lOMoARcPSD| 45315597
Đúng – Sai giải thích
Chương 1: Những vấn ề chung về thống kê học
1. Việc xác ịnh tổng thể thống kê là nhằm xem xét nó là loại tổng thể gì, ồng chất hay
không ồng chất.
Sai: Xác ịnh tổng thể thống ể có ược những ánh giá nhận xét chung về các ơn vị, phần
tử cấu thành cần ược quan sát, nó không chỉ là việc xem xét tổng thể thuộc loại gì: ồng chất hay
không ồng chất mà còn là những công việc như phân tích các ặc iểm bằng các phương pháp như
hồi quy tương quan, chỉ số,… qua ó ưa ra những dự báo.
2. Bậc thợ 1 2 3 4 là tiêu thức số lượng
Sai: Bậc thợ 1 2 3 4 chỉ sự hơn kém về thbậc của các dữ liệu xem xét, một dạng biểu
hiện của thang o thứ bậc thang o thường ược sdụng cho các tiêu thức thuộc tính (tiêu thức
không ược biểu hiện trực tiếp bằng con số). Con số 1 2 3 4 ở ây chỉ nhằm mục ích ánh giá mức
ộ hơn kém, không dùng ể cộng, trừ, nhân, chia ược nên không phải là tiêu thức số lượng.
3. Tiêu thức thay phiên vừa là tiêu thức thuộc tính vừa là tiêu thức số lượng
Sai: Tiêu thức thay phiên là tiêu thức chỉ có hai biểu hiện không trùng nhau trên một ơn vị tổng
thể. thể tiêu thức thuộc tính, dụ tiêu thức giới tính hai biểu hiện là: Nam Nữ,
hoặc tiêu thức số lượng, dụ: Số khi chia một số cho 2 chhai biểu hiện 0 1 chứ
không thể ồng thời vừa là tiêu thức thuộc tính vừa là tiêu thc số lượng ược.
4. Thang o thứ bậc dùng ể o tiêu thức số lượng
Sai: Thang o thứ bậc là thang o mà biểu hiện của dliệu có sự hơn kém, khác biệt v
thứ bậc, nó ược sử dụng cho các tiêu thức thuộc tính. Vì tính chất không biểu hiện trực tiếp ra
bằng con số cụ thược của các tiêu thc thuc tính, nên ể có thể so sánh, người ta phải s
dụng thứ bậc ể so sánh.
lOMoARcPSD| 45315597
5. Dân số Việt Nam vào 0h ngày 1/4/1999 vào khoảng 96 triệu người là một tiêu thức
thống kê
Sai: Nếu coi tổng thể là Việt Nam thì dân số Việt Nam vào ngày 1/4/1999 vào khoảng
96 triệu người” một chỉ tiêu thống con số (96 triệu) chỉ mặt lượng gắn với mặt
chất của hiện tượng số lớn (dân số) trong iều kiện không gian (Việt Nam) thời gian cụ th
(1/4/1999)
6. Chỉ tiêu thống kê phản ánh ặc iểm của ơn vị tổng thể
Sai: Chỉ tiêu thống những con sphản ánh mặt lượng gắn liền với mặt chất của hiện
tượng số lớn trong iều kiện không gian, thời gian cụ thể, tức là nó xem xét ặc iểm của một hiện
tượng số lớn. Tiêu thức thống kê mới phản ánh ặc iểm của ơn vị tổng thể ược chọn ra ể nghiên
cứu.
7. Tiêu thức thay phiên chỉ có thể là tiêu thức thuộc tính.
Sai: Tiêu thức thay phiên là tiêu thức chỉ có hai biểu hiện không trùng nhau trên một ơn vị tổng
thể. thể tiêu thức thuộc tính, dụ tiêu thức giới tính hai biểu hiện là: Nam Nữ,
hoặc tiêu thức số lượng, dụ: Số khi chia một số cho 2 chhai biểu hiện0 1. Vậy
không thể nói “tiêu thức thay phiên chỉ có thlà tiêu thc thuộc tính”
8. Mục ích của xác ịnh tổng thể thống kê là tìm các ặc iểm của ối tượng nghiên
cứu.
Sai: Xác ịnh tổng thể thống ược những ánh giá nhận xét chung vcác ơn vị, phần tử
cấu thành cần ược quan sát, nó không chỉ là việc tìm ra các ặc iểm của ối tượng nghiên cứu mà
còn những công việc như phân tích các ặc iểm bằng các phương pháp như hồi quy tương quan,
chỉ số,… qua ó ưa ra xu hướng phát triển và dự báo,…
lOMoARcPSD| 45315597
9. Thời iểm iều tra là thời iểm mà nhân viên tiến hành iều tra
Sai: Thời iểm iều tra mốc thời gian ược quy nh thống nhất cuộc iều tra phải thu thp
thông tin về hiện tượng tồn tại úng thời iểm ó. Ví dụ, bảng cân ối kế toán của doanh nghiệp ngày
31/12/2012, có nghĩa là số liệu lấy lên bảng cân ối kế toán ược lấy tại thời iểm ngày 31/12/2012
chứ không phải thời iểm mà người lập bảng cân ối tiến hành iều tra.
Chương 2: Tổng hợp thống kê (Phân tổ thống kê)
10. Phân tổ theo tiêu thức thuộc tính và số lượng khác nhau về cách biểu hiện
Đúng: Phân tổ thống căn cứ vào một (một số) tiêu thức tiến hành phân chia các ơn vị
của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ có tính cht khác nhau. Theo tiêu thc số lượng, các ơn
vị sẽ ược biểu hiện bằng các con số cụ thể, trong khi ó theo tiêu thức thuộc tính, các ơn vị sẽ
biểu hiện bằng loại hoặc cht của ơn vị, không trực tiếp bằng các con số.
11. Sau khi phân tổ hiện tượng theo một tiêu thức nào ó, các ơn vị trong cùng tổ phải
khác nhau về tính chất.
Sai: Mục ích của phân tổ thống kê là phân chia các ơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các
tổ có tính chất khác nhau, nghĩa là các phần tử trong các tổ sẽ có tính chất khác nhau nhưng các
phần tử trong cùng một tổ phải giống nhau hoặc gần giống nhau về tính chất theo tiêu thức dùng
ể phân tổ. Có như vậy việc phân tổ mới có ý nghĩa ể tổng hợp và xử lý thông
tin.
lOMoARcPSD| 45315597
12. Khi phân tổ thống kê ối với các hiện tượng biến liên tục thì tùy iều kiện tài liệu có thể
phân tổ có hoặc không có khoảng cách tổ.
Sai: Đối với các hiện tượng biến liên tục, rất khó thể tách biệt các hiện tượng ra lập các
tổ không khoảng cách tổ. Ví dụ, khi phân tổ về tỷ lệ hộ nghèo của một a phương, ể phân tổ
không có khoảng cách tổ, sẽ phải liệt kê tất cả các khả năng về tỷ lệ hộ nghèo, như vậy số tổ sẽ
rất lớn gây khó khăn cho công việc xửthông tin trên dãy số phân phối. Vì vậy, ối với các
biến liên tục, người ta thường phân tổ có khoảng cách tổ.
13. Phân tổ theo tiêu thức thuộc tính, các lượng biến luôn có biểu hiện khác nhau
Sai: Phân tổ theo tiêu thức thuộc tính sẽ cho kết quả các tổ khác nhau, các phần tử các tổ
khác nhau sẽ biểu hiện khác nhau nhưng các phần tử trong cùng một tổ phải biểu hiện
giống hoặc gần giống nhau theo tiêu thức phân tổ. Có như vậy thì việc phân tổ thống kê mới thể
hiện ược ý nghĩa của trong xử thông tin phục vụ cho phân tích. (vì nếu các phần tử trong
cùng tổ mà còn khác nhau thì tiêu thức phân tổ không còn ý nghĩa gì)
14. Khi phân tổ tiêu thức số lượng luôn luôn dùng phân tổ có khoảng cách tổ.
Sai: Khi lượng biến của tiêu thức có sự thay ổi ít, tức là sự biến thiên về mặt lượng giữa các ơn
vị không chênh lệch nhiều lắm, biến ộng rời rạc và số lượng các biến ít, như số người trong gia
ình, số máy một công nhân sản xuất,… thì có thể mỗi lượng biến hình thành một tổ, khi ó ta
có phân tổ theo tiêu thc số lượng không có khoảng cách tổ.
15. Phân tổ thống kê là một trong các phương pháp quan trọng trong tổng hợp thống kê,
nhưng không có tác dụng trọng phân tích thống kê.
Sai: Phân tổ thống phương pháp quan trọng trong tổng hợp thống kê, cũng một trong
những phương pháp bản quan trọng của phân tích thống kê. Vì chỉ sau khi ã phân chia tổng
thể nghiên cứu thành các tổ có quy ặc iểm khác nhau, việc tính các chỉ tiêu phản ánh mức
ộ, tình hình biến ộng, mối liên hệ giữa các hiện tượng mới có ý nghĩa úng ắn. Phân tthống kê
còn ược vận dụng ngay trong giai oạn iều tra thống kê.
lOMoARcPSD| 45315597
16. Đối với phân tổ thì luôn luôn cứ mỗi tiêu thức phân vào 1 tổ
Sai: Dựa vào số lượng tiêu thức căn cứ ể phân tổ, phân tổ thống kê chia hai loại: phân tổ theo
một tiêu thức phân tổ theo nhiều tiêu thức. Theo ó, mỗi tiêu thức phân vào một tổ ặc iểm
của các ơn vị ược phân tổ theo một tiêu thức. Đối với phân tổ theo nhiều tiêu thức, các ơn vị ược
phân vào các tổ dựa trên hai hoặc nhiều hơn hai tiêu thức. dụ, phân tổ dân cư theo 2 tiêu thức
giới tính và nghề nghiệp, mỗi ơn vị ược phân vào mỗi tổ tương ng với sự kết hợp ặc iểm trên
cả hai tiêu thức giới tính – nghề nghiệp chứ không phải chỉ qua mỗi tiêu thức.
Chương 3: Nghiên cứu thống kê các mức ộ của hiện tượng (Số tuyệt i
– tương ối – trung bình – phương sai…)
17. Tích của số tương ối nhiệm vụ kế hoạch với số tương ối thực hiện kế hoạch ra số
tương ối ộng thái.
