



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58605085 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................................4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỆT TẠI VIỆT NAM.............................................6
1.1. Khái niệm ngành............................................................................................................6
1.2. Đặc điểm và vai trò của ngành........................................................................................6
1.2.1. Đặc điểm....................................................................................................................6
1.2.2. Vai trò........................................................................................................................7
1.3. Thực trạng ngành...........................................................................................................7
1.4. Cơ hội và thách thức của ngành......................................................................................8
1.4.1. Cơ hội của ngành.......................................................................................................8
1.4.2. Thách thức của ngành................................................................................................9
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT......................................................................................11
2.1. Khái quát về các chỉ số, công thức tính và hàm ý của các chỉ số đo lường mức độ tập
trung thị trường..................................................................................................................11
2.1.1. Thị phần..................................................................................................................11
2.1.2. Tỷ lệ tập trung hóa (Concentration Ratio)..................................................................12
2.1.3. Chỉ số HHI (Herfindahl - Hirschman Index).............................................................13
2.2. Mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglas...........................................................................14
2.3. Chỉ số PCI....................................................................................................................15
2.4. Lý thuyết về cạnh tranh................................................................................................15
2.4.1. Chiến lược tổng chi phí thấp (Low-cost strategy).......................................................15
2.4.2. Chiến lược khác biệt hóa (Differentiation Strategy)...................................................15
2.4.3. Chiến lược tập trung hóa (Concentration strategy).....................................................16
CHƯƠNG III: TÍNH TOÁN VÀ PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ, MÔ HÌNH............................17
3.1. Phương pháp nghiên cứu và xử lý số liệu......................................................................17
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................17
3.1.2. Xử lý số liệu.............................................................................................................17
3.2. Kết quả đo lường mức độ tập trung và ý nghĩa.............................................................18
3.2.1. Tính chỉ số CR4 và HHI...........................................................................................18
3.2.2. Phân tích mức độ tập trung ngành............................................................................19
3.3. Kết quả ước lượng mô hình..........................................................................................19
3.3.1. Mô tả thống kê.........................................................................................................19
3.3.2. Mô tả tương quan.....................................................................................................20
3.3.3. Kết quả mô hình ước lượng.......................................................................................21
3.3.4. Kiểm định các khuyết tật mô hình.............................................................................21 lOMoAR cPSD| 58605085
CHƯƠNG IV: THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP...................................24
4.1. Thảo luận kết quả.........................................................................................................24
4.2. Đề xuất giải pháp..........................................................................................................24
KẾT LUẬN...........................................................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................28 lOMoAR cPSD| 58605085
DANH MỤC BẢNGBảng 3.1. Giải thích ý nghĩa các ký hiệu trong mẫu dữ liệuLỗi! Thẻ đánh
dấu không được xác định.
Bảng 3.2. Giải thích ý nghĩa mã ngành ........................................................................................... 16
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp chỉ số CR4 và HHI .................................................................................. 16
Bảng 3.4. Mô tả các biến trong mô hình .......................................................................................... 17
Bảng 3.5. Mô tả thống kê dữ liệu mô hình ...................................................................................... 17
Bảng 3.6. Mô tả tương quan ............................................................................................................. 18
Bảng 3.7. Kết quả ước lượng và kiểm định mô hình OLS .............................................................. 18
Bảng 3.8. Bảng kết quả kiểm định bằng phương pháp nhân tử phóng đại phương sai ................ 20 lOMoAR cPSD| 58605085 LỜI MỞ ĐẦU
Ngành dệt may Việt Nam, với lịch sử phát triển lâu đời và tiềm năng to lớn, đóng góp quan trọng
vào tăng trưởng GDP, là ngành xuất khẩu chủ lực, mang lại nguồn thu ngoại tệ dồi dào và giải quyết
việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động Việt Nam. Đặc biệt, từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO,
ngành dệt may đã có bước phát triển vượt bậc, trở thành ngành sản xuất xuất khẩu chủ lực, mang lại
nguồn thu ngoại tệ dồi dào cho đất nước.
Trong những năm qua, ngành Công nghiệp Dệt May Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh
mẽ và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng của nền kinh tế. Trong tất cả các mặt hàng
công nghiệp xuất khẩu hiện nay, dệt may là ngành có kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng cao và
là một trong những ngành hàng xuất khẩu chủ lực, giữ vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng của nền
kinh tế, chiếm trung bình 16% giá trị gia tăng trong sản xuất của cả nước. Năm 2016 2017 2018
Dệt may (% giá trị gia tăng trong sản xuất) 16,10 15,60 16,04
(Nguồn dữ liệu: World bank)
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong năm 2018 đã đạt trên 36 tỷ USD, chiếm 14%
tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Đây là lần đầu tiên Việt Nam đứng thứ hai thế giới về quy mô
xuất khẩu hàng dệt may, chỉ sau Trung Quốc và đứng thứ tư về quy mô sản xuất hàng dệt may toàn cầu.
Sau hơn 10 năm gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam tăng lên hơn 4 lần và hiện sử dụng khoảng 3 triệu lao động công nghiệp, chiếm tỷ trọng trên 10%
so với lao động công nghiệp cả nước. Như vậy, có thể thấy giai đoạn 2016 -2018 đánh dấu những bước
phát triển vượt bậc của ngành dệt may Việt Nam, với kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng trưởng. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, ngành dệt may cũng phải đối mặt với nhiều thách thức, dẫn
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của một số doanh nghiệp chưa cao.
Để hiểu rõ hơn về những khó khăn và cơ hội của ngành dệt may trong giai đoạn 2016 - 2018,
việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh là vô cùng cần thiết. Bài tiểu
luận: “Các nhân tổ ảnh hướng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngành dệt tại Việt Nam giai đoạn
2016 - 2018” nhằm mục đích phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngành dệt may tại Việt Nam giai đoạn 2016 - 2018. Qua đó, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngành trong thời gian tới và hy vọng sẽ mang đến những kiến thức
bổ ích, đóng góp vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngành dệt may Việt Nam trong tương lai.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỆT TẠI VIỆT NAM 1.1. Khái niệm ngành
Theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg, ngành dệt được xếp
vào mã ngành Ngành 13: Sản xuất hàng dệt may, thuộc mã ngành cấp 1 là C (công nghiệp, chế biến, chế
tạo). Đây là một ngành công nghiệp quan trọng, đóng vai trò trụ cột trong nền kinh tế Việt Nam. Hoạt lOMoAR cPSD| 58605085
động của ngành bao gồm nhiều công đoạn: sản xuất sợi từ các nguyên liệu tự nhiên như bông, lanh, dệt
kim, tơ tằm hay tổng hợp như polyester, nylon, acrylic, đến dệt vải bằng các phương pháp dệt, dệt kim,
đan mọc… Sau khi sản xuất vải, ngành dệt may tiếp tục hoàn thiện sản phẩm bằng các công đoạn nhuộm,
in tráng, phủ, xử lý bề mặt, rồi đến khâu may mặc tạo ra các sản phẩm như quần áo, váy đầm, quần
tây… Cuối cùng, các sản phẩm được thiết kế thời trang, quảng bá và bán hàng trên thị trường trong
nước và quốc tế. Ngành dệt may là một ngành phức tạp, đòi hỏi đầu tư vào công nghệ, quản lý chất
lượng và nguồn nhân lực để nâng cao cạnh tranh, tạo ra các sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường.
