Các nhóm thuốc điều trị viêm loét dạ dày tá tràng

Các nhóm thuốc điều trị viê loét dạ dày tá tràng

Thông tin:
7 trang 11 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Các nhóm thuốc điều trị viêm loét dạ dày tá tràng

Các nhóm thuốc điều trị viê loét dạ dày tá tràng

281 141 lượt tải Tải xuống
MỘT SỐ NHÓM THUỐC ĐIỀU TR VIÊM LOÉT DẠ DÀY TRÀNG
1.
Chất ức chế bơm proton: Omeprazole, Esomeprazole, Lansoprazole, Pantoprazole
Rabeprazole
Quá trình sản xuất acid: Axit dạ y được tiết ra từ tế bào thành khi được kích thích bởi y
thn kinh phế vị, histamine gastrin.Dưới sự kích thích của hormone gastrin Tế o ECL tổng
hợp tiết ra histamine để đáp ứng. Bản thân Gastrin cũng được tiết ra bởi các tếo trong biểu
mô của dạ dày, nhưng đi đến các tế bào ECL qua máu. Histamine gastrin là những chất điều
hòa kích thích cho giai đoạn đầu tiên của quá trình tiết axit từ tế bào thành. Trong tế bào thành
dạ dày CO
2
H
2
O phản ứng bên, bởi enzym anhydrase cacbonic, để tạo thành bicacbonat
(HCO
3
-
) H
+
. Sau đó H
+
được m vào lòng dạy nhờ H
+
-K
+
-ATPase. Cl
-
cũng được tiết ra
từ tế bào thành vào lòng ống bằng cách khuếch n thụ động. H
+
, Cl
-
ớc kết hợp trong
lòng ống để tạo thành dung dịch axit clohydric (HCl).
Nhóm thuốc được sử dụng trong trường hợp hợp Loét dạ dày trào ngược dạ dày thực quản
(GERD)
chế hoạt động. Thuốc ức chế bơm proton ức chế m proton (H
+
-K
+
ATPase) của tế bào
thành trong dạ dày, do đó ức chế bài tiết axit dạy (HCl) vào lòng dạ dày. Thuốc ức chế bơm
proton ngăn chặn bơm H
+
-K
+
-ATPase trên tế bào thành dạ dày. Thuốc đối kháng thụ
thH
2
hoạt động để ngăn chặn các thụ thể histamine trên tế bào thành. Cả Omeprazole
ranitidine cuối cùng đềum giảm sản xuất axit dạy. (ACh, acetylcholine; ECL một loại tế
bào nội tiết thần kinh đặc biệt trong niêm mạc dạ dày bên dưới biu mô. Chúng phổ biến nhất
vùng tiết axit của dạ dày)
Câu hỏi 2: Omeprazole tuy thời gian bán thi ngắn (khoảng 40 phút), nhưng tác dụng ức chế
bài tiết acid li kéo dài nên có thể dùng mỗi ngày chỉ 1 ln.
Câu hỏi 3: Dưới đây chế phân tử của omeprazole
3.1 : n uống omeprazole trước bữa ăn hay sau bữa ăn ?
3.2 : Esomeprazol đồng phân S của omeprazol được Astra Zeneca đưa ra thị trường m 2001
với giá cao hơn omeprazol 6 ln. Dựa vào cơ chế tác dụng hãy cho biết esomeprazol có thực sự
tốt hơn omeprazol hay không?
3.3 : sao omeprazole nên bào chế dạng viên bao ???
2.
Thuốc kháng axit dạ dày: antaxit (Mg(OH)
2
,Al(OH)
3
) ; NaHCO
3
, CaCO
3
- Thuốc kháng acid không toàn thân những hợp chất không được hấp thu vào hệ tuần
hoàn. Nhóm anion của chúng trung hòa các ion H
+
trong axit dịch vị giải png cation sau đó
của chúng kết hợp với HCO
3
-
từ tuyến tụy để tạo thành hợp chất không tan được bài tiết qua
phân. Do đó các tác nhân này không tạo ra nhiễm kiềm chuyển hóa.
