Đề mục cần tìm hiểu về cấu âm
MÔ TẢ CƠ QUAN CẤU ÂM CỦA CON NGƯỜI
MỌI NGƯỜI NHỚ HIGHLIGHT NHỮNG Ý CHÍNH TRONG CÁC PHẦN MÌNH
LÀM ĐỀ 3 BẠN CÒN LẠI LÀM SLIDE CHO TIỆN NHÉ. VÀ TRONG QUÁ TRÌNH
LÀM THÌ NẾU CÓ THÊM NDUNG GÌ MỌI NGƯỜI CÓ THỂ BỔ SUNG LUÔN VÀO
THÊM CHO ĐẦY ĐỦ NHA.
A. BỘ MÁY CẤU ÂM
I. Định nghĩa ( ) PHƯƠNG NGA
II. Cơ quan và các bộ phận của bộ máy cấu âm
1. Cơ quan cấu âm ( ) DIỆU LINH
2. Cơ quan hô hấp ( ) THÙY DƯƠNG
3. Thanh hầu ( ) NGỌC ANH
4. Các khoang cộng hưởng ( ) HUYỀN THƯ + KHÁNH HUYỀN
B. CƠ CHẾ LUỒNG HƠI
1. Cơ chế luồng hơi phổi ( ) THU DUYÊN
2. Cơ chế luồng hơi thanh hầu ( ) NHẬT HÀ
3. Cơ chế luồng hơi mạc ( ) MINH CHÂU
4. Bảng so sánh các chế luồng hơi trong các ngôn ngữ trên thế giới
(PHƯƠNG NGA)
C. Câu hỏi tổng kết (5-7 câu tổng kết lại bài) ( ) LAN ANH + ĐẶNG NGUYÊN
A. BỘ MÁY CẤU ÂM
A. BỘ MÁY CẤU ÂM
I. Định nghĩa
Âm thanh của ngôn ngữ được tạo ra là do sự hoạt động của bộ máy cấu âm
của con người. Bộ máy đó gồm phổi, thành hầu và các khoang trên của thanh hầu.
II. Cơ quan và các bộ phận của bộ máy cấu âm
1. Cơ quan cấu âm
Âm thanh của ngôn ngữ được tạo ra do sự hoạt động của bộ máy cấu âm của
con người. Bộ máy đó gồm phổi, thanh quản, hầu - họng các khoang trên của
thanh quản. Các chủng tộc đều bộ máy cấu âm về bản như nhau, chính
vậy về nguyên tắc không thể âm nào người bản ngữ phát ra được mà người
nước ngoài lại không. Sự khác biệt nằm ở chi phối của thần kinh trung ương, hoạt
động của thần kinh tạo ra sự khác biệt trong khả năng phát âm.
2. Cơ quan hô hấp
Phổi và khí quản cung cấp và dẫn truyền luồng hơi, chứ không tham gia trực
tiếp vào việc phát âm.
Quá trình hấp tạo ra luồng khí cần thiết để phát ra âm thanh trong khi các
quan như thanh quản và khoang miệng, lưỡi, môi, răng,... điều khiển không khí
để tạo ra các âm thanh khác nhau
Bộ phận chính của cơ quan hô hấp:
Phổi: nơi chứa và đẩy luồng hơi ra
Khí quản: đường dẫn hơi từ phổi lên
Các cơ hô hấp (cơ hoành, cơ liên sườn) điều khiển áp lực và lượng hơi.
Chức năng trong tạo âm:
Khi nói, phổi (thở ra chủ động) qua khí quản. đẩy luồng khí ra ngoài
Luồng hơi này đi qua (thanh quản, họng, khoang miệng, khoang cơ quan phát âm
mũi) và được biến đổi thành âm thanh nhờ rung dây thanh, cộng hưởng và các
thao tác cấu âm khác.
Đặc điểm:
Trong lời nói, hầu như toàn bộ âm thanh được tạo ra trong . giai đoạn thở ra
Cơ quan hô hấp nhưng là cho quá không trực tiếp tạo ra âm nguồn năng lượng
trình cấu âm.
3. Thanh hầu
- bộ phận , quan phát ra âm thanh. Nhìn từ phía trên cùng của khí quản
ngoài, đó chỗ nhô ra cổ người đàn ông hay người gầy ốm, người Việt thường
gọi là “trái cổ” hay “trái khế”.
- Thanh quản giống như một cái hộp do 4 miếng xương sụn hợp thành:
+ Một xương sụn hình giáp
+ Một xương sụn hình nhẫn
+ Hai xương sụn hình chóp
- Bên trong 2 màng mỏng nằm ngang, có thể rung động, mở ra khép lại, căng lên
chùng xuống theo sự chỉ huy của thần kinh. Hai màng mỏng đó được gọi dây
thanh.
=> Dây thanh nguồn phát âm, và thanh hầu là khoang cộng hưởng đầu tiên của bộ máy
phát âm.
- Khoảng trống giữa các dây thanh gọi là thanh môn
+ Dây thanh của đàn ông dài khoảng 20-24mm, phụ nữ dài 19-20mm.
+ Dây thanh dày lên theo tuổi tác, đặc biệt vào tuổi 14-15, dây thành dày lên rất
nhanh, tạo nên hiện tượng “vỡ giọng”
- Nếu 2 dây tách xa nhau, không rung, cho phép luồng hơi thoát qua tự do
=> Hiện tượng vô thanh
Ví dụ: âm p,t,k,...
- Nếu dây thanh khép hẳn lại, rồi bật mở ra, mà không rung
=> Âm tắc thanh hầu.
Ví dụ: âm tiết có thanh nặng trong tiếng Việt.
- Nếu dây thanh khép lại, nhưng vẫn còn chừa một khoảng hẹp, cho phép luồng hơi
đi qua, đồng thời dây thanh rung lên
=> Hiện tượng hữu thanh
Ví dụ: các âm b,z,v,l,...
- Nếu dây thanh tách ra, vẫn rung nhưng không mạnh, cho phép một lượng hơi lớn
đi qua
=> Âm thì thào (hay còn gọi là giọng thở)
- Một trạng thái khác của thanh môn 2 xương sụn hình chóp bị kéo về sau, làm
cho dây thanh sau bị khép sít lại, chỉ phần trước có thể rung được
=> Hiện tượng giọng kẹt.
4. Các khoang cộng hưởng
4.1. Khái niệm khoang cộng hưởng
- Khoang cộng hưởng không gian trong thể hoặc trong một vật thể nơi âm thanh có
thể phản xạ và khuếch đại.
