



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 22014077
CÂU HỎI LÝ THUYẾT MÔN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Câu 0: Phân biệt chi phí và chi tiêu
Chi phí là phí tổn tài nguyên, vật chất, lao động và phải phát sinh gắn liền với
mục đích kinh doanh. Vì vậy, nó được tài trợ từ vốn kinh doanh và được bù đắp từ
thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi tiêu không gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh, vì vậy nó có thể được
tài trợ từ các nguồn khác nhau, có thể từ quỹ phúc lợi, từ trợ cấp của Nhà nước…
và không được bù đắp từ thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh.
Câu : Phân biệt kế toán quản trị và kế toán tài chính
a) Giống nhau: Đều đề cập đến sự kiện kinh tế dưới hoạt động kinh tế, đều
quan tâm đến thu nhập, chi phí, vấn đề quản lý tài sản và đến các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Cả hai đều dựa vào hệ thống ghi chép ban
đầu, thông thường là dựa vào chứng từ. b) Khác nhau: Chỉ tiêu
Kế toán quản trị Kế toán tài chính
Đối tượng sử dụng
Cung cấp thông tin cho những đơn vị Cung cấp thông tin cho các nhà thông tin bên ngoài doanh nghiệp
quản trị ở nội tại đơn vị
Đặc điểm của thông
+ Phỏng đoán trong tương lai, thông
+ Phản ánh quá khứ, thông tin tin linh hoạt tin không linh hoạt + Mang
+ Không mang tính pháp lệnh tính pháp lệnh
+ Thông tin mang tính định hướng,
+ Thông tin mang tính định lượng độ chính xác không cao có độ chính xác cao Phạm vi báo cáo + Mang tính bộ phận
+ Phản ánh hoạt động toàn bộ
+ Không có biểu mẫu nhất định doanh nghiệp
+ Phải theo mẫu, biểu thống nhất Kỳ báo cáo
Mang tính thường xuyên, không ổn
Mang tính định kỳ, ổn định định lOMoAR cPSD| 22014077
Mối quan hệ với các
Quan hệ nhiều với các ngành khác
Mang tính độc lập không liên quan ngành khác
như: sử dụng thông tin của kinh tế tài
chính, tài chính- tín dụng
phụ thuộc các ngành khác
Câu 1: Khái niệm và nội dung cơ bản của kế toán quản trị?
- K/N: Kế toán quản trị là phương pháp xử lý các dữ kiện kế toán để đạt được
các mục tiêu thiết lập các công việc cho việc lập dự toán ngân sách về chi
phí, doanh thu và kết quả trong một thời kỳ hoạt động, kiểm soát một cách
có hiệu quả tình hình hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp.
- ND: + Xác định chi phí và phân loại chi phí
+ Xác định giá thành sản phẩm
+ Xác định mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận + Dự toán ngân sách
+ Kế toán trách nhiệm và đánh giá hoàn vốn
+ Thông tin thích hợp cho việc ra quyết định ngắn hạn Câu
2: Mục tiêu, nhiệm vụ của kế toán quản trị? Mục tiêu:
- Mục tiêu liên kết giữa việc tiêu dùng các nguồn lực ( chi phí ) và nhu cầu tài
trợ với các nguyên nhân của việc tiêu dùng các nguồn lực đó ( chi phí phát
sinh ) để thực hiện các mục đích cụ thể của đơn vị
- Mục tiêu tìm cách tối ưu hóa mối quan hệ giữa chi phí với giá trị ( lợi ích )
mà chi phí đó tạo ra. Bất kể khi quyết định lựa chọn một phương án tối ưu
của nhà quản trị, bao giờ cũng quan tâm đến hiệu quả kinh tế của phương án
mang lại, vì vậy, kế toán quản trị phải tìm cách tối ưu hóa mối quan hệ giữa
chi phí và lợi ích của hương án lựa chọn. Tuy nhiên, không có nghĩa mục
tiêu duy nhất là luôn hạ thấp chi phí. Nhiệm vụ:
- Tính toán và đưa ra mô hình nhu cầu vốn cho một hoạt động hay quyết định cụ thể
- Đo lường, tính toán chi phí cho một hoạt động, sản phẩm, hoặc một quyết định cụ thể
- Tìm ra những giải pháp tác động lên đến các chi phí để tối ưu hóa mối quan
hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận lOMoAR cPSD| 22014077
Câu 3: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm
- Chi phí sản xuất: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
+ Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung
- Tính giá thành sản phẩm :
Câu 4: Nội dung, tác dụng của các chỉ tiêu: Lãi trên biến phí (Số dư đảm phí); Tỷ
suất lãi trên biến phí sử dụng trong kế toán quản trị?
- Lãi trên biến phí (SDĐP) :
+ ND : là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí khả biến. SDĐP sau khi bù
đắp định phí số dôi ra chính là lợi nhuận.
+ Tác dụng : Thấy đc mối quan hệ giữa sản xuất và lợi nhuận. -
Tỷ suất lãi trên biến phí ( TLSDĐP)
+ ND : là phần trăm của SDĐP tính trên doanh thu. Chỉ tiêu này có thể tính
cho tất cả các loại snar phẩm hoặc 1 loại sản phẩm.
+ Tác dụng : Phản ánh khả năng mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Câu
5: Nội dung và ý nghĩa của các chỉ tiêu: Đòn bẩy kinh doanh; kết cấu chi phí; kết cấu mặt hàng.
