sự phát triển của ngân hàng ngầm các quốc gia
liên quan ến lãi suất thấp sau năm 2008 và quy ịnh vốn chặt chẽ hơn, cùng nhiều yếu tố
khác. Cho ến nay, không bằng chứng xuyên quốc gia nào liên quan ến lãi suất thấp với
khối lượng n dụng ntech.
Tóm lại, có thể có những khuyến khích lớn hơn cho việc áp dụng ntech khi lĩnh vực
ngân hàng tương ối kém cạnh tranh và do ó mang lại nhiều lợi nhuận hơn, ồng thời những
người mới tham gia ntech có thể tăng hiệu quả và giảm chi phí dịch vụ tài chính
lOMoARcPSD| 46578282
Quy tắc giao thông: môi trường pháp lý
Một số nghiên cứu cho thấy môi trường pháp thể hỗ trhoặc cản trviệc áp
dụng ntech. Rau (2017) cho thấy rằng các quốc gia có nền pháp quyền mạnh mẽ hơn, chất
lượng quy ịnh, kiểm soát tham nhũng, ddàng gia nhập lợi nhuận cao hơn từ các trung
gian hiện sẽ có khối lượng tài chính thay thế cao hơn, bao gồm cn dụng ntech.
Navare cộng sự. (2017) nhận thấy rằng các quốc gia có quy nh ngân hàng ít nghiêm
ngặt hơn, ược o bằng chỉ số của Ngân hàng Thế giới, mức ầu cao hơn vào ntech.
Những quốc gia này cũng có thể dễ dãi hơn ối với những người mới tham gia. Claessens và
cộng sự. (2018) cũng nhận thấy khối lượng n dụng ntech cao hơn các quốc gia y.
CCAF (2019) cho thấy rằng các quốc gia có quy ịnh ược ánh giá trong các cuộc khảo sát là y
ủ hơn (thay vì quá mức hoặc không ầy ủ) có khối lượng tài chính thay thế
lOMoARcPSD| 46578282
cao hơn. Bằng chứng từ những nghiên cứu này sẽ không xu hướng ủng hộ ý kiến cho
rằng việc áp dụng ntech chủ yếu ược thúc ẩy bởi sự chênh lệch pháp lý, ít nhất là ở mức
tổng hợp.
Tất nhiên, bằng chứng nhất thiết phải ở cấp ộ cao và một phần, và nó không nh ến
từng loại quy nh riêng lẻ. Một số hot ộng ntech vẫn thể ược thúc y bởi hoạt ng
chênh lệch giá theo quy ịnh. Braggio và cộng sự. (2018) nhận thấy rằng cho vay P2P ở Trung
Quốc ã tăng lên các thành phố thắt chặt tỷ lệ cho vay trên giá trị (LTV), phù hợp với việc
người i vay khai thác n dụng P2P ể lách các quy ịnh này. Hội trưởng và cộng sự. (2018) ước
nh rằng trên thị trường thế chp Mỹ, gánh nặng pháp cao hơn ối với các ngân ng
truyền thống có thể giải thích tới 55% sự tăng trưởng gần ây của các tchức phi ngân hàng,
bao gồm cnhững người cho vay ntech. Cizel cộng sự. (2019) cho thấy trong khi n
dụng ngân hàng thu hẹp, n dụng phi ngân hàng tăng trưởng sau khi các chính sách an toàn
vĩ mô ược ưa ra. Nghiên cứu của Reinhardt và Sowerbus (2015) và Duijm et al. (2019) cho
thấy các ngân hàng nước ngoài và các công ty bảo hiểm lần lượt mở rộng cho vay ở những
quốc gia có quy ịnh hạn chế cho vay của ngân hàng trongớc. Mặc dù những kết quả này
mang nh gợi ý những bằng chứng thuyết phục hơn sẽ phải ợi cho ến khi các nhà nghiên
cứu có ủ bảng dữ liệu về khối lượng n dụng ntech ở các quốc gia và theo thời gian.
Một ứa trẻ của thời ại: sức mạnh nhân khẩu học và niềm n
Tại một hội thảo với các quan chức cấp cao trong khu vực công vào năm 2017, mt
giám ốc iều hành của công ty ntech ã nhận xét rằng “ntech, giống như thế hệ millennials,
ược ịnh hình bởi hai yếu tố chính: công nghệ và cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu”. Giám
ốc iều hành này chắc chắn không phải người quan sát duy nhất nhận thấy những iểm
tương ồng này. Thật vậy, “khối nguồn gốc” của chuỗi khối Bitcoin, tức là oạn mã ầu ên làm
nền tảng cho Bitcoin, ề cập ến các gói cứu trợ ngân hàng của chính phủ Anh vào năm 2009.
Nói rõ hơn sự kết hợp của công nghệ và cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu sẽ khó xảy ra.
Có lẽ không có gì ngạc nhiên khi thế hệ Millennials, hay “người bản xứ kỹ thuật số”, cũng là
những người sử dụng ntech cuồng nhiệt.
*** “Millennials” thường ược ịnh nghĩa là thế hệ sinh ra từ ầu những năm 1980 ến cuối những năm 1990, ếp theo là “Thế hệ
X” (sinh từ giữa những năm 1960 ến ầu những năm 1980) “thế hệ bùng nổ dân số” (sinh từ những năm 1940 ến 1960). “Người
bản a kỹ thuật số” dùng ể chnhững người êu dùng lớn lên cùng với công nghệ kỹ thuật số. Xem CGFS và FSB (2017).