Đúng:
- Số tương ối nhiệm vụ kế hoạch là:
- Số tương ối thực hiện kế hoạch là:
- Số tương ối ộng thái là:
Ta có: . Vậy tích số tương ối nhiệm vụ kế hoạch với số tương ối thực hiện kế
hoạch là số tương ối ộng thái.
=
x
lOMoARcPSD| 45315597
18. Có thể dùng số bình quân ể so sánh hai cái cùng loại nhưng khác quy mô
Đúng: Số bình quân trong thống kê là mức ộ biểu hiện trị số ại biểu theo một tiêu thức của tổng
thbao gồm nhiều ơn vị cùng loại. Qua việc tính toán số bình quân, ta ược một trị số nêu lên
mức chung nhất, ại biểu nhất của tiêu thức nghiên cứu nên thsử dụng so sánh hai hiện
tượng cùng loại mà không cùng quy mô như so sánh năng suất lao ộng công nhân hai xí nghiệp,
tiền lương bình quân công nhân hai xí nghiệp,
19. Nếu số trung bình nhỏ hơn số trung vị thì những ơn vị có lượng biến lớn hơn số trung
bình sẽ chiếm a số.
Đúng: Số trung vị (M
e
) là lượng biến tiêu thức của ơn vị ứng ở chính giữa trong dãy s
lượng biến, nó phân chia dãy số lượng biến thành hai phần, mỗi phần có số ơn vị tổng thể bằng
nhau. Khi M
e
hiển nhiên những ơn vị có lượng biến lớn hơn sẽ chiếm a số trong tổng thể
(vì những ơn vị lớn hơn M
e
ã chiếm mt na tổng thể rồi, giờ tính thêm những ơn vị nằm giữa
và M
e
nữa thì chắc chắn phải lớn hơn một nửa tổng thể)
20. Số trung vị rất nhạy cảm với những lượng biến ột xuất trong dãy số
Sai: Số trung vị lượng biến tiêu thức của ơn vị ứng chính giữa trong dãy số lượng
biến, do ó chỉ thay ổi khi tần số của các ợng biến thay ổi hoặc trị số lượng biến của ơn vị
ứng ở vị trí chính giữa thay ổi. Nó không phthuộc vào những lượng biến ột xut trong dãy số,
vì vậy không thể nói số trung vnhạy cảm với những lượng biến ột xut.
21. Xác ịnh tổ chứa mốt chỉ cần dựa vào tần số của các tổ
Sai: Trong trường hợp phân tổ khoảng cách tều nhau, thì tổ chứa Mốt ược xác ịnh
trực tiếp thông qua tần số của các tổ (tần số lớn nhất ứng với tổ chứa Mốt). Nhưng, trong trường
hợp phân tổ khoảng cách tổ không ều nhau, tổ chứa Mốt ược xác ịnh thông qua mật phân
phối, tức là tổ chứa mốt là tổ có tỷ lệ tần số trên khoảng cách tổ lớn nhất. Vì vậy, việc xác ịnh tổ
cha Mt phải căn cứ vào cả tần số và khoảng cách của các tổ.
lOMoARcPSD| 45315597
22. Hệ số biến thiên ược sử dụng khi so sánh ộ biến thiên giữa các chỉ tiêu khác loại hoặc
các chỉ tiêu cùng loại nhưng có số bình quân khác nhau
Đúng: Hệ số biến thiên là số tương ối rút ra từ sự so sánh giữa ộ lệch tuyệt ối bình quân (hoặc
ộ lệch tiêu chuẩn bình quân) với số bình quân cộng.V =
x
100. Hệ số biến thiên thể hiện bằng
số tương ối nên có thể sử dụng ể so sánh giữa các chỉ tiêu khác loại như so sánh hệ số biến thiên
năng suất lao ộng với hệ số biến thiên về tin lương, hoặc so sánh giữa hai chỉ tiêu cùng loại
nhưng khác nhau về số bình quân.
23. Hệ số biến thiên có thể sử dụng ể so sánh ộ biến thiên của chỉ tiêu qua thời gian.
Đúng: Hệ số biến thiên là số tương ối rút ra từ sự so sánh giữa ộ lệch tuyệt ối bình quân (hoặc
ộ lệch tiêu chuẩn bình quân) với số bình quân cộng.V = x 100, nên nó ược coi như chtiêu tt
nhất o biến thiên của tiêu thức so sánh. Vì vậy, thể sử dụng hsố biến thiên so sánh
biến thiên của chỉ tiêu qua thời gian.
24. Trong công thức số bình quân cộng X (trung bình) = tổng x
i
/n thì tổng x
i
luôn là tổng
lượng biến thiêu thức
Sai: Trong công thức số bình quân cộng giản ơn, tổng x
i
là tổng của lượng biến tiêu
thc.
Nhưng trong công thức số bình quân cộng gia quyền, do có quyền số của mỗi x
i
nên tổng
x
i
không còn chỉ ơn thuần tổng lượng biến tiêu thức, tổng lượng biến tiêu thức tính
ến quyền số của mỗi lượng biến.
lOMoARcPSD| 45315597
25. Việc xác ịnh tổ chứa Mốt luôn căn cứ vào mật ộ tổ chứa mốt.
Sai: Đối với dãy số phân phối khoảng cách tổ ều nhau, việc xác ịnh tổ chứa Mốt chcần
xác ịnh thông qua tần số mỗi tổ, tổ chứa Mốt tổ tần số lớn nhất. Còn trong dãy số phân
phối có khoảng cách tổ không ều nhau thì việc xác ịnh tổ chứa Mốt mới cần xác ịnh thông qua
mật ộ tần số các tổ, tổ nào có mật ộ tần số lớn nhất là tcha Mt.
26. Phương sai có thể ược dùng ể ánh giá ộ biến thiên giữa Năng suất lao ộng và Tiền
lương một công nhân
Sai: Phương sai số bình quân cộng của bình phương các lệch giữa các lượng biến với với
số bình quân cộng của các lượng biến ó. Phương sai chỉ ược sử dụng ể ánh giá sự biến thiên của
bản thân từng tiêu thức, xem xét mức ộ phân tán so với giá trị trung tâm. phương sai sẽ có ơn
vị là bình phương ơn vị của lượng biến, nên nhìn chung không dùng ể so sánh giữa các chỉ tiêu
khác loại. Vì vậy, không thdùng phương sai ánh giá biến thiên giữa Năng suất lao ộng
Tiền lương một công nhân.
27. Phương sai là chênh lệch giữa bình quân của bình phương các lượng biến và bình
phương của số trung bình
Đúng: Phương sai là số bình quân cộng của bình phương các ộ lệch giữa các lượng
biến với số bình quân cộng của các lượng biến ó:
Khai triển công thức trên tương ương với:
Vậy phương sai là chênh lệch giữa bình quân của bình phương các lượng biến và bình phương
của số trung bình.
28. Phương sai của lưng biến ln thì lượng biến thay ổi nhiều
Đúng: Phương sai của lượng biến ại diện cho mức phân tán của lượng biến xung quanh giá
trị trung bình. Phương sai càng lớn chứng tỏ các lượng biến thay ổi càng nhiều xung quanh giá
trtrung bình, hay nói cách khác phương sai càng lớn thì lượng biến thay ổi càng nhiều.
lOMoARcPSD| 45315597
29. Số trung vị phụ thuộc vào tất cả các lượng biến
Sai: Số trung vị lượng biến tiêu thức của ơn vị ứng vị trí chính giữa trong dãy số lượng
biến, tức là nó chỉ phụ thuc vào các tần số trong dãy số phân phối và lượng biến của ơn vị ứng
vị trí chính giữa dãy số, không phụ thuộc vào các lượng biến khác. Vì thể không thể cho
rằng số trung vị phụ thuộc vào tt cả các lượng biến.
30. Mốt chỉ ược xác ịnh từ dãy số phân phối theo tiêu thức số lượng
Sai: Mốt là biểu hiện của tiêu thức ược gặp lại nhiều lần nhất trong một tổng thể hay trong một
dãy số phân phối. Như vậy, khái niệm Mốt chỉ nhắc ến số lần lặp lại của tiêu thức mà không hề
sự phân biệt giữa tiêu thức số lượng hay tiêu thức thuộc tính. Trên thực tế, với dãy sphân
phối theo tiêu thc thuc tính, ta vẫn có thể tìm ược Mốt theo úng ịnh nghĩa, dựa vào tần số lớn
nhất trong phân phối ó.
31. Số trung bình nên kết hợp với dãy số phân phối
Đúng: Số trung bình ặc trưng cho mức ộ ại diện, phổ biến nhất của tiêu thức nghiên cứu, nhưng
không phải một chtiêu hoàn hảo. Do ã loại trừ i ảnh hưởng của các phần tử bit.
Trong phân tích, ánh giá, vẫn nên kết hợp với dãy số phân phối những kết luận chính xác
nhất. dụ như việc xem xét doanh thu không chỉ xem doanh thu bình quân mà nên kết hợp với
dãy số phân phối xem liệu doanh thu ều theo thời gian hay không, những thời nào
biến ộng lớn,…
lOMoARcPSD| 45315597
Chương 4: Điều tra chọn mẫu – Ước lượng
32. Điều tra chọn mẫu là 1 trường hợp vận dụng quy luật số lớn
Đúng: Điều tra chọn mẫu một loại iều tra thống không toàn btrong ó một số ơn
vị ược chọn tra lớn iều tra thực tế dựa vào kết quả iều ra ược thể tính toán suy rộng
cho toàn bộ hiện tượng. (Đây là khái niệm gt).
Vậy muốn số liệu thể dùng ế suy rộng cho tổng thể, thì kết qurút ra từ mẫu phải
tính ại diện, tức là hạn chế ảnh hưởng của yếu tổ ngẫu nhiên, nên nó là sự áp dụng
quy luật số lớn.
33. Khi xác ịnh số ơn vị mẫu iều tra ể ước lượng tỷ lệ, người ta chọn tỷ lệ lớn nhất trong
các lần iều tra trước.
