
















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45469857 CHỦ ĐỀ
CÁC PHƯƠNG THỨC VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA TRONG NGOẠI THƯƠNG
I/ Khái niệm của phương thức vận chuyển hàng hóa trong ngoại thương
- Phương thức vận chuyển hay còn được biết với tên gọi khác là hình thức vận chuyển.
Đây là tập hợp các phương thức, loại hình giao thông tương ứng với đặc trưng vật lý
và cơ học của hành trình.
- Thông thường, hình thức vận chuyển phải đi kèm với phương tiện vận chuyển tương
ứng để có thể vận chuyển hàng hóa đến địa điểm nhận theo đúng yêu cầu. Có thể nói,
phương tiện vận chuyển là công cụ, thiết bị hỗ trợ cho hình thức vận chuyển. Do đó,
cả hai yếu tố này có sự bổ sung cho nhau để tạo nên mô hình vận tải phục vụ cho nhu
cầu vận chuyển hàng hóa của mọi người trong xã hội.
- Hiện nay, có 4 phương thức vận chuyển hàng hóa phổ biến được áp dụng là vận tải
đường bộ, vận tải đường biển, vận tải đường sắt, vận tải đường hàng không
II/ Các phương thức vận chuyển hàng hóa ngoại thương hiện nay
1. Phương thức vận chuyển đường biển
- Do đặc điểm 2/3 diện tích bề mặt trái đất là biển và phương tiện vận chuyển bằng
đường biển rất thích hợp cho việc vận chuyển hàng hóa có khối lượng lớn và cự ly
dài nên vận tải đường biển là một trong những phương thức vận tải ra đời sớm nhất
và đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế thương mại đối với xã hội - Ưu
và nhươc điểm của vận chuyển bằng đường biển: + Ưu điểm:
• Năng lực chuyên chở của tàu biển là không hạn chế.
• Trên cùng một tuyến đường có thể cùng lúc hoạt động hai chiều cho nhiều chuyến tàu.
• Các tuyến đường biển đều là đường giao thông tự nhiên trừ các kênh đào và các cảng nhân tạo. + Nhược điểm:
• Vận tải bằng đường biển còn phụ thuộc vào khí hậu, thủy văn, thời tiết...
• Tai nạn từ đường biển thường gây tổn thất lớn, thậm chí có thể là tổn thấttoàn
bộ con tàu và tài sản trên tàu.
- Cơ sở vật chất kỉ thuật của vận chuyển đường biển:
+ Để phương thức vận chuyển biển hoạt động được, cần có những cơ sở vật chất kỷ thuật sau: • Tàu buôn • Cảng biển, kho bãi
• Tuyến đường hàng hải
• Dịch vụ sửa chữa tàu biển
• Dịch vụ cung ứng tàu biển lOMoAR cPSD| 45469857
Những cơ sở vật chất kỹ thuật trên đây hoạt với tư cách đọc lập nhưng chúng lại có mối
liên hệ hết sức hữu cơ mật thiết với nhau.
Các phương thức thuê tàu
- Trong vận tải biển thường có hai hình thức tàu chủ yếu là hình thức kinh doanh tàu
chạy rông ( tramp) và kinh doanh tàu chợ ( liner) :
Tàu chạy rông là tàu chạy không định kỳ ( iregular), chủ yếu chuyên chở hàng
khô, có khối lượng lớn hoặc hàng lỏng, trên cơ sở hợp đông thuê tàu. Đặc biệt
tàu chạy rông không có lịch trình trước, không theo tuyến nhất định, sẳn sàng
phục vụ khi cần thiết.
Tàu chợ hay tàu định kì ( liner or regular) là tàu kinh doanh thường xuyên trên
một tuyến đường nhất định theo một lịch trình quy định trước
- Xuất phát từ những hình thức kinh doanh tàu như trên mà có 3 phương thức thuê tàuchủ
yếu trong ngoại thương: + Phương thức thuê tàu chợ
+ Phương thức thuê tàu chuyến
+ Phương thức thuê tàu định
hạn a, Phương thức thuê tàu chợ Khái niệm:
Thuê tàu chợ còn gọi là lưu cước tàu chợ (booking shipping space), là phương thức
thuê tàu, trong đó người chủ hàng hoặc trực tiếp hoặc thông qua môi giới yêu cầu chủ
tàu hoặc người chuyên chở giành cho mình thuê một phần chiếc tàu để chở lô hàng
xuất nhập khẩu từ cảng này đến cảng khác. Đặc điểm:
- Khối lượng hàng hóa chuyên chở bằng tàu chợ không lớn, thường là mặt hàng khô
hoặc có bao bì, container.
- Tuyến đường, thời gian, cước phí tàu chợ được biết trước.
- Sự điều chỉnh mối quan hệ giữa người thuê tàu và người cho thuê tàu là các điều
khoản được in ở mặt sau của vận đơn do chủ tàu phát hành.
Ưu nhược điểm của phương pháp thuê tàu chợ: a. Ưu điểm:
- Vì tàu chợ chạy theo một luồng nhất định, có lịch trình định trước, nên người thuê
tàu chợ có thể dự kiến được thời gian gửi hàng.
- Số lượng hàng gửi không bị hạn chế.
- Cước phí tàu chợ đã được định sẵn và ít khi thay đổi, nên người thuê tàu chợ có
cơ sở để dự tính giá hàng chào bán.
- Thủ tục thuê tàu chợ dễ đàng, nhanh chóng. Nhược điểm:
- Giá cước tàu chợ thường đắt hơn giá cước tàu chuyến vì bao gồm cả cước phí bốc
dở hàng và cước phí khống.
- Người thuê tàu chợ không được tự do thỏa thuận các điều kiện chuyên chở mà phải
chấp nhận các điều kiện đã có sẵn trong vận đơn của chủ tàu. lOMoAR cPSD| 45469857
- Người thuê tàu chợ không linh hoạt nếu cảng xếp hoặc cảng dở hàng nằm ngoài
hành trình quy định của tàu.
Các trường hợp áp dụng thuê tàu chợ:
• Khối lượng hàng hóa chuyên chở không lớn.
• Mặt hàng chủ yếu là hàng khô và hàng có bao bì hoặc hàng hóa được chuyên chở trong container.
• Tuyến đường vận chuyển hàng hóa trùng với tuyến đường tàu chạy đã được quy định trước.
Cách thức thuê tàu chợ:
Bước 1: Tập trung hàng cho đủ số lượng quy định.
Bước 2: Nghiên cứu lịch trình tàu chạy. Lịch này thường được đăng trên các báo
kinh tế và báo “Sài Gòn giải phóng”. Từ đó, chọn hãng tàu có uy tín và cước phí
hạ. Hiện nay, giữa các hãng tàu có sự cạnh tranh lớn nên người thuê tàu được hưởng
một khoản hoa hồng nhất định.