Một cuộc khảo sát từ EY (2017) xác nhận rằng các nhóm ặc biệt trẻ hơn ang thúc ẩy việc áp
dụng các ứng dụng ntech ở nhiều khu vực pháp lý. Thật vậy, trong một mẫu toàn cầu Trong
số những người dùng hoạt ộng kỹ thuật số, mức sử dụng ntech là 48% những người từ
25 ến 34 tuổi, so với chỉ 9%những người từ 75 tuổi trở lên. Việc sử dụng Fintech cũng cao
hơn ở các quốc gia có dân strhơn như Ấn Độ, Nam Phi và Colombia. Ngược lại, Bech
cộng sự. (2018) nhận thấy rằng việc sử dụng ền mặt phổ biến hơn các quốc gia n
số già.
lOMoARcPSD| 46578282
Niềm n vào công nghệ của các nhóm tuổi khác nhau thyếu tố then chốt. Bain
& Company và Research Now (2017) cho thấy trong một cuộc khảo sát rằng 91% người ược
hỏi ở Ấn Độ, 86% người ược hỏi ở Trung Quốc và 60% người ược hỏi ở Hoa Kỳ sẽ cân nhc
các sản phẩm tài chính từ các công ty công nghhọ ã sử dụng mối quan tâm này thậm
chí còn cao hơn trong số những người êu dùng trẻ tuổi (18-34 tuổi). Trong một hoặc hai
năm qua, niềm n vào các công ty công nghệ thể ã giảm sút do một số vụ bối vi
phạm dữ liệu nổi ếng (“techlash”).21 Tương tự, các hoạt ng kinh doanh của các công ty
ntech y tổn hại ến phúc lợi của người êu dùng trong tương lai có thể làm suy yếu niềm
n trong các nhà cung cấp này.22 Không dữ liệu toàn diện về tác ộng của các loại sự cố
này ối với niềm n vào công nghệ hoặc ntech.
Có thể có những ngoại lệ quan trọng ối với xu hướng ược thế hệ trchấp nhận nhiều
hơn. Ví dụ: dữ liệu của phòng n dụng Hoa Kỳ cho thấy phần lớn những người vay ền trên
thtrường trực tuyến thực sự ến từ các nhóm lớn tuổi hơn (“Thế hệ X” “những người
thuộc thế hệ bùng nổ dân số”). Tương tự, Baeck et al. (2014) nhận thấy rằng hơn 55% người
cho vay kinh doanh và cho vay êu dùng ở Vương quốc Anh trên 55 tuổi, trong khi hơn 60%
người nhận tài trnằm trong tuổi 35-54. Cuối ng, CB Insights (2019) thảo luận về các
công ty ntech ặc biệt tập trung vào người cao tuổi, chẳng hạn như quản tài chính cá
nhân, lập kế hoạch bt ộng sản chia sẻ nhà ở. Đặc biệt các quốc gia dân số già,
thể sẽ có những ổi mới hơn nữa nhắm vào nhóm nhân khẩu học lớn tuổi hơn.
Ý nghĩa: tài chính toàn diện, cạnh tranh và rủi ro
Trong khi những ến bộ công nghệ như iện thoại thông minh, iện toán ám mây
phân ch dữ liệu lớn hiện diện nhiều nền kinh tế trên thế giới, việc áp dụng nhiều hơn
những ổi mới công nghệ này trong dịch vụ tài chính lại tập trung ở các thị trường có một số
ặc iểm chung. Có một số hàm ý.
Đầu ên, khi ntech giúp tăng cường khả năng ếp cận tài chính, ví dnhư ối với các
dịch vụ thanh toán cơ bản ở EMDE, iều này có thể sẽ ch cực cho tăng trưởng và phát triển
kinh tế.Có rất nhiều tài liệu về mối liên hệ giữa tài chính và tăng trưởng kinh tế.23 Ngoài ra
còn có bằng chứng xuyên quốc gia cho thấy hầu hết các chỉ số về tài chính toàn diện ều liên
quan ến tăng trưởng cao hơn.24 Dịch vụ n dụng là lĩnh vực duy nhất mà bức tranh có thể
phức tạp hơn. Tín dụng Fintech nói riêng thgiúp mở rộng khả năng ếp cận tài chính
dành cho các SME. Nhưng nếu nó dẫn ến việc cho vay quá mức hoặc gánh nặng nợ quá cao
ối với một số (nhóm) người i vay nhất ịnh thì iều này có thể trở nên rắc rối hơn.25
Thhai, hot ộng ntech thể làm tăng sự cạnh tranh xuyên biên giới trong các
dịch vụ tài chính theo thời gian. Trong khi nhiều công ty ntech bt ầu bằng việc tập trung
vào một nền kinh tế, ã có một số ví dụ về việc mở rộng xuyên biên giới và bắt chước các mô
hình kinh doanh ntech thành công ở các thị trường khác nhau. Sự hội nhập tài chính xuyên
biên giới như vậy có thể hỗ trợ a dạng hóa và chia sẻ rủi ro nhiều hơn giữa các nền kinh tế.
cũng thể giúp ảo ngược phần nào sự suy giảm trong hoạt ộng tài chính xuyên biên
lOMoARcPSD| 46578282
giới ktừ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Do sự khác biệt về quy ịnh giữa các thị
trường khác nhau và khả năng chênh lệch giá theo quy ịnh, iều quan trọng là việc mở rộng
xuyên biên giới này phải i kèm với sự hợp tác ầy giữa các cơ quan quản lý toàn cầu.