- Các khoang cộng hưởng phía trên thanh hầu bao gồm khoang yết hầu (khoang họng),
khoang miệng, khoang mũi.
- Nhờ có các khoang cộng hưởng mà âm được khuếch đại lên.
4.2. Nguyên lý cộng hưởng:
4.2.1. Khoang yết hầu (Khoang họng)
- Vị trí: Sau khoang miệng, nối khoang mũi với thanh quản.
- Vai trò: Tạo độ vang độ trầm cho giọng nói; ảnh hưởng đến giọng ngực giọng
hỗn hợp.
- Điều chỉnh: Co giãn cơ vùng cổ họng để thay đổi kích thước.
4.2.2. Khoang miệng
- Vị trí: Từ môi đến vòm miệng mềm; gồm môi, lợi, lưỡi, răng, vòm miệng cứng.
- Vai trò: Khoang cộng hưởng chính; quyết định âm sắc, độ rõ và độ sáng.
- Điều chỉnh: Di chuyển lưỡi, môi, vòm miệng mềm để thay đổi hình dạng.
4.2.3. Khoang mũi
- Vị trí: Phía trên khoang miệng, nối với khoang hầu qua lỗ mũi sau.
- Vai trò: Tạo âm mũi như /m/, /n/, /ŋ/; làm âm thanh mềm và ấm.
- Điều chỉnh: Vòm miệng mềm đóng/mở để điều tiết luồng hơi.
B. CƠ CHẾ LUỒNG HƠI
B. CƠ CHẾ LUỒNG HƠI
1. Cơ chế luồng hơi phổi (Thu Duyên)
Không khí trong phổi bị đẩy ra ngoài là do lồng ngực hạ xuống và/hoặc cơ hoành
nâng lên. Như thế, hoạt động của lồng ngực hoành trong trường hợp này đóng
vai trò khởi phát luồng hơi phổi. Cách tạo luồng hơi như vậy gọi là cơ hơi phổi. Hầu
hết các âm trong ngôn ngữ đều được sản sinh theo chế này; thậm chí nhiều ngôn
ngữ chỉ dùng chế này. Trong trường hợp phụ âm tắc (âm luồng hơi bị chặn lại
hoàn toàn), thể cơ chế luồng hơi khác. Những âm tắc nào sử dụng cơ chế luồng
hơi phổi ra, gọi là âm nổ. Đáng lưu ý là ở cơ chế này không thấy có cách phát âm với
luồng hơi hút vào.
Ý chính:
Nguyên hoạt động: Không khí trong phổi được đẩy ra ngoài nhờ lồng ngực hạ
xuống và/hoặc cơ hoành nâng lên.
Vai trò: Hoạt động của lồng ngực hoành tạo ra luồng hơi phổi gọi là cơ chế
luồng hơi phổi.
Tần suất sử dụng: Hầu hết các âm trong ngôn ngữ được tạo ra theo chế này,
nhiều ngôn ngữ chỉ dùng cơ chế này.
Ngoại lệ: Với phụ âm tắc, có thể có cơ chế luồng hơi khác (ví dụ âm nổ).
Lưu ý: Không có cách phát âm với luồng hơi hút vào.
2. Cơ chế luồng hơi thanh hầu (Nhật Hà)
Trong ngữ âm học, chế luồng hơi thanh hầu (glottalic airstream mechanism)
một cách tạo ra âm thanh bằng cách sử dụng chuyển động của thanh môn (glottis)
để tạo ra luồng hơi. hai loại chế luồng hơi thanh hầu chính: âm tắc thanh hầu
(glottal stop) và âm xát thanh hầu ( ). glottal fricative
2.1. Âm tắc thanh hầu ( ): glottal stop
- Cơ chế: Thanh môn được đóng lại, khoang miệng được nâng lên để tạo ra áp suất
cao. Sau đó, thanh môn mở ra đột ngột, đẩy luồng hơi ra ngoài, tạo ra âm tắc.
- Đặc điểm: Các âm tắc thanh hầu thường là âm vô thanh, có thể là âm tắc, âm xát.
- Ví dụ: Một số ngôn ngữ ở vùng Kavkaz, châu Phi và châu Mỹ sử dụng âm tắc thanh
hầu: oven; turn on the oven:
2.2. Âm xát thanh hầu ( ): glottal fricative
- Cơ chế: Thanh môn đóng lại, khoang miệng hạ xuống, tạo ra áp suất thấp. Sau đó,
thanh môn mở ra, hút luồng hơi từ bên ngoài vào, tạo ra âm xát.
- Đặc điểm: Âm xát thanh hầu thường là âm hữu thanh, có thể là âm tắc hoặc âm xát.
- Ví dụ: Một số ngôn ngữ ở vùng châu Phi, Tiếng anh sử dụng âm xát thanh hầu;
Behind, Huston
3. Cơ chế luồng hơi mạc
- Phát âm theo cách này ta thu được âm mút.
• Âm được phát theo cách thức vừa miêu tả là âm chất lưỡi răng. Đây chính là âm người
Việt thường dùng để bày tỏ sự thất vọng hay hối tiếc, hoặc nếu được lặp thành chuỗi, để
gọi chó. Một số ngôn ngữ châu Phi như Zulu, Xhosa, Hottentot có sử dụng các âm chất
lưỡi này.
Cách phát âm: Phần sau của lưỡi có thể nâng lên chạm vào mạc đồng thời đầu lưỡi chạm vào
răng, do đó đóng kín khối không khí giữa lưỡi với vòm miệng; nếu đầu lưỡi và mặt lưỡi bị hạ
xuống mà vẫn duy trì sự tắc mạc, kết quả khối không khi ấy sẽ giảm áp suất, làm cho không khí
ngoài miệng tràn vào. Đây là cách phát âm theo cơ chế luồng hơi mạc, hay còn gọi là cơ chế
luồng hơi miệng.
Do chế luồng hơi mạc chỉ sử dụng luồng hơi miệng, nên không khí vẫn có thể vào ra
theo đường mũi được. Vì thế khi thực hiện cơ chế luồng hơi mạc, ta có thể đồng thời thực
hiện cơ chế luồng hơi phổi hay thanh hầu.
4. Bảng so sánh các cơ chế luồng hơi trong các ngôn ngữ trên thế giới (PNga)
C. CÂU HỎI LIÊN QUAN
LAN ANH
1. Ngữ âm học được chia thành mấy nhánh chính? Mỗi nhánh nghiên cứu điều gì?
3 nhánh chính:
Ngữ âm cấu âm – nghiên cứu cách cơ quan phát âm tạo ra âm.