Bước 3: Chủ tàu lập bảng kê khai hàng (Cargo list) và ủy thác cho công ty đại lý
vận tải giúp giữ chỗ trên tàu (booking ship’s space). Chủ hàng ký đơn xin lưu khoan
(booking note) với hãng đại lý sau khi hãng tàu đồng ý nhận chuyên chở, đồng thời
đón cước phí vận chuyển. Bước 4: Tập kết hàng đẻ giao cho tàu:
Nếu hàng là container thì làm thủ tục mượn container để chất xếp hàng, sau đó giao
container cho bãi hoặc trạm container.
Bước 5: Lấy Bill of Lading.
Bước 6: Thông báo cho người mua về kết quả giao hàng cho tàu.
Hợp đồng thuê tàu chợ:
Hợp đồng chuyên chở tàu chợ chính là vận đơn đường biển (Bill of Lading – viết tắt là B/L).
Sau đây là nội dung chính của B/L.
Một vận đơn sẽ gồm hai phần, phần thứ nhất là mặt trước của vận đơn sẽ có các
mục mà người gửi hàng tự khai, mặt sau của B/L là các điều khoản điều chỉnh quan
hệ giữa người chuyên chở và người thuê tàu. Hiện nay, các mẫu B/L của các hãng tàu
không giống nhau, tuy nhiên các điều khoản ở mặt sau của vận đơn cần tuân theo bộ
luật “Visby Rules” là tổng hợp của “Công Ước Brusels 1924” và “Nghị định thư 1968”
Sau đây là một số chi tiết liên quan đến tàu và hàng thể hiện ở mặt trước của
B/L (kết hợp xem với mẫu vận đơn ở trang sau) (1) Tên, địa chỉ của hãng tàu, đại lý tàu biển. (2)
Shipper: Tên, địa chỉ của người gửi hàng. (3)
Consignee: Tên, địa chỉ của người nhận hàng hoặc theo lệnh. (4)
Notify party: Tên, địa chỉ của người được thông báo. (5) Vessel: Tên tàu. (6)
Port of loading: Tên cảng xếp hàng. (7)
Port of discharge: Tên cảng dỡ hàng. (8)
Final destination: Tên cảng dỡ cuối cùng (khi hàng có chuyển tải). (9)
Mark and Number: Ký mã hiệu ghi trên bao bì (nếu có). lOMoAR cPSD| 45469857 (10)
Number of Container of Packages: Số lượng container/ Số lượng kiện. (11)
Kind of Packages, Description of Goods: Hình thức đóng gói, mô tả hànghóa. (12)
Gross Weight: Trọng lượng cả bì (MT hoặc Kg). (13)
Measurement: Thể tích lô hàng (m3) (14)
Freight and Charges: Cước phí và phụ phí. (15)
Place of Issue, Date: Địa điểm, ngày tháng phát hành vận đơn. (16)
Number of Original B(s)/L: Số lượng vận đơn gốc phát hành. (17)
B/L No: Số hiệu vận đơn.
For the master (or Agent only): Chữ ký của thuyền trưởng hoặc dại lý của người chuyên chở.
Mặt sau của B/L gồm các nội dung như sau:
Trách nhiệm và nghĩa vụ của người chuyên chở:
Điều 3 “Công ước Brusels 1924” quy định 3 trách nhiệm như sau:
Trước khi và bắt đầu hành trình, người chuyên chở phải có sự cần mẫn hợp lý để tàu
có đủ khả năng đi biển, tức là tàu phải bền chắc để chịu được sóng gió bình thường
như các tàu khác; tàu phải được trang bị, cung ứng đầy đủ về các mặt, tàu phải được
tu sửa tốt, các hầm phải đảm bảo việc chứa hàng, nhận hàng chuyên chở, bảo quản hàng hóa.
Người chuyên chở phải tiến hành một cách thích hợp và cẩn thận việc xếp hàng, sắp
đặt hàng, vận chuyển, bảo quản và dỡ hàng – trách nhiệm này gọi là trách nhiệm
thương mại của người chuyên chở. Nó được bắt đầu từ khi cần cẩu móc vào hàng ở
cảng xếp hàng đến khi cần cẩu rời khỏi hàng ở cảng dỡ hàng.
Khi đã nhận xong hàng hóa, người chuyên chở, thuyền trưởng hay đại lý của họ phải
cấp cho người gởi hàng (theo yêu cầu của họ) một bộ vận đơn (full set of B/L), thông
thường gồm ba bản chính và một số bản phụ tùy ý.
Miễn trách nhiệm của người chuyên chở (Immunity Liability clause):
Điều 4 “Công ước Brusels 1924” quy định 17 trường hợp và nguyên nhân làm căn cứ
miễn trách nhiệm cho người chuyên chở đối với mất mát, hư hỏng của hàng hóa do
những nguyên nhân khác nhau.
Thông báo tổn thất (notice of loss clause):
Muốn được người chuyên chở bồi thường tổn thất, người nhận hàng phải thực hiện
đúng thông báo về tổn thất. Điều 3 khoản 6 “Công ước Brusels 1924” quy định: Khi
tổn thất của hàng hóa thấy rõ, người nhận hàng phải gửi thông báo về tổn thât bằng
văn bản cho người chuyên chở hay đại lý của họ trước hay trong khi giao hàng. Đó
thường là văn bản đổ vỡ (COR – cargo outturn report) do người nhận hàng cùng cảng
lập. Nếu thuyền trưởng không đồng ý, thì người nhận hàng phải mời giám định lập
biên bản ngay và trong khi nhận hàng.
Nếu tổn thất bề ngoài khó nhìn, thì giấy thông báo tổn thất phải nộp cho người chuyên
chở trong vòng ba ngày kể từ ngày giao hàng. Giấy đó được thành lập dưới hình thức lOMoAR cPSD| 45469857
một thư dự kháng (letter of reservation). Tổn thất do hàng giao thiếu, muốn khiếu nại
phải có một biên bản kế toán giao nhận hàng với tàu (report on receipt of cargo)
Thời gian hiệu lực tố tụng là một năm kể từ ngày giao hàng. “Nghị định thư 1968” sửa
đổi: thời gian hiệu lực có thể kéo dài thêm bằng cách thoả thuận giữa các bên sau khi
sảy ra sự việc là nguyên nhân khiếu nại.
Ngoài ra, trong B/L còn có điều khoản về thể thức tố tụng, quy định các tranh chấp sẽ
được giải quyết tại cơ quan trọng tài hàng hải và theo luật ở nước chủ tàu.
Cách gởi hàng XNK được chuyên chở bằng container:
Trong phương thức thuê tàu chợ, có hai cách gởi hàng chuyên chở bằng container:
Cách 1: Gởi trọn container (Full container load – viết tắt là FCL), có những đặc điểm như sau:
• Hàng hóa có khối lượng đồng nhất đủ chứa trong một hay nhiều container, nên
người gởi hàng thuê trọn một hay nhiều container để gởi hàng.
