Các yếu tố tác động đến tổng cầu của nền kinh tế Việt Nam năm 2022 và nửa đầu năm 2023 Việt Nam

“Việt Nam đang nổi lên như một trung tâm sản xuất quan trọng ở khu vực Đông và Đông Nam Á, được hỗ trợ bởi các nỗ lực tự do hóa kinh tế do Chính phủ lãnh đạo và hội nhập vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem ! 

lOMoARcPSD| 46988474
II, Các yếu tố tác động đến tổng cầu của nền kinh tế Việt Nam năm 2022 và nửa đầu năm 2023
Việt Nam
Việt Nam đang nổi lên như một trung tâm sản xuất quan trọng ở khu vực Đông và Đông Nam Á,
được htrợ bởi các nỗ lực tự do hóa kinh tế do Chính phủ lãnh đạo và hội nhập vào chuỗi cung
ứng toàn cầu, thông qua các hiệp định thương mại và tư cách thành viên của các khối khu vực và
quốc tế” , Fitch Soluons nhận xét.
2.1 Tiêu dùng (C) Giai
đoạn 2022
Thời gian giãn cách xã hội do bệnh dịch Covid-19 đã làm đa số thu nhập của người dân, nhất
khu vực thành thị bị ảnh hưởng giảm mạnh do nh trạng mất việc. Người êu dùng gần
như thay đổi thói quen mua sắm, thay đổi các giá trị ưu ên trong hành vi mua khi thu nhập bấp
bênh. Họ xu hướng ết kiệm và chỉ mua những hàng hóa thật sự cần thiết cho cuộc sống hằng
ngày, đồng thời, có sự lựa chọn kỹ lưỡng về giá cả trước khi mua.
Giai đoạn nửa đầu 2023
Thời kỳ nền kinh tế Việt Nam dần những bước phục hồi sau đại dịch COVID-19, thu nhập người
dân dần được cải thiện và nhu cầu mua sắm, êu dùng có xu hướng gia tăng.
- Người êu dùng Việt Nam ngày càng quan tâm đến các vấn đề liên quan đến môi trường,
hội sức khoẻ, ưu ên mua các sản phẩm nguồn gốc ràng, không gây hại cho
sức khoẻ thiên nhiên. Hxu ớng chọn những sản phẩm dịch vụ thể gim
thiểu tác động êu cực đến hành nh và con người.
- Người êu dùng Việt Nam ưu ên những sản phẩm chất lượng cao được sản xuất trong
ớc, đặc biệt là sau bối cảnh đại dịch, hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu còn nhiều hạn
chế.
- Sau đại dịch COVID-19, người êu dùng thể ếp tục quan tâm đến việc chăm sóc sức
khỏe cá nhân và phong cách sống lành mạnh. Ngoài
ra, người êu dùng cũng xu ớng chọn những sản phẩm tự nhiên, hữu cơ, không
chứa chất bảo quản hay hóa chất độc hại.
2.2 Đầu tư (I)
Giai đoạn 2022:
lOMoARcPSD| 46988474
Chính sách tài khóa năm 2022 của Việt Nam được thực hiện theo hướng mở rộng, tập trung vào
các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp và người dân phục hồi sản xuất, kinh doanh. Các chính sách tài
khóa chủ yếu bao gồm:
Miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí, ền thuê đất: Các chính sách này đã giúp doanh
nghiệp và người dân giảm chi phí sản xuất, kinh doanh, từ đó tăng khả năng ch lũy vốn
để đầu tư.
Tăng chi đầu công: Chính sách này đã tạo động lực cho các doanh nghiệp trong nước
tham gia vào các dự án đầu tư công, từ đó thúc đẩy hoạt động đầu tư.
Hỗ trợ n dụng: Các chính sách này đã giúp doanh nghiệp ếp cận nguồn vốn vay dễ dàng
hơn, từ đó tăng khả năng đầu tư.
Chính sách ền tệ năm 2022 của Việt Nam được thực hiện theo ớng linh hoạt, thận trọng,
nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, kiểm soát lạm phát. Các chính sách ền tệ chủ yếu bao gồm:
Giữ ổn định lãi suất VND: Ngân hàng Nhà ớc đã giữ ổn định lãi suất VND, trong đó lãi
suất tái cấp vốn giảm 0,5%, lãi suất cho vay ưu đãi giảm 0,25%.