Thứ ba, trong khi những ổi mới của ntech ôi khi có thể khắc phục những thất bại cụ
thể của thị trường (ví dụ bằng cách giảm sự bất n xứng về thông n, chi phí giao dịch, v.v.),
thì các hoạt ộng ntech sẽ vẫn phải ối mặt với những rủi ro thường thấy trong lĩnh vực tài
chính. Ví dụ, các hoạt ộng giống như ền gửi vẫn chịu sự không phù hợp về thanh khoản và
ềm năng rút ền của ngân hàng, ngay cả khi chúng ược cung cấp bởi các tổ chức phi ngân
hàng. Các tài sản tài chính mới vẫn có thể trthành ối tượng của bong bóng u cơ, như
trường hợp của Bitcoin vào năm 2017-8.26 Nếu các công ty ntech hoặc công nghệ lớn cụ
thạt ược quy mô lớn, thì chúng khả năng trnên quan trọng về mặt hệ thng (“quá
lớn- thất bại”), dẫn ến rủi ro ạo ức chấp nhận rủi ro quá mức.27 Cuối cùng, các hình thức
kết nối mới, bao gồm cả sự phthuộc vào hot ộng (chẳng hạn như sphthuộc vào các
dịch vụ của bên thứ ba như iện toán ám mây) có thể truyền các cú sốc thị trường ến các tổ
chức thị trường. Quản những rủi ro này sẽ vẫn nhiệm vụ của các quan quản
khu vực công. Các cơ quan giám sát phải ếp tục iều chỉnh các khung pháp và công cụ
quản lý khủng hoảng cho phù hợp.
Vẫn còn nhiều việc phải làm ể ánh giá những phát hiện này. Đặc biệt, chất lượng dữ
liệu ở các nền kinh tế khác nhau tuy ã ược cải thiện nhưng vẫn chưa ủ ể ưa ra kết luận chắc
chắn trong nhiều trường hợp. Cần thêm dữ liệu kiểm tra mối quan hệ nhân quả giữa các
ộng lực kinh tế và việc áp dụng ntech.
Phần kết luận
Hot ộng Fintech ược thúc ẩy bởi một loạt các yếu tố bên cầu bên cung. Bằng
chứng hiện cho thấy nhu cầu chưa ược áp ứng (tức tài chính toàn diện) ộng lực mạnh
mẽ ở EMDE và các phân khúc thị trường chưa ược phục vụ ầy ủ. Chi phí tài chính cao và lợi
nhuận cao của ngành ngân hàng cũng rất quan trọng. Các yếu tố pháp lý có thể óng một vai
trò nào ó, nhưng nhìn chung, chênh lệch pháp ờng như không phải ng lực chính
thúc ẩy việc áp dụng ntech cho ến nay, ít nhất là cấp ộ tổng hợp. thể có những hot
ộng cụ thể mà chênh lệch pháp lý là một yếu tố. Cuối cùng, thế hệ trẻ hơn có thể ang thúc
ẩy việc áp dụng ở nhiều nền kinh tế, nhưng không phải trên toàn cầu. Sự lão hóa dân số và
những thay ổi vniềm n vào công nghệ ntech có thể có những tác ộng quan trọng, ịnh
hình không chỉ mức ộ mà cả ịnh hướng tương lai của việc áp dụng ntech.
| 1/10

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46578282
Các động lực kinh tế thúc đẩy việc áp dụng fintech trên khắp các quốc gia
Khu vực tò mò về việc áp dụng fintech
Trong vài năm qua, công nghệ tài chính (fintech) ã xuất hiện ở mọi khu vực lớn trên
thế giới – ở cả các nền kinh tế tiên tiến cũng như các nền kinh tế thị trường mới nổi và ang
phát triển (EMDE). Nhưng tỷ lệ áp dụng fintech có sự khác biệt áng kể.
Việc áp dụng ở ây ược dùng ể chỉ việc sử dụng rộng rãi một ứng dụng, sản phẩm hoặc
quy trình mới. Mặc dù các hoạt ộng fintech nhìn chung còn nhỏ so với toàn bộ hệ thống tài
chính, nhưng có một số nền kinh tế nơi fintech ang phát triển ến quy mô quan trọng về mặt
kinh tế. Trong khi fintech là một hoạt ộng chuyên ngành giới hạn trong một số lĩnh vực kinh
doanh ở một số quốc gia, ở những nơi khác, nó ang chuyển sang trở thành một phần chính
của dịch vụ tài chính. Mô hình áp dụng fintech này thật khó hiểu vì nó không phản ánh sự
phát triển kinh tế hay ranh giới chính trị. Bài viết này giải quyết câu hỏi: iều gì giải thích cho
việc áp dụng rộng rãi hơn các ổi mới fintech ở một số nền kinh tế và thị trường, nhưng
không phải ở những nền kinh tế và thị trường khác?
Bằng chứng xuyên quốc gia về việc áp dụng fintech còn chắp vá, nhưng dữ liệu hiện
có ang ược cải thiện. Họ cho thấy trong lĩnh vực thanh toán, các nhà cung cấp fintech mới ã
tạo ược chỗ ứng vững chắc trong lĩnh vực thanh toán di ộng, ặc biệt là ối với khách hàng
bán lẻ. Là một hạng mục của fintech, những người chơi “techfin” hoặc “big tech” ngày càng
óng vai trò quan trọng với tư cách là nhà cung cấp dịch vụ thanh toán ở một số quốc gia,
nhưng không phải ở các quốc gia khác. Ví dụ: thanh toán di ộng công nghệ lớn chiếm 16%
GDP ở Trung Quốc theo dữ liệu gần ây nhất, nhưng chưa ến 1% ở Hoa Kỳ, Ấn Độ và Brazil
(hình 1, bảng bên trái). Đặc biệt ở EMDE, thanh toán di ộng ang ược hưởng lợi từ tỷ lệ người
tiêu dùng sử dụng iện thoại di ộng cao, thường vượt xa những người có tài khoản ngân hàng
hoặc thẻ tín dụng (hình 1, bảng bên phải). Ở nhiều nước châu Phi, cũng như ở Chile,
Bangladesh và Iran, hơn 20% dân số có tài khoản tiền di ộng trong cuộc khảo sát mới nhất
của Ngân hàng Thế giới.