Ngành 13 là một ngành đa dạng sở hữu hàng trăm ngàn doanh nghiệp và hàng triệu lao động,
đóng góp đáng kể vào GDP, tạo việc làm và thu hút đầu tư. Ngành 13 có cơ cấu phân hoá đa dạng, cụ
thể bao gồm những mã ngành sau:
Mã ngành 131: Sản xuất sợi, vải dệt thoi và hoàn thiện sản phẩm dệt
Mã ngành 1311: Sản xuất sợi: Bao gồm các hoạt động sản xuất sợi từ các nguyên liệu tự nhiên
(bông, lanh, gai, tơ tằm...) hoặc tổng hợp (polyester, nylon, acrylic...)
Mã ngành 1312: Sản xuất vải: Bao gồm các hoạt động sản xuất vải từ sợi bằng các phương pháp
dệt, dệt kim, hoặc các phương pháp khác.
Mã ngành 1313: Hoàn thiện vải: Bao gồm các hoạt động hoàn thiện vải sau khi sản xuất, như
nhuộm, in, tráng, phủ, xử lý bề mặt…
Mã ngành 139: Các hoạt động sản xuất dệt may khác: Bao gồm các hoạt động sản xuất dệt
may khác không được phân loại ở những ngành khác. 1.2.
Đặc điểm và vai trò của ngành
1.2.1. Đặc điểm
Ngành dệt là một trong những ngành quan trọng tại Việt Nam, góp phần mang lại kim ngạch
xuất khẩu lớn thứ 3 của cả nước và đóng góp nhiều giá trị tích cực cho xã hội. Ngành dệt Việt Nam
hiện nay đang sử dụng khoảng 2,5 triệu lao động, xuất khẩu hơn 40 tỷ USD/năm, mang lại thu nhập
trung bình cho người lao động khoảng 3.800 USD/năm. Mặc dù ngành sở hữu kim ngạch xuất khẩu
cao, nhưng giá trị gia tăng còn thấp và chưa chủ động được nguồn nguyên phụ liệu. Chính vì thế mà
thời gian tới, ngành dệt cần được phát triển theo chiều sâu, trở thành một mắt xích trong chuỗi cung
ứng toàn cầu và tập trung vào những công đoạn quan trọng để góp phần đưa ngành tiến xa hơn trên thị
trường thế giới hiện nay.
Về đặc điểm, các sản phẩm của ngành dệt có những đặc trưng riêng biệt, ảnh hưởng nhiều đến
sản xuất và mua bán. Ngành dệt có những yêu cầu đa dạng và phong phú tùy thuộc vào đối tượng người
tiêu dùng cũng như nền văn hóa, vị trí địa lý khác nhau trên toàn thế giới… để tối ưu hiệu suất của việc
tiêu thụ sản phẩm. Ngành dệt cũng có tính cạnh tranh rất cao trên thị trường, đòi hỏi phải liên tục phát
triển và thay đổi đa dạng mẫu mã, màu sắc, kiểu dáng để có thể gây ấn tượng với người dùng. Ngành
này sử dụng nhiều lao động giản đơn và không cần quá nhiều vốn đầu tư nhưng lại có thể mang lại
nguồn lợi nhuận cao. Vì vậy, ngành dệt thường phát triển nhanh và đem lại hiệu quả lớn cho những nước lOMoAR cPSD| 58605085
đang phát triển và đang ở giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa. Đặc biệt, trong những năm gần
đây, ngành dệt ở Việt Nam đã có những phát triển tích cực và hòa nhập hơn với thị trường rộng lớn của thế giới. 1.2.2. Vai trò
Ngành dệt vốn là một ngành trọng điểm tại Việt Nam, nên nó có rất nhiều vai trò to lớn và mang
lại nhiều giá trị tích cực cho sự phát triển của đất nước. Với sự diễn ra ngày càng mạnh mẽ của tự do
thương mại thế giới trong những năm gần đây, ngành dệt đã góp phần tạo ra những sản phẩm chủ lực
để nâng cao kim ngạch xuất khẩu, đem lại nguồn thu ngoại tệ cao và giúp Việt Nam có thể cạnh tranh
với các quốc gia khác trên thế giới.
Bên cạnh đó, việc ngành dệt cần một nguồn nhân lực dồi dào nhưng không đòi hỏi quá khắt khe
về trình độ lao động đã mở ra nhiều cơ hội mới cho người dân tại đất nước ta, giúp giảm thiểu tỷ lệ thất
nghiệp, giảm bớt các gánh nặng về kinh tế cho chính phủ và hạn chế những vấn đề tiêu cực về an sinh
xã hội cho đất nước. Hơn thế nữa, sự phát triển bền vững của ngành dệt cũng kéo theo sự tăng trưởng
của nhiều ngành khác. Chẳng hạn như, nền nông nghiệp với các ngành trồng bông, đay hoặc nuôi tằm…
sẽ phát triển và những ngành công nghiệp như sản xuất máy móc, nguyên phụ liệu hay thiết kế phần
mềm công nghệ, cùng các ngành dịch vụ, vận chuyển cũng sẽ có cơ hội để phát triển, đi lên.
Đây là một ngành có ý nghĩa to lớn, trọng tâm trong quá trình chuyển đổi của Việt Nam ta, ở
giai đoạn từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường. Ngành dệt cũng là một phần
yếu tố quan trọng trong chính sách định hướng xuất khẩu của đất nước qua những giá trị tích cực mà nó
mang lại, để góp phần đưa Việt Nam hòa nhập với nền kinh tế quốc tế trong thời gian tiếp theo. 1.3.
Thực trạng ngành
Mặc dù giá trị kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt tại Việt Nam chỉ tăng trưởng ở mức một con
số trong năm 2016, nhưng nó vẫn là một nỗ lực đáng ghi nhận trong tổng thể nền kinh tế toàn cầu đang
có những biến động về kinh tế và chính trị to lớn. Vào năm 2016, xuất khẩu các sản phẩm dệt may sang
các quốc gia chủ lực chỉ đạt được sự tăng trưởng ở mức thấp, nhưng bù lại vẫn đạt được mức tăng trưởng
tương đối ổn định tại một số thị trường như: Angola, Áo, Liên Bang Nga và Thái Lan với giá trị tương
ứng là 54%, 61%, 30%, 33% về kim ngạch so với năm 2015.
Nguyên nhân chính của vấn đề này là do nhu cầu về việc nhập khẩu hàng dệt may tại các thị
trường lớn cũng bị sụt giảm. Tất cả các quốc gia trọng điểm trong thị trường này là Nhật bản, EU và
Hoa Kỳ đều có tốc độ tăng trưởng trong lĩnh vực nhập khẩu hàng dệt may ở mức rất thấp, suy giảm
đáng kể. Bên cạnh đó, ngành dệt đạt tín hiệu khả quan hơn tại thị trường Châu Âu với mức tăng trưởng
nhập khẩu dệt may là 5,12%, rơi vào khoảng 260 tỷ USD.