Mrộng n dụng cho doanh nghiệp người dân: Ngân hàng Nhà nước đã chỉ đạo các
ngân hàng thương mại ếp tục mở rộng n dụng cho các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh,
trong đó tập trung vào các lĩnh vực trọng điểm, có tác động lan tỏa và khả năng giải ngân
cao.
Điều hành tỷ giá linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường: Ngân hàng Nhà nước đã điều hành
tỷ giá linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường, giúp ổn định thị trường ngoại hối hỗ tr
hoạt động xuất nhập khẩu.
Tác động của chính sách ền tệ đến đầu nhân Các chính sách ền tệ của Ngân hàng Nhà
ớc đã tác động ch cực đến đầu tư tư nhân, thể hiện qua các khía cạnh sau:
Giảm chi phí vốn: Các chính sách giảm lãi suất đã giúp doanh nghiệp giảm chi phí vốn, từ
đó tăng khả năng đầu tư.
Tăng khả năng ếp cận vốn: Các chính sách mrộng n dụng đã giúp doanh nghiệp ếp
cận nguồn vốn vay dễ dàng hơn, từ đó tăng khả năng đầu tư.
Ổn định kinh tế vĩ mô: Các chính sách ền tệ giúp ổn định kinh tế mô, tạo môi trường
thuận lợi cho hoạt động đầu tư.
lOMoARcPSD| 46988474
Cụ thể, đầu nhân năm 2022 ước nh đạt 2,86 triệu tỷ đồng, tăng 12,6% so với năm 2021,
đóng góp 2,9 điểm phần trăm cho tăng trưởng GDP. Trong đó, đầu tư trực ếp nước ngoài (FDI)
đạt 31,15 tỷ USD, tăng 9,2% so với năm 2021.
Giai đoạn nửa đầu 2023: Nhìn chung chính phủ vẫn duy trì các chính sách nhằm phục hồi kinh tế.
2.3 Chi êu chính phủ(G)
Chi thường xuyên: Chi thường xuyên của Chính phủ được sử dụng để chi trcho các dịch vụ công,
như giáo dục, y tế, an ninh, quốc phòng, hành chính, sự nghiệp. Chi thường xuyên làm tăng tổng
cầu trực ếp, vì nó được sử dụng để mua hàng hóa và dịch vụ từ khu vực tư nhân.
Chi đầu phát triển: Chi đầu phát triển của Chính phủ được sử dụng để xây dựng sở hạ
tầng, như đường xá, cầu cống, nhà máy, xí nghiệp. Chi đầu phát triển làm tăng tổng cầu trực
ếp, được sử dụng để mua hàng hóa dịch vụ từ khu vực nhân. Ngoài ra, chi đầu
phát triển còn tạo ra việc làm và thu nhập cho khu vực nhân, từ đó làm tăng chi êu của khu
vực tư nhân, từ đó làm tăng tổng cầu gián ếp.
2.4 Xuất khẩu ròng(NX)
Trong năm 2022, tỉ giá hối đoái của Việt Nam đã ổn định mức khá thấp, dao động trong khoảng
22.000-23.000 đồng/USD. Sự ổn định của tỉ giá hối đoái đã góp phần thúc đẩy xuất khẩu và tổng
cầu.
Tác động của tỉ giá hối đoái quý 1 năm 2023 đến xuất khẩu ròng và tổng cầu Tỉ giá hối đoái trung
bình quý 1 năm 2023 của Việt Nam là 22.500 đồng/USD, tăng 0,7% so với cùng kỳ năm 2022. Sự
tăng nhẹ của tỉ giá hối đoái quý 1 năm 2023 đã tác động ch cực đến xuất khẩu ròng và tổng
cầu. Cụ thể, tỉ giá hối đoái thấp đã giúp hàng hóa của Việt Nam trở nên cạnh tranh hơn trên thị
trường quốc tế, từ đó thúc đẩy xuất khẩu. Xuất khẩu quý 1 năm 2023 ước nh đạt 122,5 tỷ USD,
tăng 19,4% so với cùng kỳ năm 2022.