• Trách nhiệm của người gởi hàng được chuyên chở bằng container:
- Đóng hàng vào container tại bãi container (CY), hoặc mượn container về kho riêng
để đóng hàng. Người gởi hàng phải thực hiện cả công việc chèn lót trong container (xem phụ lục 1).
- Chịu chi phí vận chuyển hàng hóa hoặc container để giao cho bãi container.
- Đánh ký mã hiệu hàng và dấu hiệu chuyên chở.
- Làm thủ tục kiểm hóa Hải quan trước khi niêm phong kẹp chì container.
- Nhận vận đơn đường biển (B/L).
Cách 2: Gởi hàng lẻ (Less than a container load – viết tắt là LCL), có những đặc điểm:
• Hàng hóa không đủ để xếp đầy trọn một container, nên người gởi hàng phải
thực hiện việc gởi hàng lẻ.
• Công việc của người kinh doanh chuyên chở hàng lẻ còn gọi là người gomhàng
(Consolidator) là: tập hợp những lô hàng lẻ của nhiều chủ hàng; tiến hành sắp
xếp, phân loại, kết hợp các lô hàng lẻ để đóng vào container; niêm phong kẹo
chì theo quy chế xuất khẩu và thủ tục Hải quan; bốc container từ bãi chứa của
cảng xuống tàu để gửi đi; dỡ container lên bãi chứa tại cảng đích và giao hàng cho người nhận.
• Trách nhiệm của người gởi hàng bao gồm:
- Vận chuyển hàng từ kho hay từ nơi chứa hàng của mình trong nội địa đến giao cho
người gom hàng tại trạm hàng lẻ (CFS) của cảng gởi và phải chịu chi phí vận chuyển này.
- Chuyển giao cho người gom hàng những chứng từ cần thiết liên quan đến thương
mại, vận tải và quy chế thủ tục xuất khẩu. - Nhận vận đơn và trả cước hàng lẻ.
b. Phương thức thuê tàu chuyến Khái niệm : lOMoAR cPSD| 45469857
- Việc thuê tàu chuyến( Voyage charter) là việc người chủ tàu( ship ower) cho người
chủ hàng thuê toàn bộ tàu để chở khối lượng hàng hóa nhất định giữa hai hay nhiều
cảng khác nhau và được trả tiền cước thuê tàu do hai bên thỏa thuận.
- Mối tương quan pháp lý giữa người cho thuê tàu ( Charter ) và người thuê tàu
(Charterer) được quy định trong hợp đồng thuê tàu chuyến .
Ưu và nhược điểm của phương thức thuê tàu chuyến : Ưu điểm:
- Giá cước thuê tàu chuyến rẻ hơn thuê tàu chợ .
- Người thuê tàu không bị ràng buộc bởi các điều kiện quy định sẵng trong B/L mà
được tự do thương lượng và thỏa thuận trong hợp đồng.
- Tàu có thể đi thẳng từ cảng xếp hàng đến cảng dở hàng ,nên được chuyên chở tương đối nhanh.
- Tàu có thể xếp dở hàng ở bất kì cảng nào cho nên người thuê tàu chuyến có thể
thay đổi cảng xếp dở. Nhược điểm:
- Giá cước thường hay biến động theo tình hình vận chuyển quốc tế.
- Nghiệp vụ thuê tàu phức tạp đòi hỏi người thuê tàu phải giỏi luật lệ buônbán ,vận
tải,nắm giữ giá cước trên thị trường thuê tàu thế giới thường hay biến động theo luật cung cầu.
- Trong thực tế,người ta thường thuê tàu chuyến chở hàng hóa rời,có khối lượnglớn
như than,quặng,ngũ cốc ....hoặc hàng có đủ số lượng cho trọng tải của tàu.
Đặc điểm của phương thức thuê tàu chuyến :
- Thuê tàu chuyến một (single vovage) là hình thức thuê tàu chuyến ,trong đó hợp đồng
thuê tàu sẽ hết hiệu lực khi tàu cập bến khi hoàn thành việc dở hàng tại cảng đến.
- Thuê chuyến liên tục (consecutive vovage) là việc thuê tàu chuyến ,trong đó hợp đồng
thực hiện việc thuê tàu nhiều chuyến cho một lượt đi hoặc cả hai chiều đi về. Đặc điểm:
- Hàng hóa chuyên chở thường đầy tàu,mặt hàng thường là than đá,ngũ cốc.
- Hai bên thuê và cho thuê tàu phải thông qua môi giới để tiến hành đàm phán mới kí kết hợp đồng.
- Sử dụng vận đơn theo hợp đòng thuê tàu chuyến Cách thức thuê tàu chuyến
Thuê tàu chuyến phức tạp hơn công việc thuê tàu chợ đòi hỏi người thuê tàu phải am hiểu
tuyến, luồng vận tải, am hiểu đặc điểm kinh doanh của từng hãng tàu, am hiểu về giá cước phí.
- Những công việc chính cần thực hiện khi thuê tàu chuyến là:
Chủ hàng ( Người thuê tàu) xác định loại hình tàu để thuê phục vụ cho kinh doanh như:
• Thuê một chuyến (Single voyage)
• Thuê khứ hồi (Round voyage)
• Thuê nhiều chuyến liên tục (Consecutive voyage)
• Thuê bao cả tàu trong một thời gian (Lumpsum) lOMoAR cPSD| 45469857
Người thuê tàu (Charterer) uỷ thác cho công ty giao nhận hoặc trực tiếp đứng ra đàm
phán ký hợp đồng thuê tàu (Voyage charter party) với hãng tàu (Charter).
Tập kết hàng để giao lên tàu (khi xuất khẩu theo điều kiện nhóm C,D) lấy “Mate’s
receipt” để sau đó sẽ đổi lấy “B/L clean on board”.
Chú ý: Nếu thuê tàu để chỉ định chuyên chở trong trường hợp mua hàng theo điều kiện
FOB, thì người thuê phải kịp thời thông báo cho nhà xuất khẩu các thông tin về ngày giờ con
tàu sẽ vào lấy hàng để người xuất khẩu chuẩn bị hàng tập kết lên tàu. Trong trường hợp này,
người lấy B/L không phải là người thuê tàu mà là người xuất khẩu.
Thanh toán tiền cho tàu bao gồm cước phí, tiền bốc dỡ, tiền thưởng phạt tàu.
Hợp đồng thuê tàu chuyến:
- Khái niệm: Hợp đồng thuê tàu chuyến là một loại hợp đồng kinh tế, trong đó xác định
quan hệ pháp lý cũng như quyền lợi và nghĩa vụ của người thuê tàu và người cho thuê tàu. - Phân loại:
Thông thường có hai loại hợp đồng thuê tàu chuyến.