Trong năm 2018, ngành dệt tại Việt Nam đã đánh dấu một cột mốc quan trọng khi tổng giá trị
kim ngạch xuất khẩu đạt được là khoảng trên 36 tỷ USD, ở mức tăng trưởng 16% so với năm 2017
(trong khi năm 2016 tăng 4,07% và năm 2017 tăng 10,8%). Điều này đã giúp Việt Nam nằm trong top
3 nước xuất khẩu sản phẩm dệt may cao nhất thế giới, chỉ đứng sau hai nước là Trung Quốc và Ấn Độ.
Cụ thể hơn vào năm 2018, kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc đã đạt 28,78 tỷ USD (tăng 14,45%), lOMoAR cPSD| 58605085
xuất khẩu vải đạt 1,66 tỷ USD (tăng 25,5%), xuất khẩu xơ sợi đạt 3,95 tỷ USD (tăng 9,9%), xuất khẩu
nguyên phụ liệu dệt may đạt 1,23 tỷ USD (tăng 14,59%). Đáng chú ý, giá trị thặng dư ngành Dệt tại
Việt Nam năm 2018 ước đạt 17,86 tỷ USD, tăng 14,39% so với cùng kỳ năm ngoái.
Sở hữu được những kết quả tích cực và to lớn trên là do ngành dệt tại Việt Nam đã và đang trải
qua quá trình phát triển không ngừng để bắt kịp với sự phát triển, xu thế của thị trường hiện nay. Trong
đó, các doanh nghiệp đã nâng cao nguồn nhân lực cũng như cơ sở vật chất, máy móc, vật liệu để tối ưu
quá trình phát triển của sản xuất sản phẩm, chuyển từ quá trình chỉ nhận gia công sang tự cung cấp
nguyên liệu để hoàn thiện sản phẩm. Đặc biệt, việc đầu tư vào phát triển thiết bị, công nghệ tự động hóa
cũng là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy sự tăng trưởng của ngành dệt trong giai đoạn 2016
- 2018. Mặt khác, Nhà nước cũng đã có những biện pháp mang tính tích cực, hỗ trợ các doanh nghiệp
trong quá trình thúc đẩy thương mại, phổ biến các cuộc hội thảo có quy mô lớn để doanh nghiệp dệt
may có thêm cơ hội tìm kiếm đối tác tiềm năng, mở rộng thị trường xuất khẩu,... thu hút nguồn vốn vào
việc phát triển ngành dệt tại Việt Nam.
Tuy nhiên, ngành dệt vẫn còn tồn tại những hạn chế và thách thức lớn cần xử lý, như việc yêu
cầu truy xuất nguồn gốc vải, sợi đay, bông hay lớn hơn là quá trình "xanh hóa" dệt may tại các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới. Bên cạnh đó, những tác động tiêu cực của việc thu hẹp thị trường đã khiến
cho ngành dệt bị sụt giảm đơn hàng và giá cả, gây khó khăn trong các khâu sản xuất và vận chuyển, cản
trở quá trình hoạt động của ngành. Ngoài ra, ngành dệt còn đang đứng trước những nguy cơ, thách thức
lớn về vấn đề chuyển đổi mô hình sản xuất theo hướng bền vững, tuần hoàn và phải đáp ứng các quy
định mới liên quan đến nhân lực, nguồn gốc xuất xứ, khả năng tái chế của sản phẩm từ các thị trường
trọng điểm như Mỹ, EU trong thời đại hiện nay. Mặt khác, việc công nghiệp sản xuất hỗ trợ trong ngành
may mặc tại Việt Nam chưa phát triển mạnh cùng với sự cạnh tranh lớn từ một số nước trên thế giới, đã
làm ảnh hưởng đến quá trình thu hút vốn đầu tư, dẫn đến khó khăn trong việc đáp ứng thị trường. Một
trong lý do khiến doanh nghiệp ngành dệt may khó có cơ hội phát triển và đạt được phương thức sản
xuất cao hơn chính là việc thiếu thông tin về khách hàng, về các nhà cung cấp và thị trường nguyên phụ
liệu, đặc biệt hơn là còn tồn tại những thiếu sót lớn về năng lực quản lý chuỗi giá trị cùng sự am hiểu thị trường. 1.4.
Cơ hội và thách thức của ngành
1.4.1. Cơ hội của ngành
Ngành dệt tại Việt Nam hiện nay đang có nhiều cơ hội phát triển và mở rộng thị trường, đặc biệt
khi ký kết Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) trong năm 2018. Bởi EU luôn được
đánh giá là một trong những thị trường “màu mỡ” đối với các sản phẩm dệt may trên toàn thế giới. Vì
vậy, đây chính là một cơ hội lớn để các doanh nghiệp ngành may mặc có thể tận dụng để mở rộng thị
trường và gia tăng sản xuất, thúc đẩy sự phát triển. Bên cạnh đó, việc Hoa Kỳ tăng mức thuế nhập khẩu
đối với các mặt hàng dệt may từ Trung Quốc cũng tạo ra những cơ hội tốt cho doanh nghiệp Việt Nam
mở rộng phát triển và gia tăng mức xuất khẩu sang đất nước này. Ngoài ra, những khách hàng sau khi
nhập khẩu sản phẩm may mặc cũng như đặt những nhà máy sản xuất tại các nước khác trên thế giới đã lOMoAR cPSD| 58605085
nhận ra nhiều tiêu chuẩn về vấn đề nhân lực môi trường, xưởng sản xuất... chưa theo kịp Việt Nam, dù
lương thấp nhưng năng suất chỉ bằng một nửa. Do đó, số lượng khách hàng mong muốn đặt sản xuất và
mua hàng tại Việt Nam đã tăng lên nhanh chóng và tạo cơ hội cho Việt Nam phát triển vững chắc hơn.
Hơn nữa, hiện nay, hầu như các doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp vừa trong ngành dệt tại Việt
Nam đã có tất cả chứng chỉ đánh giá của các hãng thế giới về sản xuất, tăng trưởng, phát triển và tiêu
thụ năng lượng xanh… Điều đó cũng giúp ích rất nhiều trong việc thu hút sự quan tâm, chú ý của nhiều
quốc gia, nhiều khách hàng khác nhau trên thế giới. Năm 2018, ngành dệt đã khắc phục được vấn đề
của việc làm thêm giờ, chính sự hấp dẫn ấy đã khiến ngành này có thể dễ dàng thu hút nguồn nhân lực,
nâng cao hiệu suất lao động, chứng tỏ một điều rằng ngành dệt may đã và đang xây dựng rất thành công
hình ảnh của mình, dù vấn đề cạnh tranh lao động hiện nay vẫn còn đang diễn ra gay gắt.