Tỉ giá hối đoái thấp cũng đã giúp giảm giá hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu, từ đó làm giảm chi phí
sản xuất êu ng, từ đó thúc đẩy tổng cầu. Tổng cầu quý 1 năm 2023 ước nh đạt 530,4 nghìn
tỷ đồng, tăng 12,5% so với cùng kỳ năm 2022.
| 1/3

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46988474
II, Các yếu tố tác động đến tổng cầu của nền kinh tế Việt Nam năm 2022 và nửa đầu năm 2023 Việt Nam
“Việt Nam đang nổi lên như một trung tâm sản xuất quan trọng ở khu vực Đông và Đông Nam Á,
được hỗ trợ bởi các nỗ lực tự do hóa kinh tế do Chính phủ lãnh đạo và hội nhập vào chuỗi cung
ứng toàn cầu, thông qua các hiệp định thương mại và tư cách thành viên của các khối khu vực và
quốc tế” , Fitch Solutions nhận xét.
2.1 Tiêu dùng (C) Giai đoạn 2022
Thời gian giãn cách xã hội do bệnh dịch Covid-19 đã làm đa số thu nhập của người dân, nhất
là ở khu vực thành thị bị ảnh hưởng và giảm mạnh do tình trạng mất việc. Người tiêu dùng gần
như thay đổi thói quen mua sắm, thay đổi các giá trị ưu tiên trong hành vi mua khi thu nhập bấp
bênh. Họ có xu hướng tiết kiệm và chỉ mua những hàng hóa thật sự cần thiết cho cuộc sống hằng
ngày, đồng thời, có sự lựa chọn kỹ lưỡng về giá cả trước khi mua.
Giai đoạn nửa đầu 2023
Thời kỳ nền kinh tế Việt Nam dần có những bước phục hồi sau đại dịch COVID-19, thu nhập người
dân dần được cải thiện và nhu cầu mua sắm, tiêu dùng có xu hướng gia tăng.
- Người tiêu dùng Việt Nam ngày càng quan tâm đến các vấn đề liên quan đến môi trường,
xã hội và sức khoẻ, ưu tiên mua các sản phẩm có nguồn gốc rõ ràng, không gây hại cho
sức khoẻ và thiên nhiên. Họ có xu hướng chọn những sản phẩm và dịch vụ có thể giảm
thiểu tác động tiêu cực đến hành tinh và con người.
- Người tiêu dùng Việt Nam ưu tiên những sản phẩm chất lượng cao được sản xuất trong
nước, đặc biệt là sau bối cảnh đại dịch, hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu còn nhiều hạn chế.
- Sau đại dịch COVID-19, người tiêu dùng có thể tiếp tục quan tâm đến việc chăm sóc sức
khỏe cá nhân và phong cách sống lành mạnh. Ngoài
ra, người tiêu dùng cũng có xu hướng chọn những sản phẩm tự nhiên, hữu cơ, không
chứa chất bảo quản hay hóa chất độc hại. 2.2 Đầu tư (I) Giai đoạn 2022: lOMoAR cPSD| 46988474
Chính sách tài khóa năm 2022 của Việt Nam được thực hiện theo hướng mở rộng, tập trung vào
các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp và người dân phục hồi sản xuất, kinh doanh. Các chính sách tài khóa chủ yếu bao gồm:
• Miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất: Các chính sách này đã giúp doanh
nghiệp và người dân giảm chi phí sản xuất, kinh doanh, từ đó tăng khả năng tích lũy vốn để đầu tư.
• Tăng chi đầu tư công: Chính sách này đã tạo động lực cho các doanh nghiệp trong nước
tham gia vào các dự án đầu tư công, từ đó thúc đẩy hoạt động đầu tư.
• Hỗ trợ tín dụng: Các chính sách này đã giúp doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay dễ dàng
hơn, từ đó tăng khả năng đầu tư.
Chính sách tiền tệ năm 2022 của Việt Nam được thực hiện theo hướng linh hoạt, thận trọng,
nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, kiểm soát lạm phát. Các chính sách tiền tệ chủ yếu bao gồm:
• Giữ ổn định lãi suất VND: Ngân hàng Nhà nước đã giữ ổn định lãi suất VND, trong đó lãi
suất tái cấp vốn giảm 0,5%, lãi suất cho vay ưu đãi giảm 0,25%.
• Mở rộng tín dụng cho doanh nghiệp và người dân: Ngân hàng Nhà nước đã chỉ đạo các
ngân hàng thương mại tiếp tục mở rộng tín dụng cho các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh,
trong đó tập trung vào các lĩnh vực trọng điểm, có tác động lan tỏa và khả năng giải ngân cao.