- Đòn bẩy kinh doanh : xuất hiện khi có điểm hòa vốn. Nếu đã đạt điểm hòa
vốn rồi thì sản phẩm nào, dây chuyền công nghệ nào có độ lớn đòn bẩy kinh
doanh lớn thì khả năng lãi càng cao. Độ lớn của đòn bẩy kinh doanh tỉ lệ
thuận với độ lớn của định phí.
- Kết cấu chi phí : là quan hệ tỉ trọng của CPKB, CPBB chiếm trong tổng chi
phí. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, quan điểm của nhà quản trị
để đưa ra 1 kết cấu phù hợp cho DN. Những DN có KCCPBB lớn thì khả
năng mang lại lợi nhuận rất lớn khi thuận lợi và dễ phá sản khi khó khăn và
ngược lại. Kết cấu chi phí khác nhau sẽ dẫn đến sự biến động lợi nhuận khác
nhau khi sản lượng thay đổi. lOMoAR cPSD| 22014077
- Kết cấu mặt hàng : Là tỉ trọng doanh thu từng mặt hàng trong tổng doanh
thu ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng tới lợi nhuận doanh nghiệp qua tỉ lệ SDĐP.
( Là quan hệ giữa doanh thu từng mặt hàng trong tổng doanh thu. Ảnh
hưởng của kết cấu mặt hàng tới lợi nhuận thông qua SDĐP mặt hàng đó.
Nếu tăng tỷ trọng doanh thu có SDĐP lớn và giảm mặt hàng có SDĐP nhỏ
thì doanh thu hòa vốn sẽ giảm, độ an toàn của doanh nghiệp tăng. Khi
doanh thu tăng thì lợi nhuận tăng. Sự thay đổi doanh thu hòa vốn và lợi
nhuận là do kết cấu mặt hàng biến đổi.)
Câu 6: Điểm hoà vốn và phương pháp xác định điểm hoà vốn?
- Điểm hòa vốn : là điểm tại đó tổng doanh thu bằng tổng chi phí hay tổng
SDĐP bù đắp vừa đủ định phí.
- Phương pháp xác định điểm hòa vốn : + Doanh thu : gx + Tổng CPKB : ax + CPBB : b + Tổng chi phí = ax + b
Điểm hòa vốn: gx = ax + b Sản lượng hòa vốn = CPBB/ SDĐPĐV
Câu 7: Các ứng dụng mối quan hệ C-V-P vào quá trình ra quyết định kinh doanh?
- Thay đổi định phí và doanh thu
- Thay đổi biến phí và doanh thu
- Thay đổi giá bán, định phí, doanh thu
- Thay đổi định phí, biến phí, doanh thu
- Thay đổi kết cấu hàng bán ( xác định giá bán trong trường hợp đặc biệt ) Câu
8: Các hạn chế khi phân tích mối quan hệ C-V-P?
- Một là mối quan hệ biến động của chi phí, sản lượng tiêu thụ, doanh thu và
lợinhuận được giả định là quan hệ tuyến tính trong suốt phạm vi vận động.
Điều này rất khó xảy ra vì những thay đổi về sản lượng sẽ xảy ra những thay
đổi về chi phí, thu nhập do đó quan hệ tuyến sẽ bị phá vỡ. lOMoAR cPSD| 22014077
- Hai là các chi phí giả định được phân tích một cách chính xác thành định
phívà biến phí. Thực tế, điều này chỉ mang tính chất tương đối, đôi khi rất
khó phân định chính xác được (Ví dụ có thể xếp chi phí điện nước, văn phòng
phẩm vào biến phí hay định phí và bản thân chúng thay đổi theo mức độ hoạt
động sản xuất kinh doanh hoặc cũng có thể không thay đổi).
- Ba là kết cấu sản phẩm sản xuất kinh doanh được giả định cố định trong
quátrình thay đổi các yếu tố chi phí, khối lượng tiêu thụ. Điều này khó có thể
tồn tại vì kết cấu sản phẩm sản xuất kinh doanh luôn gắn kết và biến động
trong từng phương án ở từng thời kỳ sản xuất kinh doanh.
- Bốn là tồn kho sản phẩm được giả định không thay đổi hoặc quá trình sảnxuất
và tiêu thụ cùng một mức độ. Điều này cũng phi thực tế vì sự tồn kho sản
phẩm sẽ biến động theo nhu cầu dự trữ, tình trạng tiêu thụ ở từng thời kỳ.
- Năm là công suất máy móc thiết bị, năng suất của công nhân được giả
địnhkhông thay đổi trong suốt thời kỳ. Điều này rất khó tồn tại vì công suất
máy móc thiết bị, năng suất người lao động phải thay đổi do tuổi thọ của máy
móc, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật, trình độ của người lao động thay đổi
gắn liền với sự phát triển của xã hội.
- Sáu là giá trị đồng tiền sử dụng không thay đổi hay nói cách khác là nền
kinhtế không xảy ra lạm phát mà điều này chỉ xảy ra trong một thời gian
ngắn. Và đôi khi để phát triển nền kinh tế một số quốc gia còn phải thực hiện
chính sách phá giá tiền tệ ở một thời kỳ nhất định.
Như vậy, qua phân tích mối quan hệ khối lượng – chi phí – lợi nhuận và những
hạn chế của mô hình này chỉ rõ cho chúng ta một cách suy nghĩ về mối quan hệ
chi phí – khối lượng – lợi nhuận hơn là cách tính toán chính xác để tìm ra sản
lượng, doanh thu,... trong mối quan hệ khối lượng – chi phí – lợi nhuận. Vì vậy, để
đảm bảo tính khả thi, sự chính xác khi ra quyết định dựa vào mối quan hệ chi phí –
khối lượng – lợi nhuận cần phải hội tụ những điều kiện giả thiết.