• Hợp đồng tổng hợp dùng trong thuê tàu chuyến để chuyên chở hàng bách hoá.
• Hợp đồng chuyên dùng trong thuê tàu chuyến để chở một loại hàng hoá nhất định trên một tuyến nhất định.
- Nội dung chính của hợp đồng thuê tàu chuyến (Charter party):
Trên thực tế, hợp đồng thuê tàu chuyến thường được xây dựng theo mẫu “ Gencon 1922” và
“Newvoy 1964” do “ Công hội hàng hải quốc tế và Baltique” biên soạn, bao gồm các nội dung chủ yếu như sau:
Chủ thể của hợp đồng bao gồm chủ tàu, người chuyên chở và người thuê chở phải
được ghi rõ họ tên, địa chỉ.
Điều khoản về con tàu như năm đóng tàu (age), loại động cơ, trọng tải, cấp hạng tàu
(class), vị trí của tàu lúc ký hợp đồng (vessel position). Nếu cần phương tiện bốc dỡ
hàng, thì người thuê chở phải thoả thuận với người chuyên chở và ghi vào điều khoản này.
Điều khoản về thời gian tàu đến cảng bốc hàng quy định, thời gian tàu phải đến cảng
bốc hàng để nhận hàng lên tàu. Điều khoản này thường được xác định căn cứ vào thời
gian giao hàng đã được quy định trong hợp đồng ngoại mà hai bên đã ký kết.
Quy định về khối lượng hàng hoá chuyên chở phải có kèm theo đúng sai. Ví dụ chuyên
chở 10,000 tấn gạo (+/-5%). Ngoài ra, hợp đồng có thể quy định: Nếu người thuê tàu
không giao đủ số lượng hàng theo thoả thuận, sẽ phải chịu trả cước phí khống. Nếu
thuê tàu dưới dạng thuê bao (lumpsum) thì không cần quy định khối lượng hàng
chuyên chở trong hợp đồng vận chuyển.
Quy định cảng xếp ( Port of loading) và cảng dỡ hàng (Port of discharging)
Thời hạn xếp dỡ (Laytime) là khoảng thời gian do hai bên thoả thuận dành cho người
thuê tàu và xếp dỡ hàng. Nếu người thuê hoàn thành công việc xếp dỡ sớm hơn thời
gian quy định, sẽ được thưởng (despatch) và trái lại thì bị phạt (demurrage)
- Khi nói đến thời hạn xếp dỡ hàng, có những khái niệm liên quan cần được hiểu chính xác như: lOMoAR cPSD| 45469857
+Day(s) là ngày dương lịch kéo dài 24 giờ bao gồm đủ các ngày trong tháng trong năm…
+Working day(s) là ngày làm việc của cảng liên quan, không tính các ngày chủ nhật và các
ngày lễ theo quy định của quốc gia đó. Trong mỗi ngày làm việc bao gồm một số giờ lao động
bình thường tuỳ theo tập quán của cảng và của quốc gia, ví dụ “mức xếp hàng lên tàu hay dỡ
hàng khỏi tàu được quy định là 2000 tấn/ngày”, có nghĩa là mỗi ngày làm việc của cảng phải
thực hiện được khối lượng công việc là 2000 tấn hàng hoá, không kể số giờ làm việc phải
nhất thiết là bao nhiêu trong ngày làm việc đó.
+ “Working days of 24 hours” nghĩa là cứ 24 giờ làm việc thì tính là một ngày xếp dỡ (One layday).
+ “Working days of 24 consecutive hours” là một ngày làm việc cả ngày lẫn đêm đủ 24 tiếng đồng hồ.
+ “ Weather working days” tức là ngày lao động bình thường nhưng xác định thêm ngày làm
việc theo thời tiết cho phép. Vì vậy, trong trường hợp những ngày thời tiết xấu không thể thực
hiện việc xếp dỡ hàng bình thường thì các ngày đó không được xem là ngày xếp dỡ hàng trong quy định.
- Thường có hai kiểu quy định về mức bốc dỡ và thời gian xếp dỡ hàng như sau:
-Kiểu 1: Phân chia thời hạn xếp dỡ làm hai giai đoạn: thời hạn xếp hàng và thời hạn dỡ hàng,
ví dụ quy định “ hàng được xếp với mức 2000 tấn/ngày và dỡ với mức 500 tấn/ngày theo
ngày làm việc 8 giờ trong điều kiện thời tiết cho phép, chủ nhật và ngày lễ được nghỉ, nếu có
làm cũng không tính” (Cargo to be loaded at the rate of 2000MTS and discharged at the rate
of 500MTS per weather eight-hour working day, Sundays and holidays excepted both ends even of used-S.H.E.X.E.U)
-Kiểu 2: Gộp thời gian xếp hàng và dỡ hàng làm một để tính, còn gọi là thời hạn xếp dỡ bù
trừ ( Reversible laydays), ví dụ quy định xếp dỡ “ 300MTS per weather working day of 24
consecutive hours, Sundays and holidays excepted unless used-W.W.S.H.X.U.U.” (3000 tấn
xếp dỡ ngày làm việc cả ngày lẫn đêm trong điều kiện thời tiết tốt, chủ nhật và ngày lễ được
nghỉ, nhưng nếu có làm thì tính). Như vậy, nếu xếp dỡ một tàu 15000 tấn hàng thì số ngày
làm việc là (15000/3000) 5 ngày đêm với thời tiết tốt
Điều khoản về chi phí bốc dỡ, san xếp hàng theo một trong các cách sau đây:
- Theo điều kiện miễn bốc (Free in- FI) thì người chuyên chở được miễn chi phí bốc
hàng lên tàu, nhưng phải chịu chi phí san xếp hàng và dỡ hàng ra khỏi tàu.
- Theo điều kiện miễn dỡ (Free out-FO) thì người chuyên chở được miễn chi phí dỡ
hàng ra khỏi tàu, nhưng chịu chi phí bốc hàng lên tàu và chi phí san xếp hàng trong hầm tàu.
- Theo điều kiện miễn bốc và dỡ (Free in and out-FIO) thì người chuyên chở được miễn
chi phí bốc hàng và dỡ hàng, chỉ chịu chi phí san xếp hàng trong hầm tàu.
- Theo điều kiện miên chi phí bốc, dỡ và san xếp hàng [FIOs hoặc FIOt(s là stowed: xếp
hàng, t là trimmed: san hàng)]
Thông thường chi phí bốc dỡ san xếp hàng được ghi ở đằng sau giá cước . lOMoAR cPSD| 45469857
Điều khoản về cước phí bao gồm những thoả thuận về:
- Mức cước (Rate of freight) là số tiền tính cho mỗi đơn vị tính cước.
