











Preview text:
  lOMoAR cPSD| 45740413
LUẬT THƯƠNG MẠI PHẦN 1: NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI 
PHẦN 2: CÂU HỎI LÝ THUYẾT 
1. Hãy giải thích tại sao DNTN không có tư cách pháp nhân  Đáp án 
Theo Điều 74 BLDS 2015, một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều  kiện sau:  – 
Được thành lập hợp pháp theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan;  – 
Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật Dân sự;  – 
Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản  củamình;  – 
Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập. 
DNTN do một cá nhân đầu tư vốn và làm chủ. Chủ DNTN có quyền sở hữu tài sản đầu tư 
vào DNTN; DNTN không có tài sản độc lập. Do vậy, DNTN không đủ điều kiện để được công  nhận là pháp nhân. 
2. So sánh hoạt động thương mại và hoạt động dân sự 
3. Phân biệt trái phiếu và cổ phiếu    Trái phiếu  Cổ phiếu 
Khái niệm Trái phiếu là loại chứng khoán xác Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền 
và lợi ích hợp pháp của nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu 
đối với một phần vốn người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức 
phát hành. Người sở cổ phần của tổ chức phát hành. hữu trái phiếu được trả 
một tỷ lệ lãi Ngược lại với trái phiếu, người sở suất nhất định không phụ 
thuộc vào hữu cổ phiếu có thể được hưởng cổ kết quả kinh doanh của công 
ty. tức được chia không cố định phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công 
ty. Điểm giống nhau 
♦ Trái phiếu và cổ phiếu đều là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở 
hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. 
♦ Đều được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. 
♦ Đều có thể trao đổi mua bán, chuyển nhượng cầm cố, thế chấp, thừa kế. 
♦ Đều được nhận lãi (cổ tức đối với cổ phiếu, trái tức đối với trái phiếu) 
♦ Đều là phương tiện thu hút vốn của nhà phát hành  Điểm khác nhau  Chủ thể 
Chính phủ, Doanh nghiệp Công ty cổ phần phát hành 
Bản chất Là chứng khoán nợ (người nắm giữ trái Là chứng khoán vốn (người nắm giữ phiếu 
là chủ nợ của công ty), không làm cổ phiếu là một chủ sở hữu của công tăng vốn 
của chủ sở hữu công ty. ty), làm tăng vốn của chủ sở hữu công ty.  Lợi tức 
Người sở hữu trái phiếu được trả một tỷ Người sở hữu cổ phiếu được nhận cổ  thu được 
lệ lãi suất nhất định (trái tức) không phụ tức. Cổ tức được chia không cố định 
thuộc vào kết quả kinh doanh của công phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh ty.  doanh của  công ty.  Nguồn trả 
Chi phí lãi từ trái phiếu phải trả cho trái Nguồn trả cổ tức là phần trích từ lợi lãi 
của chủ là chi phí trước thuế, được khấu trừ nhuận sau thuế.      lOMoAR cPSD| 45740413 Doanh  khi tính thuế.  nghiệp 
Thời hạn Trái phiếu được hoàn vốn và có thời hạn Cổ phiếu không có thời hạn xác định, xác 
định. Thời hạn của trái phiếu có thể không có tính hoàn trả trực tiếp. 
là ngắn hạn hoặc dài hạn. 
Quyền và Trái chủ không có quyền biểu quyết tại Cổ đông nói chung có quyền biểu nghĩa vụ 
đại hội đồng cổ đông, không có quyền đề quyết tại ĐHĐCĐ, quyền đề cử, ứng của người cử, 
ứng cử cũng như tham gia vào các cử cũng như tham gia hoạt động của sở hữu hoạt động của  công ty. công ty. 