Trong khi ó, cho vay ngang hàng (P2P), cho vay trên thị trường và các nền tảng tín
dụng fintech khác hiện có quy mô kinh tế lớn ở một số phân khúc. Ví dụ: những người cho
vay fintech chiếm 8% cho vay thế chấp mới ở Mỹ vào năm 2016 và 38% cho vay cá nhân
không có bảo ảm vào năm 2018.5 Những nền tảng này có liên quan về mặt kinh tế trong
việc cấp vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) ở Trung Quốc, Hoa Kỳ và Vương quốc
Anh. Tại Hoa Kỳ và Vương quốc Anh, các nền tảng như vậy ã tăng lần lượt 15,1% và 6.3% tín
dụng ngân hàng tương ương cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.6 Tại Vương quốc Anh, CCAF
(2017) nhận thấy rằng hầu hết tín dụng ược cung cấp trong và lOMoAR cPSD| 46578282
từ Luân Đôn và Đông Nam Bộ, nhưng các khu vực khác (ví dụ như vùng Đông Bắc) nhận ược
nhiều tiền tài trợ hơn số tiền họ cung cấp. Tín dụng Fintech, bao gồm cả tín dụng ược mở
rộng bởi các nền tảng công nghệ lớn, cũng ã ạt ược quy mô ở Hàn Quốc và Kenya (hình 2).
Tuy nhiên, khoản tín dụng này khá nhỏ ở phần lớn Châu Âu Lục ịa, Trung Đông và Châu Mỹ
Latinh - thường ít hơn 1% tổng dư nợ tín dụng của các ngân hàng và các nước khác. người cho vay.
Thanh toán di ộng và tài khoản ngân hàng Chú thích: 1. năm 2017. 2. năm 2016.
3. Ước tính dựa trên dữ liệu công khai của Mercado Libre.
4. Chỉ thanh toán di ộng cho dữ liệu tiêu dùng (tức là không bao gồm thanh toán di ộng ể chuyển tiền,
thanh toán bằng thẻ tín dụng và tài chính di ộng).
5. Nền kinh tế tiên tiến
6. Những người trả lời báo cáo có tài khoản tại ngân hàng hoặc một loại tổ chức tài chính khác hoặc báo
cáo cá nhân bằng cách sử dụng mức trung bình. dịch vụ ộng trong 12 tháng qua.
Tổng khối lượng tín dụng fintech theo khu vực năm 2017 lOMoAR cPSD| 46578282 Chú thích:
Số liệu bao gồm ước tính. Các thanh ược sắp xếp theo tổng khối lượng tín dụng fintech.
1 Tín dụng Fintech (bao gồm cả tín dụng công nghệ lớn) chia cho tổng tín dụng cho khu vực phi tài chính
tư nhân (bao gồm cả fintech
2 Tính trên một nhóm quốc gia ược chọn).
Trong quản lý tài sản, các nhà cung cấp fintech bao gồm cố vấn robot cung cấp giao
diện cho các nhà ầu tư bán lẻ giao dịch và ầu tư (“wealthtech”), trực tiếp hoặc thông qua
các ối tác tổ chức tài chính.
Hoạt ộng fintech ngày càng tăng trong thị trường bảo hiểm (“insurtech”) và thậm chí
trong một số ứng dụng bán buôn như tài chính thương mại. Tuy nhiên, ở các thị trường bán
buôn, như cho vay hợp vốn, thị trường phái sinh hoặc thanh toán bù trừ, mức ộ thâm nhập
của fintech vẫn còn thấp, bất chấp các ứng dụng tiềm năng của công nghệ sổ cái phân tán.
Nhìn chung, khi so sánh với một hệ thống tài chính hiện hành với tài sản 382 nghìn
tỷ USD trên toàn cầu vào năm 2017, hoạt ộng fintech còn rất nhỏ. Tín dụng Fintech ược gia
hạn vào năm 2017, ở mức 545 tỷ USD, chiếm khoảng 0,14% tổng tài sản của hệ thống tài
chính toàn cầu (hình 3). Tương tự, ngay cả ở ỉnh iểm của bong bóng ầu cơ tài sản tiền iện tử
vào tháng 1 năm 2018, khi giá Bitcoin tăng lên 20.000 USD, thị trường này vẫn rất nhỏ so
với các tài sản tài chính hiện có.
Hoạt ộng fintech toàn cầu liên quan ến hệ thống tài chính toàn cầu lOMoAR cPSD| 46578282
Giá trị của tài sản tài chính ược thể hiện bằng diện tích của trường màu.
Tuy nhiên, sự khác biệt giữa các quốc gia về quy mô áp dụng fintech là rất áng chú ý.
Ngay cả trong các quốc gia, một số thành phố nhất ịnh – như Hàng Châu, Seattle và Tel Aviv
– ã trở thành iểm nóng bất ngờ của hoạt ộng fintech. Trong khi ó, một số trung tâm tài chính
truyền thống – như Tokyo và Milan – có ít hoạt ộng fintech hơn mong ợi do vị thế của họ
trong các lĩnh vực dịch vụ tài chính khác.
Để giải thích ịa lý gây tò mò của việc áp dụng fintech, tôi khảo sát bằng chứng từ các
lĩnh vực dịch vụ tài chính khác nhau, sắp xếp chúng thành các ộng lực chính thúc ẩy việc áp
dụng. Bên cạnh những tiến bộ về công nghệ, những yếu tố then chốt này là nhu cầu chưa
ược áp ứng, môi trường cạnh tranh, quy ịnh và sự thay ổi về nhân khẩu học. Hiểu ược những
ộng lực kinh tế này không chỉ giúp hiểu ược sự phát triển hiện tại mà còn ể xem xét nơi
fintech có thể tiếp tục phát triển và liệu iều này có áng mong muốn hay không. Khi fintech
giúp cung cấp dịch vụ cho những ối tượng thường bị loại khỏi hệ thống tài chính hoặc khắc
phục những thất bại thị trường cụ thể (bất cân xứng thông tin, giảm chi phí giao dịch, v.v.),
nó có thể nâng cao hiệu quả và tăng trưởng kinh tế.