1.4.2. Thách thức của ngành
Mặc dù hiện nay ngành dệt may Việt Nam đã có vị trí là một trong 5 nước xuất khẩu lớn nhất
trên thế giới, nhưng nó vẫn còn tồn tại không ít rào cản. Trong đó, cần phải kể đến những bất lợi lớn
nhất đến từ tác động của cuộc chiến thương mại Mỹ – Trung. Cụ thể hơn, Mỹ đã chính thức áp dụng
mức thuế 25% đến 34 tỷ USD hàng hóa của Trung Quốc và ngay lập tức, Trung Quốc cũng “trả đũa” lại
Hoa Kỳ khi quyết định áp mức thuế 25% đến 34 tỷ USD hàng hóa Mỹ, là một trong những nhân tố chính
ảnh hưởng đến bức tranh toàn cảnh nền thương mại của ngành dệt may thế giới diễn ra vào năm 2018
theo các chuyên gia ngành dệt may. Và hàng dệt may Trung Quốc khi không thể xuất khẩu được qua
Mỹ vì thuế cao ấy, sẽ tràn lan sang các nước lân cận và gây ra những ảnh hưởng tiêu cực, trong đó có
Việt Nam. Điều này cũng đã được ông Vũ Tiến Lộc, Chủ tịch VCCI cảnh báo khi ông cho rằng vấn đề
về xung đột thương mại này sẽ tạo ra nguy cơ tăng nhập siêu mạnh từ Trung Quốc, dẫn đến việc cạnh
tranh gay gắt hơn tại mặt hàng sản phẩm này trong nội địa.
Bên cạnh đó, hàng loạt những khó khăn, nguy cơ mà ngành dệt may nước ta sẽ phải đối mặt
cũng đã được Bộ Công thương đưa ra, một trong số đó phải kể đến chính là vấn đề chi phí đầu vào tiếp
tục có xu hướng tăng nhanh chóng. Ngoài ra, tình hình nguyên phụ liệu biến động, chẳng hạn như xu
hướng tăng nhẹ của giá bông do nhu cầu bông tăng cao tại Bangladesh, Pakistan và Việt Nam cũng gây
ra nhiều khó khăn cho sự phát triển, ổn định của toàn ngành. Đưa ra những nhận định về xu hướng tăng
trưởng của ngành dệt may trong thời đại công nghệ số hiện nay, TS. Trần Du Lịch cho rằng dệt may vẫn
tiếp tục là ngành có tốc độ tăng trưởng cao, trong 5 năm tăng trưởng 13 - 14% và gấp 10% giai đoạn
tiếp theo. Theo đó, cần phải khắc phục những điểm yếu về logistics, dịch vụ và có những chính sách
đào tạo nghề hợp lý để có thể góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Thời gian sắp tới, quá trình
của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đòi hỏi nguồn lực lượng lao động có kiến thức, chuyên môn và kỹ
năng cao hơn thay vì lao động chỉ đơn thuần gia công, giá rẻ.
Điều này cũng được Chủ tịch Hiệp hội Dệt may Việt Nam - ông Vũ Đức Giang đề cập đến khi
cho rằng thách thức của nền kinh tế số và công cuộc hội nhập kinh tế là rất lớn. Do đó, các doanh nghiệp
cần phải tập trung vào việc đào tạo nguồn nhân lực để có thể đáp ứng yêu cầu số hóa một số khâu quan
trọng trong trong dây chuyền sản xuất. Đặc biệt là việc chú trọng vào khâu thiết kế, định hình mẫu mã lOMoAR cPSD| 58605085
và thúc đẩy đa dạng hệ thống phân phối, nhằm phát triển hơn nữa thị trường nội địa. Đây cũng là một
trong những ngành hàng có thể bị ảnh hưởng bởi Thỏa thuận Xanh EU. Vì vậy, yêu cầu các sản phẩm
dệt may phải được sản xuất bằng những vật liệu và quy trình thân thiện với môi trường, đồng thời đáp
ứng được các tiêu chuẩn bền vững và dán nhãn sinh thái nghiêm ngặt. Theo đó, đã đến lúc các doanh
nghiệp tại Việt Nam ta cần chủ động đón đầu làn sóng chuyển đổi xanh này, đưa ra những biện pháp
thích hợp để điều chỉnh quy trình sản xuất và đầu tư vào công nghệ mới để duy trì tính cạnh tranh, đồng
thời tiến xa hơn trên chuỗi cung ứng toàn cầu hiện nay; đặc biệt là về sản xuất sợi, vải dệt thoi và hoàn thiện sản phẩm dệt. lOMoAR cPSD| 58605085
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Khái quát về các chỉ số, công thức tính và hàm ý của các chỉ số đo lường mức độ tập trung thị trường
Tập trung thị trường (hay Market concentration) là một khái niệm đo lường vị trí tương đối của
các doanh nghiệp lớn trong ngành cũng như tính cạnh tranh của thị trường. Tập trung thị trường ám chỉ
đến mức độ mà sự tập trung sản xuất vào một thị trường đặc biệt hay là sự tập tập trung sản xuất của
ngành nằm trong tay một vài hãng lớn trong ngành. Một ngành có mức độ tập trung hóa cao tức là ngành
đó được chi phối bởi một số ít hãng. Nói chung mức độ tập trung thị trường biểu thị sức mạnh thị trường
của những hãng lớn, nghĩa là chỉ số tập trung càng cao, mức độ độc quyền thị trường càng lớn, khả năng
sinh lời càng cao và ngược lại. Điều này có thể giải thích do lợi ích từ sức mạnh thị trường, nghĩa là khả
năng của một công ty thao túng giá vì lợi ích riêng của mình. Do đó, các doanh nghiệp có nhiều sức
mạnh thị trường cao có thể định giá, thu được nhiều lợi nhuận hơn và đồng thời duy trì thị phần của họ.
Điều này có thể ảnh hưởng xấu đến việc sản xuất và hoạt động của các doanh nghiệp cùng ngành trên
thị trường (Lee, 2014; Tan & Floros, 2012).
Để xác định khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh đáng kể đến thị trường liên quan, khái
niệm mức độ tập trung thị tường được đưa ra như một chỉ số để dự báo tác động của việc tập trung kinh
tế trên một thị trường. Một số chỉ số cơ bản được sử dụng để đánh giá mức độ tập trung của thị trường
bao gồm: thị phần, tỷ lệ tập trung hóa (hay còn gọi là mức độ tích tụ thị trường - chỉ số CR) và chỉ số
HHI (Herfindahl - Hirschman Index).
2.1.1. Thị phần Khái niệm:
Thị phần là một thuật ngữ quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh và tiếp thị, đánh dấu mức độ
chiếm lĩnh thị trường của một doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh. Đây là một chỉ số quan trọng
đo lường sự thành công và hiệu quả của doanh nghiệp và ngành hàng trong việc tiếp cận và thu hút khách hàng.
Cách xác định thị phần doanh nghiệp:
Theo Luật Cạnh tranh 2018, có hai công thức tính thị phần doanh nghiệp: Thị phần doanh nghiệp:
Sảnlượngtiêuthụsản phẩm,dịchvụcủadoanhnghiệp W =
Tổngsảnlượngtiêuthụtrênthịtrường Thị phần tương đối:
Sảnlượngtiêuthụsản phẩm,dịchvụcủadoanhnghiệp 𝑤 =
Sảnlượngtiêuthụsản phẩm,dịchvụcủađốithủcạnhtranhtrênthịtrường - Nếu
w > 1 thì doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh hơn đối thủ.
