





Preview text:
lOMoARc PSD|36215725
Nhà nước là tổ chức quyền lực ặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp người tách ra
từ xã hội ể chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản lí xã hội, phục vụ lợi
ích chung của toàn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền trong xã hội.
- Kiểu nhà nước là tổng thể những ặc iểm, ặ thù của một nhóm nhà nước qua ồ
phân biệt với nhóm nhà nước khác
- Bản chất nhà nước là nói tới tổng hợp những mặt, những mối liên hệ, những
thuộc tính tất nhiên, tương ối ổn ịnh bên trong của nhà nước, quy ịnh sự tồn tại,
phát triển của nhà nước
- Chức năng nhà nước là những mặt, những phương diện hoạt ộng cơ bản của nhà
nước phù hợp với bản chất, mục ích, nhiệm vụ của nhà nước và ược xác ịnh bởi
iều kiện kinh tế xã hội của ất nước trong từng giai oạn phát triển của nó
- Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương tới ịa
phương, ược tổ chức hoạt ộng theo quy ịnh của pháp luật ể thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước.
- Cơ quan nhà nước là bộ phận cơ bản cấu thành nên nhà nước bao gồm một số
lượng người nhất ịnh, ược tổ chức và hoạt ộng theo quy ịnh của pháp luật, nhân
danh nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước.
- Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước và phương pháp
thực hiện quyền lực nhà nước.
- Hình thức chính thể là cách thức và trình tự thành lập cơ quan cao nhất của
QLNN và xác lập mối quan hệ của cơ quan ó với các cơ quan cấp cao khác và với nhân dân
- Hình thức cấu trúc là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước theo các ơn vị hành
chính lãnh thổ và xác lập mối quan hệ giữa các cấp chính quyền nhà nước với nhau
- Chế ộ chính trị là tổng thể các phương pháp nhà nước sử dụng ể thực hiện quyền lực
- Nhà nước pháp quyền là nhà nước ề cao vai trò của pháp luật trong ời sống nhà
nước và xã hội, ược tổ chức và hoạt ộng dựa trên cơ sở một hệ thống pháp luật
dân chủ, công bằng, các nguyên tắc chủ quyền nhân dân, phân công và kiểm soát lOMoARc PSD|36215725 -
QLNN nhằm ảm bảo quyền con người, tự do các nhân, công bằng, bình ẳng trong xã hội
- Nhà nước dân chủ là nhà nước mà trong ó người dân có quyền tham gia vào
việc tổ chức và hoạt ộng của nhà nước, bàn bạc, thảo luận và quyết ịnh những
vấn ề quan trọng của quốc gia.
- Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa
nhận và bảo ảm thực hiện, nhằm iều chỉnh các QHXH theo những mục tiêu, ịnh
hướng nhất ịnh của nhà nước
- Kiểu pháp luật là tổng thể những ặc iểm, ặc thù của một nhóm pháp luật, qua ó
phân biệt với nhóm pháp luật khác - Pháp luật dân chủ
- Điều chỉnh quan hệ xã hội là sử dụng những công cụ tác ộng lên những QHXH,
làm cho chúng thay ổi và phát triển theo những mục ích, ịnh hướng nhất ịnh
nhằm duy trì và bảo vệ trật tự xã hội.
- Đạo ức là tổng thể những quan iểm, quan niệm về chân, thiện, mỹ, danh dự,
lương tâm... (trong ó cốt lõi là iều thiện) cùng những quy tắc xử sự ược hình
thành trên cơ sở những quan niệm, quan iểm ó nhằm iều chỉnh hành vi, ứng xử của con người
- Tập quán là những thói quen, những cách ứng xử ã trở nên quen thuộc, khó thay
ổi, thành nếp trong ời sống xã hội ược mọi người công nhận và làm theo
- Bản chất pháp luật là một hiện tượng vừa mang tính xã hội vừa mang tính giai cấp
- Nguồn pháp luật là tất cả yếu tố chứa ựng hoặc cung cấp căn cứ pháp lí ể các
chủ thể thực hiện hành vi thực tế.