Ngữ âm âm học – nghiên cứu đặc tính vật lý của âm thanh (tần số, cường độ, dạng
sóng).
Ngữ âm thính giác – nghiên cứu cách tai và não tiếp nhận và xử lý âm thanh.
2. Cơ quan cấu âm được chia thành những nhóm nào?
Nhóm chủ động : thể di chuyển để tạo âm (môi, lưỡi, vòm miệng mềm, dây
thanh).
Nhóm thụ động: cố định, làm điểm tỳ cho bộ phận chủ động (răng, vòm miệng
cứng, vòm miệng mềm khi không di chuyển).
Ví dụ: Âm /t/ – chóp lưỡi (active) chạm vào răng trên
3. Ba hệ thống lớn trong cơ quan phát âm là gì? Chức năng của mỗi hệ thống?
Hệ hô hấp – cung cấp luồng hơi (phổi, khí quản, cơ hoành).
Hệ thanh âm – tạo âm cơ bản nhờ rung dây thanh (thanh quản, dây thanh).
Hệ cấu âm – định hình âm thanh (môi, răng, lưỡi, vòm miệng).
4. Cơ chế luồng hơi phổi hoạt động như thế nào?
Hít vào phổi chứa đầy không khí hoành ngực đẩy không khí ra ngoài →
luồng hơi đi qua thanh quản → được định hình bởi các cơ quan cấu âm để tạo ra âm.
dụ: Khi phát âm /p/, môi đóng hoàn toàn rồi mở ra, luồng hơi từ phổi thoát ra
tạo thành âm vô thanh.
5. Ngoài luồng hơi phổi, còn những cơ chế luồng hơi nào khác? Cho ví dụ.
Luồng hơi hầu đẩy ra
Mô tả: Thanh quản nâng lên, không khí bị đẩy mạnh ra ngoài.
dụ: Âm bật hơi /k’/ trong tiếng Gruzia (vùng Kavkaz). Khi phát âm này, thanh
quản đóng chặt rồi đẩy ra một luồng hơi mạnh kèm âm bật rõ.
Luồng hơi hầu hút vào
Mô tả: Thanh quản hạ xuống, tạo áp suất âm để hút không khí vào.
dụ: Âm /ɓ/ trong một số tiếng Tây Phi. Khi phát âm, môi khép lại rồi mở ra
kèm lực hút nhẹ vào trong miệng.
Luồng hơi lưỡi hút vào
tả: Lưỡi tạo hai điểm tiếp xúc trong khoang miệng, sau đó kéo lưỡi tạo khoảng
trống và hút không khí vào.
dụ: Âm bật lưỡi trong tiếng Xhosa ở Nam Phi (giống tiếng “tặc lưỡi” khi không
hài lòng).
6. Dây thanh hoạt động khác nhau thế nào trong âm hữu thanh và âm vô thanh?
Âm hữu thanh : dây thanh rung khi luồng hơi đi qua (ví dụ /b/, /d/, /g/).
Âm vô thanh: dây thanh mở ra, không rung (ví dụ /p/, /t/, /k/).
Ví dụ minh họa: Đặt ngón tay lên cổ họng khi phát /z/ (rung) và /s/ (không rung).
7. Vòm miệng mềm có vai trò gì trong việc tạo âm mũi và âm miệng?
Khi nâng lên → chặn luồng hơi vào mũi → tạo âm miệng
Khi hạ xuống → cho luồng hơi qua mũi → tạo âm mũi
Ví dụ: /m/, /n/ là âm mũi vì vòm miệng mềm hạ xuống cho hơi qua mũi.
Trắc nghiệm
PHẦN 1 – Bộ máy cấu âm
1. Bộ phận nào cung cấp năng lượng cho quá trình tạo âm?
a) Bộ phận hô hấp
b) Bộ phận phát âm
c) Bộ phận cộng hưởng
d) Bộ phận cấu âm
a Đáp án:
2. Cơ quan nào chứa dây thanh?
a) Họng
b) Thanh quản
c) Vòm mềm
d) Lưỡi
b Đáp án:
3. Bộ phận nào quyết định âm hữu thanh hay vô thanh?
a) Dây thanh
b) Lưỡi
c) Môi
d) Vòm cứng
a Đáp án:
4. Vòm mềm khi hạ xuống sẽ tạo ra loại âm nào?
a) Âm mũi
b) Âm vô thanh
c) Âm rung
d) Âm thanh hầu
a Đáp án:
5. Bộ phận nào là cơ quan cấu âm linh hoạt nhất?
a) Lưỡi
b) Môi
c) Nướu răng
d) Lưỡi gà
a Đáp án:
6. Nướu răng nằm ở vị trí nào?
a) Giữa răng trên và vòm cứng
b) Sau vòm mềm
c) Giữa hai hàm răng
d) Cuối khoang miệng
a Đáp án:
PHẦN 2 – Cơ chế luồng hơi
7. Loại luồng hơi phổ biến nhất trong các ngôn ngữ trên thế giới là:
a) Luồng hơi phổi ra ngoài
b) Luồng hơi phổi vào trong
c) Luồng hơi thanh hầu
d) Luồng hơi lưỡi
a Đáp án:
8. Luồng hơi thanh hầu được tạo ra nhờ chuyển động của:
a) Thanh quản
b) Vòm mềm
c) Lưỡi
d) Môi
a Đáp án:
9. Âm “click” trong một số ngôn ngữ châu Phi được tạo ra nhờ loại luồng hơi nào?
a) Luồng hơi phổi
b) Luồng hơi thanh hầu
c) Luồng hơi lưỡi
d) Luồng hơi họng
c Đáp án:
10. Trong cơ chế luồng hơi phổi ra ngoài, trình tự đúng là:
a) Phổi → khoang miệng → thanh quản
b) Phổi → thanh quản → khoang miệng/khoang mũi
c) Thanh quản → phổi → khoang miệng
d) Khoang họng → phổi → khoang miệng
b Đáp án:
Phần này t tìm thêm mn đọc qua để lỡ bị hỏi tương tự thì trả lời thôi không cần cho
vào slide:
Câu hỏi
Câu hỏi vặn của
giảng viên
trả lời
1. Ngữ âm học
mấy nhánh
chính?
Tại sao phải tách
Ngữ âm âm học
Ngữ âm thính giác?
Ngữ âm âm học nghiên cứu đặc tính vật
của âm thanh (tần số, cường độ, dạng sóng)
còn Ngữ âm thính giác nghiên cứu quá trình
tai và não tiếp nhận, xử lý âm thanh. Hai lĩnh
vực này khác nhau về đối tượng phương
pháp nghiên cứu.