Câu 9: Các ứng dụng phân tích điểm hoà vốn trong việc ra quyết định kinh doanh?
Phân tích điểm hòa vốn trong mối quan hệ với giá bán:
- Xét mối quan hệ giữa sản lượng bán với giá bán hoà vốn: Sản lượng tiêu thụ
của doanh nghiệp càng cao thì giá bán để đạt được hoà vốn phải thấp và ngược lại.
- Xét mối quan hệ giữa giá bán với sản lượng hoà vốn: Giá bán càng cao thì
sản lượng hoà vốn càng thấp và ngược lại. lOMoAR cPSD| 22014077
Phân tích điểm hòa vốn trong mối quan hệ với kết cấu hàng bán:
Kết cấu hàng bán là tỷ trọng của từng mặt hàng bán chiếm trong tổng số mặt hàng đem bán.
Những sản phẩm nào có tỷ lệ SDĐP cao mà chiếm tỷ trọng lớn thì doanh thu hoà
vốn thấp xuống và ngược lại.
Phân tích điểm hòa vốn trong việc ra quyết định:
+ Dự định lãi đạt được
Doanh nghiệp sẽ phải tính toán và xác định sản lượng cần tiêu thụ là bao nhiêu để
đạt đến điểm hoà vốn, và để đạt được mức lãi đã dự tính thì doanh nghiệp phải tiêu
thụ được bao nhiêu sản phẩm. + Quyết định khung giá bán -
Khung giá bán càng rộng thì doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội giảm giá,
càng tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. -
Khung giá bán được xác định là đoạn mức giá cao nhất và mức giá thấp
nhất mà doanh nghiệp có thể bán. Thông thường khung giá bán được xác định là
từ giá bán hoà vốn đến giá thị trường.
+ Quyết định lựa chọn đơn đặt hàng: Doanh nghiệp sẽ lựa chọn chấp nhận đơn
đặt hàng nếu đơn đặt hàng đó có mang lại SDĐP
+ Quyết định tiếp tục hay ngừng sản xuất
Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, doanh nghiệp sẽ ngừng hoạt
động nếu khoản lỗ do việc sản xuất kinh doanh lớn hơn chi phí cố định phải chịu
khi ngừng hoạt động và ngược lại.
Câu 10: Thế nào là thông tin thích hợp ? Thông tin không thích hợp? Đặc điểm
thông tin thích hợp cho quá trình quyết định?
Thông tin thích hợp đó là những thông tin thường liên quan đến chi phí của các
phương án kinh doanh, được coi là thông tin cơ bản nhất, do vậy để phân tích,
đánh giá chính xác chi phí của từng phương án cần phải hiểu rõ bản chất, quy luật
của các yếu tố chi phí phát sinh. lOMoAR cPSD| 22014077
Thông tin không thích hợp thường được loại bỏ trong quá trình phân tích để đưa
ra các quyết định ngắn hạn. Thông tin không thích hợp là thông tin không thỏa mãi
các yêu cầu và điều kiện đưa ra ở phần trên, cụ thể đó là: -
Chi phí chìm là thông tin không thích hợp vì chi phí chìm là những khoản
chi phíđã xảy ra ở quá khứ mà doanh nghiệp không thể trách được dù chọn bất kì phương án kinh doanh nào. -
Các khoản chi phí và doanh thu trong tương lai không chênh lệch giữa các
phương án đều được coi là thông tin không thích hợp. Đặc điểm thông tin thích
hợp trong quá trình tuyển dụng:
Câu 11: Nội dung, tác dụng của các cách phân loại chi phí trong kế toán quản trị ở doanh nghiệp? Nội dung:
Có 4 cách phân loại chi phí:
+ Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế
+ Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
+ Phân loại theo mối quan hệ với thời kì tính kết quả kinh doanh
+ Phân loại theo cách ứng xử của chi phí
Tác dụng của các cách phân loại chi phí: -
Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu: là cơ sở để xây dựng
các dự toán chi phí sản xuất, xác định nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, xây dựng
các kế hoạch về lao động, vật tư, tài sản… trong doanh nghiệp. Ngoài ra còn là cơ
sở để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, cung cấp số liệu để
lập thuyết minh báo cáo tài chính (phần chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố) -
Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động: nhằm cung cấp thông tin cho nhà
quản trị để đáp ứng những yêu cầu quản lý như: kiểm soát tình hình thực hiện chi
phí theo định mức, tính giá thành sản phẩm, xây dựng định mức chi phí và xác
định giá thành định mức. -
Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kì tính kết quả kinh doanh:
thể hiện rõ ảnh hưởng của chi phí đến báo cáo tài chính. -
Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí: rất cần thiết cho chức
năng lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định của nhà quản trị. Giúp các nhà quản
trị có thể lập kế hoạch, soạn thảo ra cá bản dự toán, dự báo được các chi phí sẽ
phát sinh ở những mức sản lượng sản xuất và tiêu thụ khác nhau, để từ đó có thể
kiểm soát được các chi phí đó
Câu 12: Nội dung và ý nghĩa của các loại giá thành trong kế toán quản trị ở doanh nghiệp? lOMoAR cPSD| 22014077
Nội dung các loại giá thành:
Phân loại giá thành dựa vào thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính dựa trên cơ sở chi phí sản
xuất theo kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
+ Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính dựa trên cơ sở số liệu chi phí
thực tế phát sinh tổng hợp trong kỳ và sản lượng sản phẩm đã xuất trong kỳ.