- Tập quán pháp là những tập quán của cộng ồng ược nhà nước thừa nhận, nâng lên thành pháp luật
- Tiền lệ pháp là những quyết ịnh, bản án của những chủ thể có thẩm quyền khi
giải quyết các vụ việc cụ thể, ược nhà nước thừa nhận có chứa ựng những khuôn
mẫu ể giải quyết các vụ việc tương tự lOMoARc PSD|36215725
Văn bản QPPL là văn bản do các chủ thể có thẩm quyền ban hành theo trình tự,
thủ tục, hình thức do pháp luật quy ịnh, trong ó có chứa ựng các quy tắc xử sự
chung ể iều chỉnh các mối quan hệ xã hội
- Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà nước ặt ra hoặc thừa nhận
và bảo ảm thực hiện ể iều chỉnh quan hệ xã hội theo những ịnh hướng và nhằm ạt
ược những mục ích nhất ịnh
- Giả ịnh là bộ phận của QPPL nêu lên những tình huống (hoàn cảnh, iều kiện) có
thể xảy ra trong ời sống xã hội mà QPPL sẽ tác ộng ối với những chủ thể nhất ịnh
- Quy ịnh là bộ phận của QPPL nêu lên những cách xử sự mà các chủ thể ược,
không ược hoặc buộc phải thực hiện khi gặp phải tình huống ã nêu ở bộ phận giả ịnh
- Chế tài là bộ phận quy ịnh các biện pháp cưỡng chế mang tính chất trừng phạt
mà nhà nước dự kiến có thể áp dụng ối với các chủ thể vi phạm pháp luật, không
thực hiện hoặc thực hiện không úng, không ầy ủ những mệnh lệnh ã ược nêu trong bộ phận quy ịnh.
- Hệ thống pháp luật là một chỉnh thể các hiện tượng pháp luật (mà cốt lõi là các
QPPL) có sự liên kết, ràng buộc chặt chẽ, thống nhất với nhau, luôn có sự tác ộng
qua lại lẫn nhau ể thực hiện việc iều chỉnh pháp luật ối với các quan hệ xã hội.
- Hệ thống quy phạm pháp luật (hệ thống cấu trúc pháp luật) là tổng thể các quy
ịnh pháp luật, có sự liên kết, gắn bó thống nhất nội tại với nhau trong một chỉnh
thể thống nhất, ược phân ịnh thành các bộ phận như quy phạm pháp luật, chế ịnh
pháp luật, ngành luật...)
- Hệ thống nguồn pháp luật là tập hợp tất cả các nguồn pháp luật, quan trọng hơn
cả là các VBQPPL có mối liên hệ mật thiết với nhau, ược sắp xếp một cách thống
nhất, phù hợp với nhau vừa theo tính chất của các QHXH mà chúng iều chỉnh,
vừa theo trật tự thang bậc hiệu lực pháp luật của chúng.
- Pháp iển hóa là hoạt ộng của CQNN có thẩm quyền nhằm tập hợp các quy ịnh,
các nguồn pháp luật hiện hành, có thể chỉnh sửa, loại bỏ hoặc bổ sung thêm các
quy ịnh cần thiết và sắp xếp chúng lại trong một chỉnh thể thống nhất, khoa học
theo lĩnh vực hoặc theo chủ ề tạo thành một VBQPPL mới hoặc bộ pháp iển
- Tập hợp hóa là hình thức thu thập và sắp xếp các quy ịnh pháp luật hoặc các
nguồn pháp luật theo những trật tự nhất ịnh như theo chuyên ề, ngành quản lí, lOMoARc PSD|36215725 -
theo cơ quan ban hành, tên gọi, thời gian ban hành văn bản... thành các tập luật lệ
áp ứng yêu cầu của chủ thể tập hợp và chủ thể sử dụng
- Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội do pháp luật iều chỉnh, trong ó các bên chủ
thể tham gia quan hệ có các quyền và nghĩa vụ pháp lý ược nhà nước quy ịnh
hoặc thừa nhận và bảo ảm thực hiện
- Chủ thể quan hệ pháp luật là cá nhân, tổ chức áp ứng ược các iều kiện do pháp
luật quy ịnh và tham gia vào quan hệ pháp luật
- Năng lực pháp luật là khả năng có quyền, nghĩa vụ pháp lí do nhà nước quy ịnh
cho các nhân, tổ chức nhất ịnh
- Năng lực hành vi pháp luật là khả năng mà nhà nước thừa nhận cho các cá
nhân, tổ chức bằng hành vi của mình tự xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý
- Quyền chủ thể là khả năng của chủ thể ược xử sự theo những cách thức nhất ịnh mà pháp luật cho phép
- Nghĩa vụ chủ thể là những cách xử sự mà chủ thể buộc phải thực hiện theo quy
ịnh của pháp luật nhằm áp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể khác
- Khách thể QHPL là yếu tố làm cho giữa các bên chủ thể có mối quan hệ pháp luật với nhau\
- Sự kiện pháp lí là sự kiện thực tế mà khi chúng xảy ra ược pháp luật gắn với
việc phát sinh, thay ổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật.