Sai: Khi xác ịnh số ơn vị mẫu iều tra ể ước lượng tỷ lệ mà chưa biết tỷ lệ tổng thể, có thể
dựa vào sliệu từ các cuộc iều tra trước và chọn tỷ lệ gần 0.5 nhất trong các lần iều tra ể làm tỷ
lệ tổng thể. Với cách chọn như vậy sẽ làm tăng tính ại diện của tổng thể mẫu.
34. Trong iều tra chọn mẫu, sai số theo phương án chọn 1 lần nhỏ hơn sai số theo phương
pháp chọn nhiều lần.
Đúng:
Sai số chọn mẫu trung bình về trung bình:
- Theo cách chọn 1 lần (chọn không lặp): (Chép công thức ra)
- Theo cách chọn nhiều lần (chọn lặp): (Chép công thức ra)
Sai số chọn mẫu theo cách chọn 1 lần nhỏ hơn sai số chọn mẫu theo cách chọn nhiều
lần do 0< 1 -
Sai số chọn mẫu trung bình về tỷ lệ: (Viết công thức và làm tương tự)
lOMoARcPSD| 45315597
35. Điều tra trọng iểm có thể ược dùng ể suy rộng thành ặc iểm chung của toàn bộ
tổng thể.
Sai: Trong iều tra trọng iểm, người ta chỉ tiến hành iều tra ở bộ phận chủ yếu nhất của tổng thể
chung, vì vậy các ơn vị ược lựa chọn iều tra không mang tính chất ại diện cho toàn bộ tổng thể
chung ược, do ó kết quả trong iều tra trọng iểm không ược dùng suy rộng cho các ặc iểm chung
của tổng thể. Trong các phương pháp iều tra không toàn bộ, chỉ có iều tra chọn mẫu kết quả mới
ược sử dụng ể suy rộng thành ặc iểm chung của
tổng thể.
Chương 5: Phân tích hồi quy tương quan
36. Hệ số tương quan và hệ số hồi quy cho phép xây dựng cượng ộ và chiều hướng của
mối liên hệ tương quan tuyến tính.
Sai: Chai hệ số iều ược sử dụng xác ịnh chiều hướng của mối liên hệ tương quan
tuyến tính: khi r, b
1
> 0: quan hệ ơng quan tuyến tính quan hthuận, khi r. b
1
< 0: quan
hệ tương quan tuyến tính là quan hệ nghịch; nhưng chỉ có hệ số tương quan mới ược s
dụng ể xác ịnh cường ộ của mối liên hệ này thôi
37. Khi mối liên hệ tương quan tuyến tính giữa hai tiêu thức số lượng là nghịch thì
không thể sử dụng tỷ số tương quan ể ánh giá trình ộ chặt chẽ của mối liên hệ này.
Sai: Tỷ số tương quan ( : ọc là êta) ược sử dụng ể ánh giá mức chặt chẽ của mối liên
hệ tương quan phi tuyến tính tuyến tính giữa hai tiêu thức số lượng. nhận các giá trị trong
khoảng [0;1], và càng gần 1 thì quan hệ giữa hai tiêu thức là càng chặt chẽ. Vì vậy, ngay cả khi
quan hệ tuyến tính giữa hai tiêu thức số lượng là nghịch thì vẫn có thể sử dụng tỷ số tương quan
ánh giá trình ộ chặt chẽ của mối liên hệ này.
lOMoARcPSD| 45315597
38. Khi mối liên hệ tương quan tuyến tính giữa hai tiêu thức số lượng là thuận thì có
thể thay thế hệ số tương quan bằng tỷ số tương quan ể ánh giá mức ộ chặt chẽ giữa x và
y.
Đúng: Hệ số tương quan (r) tỷ stương quan ( cùng ược sử dụng ánh giá mức cht
chcủa mối quan hệ tương quan, nhưng r thnhận giá trị âm hoặc dương (tùy thuộc vào quan
hệ giữa hai tiêu thức là thuận hay nghịch), nhưng luôn nhận giá trị dương. vậy, khi mối liên
hệ giữa hai tiêu thức slượng thuận thì r > 0, khi ó thể thay hệ số tương quan bằng tỷ số
tương quan ể ánh giá mức ộ cht chẽ giữa x và y.
39. Khi xem xét các nhân tố ảnh hưởng tới một hiện tượng cần phân tích chỉ có thể sử
dụng phương pháp hồi quy tương quan
Sai: Hồi quy tương quan chỉ là mt trong những phương pháp có thể sử dụng ể xem
xét ảnh hưởng của các nhân tố tới hiện tượng cần phân tích, thường quan hệ dưới dạng tiêu
thức nguyên nhân tiêu thức kết quả. Ngoài ra, còn các phương pháp khác xác ịnh ảnh
hưởng của các nhân tố tới hiện tượng cần phân tích ví dụ như phương pháp chỉ số. Ví dụ: Phân
tích ảnh hưởng của giá bán và sản lượng hàng hóa tới doanh thu của doanh nghiệp, ta có thể sử
dụng hệ thống chỉ số ể phân tích.
40. Phương pháp bình phương nhỏ nhất chính là sự tối thiểu hóa trong các bình
phương các chênh lệch giữa các giá trị thực tế và giá trị trung bình của tiêu thức kết quả.
Sai: Phương pháp bình phương nhỏ nhất ược áp dụng khi xác ịnh các yếu tố của một
hình hồi quy dựa trên sở tìm giá trị nhnhất của tổng bình phương các chênh lệch giữa
các giá trthc tế và các giá trị tương ứng ược tính ra theo mô hình hồi quy chứ không
phải giá trtrung bình ca tiêu thc kết quả.
lOMoARcPSD| 45315597
41. Tỷ số tương quan và hệ số hồi quy dùng ể ánh giá chiều hướng của mối liên hệ
Sai: Chỉ có hệ số hồi quy (b
1
) mới ược sử dụng ể ánh giá chiều hướng của mối liên
hệ. b
1
> 0: mối liên hthuận, b
1
< 0: mối liên hnghịch. Còn tỷ số tương quan (ƞ) chỉ ược sử
dụng ánh giá mức chặt chẽ của mối liên hệ không ược sử dụng ánh giá chiều hướng
của mối liên hệ vì ƞ luôn nhận giá trị dương.
42. Mối liên hệ tương quan là mối liên hệ không hoàn toàn chặt chẽ
Đúng: Mối liên hệ tương quan không hoàn toàn chặt chẽ, tức mỗi giá trị của tiêu thức nguyên
nhân sẽ nhiều giá trtương ứng của tiêu thức kết quả, các mối quan hệ này không biểu hiện
rõ ràng trên từng ơn vị thể, do ó phản ánh mối liên hệ tương quan thì phải nghiên cứu trên
hiện tượng số lớn.
Chương 6: Phân tích dãy số thời gian
43. Điều kiện của phương pháp xu hướng phát triển cơ bản là loại bỏ sự tác ộng của các
yếu tổ ngẫu nhiên
Sai: Xu ớng phát triển bản ược hiểu là chiều hướng tiến triển chung kéo dài theo
thi gian, phản ánh tính quy luật ca sự phát triển, vì vậy phương pháp xu hướng phát triển ược
áp dụng nhằm mục ích loại b tác ộng của các yếu tố ngẫu nhiên, tìm ra quy luật chung. Vì vậy
“loại bỏ tác ộng của các yếu tố ngẫu nhiên” mục ích chkhông phải iều kiện của phương
pháp xu hướng phát triển
lOMoARcPSD| 45315597
44. Lượng tăng (giảm) tuyệt ối trung bình chỉ nên tính khi dãy số thời gian có các lượng
tăng (giảm) tuyệt ối liên hoàn xấp xỉ nhau
Đúng: Lượng tăng (giảm) tuyệt ối trung bình ược tính bằng công thc:
(Ghi công thc tính ra nhá)
Do lượng tăng giảm tuyệt ối trung bình san bằng các chênh lệch giữa các lượng tăng giảm tuyệt
ối liên hoàn nên sẽ mang tính chất i diện cao khi các lượng tăng giảm tuyệt ối liên hoàn
xấp xỉ nhau, và kết qucó thược sử dụng ể dự oán.
45. Lượng tăng (giảm) bình quân chính là bình quân của các tốc ộ tăng (giảm) liên hoàn
Sai: ợng tăng (giảm) tuyệt ối bình quân chính là bình quân của các lượng tăng (giảm) tuyệt
i liên hoàn:
(Ghi công thc ra nhá)
Chứ không phải là bình quân của các tốc ộ tăng (giảm) liên hoàn.
46. Khi tính mức ộ bình quân từ một dãy số thời iểm có khoảng cách không bằng nhau
thì quyền số ược xác ịnh bằng mức ộ của dãy số.
Sai: Khi tính mức bình quân từ dãy số thời iểm khoảng cách thời gian không bằng nhau
thì phi sử dụng quyền số là khoảng thời gian có mức ộ ch không phải mức ộ
của dãy s:
Công thức: trong ó:
y
i
: mức ộ của dãy số
h
i
: khoảng thời gian có mức ộ y
i
lOMoARcPSD| 45315597
47. Có thể tính tốc ộ tăng giảm bình quân theo công thức tính bình quân cộng hoặc bình
quân nhân.
Sai: Tốc ộ tăng giảm bình quân ược tính thông qua tốc ộ phát triển bình quân:
– 1. Trong ó tốc ộ phát triển bình quân ược tính bằng bình quân nhân
của các tốc ộ phát triển liên hoàn.
Không thể tính tốc tăng giảm bình quân trực tiếp bằng công thức bình quân cộng hay bình
quân nhân ược.
48. Giá trị tuyệt ối của 1% tốc ộ tăng giảm liên hoàn là một số không ổi
Sai: Giá trị tuyệt ối của 1% tốc ộ tăng giảm liên hoàn ược tính bằng cách chia lượng tăng
giảm tuyệt ối liên hoàn cho tốc ộ tăng giảm liên hoàn:
g
i
=
g
i
phụ thuộc vào giá trị của y
i-1
, do ó không thể nói giá trị tuyệt ối của 1% tc
tăng giảm liên hoàn là mt số không ổi.