+ Giá thành định mức: Là giá thành được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện
hành ở từng thời điểm trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức thường thay đổi
phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm
Phân theo phạm vi phát sinh chi phí:
+ Giá thành sản xuất : Phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc
sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất, bộ phận sản xuất,
bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
+ Giá thành toàn bộ : Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh
liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm Ý nghĩa:
Câu 13: Phương pháp xây dựng các định mức chi phí sản xuất kinh doanh:
- Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Định mức chi phí nhân công trực tiếp.
- Định mức chi phí sản xuất chung
Câu 14: Nội dung, phương pháp lập dự toán về một số chỉ tiêu sau:
- Dự toán tiêu thụ: Là dự toán được lập dựa trên cơ sở dự báo lượng sản phẩm tiêu thụ
- Dự toán sản lượng sản xuất: Căn cứ trên dự toán tiêu thụ mà nhu cầu của năm kế
hoạch được xác định vfa được tập hợp thành dự toán sản xuất.
+ Phương pháp lập dự toán: Khối lượng sản xuất trong kỳ = Khối lượng tiêu thụ
trong kỳ + Khối lượng tồn kho đầu kỳ - Khối lượng tồn cuối kỳ lOMoAR cPSD| 22014077
- Dự toán chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trựctiếp, chi phí sản xuất chung)
Câu 15: Nội dung, phương pháp lập dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Câu: 43
Doanh nghiệp tư nhân Phát Đạt kinh doanh sản phẩm N, năm 2011 tiêu thụ
được 50.000 sản phẩm với giá: 45.000đ/SP. Chi phí khả biến 35.000đ/SP, tổng chi
phí bất biến trong năm 350.000.000đ. Năng lực sản xuất tối đa 65.000 sản phẩm. Yêu cầu: 1.
Lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh theo hình thức số dư đảm phí. 2.
Xác định điểm hòa vốn của doanh nghiệp. 3.
Theo ý kiến của phòng quảng cáo: Nếu tăng chi phí quảng cáo
thêm45.000.000đ thì năng lực sản xuất của doanh nghiệp dược sử dụng hết. Nên
thực hiện phương án này hay không? 4.
Nếu giảm giá 3% trên giá bán đồng thời tăng chi phí quảng cáo
lên15.000.000đ thì sản lượng tiêu thụ sẽ tăng 25%. Có nên thực hiện phương án này hay không? Giải thích. 5.
Xác định độ lớn đòn bẩy kinh doanh; kết cấu chi phí; Nêu ý nghĩa 6.
Nếu giảm giá bán 10% thì sản lượng tiêu thụ phải là bao nhiêu để vẫn
đạtđược lợi nhuận như năm 2011 và điều này có thực hiện được không? Vì sao? 7.
Giám đốc DN đề nghị thay NVL đang sử dụng bằng NVL mới, làm
tăngchi phí NVL 5.000đ/SP. Cần phải tiêu thụ được bao nhiêu sản phẩm để kỳ tới
đạt lợi nhuận 150.000.000đ. Trong trường hợp này, Giả sử năng lực sản xuất cho
phép, để đạt tỷ lệ hoàn vốn (ROI) là 30% thì cần một lượng vốn là bao nhiêu? 8.
Giả sử kỳ tới chi phí nguyên liệu giảm 5.000đ/SP, lượng vốn của
Doanhnghiệp như đã xác định ở câu 7. Chi phí bất biến và năng lực không đổi. DN
nên định giá bán là bao nhiêu để tỷ lệ hoàn vốn đầu tư vẫn là 30% Câu36:
Tài liệu trong năm X của một doanh nghiệp về 3 loại dịch vụ chính A, B, C như sau : lOMoAR cPSD| 22014077 Chỉ tiêu A B C
. Đơn giá bán (ngàn đồng/đơn vị) 300 200
. Biến phí (ngàn đồng/đơn vị) 180 150
. Định phí (ngàn đồng) 300.000 200.000 360.000
Số lượng sản phẩm tiêu thụ (Đơn vị) 3.000 4.000 5.000 1 300 2 210 3 Yêu cầu: 1)
Tính tỷ lệ số dư đảm phí từng dịch vụ. Cho biết dịch vụ nào có ưu thế tăng
lợi nhuận hơn khi tăng cùng mức doanh thu. Tại sao? 2)
Tính độ lớn của đòn bẩy kinh doanh của từng dịch vụ và cho biết những dịch
vụnào có ưu thế hơn về tốc độ tăng lợi nhuận khi tăng tốc độ doanh thu. Tại sao? 3)
Tính sản lượng và doanh thu để công ty đạt mức lợi nhuận mong muốn của dịch vụ
A là 60.000.000 đồng, dịch vụ B là 40.000.000 đồng, dịch vụ C là 90.000.000 đồng.