Một số hiệu ứng này ã ược nhìn thấy. Khi việc áp dụng ược thúc ẩy bởi sự chênh lệch
pháp lý hoặc tìm kiếm ặc lợi, các hoạt ộng sẽ ít có lợi hơn. Bài viết kết thúc bằng việc thảo
luận về các câu hỏi mở và một vài hàm ý tiềm ẩn. lOMoAR cPSD| 46578282
Mở rộng phạm vi: fintech ể tiếp cận tài chính
Trên khắp thế giới, khoảng 1,7 tỷ người trưởng thành không có khả năng tiếp cận tài
khoản ngân hàng. Đặc biệt ở các EMDE, nhiều hộ gia ình chủ yếu dựa vào tiền mặt trong các
giao dịch hàng ngày và iều này có liên quan chặt chẽ với quy mô lớn của các giao dịch kinh
tế chưa ăng ký (thường ược gọi là “nền kinh tế phi chính thức”; xem Hart, 1973). Trong số
những người có tài khoản ngân hàng, các dịch vụ như tín dụng, bảo hiểm và quản lý tài sản
có thể hoàn toàn không thể truy cập ược – hoặc không có mức giá phải chăng cho người
tiêu dùng. Ngay cả ở các nền kinh tế tiên tiến, một số nhóm nhất ịnh không ược tiếp cận với
các dịch vụ tài chính cơ bản, bao gồm các dân tộc thiểu số và tôn giáo, người lao ộng nhập cư và người tị nạn.
Trong một số trường hợp, có bằng chứng cho thấy nhu cầu chưa ược áp ứng ã là ộng
lực thúc ẩy việc áp dụng fintech và việc áp dụng này ã giúp mở rộng phạm vi tiếp cận của
các dịch vụ tài chính. Có lẽ ví dụ nổi tiếng nhất là M-Pesa, hệ thống chuyển tiền di ộng ược
nhà cung cấp dịch vụ viễn thông Safaricom của Kenya giới thiệu vào năm 2008. M-Pesa hiện
hoạt ộng ở nhiều quốc gia trên khắp Đông Phi, Bắc Phi và Nam Á và có 32 triệu người dùng
vào năm 2018. Nhu cầu chưa ược áp ứng về dịch vụ ngân hàng cơ bản, phương tiện thanh
toán và chuyển tiền có thể là yếu tố chính ằng sau sự tăng trưởng nhanh chóng của dịch vụ
thanh toán di ộng ở các quốc gia như Ấn Độ, Đông Nam Á và Mỹ Latinh.
Nhiều nghiên cứu khác nhau cung cấp bằng chứng cho thấy nhu cầu không ược áp
ứng cũng là ộng lực cho tín dụng fintech. Ở Trung Quốc, Hậu và cộng sự. (2018) cho thấy tín
dụng fintech giúp giảm thiểu xung ột về nguồn cung (chẳng hạn như khoảng cách ịa lý lớn
giữa người i vay và chi nhánh ngân hàng gần nhất) và cho phép các công ty có iểm tín dụng
thấp hơn tiếp cận tín dụng. Tại Hoa Kỳ, Tang (2019) nhận thấy rằng tín dụng fintech bổ sung
cho việc cho vay ngân hàng ối với các khoản vay quy mô nhỏ. Jagtiani và Lemieux (2018)
nhận thấy rằng Lending Club ã thâm nhập vào các lĩnh vực mà các ngân hàng truyền thống
chưa áp ứng ược. Ở Đức, De Roure và cộng sự. (2016) nhận thấy rằng tín dụng fintech phục
vụ một phần thị trường tín dụng tiêu dùng bị các ngân hàng Đức bỏ quên. Ở Argentina, Frost
và cộng sự. (2019) cho thấy 35% người vay nhỏ từ Mercado Libre, một nền tảng thương mại
iện tử công nghệ lớn, sẽ không ủ iều kiện nhận tín dụng ngân hàng dựa trên iểm tín dụng
của họ. Nhìn khắp các quốc gia, các tác giả này nhận thấy rằng tín dụng công nghệ lớn phổ
biến hơn khi có mật ộ chi nhánh ngân hàng thấp so với dân số.
Một ví dụ khác về xu hướng này là dịch vụ chuyển tiền. Như bất kỳ ai từng sống ở
nước ngoài sẽ chứng thực, việc chuyển tiền mặt xuyên biên giới thường chậm và tốn kém,
và vấn ề này thậm chí còn nghiêm trọng hơn ối với số tiền mà người lao ộng gửi về cho gia
ình họ ở EMDE – thường với số lượng nhỏ và ến các ịa iểm xa xôi về mặt ịa lý. Ngân hàng
Thế giới nhận thấy rằng chi phí trung bình ể gửi 200 USD ến EMDE là 6,84%, hay 13,68,12
USD. Sự suy giảm mối quan hệ ngân hàng ại lý trong những năm gần ây ã làm tăng thêm
những lo ngại này, vì iều này làm tăng chi phí gửi tiền ến một số khu vực pháp lý nhất ịnh, lOMoAR cPSD| 46578282
ặc biệt là EMDEs. Không có gì ngạc nhiên khi chuyển tiền (và thanh toán xuyên biên giới nói
chung) là một lĩnh vực mà các nhà cung cấp công nghệ tài chính ã có ược chỗ ứng tương ối vững chắc hơn.
Nhìn chung, bằng chứng cho thấy fintech ang phát triển ở những nơi hệ thống tài
chính hiện tại không áp ứng ược nhu cầu về dịch vụ tài chính. Trong nhiều trường hợp, ổi
mới fintech có thể yêu cầu ầu tư ban ầu cao hơn nhưng chi phí cho mỗi mối quan hệ khách
hàng mới lại thấp hơn.14 Trong khi các hoạt ộng fintech vẫn lớn hơn về mặt tuyệt ối ở các
nước giàu hơn, ây có thể là yếu tố ằng sau tầm quan trọng tương ối cao hơn của chúng ở
một số EMDE, như một phần của hoạt ộng kinh tế.