49. Giá trị tuyệt ối của 1% tăng giảm ịnh gốc bằng tổng các giá trị tuyệt ối của 1% tăng
giảm liên hoàn
Sai: Giá trtuyệt ối của 1% tốc ộ tăng giảm liên hoàn ược tính bằng công thức:
g
i
=
Giá trtuyệt ối của 1% tốc ộ tăng giảm ịnh gốc luôn luôn bằng
vậy không thể nói giá trị tuyệt ối của 1% tốc ộ ng giảm ịnh gốc bằng tổng các
giá trị tuyệt ối của 1% tốc ộ tăng giảm liên hoàn
lOMoARcPSD| 45315597
50. Tốc ộ tăng (giảm) bình quân ược tính khi dãy số có các lượng tăng (giảm) tuyệt ối liên
hoàn xp xỉ nhau
Sai: Tốc ộ tăng (giảm) bình quân ược tính bằng công thức: 1. Tức là nó ược tính thông
qua tốc ộ phát triển bình quân. Tốc ộ phát triển bình quân chính là bình quân nhân của các tốc ộ
phát triển liên hoàn, nó i diện cho các tốc phát triển liên hoàn. Để ảm bảo cho khả ng i
diện cao thể sử dụng dự báo thì các tốc ộ phát triển liên hoàn nên xấp xỉ nhau. Vậy tốc
tăng (giảm) bình quân ược tính khi dãy số tốc phát triển liên hoàn xấp xnhau chứ
không phải lượng tăng (giảm) tuyệt ối liên hoàn xấp xỉ nhau.
51. Tốc ộ phát triển bình quân là trung bình cộng của các tốc ộ phát triển liên hoàn
Sai: Tốc phát triển liên hoàn số tương ối so sánh sự biến ộng của hiện tượng thời gian
sau so vi thời gian liền trước ó: t
i
= . Do ó khi tính tốc ộ phát triển bình quân phải sử dụng
bình quân nhân của các tốc ộ phát triển liên hoàn thì mới m bảo tính ại diện cho các tốc ộ phát
triển liên hoàn. Vậy, tốc ộ phát triển bình quân là trung bình nhân của các tc ộ phát triển liên
hoàn chứ không phải là trung bình cộng.
52. Đơn vị của 1% tăng giảm tuyệt ối là %
Sai: Giá trtuyệt ối của 1% tốc ộ tăng giảm liên hoàn ược tính bằng công thức:
g
i
=
Từ công thức ta thấy ơn vị của g
i
sẽ giống với ơn vị của y
i-1
. Nên không thể nói ơn vị của
1% tăng giảm tuyệt ối là % ược.
lOMoARcPSD| 45315597
Chương 7: Chỉ số
53. Chỉ số tổng hợp về giá của một nhóm các mặt hàng vừa có tính tổng hợp, vừa có
tính phân tích.
Đúng: Chỉ số tổng hợp về giá của một nhóm các mặt hàng biểu hiện quan hệ so sánh giữa giá
bán của một nhóm các mặt hàng ở kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc qua ó phản ánh biến ộng chung
về giá bán của các mặt hàng. Vì vậy nó vừa mang tính tổng hợp: nói lên biến ộng chung về giá
bán các mặt hàng, vừa mang tính chất phân tích: phân tích biến ộng riêng của
các
54. Chỉ số tổng hợp về lượng qua thời gian thực chất là trung bình cộng giản ơn của
các chỉ số ơn về lượng.
Sai: Chỉ số tổng hợp về lượng qua thời gian ược tính bằng công thức:
+ Chỉ số tổng hợp về lượng theo Las:
: Chỉ số tổng hợp về lượng theo Las là trung
bình cộng gia quyền ca các chỉ số ơn về lượng.
+ Chỉ số tổng hợp về lượng theo Pass:
: Chỉ số tổng hợp về lượng theo Pass là trung bình
iều hòa của các chỉ số ơn về lượng.
Vậy chstổng hợp vợng qua thời gian không phải trung nh cộng giản ơn của
các chỉ số ơn về lượng.
lOMoARcPSD| 45315597
55. Chỉ số tổng hợp về giá của Fisher qua thời gian là trung bình cộng của chỉ số tổng
hợp về giá của Las và Pass
Sai: Chsố tổng hợp giá của Fisher qua thời gian phản ánh biến ng chung giá bán của
các mặt hàng dựa trên cơ sở san bằng chênh lệch giữa các chỉ số Las và Pass, ược tính theo công
thc bình quân nhân ca các chỉ số tổng hợp về giá của Las và Pass:
(Ghi công thc ca chsố Fisher ra)
57. Việc tính chỉ số tổng hợp về giá theo công thức của Las và Pass sẽ không chênh lệch
nhiều khi kết cấu lượng hàng hóa tiêu thụ giữa hai kỳ thay ổi lớn.
Sai: Chỉ số tổng hợp về giá theo công thức ca Las ược tính với quyền số là lượng
hàng hóa kỳ gốc (ghi công thức ra)
Chỉ số tổng hợp về giá theo công thức của Pass ược tính với quyền số là lượng hàng hóa
tiêu thụ kỳ nghiên cứu (ghi công thức ra)
Vì vậy, khi kết cấu lượng hàng hóa tiêu thụ gia hai kỳ thay ổi lớn, hai chỉ số giá theo
Las và Pass sẽ cho ra kết quả chênh lệch nhau nhiều.
58. Phương pháp chỉ số là phương pháp phân tích mối liên hệ, cho phép nghiên cứu cái
chung và các bộ phận một cách kết hợp.
Đúng: Chsố số tương ối biểu hiện quan hso sánh giữa hai mức của một hiện tượng
nghiên cứu. Phương pháp chỉ số cho phép nghiên cứu cái chung: nghiên cứu tổng thể khi so nh
giữa tử số mẫu số và nghiên cứu bộ phận: khi phân tích ảnh hưởng của i tượng nghiên cu
bởi các bộ phận cấu thành. Ví dụ phương pháp chỉ số dùng ể nghiên cứu doanh thu: M =
. (Viết công thc ca I
M
= I
p
.I
q
)
lOMoARcPSD| 45315597
59. Khi có số liệu về giá thành ơn vị sản phẩm và tỷ trọng chi phí sản xuất của từng phân
xưởng có thể tính giá thành bình quân chung của các phân xưởng
Đúng: Khi số liệu về giá thành ơn vị sản phẩm: z ttrọng chi phí sản xuất từng phân
xưởng: . Ta có thể tính giá thành bình quân chung của các phân xưởng theo công
thc:
60. Chỉ số tổng hợp về giá của Fisher ược sử dụng khi có sự khác biệt lớn về cơ cấu tiêu
thụ các mặt hàng giữa 2 kỳ nghiên cứu
Đúng: Chsố tổng hợp về giá của Fisher phản ánh biến ộng chung giá bán của các mặt
hàng dựa trên cơ sở san bằng chênh lệch giữa các chỉ số Las và Pass (ghi công thức ra)
Chỉ số tổng hợp giá ca Las tính vi quyền số là lượng hàng hóa tiêu thụ kỳ gốc, và chỉ
số tổng hợp giá của Pass tính với quyền số là lượng hàng hóa tiêu thụ kỳ nghiên cứu. Nên khi
cơ cấu tiêu thụ các mặt hàng giữa hai kỳ thay i thì chỉ số giá của Las và Pass sẽ có s khác
biệt lớn nên cần sử dụng chỉ số tổng hợp về giá của Fisher ể có một chỉ số mang tính chất ại
diện chung.
61. Phương pháp chỉ số là phương pháp mang tính tổng hp, không mang tính chất phân
tích
Sai: Chsố là stương ối biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức của một hiện tượng
nghiên cứu. Phương pháp chỉ số cho phép nghiên cứu cái chung: nghiên cứu tổng thể khi so nh
giữa tử số mẫu số và nghiên cứu bộ phận: khi phân tích ảnh hưởng của i tượng nghiên cu
bởi các bộ phận cấu thành. Ví dụ phương pháp chỉ số dùng ể nghiên cứu doanh thu: M =
. (Viết công thc ca I
M
= I
p
.I
q
)
lOMoARcPSD| 45315597
62. Chỉ số cấu thành cố ịnh nghiên cứu ồng thời biến ộng của bản thân tiêu thức và kết
cấu tổng thể nghiên cứu.
Sai: Chsố cấu thành cố ịnh chỉ phản ánh biến ng của chỉ tiêu bình quân do ảnh hưởng ca
tiêu thức nghiên cứu, trong iều kiện kết cấu tổng thể cố ịnh.
Công thức: I = I
x
. . Trong ó:
I
x
= . Kết cấu tổng thể ược cố ịnh ở kỳ nghiên cứu trong phân tích ảnh hưởng
của bản thân tiêu thức nghiên cứu ến chỉ tiêu bình quân.
63. Theo chỉ số tổng hợp giá của Las, quyền số có thể là lượng hàng hóa tiêu thụ ở kỳ gốc
hoặc doanh thu kỳ gốc
Đúng: Công thức ch số tổng hợp giá của Las:
(Sửa lại chỗ kia là I
p
nhá, anh ánh máy nhầm thành I
q
)
Theo công thức thứ nhất, quyền số của chỉ số tổng hợp giá của Las lượng hàng tiêu thụ kỳ
gốc. Hoặc theo công thc thc 3, quyền số là doanh thu tiêu thụ kỳ gc.
64. Chỉ số tổng hợp về giá của Fisher là chỉ số dựa trên chênh lệch của chỉ số Las và Pass
Đúng: Chsố tổng hợp về giá của Fisher phản ánh biến ộng chung giá bán của các mặt
hàng dựa trên cơ sở san bằng chênh lệch giữa các chỉ số Las và Pass (ghi công thc ra). Khi ch
số giá của Las Pass skhác biệt lớn cần sử dụng chỉ số tổng hợp về giá của Fisher
một chỉ số mang tính chất ại diện chung.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45315597
Đúng – Sai giải thích
Chương 1: Những vấn ề chung về thống kê học
1. Việc xác ịnh tổng thể thống kê là nhằm xem xét nó là loại tổng thể gì, ồng chất hay không ồng chất.
Sai: Xác ịnh tổng thể thống kê ể có ược những ánh giá nhận xét chung về các ơn vị, phần
tử cấu thành cần ược quan sát, nó không chỉ là việc xem xét tổng thể thuộc loại gì: ồng chất hay
không ồng chất mà còn là những công việc như phân tích các ặc iểm bằng các phương pháp như
hồi quy tương quan, chỉ số,… qua ó ưa ra những dự báo.