4) Để tăng doanh thu dịch vụ A, doanh nghiệp quyết định thưởng cho nhân viên bán
hàng 10.000 đồng cho mỗi sản phẩm tiêu thụ vượt sản lượng hoà vốn. Tỉnh
sản lượng, doanh thu để công ty đạt mức lợi nhuận 22.000.000 đồng Câu 35:
Công ty Mickey sản xuất chuột Mickey nhồi bông theo 3 cỡ khác nhau:
lớn, vừa, và nhỏ. Lượng bán dự kiến của sản phẩm này và các chi phí liên quan của
tháng 1/X được cho dưới đây: Lớn Vừa Nhỏ
Lượng bán dự kiến (SP) 3.000 5.000 4.000 Đơn giá bán (1.000đ) 40 30 20
Biến phí đơn vị (1.000đ) Nguyên liệu trực tiếp 12 10 8 Nhân công trực tiếp 8 5 3 Sản xuất chung 5 3 2
Định phí tính cho 1 đơn vị (1.000đ) 2 2 2
Tổng chi phí tính cho 1 đơn vị (1.000đ) 27 10 15 lOMoAR cPSD| 22014077 - - -
Để sản xuất 100 con chuột Mickey loại lớn cần 20 giờ máy, 100 con loại vừa
cần 15 giờ máy và 100 con loại nhỏ cần 10 giờ máy. Công suất máy tối đa hiện nay
của Công ty là 2.050 giờ máy và công suất này phải cần thời gian ít nhất là 1 năm
nữa mới có thể tăng lên được. Yêu cầu: 1)
Tính lãi trên biến phí cho mỗi con chuột Mickey 2)
Xác định số lượng sản phẩm mà công ty cần sản xuất cho từng cỡ để đạt lợinhuận tối đa. 3)
Giả sử có 1 Công ty nước ngoài đề nghị mua 2.000 con cỡ lớn với
giá45.000đ/con. Tính chi phí cơ hội của đơn đặt hàng này. 4)
Giả sử do một số máy bị hỏng nên công suất máy giảm còn 1.550 giờ. Côngty
phải sản xuất mỗi cỡ bao nhiêu con để đạt lợi nhuận tối đa? Câu 32:
Doanh nghiệp A sản xuất các loại giày da, giày thể thao và giày trẻ em.
Năng lực sản xuất của DN theo từng loại giày như sau:
- Giày da: 100.000 đôi/năm.
- Giày thể thao: 100.000 đôi/năm.
- Giày trẻ em: 50.000 đôi/năm.
Số liệu về chi phí và doanh thu của DN trong năm vừa qua như sau: lOMoAR cPSD| 22014077 Chỉ tiêu Giày da
Giày thể thao Giày trẻ em Lượng tiêu thụ (đôi) 80.000 70.000 25.000 Doanh thu:
80.000 đôi x 75 nghìn đồng 6.000.000
70.000 đôi x 48 nghìn đồng 3.360.000
25.000 đôi x 20 nghìn đồng 500.000 Biến phí sản xuất:
80.000 đôi x 60 nghìn đồng 4.800.000
70.000 đôi x 40 nghìn đồng 2.800.000
25.000 đôi x 15 nghìn đồng 375.000 Số dư đảm phí 1.200.000 560.000 125.000 Định phí phân xưởng 200.000 100.000 25.000
Định phí DN phân bổ cho phân 325.000 260.000 65.000 xưởng Lợi nhuận 675.000 200.000 35.000
(Ghi chú: Định phí DN phân bổ cho phân xưởng theo các tỷ lệ sau: Phân xưởng
giày da: 50%; Phân xưởng giày thể thao: 40%; Phân xưởng giày trẻ em 10%)
Mức tiêu thụ của DN A tương đối ổn định qua các năm. Tuy nhiên với mức tiêu thụ
đó, DN chưa sử dụng hết năng lực sản xuất, do vậy DN luôn tìm cách tận dụng hết
năng lực hiện có. Có 3 phương án kinh doanh được đề nghị: Phương án 1:
Doanh nghiệp A dự định mở thêm một số đại lý ở một vài địa phương. Để
giới thiệu sản phẩm ở các thị trường mới đó, DN dự kiến sẽ phải chi 25 triệu đồng
quảng cáo mỗi năm và định phí hàng năm (gồm các khoản như tiền thuê cửa hàng,
lương quản lý…) là 250 triệu đồng/năm. Mức tiêu thụ dự kiến sẽ đạt được là: - 30.000 đôi giày da.
- 10.000 đôi giày thể thao.
- 10.000 đôi giày trẻ em. Phương án 2:
Do năng lực sản xuất của phân xưởng giày trẻ em còn dư thừa tương đối
nhiều và lợi nhuận của mặt hàng này cũng không cao nên DN A dự định chuyển
nguồn năng lực dôi ra sang sản xuất túi xách, là mặt hàng thị trường đang có nhu
cầu lớn, khả năng của nguồn lực này là 15.000 túi xách/năm, thị trường tiêu thụ hết
với giá bán 38 nghìn đồng/túi. Ngoài ra, DN A dự kiến mức tiêu thụ túi xách sẽ tăng lOMoAR cPSD| 22014077
dần với tốc độ từ 10% đến 20% mỗi năm. Biến phí sản xuất của mỗi túi xách dự
kiến là 28 nghìn đồng/túi.
Giả thiết 2 phương án trên là độc lập với nhau, là nhà Quản trị doanh nghiệp, Anh
(Chị) hãy cho biết nên chọn phương án nào? Tại sao? Khi chọn phương án đó cần
chú ý đến vấn đề gì thêm? Câu 30:
Doanh nghiệp sản xuất A năm trước tiêu thụ được 30.000 sản phẩm X. Các
tài liệu về sản phẩm X như sau: - Đơn giá bán: 20.000đ
- Biến phí một sản phẩm: 10.000đ
- Tổng định phí hoạt động trong năm: 100.000.000đ
Doanh nghiệp đang nghiên cứu các phương án để nâng cao thu nhập từ sản
phẩm X này và đề nghị phòng kế toán cung cấp các yêu cầu dưới đây: 1)
Xác định: Độ lớn đòn bẩy kinh doanh của mức doanh thu năm trước và nói
ýnghĩa của chỉ tiêu này. 2)
Doanh nghiệp dự kiến mức chi phí nhân công trực tiếp sẽ tăng lên 2.000đ
chomỗi sản phẩm so với năm trước, nhưng giá bán vẫn không đổi. Hãy xác định
khối lượng và doanh thu ở điểm hoà vốn trong trường hợp này là bao nhiêu? 3)
Nếu chi phí nhân công trực tiếp được thực hiện (như câu 2) thì phải tiêu thụ
baonhiêu sản phẩm X để doanh nghiệp trong năm tới vẫn đạt được mức lợi tức thuần như năm trước. 4)
Sử dụng tài liệu ở câu 2. Doanh nghiệp phải quyết định giá bán sản phẩm
Xtrong năm tới phải là bao nhiêu để đủ bù đắp phần chi phí công nhân trực tiếp tăng
lên mà không ảnh hưởng đến tỷ lệ lãi trên biến phí trong giá bán là 40%. 5) Sử
dụng số liệu năm trước: doanh nghiệp dự tính tự động hoá quá trình sản xuất. Quá
trình này sẽ làm giảm biến phí được 40%, nhưng sẽ làm cho định phí tăng lên 90%.