Thanh Khi công ty phá sản, giải thể, trái phiếu Khi công ty phá sản, giải thể, phần toán khi 
được ưu tiên thanh toán trước cổ phiếu. vốn góp của cổ đông được thanh toán công ty sau cùng 
khi đã thanh toán hết các phá sản nghĩa vụ khác. hoặc giải thể 
4. So sánh hợp đồng thương mại và hợp đồng dân sự    Hợp đồng dân sự  Hợp đồng thương mại 
Khái Là các loại hợp đồng thông thường phát Là hợp đồng phát sinh trong hoạt niệm sinh 
trong các quan hệ dân sự được điều động thương mại. Đó là các hoạt chỉnh bởi Bộ Luật Dân 
sự. động nhằm mục đích sinh lợi bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc 
tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác do thương nhân thực hiện và 
được điều chỉnh bởi Luật Thương mại. Điểm giống nhau  - 
Đều là những giao dịch có bản chất dân sự, thiết lập dựa trên sự tự nguyện, bình đẳng 
vàthỏa thuận của các bên;  - 
Đều hướng tới lợi ích của mỗi bên và lợi ích chung của các bên tham gia giao kết hợp 
đồng;- Hai loại hợp đồng này có một số điều khoản tương tự như: Điều khoản về chủ thể; đối 
tượng của hợp đồng; giá cả; quyền và nghĩa vụ của các bên; phương thức thực hiện; phương thức 
thanh toán; giải quyết tranh chấp phát sinh nếu có;  - 
Sau khi hợp đồng được xác lập đầy đủ các yếu tố thì hiệu lực ràng buộc như pháp luật. 
Cácbên buộc phải thực hiện đúng cam kết.  Điểm khác nhau 
Chủ thể Chủ thể là các cá nhân, tổ chức (có thể là Ít nhất một bên chủ thể phải là cá giao kết 
thương nhân hoặc không). nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh hợp đồng (thương nhân).  Mục đích 
Tiêu dùng, có thể có mục đích sinh lợi 
Mục đích sinh lợi  của hợp  hoặc không  đồng 
Hình thức Thường được giao kết bằng miệng nhiều Thường được giao kết bằng văn bản giao 
kết hơn thông qua sự tín nhiệm, giao dịch và được công chứng để tăng giá trị hợp đồng đơn 
giản, có tính phổ thông và giá trị pháp lý và đảm bảo sự rõ ràng trong thấp quyền và nghĩa  vụ các bên. 
Tuy nhiên cũng có một số giao dịch dân Tuy nhiên một số hợp đồng cũng sự yêu 
cầu bắt buộc phải bằng văn bản được thực hiện bằng lời nói, hành vi. và có công 
chứng như hợp đồng mua bán nhà đất. 
Cơ quan Tòa án Các bên có thể lựa chọn tòa án hoặc giải quyết  trọng tài thương mại  tranh  chấp      lOMoAR cPSD| 45740413
Mức phạt + Mức phạt vi phạm hợp đồng dân sự do + Mức phạt vi phạm hợp đồng vi phạm các 
bên tự thoả thuận và không bị giới thương mại các bên được thoả thuận và bồi hạn về mức 
phạt. nhưng không được quá 8% giá trị 
thường + Việc bồi thường thiệt hại sẽ thực hiện phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, thiệt hại 
theo quy định tại Điều 13 và Điều trừ trường hợp hợp đồng dịch vụ 418 Bộ luật Dân sự 2015.  giám định. 
+ Việc bồi thường thiệt hại sẽ thực 
hiện theo quy định tại Điều 302 Luật  Thương mại 2005. 