- Thuốc kháng acid toàn thân: được hấp thu vào hệ tuần hoàn. Chúng có một nhóm cation
không tạo hợp chất bazơ không tan với HCO
3
-
.Do đó, HCO
3
-
thể được tái hấp thụ dẫn đến
nguy cơ nhiễm kiềm chuyn hóa.
chế hoạt động. Thuốc kháng axit dạ dày trung hòa một phần axit dịch vị và ức chế hoạt
động của pepsin (một enzym phân giải protein) cả trực tiếp và bằng cách tăng pH, do đó bảo vệ
niêm mạc dạ dày. Các tác nhân này phải được thực hiện thường xuyên để duy trì độ pH tăng lên
trong dạ dày.
Nhóm thuốc này được dử dụng: Loét dạ dày; Axit khó tiêu; Hyperchlorhydria (HCl thừa
trong dạ dày)
Canxi cacbonat: tác dụng ph
- Muối Ca
2+
vị phấn khó chịu, kết tủa trong đường tiêu hóa gây táo bón. Sự trung hòa nhanh
chóng của axit dịch vị cũng có thể gây ra chứng ợ hơi (dạng khí CO
2
).
- ng calci huyết thể xảy ra khi sử dụng mãn tính nếu uống một lượng lớn sữa các sản
phẩm từ sữa (“hội chứng kiềm sữa”).
- th gây tiết axit trở li.
Magie Hydroxit
Các tác dụng
- Muối Mg
2+
vừa đóng vai trò thuốc kháng axit vừa chất nhuận tràng.
- Tác dụng nhuận tràng bị giảm bớt khi dùng đồng thời với canxi cacbonat hoặc nhôm hydroxit;
cả hai đều có xu hướng sinh ra táo bón.
Tác dụng phụ. Một số hấp thu giữ lại Mg
2+
(nếu chức năng thận bị suy gim) thể tạo ra
độc tính về thần kinh hoặc tim mạch.
Nhôm hydroxit
chế hoạt động. Muối nhôm lưu li lâu trong dạ dày phản ứng từ từ vi axit trong dạ dày
để tạo thành nhôm clorua. Nhôm hydroxit thể ức chế hoạt động của pepsin kích thích tiết
chất nhầy dạ y.
Tác dụng phụ:
- Táo bón
- Nhuyễn xương (bằng cách can thiệp vào sự hấp thụ PO
4
3
)
- Giảm hấp thu một số loại thuốc (dụ: tetracycline và các kháng sinh khác)
Lưu ý: Bởi vì một số thuốc kháng axit có tác dụng gây táo bón và mt số thuốc khác có tác
dụng nhuận tràng, hỗn hợp các muiy được kết hợp trong các chế phm không kê đơn
đơn để loại bỏ và do đó tránh được những tác dụng không mong muốn này.
Thuốc kháng axit toàn thân
Natri Bicacbonat
Phản ứng phụ. Natri bicacbonat (NaHCO
3
) là một chất hòa tan cao, nhanh chóng trung hòa
axit, tạo ra nhiều CO
2
gây ra chứng hơi. Chướng bụng nặng do khí CO
2
thể nguy hiểm
nếu bị loét dạ dày có thể thủng.
Câu hỏi 4: Cho biết sở phối hợp các hoạt chất CaCO
3
; Al(OH)
3
; Mg(OH)
2
Câu hỏi 5: Tại sao NaHCO
3
chỉ nên sử dụng trong n đau dạ dày cấp không nên sử dụng
để điều trị lâu dài viêm loét dạ y.
27.3 Chất kháng thụ thể histamine (H
2
): Cimetidine, Ranitidine, Famotidine Nizatidine.
Cơ chế hoạt động. Các chất đối kháng thụ thể H
2
hoạt động đặc biệt để ngăn chặn cạnh tranh
các thụ thể H
2
histamine của tế bào thành ( Hình 27.1). Chúng ức chế cả biểu tếo đáy
sự kích thích tiết axit dạ dày.
Chỉ định: Phòng điều tr lt dạ dày, tràng.
- Phòng điều trị chứngng, ăn khó tiêu do tăng acid dạ dày.
- Điều trị hội chứng Zollinger-Ellison; bệnh tăng tiết acid.
Hội chứng Zollinger Ellison một tình trạng do u tuyến tụy tiết gastrin dẫn đến nhiều vết loét
trong dạ dày và tá tràng. Những vết loét này thường kháng thuốc và đi kèm với tiêu chảy và
tăng tiết mỡ (cũng như tất cả các triệu chứng viêm loét dạ dày tá tràng thông thường, ví dụ như
nóng rát khó chịu ở bụng, đau tim, buồn nôn và nôn, và sụt cân).