2. quan cấu
âm được chia
thành những
nhóm nào?
Trong các quan
cấu âm chủ động, tại
sao lưỡi quan trọng
nhất?
lưỡi nhiều phần khác nhau (đầu lưỡi,
mặt lưỡi, thân lưỡi, gốc lưỡi) tham gia
vào việc tạo ra hầu hết các nguyên âm
phụ âm trong tiếng nói.
3. Ba hệ thống
lớn trong
quan phát âm
gì?
Nếu vòm miệng
mềm hạ xuống
dây thanh rung thì
âm này vừa thuộc
loại vừa thuộc loại
gì?
Đó âm mũi hữu thanh. Âm mũi hơi đi
qua mũi, hữu thanh vì dây thanh rung. Ví dụ:
/m/, /n/, /ng/.
4. chế luồng
hơi phổi hoạt
động như thế
nào?
ngôn ngữ nào
không dùng luồng
hơi phổi làm chế
phát âm chính
không?
Có. Một số ngôn ngữ dùng luồng hơi hầu
(tạo âm bật hơi) như tiếng Georgia, hoặc
luồng hơi lưỡi (âm bật lưỡi) như tiếng
Xhosa, Zulu ở Nam Phi.
5. Ngoài luồng
hơi phổi, còn
những chế
luồng hơi nào
khác?
Các chế luồng hơi
lạ này ý nghĩa
khi tiếng Việt không
có?
chúng giúp hệ thống hiệu âm quốc tế
(IPA) tả mọi âm thanh con người thể
tạo ra. Đây kiến thức nền để so sánh ngôn
ngữ, nghiên cứu và dạy phát âm.
6. Dây thanh
rung khác nhau
thế nào giữa âm
Có loại âm hữu thanh
nào dây thanh
Có. dụ giọng thở (dây thanh rung nhẹ
kèm hơi thoát mạnh) hoặc giọng khàn (dây
thanh rung không đều). Đây những kiểu
Đặng Nguyên
1. Ngữ âm học nghiên cứu về gì?
A. Hệ thống cú pháp của ngôn ngữ
B. Âm thanh của ngôn ngữ, mối quan hệ với chữ viết
C. Phương pháp dạy ngữ pháp
D. Tỉ lệ âm tiết trong từ
2. Khoa học nào nghiên cứu việc phân loại và chức năng âm trong một ngôn ngữ cụ thể?
A. Ngữ âm học cấu âm
B. Ngữ âm học âm học
C. Âm vị học
D. Từ vựng học
Đáp án đúng: C – Âm vị học (phân tích đơn vị âm trong ngôn ngữ cụ thể)
3. Âm thanh trong ngôn ngữ được tạo ra như thế nào, theo góc nhìn âm học (vật lý)?
A. Các tín hiệu sinh học trong não
B. Những sóng rung trong không khí do vật rung động
C. Sự kết hợp ký hiệu và ngữ cảnh
D. Các âm do lưỡi và môi tạo ra
Đáp án đúng: B – Âm truyền đi dưới dạng sóng rung trong không khí do vật rung động
4. Tiếng Việt thiếu yếu tố nội tại nào nên thường sử dụng từ để biểu thị các ý nghĩa
ngữ pháp (như sở hữu, đối tượng)?
A. Thiếu hình thái biến tố
B. Không có âm điệu rõ ràng
C. Thiếu từ loại danh từ
D. Không dùng các nguyên âm dài
hữu thanh
thanh?
không rung liên tục
không?
rung khác với rung liên tục của âm hữu
thanh bình thường.
7. Vòm miệng
mềm vai trò
trong việc tạo
âm mũi âm
miệng?
Khi nào vòm miệng
mềm vừa nâng vừa
hạ trong cùng một
câu nói?
Trong nói nhanh, vòm miệng mềm thể
chuyển động liên tục để tạo luân phiên âm
mũi âm miệng, dụ khi đọc nhanh câu
có cả âm /m/ và /t/.
Đáp án đúng: A Các ngôn ngữ như tiếng Việt thiếu hệ thống phụ tố biến hóa, nên hay
dùng hư từ để biểu đạt ngữ pháp
Các câu hỏi gv có thể hỏi
1. Phân biệt ngữ âm học và âm vị học.
Ngữ âm học nghiên cứu đặc điểm vật lý, sinh học của âm thanh ngôn ngữ (cách
tạo âm, truyền âm), còn âm vị học nghiên cứu vai trò và chức năng của âm trong một
ngôn ngữ cụ thể.
2. Vì sao nói âm thanh ngôn ngữ vừa mang tính vật lý vừa mang tính xã hội?
Âm thanh là hiện tượng vật lý vì tồn tại dưới dạng sóng rung truyền qua không khí,
nhưng chỉ trở thành ngôn ngữ khi được hội quy ước mọi người hiểu chung ý
nghĩa.
3. Lấy ví dụ minh họa cho sự khác nhau giữa “âm” và “âm vị”.
Trong tiếng Việt, âm [p] ở cuối từ “họp” và [pʰ] ở đầu từ “phở” là hai âm khác nhau
về cách phát âm, nhưng không tạo ra sự khác biệt nghĩa trong một số vị trí, nên thể
thuộc cùng một âm vị.
4. Cơ chế luồng hơi có vai trò thế nào trong việc tạo âm?
Luồng hơi (thường từ phổi đẩy lên) là nguồn năng lượng để tạo âm; khi đi qua
thanh quản, khoang miệng, khoang mũi, luồng hơi sẽ bị điều chỉnh bởi các bộ phận cấu
âm để tạo ra các loại âm khác nhau.
5. Tại sao tiếng Việt cần dùng hư từ thay vì biến tố?
Vì tiếng Việt là ngôn ngữ đơn lập, không có hệ thống biến đổi hình thái của từ (như
thêm đuôi -s, -ed trong tiếng Anh), nên hư từ giúp biểu thị ngữ pháp như thời, số, sở hữu.