- Đơn vị tính cước bao gồm tấn phổ thông, mét khối, gallon, bushes…)
- Số lượng hàng hoá tính cước
- Đồng tiền tính cước - Đồng tiền thanh toán
- Phương thức và thời gian thanh toán cước phí như cước trả trước (Freight prepaid) hay
cước phí trả sau (freight to collect) hoặc trả trước một phần, còn trả lại sau.
Trách nhiệm của người vận chuyển được quy định trong hợp đồng thuê tàu chuyến
theo mẫu “Gencon 1922” như sau:
- Cung cấp tàu có đủ khả năng đi biển theo các thông số kỹ thuật trong hợp đồng
- Hướng dẫn, bố trí việc xếp dỡ hàng lên xuống tàu
- Tuyến đường hàng hải phải hợp lý, không giữ tàu ở lâu tại một nơi nào đó nếu không có lí do chính đáng
- Cấp vận đơn cho người gởi hàng
- Chủ tàu được miễn trách trong các trường hợp bất khả kháng, thiên tai,…
c. Phương thức thuê tàu định hạn
Khái niệm : Thêu tàu định hạn là chủ tàu cho người thêu tàu thêu để chuyên chở
hàng hóa hoặc cho thêu lại trong một thời gian nhất định. Đặc điểm
- Người thuê tàu được quyền quản lý và sử dụng con tàu trong 1 thời gian nhất định.
Người thuê tàu phải tìm hàng hóa để chở và có thể phải chở nhiều chuyến trong thời gian thuê.
- Hợp đồng định hạn (Time Charter Party) là văn bản điều chỉnh mối quan hệ giữa chủ tàu và người thuê tàu.
- Hợp đồng thuê tàu định hạn là một hợp đồng thuê tài sản, được ký kết giữa chủ tàu và người thuê tàu.
- Người thuê tàu phải trả tiền thuê cho chủ tàu chứ không phải trả tiền cước (Freight).
Tiền thuê tàu được tính theo ngày hoặc tháng cho toàn bộ con tàu hoặc theo một đơn
vị trọng tải hay dung tích của tàu.
- Chủ tàu không đóng vai trò là người chuyên chở. Khi đi chở thuê theo chuyến thì người
thuê tàu sẽ đóng vai trò là người chuyên chở chứ không phải chủ tàu. Phân loại:
- Thêu tàu hạn định phổ thông là phương thức cho thêu cả con tàu cùng thuyền bộ trong
một thời gian nhất định.
- Thêu tàu hạn định trơn là phương thức cho thêu định hạn riêng con tàu không có thuyền bộ
Là những thuyền viên thuộc định biên của tàu biển, bao gồm thuyền trưởng, các sĩ
quan và các chức danh khác được bố trí làm việc trên tàu biển.
(Theo Điều 50 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015)
Các trường hợp áp dụng thuê tàu định hạn : lOMoAR cPSD| 45469857
Đối với chủ tàu, áp dụng phương thức thuê tàu định hạn trong trường hợp: -
Vận chuyển hàng hoá khó khăn; -
Mục đích của chủ tàu là cho thuê tàu chứ không kinh doanh vận tải; -
Giá cước trên thị trường có xu hướng giảm.
Đối với chủ hàng, áp dụng phương thức thuê tàu định hạn trong các trường hợp như: -
Có nhu cầu chuyên chở lớn và ổn định trong một thời gian tương đối; - Muốn
giảm chi phí so với thuê tàu chuyến: -
Giá cước trên thị trường có xu thế đứng; -
Người thuê tàu phải giỏi trong kinh doanh, nắm vững giá cả trên thị trường vận tải thì mới có hiệu quả.
Ưu – Nhược điểm: Ưu điểm: -
Tính chủ động: Người thuê tàu có quyền sử dụng tàu trong suốt thời gian thuê, giúp
họ tự quyết định và điều hành chuyên chở hàng hóa một cách linh hoạt. -
Tiền thuê tàu rẻ: Tiền thuê tàu thường có giá tương đối thấp, và nếu người thuê kinh
doanh hiệu quả và có nguồn hàng ổn định, hiệu quả kinh doanh có thể rất cao. -
Thu nhập ổn định cho chủ tàu: Chủ tàu được đảm bảo một khoản thu nhập từ tàu trong
suốt thời gian thuê mà không phải lo lắng về việc tìm kiếm khách hàng. Trong trường
hợp thị trường thuê tàu gặp khó khăn hoặc khan hiếm hàng chở, chủ tàu vẫn có lợi thế
trong việc cung cấp dịch vụ cho người thuê. Nhược điểm: -
Chi phí biến động: Người thuê tàu phải chịu các chi phí không cố định như nhiên liệu,
nước, xếp dỡ,... và giá nhiên liệu thường biến động không ổn định. -
Phức tạp trong quản lý: Quản lý khai thác tàu đòi hỏi sự tập trung và phức tạp, và
người thuê phải chịu trách nhiệm đối với mọi khía cạnh của việc vận hành tàu. -
Rủi ro do thị trường: Nếu thị trường gặp khó khăn hoặc không có đủ hàng chở, người
thuê tàu có thể gặp khó khăn trong việc thu lời và duy trì hoạt động kinh doanh tàu.
Cách thức thuê tàu định hạn
Thuê tàu định hạn có nhiều cách thức khác nhau. Phụ thuộc vào nhu cầu của người thuê. Cần
hiểu rõ các hình thức để lựa chọn chính xác. Thông thường sẽ có các mức thuê tàu định hạn như sau:
Cách thức thứ nhất: Thuê toàn bộ tàu. Với hình thức này, người thuê sẽ thuê toàn bộ tàu
bao gồm cả thuyền bộ. Hình thức này sẽ có 2 cách thuê đó là:
Thuê theo thời hạn (gọi là Period Time Charter): Thuê trong thời gian nhất định. Tùy
nhu cầu có thể là 3 tháng, 6 tháng, 1 năm hay 2 năm…
Thuê định hạn chuyến (Trip Time Charter): Chỉ một chuyến.
Cách thức thuê tàu thứ hai là thuê tàu định hạn trơn (Bareboat Charter) Có nghĩa là chỉ
thuê tàu mà không thuê thuyền bộ.
Hợp đồng thuê tàu định hạn
Hợp đồng thuê tàu định hạn chính là hợp đồng thuê tàu, là sự thỏa thuận giữa chủ tàu và người
thuê tàu, chủ tàu sẽ chuyển quyền sử dụng tàu cho người thuê tàu trong một thời gian nhất lOMoAR cPSD| 45469857
định, người thuê tàu sử dụng tàu theo mục đích các bên đã thỏa thuận và có nghĩa vụ trả tiền
thuê cho chủ tàu theo thỏa thuận. Đối tượng của hợp đồng này đó chính là một tàu cụ thể và thuyền bộ.
Hợp đồng này được thể hiện bằng văn bản và phải có các nội dung cơ ban sau:
Tên chủ tàu, tên người thuê tàu.