Nếu quá trình này được thực hiện thì tỷ lệ lãi trên biến phí, khối lượng bán và mức
doanh thu ở điểm hoà vốn của doanh nghiệp đối với sản phẩm X là bao nhiêu ?
6) Sử dụng số liệu câu 5: Giả sử quá trình tự động hoá được thực hiện và giả sử khối
lượng bán và giá bán như năm trước. Hãy xác định độ lớn đòn bẩy kinh doanh trong
trường hợp này rồi đem so sánh với độ lớn đòn bẩy kinh doanh ở câu 2 thì bạn cho
nhận xét gì ? theo quan điểm của bạn có nên ủng hộ việc tự động hoá của doanh
nghiệp hay không ? Giải thích quan điểm này của bạn. Câu 31:
Doanh nghiệp sản xuất Q có tổng định phí hoạt động hàng tháng là
27.000.000đồng (có thể phục vụ năng lực sản xuất và tiêu thụ tối đa 13.000 sản
phẩm X mỗi tháng). Hiện nay, hàng tháng doanh nghiệp chỉ tiêu thụ được 10.000
sản phẩm với đơn giá là 8.000đ, biến phí một sản phẩm là 5.000đ. Yêu cầu: lOMoAR cPSD| 22014077 1)
Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tóm tắt theo dạng số dư đảm phí
vàxác định sản lượng và doanh thu hoà vốn. 2)
Để tận dụng tối đa năng lực (sản xuất và tiêu thụ 13.000 sản phẩm) mỗitháng,
chủ doanh nghiệp dự kiến 3 phương án như sau: a) Giảm giá bán 500đ một sản phẩm b)
Tăng quảng cáo mỗi tháng 7.500.000đ c)
Giảm giá bán 200đ/sản phẩm và tăng quảng cáo 3.000.000 đ/tháng
Các phương án này độc lập với nhau, đều căn cứ vào số liệu gốc và giả định
các nhân tố còn lại không đổi, nếu cả ba phương án đều có thể thực hiện được thì
chủ doanh nghiệp nên chọn một phương án nào? Tại sao?
3) Có một khách hàng đề nghị mua 3.000 sản phẩm mỗi tháng điều kiện giá bán
không quá 90% giá hiện tại và phải chuyên chở đến địa điểm theo yêu cầu (biết chi
phí vận chuyển là 720.000đ). Chủ doanh nghiệp mong muốn từ thương vụ này sẽ
đem về 6.000.000đ lợi nhuận. Hãy định giá cho lô hàng này? Cho biết thương vụ
này có nên thực hiện không? Câu:28
Tại 1 cửa hiệu cắt tóc, chủ cửa hiệu thuê 5 người thợ. Mỗi người được trả
tiền công 10.000đ/h làm việc. Các thợ làm việc trong 50tuần/năm, mỗi tuần 40h.
Chi phí về khấu hao TSCĐ và các thiết bị hành ngề của cửa hàng 6.000.000đ/năm.
Tiền thuê nhà 5.000.000đ/tháng. Giả định của hiệu chỉ thực hiện 1 dịch vụ là cắt tóc
và các chi phí gồm các khoản mục kể trên với số thu mỗi đầu khách là 40.000đ. Yêu cầu:
1. Hãy tính SDĐP đơn vị của mỗi khách hàng được phục vụ
2. Tính điểm hoà vốn của cửa hiệu trong năm; vẽ đồ thị.
3. Tổng lợi nhuận của của hiệu là bao nhiêu nếu số khách hàng được phục vụ
là 20.000. Tính doanh thu an toàn cho của hiệu
4. Giả sử chủ nhà cho thuê yêu cầu chủ cửa hiệu thanh toán tiền hàng năm
theophương thức: 20.000đ + 10% số thu của cửa hiệu. trong trường hợp này
hãy tính điểm hoà vốn mới. khi đó để đạt mức LN như câu 3 thì số khách
hàng được phục vụ phải là bao nhiêu?