Tổng quan về ngữ âm học
PHẦN 1: Tổng quan về ngữ âm học
1. Tổng quát
a) Đối tượng của NÂH
- Khái niệm
- Làm rõ Ngữ âm học, âm vị học
b) Bản chất và cấu tạo của ngữ âm
- Về mặt âm học: độ cao, độ to, âm sắc
- Về cấu âm (rồi bắt đầu đi sâu vào phần discuss của nhóm)

Preview text:

Đề mục cần tìm hiểu về cấu âm
MÔ TẢ CƠ QUAN CẤU ÂM CỦA CON NGƯỜI
MỌI NGƯỜI NHỚ HIGHLIGHT NHỮNG Ý CHÍNH TRONG CÁC PHẦN MÌNH
LÀM ĐỀ 3 BẠN CÒN LẠI LÀM SLIDE CHO TIỆN NHÉ. VÀ TRONG QUÁ TRÌNH
LÀM THÌ NẾU CÓ THÊM NDUNG GÌ MỌI NGƯỜI CÓ THỂ BỔ SUNG LUÔN VÀO THÊM CHO ĐẦY ĐỦ NHA. A. BỘ MÁY CẤU ÂM I. Định nghĩa (PHƯƠNG NGA) II.
Cơ quan và các bộ phận của bộ máy cấu âm
1. Cơ quan cấu âm (DIỆU LINH)
2. Cơ quan hô hấp (THÙY DƯƠNG) 3. Thanh hầu ( ) NGỌC ANH
4. Các khoang cộng hưởng (HUYỀN THƯ + KHÁNH HUYỀN) B. CƠ CHẾ LUỒNG HƠI
1. Cơ chế luồng hơi phổi ( ) THU DUYÊN
2. Cơ chế luồng hơi thanh hầu (NHẬT HÀ)
3. Cơ chế luồng hơi mạc ( ) MINH CHÂU
4. Bảng so sánh các cơ chế luồng hơi trong các ngôn ngữ trên thế giới (PHƯƠNG NGA)
C. Câu hỏi tổng kết (5-7 câu tổng kết lại bài) (LAN ANH + ĐẶNG NGUYÊN) A. BỘ MÁY CẤU ÂM A. BỘ MÁY CẤU ÂM I. Định nghĩa
Âm thanh của ngôn ngữ được tạo ra là do sự hoạt động của bộ máy cấu âm
của con người. Bộ máy đó gồm phổi, thành hầu và các khoang trên của thanh hầu.
II. Cơ quan và các bộ phận của bộ máy cấu âm 1. Cơ quan cấu âm
Âm thanh của ngôn ngữ được tạo ra do sự hoạt động của bộ máy cấu âm của
con người. Bộ máy đó gồm phổi, thanh quản, hầu - họng và các khoang trên của
thanh quản. Các chủng tộc đều có bộ máy cấu âm về cơ bản như nhau, chính vì
vậy mà về nguyên tắc không thể có âm nào người bản ngữ phát ra được mà người
nước ngoài lại không. Sự khác biệt nằm ở chi phối của thần kinh trung ương, hoạt
động của thần kinh tạo ra sự khác biệt trong khả năng phát âm. 2. Cơ quan hô hấp
Phổi và khí quản cung cấp và dẫn truyền luồng hơi, chứ không tham gia trực tiếp vào việc phát âm.
Quá trình hô hấp tạo ra luồng khí cần thiết để phát ra âm thanh trong khi các
cơ quan như thanh quản và khoang miệng, lưỡi, môi, răng,... điều khiển không khí
để tạo ra các âm thanh khác nhau
Bộ phận chính của cơ quan hô hấp:
● Phổi: nơi chứa và đẩy luồng hơi ra
● Khí quản: đường dẫn hơi từ phổi lên
● Các cơ hô hấp (cơ hoành, cơ liên sườn) điều khiển áp lực và lượng hơi.
Chức năng trong tạo âm:
● Khi nói, phổi đẩy luồng khí ra ngoài (thở ra chủ động) qua khí quản.
● Luồng hơi này đi qua cơ quan phát âm (thanh quản, họng, khoang miệng, khoang
mũi) và được biến đổi thành âm thanh nhờ rung dây thanh, cộng hưởng và các thao tác cấu âm khác. Đặc điểm:
● Trong lời nói, hầu như toàn bộ âm thanh được tạo ra trong giai đoạn thở ra.
● Cơ quan hô hấp không trực tiếp tạo ra âm nhưng là nguồn năng lượng cho quá trình cấu âm. 3. Thanh hầu
- Là bộ phận trên cùng của khí quản, là cơ quan phát ra âm thanh. Nhìn từ phía
ngoài, đó là chỗ nhô ra ở cổ người đàn ông hay người gầy ốm, người Việt thường
gọi là “trái cổ” hay “trái khế”.
- Thanh quản giống như một cái hộp do 4 miếng xương sụn hợp thành:
+ Một xương sụn hình giáp
+ Một xương sụn hình nhẫn
+ Hai xương sụn hình chóp
- Bên trong có 2 màng mỏng nằm ngang, có thể rung động, mở ra khép lại, căng lên
chùng xuống theo sự chỉ huy của thần kinh. Hai màng mỏng đó được gọi là dây thanh.
=> Dây thanh là nguồn phát âm, và thanh hầu là khoang cộng hưởng đầu tiên của bộ máy phát âm.
- Khoảng trống giữa các dây thanh gọi là thanh môn
+ Dây thanh của đàn ông dài khoảng 20-24mm, phụ nữ dài 19-20mm.
+ Dây thanh dày lên theo tuổi tác, đặc biệt vào tuổi 14-15, dây thành dày lên rất
nhanh, tạo nên hiện tượng “vỡ giọng”
- Nếu 2 dây tách xa nhau, không rung, cho phép luồng hơi thoát qua tự do
=> Hiện tượng vô thanh Ví dụ: âm p,t,k,...
- Nếu dây thanh khép hẳn lại, rồi bật mở ra, mà không rung => Âm tắc thanh hầu.
Ví dụ: âm tiết có thanh nặng trong tiếng Việt.
- Nếu dây thanh khép lại, nhưng vẫn còn chừa một khoảng hẹp, cho phép luồng hơi
đi qua, đồng thời dây thanh rung lên
=> Hiện tượng hữu thanh
Ví dụ: các âm b,z,v,l,...
- Nếu dây thanh tách ra, vẫn rung nhưng không mạnh, cho phép một lượng hơi lớn đi qua
=> Âm thì thào (hay còn gọi là giọng thở)
- Một trạng thái khác của thanh môn là 2 xương sụn hình chóp bị kéo về sau, làm
cho dây thanh sau bị khép sít lại, chỉ phần trước có thể rung được
=> Hiện tượng giọng kẹt.
4. Các khoang cộng hưởng
4.1. Khái niệm khoang cộng hưởng
- Khoang cộng hưởng là không gian trong cơ thể hoặc trong một vật thể nơi âm thanh có
thể phản xạ và khuếch đại.