Thế giới bên ngoài: kinh tế vĩ mô và chi phí tài chính
Việc áp dụng Fintech ã trở nên phổ biến hơn ở những quốc gia nơi dịch vụ tài chính
tương ối ắt hơn hoặc có ít sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp. Philippin (2016) thảo luận
về “chi phí ơn vị” tương ối cao và ổn ịnh của tài chính ở Hoa Kỳ theo thời gian, cũng như
tiềm năng mang lại hiệu quả cao hơn của fintech. Dịch vụ tài chính khá ắt ỏ trong suốt những
thập kỷ qua - bất chấp sự ra ời của máy tính, giao dịch iện tử trên thị trường tài chính và
những ổi mới khác. Từ năm 2002, chúng ta thấy chi phí ã bắt ầu giảm (hình 4). Bằng chứng
khảo sát gần ây cho thấy rằng sự cạnh tranh từ các công ty công nghệ tài chính và công nghệ
lớn ang khiến các công ty ương nhiệm giới thiệu sản phẩm mới. Liệu sự cạnh tranh này có
ảnh hưởng ến các số liệu tổng hợp về chi phí tài chính hay không và như thế nào vẫn là một câu hỏi mở.
Dữ liệu xuyên quốc gia từ Bazot (2018) cho thấy dịch vụ tài chính rất ắt ỏ ở một số
nền kinh tế, mặc dù chúng ã hội tụ và suy giảm kể từ những năm 1970 và 1980. Trong năm
gần ây nhất, tín dụng fintech dường như phổ biến hơn ở những nền kinh tế có chi phí tài
chính cao hơn (Hình 5). Claessens và cộng sự. (2018) nhận thấy tín dụng fintech sẽ cao hơn
ở các quốc gia có thu nhập trung bình cao hơn (phản ánh sự phát triển kinh tế) và nơi ngành
ngân hàng có mức tăng lãi suất cao hơn (thước o sức mạnh thị trường, thường phản ánh sự
cạnh tranh hạn chế). Trong một số trường hợp, hiệu ứng mạng có thể hỗ trợ sự tập trung
cao hơn vào việc cung cấp dịch vụ của các nền tảng theo thời gian. Tuy nhiên, cho ến nay,
một số nghiên cứu tìm thấy rất ít bằng chứng về các hiệu ứng mạng này.
Một câu hỏi mở là liệu các chính sách tiền tệ ộc áo của các ngân hàng trung ương kể
từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu có hỗ trợ việc áp dụng fintech hay không. Một
nghiên cứu của IMF (2014) cho thấy sự phát triển của ngân hàng ngầm ở các quốc gia có
liên quan ến lãi suất thấp sau năm 2008 và quy ịnh vốn chặt chẽ hơn, cùng nhiều yếu tố
khác. Cho ến nay, không có bằng chứng xuyên quốc gia nào liên quan ến lãi suất thấp với
khối lượng tín dụng fintech.
Tóm lại, có thể có những khuyến khích lớn hơn cho việc áp dụng fintech khi lĩnh vực
ngân hàng tương ối kém cạnh tranh và do ó mang lại nhiều lợi nhuận hơn, ồng thời những
người mới tham gia fintech có thể tăng hiệu quả và giảm chi phí dịch vụ tài chính lOMoAR cPSD| 46578282
Quy tắc giao thông: môi trường pháp lý
Một số nghiên cứu cho thấy môi trường pháp lý có thể hỗ trợ hoặc cản trở việc áp
dụng fintech. Rau (2017) cho thấy rằng các quốc gia có nền pháp quyền mạnh mẽ hơn, chất
lượng quy ịnh, kiểm soát tham nhũng, dễ dàng gia nhập và lợi nhuận cao hơn từ các trung
gian hiện có sẽ có khối lượng tài chính thay thế cao hơn, bao gồm cả tín dụng fintech.
Navaretti và cộng sự. (2017) nhận thấy rằng các quốc gia có quy ịnh ngân hàng ít nghiêm
ngặt hơn, ược o bằng chỉ số của Ngân hàng Thế giới, có mức ầu tư cao hơn vào fintech.
Những quốc gia này cũng có thể dễ dãi hơn ối với những người mới tham gia. Claessens và
cộng sự. (2018) cũng nhận thấy khối lượng tín dụng fintech cao hơn ở các quốc gia này.
CCAF (2019) cho thấy rằng các quốc gia có quy ịnh ược ánh giá trong các cuộc khảo sát là ầy
ủ hơn (thay vì quá mức hoặc không ầy ủ) có khối lượng tài chính thay thế lOMoAR cPSD| 46578282
cao hơn. Bằng chứng từ những nghiên cứu này sẽ không có xu hướng ủng hộ ý kiến cho
rằng việc áp dụng fintech chủ yếu ược thúc ẩy bởi sự chênh lệch pháp lý, ít nhất là ở mức ộ tổng hợp.
