




Preview text:
  lOMoAR cPSD| 45619127 1,khái niêm 
Theo quy định của Luật thương mại 2005, hợp đồng 
mua bán hàng hóa được định nghĩa như sau: 
-Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận giữa các bên, 
theo đó bên bản có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu 
hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có 
nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở 
hữu hàng hóa theo thỏa thuận. 
2. Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa  trong thương mại 
-Hợp đồng mua bán hàng hóa về bản chất không khác gì so 
với hợp đồng mua bản tài sản nếu các bên thỏa thuận xác lập 
quyền và nghị vụ pháp lý, ghi nhận quan hệ chuyển quyền sở 
hữu và có thanh toán. Tuy nhiên, trong thương mại hợp đồng 
mua bán hàng hóa có những điểm riêng biệt cụ thể: 
+Thứ nhất, chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa bắt 
buộc phải có một bên là thương nhân. Điều này có nghĩa là 
một bên chủ thể là thương nhân, bên còn lại có thể là thương 
nhân cũng có thể không phải là thương nhân. 
+Thứ hai, đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa là hàng 
hóa. Khoản 2 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005 quy định:  “Hàng hóa bao gồm: 
a) Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành  trongtương lai; 
b) Những vật gắn liền với đất đai”.      lOMoAR cPSD| 45619127
+Thứ ba, mục đích của các bên trong mua bán hàng hóa là 
nhằm sinh lợi. Nó gắn liền với đặc điểm về chủ thể là một bên 
bắt buộc là thương nhân. Trường hợp một bên trong hợp 
đồng mua bán hàng hóa không nhằm mục đích sinh lợi, về 
nguyên tắc thì nó không chịu sự điều chỉnh của Luật Thương 
mại trừ khi bên không nhằm mục đích sinh lợi chọn áp dụng 
Luật Thương mại. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, một 
bên của hợp đồng mua bán hàng hóa không có mục đích sinh  lời. 
+Thứ tư, hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa được 
thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng 
hành vi cụ thể. Đối với hợp đồng mua bán hàng hóa mà pháp 
luật quy định được thành lập bằng văn bản thì phải tuân theo  quy định đó. 
1.1.3. Phân loại hợp đồng mua bán hàng hoá 
Theo đặc điểm của các giao dịch mua bán hàng hóa trong 
thương mại có thể chia HĐMBHH thành ba loại cơ bản như 
sau: 1.1.3.1. Hợp đồng mua bán hàng trong nước và hợp 
đồng mua bán hàng hoá quốc tế 
a) Hợp đồng mua bán hàng trong nước 
Là HĐMBHH mà các bên chủ thể của hợp đồng thực hiện các 
giao dịch về mua bán hàng hóa với nhau trên lãnh thổ VN mà 
đối tượng là hàng hóa được quy định tại Điều 3 LTM 2005 
bao gồm cả động sản và bất động sản gắn liền với đất đai.      lOMoAR cPSD| 45619127
b) Hợp đồng mua bản hàng hoá quốc tế 
Là HĐMBHH có thêm yếu tố quốc tế - là yếu tố vượt ra khỏi 
phạm vi một quốc gia. Tại Điều 27 LTM quy định: “Mua bán 
hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất 
khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và  chuyển khẩu”. 
1.1.3.2. Hợp đồng xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá 
a) Hợp đồng xuất khẩu:  b) Nhập khẩu hàng hoá 
1.1.3.3. Hợp đồng mua bán hàng hoá qua sở giao dịch và hợp 
đồng mua bán hàng hoa thông thường 
a) Hợp đồng mua bán hàng hoá qua sở giao dịch: 
Theo Điều 64 LTM,HDMBHH qua Sở giao dịch hàng hóa bao 
Gồm hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn.      lOMoAR cPSD| 45619127
b) Hợp đồng mua bán hàng hoá thông thường 
Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 không quy định cụ thể 
về hợp đồng mua bán hàng hoá mà chỉ quy định về hoạt 
động mua bán hàng hoá (Khoản 8 – Điều 3), đồng thời quy 
định: “Hoạt động này phải được thực hiện trên cơ sở hợp 
đồng” (Điều 24). Theo đó, mua bán hàng hoá là hoạt động 
thương mại mà bên bán có nghĩa vụ giao hàng và chuyển 
quyền sở hữu hàng hoá cho bên mua và nhận thanh toán. 
Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá và 
thanh toán cho bên bán theo thoả thuận 
1. Khái niệm về hợp đồng thương mại 
–Hợp đồng thuơng mại là sự thỏa thuận giữa các thương nhân trong viêc xác 
lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ trong hoạt độ ng̣ thương mại. 
Hợp đồng thương mại được điều chỉnh bởi Luật Thương Mại năm 2005 và 
Bộ Luât Dân sự năm 201̣ 5. 
Theo Điều 3.1 Luật Thương Mại 2005, hoạt động thương mại được định 
nghĩa là “hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung 
ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi  khác”. 
2. Đặc điểm của hợp đồng thương mại 
–Thứ nhất, chủ thể của hợp đồng thương mại 
–Thứ hai, về hình thức của hợp đồng thương mại 
–Thứ ba, mục đích của hợp đồng thương mại      lOMoAR cPSD| 45619127
3.PHÂN LOẠI HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI 
–Thứ nhất, căn cứ vào quyền và nghĩa vụ của các bên. 
+Căn cứ vào 琀椀 êu chí này, hợp đồng thương mại được chia thành các loại sau: 
● Một là, hợp đồng song vụ. Đây là dạng hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ 
với nhau, quyền của bên này sẽ ứng với nghĩa vụ của bên kia và ngược lại. ● Hai 
là, hợp đồng đơn vụ. Đây là dạng hợp đồng mà chỉ có một bên có nghĩa vụ. 
–Thứ hai, căn cứ vào sự lệ thuộc lẫn nhau giữa các hợp đồng: 
+Căn cứ vào 琀椀 êu chí này, hợp đồng thương mại được chia thành: 
●Một là, hợp đồng chính. Đây là hợp đồng mà hiệu lực của hợp đồng không phụ 
thuộc vào hợp đồng phụ 
●Hai là, hợp đồng phụ. Đây là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng  chính. 
●Ba là, hợp đồng có điều kiện. Đây là một dạng hợp đồng mà các bên ngoài thỏa 
thuận về nội dung của hợp đồng, các bên còn thỏa thuận về một sự kiện mà sự 
kiện xảy ra thì hợp đồng mới có hiệu lực. 
●Bốn là, hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba. Đây là dạng hợp đồng mà các bên 
xác lập vì lợi ích của người thứ ba. 
–Thứ ba, căn cứ vào nội dung của hợp đồng. 
+Căn cứ vào 琀椀 êu chí này, hợp đồng thương mại được chia thành các nhóm  chính như sau; 
●Một là, nhóm hợp đồng mua bán hàng hóa. ●Hai 
là, nhóm hợp đồng dịch vụ. 
●Ba là, nhóm những hợp đồng trong các hoạt động đầu tư thương mại đặc thù  khác, 
–Thứ tư, căn cứ vào hình thức của hợp đồng 
+Căn cứ vào 琀椀 êu chí này, hợp đồng thương mại được chia thành các loại sau: 
●Một là, hợp đồng bằng văn bản. 
●Hai là, hợp đồng bằng hành vi. 
●Ba là, hợp đồng bằng lời nói.