- Các khoang cộng hưởng phía trên thanh hầu bao gồm khoang yết hầu (khoang họng), khoang miệng, khoang mũi.
- Nhờ có các khoang cộng hưởng mà âm được khuếch đại lên.
4.2. Nguyên lý cộng hưởng:
4.2.1. Khoang yết hầu (Khoang họng)
- Vị trí: Sau khoang miệng, nối khoang mũi với thanh quản.
- Vai trò: Tạo độ vang và độ trầm cho giọng nói; ảnh hưởng đến giọng ngực và giọng hỗn hợp.
- Điều chỉnh: Co giãn cơ vùng cổ họng để thay đổi kích thước. 4.2.2. Khoang miệng
- Vị trí: Từ môi đến vòm miệng mềm; gồm môi, lợi, lưỡi, răng, vòm miệng cứng.
- Vai trò: Khoang cộng hưởng chính; quyết định âm sắc, độ rõ và độ sáng.
- Điều chỉnh: Di chuyển lưỡi, môi, vòm miệng mềm để thay đổi hình dạng. 4.2.3. Khoang mũi
- Vị trí: Phía trên khoang miệng, nối với khoang hầu qua lỗ mũi sau.
- Vai trò: Tạo âm mũi như /m/, /n/, /ŋ/; làm âm thanh mềm và ấm.
- Điều chỉnh: Vòm miệng mềm đóng/mở để điều tiết luồng hơi. B. CƠ CHẾ LUỒNG HƠI B. CƠ CHẾ LUỒNG HƠI
1. Cơ chế luồng hơi phổi (Thu Duyên)
Không khí trong phổi bị đẩy ra ngoài là do lồng ngực hạ xuống và/hoặc cơ hoành
nâng lên. Như thế, hoạt động của lồng ngực và cơ hoành trong trường hợp này đóng
vai trò khởi phát luồng hơi phổi. Cách tạo luồng hơi như vậy gọi là cơ hơi phổi. Hầu
hết các âm trong ngôn ngữ đều được sản sinh theo cơ chế này; thậm chí nhiều ngôn
ngữ chỉ dùng cơ chế này. Trong trường hợp phụ âm tắc (âm có luồng hơi bị chặn lại
hoàn toàn), có thể có cơ chế luồng hơi khác. Những âm tắc nào sử dụng cơ chế luồng
hơi phổi ra, gọi là âm nổ. Đáng lưu ý là ở cơ chế này không thấy có cách phát âm với luồng hơi hút vào. Ý chính:
Nguyên lý hoạt động: Không khí trong phổi được đẩy ra ngoài nhờ lồng ngực hạ
xuống và/hoặc cơ hoành nâng lên.
Vai trò: Hoạt động của lồng ngực và cơ hoành tạo ra luồng hơi phổi – gọi là cơ chế luồng hơi phổi.
Tần suất sử dụng: Hầu hết các âm trong ngôn ngữ được tạo ra theo cơ chế này,
nhiều ngôn ngữ chỉ dùng cơ chế này.
Ngoại lệ: Với phụ âm tắc, có thể có cơ chế luồng hơi khác (ví dụ âm nổ).
Lưu ý: Không có cách phát âm với luồng hơi hút vào.
2. Cơ chế luồng hơi thanh hầu (Nhật Hà)
Trong ngữ âm học, cơ chế luồng hơi thanh hầu (glottalic airstream mechanism)
là một cách tạo ra âm thanh bằng cách sử dụng chuyển động của thanh môn (glottis)
để tạo ra luồng hơi. Có hai loại cơ chế luồng hơi thanh hầu chính: âm tắc thanh hầu
(glottal stop) và âm xát thanh hầu (glottal fricative).
2.1. Âm tắc thanh hầu (glottal stop):
- Cơ chế: Thanh môn được đóng lại, khoang miệng được nâng lên để tạo ra áp suất
cao. Sau đó, thanh môn mở ra đột ngột, đẩy luồng hơi ra ngoài, tạo ra âm tắc.
- Đặc điểm: Các âm tắc thanh hầu thường là âm vô thanh, có thể là âm tắc, âm xát.
- Ví dụ: Một số ngôn ngữ ở vùng Kavkaz, châu Phi và châu Mỹ sử dụng âm tắc thanh
hầu: oven; turn on the oven:
2.2. Âm xát thanh hầu (glottal fricative):
- Cơ chế: Thanh môn đóng lại, khoang miệng hạ xuống, tạo ra áp suất thấp. Sau đó,
thanh môn mở ra, hút luồng hơi từ bên ngoài vào, tạo ra âm xát.
- Đặc điểm: Âm xát thanh hầu thường là âm hữu thanh, có thể là âm tắc hoặc âm xát.
- Ví dụ: Một số ngôn ngữ ở vùng châu Phi, Tiếng anh sử dụng âm xát thanh hầu; Behind, Huston
3. Cơ chế luồng hơi mạc
- Phát âm theo cách này ta thu được âm mút.
• Âm được phát theo cách thức vừa miêu tả là âm chất lưỡi răng. Đây chính là âm người
Việt thường dùng để bày tỏ sự thất vọng hay hối tiếc, hoặc nếu được lặp thành chuỗi, để
gọi chó. Một số ngôn ngữ châu Phi như Zulu, Xhosa, Hottentot có sử dụng các âm chất lưỡi này.
Cách phát âm: Phần sau của lưỡi có thể nâng lên chạm vào mạc đồng thời đầu lưỡi chạm vào
răng, do đó đóng kín khối không khí giữa lưỡi với vòm miệng; nếu đầu lưỡi và mặt lưỡi bị hạ
xuống mà vẫn duy trì sự tắc mạc, kết quả khối không khi ấy sẽ giảm áp suất, làm cho không khí
ngoài miệng tràn vào. Đây là cách phát âm theo cơ chế luồng hơi mạc, hay còn gọi là cơ chế luồng hơi miệng.
Do cơ chế luồng hơi mạc chỉ sử dụng luồng hơi miệng, nên không khí vẫn có thể vào ra
theo đường mũi được. Vì thế khi thực hiện cơ chế luồng hơi mạc, ta có thể đồng thời thực
hiện cơ chế luồng hơi phổi hay thanh hầu.
4. Bảng so sánh các cơ chế luồng hơi trong các ngôn ngữ trên thế giới (PNga) C. CÂU HỎI LIÊN QUAN LAN ANH
1. Ngữ âm học được chia thành mấy nhánh chính? Mỗi nhánh nghiên cứu điều gì? 3 nhánh chính:
○ Ngữ âm cấu âm – nghiên cứu cách cơ quan phát âm tạo ra âm.