2. Bậc thợ 1 2 3 4 là tiêu thức số lượng
Sai: Bậc thợ 1 2 3 4 chỉ sự hơn kém về thứ bậc của các dữ liệu xem xét, nó là một dạng biểu
hiện của thang o thứ bậc – thang o thường ược sử dụng cho các tiêu thức thuộc tính (tiêu thức
không ược biểu hiện trực tiếp bằng con số). Con số 1 2 3 4 ở ây chỉ nhằm mục ích ánh giá mức
ộ hơn kém, không dùng ể cộng, trừ, nhân, chia ược nên không phải là tiêu thức số lượng.
3. Tiêu thức thay phiên vừa là tiêu thức thuộc tính vừa là tiêu thức số lượng
Sai: Tiêu thức thay phiên là tiêu thức chỉ có hai biểu hiện không trùng nhau trên một ơn vị tổng
thể. Nó có thể là tiêu thức thuộc tính, ví dụ tiêu thức giới tính có hai biểu hiện là: Nam – Nữ,
hoặc tiêu thức số lượng, ví dụ: Số dư khi chia một số cho 2 chỉ có hai biểu hiện là 0 – 1 chứ
không thể ồng thời vừa là tiêu thức thuộc tính vừa là tiêu thức số lượng ược.
4. Thang o thứ bậc dùng ể o tiêu thức số lượng
Sai: Thang o thứ bậc là thang o mà biểu hiện của dữ liệu có sự hơn kém, khác biệt về
thứ bậc, nó ược sử dụng cho các tiêu thức thuộc tính. Vì tính chất không biểu hiện trực tiếp ra
bằng con số cụ thể ược của các tiêu thức thuộc tính, nên ể có thể so sánh, người ta phải sử
dụng thứ bậc ể so sánh. lOMoAR cPSD| 45315597
5. Dân số Việt Nam vào 0h ngày 1/4/1999 vào khoảng 96 triệu người là một tiêu thức thống kê
Sai: Nếu coi tổng thể là Việt Nam thì “dân số Việt Nam vào ngày 1/4/1999 vào khoảng
96 triệu người” là một chỉ tiêu thống kê vì nó là con số (96 triệu) chỉ mặt lượng gắn với mặt
chất của hiện tượng số lớn (dân số) trong iều kiện không gian (Việt Nam) và thời gian cụ thể (1/4/1999)
6. Chỉ tiêu thống kê phản ánh ặc iểm của ơn vị tổng thể
Sai: Chỉ tiêu thống kê là những con số phản ánh mặt lượng gắn liền với mặt chất của hiện
tượng số lớn trong iều kiện không gian, thời gian cụ thể, tức là nó xem xét ặc iểm của một hiện
tượng số lớn. Tiêu thức thống kê mới phản ánh ặc iểm của ơn vị tổng thể ược chọn ra ể nghiên cứu.
7. Tiêu thức thay phiên chỉ có thể là tiêu thức thuộc tính.
Sai: Tiêu thức thay phiên là tiêu thức chỉ có hai biểu hiện không trùng nhau trên một ơn vị tổng
thể. Nó có thể là tiêu thức thuộc tính, ví dụ tiêu thức giới tính có hai biểu hiện là: Nam – Nữ,
hoặc tiêu thức số lượng, ví dụ: Số dư khi chia một số cho 2 chỉ có hai biểu hiện là 0 – 1. Vậy
không thể nói “tiêu thức thay phiên chỉ có thể là tiêu thức thuộc tính”
8. Mục ích của xác ịnh tổng thể thống kê là tìm các ặc iểm của ối tượng nghiên cứu.
Sai: Xác ịnh tổng thể thống kê ể có ược những ánh giá nhận xét chung về các ơn vị, phần tử
cấu thành cần ược quan sát, nó không chỉ là việc tìm ra các ặc iểm của ối tượng nghiên cứu mà
còn là những công việc như phân tích các ặc iểm bằng các phương pháp như hồi quy tương quan,
chỉ số,… qua ó ưa ra xu hướng phát triển và dự báo,… lOMoAR cPSD| 45315597
9. Thời iểm iều tra là thời iểm mà nhân viên tiến hành iều tra
Sai: Thời iểm iều tra là mốc thời gian ược quy ịnh thống nhất mà cuộc iều tra phải thu thập
thông tin về hiện tượng tồn tại úng thời iểm ó. Ví dụ, bảng cân ối kế toán của doanh nghiệp ngày
31/12/2012, có nghĩa là số liệu lấy lên bảng cân ối kế toán ược lấy tại thời iểm ngày 31/12/2012
chứ không phải thời iểm mà người lập bảng cân ối tiến hành iều tra.
Chương 2: Tổng hợp thống kê (Phân tổ thống kê)
10. Phân tổ theo tiêu thức thuộc tính và số lượng khác nhau về cách biểu hiện
Đúng: Phân tổ thống kê là căn cứ vào một (một số) tiêu thức ể tiến hành phân chia các ơn vị
của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ có tính chất khác nhau. Theo tiêu thức số lượng, các ơn
vị sẽ ược biểu hiện bằng các con số cụ thể, trong khi ó theo tiêu thức thuộc tính, các ơn vị sẽ
biểu hiện bằng loại hoặc chất của ơn vị, không trực tiếp bằng các con số.
11. Sau khi phân tổ hiện tượng theo một tiêu thức nào ó, các ơn vị trong cùng tổ phải
khác nhau về tính chất.
Sai: Mục ích của phân tổ thống kê là phân chia các ơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các
tổ có tính chất khác nhau, nghĩa là các phần tử trong các tổ sẽ có tính chất khác nhau nhưng các
phần tử trong cùng một tổ phải giống nhau hoặc gần giống nhau về tính chất theo tiêu thức dùng
ể phân tổ. Có như vậy việc phân tổ mới có ý nghĩa ể tổng hợp và xử lý thông tin. lOMoAR cPSD| 45315597
12. Khi phân tổ thống kê ối với các hiện tượng biến liên tục thì tùy iều kiện tài liệu có thể
phân tổ có hoặc không có khoảng cách tổ.
Sai: Đối với các hiện tượng biến liên tục, rất khó ể có thể tách biệt các hiện tượng ra ể lập các
tổ không có khoảng cách tổ. Ví dụ, khi phân tổ về tỷ lệ hộ nghèo của một ịa phương, ể phân tổ
không có khoảng cách tổ, sẽ phải liệt kê tất cả các khả năng về tỷ lệ hộ nghèo, như vậy số tổ sẽ
rất lớn và gây khó khăn cho công việc xử lý thông tin trên dãy số phân phối. Vì vậy, ối với các
biến liên tục, người ta thường phân tổ có khoảng cách tổ.
13. Phân tổ theo tiêu thức thuộc tính, các lượng biến luôn có biểu hiện khác nhau
Sai: Phân tổ theo tiêu thức thuộc tính sẽ cho kết quả là các tổ khác nhau, các phần tử ở các tổ
khác nhau sẽ có biểu hiện khác nhau nhưng các phần tử trong cùng một tổ phải có biểu hiện
giống hoặc gần giống nhau theo tiêu thức phân tổ. Có như vậy thì việc phân tổ thống kê mới thể
hiện ược ý nghĩa của nó trong xử lý thông tin phục vụ cho phân tích. (vì nếu các phần tử trong
cùng tổ mà còn khác nhau thì tiêu thức phân tổ không còn ý nghĩa gì)
14. Khi phân tổ tiêu thức số lượng luôn luôn dùng phân tổ có khoảng cách tổ.
Sai: Khi lượng biến của tiêu thức có sự thay ổi ít, tức là sự biến thiên về mặt lượng giữa các ơn
vị không chênh lệch nhiều lắm, biến ộng rời rạc và số lượng các biến ít, như số người trong gia
ình, số máy một công nhân sản xuất,… thì có thể ể mỗi lượng biến hình thành một tổ, khi ó ta
có phân tổ theo tiêu thức số lượng không có khoảng cách tổ.
15. Phân tổ thống kê là một trong các phương pháp quan trọng trong tổng hợp thống kê,
nhưng không có tác dụng trọng phân tích thống kê.
Sai: Phân tổ thống kê là phương pháp quan trọng trong tổng hợp thống kê, nó cũng là một trong
những phương pháp cơ bản quan trọng của phân tích thống kê. Vì chỉ sau khi ã phân chia tổng
thể nghiên cứu thành các tổ có quy mô và ặc iểm khác nhau, việc tính các chỉ tiêu phản ánh mức
ộ, tình hình biến ộng, mối liên hệ giữa các hiện tượng mới có ý nghĩa úng ắn. Phân tổ thống kê
còn ược vận dụng ngay trong giai oạn iều tra thống kê. lOMoAR cPSD| 45315597
16. Đối với phân tổ thì luôn luôn cứ mỗi tiêu thức phân vào 1 tổ
Sai: Dựa vào số lượng tiêu thức căn cứ ể phân tổ, phân tổ thống kê chia là hai loại: phân tổ theo
một tiêu thức và phân tổ theo nhiều tiêu thức. Theo ó, mỗi tiêu thức phân vào một tổ là ặc iểm
của các ơn vị ược phân tổ theo một tiêu thức. Đối với phân tổ theo nhiều tiêu thức, các ơn vị ược
phân vào các tổ dựa trên hai hoặc nhiều hơn hai tiêu thức. Ví dụ, phân tổ dân cư theo 2 tiêu thức
là giới tính và nghề nghiệp, mỗi ơn vị ược phân vào mỗi tổ tương ứng với sự kết hợp ặc iểm trên
cả hai tiêu thức giới tính – nghề nghiệp chứ không phải chỉ qua mỗi tiêu thức.