- Nếu w < 1 thì doanh nghiệp chưa có lợi thế cạnh tranh bằng đối thủ.
- Nếu w = 1 thì doanh nghiệp và đối thủ có cùng mức độ cạnh tranh. lOMoAR cPSD| 58605085 Ý nghĩa:
Thị phần cung cấp thông tin về doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có một thị phần cao đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đó chiếm được một phần lớn thị trường
và có khả năng ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng. Nói cách khác, doanh nghiệp
chiếm lĩnh thị phần lớn sẽ có lợi thế thống trị và lợi thế cạnh tranh. Các doanh nghiệp lớn luôn tìm cách
tận dụng lợi thế về quy mô và nguồn lực mạnh mẽ để chi trả cho các chiến dịch tiếp thị nhằm đạt được
thị phần lớn trên thị trường.
Thị phần giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả của các hoạt động kinh doanh và quyết định phân
phối nguồn lực và tài nguyên. Thông qua phân tích thị phần, các doanh nghiệp trong ngành có thể phân
phối sản phẩm của mình đến khách hàng một cách hiệu quả và tiết kiệm chi phí nhất. Việc theo dõi thị
phần giúp doanh nghiệp phân tích và điều chỉnh chiến lược giá cả phù hợp, đảm bảo khả năng cạnh
tranh và tiếp cận khách hàng của sản phẩm được đưa vào tiêu thụ trên thị trường. 2.1.2. Tỷ lệ tập trung
hóa (Concentration Ratio) Khái niệm:
Chỉ số tỷ lệ tập trung hóa CRn (Concentration Ratio) được sử dụng để đo lường mức độ tập trung
hóa của ngành, được xác định bằng tổng thị phần của nhóm m doanh nghiệp có thị phần hay quy mô
lớn nhất trong ngành. Cách xác định tổng quát: n
CRn = ∑i=1 Si= ∑n W i S i=1 Trong đó:
CRn là tỷ lệ tập trung hóa.
Si là doanh thu của công ty thứ i.
S là doanh thu của toàn ngành. Si
Wi là thị phần của doanh nghiệp thứ i và Wi= . S
Thông thường chỉ số này được tính dựa trên số lượng từ 3 doanh nghiệp trở lên của ngành tùy
thuộc vào quy mô thị trường. Chỉ số tập trung hóa có giá trị thuộc khoảng từ 0 đến 1. Chỉ số CRn càng
cao thể hiện mức độ tập trung ngành càng lớn và ngược lại.
Tỷ lệ tập trung 4 công ty:
Các nhà kinh tế thường đánh giá mức độ tập trung thị trường thông qua tỷ lệ tập trung của 4
công ty CR4 là tổng tỷ lệ doanh thu được tạo ra bởi 4 doanh nghiệp có thị phần lớn nhất trong thị trường
trên tổng doanh thu ngành. Chỉ số được sử dụng phổ biến nhất để đo lường mức độ tập trung trước khi chỉ số HHI ra đời. lOMoAR cPSD| 58605085
Khi một ngành bao gồm một số lượng rất lớn các công ty, thị phần của mối công ty trong ngành
là rất nhỏ thì tỷ lệ tập trung của 4 công ty gần bằng 0. Khi tổng sản lượng của một ngành được đóng góp
bởi ít hơn hoặc bằng 4 công ty thì tỷ lệ tập trung của 4 công ty là 1.
Phân loại thị trường dựa vào mức độ tập trung: CR4 ≈
0: tỷ lệ tập trung rất nhỏ, cạnh tranh hoàn hảo.
0<CR4< 0,4: tỷ lệ tập trung trung bình, cạnh tranh tương đối (cạnh tranh độc quyền hoặc hiệu quả).
0,4<CR4< 1: tỷ lệ tập trung cao, độc quyền nhóm hoặc cạnh tranh độc quyền, có vị trí thống lĩnh thị trường. CR4 ≈
1: tỷ lệ tập trung rất cao, độc quyền.
Tuy chỉ số CR4 có ưu điểm là sử dụng ít dữ liệu và có tính trực giác cao, dễ dàng tiếp cận, nhưng
CR4 không phản ánh được quy mô từng doanh nghiệp trong ngành. Ngoài ra, chỉ số này không xem xét
được tổng quan toàn ngành, bỏ qua các doanh nghiệp nhỏ, dẫn đến nguy cơ sáp nhập, độc quyền.
2.1.3. Chỉ số HHI (Herfindahl - Hirschman Index) Khái niệm:
Chỉ số Herfindahl-Hirschman (HHI) được sử dụng như một công cụ để nhận biết quy mô doanh
nghiệp hay mức độ cạnh tranh của thị trường. Chỉ số HHI xác định bằng tổng bình phương thị phần của
mỗi doanh nghiệp trong toàn hệ thống. Công thức: n HHI = ∑¿¿ i=1 Trong đó:
• n là tổng số công ty trong ngành.
• Si là doanh thu của công ty thứ i trong ngành.
• ST là doanh thu của toàn ngành. Si
Wi là thị phần của doanh nghiệp thứ i và Wi= . S
Chỉ số HHI có giá trị trong khoảng từ 0 đến 1. HHI có giá trị bằng 0 có nghĩa là tồn tại vô số
công ty nhỏ trong ngành, và có giá trị bằng 1 trong trường hợp chỉ tồn tại duy nhất một công ty trong ngành (độc quyền). 1
Ngoài ra chỉ số HHI còn được xác định bằng cách khác: HHI = +nV. n
Trong đó: n là số lượng doanh nghiệp; V là phương sai thống kê thị phần các doanh nghiệp.
Phân loại thị trường dựa trên chỉ số HHI: lOMoAR cPSD| 58605085
HHI < 0,01: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo, các thương vụ sáp nhập, hợp nhất (M&A) thường
không tác động lớn đến mức độ cạnh tranh.
0,01 ≤ HHI ≤ 0,15: Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo. Các thương vụ M&A thường không
gây ra các vấn đề về cạnh tranh.
0,15 ≤ HHI ≤ 0,25: Thị trường cạnh tranh trung bình. Các thương vụ M&A dẫn đến HHI tăng
cao có thể gây ra các vấn đề về cạnh tranh.
HHI > 0,25: Ngành có mức độ tập trung cao và thị trường có xu hướng độc quyền. Các thương
vụ sáp nhập và mua lại với chỉ số HHI từ 0,25 trở lên sẽ được coi là hạn chế cạnh tranh. Ý nghĩa:
Đây là chỉ số cơ bản khi cơ quan quản lý cạnh tranh xem xét đến sự thay đổi về cấu trúc thị
trường xảy ra sau các hoạt động sáp nhập, hợp nhất (M&A). Pháp luật về cạnh tranh của nhiều nước
quy định cụ thể mức độ tập trung kinh tế thông qua chỉ số HHI trong việc rà soát các diễn biến về tập
trung kinh tế. Cách tiếp cận chỉ số HHI bằng điểm khi nhân giá trị chỉ số này với 10.000. Khi một thị
trường tồn tại một số lượng lớn các doanh nghiệp có quy mô tương đối bằng nhau và đạt tối đa là 10.000
điểm khi thị trường bị kiểm soát bởi một công ty duy nhất. Chỉ số HHI tăng cả khi số lượng doanh
nghiệp trên thị trường giảm và cũng như sự chênh lệch về kích thước giữa các doanh nghiệp này tăng lên.