Pháp luật Bộ luật dân sự Luật Thương mại, Luật Đầu tư, Luật điều Doanh nghiệp, Bộ luật dân  sự, Luật   chỉnh  Phá sản,… 
Nội dung Có các điều khoản cơ bản như: đối tượng Bên cạnh các điều khoản cơ bản, hợp hợp 
đồng hợp đồng, số lượng, chất lượng, giá, đồng thương mại có một số điều phương thức thanh 
toán, thời hạn địa khoản bắt buộc khác như các điều điểm phương thức thực hiện hợp đồng, 
khoản quy định về việc vận chuyển quyền và nghĩa vụ của các bên, … hàng hóa, điều khoản  về bảo hiểm 
5. So sánh đại lý thương mại với ủy thác mua bán hàng hóa   
Ủy thác mua bán hàng hóa 
Đại lý thương mại  Giống nhau 
- Đều là hoạt động thương mại theo quy định Luật thương mại 2005 
- Đều là hợp đồng dịch vụ, đối tượng hợp đồng là thực hiện công việc 
- Cả hai loại giao dịch trên đều là loại hình dịch vụ trung gian thương mại, trong đó bên nhậndịch 
vụ sẽ thực hiện công việc thay cho bên giao kết để hưởng thù lao 
- Quyền sở hữu hàng hóa hay các quyền sở hữu khác vẫn thuộc về bên giao đại lý, bên ủythác 
- Bên nhận ủy thác, bên đại lý nhân danh chính mình thực hiện 
- Bên nhận dịch vụ có thể giao kết dịch vụ trung gian của mình với nhiều bên thuê dịch vụ,trừ 
trường hợp cụ thể mà pháp luật không cho phép 
- Đều phải được xác lập bằng văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tươngđương.  Khác nhau    Tiêu chí 
Ủy thác mua bán hàng hóa  Đại lý thương mại 
Căn cứ pháp Điều 155 – 165 Luật thương mại 2005 
Điều 166 – 177 Luật thương  lý  mại 2005  Chủ thể 
+ Bên nhận ủy thác: Thương nhân kinh 
+ Bên giao đại lý: Thương   
doanh mặt hàng phù hợp với hàng hoá được 
nhân (giao hàng hóa, tiền, ủy    uỷ thác 
quyền cung ứng dịch vụ) 
+ Bên ủy thác: Thương nhân hoặc không + Bên đại lý: Thương nhân phải là  thương nhân 
Đối tượng Tất cả hàng hóa (Khoản 1 Điều 3 Luật Hàng hóa, tiền, dịch vụ thương mại 2005)  lưu thông hợp pháp 
(không ủy thác dịch vụ)      lOMoAR cPSD| 45740413
Hình thức Hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá phải Hợp đồng đại lý phải được hợp đồng được 
lập thành văn bản hoặc bằng hình thức lập thành văn bản hoặc bằng   
khác có giá trị pháp lý tương đương. (Điều 
hình thức khác có giá trị pháp    159)  lý tương đương 
Quyền và Bên ủy thác: Điều 162, 163 luật thương mại Bên giao đại lý: Điều 172, nghĩa vụ các 
2015 Điều 173 Luật thương mại 
bên + Quyền: Yêu cầu thông báo thông tin về 2005 tình hình thực hiện hợp đồng, không chịu 
+ Quyền: Ấn định giá cả giá trách nhiệm trong trường hợp nhận ủy thác vi mua 
bán, giá giao đại lý, yêu phạm pháp luật trừ trường hợp pháp luật quy cầu, kiểm  tra, giám sát    định khác 
+ Nghĩa vụ: Trả thù lao, 
+ Nghĩa vụ: Cung cấp thông tin, trả thù lao, hướng dẫn cung cấp thông giao 
tiền giao hàng đúng thỏa thuận, liên đới tin, chịu trách nhiệm về chất chịu trách 
nhiệm lượng hàng hóa dịch vụ, liên   
Bên nhận ủy thác: Điều 164, 165 Luật 
đới chịu trách nhiệm nếu có    thương mại 2005  một phần lỗi 
+ Quyền: Yêu cầu cung cấp thông tin, nhận Bên đại lý: Điều 173, Điều thù lao, 
không chịu trách nhiệm về hàng hóa 174 Luật thương mại 2005 + Nghĩa vụ: 
thực hiện mua bán, thông báo, + Quyền: Hưởng thù lao, yêu bảo quản tài sản, 
giữ bí mật, liên đới chịu cầu hướng dẫn 