Chương 3: Nghiên cứu thống kê các mức ộ của hiện tượng (Số tuyệt ối
– tương ối – trung bình – phương sai…)
17. Tích của số tương ối nhiệm vụ kế hoạch với số tương ối thực hiện kế hoạch ra số
tương ối ộng thái. Đúng:
- Số tương ối nhiệm vụ kế hoạch là:
- Số tương ối thực hiện kế hoạch là:
- Số tương ối ộng thái là: = Ta có:
x . Vậy tích số tương ối nhiệm vụ kế hoạch với số tương ối thực hiện kế
hoạch là số tương ối ộng thái. lOMoAR cPSD| 45315597
18. Có thể dùng số bình quân ể so sánh hai cái cùng loại nhưng khác quy mô
Đúng: Số bình quân trong thống kê là mức ộ biểu hiện trị số ại biểu theo một tiêu thức của tổng
thể bao gồm nhiều ơn vị cùng loại. Qua việc tính toán số bình quân, ta ược một trị số nêu lên
mức ộ chung nhất, ại biểu nhất của tiêu thức nghiên cứu nên có thể sử dụng ể so sánh hai hiện
tượng cùng loại mà không cùng quy mô như so sánh năng suất lao ộng công nhân hai xí nghiệp,
tiền lương bình quân công nhân hai xí nghiệp,…
19. Nếu số trung bình nhỏ hơn số trung vị thì những ơn vị có lượng biến lớn hơn số trung
bình sẽ chiếm a số.
Đúng: Số trung vị (Me) là lượng biến tiêu thức của ơn vị ứng ở chính giữa trong dãy số
lượng biến, nó phân chia dãy số lượng biến thành hai phần, mỗi phần có số ơn vị tổng thể bằng nhau. Khi
Me hiển nhiên những ơn vị có lượng biến lớn hơn sẽ chiếm a số trong tổng thể
(vì những ơn vị lớn hơn Me ã chiếm một nửa tổng thể rồi, giờ tính thêm những ơn vị nằm giữa
và Me nữa thì chắc chắn phải lớn hơn một nửa tổng thể)
20. Số trung vị rất nhạy cảm với những lượng biến ột xuất trong dãy số
Sai: Số trung vị là lượng biến tiêu thức của ơn vị ứng ở chính giữa trong dãy số lượng
biến, do ó nó chỉ thay ổi khi tần số của các lượng biến thay ổi hoặc trị số lượng biến của ơn vị
ứng ở vị trí chính giữa thay ổi. Nó không phụ thuộc vào những lượng biến ột xuất trong dãy số,
vì vậy không thể nói số trung vị nhạy cảm với những lượng biến ột xuất.
21. Xác ịnh tổ chứa mốt chỉ cần dựa vào tần số của các tổ
Sai: Trong trường hợp phân tổ có khoảng cách tổ ều nhau, thì tổ chứa Mốt ược xác ịnh
trực tiếp thông qua tần số của các tổ (tần số lớn nhất ứng với tổ chứa Mốt). Nhưng, trong trường
hợp phân tổ có khoảng cách tổ không ều nhau, tổ chứa Mốt ược xác ịnh thông qua mật ộ phân
phối, tức là tổ chứa mốt là tổ có tỷ lệ tần số trên khoảng cách tổ lớn nhất. Vì vậy, việc xác ịnh tổ
chứa Mốt phải căn cứ vào cả tần số và khoảng cách của các tổ. lOMoAR cPSD| 45315597
22. Hệ số biến thiên ược sử dụng khi so sánh ộ biến thiên giữa các chỉ tiêu khác loại hoặc
các chỉ tiêu cùng loại nhưng có số bình quân khác nhau
Đúng: Hệ số biến thiên là số tương ối rút ra từ sự so sánh giữa ộ lệch tuyệt ối bình quân (hoặc
ộ lệch tiêu chuẩn bình quân) với số bình quân cộng.V = x 100. Hệ số biến thiên thể hiện bằng
số tương ối nên có thể sử dụng ể so sánh giữa các chỉ tiêu khác loại như so sánh hệ số biến thiên
năng suất lao ộng với hệ số biến thiên về tiền lương, hoặc so sánh giữa hai chỉ tiêu cùng loại
nhưng khác nhau về số bình quân.
23. Hệ số biến thiên có thể sử dụng ể so sánh ộ biến thiên của chỉ tiêu qua thời gian.
Đúng: Hệ số biến thiên là số tương ối rút ra từ sự so sánh giữa ộ lệch tuyệt ối bình quân (hoặc
ộ lệch tiêu chuẩn bình quân) với số bình quân cộng.V = x 100, nên nó ược coi như chỉ tiêu tốt
nhất o ộ biến thiên của tiêu thức ể so sánh. Vì vậy, có thể sử dụng hệ số biến thiên ể so sánh ộ
biến thiên của chỉ tiêu qua thời gian.
24. Trong công thức số bình quân cộng X (trung bình) = tổng xi/n thì tổng xi luôn là tổng
lượng biến thiêu thức
Sai: Trong công thức số bình quân cộng giản ơn, tổng xi là tổng của lượng biến tiêu thức.
Nhưng trong công thức số bình quân cộng gia quyền, do có quyền số của mỗi xi nên tổng
xi không còn chỉ ơn thuần là tổng lượng biến tiêu thức, nó là tổng lượng biến tiêu thức có tính
ến quyền số của mỗi lượng biến. lOMoAR cPSD| 45315597
25. Việc xác ịnh tổ chứa Mốt luôn căn cứ vào mật ộ tổ chứa mốt.
Sai: Đối với dãy số phân phối có khoảng cách tổ ều nhau, việc xác ịnh tổ chứa Mốt chỉ cần
xác ịnh thông qua tần số mỗi tổ, tổ chứa Mốt là tổ có tần số lớn nhất. Còn trong dãy số phân
phối có khoảng cách tổ không ều nhau thì việc xác ịnh tổ chứa Mốt mới cần xác ịnh thông qua
mật ộ tần số các tổ, tổ nào có mật ộ tần số lớn nhất là tổ chứa Mốt.
26. Phương sai có thể ược dùng ể ánh giá ộ biến thiên giữa Năng suất lao ộng và Tiền
lương một công nhân
Sai: Phương sai là số bình quân cộng của bình phương các ộ lệch giữa các lượng biến với với
số bình quân cộng của các lượng biến ó. Phương sai chỉ ược sử dụng ể ánh giá sự biến thiên của
bản thân từng tiêu thức, xem xét mức ộ phân tán so với giá trị trung tâm. Vì phương sai sẽ có ơn
vị là bình phương ơn vị của lượng biến, nên nhìn chung không dùng ể so sánh giữa các chỉ tiêu
khác loại. Vì vậy, không thể dùng phương sai ể ánh giá ộ biến thiên giữa Năng suất lao ộng và
Tiền lương một công nhân.
27. Phương sai là chênh lệch giữa bình quân của bình phương các lượng biến và bình
phương của số trung bình
Đúng: Phương sai là số bình quân cộng của bình phương các ộ lệch giữa các lượng
biến với số bình quân cộng của các lượng biến ó:
Khai triển công thức trên tương ương với:
Vậy phương sai là chênh lệch giữa bình quân của bình phương các lượng biến và bình phương của số trung bình.
28. Phương sai của lượng biến lớn thì lượng biến thay ổi nhiều
Đúng: Phương sai của lượng biến ại diện cho mức ộ phân tán của lượng biến xung quanh giá
trị trung bình. Phương sai càng lớn chứng tỏ các lượng biến thay ổi càng nhiều xung quanh giá
trị trung bình, hay nói cách khác phương sai càng lớn thì lượng biến thay ổi càng nhiều. lOMoAR cPSD| 45315597
29. Số trung vị phụ thuộc vào tất cả các lượng biến
Sai: Số trung vị là lượng biến tiêu thức của ơn vị ứng ở vị trí chính giữa trong dãy số lượng
biến, tức là nó chỉ phụ thuộc vào các tần số trong dãy số phân phối và lượng biến của ơn vị ứng
ở vị trí chính giữa dãy số, mà không phụ thuộc vào các lượng biến khác. Vì thể không thể cho
rằng số trung vị phụ thuộc vào tất cả các lượng biến.
30. Mốt chỉ ược xác ịnh từ dãy số phân phối theo tiêu thức số lượng
Sai: Mốt là biểu hiện của tiêu thức ược gặp lại nhiều lần nhất trong một tổng thể hay trong một
dãy số phân phối. Như vậy, khái niệm Mốt chỉ nhắc ến số lần lặp lại của tiêu thức mà không hề
có sự phân biệt giữa tiêu thức số lượng hay tiêu thức thuộc tính. Trên thực tế, với dãy số phân
phối theo tiêu thức thuộc tính, ta vẫn có thể tìm ược Mốt theo úng ịnh nghĩa, dựa vào tần số lớn nhất trong phân phối ó.
31. Số trung bình nên kết hợp với dãy số phân phối
Đúng: Số trung bình ặc trưng cho mức ộ ại diện, phổ biến nhất của tiêu thức nghiên cứu, nhưng
nó không phải là một chỉ tiêu hoàn hảo. Do nó ã loại trừ i ảnh hưởng của các phần tử cá biệt.
Trong phân tích, ánh giá, vẫn nên kết hợp với dãy số phân phối ể có những kết luận chính xác
nhất. Ví dụ như việc xem xét doanh thu không chỉ xem doanh thu bình quân mà nên kết hợp với
dãy số phân phối ể xem liệu doanh thu có ều theo thời gian hay không, những thời kì nào có biến ộng lớn,… lOMoAR cPSD| 45315597
Chương 4: Điều tra chọn mẫu – Ước lượng
32. Điều tra chọn mẫu là 1 trường hợp vận dụng quy luật số lớn
Đúng: Điều tra chọn mẫu là một loại iều tra thống kê không toàn bộ mà trong ó một số ơn
vị ược chọn tra ủ lớn ể iều tra thực tế và dựa vào kết quả iều ra ược có thể tính toán suy rộng
cho toàn bộ hiện tượng. (Đây là khái niệm gt).
➔ Vậy muốn số liệu có thể dùng ế suy rộng cho tổng thể, thì kết quả rút ra từ mẫu phải có
tính ại diện, tức là hạn chế ảnh hưởng của yếu tổ ngẫu nhiên, nên nó là sự áp dụng quy luật số lớn.
33. Khi xác ịnh số ơn vị mẫu iều tra ể ước lượng tỷ lệ, người ta chọn tỷ lệ lớn nhất trong
các lần iều tra trước.