Điều hành tỷ giá linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường: Ngân hàng Nhà nước đã điều hành
tỷ giá linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường, giúp ổn định thị trường ngoại hối và hỗ trợ
hoạt động xuất nhập khẩu.
Tác động của chính sách tiền tệ đến đầu tư tư nhân Các chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà
nước đã tác động tích cực đến đầu tư tư nhân, thể hiện qua các khía cạnh sau:
• Giảm chi phí vốn: Các chính sách giảm lãi suất đã giúp doanh nghiệp giảm chi phí vốn, từ
đó tăng khả năng đầu tư.
• Tăng khả năng tiếp cận vốn: Các chính sách mở rộng tín dụng đã giúp doanh nghiệp tiếp
cận nguồn vốn vay dễ dàng hơn, từ đó tăng khả năng đầu tư.
• Ổn định kinh tế vĩ mô: Các chính sách tiền tệ giúp ổn định kinh tế vĩ mô, tạo môi trường
thuận lợi cho hoạt động đầu tư. lOMoAR cPSD| 46988474
Cụ thể, đầu tư tư nhân năm 2022 ước tính đạt 2,86 triệu tỷ đồng, tăng 12,6% so với năm 2021,
đóng góp 2,9 điểm phần trăm cho tăng trưởng GDP. Trong đó, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
đạt 31,15 tỷ USD, tăng 9,2% so với năm 2021.
Giai đoạn nửa đầu 2023: Nhìn chung chính phủ vẫn duy trì các chính sách nhằm phục hồi kinh tế. 2.3 Chi tiêu chính phủ(G)
Chi thường xuyên: Chi thường xuyên của Chính phủ được sử dụng để chi trả cho các dịch vụ công,
như giáo dục, y tế, an ninh, quốc phòng, hành chính, sự nghiệp. Chi thường xuyên làm tăng tổng
cầu trực tiếp, vì nó được sử dụng để mua hàng hóa và dịch vụ từ khu vực tư nhân.
Chi đầu tư phát triển: Chi đầu tư phát triển của Chính phủ được sử dụng để xây dựng cơ sở hạ
tầng, như đường xá, cầu cống, nhà máy, xí nghiệp. Chi đầu tư phát triển làm tăng tổng cầu trực
tiếp, vì nó được sử dụng để mua hàng hóa và dịch vụ từ khu vực tư nhân. Ngoài ra, chi đầu tư
phát triển còn tạo ra việc làm và thu nhập cho khu vực tư nhân, từ đó làm tăng chi tiêu của khu
vực tư nhân, từ đó làm tăng tổng cầu gián tiếp. 2.4 Xuất khẩu ròng(NX)
Trong năm 2022, tỉ giá hối đoái của Việt Nam đã ổn định ở mức khá thấp, dao động trong khoảng
22.000-23.000 đồng/USD. Sự ổn định của tỉ giá hối đoái đã góp phần thúc đẩy xuất khẩu và tổng cầu.
Tác động của tỉ giá hối đoái quý 1 năm 2023 đến xuất khẩu ròng và tổng cầu Tỉ giá hối đoái trung
bình quý 1 năm 2023 của Việt Nam là 22.500 đồng/USD, tăng 0,7% so với cùng kỳ năm 2022. Sự
tăng nhẹ của tỉ giá hối đoái quý 1 năm 2023 đã có tác động tích cực đến xuất khẩu ròng và tổng
cầu. Cụ thể, tỉ giá hối đoái thấp đã giúp hàng hóa của Việt Nam trở nên cạnh tranh hơn trên thị
trường quốc tế, từ đó thúc đẩy xuất khẩu. Xuất khẩu quý 1 năm 2023 ước tính đạt 122,5 tỷ USD,
tăng 19,4% so với cùng kỳ năm 2022.
Tỉ giá hối đoái thấp cũng đã giúp giảm giá hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu, từ đó làm giảm chi phí
sản xuất và tiêu dùng, từ đó thúc đẩy tổng cầu. Tổng cầu quý 1 năm 2023 ước tính đạt 530,4 nghìn
tỷ đồng, tăng 12,5% so với cùng kỳ năm 2022.