trách nhiệm + Nghĩa vụ: Mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng 
đại lý, bảo quản hàng hóa, chịu 
trách nhiệm về chất lượng  hàng hóa nếu có  lỗi 
Mối quan hệ Bên nhận ủy thác nhân danh mình thực hiện Nhân danh chính mình việc mua 
bán hàng hóa theo sự ủy thác 
Trách nhiệm Độc lập pháp lý Có sự độc lập về mặt pháp lý pháp lý Bên ủy thác không chịu 
trách nhiệm về việc (bên đại lý nhân danh chính bên nhận ủy thác vi phạm pháp luật mình) 
Các bên liên đới chịu trách nhiệm nếu việc vi Bên giao đại lý là chủ sở hữu 
phạm pháp luật của một bên xuất phát từ lỗi chịu trách nhiệm đối với hàng bên 
còn lại hoặc do các bên cố ý làm trái hóa dịch vụ, bên đại lý liên pháp luật đới 
nếu trường hợp có lỗi (ví 
dụ quá trình bảo quản không  tốt)  Thù lao 
Thù lao uỷ thác (một khoản tiền các bên thỏa Trừ trường hợp có thoả thuận 
thuận ghi nhận theo hợp đồng) và các chi phí khác, thù lao đại lý được trả hợp  lý khác 
cho bên đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá (khoản 
1 Điều 171 Luật thương mại 2005) 
Tính kiểm Các bên hoạt động độc lập không có sự kiểm Mang tính kiểm soát cao hơn soát soát, 
bên ủy thác có quyền yêu cầu bên nhận Bên đại lý chịu sự kiểm tra ủy thác cung cấp thông tin 
về tình trạng thực giám sát của bên giao đại lý, hiện công việc ủy thác. thực hiện theo giá cả  bên giao      lOMoAR cPSD| 45740413
ấn định, cung cấp thương tin 
trong quá trình thực hiện 
6. So sánh ủy thác mua bán hàng hóa với ủy quyền  * Khái niệm 
- Ủy thác là việc giao cho cá nhân, pháp nhân – bên được ủy thác nhân danh người ủy 
thácđể làm một việc nhất định mà người ủy thác không thể làm trực tiếp hoặc không muốn làm. 
Ủy thác mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc 
mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác 
và được nhận thù lao uỷ thác. 
- Ủy quyền là việc giao cho người khác (bên được ủy quyền) thay mặt sử dụng quyền 
màmình có được một cách hợp pháp. 
* Phân biệt ủy thác mua bán hàng hóa với ủy quyền    Tiêu chí  Ủy thác  Ủy quyền  Căn cứ pháp  Luật Thương mại 2005 
Bộ luật dân sự 2015 lý  + Cá nhân với cá nhân; 
Chủ thể thực+ Cá nhân với pháp nhân; 
+ Cá nhân với pháp nhân; hiện  + Cá nhân với cá nhân 
+ Pháp nhân với pháp nhân. 
Văn bản ủy quyền, gồm: Hình 
thứcVăn bản ủy thác, cụ thể là Hợp đồng ủy+ Giấy ủy quyền;  thực hiện  thác.  + Hợp đồng ủy quyền; 
+ Quyết định ủy quyền. 
Phải ghi rõ đầy đủ họ, tên, địa chỉ, trụ sở, tài 
khoản nếu là pháp nhân, phạm vi, 
Nội dungnội dung ủy thác, quyền, nghĩa vụ vàDo sự thỏa thuận của các bên, không văn bản 
trách nhiệm của các bên và do cáctrái với quy định của pháp luật. người có đủ thẩm quyền  ký kết vào hợp đồng.  Thù lao  Bắt buộc  Không bắt buộc 
(Thường là chi phí hoặc trích % tiền thu(Chỉ phải trả nếu 02 bên có thỏa được để 
thực hiện công việc được ủythuận hoặc pháp luật có quy định) thác) 
Chỉ được ủy quyền lại cho người khác  trong trường hợp: 
+ Có sự đồng ý của bên ủy quyền; 
Không được ủy thác lại cho bên thứ ba 
Ủy quyền/ủy + Do sự kiện bất khả kháng nếu trừ trường hợp có sự chấp thuận bằng  thác lại 
không áp dụng ủy quyền lại thì mục văn bản của bên ủy thác. 
đích xác lập, thực hiện giao dịch dân 
sự vì lợi ích của người ủy quyền 
không thể thực hiện được. 