Sai: Khi xác ịnh số ơn vị mẫu iều tra ể ước lượng tỷ lệ mà chưa biết tỷ lệ tổng thể, có thể
dựa vào số liệu từ các cuộc iều tra trước và chọn tỷ lệ gần 0.5 nhất trong các lần iều tra ể làm tỷ
lệ tổng thể. Với cách chọn như vậy sẽ làm tăng tính ại diện của tổng thể mẫu.
34. Trong iều tra chọn mẫu, sai số theo phương án chọn 1 lần nhỏ hơn sai số theo phương
pháp chọn nhiều lần. Đúng:
Sai số chọn mẫu trung bình về trung bình:
- Theo cách chọn 1 lần (chọn không lặp): (Chép công thức ra)
- Theo cách chọn nhiều lần (chọn lặp): (Chép công thức ra)
→ Sai số chọn mẫu theo cách chọn 1 lần nhỏ hơn sai số chọn mẫu theo cách chọn nhiều lần do 0< 1 -
Sai số chọn mẫu trung bình về tỷ lệ: (Viết công thức và làm tương tự) lOMoAR cPSD| 45315597
35. Điều tra trọng iểm có thể ược dùng ể suy rộng thành ặc iểm chung của toàn bộ tổng thể.
Sai: Trong iều tra trọng iểm, người ta chỉ tiến hành iều tra ở bộ phận chủ yếu nhất của tổng thể
chung, vì vậy các ơn vị ược lựa chọn ể iều tra không mang tính chất ại diện cho toàn bộ tổng thể
chung ược, do ó kết quả trong iều tra trọng iểm không ược dùng ể suy rộng cho các ặc iểm chung
của tổng thể. Trong các phương pháp iều tra không toàn bộ, chỉ có iều tra chọn mẫu kết quả mới
ược sử dụng ể suy rộng thành ặc iểm chung của tổng thể.
Chương 5: Phân tích hồi quy tương quan 36.
Hệ số tương quan và hệ số hồi quy cho phép xây dựng cượng ộ và chiều hướng của
mối liên hệ tương quan tuyến tính.
Sai: Cả hai hệ số iều ược sử dụng ể xác ịnh chiều hướng của mối liên hệ tương quan
tuyến tính: khi r, b1 > 0: quan hệ tương quan tuyến tính là quan hệ thuận, khi r. b1 < 0: quan
hệ tương quan tuyến tính là quan hệ nghịch; nhưng chỉ có hệ số tương quan mới ược sử
dụng ể xác ịnh cường ộ của mối liên hệ này thôi 37.
Khi mối liên hệ tương quan tuyến tính giữa hai tiêu thức số lượng là nghịch thì
không thể sử dụng tỷ số tương quan ể ánh giá trình ộ chặt chẽ của mối liên hệ này.
Sai: Tỷ số tương quan ( : ọc là êta) ược sử dụng ể ánh giá mức ộ chặt chẽ của mối liên
hệ tương quan phi tuyến tính và tuyến tính giữa hai tiêu thức số lượng. nhận các giá trị trong
khoảng [0;1], và càng gần 1 thì quan hệ giữa hai tiêu thức là càng chặt chẽ. Vì vậy, ngay cả khi
quan hệ tuyến tính giữa hai tiêu thức số lượng là nghịch thì vẫn có thể sử dụng tỷ số tương quan
ể ánh giá trình ộ chặt chẽ của mối liên hệ này. lOMoAR cPSD| 45315597 38.
Khi mối liên hệ tương quan tuyến tính giữa hai tiêu thức số lượng là thuận thì có
thể thay thế hệ số tương quan bằng tỷ số tương quan ể ánh giá mức ộ chặt chẽ giữa x và y.
Đúng: Hệ số tương quan (r) và tỷ số tương quan ( cùng ược sử dụng ể ánh giá mức ộ chặt
chẽ của mối quan hệ tương quan, nhưng r có thể nhận giá trị âm hoặc dương (tùy thuộc vào quan
hệ giữa hai tiêu thức là thuận hay nghịch), nhưng luôn nhận giá trị dương. Vì vậy, khi mối liên
hệ giữa hai tiêu thức số lượng là thuận thì r > 0, khi ó có thể thay hệ số tương quan bằng tỷ số
tương quan ể ánh giá mức ộ chắt chẽ giữa x và y. 39.
Khi xem xét các nhân tố ảnh hưởng tới một hiện tượng cần phân tích chỉ có thể sử
dụng phương pháp hồi quy tương quan
Sai: Hồi quy tương quan chỉ là một trong những phương pháp có thể sử dụng ể xem
xét ảnh hưởng của các nhân tố tới hiện tượng cần phân tích, thường là quan hệ dưới dạng tiêu
thức nguyên nhân – tiêu thức kết quả. Ngoài ra, còn có các phương pháp khác ể xác ịnh ảnh
hưởng của các nhân tố tới hiện tượng cần phân tích ví dụ như phương pháp chỉ số. Ví dụ: Phân
tích ảnh hưởng của giá bán và sản lượng hàng hóa tới doanh thu của doanh nghiệp, ta có thể sử
dụng hệ thống chỉ số ể phân tích. 40.
Phương pháp bình phương nhỏ nhất chính là sự tối thiểu hóa trong các bình
phương các chênh lệch giữa các giá trị thực tế và giá trị trung bình của tiêu thức kết quả.
Sai: Phương pháp bình phương nhỏ nhất ược áp dụng khi xác ịnh các yếu tố của một
mô hình hồi quy dựa trên cơ sở tìm giá trị nhỏ nhất của tổng bình phương các chênh lệch giữa
các giá trị thực tế và các giá trị tương ứng ược tính ra theo mô hình hồi quy chứ không
phải giá trị trung bình của tiêu thức kết quả. lOMoAR cPSD| 45315597
41. Tỷ số tương quan và hệ số hồi quy dùng ể ánh giá chiều hướng của mối liên hệ
Sai: Chỉ có hệ số hồi quy (b1) mới ược sử dụng ể ánh giá chiều hướng của mối liên
hệ. b1 > 0: mối liên hệ thuận, b1 < 0: mối liên hệ nghịch. Còn tỷ số tương quan (ƞ) chỉ ược sử
dụng ể ánh giá mức ộ chặt chẽ của mối liên hệ mà không ược sử dụng ể ánh giá chiều hướng
của mối liên hệ vì ƞ luôn nhận giá trị dương.
42. Mối liên hệ tương quan là mối liên hệ không hoàn toàn chặt chẽ
Đúng: Mối liên hệ tương quan không hoàn toàn chặt chẽ, tức là mỗi giá trị của tiêu thức nguyên
nhân sẽ có nhiều giá trị tương ứng của tiêu thức kết quả, các mối quan hệ này không biểu hiện
rõ ràng trên từng ơn vị cá thể, do ó ể phản ánh mối liên hệ tương quan thì phải nghiên cứu trên hiện tượng số lớn.
Chương 6: Phân tích dãy số thời gian
43. Điều kiện của phương pháp xu hướng phát triển cơ bản là loại bỏ sự tác ộng của các
yếu tổ ngẫu nhiên
Sai: Xu hướng phát triển cơ bản ược hiểu là chiều hướng tiến triển chung kéo dài theo
thời gian, phản ánh tính quy luật của sự phát triển, vì vậy phương pháp xu hướng phát triển ược
áp dụng nhằm mục ích loại bỏ tác ộng của các yếu tố ngẫu nhiên, tìm ra quy luật chung. Vì vậy
“loại bỏ tác ộng của các yếu tố ngẫu nhiên” là mục ích chứ không phải iều kiện của phương
pháp xu hướng phát triển lOMoAR cPSD| 45315597
44. Lượng tăng (giảm) tuyệt ối trung bình chỉ nên tính khi dãy số thời gian có các lượng
tăng (giảm) tuyệt ối liên hoàn xấp xỉ nhau
Đúng: Lượng tăng (giảm) tuyệt ối trung bình ược tính bằng công thức:
(Ghi công thức tính ra nhá)
Do lượng tăng giảm tuyệt ối trung bình san bằng các chênh lệch giữa các lượng tăng giảm tuyệt
ối liên hoàn nên nó sẽ mang tính chất ại diện cao khi các lượng tăng giảm tuyệt ối liên hoàn
xấp xỉ nhau, và kết quả có thể ược sử dụng ể dự oán.
45. Lượng tăng (giảm) bình quân chính là bình quân của các tốc ộ tăng (giảm) liên hoàn
Sai: Lượng tăng (giảm) tuyệt ối bình quân chính là bình quân của các lượng tăng (giảm) tuyệt ối liên hoàn: (Ghi công thức ra nhá)
Chứ không phải là bình quân của các tốc ộ tăng (giảm) liên hoàn.
46. Khi tính mức ộ bình quân từ một dãy số thời iểm có khoảng cách không bằng nhau
thì quyền số ược xác ịnh bằng mức ộ của dãy số.
Sai: Khi tính mức ộ bình quân từ dãy số thời iểm có khoảng cách thời gian không bằng nhau
thì phải sử dụng quyền số là khoảng thời gian có mức ộ chứ không phải mức ộ của dãy số: Công thức: trong ó: yi: mức ộ của dãy số
hi: khoảng thời gian có mức ộ yi lOMoAR cPSD| 45315597
47. Có thể tính tốc ộ tăng giảm bình quân theo công thức tính bình quân cộng hoặc bình quân nhân.
Sai: Tốc ộ tăng giảm bình quân ược tính thông qua tốc ộ phát triển bình quân:
– 1. Trong ó tốc ộ phát triển bình quân ược tính bằng bình quân nhân
của các tốc ộ phát triển liên hoàn.
Không thể tính tốc ộ tăng giảm bình quân trực tiếp bằng công thức bình quân cộng hay bình quân nhân ược.
48. Giá trị tuyệt ối của 1% tốc ộ tăng giảm liên hoàn là một số không ổi
Sai: Giá trị tuyệt ối của 1% tốc ộ tăng giảm liên hoàn ược tính bằng cách chia lượng tăng
giảm tuyệt ối liên hoàn cho tốc ộ tăng giảm liên hoàn: gi =
gi phụ thuộc vào giá trị của yi-1, do ó không thể nói giá trị tuyệt ối của 1% tốc
ộ tăng giảm liên hoàn là một số không ổi.