Một thị trường có hệ số tập trung cao đồng nghĩa với việc thị trường đó tồn tại một số lượng ít
các doanh nghiệp và doanh nghiệp trong thị trường đó càng có sức mạnh thị trường. Tuy nhiên, nếu
không có những chế tài nghiêm khắc từ Nhà nước, đó sẽ là yếu tố thuận lợi cho các hành vi lạm dụng sức mạnh thị trường.
Chỉ số HHI được đánh giá là đáng tin cậy hơn so với chỉ số CR4 do được tính toán dựa trên hầu
hết các doanh nghiệp trên thị trường, có khả năng dự báo tốt về sức mạnh thị trường. Tuy nhiên, chỉ số
này chỉ tính đến mức độ tập trung thị trường dựa trên số lượng công ty và thị phần, mà không xét đến
các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến cạnh tranh thị trường như rào cản gia nhập. Ngoài ra, chỉ số này
còn có nhược điểm là khá nhạy cảm đối với cách thức đo lường thị phần, dễ gây những tính toán sai
lệch trong nghiên cứu sức mạnh thị trường.
2.2. Mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglas
Hàm sản xuất Cobb-Douglas được đưa ra bởi Charles W. Cobb và Paul H. Douglas, là một hàm
sản xuất đồng nhất tuyến tính, trong đó hàm ý rằng, các yếu tố sản xuất có thể được thay thế bởi một
yếu tố khác đến một mức độ nhất định.
Với sự gia tăng tỉ lệ trong các yếu tố đầu vào, đầu ra cũng tăng theo tỉ lệ tương tự. Vì vậy, tính
kinh tế không đổi theo quy mô. Trong hàm sản xuất Cobb-Douglas, chỉ có hai yếu tố đầu vào là lao động
(L) và vốn (K) được xem xét, và độ co giãn của các yếu tố thay thế bằng 1. Người ta cũng giả định rằng,
nếu có bất kì yếu tố đầu vào nào bằng 0 thì đầu ra cũng bằng 0.
Hàm sản xuất Cobb-Douglas được biểu diễn như sau: Q = 𝐴L∝K β. Trong đó: lOMoAR cPSD| 58605085 • Q: Tổng sản lượng. • L: Lao động. • K: Vốn đầu vào.
• A: Tổng năng suất nhân tố.
• α và β lần lượt là hệ số co giãn đầu ra tương ứng với lao động và vốn.
- Nếu: α + β = 1: hàm sản xuất có lợi tức không đổi theo quy mô.
- Nếu: α + β < 1: hàm sản xuất có lợi tức giảm dần theo quy mô. - Nếu: α + β >
1: hàm sản xuất có lợi tức tăng dần theo quy mô. 2.3. Chỉ số PCI
Chỉ số PCI (Provincial Competitiveness Index) nghĩa là chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh được dùng để đánh giá và xếp hạng các chính quyền cấp tỉnh, thành của
Việt Nam về chất lượng điều hành trong kinh tế và xây dựng môi trường kinh doanh.
Việc xây dựng chỉ số PCI không nhằm mục đích nghiên cứu khoa học đơn thuần hoặc để so sánh
giữa các tỉnh có điểm số PCI cao hay thấp. Ý nghĩa xây dựng chỉ số PCI là để tìm hiểu và lý giải vì sao
môt ṣ ố tỉnh, thành phố lại có thể vượt lên các tỉnh, thành phố khác về phát triển kinh tế tư nhân, tạo viêc
làm và tăng trưởng kinh ṭ ế. 2.4.
Lý thuyết về cạnh tranh
Cạnh tranh, hiểu theo cấp độ doanh nghiệp, là việc đấu tranh hoặc giành giật từ một số đối thủ
về khách hàng, thị phần hay nguồn lực của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, theo Michael Porter (1996),
bản chất của cạnh tranh ngày nay không phải tiêu diệt đối thủ mà chính là doanh nghiệp phải tạo ra và
mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn đối thủ để họ có thể lựa chọn
mình mà không đến với đối thủ cạnh tranh.
Chiến lược cạnh tranh là một trong những công cụ vững chắc nhất giúp doanh nghiệp đứng vững
trong ngành, khẳng định sức mạnh thị trường và chiếm lĩnh ưu thế về thị phần trong môi trường cạnh
tranh khốc liệt. Chiến lược cạnh tranh thành công là chiến lược giúp doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh
tranh bền vững về giá cả, chất lượng, dịch vụ, … Với cách thực hiện phù hợp với nguồn lực của doanh
nghiệp. Michael E. Porter (1980) đã chỉ ra ba chiến lược cạnh tranh cơ bản của một lĩnh vực hoạt động
nhất định của doanh nghiệp bao gồm: chiến lược tổng chi phí thấp (Lowcost strategy), Chiến lược khác
biệt hóa (Differentiation Strategy) và Chiến lược tập trung hóa (Concentration strategy).
2.4.1. Chiến lược tổng chi phí thấp (Low-cost strategy)
Chiến lược tổng chi phí thấp là một chiến lược cạnh tranh mà doanh nghiệp tập trung vào việc
giảm chi phí sản xuất và phân phối để cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ với mức giá thấp hơn so với các
đối thủ cạnh tranh để đạt được lợi thế về chi phí tổng thể trong một ngành và tăng thị phần.
Chiến lược này có một số ưu điểm như sau:cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ với giá thấp có thể
thu hút khách hàng tìm kiếm giá rẻ và giúp tạo lợi thế cạnh tranh dựa trên giá cả, thúc đẩy tiêu dùng
nhằm mở rộng thị phần và tạo áp lực lên các đối thủ, buộc họ phải điều chỉnh giá cả hoặc cải thiện chất
lượng để cạnh tranh.Tuy nhiên chiến lược này tồn tại một số nhược điểm như làm giảm chất lượng sản lOMoAR cPSD| 58605085
phẩm, khó khăn trong việc duy trì kinh doanh, tạo ra cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trong
ngành và sự căng thẳng về giá do chi phí thấp.
2.4.2. Chiến lược khác biệt hóa (Differentiation Strategy)
Chiến lược khác biệt hóa là việc tạo ra và duy trì một sự khác biệt, độc đáo đáng kể trong sản
phẩm/ dịch vụ hoặc quy trình kinh doanh của một doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh trên thị
trường. Doanh nghiệp thực hiện chiến lược khác biệt hóa tập trung vào việc cung cấp sản phẩm, dịch
vụ độc nhất hoặc có những tính năng và lợi ích đặc biệt mà khách hàng không thể tìm thấy ở các đối thủ cạnh tranh.