Tên, quốc tịch, cấp tàu; trọng tải, công suất máy, dung tích, tốc độ và mức tiêu thụ nhiên liệu của tàu.
Vùng hoạt động của tàu, mục đích sử dụng, thời hạn hợp đồng. Thời gian và cảng
giao tàu lúc bắt đầu thuê và lúc kết thúc hợp đồng Tiền thuê tàu, phương thức thanh toán.
Mẫu hợp đồng thuê tàu định hạn ( giáo trình trang 413 )
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TPHCM, Ngày…tháng…năm 2021
HỢP ĐỒNG THUÊ TÀU ĐỊNH HẠN Số:
Căn cứ Bộ luật dân sự 2015
Căn cứ Luật Thương mại 2005;
Căn cứ Luật Hàng hải 2015;
Căn cứ vào khả năng và nhu cầu của các bên.
Hôm nay, Ngày…tháng…năm 2021, tại,…chúng tôi gồm: BÊN A: BÊN CHO THUÊ CÔNG TY CỔ PHẦN X
Trụ sở chính:…………………………………..
Mã số thuế:…………………………………..
Số điện thoại:…………………………………..
Người đại diện:…………………………………..
Chức vụ:………………………………….. BÊN B: BÊN THUÊ TÀU Ông: Nguyễn Văn B
Sinh ngày:…………………………………..
Hộ khẩu thường trú:…………………………………..
Số CMT:…………………………………..
Số điện thoại:…………………………………..
Sau khi thỏa thuận, bàn bạc, các bên thống nhất ký hợp đồng thuê tàu định hạn với nội dung sau:
Điều 1. Nội dung hợp đồng
Bên A đồng ý cho thuê và bên B đồng ý thuê tàu số… Các
thông số kĩ thuật cơ bản của tàu: Cấp tàu Trọng tải lOMoAR cPSD| 45469857 Công suất máy Dung tích Tốc độ
Mức tiêu thụ nhiên liệu
Vùng hoạt động của tàu:…………………………………..
Mục đích sử dụng:…………………………………..
Thời hạn hợp đồng:…………………………………..
Trường hợp tàu hoàn thành chuyến đi cuối cùng vượt quá thời gian gian trả tàu được xác định
trong hợp đồng thuê tàu thì bên B có quyền tiếp tục sử dụng tàu để hoàn thành chuyến đi đó,
bên B phải trả tiền thuê cho thời gian vượt quá đó theo mức giá được xác định trong hợp đồng
thuê tàu, nếu giá thuê tàu trên thị trường cao hơn so với giá được xác định trong hợp đồng
thuê tàu thì bên B phải trả tiền thuê theo giá thị trường tại thời điểm đó.
Điều 2. Thực hiện hợp đồng
Giao và trả tàu: Bên A có trách nhiệm giao và nhận lại tàu tại địa điểm …
Thời gian giao tàu:…………………………………..
Thời gian trả tàu:…………………………………..
Bên A cùng cấp đầy đủ các giấy tờ liên quan đến và và danh sách thuyền bộ khi bàn giao tàu.
Điều 3. Giá và phương thức thanh toán Giá thuê: … đồng/năm Đặt cọc: … đồng
Thời hạn thanh toán: Bên B thanh toán tiền thuê tàu 06 tháng/lần vào tuần cuối cùng của tháng thứ 6.
Phương thức thanh toán: Chuyển khoản
Người nhận:…………………………………..STK:…………………………………..
Thanh toán chậm: trường hợp bên B chậm thanh toán cho bên A thì bên B phải trả lãi trên số
tiền chậm trả theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương
ứng với thời gian chậm trả.
Hết hạn hợp đồng, hoặc các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng, bên A hoàn trả tiền cọc cho
bên B trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày hợp đồng chấm dứt.
Bên B không phải trả tiền thuê tàu trong thời gian tàu không đủ khả năng khai thác do hư
hỏng, thiếu phụ tùng dự trữ hoặc do thuyền bộ không đủ năng lực cần thiết. Trường hợp này
bên B được miễn trách nhiệm đối với các chi phí để duy trì tàu.
Trường hợp tàu không đủ khả năng khai thác do lỗi của bên B thì bên B vẫn phải thanh toán
tiền thuê tàu theo quy định và bồi thường thiệt hại (nếu có).
Trường hợp bên B không trả tiền thuê tàu theo thỏa thuận hợp đồng thì bên A có quyền giữ
hàng hóa, tài sản trên tàu nếu hàng hóa, tài sản đó thuộc sở hữu của bên B.
Trường hợp tàu thuê mất tích thì tiền thuê tàu được tính đến ngày thực tế nhận được tin tức cuối cùng về tàu đó.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của bên A 4.1. Quyền của bên A
Được bên B thanh toán đầy đủ, đúng hạn. 4.2. Nghĩa vụ của bên A lOMoAR cPSD| 45469857
Bên A có nghĩa vụ giao tàu cho bên B đúng địa điểm, thời điểm với trạng thái an toàn kỹ thuật
cần thiết. Có đầy đủ dự trữ phù hợp với mục đích sử dụng đã thỏa thuận và duy trì như vậy
trong suốt thời gian thuê tàu.
Bên A cung cấp thuyền bộ có năng lực phù hợp với mục đích sử dụng tàu đã thỏa thuận trong
hợp đồng, trả lương và bảo đảm các quyền lợi hợp pháp khác cho thuyền viên trong thời gian thuê tàu.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của bên B 5.1. Quyền của bên B
Bên B có toàn quyền sử dụng các khu vực chuyên dùng ở trên tàu để vận chuyển hàng hóa
Trường hợp bên B muốn sử dụng khu vực khác ở trên tàu thì phải có sự đồng ý của chủ tàu. 5.2. Nghĩa vụ của bên B
Bên B có nghĩa vụ sử dụng tàu đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng và phải quan tâm
thích đáng các quyền lợi của chủ tàu
Bên B có nghĩa vụ bảo đảm tàu chỉ đực sử dụng để vận chuyển hàng hóa hợp pháp
Sau khi hết hạn cho thuê tàu, bên B có nghĩa vụ trả tàu cho bên A đúng địa điểm, thời gian và
trạng thái kỹ thuật đã thỏa thuận trong hợp đồng, trừ những hao mòn tự nhiên của tàu.
Bên B có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ, đúng hạn đã thỏa thuận.
Điều 6. Chấm dứt hợp đồng thuê tàu định hạn Hợp đồng
chấm dứt trong trường hợp:
Bên B có quyền chấm dứt hợp đồng và đòi bồi thường thiệt hại nếu bên A vi phạm nghĩa vụ
quy định tại Điều 4 hợp đồng này
Các bên có quyền chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường nếu xảy ra chiến tranh, bạo
loạn hoặc do thực hiện các biện pháp cưỡng chế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm
cản trở việc thực hiện hợp đồng mà các sự kiện đó không thể chấm dứt sau một thời gian chờ đợi hợp lý.