5. Nếu thay đổi hình thức trả lương cho thợ cát tóc từ lương thời gian sang
lương sản phẩm thì nên xác định đơn giá tiền lương là bao nhiêu để lợi
nhuận của hiệu không thay đổi ( số khách hàng phục vụ như hiện nay) lOMoAR cPSD| 22014077 Câu: 29
Ở bảng dưới đây, công ty Teller đã bán 20.000 đơn vị của một loại sản phẩm
duy nhất và đã phát sinh khoản lỗ 70.000 đôla trong năm nay. Trong quá trình lập
kế hoạch hoạt động năm 2013, giám đốc sản xuất nhấn mạnh rằng có thể giảm chi
phí khả biến xuống 50% bằng việc lắp đặt một máy tự động cho một số công đoạn
sản xuất . Để đạt được mức tiết kiệm nói trên, công ty sẽ phải tăng chi phí cố định
hàng năm lên thêm 21.000 đôla. Sản lượng tối đa của công ty là
40.000 đơn vị sản phẩm một năm. Công ty Teller
Bản báo cáo thu nhập cho kỳ cuối năm ngày 31 tháng 12 năm 2012 Doanh thu $1.000.000
Chi phí khả biến (chi phí biến đổi) $800.000
Lãi trên biến phí (số dư đảm phí) $200.000
Chi phí cố định $270.000 Lỗ ròng ($70.000) Yêu cầu:
1. Tính toán điểm hòa vốn theo giá trị dollar của công ty trong năm 2012 2. Dự toán
điểm hòa vốn của công ty theo giá trị dollar trong năm 2013 với giả định rằng máy
đã được lắp đặt và không có thay đổi gì trong đơn giá sản phẩm. 3. Lập một bản dự
toán lãi và báo cáo thu nhập của công ty trong năm 2013 để thấy được kết quả kỳ
vọng với việc lắp đặt chiếc máy nói trên. Giả định rằng đơn giá bán sản phẩm và số
lượng hàng bán sẽ là không đổi và không có khoản thuế thu nhập nào sẽ đến hạn phải trả. 4.
Tính toán mức doanh thu cần phải đạt được theo giá trị dollar và đơn vị
sảnphẩm để có thu nhập sau thuế là 210.000 đôla trong năm 2013 khi máy tự động
đã được lắp đặt và đơn giá sản phẩm không thay đổi. Giả sử thuế suất thuế thu nhập là 30%. 5.
Lập một bản dự toán lãi và báo cáo thu nhập của công ty với mức doanh
thuđược tính toán ở câu 4. Giả sử thuế suất thuế thu nhập là 30% lOMoAR cPSD| 22014077 Câu: 27
Công ty ABC có kế hoạch doanh thu của quý III năm X như sau: Tháng 7 : 500trđ Tháng 8 : 800trđ Tháng 9 : 900trđ
Tổng cộng : 2,2 tỷ đồng
Công ty dự toán lịch thu tiền như sau:
- 70% thu ngay trong tháng bán hàng
- 20% thu ở tháng kế tiếp
- 10% thu ở tháng kế tiếp nữa
Cho biết doanh thu của tháng 5 là 450trđ và của tháng 6 là 540trđ Kinh
nghiệm cho thấy khoảng 3% khoản phải thu không thu được. Yêu cầu:
1. Lập bảng dự toán thu tiền cho từng tháng và cho cả quý III.
2. Hãy tính số dư nợ còn phải thu của khách hàng vào ngày 30/09/X.Câu 17:
Doanh nghiệp kinh doanh 3 loại sản phẩm X, Y, Z có tổng định phí hoạt
động bình quân hàng năm là 1.200 triệu đồng. Kết quả doanh thu và biến phí bình
quân của năm trước và kế hoạch dự kiến của năm tới như sau: X Y Z TH KH TH KH TH KH
Doanh thu bán hàng (trđ) 800 1.200 1.000 500 700 800 Biến phí tiêu thụ (%) 25 25 80 80 50 50 Yêu cầu:
+ Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo dạng số dư đảm phí cho quá
trình thực hiện năm trước và cho kế hoạch dự kiến năm nay + Xác định doanh
thu hoà vốn của thực hiện và kế hoạch trong năm
+ Giải thích tại sao khi doanh thu như nhau mà điểm hoà vốn khác nhau giữa thực hiện với kế hoạch? Câu 18:
Doanh nghiệp sử dụng hệ thống xác định chi phí theo công việc. Bảng dưới
đây cho biết các số liệu của tháng đầu tiên thực hiện từ 3 công việc như sau: Công việc A B C lOMoAR cPSD| 22014077
Khối lượng sản xuất (cái) 2.000 1.800 1.500
Số giờ máy làm việc (giờ máy) 1.100 1.000 900
Chi phí nguyên liệu trực tiếp (1.000đ) 4.500 3.600 1.400
Chi phí lao động trực tiếp (1.000đ) 9.600 8.000 7.200
Chi phí sản xuất chung thực tế tổng cộng là 30.000.000 đ đã phát sinh trong tháng.
Chi phí sản xuất chung được phân bổ căn cứ trên số giờ máy hoạt động. Hai công
việc A và B đã hoàn thành trong tháng. Công việc C chưa hoàn thành. Yêu cầu:
+ Xác định chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng công việc trong tháng,
+ Xác định giá thành đơn vị của công việc mã số A và B Câu 19:
Công ty X kinh doanh 2 loại sản phẩm A và B có tài liệu như sau: Đơn vị: Đồng Sản phẩm A Sản phẩm B Giá bán một sản phẩm 10.000 12.000
Biến phí một sản phẩm 4.500 7.200
Khối lượng tiêu thụ trong tháng 4.000 5.000
Tổng định phí hoạt động 35.880.000 Yêu cầu:
+ Tính doanh số hoà vốn của công ty.
+ Giả sử trong tháng tới công ty dự kiến bán được tổng doanh thu 100.000.000đ,
trong đó doanh số của sản phẩm A chiếm 70% còn lại là sản phẩm B. Hãy tính
doanh số hoà vốn. Có nhận xét gì so với kết quả ở trên? Giải thích? Câu 20:
Công ty A bán 100.000 sản phẩm X với đơn giá bán 25.000 đ/SP. Biến phí
đơn vị là 15.000đ/sp (gồm biến phí sản xuất 11.000đ và biến phí tiêu thụ 4.000đ).