Với sự độc nhất trong sản phẩm, chiến lược này giúp các doanh nghiệp trong ngành định giá bán
cao hơn trên thị trường, giúp doanh nghiệp đạt được tỷ suất lợi nhuận cao khi áp dụng cùng chiến lược
để tối ưu và tạo rào cản gia nhập ngành của các đối thủ tiềm năng. Tuy nhiên, việc đạt được sự khác biệt
hoá trong sản phẩm đôi khi có thể đòi hỏi nguồn lực và chi phí sản xuất lớn, cản trở việc nắm giữ thị phần cao trong ngành.
2.4.3. Chiến lược tập trung hóa (Concentration strategy)
Chiến lược tập trung là một chiến lược cạnh tranh mà doanh nghiệp tập trung vào một nhóm
khách hàng hoặc một phân đoạn thị trường cụ thể và đáp ứng nhu cầu của phân khúc đó tốt hơn các đối
thủ cạnh tranh. Chiến lược này có thể được thực hiện bằng cách phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ được
thiết kế riêng cho phân khúc thị trường đó hoặc cung cấp dịch vụ khách hàng cá nhân hóa.
Chiến lược tập trung có thể mang lại cho doanh nghiệp một số lợi thế cạnh tranh, bao gồm:
khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt hơn và giúp doanh nghiệp duy trì lợi thế cạnh tranh bền
vững dài hạn trong ngành. Một vài hạn chế của chiến lược này là tiềm năng của thị trường bị thu hẹp và
không thể tránh khỏi cạnh tranh về giá. lOMoAR cPSD| 58605085
CHƯƠNG III: TÍNH TOÁN VÀ PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ, MÔ HÌNH
3.1. Phương pháp nghiên cứu và xử lý số liệu
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng hồi quy POLS để ước lượng mô hình và phân
tích dữ liệu từ bộ số liệu điều tra các doanh nghiệp từ năm 2016 đến năm 2018.
Đề xuất mô hình ước lượng:
Dựa vào các lý thuyết nêu trên, nhóm nghiên cứu đã đề xuất mô hình như sau:
lnsales = (lnL, lnK, lnHHI, lnPCI) Trong đó: • Sales: Doanh thu.
• L: Tổng số lao động bình quân trong kỳ.
• K: Tổng tài sản bình quân.
• HHI: Tổng các bình phương thị phần của mỗi công ty cạnh tranh trong thị trường. PCI:
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Mô hình hồi quy tổng thể (PRF): lnsales = β0+ β1.lnL + β2.lnK + β3.lnHHI +
β4.lnPCI + ui Trong đó:
• β0: Hệ số chặn của mô hình.
• β1, β2, β3 và β4 lần lượt là: Hệ số hồi quy của các biến lnL, lnK, lnHHI, lnPCI.
• ui: Các yếu tố ngẫu nhiên, nhiễu.
Mô hình hồi quy mẫu:
^lnsales= ^β0+ ^β1.lnL + ^β2.lnK + ^β3.lnHHI + ^β4.lnPCI + ei
Trong đó:^β0, ^β1, ^β2, ^β3, ^β4 và ei lần lượt là các ước lượng của β0, β1, β2, β3, β4và ui
3.1.2. Xử lý số liệu
Để tiến hành tính toán và phân tích các chỉ số đo lường mức độ tập trung của ngành dệt may Việt
Nam giai đoạn 2016 - 2018, nhóm tác giả đã thu thập và xử lý dữ liệu theo các bước sau:
Bước 1: Sử dụng phần mềm Stata và kết hợp sử dụng bộ số liệu doanh nghiệp của ba năm 2016, 2017 và 2018
Bước 2: Thiết lập hệ thống danh sách các biến cần thiết và loại bỏ các biến không sử dụng.
Dưới dây là danh sách các biến được giữ lại:
Bảng 3.1. Giải thích ý nghĩa các ký hiệu trong mẫu dữ liệu Ký hiệu Ý nghĩa nganh_kd Mã ngành (2016,2017,2018) ts11 Tài sản đầu kỳ ts12 Tài sản cuối kỳ tsld
Tổng số lao động đầu kỳ ld11
Tổng số lao động cuối kì 2016 lOMoAR cPSD| 58605085 ld21
Tổng số lao động cuối kì 2017,2018 kqkd1 Kết quả kinh doanh
Bước 3: Tại cột nganh_kd lọc ra 3 mã ngành nghiên cứu: 13110, 13120, 13130. Dưới đây là
bảng giải thích ý nghĩa mã ngành:
Bảng 3.2. Giải thích ý nghĩa mã ngành Mã ngành Ý nghĩa 13110 Sản xuất sợi 13120 Sản xuất vải dệt thoi 13120
Hoàn thiện sản phẩm dệt
3.2. Kết quả đo lường mức độ tập trung và ý nghĩa
3.2.1. Tính chỉ số CR4 và HHI
Dựa vào bảng số liệu cho trước cùng sự hỗ trợ của phần mềm Stata, nhóm nghiên
cứu đưa ra kết quả như sau:
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp chỉ số CR4 và HHI Mã ngành CR4 HHI 2016 13110 0,7849 0,4053 13120 0,7051 0,2053 13130 0,5388 0,1198 2017 13110 0,7973 0,3271 13120 0,7141 0,1669 13130 0,6419 0,1247 2018 13110 0,3830 0,0498 13120 0,2935 0,0335 13130 0,1821 0,0171
3.2.2. Phân tích mức độ tập trung ngành
Dựa vào kết quả của chỉ số CR4 và HHI đã đề cập ở trên, nhóm nghiên cứu đã đưa ra nhận định
về mức độ tập trung trong ngành và xem xét sự tồn tại của sức mạnh thị trường. Dưới đây là một số
phân tích dựa trên các kết quả đó:
Chỉ số CR4 trong khoảng từ 0,1821 đến 0,7973: Kết quả CR4 trong khoảng này thường cho
thấy mức độ tập trung trung bình đến cao trong ngành. Có một số lượng nhất định các doanh nghiệp
lớn chiếm lĩnh thị trường, nhưng không đến mức tạo ra sự chi phối tuyệt đối. Đồng thời, có thể tồn tại
một mức độ cạnh tranh đáng kể giữa các doanh nghiệp, nhưng vẫn có sự đa dạng và sự linh hoạt trong lOMoAR cPSD| 58605085
ngành. Các doanh nghiệp có thể có khả năng tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh, nhưng không đến mức
gây ra sự lo lắng đối với các đối thủ.
Chỉ số HHI trong khoảng từ 0,0171 đến 0,4053: Kết quả HHI trong khoảng này thường cho thấy
mức độ cạnh tranh từ thấp đến cao trong ngành. Sự phân bố của các doanh nghiệp trong ngành không
quá tập trung vào một số lượng nhỏ các doanh nghiệp lớn. Có sự cạnh tranh đáng kể giữa các doanh
nghiệp, và có nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp mới hoặc nhỏ để gia nhập thị trường và phát triển. Các
doanh nghiệp có thể không có sức mạnh thị trường mạnh mẽ và không có khả năng chi phối giá cả hoặc
điều kiện thị trường
Từ kết quả trên, có thể nhận thấy, mức độ tập trung của ngành dệt nằm ở mức trung bình, có tạo
ra sức mạnh thị trường nhưng không quá rõ ràng. Có một số đơn vị có khả năng chi phối một phần thị
trường nhưng không tạo ra áp lực quá lớn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ khác trong ngành.