Hợp đồng thuê tàu đương nhiên chấm dứt, nếu tàu mất tích, chìm đắm, phá hủy, bị coi là hư
hỏng không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả kinh tế.
Điều 7. Sự kiện bất khả kháng
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện mang tính chất khách quan và nằm ngoài tầm kiểm soát của
các bên như động đất, lũ lụt, lốc, sóng thần, lở đất, hỏa hoạn, chiến tranh hoặc có nguy cơ xảy
ra chiến tranh,..và các thảm họa khác chưa lường hết được, sự thay đổi chính sách hoặc ngăn
cấm của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, Khi có sự cố xảy ra, bên bị ảnh hưởng bởi sự
kiện bất khả kháng cũng phải có nghĩa vụ thông báo cho bên kia về sự kiện bất khả kháng
trong vòng 07 ngày ngay khi xảy ra sự kiện bất khả kháng.
Điều 8. Trách nhiệm bồi thường và phạt vi phạm
8.1. Bồi thường thiệt hại
Bên nào gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại theo thỏa thuận hợp đồng và
quy định của pháp luật. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Khi bên
bị thiệt hại có lỗi trong việc gây ra thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi
của mình gây ra. Bên có quyền và lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại
xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho mình. 8.2. Phạt vi phạm lOMoAR cPSD| 45469857
Các bên cam kết thực hiện nghiêm túc các điều khoản đã thỏa thuận trên, không được thay
đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng, bên nào không thực hiện hoặc đơn phương đình chỉ thực hiện hợp
đồng mà không có lý do chính đáng thì sẽ bị phạt 8% giá trị hợp đồng bị vi phạm.
Điều 9. Giải quyết tranh chấp hợp đồng
Nếu có tranh chấp phát sinh, hai bên cùng nhau bàn bạc giải quyết trên tinh thần hợp tác, thỏa
thuận các bên cùng có lợi. Trường hợp các bên không tự giải quyết được thì sẽ yêu cầu Tòa
án có thẩm quyền giải quyết. Chi phí cho mọi hoạt động kiểm tra, xác minh, lệ phí tòa án do
bên có lỗi chịu. Điều 10. Điều khoản bảo mật
Các bên cam kết bảo mật tuyệt đối các bất kì thông tin hoặc tài liệu nào có chứa thông tin bảo
mật của các bên cho đến khi: công ty đã chấm dứt hoạt động; các thông tin mật đã được phổ
biến rộng rãi trước công chúng. Không mua bán, sử dụng, chuyển giao hoặc thu lợi theo một
cách thức nào đó tiết lộ thông tin mật mà mình đã nhận được trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Điều 11. Điều khoản chung
Hợp đồng này có hiệu lực kể từ khi được cơ quan công chứng chứng nhận.
Mọi sửa đổi, bổ sung hợp đồng này chỉ có giá trị pháp lý khi được hai bên thỏa thuận bằng
văn bản và được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Những nội dung về việc thuê tàu chưa được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng này sẽ được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Hợp đồng được lập thành 03 bản chính có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản, Văn Phòng Công chứng lưu 01 bản
Sau khi đọc lại bản hợp đồng, các bên đã hiểu rõ và hoàn toàn nhất trí với các điều khoản đã
thỏa thuận trong hợp đồng này và tự nguyện ký tên dưới đây. ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
2. Phương thức vận chuyển đường bộ a , Khái niệm
Phương thức vận tải đường bộ là phương thức truyền thống đã được áp dụng từ rất lâu để vận
chuyển hàng hóa từ nơi này sang nơi khác, phương thức này xuất hiện hằng ngày và đáp ứng
đầy đủ các nhu cầu trọng yếu trong đời sống con người.
Đây là phương thức vận chuyển hàng hóa phổ biến nhất, cách thức vận chuyển bằng các
phương tiện di chuyển phổ biến trên đường bộ như xe khách, xe tải, ô tô, xe bồn, xe container,
rơ moóc, xe sơ mi rơ moóc kéo theo ô tô… b . Đặc điểm •
Quy trình và thủ tục vận chuyển đường đơn giản, •
Thời gian linh hoạt và thích nghi tốt với nhiều loại địa hình •
Có thể vận chuyển được trong các điều kiện thời tiết khác nhau •
Tiết kiệm chi phí vận chuyển với các quãng đường có cự li trung bình hoặc ngắn •
Vận chuyển được đa dạng các loại hàng hóa khác nhau.
c . Ưu điểm – nhược điểm - Ưu điểm lOMoAR cPSD| 45469857
+ Đường bộ hiện đang là phương thức vận chuyển phổ biến nhất ở hầu hết các quốc gia và tại
VN hiện nay. Đây là con đường vận chuyển có chi phí cố định thấp (xe tải chở hàng,chi phí
bến bãi…) và chi phí biến đổi trung bình (nhiên liệu, lao động, bảo dưỡng phương tiện…).
+ Ưu điểm nổi bật của đường bộ là có tính cơ động và tính tiện lợi cao, có thể đến được mọi
nơi, mọi chỗ, với lịch trình vận chuyển rất linh hoạt. Bởi vậy đây là phương thức vận chuyển
thống trị ở các đô thị, cung cấp dịch vụ nhanh chóng, đáng tin cậy, an toàn, thích hợp với
những lô hàng vừa và nhỏ, tương đối đắt tiền với cự li vận chuyển trung bình và ngắn.
+ Đặc biệt, phương thức vận tải này thường không có quy định về thời gian cụ thể, không phụ
thuộc vào giờ giấc nên có thể sắp xếp và thay đổi lịch trình di chuyển dễ dàng, chỉcần có sự
thống nhất thời gian của các bên tham gia vận chuyển.
+ Chủ động linh hoạt trong lựa chọn kết hợp các phương tiện vận chuyển của các loại hình
vận tải khác nhau, ví dụ: tàu hỏa (tàu thủy) vận chuyển hàng hóa đến ga đỗ (bến cảng). Ôtô
container... sẽ vận chuyển hàng hóa từ đó đến các địa điểm cuối cùng.
+ Hình thức vận tải bằng đường bộ này cũng có khả năng bảo quản hàng hóa có mức độ an
toàn cao, đảm bảo chất lượng hàng trong suốt đoạn đường dài vận chuyển. - Nhược điểm:
+ Mặt hạn chế của đường bộ là năng lực vận tải bị giới hạn bởi dung tích chứa hàng của thùng
xe. Trọng tải trung bình của xe tải chỉ khoảng 5-10 tấn, xe chuyên chở container cũng chỉ đạt
được 30-40 tấn, nhỏ hơn nhiều so với các toa xe đường sắt và tàu biển với khả năng vận
chuyển hàng trăm và hàng vạn tấn.