+ Chịu trách nhiệm trong phạm vi + Chỉ 
chịu trách nhiệm trong phạm viđược ủy quyền;      lOMoAR cPSD| 45740413
Giới hạnđược ủy thác; + Được phép thực hiện công việc trách nhiệm + Tự chịu trách nhiệm về 
hành vi vượtngoài phạm vi ủy quyền nếu có sự 
giới hạn trách nhiệm ủy thác. thỏa thuận hoặc được sự chấp thuận của bên ủy  quyền. 
Hậu quả của hành vi vượt quá phạm vi 
ủy quyền (nếu không có thỏa thuận hoặc sự chấp thuận của bên ủy Hậu quảTự chịu trách 
nhiệm về hành vi vượtquyền) thì bên đựơc ủy quyền phải tự pháp lý giới hạn trách nhiệm ủy  thác. chịu trách nhiệm. 
Trường hợp ngoại lệ: bên ủy quyền 
biết về hành vi vượt quá phạm vi ủy 
quyền nhưng không phản đối. 
Đất đai, nhà cửa, mua bán hàng hóa, 
Lĩnh vực chủThương mại (mua bán hàng hóa giữa cá dịch vụ giữa cá nhân với nhau hoặc yếu 
thựcnhân với pháp nhân hoặc giữa pháp các yêu cầu giải quyết việc dân sự, hiện nhân với 
pháp nhân), kinh doanh… tham gia quan hệ tố tụng khác… 7. So sánh đại lý thương mại với 
đại diện cho thương nhân  * Điểm giống: 
Đại lý thương mại và đại diện cho thương nhân đều là các hoạt động trung gian thương mại 
nên giữa chúng có một số đặc điểm chung như sau:  – 
Các bên tham gia quan hệ đều phải là thương nhân.  – 
Hình thức của hợp đồng: bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý 
tươngđương. Điểm khác:    Tiêu chí 
Đại lý thương mại 
Đại diện cho thương nhân  Khái niệm 
Là hoạt động thương mại, theo đó 
Là việc một thương nhân nhận uỷ 
bên giao đại lý và bên đại lý thoả 
nhiệm (gọi là bên đại diện) của 
thuận việc bên đại lý nhân danh 
thương nhân khác (gọi là bên giao 
chính mình mua, bán hàng hoá cho 
đại diện) để thực hiện các hoạt 
bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch 
động thương mại với danh nghĩa, 
vụ của bên giao đại lý cho khách 
theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó 
hàng để hưởng thù lao. và được hưởng thù lao về việc đại diện.  Chủ thể 
Bên giao đại lý và bên đại lý 
Bên giao đại diện và bên đại diện  Tính chất  Nhân danh chính mình 
Nhân danh thương nhân giao đại  diện  Thù lao 
Trả thù lao theo hình thức hoa hồng -Các bên thỏa thuận về mức thù    hoặc chênh lệch giá  lao. 
-Không có thỏa thuận thì tính theo giá  dịch vụ.  Phạm vi 
Bên đại lý sẽ theo thỏa thuận, thực 
Các bên có thể thoả thuận về phạm thực 
hiện hiện bán hàng cho bên giao đại lý vi của việc đại diện; bên đại diện      lOMoAR cPSD| 45740413  
hoặc mua hàng hóa cho bên giao đại có thể thực hiện một phần hoặc   
lý hoặc cung ứng dịch vụ giao đại lý toàn bộ các hoạt động thương mại    cho khách hàng. 
thuộc phạm vi hoạt động của bên  giao đại diện. 
Căn cư pháp Điều 166 Luật Thương mại 2005 
Điều 141 Luật Thương mại 2005 lý 
8. Quảng cáo thương mại có điểm gì giống và khác so với khuyến mại  1. Khái niệm  - 
Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua 
bánhàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.  - 
Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu 
vớikhách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.  2. Giống nhau 
+ Đều là hoạt động xúc tiến thương mại của các thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng,  cung ứng dịch vụ. 