Tất nhiên, bằng chứng nhất thiết phải ở cấp ộ cao và một phần, và nó không tính ến
từng loại quy ịnh riêng lẻ. Một số hoạt ộng fintech vẫn có thể ược thúc ẩy bởi hoạt ộng
chênh lệch giá theo quy ịnh. Braggio và cộng sự. (2018) nhận thấy rằng cho vay P2P ở Trung
Quốc ã tăng lên ở các thành phố thắt chặt tỷ lệ cho vay trên giá trị (LTV), phù hợp với việc
người i vay khai thác tín dụng P2P ể lách các quy ịnh này. Hội trưởng và cộng sự. (2018) ước
tính rằng trên thị trường thế chấp ở Mỹ, gánh nặng pháp lý cao hơn ối với các ngân hàng
truyền thống có thể giải thích tới 55% sự tăng trưởng gần ây của các tổ chức phi ngân hàng,
bao gồm cả những người cho vay fintech. Cizel và cộng sự. (2019) cho thấy trong khi tín
dụng ngân hàng thu hẹp, tín dụng phi ngân hàng tăng trưởng sau khi các chính sách an toàn
vĩ mô ược ưa ra. Nghiên cứu của Reinhardt và Sowerbutts (2015) và Duijm et al. (2019) cho
thấy các ngân hàng nước ngoài và các công ty bảo hiểm lần lượt mở rộng cho vay ở những
quốc gia có quy ịnh hạn chế cho vay của ngân hàng trong nước. Mặc dù những kết quả này
mang tính gợi ý những bằng chứng thuyết phục hơn sẽ phải ợi cho ến khi các nhà nghiên
cứu có ủ bảng dữ liệu về khối lượng tín dụng fintech ở các quốc gia và theo thời gian.
Một ứa trẻ của thời ại: sức mạnh nhân khẩu học và niềm tin
Tại một hội thảo với các quan chức cấp cao trong khu vực công vào năm 2017, một
giám ốc iều hành của công ty fintech ã nhận xét rằng “fintech, giống như thế hệ millennials,
ược ịnh hình bởi hai yếu tố chính: công nghệ và cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu”. Giám
ốc iều hành này chắc chắn không phải là người quan sát duy nhất nhận thấy những iểm
tương ồng này. Thật vậy, “khối nguồn gốc” của chuỗi khối Bitcoin, tức là oạn mã ầu tiên làm
nền tảng cho Bitcoin, ề cập ến các gói cứu trợ ngân hàng của chính phủ Anh vào năm 2009.
Nói rõ hơn sự kết hợp của công nghệ và cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu sẽ khó xảy ra.
Có lẽ không có gì ngạc nhiên khi thế hệ Millennials, hay “người bản xứ kỹ thuật số”, cũng là
những người sử dụng fintech cuồng nhiệt.
*** “Millennials” thường ược ịnh nghĩa là thế hệ sinh ra từ ầu những năm 1980 ến cuối những năm 1990, tiếp theo là “Thế hệ
X” (sinh từ giữa những năm 1960 ến ầu những năm 1980) và “thế hệ bùng nổ dân số” (sinh từ những năm 1940 ến 1960). “Người
bản ịa kỹ thuật số” dùng ể chỉ những người tiêu dùng lớn lên cùng với công nghệ kỹ thuật số. Xem CGFS và FSB (2017).
Một cuộc khảo sát từ EY (2017) xác nhận rằng các nhóm ặc biệt trẻ hơn ang thúc ẩy việc áp
dụng các ứng dụng fintech ở nhiều khu vực pháp lý. Thật vậy, trong một mẫu toàn cầu Trong
số những người dùng hoạt ộng kỹ thuật số, mức sử dụng fintech là 48% ở những người từ
25 ến 34 tuổi, so với chỉ 9% ở những người từ 75 tuổi trở lên. Việc sử dụng Fintech cũng cao
hơn ở các quốc gia có dân số trẻ hơn như Ấn Độ, Nam Phi và Colombia. Ngược lại, Bech và
cộng sự. (2018) nhận thấy rằng việc sử dụng tiền mặt phổ biến hơn ở các quốc gia có dân số già. lOMoAR cPSD| 46578282
Niềm tin vào công nghệ của các nhóm tuổi khác nhau có thể là yếu tố then chốt. Bain
& Company và Research Now (2017) cho thấy trong một cuộc khảo sát rằng 91% người ược
hỏi ở Ấn Độ, 86% người ược hỏi ở Trung Quốc và 60% người ược hỏi ở Hoa Kỳ sẽ cân nhắc
các sản phẩm tài chính từ các công ty công nghệ mà họ ã sử dụng và mối quan tâm này thậm
chí còn cao hơn trong số những người tiêu dùng trẻ tuổi (18-34 tuổi). Trong một hoặc hai
năm qua, niềm tin vào các công ty công nghệ có thể ã giảm sút do một số vụ bê bối và vi
phạm dữ liệu nổi tiếng (“techlash”).21 Tương tự, các hoạt ộng kinh doanh của các công ty
fintech gây tổn hại ến phúc lợi của người tiêu dùng trong tương lai có thể làm suy yếu niềm
tin trong các nhà cung cấp này.22 Không có dữ liệu toàn diện về tác ộng của các loại sự cố
này ối với niềm tin vào công nghệ hoặc fintech.
Có thể có những ngoại lệ quan trọng ối với xu hướng ược thế hệ trẻ chấp nhận nhiều
hơn. Ví dụ: dữ liệu của phòng tín dụng Hoa Kỳ cho thấy phần lớn những người vay tiền trên
thị trường trực tuyến thực sự ến từ các nhóm lớn tuổi hơn (“Thế hệ X” và “những người
thuộc thế hệ bùng nổ dân số”). Tương tự, Baeck et al. (2014) nhận thấy rằng hơn 55% người
cho vay kinh doanh và cho vay tiêu dùng ở Vương quốc Anh trên 55 tuổi, trong khi hơn 60%
người nhận tài trợ nằm trong ộ tuổi 35-54. Cuối cùng, CB Insights (2019) thảo luận về các
công ty fintech ặc biệt tập trung vào người cao tuổi, chẳng hạn như quản lý tài chính cá
nhân, lập kế hoạch bất ộng sản và chia sẻ nhà ở. Đặc biệt ở các quốc gia có dân số già, có
thể sẽ có những ổi mới hơn nữa nhắm vào nhóm nhân khẩu học lớn tuổi hơn.