+ Vận chuyển đường bộ khoảng cách đường dài thường phải nộp thêm các khoản phụ phí
đường bộ: phí nhiên liệu, nộp phí ở trạm thu phí, phí cầu đường…
+ Việc vận chuyển bằng đường bộ cũng ẩn chứa nhiều rủi ro như kẹt tai nạn giao thông, kẹt
xe do tình trạng quá tải của hệ thống giao thông,… có thể gây ảnh hưởng lớn đến hàng hóa và thời gian giao hàng.
+ Phương thức vận chuyển này cũng phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết
3. Phương thức vận chuyển đường hàng không a, Khái niệm:
Phương thức vận chuyển bằng đường hàng không là phương thức vận chuyển hàng hóa bằng
máy bay chuyên dụng hoặc sử dụng phần bụng của máy bay hành khách để chở hàng. b, Đặc điểm:
- Phù hợp với các mặt hàng có giá trị cao, thời gian lưu kho ngắn.
- Phù hợp với các mặt hàng cần vận chuyển nhanh chóng.
- Phù hợp vơi các mặt hàng cần vận chuyển đến các khu vực xa xôi, hiểm trở. c, Ưu và nhược điểm: Ưu điểm:
- Thời gian vận chuyển nhanh chóng: Đường hàng không là phương thức vận chuyển
nhanh nhất hiện nay. Thời gian vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không thường chỉ
mất vài giờ hoặc vài ngày, tùy thuộc vào khoảng cách và tuyến bay. Điều này giúp doanh
nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí lưu kho.
- Hàng hóa được vận chuyển an toàn: Đường hàng không là phương thức vận chyển an
toàn nhất hiện nay. Hàng hóa được vận chuyển trong khoang hành lý của máy bay, được
bảo vệ bởi hẹ thống an ninh chặt chẽ, hạn chế tối đa rủi ro, hư hỏng, thất lạc. lOMoAR cPSD| 45469857
- Không bị cản trở bởi địa hình, thời tiết: Đường hàng không không bị ảnh hưởng bởi
địa hình, thời tiết như các phương thức vận chuyển khác. Điều này giúp các doanh nghiệp
vận chuyển hàng hóa đến các khu vực xa xôi, hiểm trở, nơi mà các phương thức khác không thể tiếp cận. Nhược điểm:
- Chi phí vận chuyển cao: Đường hàng không là phương thức vận chuyển có chi phí cao
nhất hiện nay. Chi phí vận chuyển bằng đường hàng không thường cao gấp 3 – 4 lần so
với các phương thức vận chuyển khác. Do đó, phương thức này chỉ phù hợp với các mặt
hàng có giá trị cao, thời gian lưu kho ngắn.
- Khối lượng hàng hóa hạn chế: Đường hàng không có khối lượng hàng hóa hạn chế
Do đó, phương thức này không phù hợp với các mặt hàng có khối lượng lớn.
4. Phương thức vận chuyển đường sắt a, Khái niệm:
Phương thức vận chuyển bằng đường sắt trong kinh doanh suất nhập khẩu là việc sử dụng
các phương tiện vận tải đường sắt để vận chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất, xuất khẩu đến nơi
tiêu thụ, nhập khẩu. b, Đặc điểm:
- Khả năng vận chuyển khối lượng hàng hóa lớn.
- Thời gian vận chuyển tương đối ổn định.
- Tính linh hoạt thấp.- Thủ tục vận chuyển phức tạp. c, Ưu - nhược điểm: Ưu điểm:
- Có khả năng vận chuyển khối lượng hàng hóa lớn với chi phí vận chuyển thấp.
- Thời gian vận chuyển tương đối ổn định, không bị ảnh hưởng bởi thời tiết.
- Hàng hóa được vận chuyển an toàn, tránh được các rủi ro như va chạm, lật đổ,... Nhược điểm:
- Thời gian vận chuyển lâu hơn các phương thức vận tải khác.
- Phụ thuộc vào hệ thống đường sắt, không thuận lợi thì sẽ ảnh hưởng đến thời gian và chiphí vận chuyển.
III/ Cách lựa chọn phương tiện vận chuyển hàng hóa trong ngoại thương
Việc lựa chọn loại hình vận hành phù hợp là rất quan trọng để đảm bảo hàng hóa được
vận hành một cách hiệu quả và an toàn. Dưới đây là một số yếu tố cần xem xét khi lựa
chọn loại hình vận động chuyển:
1. Tính chất của hàng hóa : Đánh giá đặc điểm của hàng hóa như kích thước, trọng
lượng, tính chất nguy hiểm, và các yêu cầu đặc biệt khác.
2. Khoảng cách vận hành : Xác định hàng hóa cần được vận hành trong nước hoặc quốc
tế. Đối với các cuộc vận động quốc tế, cần xem xét các yêu cầu về thông quan và giấy ngoài quan.
3. Thời gian giao nhận : Đánh giá mức độ ưu tiên về thời gian nhận hàng của hàng hóa.
Có những phương thức vận hành nhanh hơn nhưng có thể thu nhỏ hơn.
4. Chi phí : Xem xét ngân sách và chi phí vận động để lựa chọn phương pháp phù hợp
với ngân sách của bạn.
5. Điều kiện đặc biệt : Nếu hàng hóa có yêu cầu đặc biệt như hàng lạnh, hàng quá khổ,
hoặc hàng nguy hiểm, cần xem xét các phương thức vận động chuyển đáp ứng được yêu cầu đó. lOMoAR cPSD| 45469857
6. Độ an toàn: Đối với những hàng hóa quan trọng hoặc có giá trị cao, việc xem xét độ
an toàn của phương thức vận chuyển là rất quan trọng. Vận tải đường hàng không
thường được coi là an toàn hơn so với đường bộ hoặc đường biển.
7. Quy định và chính sách : Nắm vững các quy định và chính sách về vận chuyển hàng
hóa ở quốc gia xuất khẩu và nhập khẩu.
Dựa trên các yếu tố trên, bạn có thể lựa chọn giữa các phương thức vận chuyển như
đường biển, đường hàng không, đường sắt hoặc đường bộ. Mỗi phương thức đều có
ưu tiên và chế độ riêng nên cần xem xét kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định. Ví dụ: •
Nếu bạn cần vận hành hàng hóa nhanh chóng và an toàn, vận hành bằng đường hàng
không thể là lựa chọn tốt nhất. •
Đối với hàng hóa có yêu cầu đặc biệt như hàng lạnh, bạn có thể chọn vận chuyển bằng
đường biển để đảm bảo an toàn và giảm chi phí. •
Nếu bạn cần vận hành hàng hóa hóa học trong nước và có chế độ ngân sách hạn chế,
việc vận chuyển bằng đường bộ có thể là phương án phù hợp.