3.3. Kết quả ước lượng mô hình
3.3.1. Mô tả thống kê
Bảng 3.4. Mô tả các biến trong mô hình Mã Biến Tên biến hóa Kỳ vọng Nghiên cứu cơ sở Biến phụ thuộc Logarit doanh thu lnsales
Biến độc Logarit tổng số lao động bình Nguyễn Hải Quang lập quân trong kỳ lnL + (2015) Nguyễn Thị Hồng Nhung
Biến độc Logarit tổng tài sản bình quân lnk + (2018), Phan Thu Hiền và lập Nguyễn Nhật Hà (2020)
Logarit tổng các bình phương Lee (2014), Phan Thu
Biến độc thị phần của mỗi công ty cạnh lnHHI -
Hiền và Nguyễn Nhật Hà lập
tranh trong một thị trường (2020)
Biến độc Logarit chỉ số đánh giá và xếp lnPCI + Chu Thị Mai lập
hạng chính quyền và tỉnh Phương (2017)
Nhóm sử dụng câu lệnh sum trong STATA để mô tả các biến định lượng được thể hiện trong bảng dưới đây:
Bảng 3.5. Mô tả thống kê dữ liệu mô hình Giá trị nhỏ Giá trị lớn Biến Số quan sát Trung bình Sai số chuẩn nhất nhất lnsales 1900 8.9200 2.70441 -0.6931 17.1021 lnk 2086 9.1596 2.27515 -1.2039 16.9798 lnL 2046 2.3543 1.94321 -0.6931 8.6187 lOMoAR cPSD| 58605085 lnPCI 2115 4.1700 0.02895 4.0378 4.2536 lnHHI 2115 -3.3135 0.70255 -4.0677 -0.9031
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả dựa trên phần mềm Stata Dựa
vào bảng kết quả thống kê mô tả các biến trên, ta thấy:
Giá trị trung bình của biến lnsales cho thấy logarit doanh thu mỗi doanh nghiệp ngành dệt may
từng năm là khoảng 8,9200%. Trong đó giá trị lớn nhất của lnsales lên tới 17,1021% và nhỏ nhất chỉ là
-0,6931%, điều này chỉ logarit doanh thu các doanh nghiệp ngành dệt may trong các năm chênh lệch khá lớn.
Tương tự với các biến còn lại, ta có thể thấy rõ sự chênh lệch rõ ràng giữa giá trị nhỏ nhất và giá
trị lớn nhất, điều này thể hiện sự phát triển không đồng đều của các doanh nghiệp dệt may dẫn đến độ
lệch chuẩn của các biến là khá cao so với giá trị trung bình.
3.3.2. Mô tả tương quan
Thực hiện mô tả tương quan trên phần mềm STATA với lệnh “corr”, ta thu được kết quả như sau:
Bảng 3.6. Mô tả tương quan lnsales lnk lnL lnPCI lnHHI lnsales 1.0000 lnk 0.8593 1.0000 lnL 0.7806 0.7846 1.0000 lnPCI -0.1906 -0.1835 -0.2349 1.0000 lnHHI 0.3187 0.3296 0.3316 -0.4081 1.0000
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả dựa trên phần mềm Stata Dựa vào
bảng kết quả mô tả tương quan các biến trên, ta thấy: Đa số các biến đều có tương quan ở mức khá thấp
(khoảng dưới 0,4), ngoại trừ tương quan giữa biến lnk và biến lnL là khá cao (0,78).
3.3.3. Kết quả mô hình ước lượng
Nghiên cứu sự ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng của ngành dệt thông qua các yếu tố (tổng tài
sản bình quân, tổng số lao động bình quân trong kỳ) và yếu tố cấu trúc thị trường là chỉ số HHI và pci.
Mô hình hồi quy POLS dữ liệu bảng có kết quả như sau:
Bảng 3.7. Kết quả ước lượng và kiểm định mô hình OLS Hệ số hồi quy Sai số chuẩn t-radio p-value lnK 0.7980*** -0.0678 11.86 0.000 lnL 0.4151*** 0.0811 5.12 0.000 lnPCI 1.8498** 2.7421 0.67 0.043 lnHHI -0.1092* 0.1136 -0.96 0.089 Const -7.6911*** 11.1191 -0.69 0.000 lOMoAR cPSD| 58605085
Tổng bình phương phần dư 1.0204 F (4, 70) 202.94 R–squared 0.9007 Số quan sát 75 R–squared hiệu chỉnh 0.9007
* p<0.1; ** p<0.05; *** p<0.01
Nguồn: Nhóm tác giả tính toán và tổng hợp từ STATA
Hệ số xác định:
R2 = 0,9007 hàm ý 90,07% thay đổi của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập được đưa vào trong mô hình. Hệ số hồi quy:
Hệ số của biến lnK xấp xỉ 0,7980 được giải thích là nếu tổng tài sản bình quân tăng 1 đơn vị thì
trung bình lnsales tăng 0,7980% trong điều kiện các yếu tố khác không đổi.
Hệ số của biến lnL xấp xỉ 0,4151 được giải thích là nếu tổng số lao động bình quân trong kỳ tăng
1 đơn vị thì trung bình lnsales tăng 0,4151% trong điều kiện các yếu tố khác không đổi.
Hệ số của biến lnPCI xấp xỉ 1,8498 được giải thích là nếu chỉ số đánh giá và xếp hạng chính
quyền các tỉnh tăng 1 đơn vị thì trung bình lnsales tăng 1,8498% trong điều kiện các yếu tố khác không đổi.
Hệ số của biến lnHHI xấp xỉ -0,1092 được giải thích là nếu tổng các bình phương thị phần của
mỗi công ty cạnh tranh trong một thị trường tăng 1 đơn vị thì trung bình lnsales giảm 0,1092% trong
điều kiện các yếu tố khác không đổi.
3.3.4. Kiểm định các khuyết tật mô hình
3.3.4.1. Kiểm định sự tồn tại của các yếu tố không quan sát được (ci)
Nhóm tiến hành kiểm tra sự tồn tại của yếu tố không quan sát được (ci) trong mô hình nhằm
kiểm tra sự phù hợp của phương pháp OLS và lựa chọn phương pháp khác nếu cần thiết.
Với dữ liệu bảng (panel data), mô hình rất có khả năng có sự tồn tại của các yếu tố không quan
sát được (ci) chưa được xét tới trong mô hình cũng như phương pháp ước lượng OLS, dẫn tới làm chệch
đi kết quả ước lượng và giảm độ tin cậy của mô hình.
Do đó, nhóm nghiên cứu sẽ sử dụng kiểm định Breusch - Pagan cho mô hình REM nhằm kiểm
tra sự tồn tại của yếu tố ci.
Đầu tiên, nhóm hồi quy theo phương pháp tác động ngẫu nhiên REM và sử dụng câu lệnh xttest0,
kết quả nhận được như sau:
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effect
lnsales[id,t] = Xb + u[id] + e[id,t] Estimated results: Var SD = sqrt(Var) lnsales 9.916884 3.149108 e 0.6078311 0.7796352 u 0.5635731 0.750715