+ Thương nhân có thể trực tiếp tiến hành hoặc thuê dịch vụ quảng cáo, khuyến mại dựa trên hợp  đồng. 3. Khác nhau    Tiêu chí  Khuyến mại  Quảng cáo 
Có nhiều chủ thể tham gia:  + Người quảng cáo; 
+ Người kinh doanh dịch vụ quảng    Chủ thể thường có:  cáo;   
+ Thương nhân có sản phẩm khuyến mại + Người phát hành quảng cáo;  Chủ thể 
+ Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến+ Người cho thuê phương tiện quảng    mại.  cáo; 
+ Người tiếp nhận quảng cáo; 
+ Người chuyển tải sản phẩm quảng  cáo. 
Nhằm lôi kéo hành vi mua sắm, sử dụng 
Xúc tiến việc bán hàng, đáp ứng nhu 
hàng hóa, dịch vụ của khách hàng.  Mục đích 
cầu cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận 
Tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị của thương nhân.  trường. 
Sử dụng sản phẩm và phương tiện 
Dành cho khách hàng những lợi ích nhấtquảng cáo thương mại để thông tin về 
Cách thứcđịnh: có thể là lợi ích vật chất hoặc phi vậthàng hóa, dịch vụ đến khách hàng: 
xúc tiến chất. Tuỳ thuộc mục tiêu của đợt khuyếnhình ảnh, tiếng nói … được truyền tải mại tới 
công chúng qua truyền hình, 
truyền thanh, ấn phẩm …  Chủ thể nhận      lOMoAR cPSD| 45740413
Khách hàng đc khuyến mại có thể là ngườiNgười tiêu dùng biết đến sản phẩm, 
lợi ích từ tiêu dùng hoặc trung gian phân phối. hàng hóa của thương nhân. việc xúc tiến   
+ Đăng ký thực hiện khuyến mại 
Phải đăng ký xin cấp phép thực hiện  Thủ tục   
+ Hoặc thông báo thực hiện khuyến mại  quảng cáo. 
Các hành vi+ Khuyến mại cho hàng hoá, dịch vụ cấm+ Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà bị cấm 
thựckinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chếnước, phương hại đến độc lập, chủ hiện kinh doanh; 
hàng hoá chưa được phép lưuquyền, an ninh quốc gia và trật tự, an thông, dịch vụ chưa được 
phép cung ứng. toàn xã hội. 
+ Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để+ Quảng cáo có sử dụng sản phẩm khuyến 
mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinhquảng cáo, phương tiện quảng cáo doanh; hàng 
hóa, dịch vụ hạn chế kinhtrái với truyền thống lịch sử, văn hoá, doanh; hàng hóa 
chưa được phép lưuđạo đức, thuần phong mỹ tục Việt thông, dịch vụ chưa được 
phép cung ứng. Nam và trái với quy định của pháp + Khuyến mại hoặc sử dụng  rượu, bia đểluật. 
khuyến mại cho người dưới 18 tuổi. + Quảng cáo hàng hoá, dịch vụ mà + Khuyến 
mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượuNhà nước cấm kinh doanh, hạn chế có độ cồn từ 
15 độ trở lên để khuyến mạikinh doanh hoặc cấm quảng cáo.    dưới mọi hình thức. 
+ Quảng cáo thuốc lá, rượu có độ cồn 
+ Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gâytừ 15 độ trở lên và các sản phẩm, hiểu lầm 
về hàng hoá, dịch vụ để lừa dốihàng hoá chưa được phép lưu thông, khách hàng; 
Khuyến mại nhằm cạnh tranhdịch vụ chưa được phép cung ứng không lành mạnh. 
trên thị trường Việt Nam tại thời 
– Khuyến mại để tiêu thụ hàng hoá kémđiểm quảng cáo. 
chất lượng. + Lợi dụng quảng cáo thương mại + Thực hiện khuyến mại mà giá trị 
hànggây thiệt hại đến lợi ích của Nhà hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt 
quánước, tổ chức, cá nhân. 