- Điều trị bệnh hi lưu dạy, thực quản.
Câu hỏi 6: Hãy so sánh sự khác biệt về thời gian của famotidine cimetidine giải thích.
27.4 Chất bảo vệ niêm mạc
Sucralfate được cho là có tác dụng đẩy nhanh quá trình chữa lành vết loét tá tràng bằng cách
hình thành một hàng rào bảo vệ trên nền vết loét. tạo thành một phức hợp dính vào vết loét
với dịch tiết protein tại chỗ loét. Nó cũng được cho là có thể bảo vệ vết loét khỏi
pepsin. Sucralfate không được hấp thu và không ức chế tiết axit hoặc trung hòa axit.
Sucralfat chứa nhiều cặn nhôm hydroxit. Khi sucralfate được tác động bởi axit dạ dày, sẽ trải
qua liên kết ngang và tạo thành một hỗn hợp sệt có thể dính vào chỗ khuyết niêm mạc và lộ ra
các lớp sâu hơn. Lớp phủ này của vết loét bảo vệ nó khỏi axit và pepsin, giúp vết loét mau lành
hơn.
Bismuth Subsalicylate
Bismuth subsalicylate (C
7
H
5
BiO
4
) được tìm thấy trong các chế phẩm không đơn như Pepto-
Bismol ™, là huyền phù của bitmut hóa trị ba và salicylate trong đất sét magie nhôm silicat.
chế:
Chỉ định: Loét dạ dày
Tác dụng phụ. thể bị táo bón.
Misoprostol: Misoprostol một dẫn xuất của prostaglandin, tác dụng thúc đẩy quá trình tiết
chất nhầy bảo vệ khi các tế bào biu mô trong dạ dày ức chế tiết acid dịch vị cho các tế bào
thành dạ dày
Sử dụng: nóng, Bệnh tiêu chảy, được xử dụng kết hợp trong các phác đồ Helicobacter
pylori
Câu hỏi 7: nên phối hợp antacid với các thuốc bao vết loét để điều trị loét dạ dày hay
không?
Câu hỏi 8: Nm thuốc bao vết loét (sulcrafat) Cần uống thuốc vào lúc trước khi ăn 1 gi
lúc đi ngủ
. Giải thích lý do
| 1/7

Preview text:

MỘT SỐ NHÓM THUỐC ĐIỀU TRỊ VIÊM LOÉT DẠ DÀY TRÀNG
1. Chất ức chế bơm proton: Omeprazole, Esomeprazole, Lansoprazole, Pantoprazole Rabeprazole
Quá trình sản xuất acid: Axit dạ dày được tiết ra từ tế bào thành khi được kích thích bởi dây
thần kinh phế vị, histamine và gastrin.Dưới sự kích thích của hormone gastrin Tế bào ECL tổng
hợp và tiết ra histamine để đáp ứng. Bản thân Gastrin cũng được tiết ra bởi các tế bào trong biểu
mô của dạ dày, nhưng đi đến các tế bào ECL qua máu. Histamine và gastrin là những chất điều
hòa kích thích cho giai đoạn đầu tiên của quá trình tiết axit từ tế bào thành. Trong tế bào thành
dạ dày CO2 và H2O phản ứng bên, bởi enzym anhydrase cacbonic, để tạo thành bicacbonat
(HCO3 -) và H+. Sau đó H+ được bơm vào lòng dạ dày nhờ H+ -K+ -ATPase. Cl- cũng được tiết ra
từ tế bào thành vào lòng ống bằng cách khuếch tán thụ động. H+, Cl - và nước kết hợp trong
lòng ống để tạo thành dung dịch axit clohydric (HCl).
Nhóm thuốc được sử dụng trong trường hợp hợp Loét dạ dày và trào ngược dạ dày thực quản (GERD)
chế hoạt động. Thuốc ức chế bơm proton ức chế bơm proton (H + -K + –ATPase) của tế bào
thành trong dạ dày, do đó ức chế bài tiết axit dạ dày (HCl) vào lòng dạ dày. Thuốc ức chế bơm
proton ngăn chặn bơm H + -K + -ATPase trên tế bào thành dạ dày. Thuốc đối kháng thụ
thể H2 hoạt động để ngăn chặn các thụ thể histamine trên tế bào thành. Cả Omeprazole và
ranitidine cuối cùng đều làm giảm sản xuất axit dạ dày. (ACh, acetylcholine; ECL là một loại tế
bào nội tiết thần kinh đặc biệt trong niêm mạc dạ dày bên dưới biểu mô. Chúng phổ biến nhất ở
vùng tiết axit của dạ dày)
Câu hỏi 2: Omeprazole tuy có thời gian bán thải ngắn (khoảng 40 phút), nhưng tác dụng ức chế
bài tiết acid lại kéo dài nên có thể dùng mỗi ngày chỉ 1 lần.