49. Giá trị tuyệt ối của 1% tăng giảm ịnh gốc bằng tổng các giá trị tuyệt ối của 1% tăng giảm liên hoàn
Sai: Giá trị tuyệt ối của 1% tốc ộ tăng giảm liên hoàn ược tính bằng công thức: gi =
Giá trị tuyệt ối của 1% tốc ộ tăng giảm ịnh gốc luôn luôn bằng
Vì vậy không thể nói giá trị tuyệt ối của 1% tốc ộ tăng giảm ịnh gốc bằng tổng các
giá trị tuyệt ối của 1% tốc ộ tăng giảm liên hoàn lOMoAR cPSD| 45315597
50. Tốc ộ tăng (giảm) bình quân ược tính khi dãy số có các lượng tăng (giảm) tuyệt ối liên hoàn xấp xỉ nhau
Sai: Tốc ộ tăng (giảm) bình quân ược tính bằng công thức:
– 1. Tức là nó ược tính thông
qua tốc ộ phát triển bình quân. Tốc ộ phát triển bình quân chính là bình quân nhân của các tốc ộ
phát triển liên hoàn, nó ại diện cho các tốc ộ phát triển liên hoàn. Để ảm bảo cho khả năng ại
diện cao và có thể sử dụng ể dự báo thì các tốc ộ phát triển liên hoàn nên xấp xỉ nhau. Vậy tốc
ộ tăng (giảm) bình quân ược tính khi dãy số có tốc ộ phát triển liên hoàn xấp xỉ nhau chứ
không phải lượng tăng (giảm) tuyệt ối liên hoàn xấp xỉ nhau.
51. Tốc ộ phát triển bình quân là trung bình cộng của các tốc ộ phát triển liên hoàn
Sai: Tốc ộ phát triển liên hoàn là số tương ối so sánh sự biến ộng của hiện tượng ở thời gian
sau so với thời gian liền trước ó: ti =
. Do ó khi tính tốc ộ phát triển bình quân phải sử dụng
bình quân nhân của các tốc ộ phát triển liên hoàn thì mới ảm bảo tính ại diện cho các tốc ộ phát
triển liên hoàn. Vậy, tốc ộ phát triển bình quân là trung bình nhân của các tốc ộ phát triển liên
hoàn chứ không phải là trung bình cộng.
52. Đơn vị của 1% tăng giảm tuyệt ối là %
Sai: Giá trị tuyệt ối của 1% tốc ộ tăng giảm liên hoàn ược tính bằng công thức: gi =
Từ công thức ta thấy ơn vị của gi sẽ giống với ơn vị của yi-1. Nên không thể nói ơn vị của
1% tăng giảm tuyệt ối là % ược. lOMoAR cPSD| 45315597 Chương 7: Chỉ số 53.
Chỉ số tổng hợp về giá của một nhóm các mặt hàng vừa có tính tổng hợp, vừa có tính phân tích.
Đúng: Chỉ số tổng hợp về giá của một nhóm các mặt hàng biểu hiện quan hệ so sánh giữa giá
bán của một nhóm các mặt hàng ở kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc qua ó phản ánh biến ộng chung
về giá bán của các mặt hàng. Vì vậy nó vừa mang tính tổng hợp: nói lên biến ộng chung về giá
bán các mặt hàng, vừa mang tính chất phân tích: phân tích biến ộng riêng của các 54.
Chỉ số tổng hợp về lượng qua thời gian thực chất là trung bình cộng giản ơn của
các chỉ số ơn về lượng.
Sai: Chỉ số tổng hợp về lượng qua thời gian ược tính bằng công thức:
+ Chỉ số tổng hợp về lượng theo Las:
: Chỉ số tổng hợp về lượng theo Las là trung
bình cộng gia quyền của các chỉ số ơn về lượng.
+ Chỉ số tổng hợp về lượng theo Pass:
: Chỉ số tổng hợp về lượng theo Pass là trung bình
iều hòa của các chỉ số ơn về lượng.
Vậy chỉ số tổng hợp về lượng qua thời gian không phải là trung bình cộng giản ơn của
các chỉ số ơn về lượng. lOMoAR cPSD| 45315597 55.
Chỉ số tổng hợp về giá của Fisher qua thời gian là trung bình cộng của chỉ số tổng
hợp về giá của Las và Pass
Sai: Chỉ số tổng hợp giá của Fisher qua thời gian phản ánh biến ộng chung giá bán của
các mặt hàng dựa trên cơ sở san bằng chênh lệch giữa các chỉ số Las và Pass, ược tính theo công
thức bình quân nhân của các chỉ số tổng hợp về giá của Las và Pass:
(Ghi công thức của chỉ số Fisher ra)
57. Việc tính chỉ số tổng hợp về giá theo công thức của Las và Pass sẽ không chênh lệch
nhiều khi kết cấu lượng hàng hóa tiêu thụ giữa hai kỳ thay ổi lớn.
Sai: Chỉ số tổng hợp về giá theo công thức của Las ược tính với quyền số là lượng
hàng hóa kỳ gốc (ghi công thức ra)
Chỉ số tổng hợp về giá theo công thức của Pass ược tính với quyền số là lượng hàng hóa
tiêu thụ kỳ nghiên cứu (ghi công thức ra)
Vì vậy, khi kết cấu lượng hàng hóa tiêu thụ giữa hai kỳ thay ổi lớn, hai chỉ số giá theo
Las và Pass sẽ cho ra kết quả chênh lệch nhau nhiều.
58. Phương pháp chỉ số là phương pháp phân tích mối liên hệ, cho phép nghiên cứu cái
chung và các bộ phận một cách kết hợp.
Đúng: Chỉ số là số tương ối biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức ộ của một hiện tượng
nghiên cứu. Phương pháp chỉ số cho phép nghiên cứu cái chung: nghiên cứu tổng thể khi so sánh
giữa tử số và mẫu số và nghiên cứu bộ phận: khi phân tích ảnh hưởng của ối tượng nghiên cứu
bởi các bộ phận cấu thành. Ví dụ phương pháp chỉ số dùng ể nghiên cứu doanh thu: M =
. (Viết công thức của IM = Ip.Iq) lOMoAR cPSD| 45315597
59. Khi có số liệu về giá thành ơn vị sản phẩm và tỷ trọng chi phí sản xuất của từng phân
xưởng có thể tính giá thành bình quân chung của các phân xưởng
Đúng: Khi có số liệu về giá thành ơn vị sản phẩm: z và tỷ trọng chi phí sản xuất từng phân xưởng:
. Ta có thể tính giá thành bình quân chung của các phân xưởng theo công thức:
60. Chỉ số tổng hợp về giá của Fisher ược sử dụng khi có sự khác biệt lớn về cơ cấu tiêu
thụ các mặt hàng giữa 2 kỳ nghiên cứu
Đúng: Chỉ số tổng hợp về giá của Fisher phản ánh biến ộng chung giá bán của các mặt
hàng dựa trên cơ sở san bằng chênh lệch giữa các chỉ số Las và Pass (ghi công thức ra)
Chỉ số tổng hợp giá của Las tính với quyền số là lượng hàng hóa tiêu thụ kỳ gốc, và chỉ
số tổng hợp giá của Pass tính với quyền số là lượng hàng hóa tiêu thụ kỳ nghiên cứu. Nên khi
cơ cấu tiêu thụ các mặt hàng giữa hai kỳ thay ổi thì chỉ số giá của Las và Pass sẽ có sự khác
biệt lớn nên cần sử dụng chỉ số tổng hợp về giá của Fisher ể có một chỉ số mang tính chất ại diện chung.
61. Phương pháp chỉ số là phương pháp mang tính tổng hợp, không mang tính chất phân tích
Sai: Chỉ số là số tương ối biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức ộ của một hiện tượng
nghiên cứu. Phương pháp chỉ số cho phép nghiên cứu cái chung: nghiên cứu tổng thể khi so sánh
giữa tử số và mẫu số và nghiên cứu bộ phận: khi phân tích ảnh hưởng của ối tượng nghiên cứu
bởi các bộ phận cấu thành. Ví dụ phương pháp chỉ số dùng ể nghiên cứu doanh thu: M =
. (Viết công thức của IM = Ip.Iq) lOMoAR cPSD| 45315597
62. Chỉ số cấu thành cố ịnh nghiên cứu ồng thời biến ộng của bản thân tiêu thức và kết
cấu tổng thể nghiên cứu.
Sai: Chỉ số cấu thành cố ịnh chỉ phản ánh biến ộng của chỉ tiêu bình quân do ảnh hưởng của
tiêu thức nghiên cứu, trong iều kiện kết cấu tổng thể cố ịnh. Công thức: I = Ix. . Trong ó: Ix =
. Kết cấu tổng thể ược cố ịnh ở kỳ nghiên cứu trong phân tích ảnh hưởng
của bản thân tiêu thức nghiên cứu ến chỉ tiêu bình quân.
63. Theo chỉ số tổng hợp giá của Las, quyền số có thể là lượng hàng hóa tiêu thụ ở kỳ gốc
hoặc doanh thu kỳ gốc
Đúng: Công thức chỉ số tổng hợp giá của Las:
(Sửa lại chỗ kia là Ip nhá, anh ánh máy nhầm thành Iq)
Theo công thức thứ nhất, quyền số của chỉ số tổng hợp giá của Las là lượng hàng tiêu thụ kỳ
gốc. Hoặc theo công thức thức 3, quyền số là doanh thu tiêu thụ kỳ gốc.
64. Chỉ số tổng hợp về giá của Fisher là chỉ số dựa trên chênh lệch của chỉ số Las và Pass
Đúng: Chỉ số tổng hợp về giá của Fisher phản ánh biến ộng chung giá bán của các mặt
hàng dựa trên cơ sở san bằng chênh lệch giữa các chỉ số Las và Pass (ghi công thức ra). Khi chỉ
số giá của Las và Pass có sự khác biệt lớn cần sử dụng chỉ số tổng hợp về giá của Fisher ể có
một chỉ số mang tính chất ại diện chung.