- Thực hiện pháp luật là hành vi thực tế, hợp pháp, có mục ích của các chủ thể
ược hình thành trong quá trình hiện thực hóa các quy ịnh của pháp luật
- Tuân thủ pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong ó các chủ thể pháp
luật kiềm chế không tiến hành các hoạt ộng mà pháp luật cấm
- Thi hành pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong ó chủ thể pháp luật
tiến hành các hoạt ộng mà pháp luật buộc phải làm
- Sử dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong ó các chủ thể pháp luật
tiến hành những hoạt ộng mà pháp luật cho phép lOMoARc PSD|36215725
- Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật của các cơ quan nhà nước,
nhà chức trách có thẩm quyền hoặc tổ chức xã hội ược nhà nước trao quyền.
Giải thích pháp luật là làm sáng tỏ nội dung, tư tưởng, ý nghĩa của QPPL, bảo
ảm cho pháp luật ược nhận thức và thực hiện úng ắn, thống nhất
- Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách
nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội ược pháp luật bảo vệ
- Cấu thành của vi phạm pháp luật là toàn bộ những yếu tố, những bộ phận hợp
thành một vi phạm pháp luật cụ thể, bao gồm mặt khách quan, chủ thể, mặt chủ quan và khách thể
- Mặt khách quan của VPPL là toàn bộ những biểu hiện ra bên ngoài thế giới
khách quan, bao gồm các hành vi trái pháp luật, hậu quả của hành vi ó và những
yếu tố như thời gian, ịa iểm, thủ oạn, công cụ, phương tiện vi phạm...
- Mặt chủ quan của VPPL là toàn bộ diễn biến tâm lí của chủ thể khi vi phạm
pháp luật bao gồm lỗi, ộng cơ và mục ích.
- Lỗi phản ánh thái ộ tâm lí bên trong của chủ thể ối với hành vi trái pháp luật và
hậu quả của hành vi ó.
- Lỗi cố ý trực tiếp: nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm, thấy trước hậu
quả và mong muốn hậu quả ó xảy ra.
- Lỗi cố ý gián tiếp: nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm, thấy trước hậu
quả nhưng có ý thức ể mặc cho hậu quả ó xảy ra.
- Lỗi vô ý vì quá tự tin: nhận thấy trước hậu quả nhưng tin tưởng hậu quả ó không
xảy ra ược hoặc có thể ngăn ngừa ược
- Lỗi vô ý do cẩu thả: ã gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp
không nhận thấy trước hậu quả ó mặc dù cần phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả ó.
- Động cơ vi phạm là ộng lực bên trong thúc ẩy chủ thể thực hiện hành vi VPPL
- Mục ích VPPL là kết quả trong ý thức mà chủ thể VPPL ặt ra và mong muốn ạt
ược khi thực hiện hành vi VPPL.
- Khách thể VPPL là những QHXH ược pháp luật bảo vệ nhưng ã bị hành vi VPPL xâm hại lOMoARc PSD|36215725 -
- Trách nhiệm pháp lí là sự bắt buộc chủ thể phải thực hiện một yêu cầu òi hỏi của pháp luật
- Truy cứu trách nhiệm pháp lí là hoạt ộng thể hiện quền lực nhà nươc do CQNN
hay nhà chức trách có thẩm quyền tiến hành nhằm cá biệt hóa bộ phận chế tài của
quy phạm pháp luật ối với các chủ thể VPPL
- Ý thức pháp luật là tổng thể những học thuyết, tư tưởng, quan iểm, quan niệm,
thái ộ, tình cảm của con người ối với pháp luật và các hiện tượng pháp lí khác,
thể hiện mối quan hệ giữa con người ối với pháp luật và sự ánh giá về mức ộ
công bằng, bình ẳng, tính hợp pháp hay không hợp pháp... ối với các hành vi, lợi
ích hoặc quan hệ từ thực tiễn ời sống pháp lí và xã hội
- Giáo dục pháp luật là quá trình tác ộng một cách có hệ thống, có mục ích và
thường xuyên tới nhận thức của con người nằm trang bị cho mỗi người trình ộ
pháp lí nhất ịnh ể từ ó có ý thức úng ắn về pháp luật, tôn trọng và tự giác xử sự
theo yêu cầu của pháp luật