Câu hỏi 3: Dưới đây là cơ chế phân tử của omeprazole
3.1 : Nên uống omeprazole trước bữa ăn hay sau bữa ăn ?
3.2 : Esomeprazol là đồng phân S của omeprazol được Astra Zeneca đưa ra thị trường năm 2001
với giá cao hơn omeprazol 6 lần. Dựa vào cơ chế tác dụng hãy cho biết esomeprazol có thực sự
tốt hơn omeprazol hay không?
3.3 : Vì sao omeprazole nên bào chế dạng viên bao ???
2. Thuốc kháng axit dạ dày: antaxit (Mg(OH)2,Al(OH)3) ; NaHCO3, CaCO3
- Thuốc kháng acid không toàn thân những hợp chất không được hấp thu vào hệ tuần
hoàn. Nhóm anion của chúng trung hòa các ion H+ trong axit dịch vị và giải phóng cation sau đó
của chúng kết hợp với HCO3 - từ tuyến tụy để tạo thành hợp chất không tan được bài tiết qua
phân. Do đó các tác nhân này không tạo ra nhiễm kiềm chuyển hóa.
- Thuốc kháng acid toàn thân: được hấp thu vào hệ tuần hoàn. Chúng có một nhóm cation
không tạo hợp chất bazơ không tan với HCO3 - .Do đó, HCO 3 - có thể được tái hấp thụ dẫn đến
nguy cơ nhiễm kiềm chuyển hóa.
chế hoạt động. Thuốc kháng axit dạ dày trung hòa một phần axit dịch vị và ức chế hoạt
động của pepsin (một enzym phân giải protein) cả trực tiếp và bằng cách tăng pH, do đó bảo vệ
niêm mạc dạ dày. Các tác nhân này phải được thực hiện thường xuyên để duy trì độ pH tăng lên trong dạ dày.
Nhóm thuốc này được dử dụng: Loét dạ dày; Axit khó tiêu; Hyperchlorhydria (HCl dư thừa trong dạ dày)
Canxi cacbonat: tác dụng phụ
- Muối Ca2+ có vị phấn khó chịu, kết tủa trong đường tiêu hóa gây táo bón. Sự trung hòa nhanh
chóng của axit dịch vị cũng có thể gây ra chứng ợ hơi (dạng khí CO2).
- Tăng calci huyết có thể xảy ra khi sử dụng mãn tính nếu uống một lượng lớn sữa và các sản
phẩm từ sữa (“hội chứng kiềm sữa”).
- Có thể gây tiết axit trở lại. Magie Hydroxit Các tác dụng
- Muối Mg2+ vừa đóng vai trò là thuốc kháng axit vừa là chất nhuận tràng.
- Tác dụng nhuận tràng bị giảm bớt khi dùng đồng thời với canxi cacbonat hoặc nhôm hydroxit;
cả hai đều có xu hướng sinh ra táo bón.
Tác dụng phụ. Một số hấp thu và giữ lại Mg2+ (nếu chức năng thận bị suy giảm) có thể tạo ra
độc tính về thần kinh hoặc tim mạch. Nhôm hydroxit
Cơ chế hoạt động. Muối nhôm lưu lại lâu trong dạ dày và phản ứng từ từ với axit trong dạ dày
để tạo thành nhôm clorua. Nhôm hydroxit có thể ức chế hoạt động của pepsin và kích thích tiết chất nhầy dạ dày. Tác dụng phụ: - Táo bón
- Nhuyễn xương (bằng cách can thiệp vào sự hấp thụ PO 3– 4 )
- Giảm hấp thu một số loại thuốc (ví dụ: tetracycline và các kháng sinh khác)
Lưu ý: Bởi vì một số thuốc kháng axit có tác dụng gây táo bón và một số thuốc khác có tác
dụng nhuận tràng, hỗn hợp các muối này được kết hợp trong các chế phẩm không kê đơn và kê
đơn để loại bỏ và do đó tránh được những tác dụng không mong muốn này.