hạn mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa,+ Quảng cáo sai sự thật về: chất dịch vụ 
được khuyến mại quá mức tối đa. lượng, giá, công dụng, kiểu dáng,    (Điều 100 LTM 2005) 
xuất xứ hàng hóa, chủng loại,… 
+ Quảng cáo vi phạm quyền sở hữu trí 
tuệ; sử dụng hình ảnh của tổ chức, cá 
nhân khác để quảng cáo khi chưa 
được tổ chức, cá nhân đó đồng ý. + 
Quảng cáo nhằm cạnh tranh không 
lành mạnh theo quy định của pháp  luật.  ( Điều 109 LTM 2005)   
9. So sánh một số điểm cơ bản giữa loại hình công ty cá nhân Công ty TNHH MTV và 
Doanh nghiệp tư nhân      lOMoAR cPSD| 45740413 * Khái niệm 
- Doanh nghiệp tư nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 
làdoanh nghiệp do 1 cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về 
mọi hoạt động của doanh nghiệp. 
- Khoản 1 Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định công ty trách nhiệm hữu hạn 
mộtthành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu 
công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số  vốn điều lệ công ty.  * Giống nhau 
- Đều là loại hình doanh nghiệp chịu sự điều chỉnh chủ yếu bởi Luật Doanh nghiệp 2020 và 
các văn bản hướng dẫn Luật Doanh nghiệp có liên quan; - Được góp vốn thành lập bởi 1 chủ sở  hữu.  * Khác nhau   Tiêu chí  DNTN  Công ty TNHH MTV  Căn cứ  Luật Doanh nghiệp 2020  pháp lý 
Cá nhân (không được đồng thời là - Cá nhân; Chủ 
sở chủ hộ kinh doanh, thành viên công hữu ty hợp danh, chủ  DNTN khác) - Tổ chức.    (Điều 188)  (Khoản 1 Điều 74) 
- Do chủ sở hữu cam kết góp và ghitrong Điều lệ công ty. 
- Do chủ sở hữu tự đăng ký; 
- Chủ sở hữu phải chuyển quyền sở hữu- Không cần làm thủ tục chuyển 
Vốn góp tài sản góp vốn cho công ty trong thời quyền sở hữu cho doanh nghiệp. 
gian 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy    (Điều 189) 
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.  (Điều 75) 
Cơ chế Chủ sở hữu chịu trách nhiệm vô hạn Chủ sở hữu chịu trách nhiệm hữu hạn chịu trách 
bằng toàn bộ tài sản của mình. trong phạm vi số vốn điều lệ của công    nhiệm 
Tức là nếu tài sản của công ty không ty. 
đủ để trả các khoản nợ, nghĩa vụ tài (Khoản 1 Điều 74) 
chính khác thì chủ sở hữu sẽ phải dùng tài sản riêng của 
mình để giải quyết các khoản nợ này.      lOMoAR cPSD| 45740413 (Điều 188) 
- Có thể tăng vốn điều lệ bằng nhữngcách sau: 
+ Huy động thêm vốn góp của chủ sở hữu; 
- Trong quá trình hoạt động, chủ + Huy động thêm vốn đầu tư của cá doanh nghiệp 
tư nhân có quyền tăng nhân, tổ chức khác. hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào 
hoạt động kinh doanh của doanh Lưu ý: Trường hợp huy động thêm vốn nghiệp 
(phải được ghi chép đầy đủ đầu tư của cá nhân, tổ chức khác thì 
Thay đổi vào sổ kế toán). công ty TNHH MTV phải tiến hành vốn điều chuyển đổi loại hình  doanh nghiệp sang 
- Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống  lệ 
công ty TNHH 2 thành viên trở lên hoặc thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì công  ty cổ phần. 
chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ - Có thể 
giảm vốn điều lệ bằng những quan đăng ký kinh doanh. cách sau: 
(Khoản 3 Điều 189) + Hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty; 
+ Vốn điều lệ không được chủ sở hữu 
thanh toán đầy đủ và đúng hạn. (Điều 87) 
Có thể phát hành trái phiếu. Công ty 
Không được phát hành bất kỳ một 
Quyền loại chứng khoán nào. TNHH MTV bị hạn chế quyền phát phát hành  hành  cổ  phần.  (Khoản 2 Điều 188)  trái phiếu  (Điều 87)     
Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được  Tư cách 
Không có tư cách pháp nhân 
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh pháp lý     nghiệp  (Khoản 2 Điều 74) 
Cơ cấu tổ - Chủ sở hữu tự quản lý hoặc thuê - Công ty TNHH MTV do cá nhân làm chức 
người quản lý; chủ sở hữu có Chủ tịch công ty, Giám 
- Chủ sở hữu là người đại diện theo đốc hoặc Tổng giám đốc.    pháp luật. 
- Công ty TNHH MTV do tổ chức làm 
(Điều 190) chủ sở hữu được tổ chức quản lý theo một trong hai mô hình sau đây: 
+ Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng  giám đốc;      lOMoAR cPSD| 45740413
+ Hội đồng thành viên (trong đó bầu ra 
một người làm Chủ tịch Hội đồng thành 
viên), Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.  (Điều 79) 
Chủ sở hữu không có quyền chuyển nhượng 
toàn bộ hoặc một phần vốn 
Quyền đầu tư mà chỉ có quyền bán hoặc Chủ sở hữu công ty có toàn quyền chuyển cho thuê 
DNTN cho cá nhân, tổ chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần nhượng chức khác vốn điều  lệ của công ty.  vốn góp  (Điều 76) 
(Điều 191 và Điều 192). (Khoản  4 điều 188) 
- Chủ sở hữu được toàn quyền trongviệc quyết định mọi hoạt  động kinh 
doanh trong doanh nghiệp. - Do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ nên chủ 
sở hữu sẽ có toàn quyền - Vì chế độ chịu trách nhiệm của quyết định mọi vấn đề có liên quan 
đến doanh nghiệp tư nhân là vô hạn nên hoạt động của công ty và không cần có thể dễ dàng 
có được lòng tin từ phải xin ý kiến hay góp ý từ các chủ thể khách hàng và các đối tác hơn 
khác và việc quản lý công ty cũng đơn Ưu điểm (khách hàng hạn chế được tối đa rủi giản  hơn. ro khi hợp tác). 
- Có tư cách pháp nhân nên chủ đầu tư- Doanh nghiệp tư nhân 
ít bị chịu sự chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi ràng buộc 
chặt chẽ bởi pháp luật số vốn điều lệ, vì vậy hạn chế được rủi 
hơn, có thể kiểm soát được rủi ro vì ro của chủ sở hữu khi tiến 
hành hoạt chỉ có duy nhất một người làm đại động sản xuất  kinh doanh. 
diện theo pháp luật của doanh nghiệp. 
Nhược - Vì DNTN chỉ có một cá nhân, - Hệ thống pháp luật điều chỉnh công ty điểm không 
có sự liên kết góp vốn; khó có TNHH MTV khắt khe hơn DNTN. 
thể đáp ứng ngay nhu cầu cần có - Bị hạn chế trong việc huy động vốn vốn lớn để 
kinh doanh. Chính vì chỉ bởi công ty TNHH MTV không được có một người duy 
nhất nên dễ xảy ra phát hành cổ phiếu. 
quyết định một chiều; thiếu tính 
khách quan. - Nếu có nhu cầu huy động thêm vốn góp của cá nhân, tổ chức khác, 
sẽ phải - DNTN không có tư cách pháp nhân thực hiện thủ tục chuyển đổi loại 
hình nên không được thực hiện một số doanh nghiệp sang công ty TNHH hai giao 
kết mà pháp luật quy định. thành viên trở lên hoặc công ty cổ p      lOMoAR cPSD| 45740413
- Chủ doanh nghiệp phải chịu trách 
nhiệm trước pháp luật đối với tất cả 
hoạt động kinh doanh của DNTN. 
- Chủ doanh nghiệp phải chịu trách 
nhiệm vô hạn đối với việc chi trả 
những khoản nợ do hoạt động phát 
sinh từ công ty ngay cả khi tuyên bố  phá sản.