○ Ngữ âm âm học – nghiên cứu đặc tính vật lý của âm thanh (tần số, cường độ, dạng sóng).
○ Ngữ âm thính giác – nghiên cứu cách tai và não tiếp nhận và xử lý âm thanh.
2. Cơ quan cấu âm được chia thành những nhóm nào?
● Nhóm chủ động : có thể di chuyển để tạo âm (môi, lưỡi, vòm miệng mềm, dây thanh).
● Nhóm thụ động: cố định, làm điểm tỳ cho bộ phận chủ động (răng, vòm miệng
cứng, vòm miệng mềm khi không di chuyển).
● Ví dụ: Âm /t/ – chóp lưỡi (active) chạm vào răng trên
3. Ba hệ thống lớn trong cơ quan phát âm là gì? Chức năng của mỗi hệ thống?
Hệ hô hấp – cung cấp luồng hơi (phổi, khí quản, cơ hoành).
● Hệ thanh âm – tạo âm cơ bản nhờ rung dây thanh (thanh quản, dây thanh).
● Hệ cấu âm – định hình âm thanh (môi, răng, lưỡi, vòm miệng).
4. Cơ chế luồng hơi phổi hoạt động như thế nào?
Hít vào → phổi chứa đầy không khí → cơ hoành và cơ ngực đẩy không khí ra ngoài →
luồng hơi đi qua thanh quản → được định hình bởi các cơ quan cấu âm để tạo ra âm.
● Ví dụ: Khi phát âm /p/, môi đóng hoàn toàn rồi mở ra, luồng hơi từ phổi thoát ra tạo thành âm vô thanh.
5. Ngoài luồng hơi phổi, còn những cơ chế luồng hơi nào khác? Cho ví dụ. Luồng hơi hầu đẩy ra
● Mô tả: Thanh quản nâng lên, không khí bị đẩy mạnh ra ngoài.
● Ví dụ: Âm bật hơi /k’/ trong tiếng Gruzia (vùng Kavkaz). Khi phát âm này, thanh
quản đóng chặt rồi đẩy ra một luồng hơi mạnh kèm âm bật rõ. Luồng hơi hầu hút vào
● Mô tả: Thanh quản hạ xuống, tạo áp suất âm để hút không khí vào.
● Ví dụ: Âm /ɓ/ trong một số tiếng ở Tây Phi. Khi phát âm, môi khép lại rồi mở ra
kèm lực hút nhẹ vào trong miệng.
Luồng hơi lưỡi hút vào
● Mô tả: Lưỡi tạo hai điểm tiếp xúc trong khoang miệng, sau đó kéo lưỡi tạo khoảng
trống và hút không khí vào.
● Ví dụ: Âm bật lưỡi trong tiếng Xhosa ở Nam Phi (giống tiếng “tặc lưỡi” khi không hài lòng).
6. Dây thanh hoạt động khác nhau thế nào trong âm hữu thanh và âm vô thanh?
● Âm hữu thanh : dây thanh rung khi luồng hơi đi qua (ví dụ /b/, /d/, /g/).
● Âm vô thanh: dây thanh mở ra, không rung (ví dụ /p/, /t/, /k/).
● Ví dụ minh họa: Đặt ngón tay lên cổ họng khi phát /z/ (rung) và /s/ (không rung).
7. Vòm miệng mềm có vai trò gì trong việc tạo âm mũi và âm miệng?
● Khi nâng lên → chặn luồng hơi vào mũi → tạo âm miệng
● Khi hạ xuống → cho luồng hơi qua mũi → tạo âm mũi
● Ví dụ: /m/, /n/ là âm mũi vì vòm miệng mềm hạ xuống cho hơi qua mũi. Trắc nghiệm
PHẦN 1 – Bộ máy cấu âm
1. Bộ phận nào cung cấp năng lượng cho quá trình tạo âm? a) Bộ phận hô hấp b) Bộ phận phát âm
c) Bộ phận cộng hưởng d) Bộ phận cấu âm Đáp án: a
2. Cơ quan nào chứa dây thanh? a) Họng b) Thanh quản c) Vòm mềm d) Lưỡi Đáp án: b
3. Bộ phận nào quyết định âm hữu thanh hay vô thanh? a) Dây thanh b) Lưỡi c) Môi d) Vòm cứng Đáp án: a
4. Vòm mềm khi hạ xuống sẽ tạo ra loại âm nào? a) Âm mũi b) Âm vô thanh c) Âm rung d) Âm thanh hầu Đáp án: a
5. Bộ phận nào là cơ quan cấu âm linh hoạt nhất? a) Lưỡi b) Môi c) Nướu răng d) Lưỡi gà Đáp án: a
6. Nướu răng nằm ở vị trí nào?
a) Giữa răng trên và vòm cứng b) Sau vòm mềm c) Giữa hai hàm răng d) Cuối khoang miệng Đáp án: a
PHẦN 2 – Cơ chế luồng hơi
7. Loại luồng hơi phổ biến nhất trong các ngôn ngữ trên thế giới là:
a) Luồng hơi phổi ra ngoài
b) Luồng hơi phổi vào trong c) Luồng hơi thanh hầu d) Luồng hơi lưỡi Đáp án: a
8. Luồng hơi thanh hầu được tạo ra nhờ chuyển động của: a) Thanh quản b) Vòm mềm c) Lưỡi d) Môi Đáp án: a
9. Âm “click” trong một số ngôn ngữ châu Phi được tạo ra nhờ loại luồng hơi nào? a) Luồng hơi phổi b) Luồng hơi thanh hầu c) Luồng hơi lưỡi d) Luồng hơi họng Đáp án: c
10. Trong cơ chế luồng hơi phổi ra ngoài, trình tự đúng là:
a) Phổi → khoang miệng → thanh quản
b) Phổi → thanh quản → khoang miệng/khoang mũi
c) Thanh quản → phổi → khoang miệng
d) Khoang họng → phổi → khoang miệng Đáp án: b
Phần này t tìm thêm mn đọc qua để lỡ mà bị hỏi tương tự thì trả lời thôi không cần cho vào slide: Câu hỏi
Câu hỏi vặn của trả lời giảng viên
1. Ngữ âm học Tại sao phải tách Ngữ âm âm học nghiên cứu đặc tính vật lý
có mấy nhánh Ngữ âm âm học và của âm thanh (tần số, cường độ, dạng sóng) chính? Ngữ âm thính giác?
còn Ngữ âm thính giác nghiên cứu quá trình
tai và não tiếp nhận, xử lý âm thanh. Hai lĩnh
vực này khác nhau về đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
2. Cơ quan cấu Trong các cơ quan Vì lưỡi có nhiều phần khác nhau (đầu lưỡi,
âm được chia cấu âm chủ động, tại mặt lưỡi, thân lưỡi, gốc lưỡi) và tham gia thành
những sao lưỡi quan trọng vào việc tạo ra hầu hết các nguyên âm và nhóm nào? nhất? phụ âm trong tiếng nói.