Thuốc kháng axit toàn thân Natri Bicacbonat
Phản ứng phụ. Natri bicacbonat (NaHCO3) là một chất hòa tan cao, nhanh chóng trung hòa
axit, tạo ra nhiều CO2 và gây ra chứng ợ hơi. Chướng bụng nặng do khí CO2 có thể nguy hiểm
nếu bị loét dạ dày có thể thủng.
Câu hỏi 4: Cho biết cơ sở phối hợp các hoạt chất CaCO3; Al(OH)3; Mg(OH)2
Câu hỏi 5: Tại sao NaHCO3 chỉ nên sử dụng trong cơn đau dạ dày cấp mà không nên sử dụng
để điều trị lâu dài viêm loét dạ dày.
27.3 Chất kháng thụ thể histamine (H2): Cimetidine, Ranitidine, Famotidine và Nizatidine.
Cơ chế hoạt động. Các chất đối kháng thụ thể H2 hoạt động đặc biệt để ngăn chặn cạnh tranh
các thụ thể H2 histamine của tế bào thành ( Hình 27.1). Chúng ức chế cả biểu mô tế bào đáy và
sự kích thích tiết axit dạ dày.
Chỉ định: Phòng và điều trị loét dạ dày, tá tràng.
- Phòng và điều trị chứng ợ nóng, ăn khó tiêu do tăng acid dạ dày.
- Điều trị hội chứng Zollinger-Ellison; bệnh tăng tiết acid.
Hội chứng Zollinger – Ellison là một tình trạng do u tuyến tụy tiết gastrin dẫn đến nhiều vết loét
trong dạ dày và tá tràng. Những vết loét này thường kháng thuốc và đi kèm với tiêu chảy và
tăng tiết mỡ (cũng như tất cả các triệu chứng viêm loét dạ dày tá tràng thông thường, ví dụ như
nóng rát khó chịu ở bụng, đau tim, buồn nôn và nôn, và sụt cân).
- Điều trị bệnh hồi lưu dạ dày, thực quản.
Câu hỏi 6: Hãy so sánh sự khác biệt về thời gian của famotidine và cimetidine và giải thích.
27.4 Chất bảo vệ niêm mạc
Sucralfate được cho là có tác dụng đẩy nhanh quá trình chữa lành vết loét tá tràng bằng cách
hình thành một hàng rào bảo vệ trên nền vết loét. Nó tạo thành một phức hợp dính vào vết loét
với dịch tiết protein tại chỗ loét. Nó cũng được cho là có thể bảo vệ vết loét khỏi
pepsin. Sucralfate không được hấp thu và không ức chế tiết axit hoặc trung hòa axit.
Sucralfat chứa nhiều cặn nhôm hydroxit. Khi sucralfate được tác động bởi axit dạ dày, nó sẽ trải
qua liên kết ngang và tạo thành một hỗn hợp sệt có thể dính vào chỗ khuyết niêm mạc và lộ ra
các lớp sâu hơn. Lớp phủ này của vết loét bảo vệ nó khỏi axit và pepsin, giúp vết loét mau lành hơn. Bismuth Subsalicylate
Bismuth subsalicylate (C7H5BiO4 ) được tìm thấy trong các chế phẩm không kê đơn như Pepto-
Bismol ™, là huyền phù của bitmut hóa trị ba và salicylate trong đất sét magie nhôm silicat. Cơ chế:
Chỉ định: Loét dạ dày
Tác dụng phụ. Có thể bị táo bón.
Misoprostol: Misoprostol là một dẫn xuất của prostaglandin, có tác dụng thúc đẩy quá trình tiết
chất nhầy bảo vệ khỏi các tế bào biểu mô trong dạ dày và ức chế tiết acid dịch vị cho các tế bào thành dạ dày
Sử dụng: Ợ nóng, Bệnh tiêu chảy, Nó được xử dụng kết hợp trong các phác đồ Helicobacter pylori
Câu hỏi 7: Có nên phối hợp antacid với các thuốc bao vết loét để điều trị loét dạ dày hay không?
Câu hỏi 8: Nhóm thuốc bao vết loét (sulcrafat) Cần uống thuốc vào lúc trước khi ăn 1 giờ và lúc đi ngủ . Giải thích lý do