Định phí là 792.000.000đ (gồm chi phí sản xuất 500.000.000đ và chi phí tiêu thụ
292.000.000đ). Không có hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Yêu cầu:
1/ Xác định điểm hoà vốn.
2/ Xác định lượng sản phẩm X cần tiêu thụ được để đạt mức lợi nhuận thuần trước thuế là 40.000.000đ.
3/ Nếu thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25% thì lượng sản phẩm X cần tiêu
thụ được để đạt mức lãi thuần sau thuế 75.000.000đ là bao nhiêu? lOMoAR cPSD| 22014077
4/ Nếu chi phí nhân công chiếm 50% biến phí và 20% định phí, khi chi phí nhân
công tăng thêm 10% thì sẽ làm cho điểm hoà vốn tăng lên bao nhiêu? Câu 21:
Doanh nghiệp X chuyên bán lẻ sản phẩm A, bình quân giá bán lẻ mỗi SP 5
triệu đồng. Giá mua từ nơi sản xuất bình quân là 3 triệu đồng/SP. Doanh nghiệp
luôn theo dõi và thống kê các khoản chi phí phát sinh trong tháng (căn cứ theo mức tiêu thụ 100 SP/tháng): Khoản mục chi phí Mức chi phí Chi phí bán hàng - Giao hàng 50.000đ/SP - Quảng cáo 10 triệu/tháng - Lương bán hàng 6 triệu/tháng - Hoa hồng bán hàng 5%doanh thu -
Khấu hao thiết bị bán hàng 5 triệu/tháng
Chi phí quản lý doanh nghiệp - Lương quản lý 12 triệu/tháng -
Khấu hao thiết bị văn phòng 10 triệu/tháng - Thuế, lệ phí
2 triệu/tháng +5% doanh thu -
Chi phí quản lý văn phòng
4 triệu/tháng + 10.000đ/SP - Chi phí bằng tiền khác 1,5 triệu/tháng Yêu cầu:
1/ Lập báo cáo kết quả kinh doanh theo cách phân loại chi phí theo chức năng hoạt
động (theo phương pháp toàn bộ).
2/ Lập báo cáo kết quả kinh doanh theo ứng xử của chi phí (sử dụng lãi trên biến
phí), tính theo tổng số và theo từng đơn vị sản phẩm. Câu 22:
Giám đốc tại một công ty thương mại cho rằng: “Muốn cạnh tranh có hiệu
quả trên thị trường, cần phải thiết kế hệ thống thông tin tốt hơn. Nghĩa là các thông
tin có được về chi phí kinh doanh trước hết phải được phân chia thành định phí và
biến phí, và chúng phải được sử dụng trong báo cáo thu nhập dạng “Lãi trên biến
phí hay số dư đảm phí”. Trước yêu cầu của Giám đốc doanh nghiệp, phòng kế toán
đã cung cấp các tài liệu sau: Mục chi phí Loại chi phí Cách tính 1. Giá vốn hàng bán Biến phí 14000đ/sản phẩm 2. Hoa hồng hàng bán Biến phí 15% Doanh thu
3. Chi phí quảng cáo và chi phí phải trả khác Định phí 25.000.000đ/tháng lOMoAR cPSD| 22014077 4. Lương quản lý 5. Chi phí khấu hao TSCĐ Định phí 20.000.000đ/tháng Định phí 8.000.000đ/tháng ?
6. Chi phí dịch vụ mua ngoài Hỗn hợp
Phòng kế toán cho rằng chi phí dịch vụ mua ngoài như vận chuyển, điện nước,
thuê TSCĐ… là chi phí hỗn hợp. Các số liệu thống kê qua 6 tháng về chi phí và
khối lượng bán ở công ty như sau: Tháng Khối lượng bán
Chi phí dịch vụ mua ngoài 4.000 15.000.000đ 5.000 17.500.000đ 6.500 19.400.000đ 9.000 23.500.000đ 7.000 21.000.000đ 5.500 18.500.000đ 1 2 3 4 5 6 Yêu cầu: -
Sử dụng phương pháp cực đại, cực tiểu. Xác định công thức dự đoán chi
phí dịchvụ mua ngoài của công ty -
Giả sử dự kiến trong tháng tới bán 8.000 sản phẩm với giá bán 32.000đ/sản
phẩm. Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kế hoạch dự kiến theo dạng định phí và biến phí. Câu 23:
Có số liệu sau đây về tình hình sản xuất sản phẩm A của doanh nghiệp: Đơn vị (triệu đồng) lOMoAR cPSD| 22014077 Chi tiêu Giá trị
.Biến phí sản xuất kinh doanh 3.500 . Lãi trên biến phí 3.000
. Định phí sản xuất kinh doanh cho từng bộ phận 2.400
Lương quản lý bộ phận 750 Khấu hao 1.000
Thuê cửa hàng ngắn hạn 300 Chi phí quảng cáo 350
. Phân bổ định phí cấp trên 900 . Sản lượng sản xuất 1.000 1 2 3 - - - - 4 5 Yêu cầu: 1)
Tính kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xác định điểm hoà vốncủa doanh nghiệp? 2)
Doanh nghiệp nên tiếp tục duy trì hay huỷ bỏ công việc sản xuất kinh doanhsản phẩm A?
(Lưu ý: Lương quản lý và phân bổ định phí cấp trên là chi phí thời kỳ)