Ý nghĩa: tài chính toàn diện, cạnh tranh và rủi ro
Trong khi những tiến bộ công nghệ như iện thoại thông minh, iện toán ám mây và
phân tích dữ liệu lớn hiện diện ở nhiều nền kinh tế trên thế giới, việc áp dụng nhiều hơn
những ổi mới công nghệ này trong dịch vụ tài chính lại tập trung ở các thị trường có một số
ặc iểm chung. Có một số hàm ý.
Đầu tiên, khi fintech giúp tăng cường khả năng tiếp cận tài chính, ví dụ như ối với các
dịch vụ thanh toán cơ bản ở EMDE, iều này có thể sẽ tích cực cho tăng trưởng và phát triển
kinh tế.Có rất nhiều tài liệu về mối liên hệ giữa tài chính và tăng trưởng kinh tế.23 Ngoài ra
còn có bằng chứng xuyên quốc gia cho thấy hầu hết các chỉ số về tài chính toàn diện ều liên
quan ến tăng trưởng cao hơn.24 Dịch vụ tín dụng là lĩnh vực duy nhất mà bức tranh có thể
phức tạp hơn. Tín dụng Fintech nói riêng có thể giúp mở rộng khả năng tiếp cận tài chính
dành cho các SME. Nhưng nếu nó dẫn ến việc cho vay quá mức hoặc gánh nặng nợ quá cao
ối với một số (nhóm) người i vay nhất ịnh thì iều này có thể trở nên rắc rối hơn.25
Thứ hai, hoạt ộng fintech có thể làm tăng sự cạnh tranh xuyên biên giới trong các
dịch vụ tài chính theo thời gian. Trong khi nhiều công ty fintech bắt ầu bằng việc tập trung
vào một nền kinh tế, ã có một số ví dụ về việc mở rộng xuyên biên giới và bắt chước các mô
hình kinh doanh fintech thành công ở các thị trường khác nhau. Sự hội nhập tài chính xuyên
biên giới như vậy có thể hỗ trợ a dạng hóa và chia sẻ rủi ro nhiều hơn giữa các nền kinh tế.
Nó cũng có thể giúp ảo ngược phần nào sự suy giảm trong hoạt ộng tài chính xuyên biên lOMoAR cPSD| 46578282
giới kể từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Do sự khác biệt về quy ịnh giữa các thị
trường khác nhau và khả năng chênh lệch giá theo quy ịnh, iều quan trọng là việc mở rộng
xuyên biên giới này phải i kèm với sự hợp tác ầy ủ giữa các cơ quan quản lý toàn cầu.
Thứ ba, trong khi những ổi mới của fintech ôi khi có thể khắc phục những thất bại cụ
thể của thị trường (ví dụ bằng cách giảm sự bất cân xứng về thông tin, chi phí giao dịch, v.v.),
thì các hoạt ộng fintech sẽ vẫn phải ối mặt với những rủi ro thường thấy trong lĩnh vực tài
chính. Ví dụ, các hoạt ộng giống như tiền gửi vẫn chịu sự không phù hợp về thanh khoản và
tiềm năng rút tiền của ngân hàng, ngay cả khi chúng ược cung cấp bởi các tổ chức phi ngân
hàng. Các tài sản tài chính mới vẫn có thể trở thành ối tượng của bong bóng ầu cơ, như
trường hợp của Bitcoin vào năm 2017-8.26 Nếu các công ty fintech hoặc công nghệ lớn cụ
thể ạt ược quy mô ủ lớn, thì chúng có khả năng trở nên quan trọng về mặt hệ thống (“quá
lớn- thất bại”), dẫn ến rủi ro ạo ức và chấp nhận rủi ro quá mức.27 Cuối cùng, các hình thức
kết nối mới, bao gồm cả sự phụ thuộc vào hoạt ộng (chẳng hạn như sự phụ thuộc vào các
dịch vụ của bên thứ ba như iện toán ám mây) có thể truyền các cú sốc thị trường ến các tổ
chức và thị trường. Quản lý những rủi ro này sẽ vẫn là nhiệm vụ của các cơ quan quản lý
khu vực công. Các cơ quan giám sát phải tiếp tục iều chỉnh các khung pháp lý và công cụ
quản lý khủng hoảng cho phù hợp.
Vẫn còn nhiều việc phải làm ể ánh giá những phát hiện này. Đặc biệt, chất lượng dữ
liệu ở các nền kinh tế khác nhau tuy ã ược cải thiện nhưng vẫn chưa ủ ể ưa ra kết luận chắc
chắn trong nhiều trường hợp. Cần thêm dữ liệu ể kiểm tra mối quan hệ nhân quả giữa các
ộng lực kinh tế và việc áp dụng fintech. Phần kết luận
Hoạt ộng Fintech ược thúc ẩy bởi một loạt các yếu tố bên cầu và bên cung. Bằng
chứng hiện có cho thấy nhu cầu chưa ược áp ứng (tức là tài chính toàn diện) là ộng lực mạnh
mẽ ở EMDE và các phân khúc thị trường chưa ược phục vụ ầy ủ. Chi phí tài chính cao và lợi
nhuận cao của ngành ngân hàng cũng rất quan trọng. Các yếu tố pháp lý có thể óng một vai
trò nào ó, nhưng nhìn chung, chênh lệch pháp lý dường như không phải là ộng lực chính
thúc ẩy việc áp dụng fintech cho ến nay, ít nhất là ở cấp ộ tổng hợp. Có thể có những hoạt
ộng cụ thể mà chênh lệch pháp lý là một yếu tố. Cuối cùng, thế hệ trẻ hơn có thể ang thúc
ẩy việc áp dụng ở nhiều nền kinh tế, nhưng không phải trên toàn cầu. Sự lão hóa dân số và
những thay ổi về niềm tin vào công nghệ và fintech có thể có những tác ộng quan trọng, ịnh
hình không chỉ mức ộ mà cả ịnh hướng tương lai của việc áp dụng fintech.