3. Ba hệ thống Nếu vòm miệng Đó là âm mũi hữu thanh. Âm mũi vì hơi đi
lớn trong cơ mềm hạ xuống mà qua mũi, hữu thanh vì dây thanh rung. Ví dụ:
quan phát âm là dây thanh rung thì /m/, /n/, /ng/. gì? âm này vừa thuộc
loại gì vừa thuộc loại gì?
4. Cơ chế luồng Có ngôn ngữ nào Có. Một số ngôn ngữ dùng luồng hơi hầu
hơi phổi hoạt không dùng luồng (tạo âm bật hơi) như tiếng Georgia, hoặc
động như thế hơi phổi làm cơ chế luồng hơi lưỡi (âm bật lưỡi) như tiếng nào? phát âm
chính Xhosa, Zulu ở Nam Phi. không?
5. Ngoài luồng Các cơ chế luồng hơi Vì chúng giúp hệ thống ký hiệu âm quốc tế
hơi phổi, còn lạ này có ý nghĩa gì (IPA) mô tả mọi âm thanh con người có thể
những cơ chế khi tiếng Việt không tạo ra. Đây là kiến thức nền để so sánh ngôn luồng hơi nào có?
ngữ, nghiên cứu và dạy phát âm. khác?
6. Dây thanh Có loại âm hữu thanh Có. Ví dụ giọng thở (dây thanh rung nhẹ
rung khác nhau nào mà dây thanh kèm hơi thoát mạnh) hoặc giọng khàn (dây thế nào giữa âm
thanh rung không đều). Đây là những kiểu
hữu thanh và vô không rung liên tục rung khác với rung liên tục của âm hữu thanh? không? thanh bình thường.
7. Vòm miệng Khi nào vòm miệng Trong nói nhanh, vòm miệng mềm có thể
mềm có vai trò mềm vừa nâng vừa chuyển động liên tục để tạo luân phiên âm
gì trong việc tạo hạ trong cùng một mũi và âm miệng, ví dụ khi đọc nhanh câu âm mũi và âm câu nói? có cả âm /m/ và /t/. miệng? Đặng Nguyên
1. Ngữ âm học nghiên cứu về gì?
A. Hệ thống cú pháp của ngôn ngữ
B. Âm thanh của ngôn ngữ, mối quan hệ với chữ viết
C. Phương pháp dạy ngữ pháp
D. Tỉ lệ âm tiết trong từ
2. Khoa học nào nghiên cứu việc phân loại và chức năng âm trong một ngôn ngữ cụ thể? A. Ngữ âm học cấu âm B. Ngữ âm học âm học C. Âm vị học D. Từ vựng học
Đáp án đúng: C – Âm vị học (phân tích đơn vị âm trong ngôn ngữ cụ thể)
3. Âm thanh trong ngôn ngữ được tạo ra như thế nào, theo góc nhìn âm học (vật lý)?
A. Các tín hiệu sinh học trong não
B. Những sóng rung trong không khí do vật rung động
C. Sự kết hợp ký hiệu và ngữ cảnh
D. Các âm do lưỡi và môi tạo ra
Đáp án đúng: B – Âm truyền đi dưới dạng sóng rung trong không khí do vật rung động
4. Tiếng Việt thiếu yếu tố nội tại nào nên thường sử dụng hư từ để biểu thị các ý nghĩa
ngữ pháp (như sở hữu, đối tượng)?
A. Thiếu hình thái biến tố
B. Không có âm điệu rõ ràng
C. Thiếu từ loại danh từ
D. Không dùng các nguyên âm dài
Đáp án đúng: A – Các ngôn ngữ như tiếng Việt thiếu hệ thống phụ tố biến hóa, nên hay
dùng hư từ để biểu đạt ngữ pháp
Các câu hỏi gv có thể hỏi
1. Phân biệt ngữ âm học và âm vị học.
Ngữ âm học nghiên cứu đặc điểm vật lý, sinh học của âm thanh ngôn ngữ (cách
tạo âm, truyền âm), còn âm vị học nghiên cứu vai trò và chức năng của âm trong một ngôn ngữ cụ thể.
2. Vì sao nói âm thanh ngôn ngữ vừa mang tính vật lý vừa mang tính xã hội?
Âm thanh là hiện tượng vật lý vì tồn tại dưới dạng sóng rung truyền qua không khí,
nhưng nó chỉ trở thành ngôn ngữ khi được xã hội quy ước và mọi người hiểu chung ý nghĩa.
3. Lấy ví dụ minh họa cho sự khác nhau giữa “âm” và “âm vị”.
Trong tiếng Việt, âm [p] ở cuối từ “họp” và [pʰ] ở đầu từ “phở” là hai âm khác nhau
về cách phát âm, nhưng không tạo ra sự khác biệt nghĩa trong một số vị trí, nên có thể thuộc cùng một âm vị.
4. Cơ chế luồng hơi có vai trò thế nào trong việc tạo âm?
Luồng hơi (thường từ phổi đẩy lên) là nguồn năng lượng để tạo âm; khi đi qua
thanh quản, khoang miệng, khoang mũi, luồng hơi sẽ bị điều chỉnh bởi các bộ phận cấu
âm để tạo ra các loại âm khác nhau.
5. Tại sao tiếng Việt cần dùng hư từ thay vì biến tố?
Vì tiếng Việt là ngôn ngữ đơn lập, không có hệ thống biến đổi hình thái của từ (như
thêm đuôi -s, -ed trong tiếng Anh), nên hư từ giúp biểu thị ngữ pháp như thời, số, sở hữu.
Tổng quan về ngữ âm học
PHẦN 1: Tổng quan về ngữ âm học 1. Tổng quát a) Đối tượng của NÂH - Khái niệm
- Làm rõ Ngữ âm học, âm vị học
b) Bản chất và cấu tạo của ngữ âm
- Về mặt âm học: độ cao, độ to, âm sắc
- Về cấu âm (rồi bắt đầu đi sâu vào phần discuss của nhóm)