lOMoARcPSD| 58137911
CHƯƠNG 1: PHẦN 1:
1. Trình bày khái niệm hải quan; luật hải quan; pháp luật hải quan Việt Nam?
- Hải quan một ngành nhiệm vụ thực hiện các công việc bao gồm kiểm tra,giám sát hàng hóa,
phương ện vận tải vận chuyển qua khu vực biên giới. Hải quan thực hiện nhiệm vụ tổ chức thực hiện
pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu, chống buôn lậu, gian lận thương mại,
bảo vệ lợi ích người êu dùng bên cạnh đó, hải quan tham gia hoạt động xây dựng pháp luật, xây dựng
các chủ trương, các biện pháp quản lý trong hoạt động hải quan.
- Luật hải quan đạo luật quy định hệ thống về chính sách hải quan, tchc vàhoạt động của ngành
hải quan, quyền và nghĩa vụ của các tchức, cá nhân trong lĩnh vực hải quan.
Luật hải quan là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, tổng hợp các quy định điều chỉnh các
mối quan hệ phát sinh trong lĩnh vực hải quan.
- Pháp luật hi quan Việt Nam là tổng hợp các nguyên tắc và quy phạm pháp luậtđiều chỉnh hoạt động
hải quan của quốc gia Việt Nam.
2. Luật Hải quan là gì? Bạn hãy nêu đối tượng điều chỉnh và phạm vi điều chỉnh của Luật Hải quan?
1. Khái niệm Luật Hải quan
Luật hải quan đạo luật quy định hệ thống về chính sách hải quan, tchức và hoạt động của ngành
hải quan, quyền và nghĩa vụ của các tchức, cá nhân trong lĩnh vực hải quan.
Luật hải quan là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, tổng hợp các quy định điều chỉnh các
mối quan hệ phát sinh trong lĩnh vực hải quan.
2. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hải quan
Lut hải quan điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh giữa các đối tượng dưới đây trong lĩnh vực hải quan:
Tchức, cá nhân thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu… với cơ quan hảiquan
Tchức, cá nhân với nhau
3. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Luật Hải quan
Phạm vi điều chỉnh của Luật Hải quan gồm: quản nhà nước về hải quan đối với hàng hóa được xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương ện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, nhân
trong nước nước ngoài trong lãnh thổ hải quan; về tchức và hoạt động của Hải quan ( Điều 1 Luật Hải
quan năm 2014)
Đối tượng áp dụng của Luật Hải quan
Theo Điều 2 Luật Hải quan năm 2014 bao gồm:
Tchức, nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh,nhập cảnh, quá cảnh
phương ện vận tải.
Tchức, nhân quyền nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhậpkhẩu, quá cảnh hàng
hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương ện vận tải.
Cơ quan hải quan, công chức hải quan.
Cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan.
5. Bạn hãy cho biết chính sách về hải quan của Việt Nam và phạm vi điều chỉnh của Luật Hải quan Việt
Nam?
lOMoARcPSD| 58137911
1. Về chính sách về hải quan của Việt Nam
Nhà nước Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi vhải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.
Xây dựng Hải quan Việt Nam trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động minh bạch, hiệu
lực, hiệu quả.
2. Phạm vi điều chỉnh của Luật Hải quan
Phạm vi điều chỉnh của Luật Hải quan gồm: quản nhà nước về hải quan đối với hàng hóa được xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương ện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, nhân
trong nước và nước ngoài trong lãnh thổ hải quan; về tchức và hoạt động của Hải quan (Điều 1 Luật Hải
quan năm 2014).
Đối tượng áp dụng của Luật Hải quan
Theo Điều 2 Luật Hải quan năm 2014 bao gồm:
Tchức, nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh,nhập cảnh, quá cảnh
phương ện vận tải.
Tchức, nhân quyền nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhậpkhẩu, quá cảnh hàng
hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương ện vận tải.
Cơ quan hải quan, công chức hải quan.
Cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan.
6. Bạn hãy trình bày khái niệm luật hải quan và vấn đề giám sát thi hành pháp luật về hải quan của Việt
Nam?
1. Khái niệm luật hải quan
2. Giám sát thi hành pháp luật về hải quan
- Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyềnhạn của mình giám
sát việc thi hành pháp luật về hải quan.
- Mặt trận Tquốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận động viên nhândân nghiêm chỉnh thi
hành pháp luật về hải quan; giám sát việc thi hành pháp luật về hải quan.
- Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan hải quan, côngchức hải quan phải tuân theo
pháp luật, dựa vào nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
7. Lãnh thổ hải quan là gì? Khái niệm "Lãnh thổ hải quan" có giá trị và ý nghĩa như thế nào?
1. Khái niệm lãnh thổ hải quan
Khoản 13 Điều 4 Luật Hải quan 2014 quy định
Trong đó:
- Vùng đặc quyền kinh tế vùng biển nằm ngoài lãnh hải ếp liền với lãnh hải đặt dưới chế độ
pháp lí riêng, theo đó các quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển và các quyền tự do của các quốc
gia khác đều do các quy định của Công ước Luật biển 1982 điều chỉnh.
- Theo Công ước Luật biển 1982, thềm lục địa là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáybiển nằm bên ngoài
lãnh hải của quốc gia ven biển, trên phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền của quốc gia này cho đến
bờ ngoài của rìa lục địa, hoặc đến cách đường cơ sở 200 hải lý nếu như rìa ngoài của bờ lục địa ở khoảng
cách gần hơn.
lOMoARcPSD| 58137911
2. Khái niệm "Lãnh thổ hải quan" có ý nghĩa như thế nào?
Khái niệm “Lãnh thổ hải quan” quy định tại Khoản 25 Điều 4 Luật Hải quan 2014 phạm vi không gian
Luật Hải quan có hiệu lực áp dụng, theo đó ngoài các khu vực trong lãnh thổ quốc gia còn có những khu
vực thuộc quyền tài phán nằm ngoài lãnh thổ quốc gia như vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt
Nam… Tại những nơi đó Luật Hải quan được áp dụng để điều chỉnh những vấn đề có liên quan đến hải
quan.
Hơn thế nữa, quy định về “lãnh thổ hải quan” quy định hầu hết các nước đều lựa chọn để thng
nhất về quản lý hải quan của mình. Ví dụ: Luật Hải quan Pháp, Luật Hải quan Indonesia… Trong điều kiện
hội nhập kinh tế của nước ta, nội dung quy định này nhằm khẳng định quyền chủ quyền của nhà nước ta
về hải quan tại những khu vực như trên là cần thiết.
Bên cạnh đó, quy định này còn là căn cứ pháp lý để đàm phán các vấn đề có liên quan đến hải quan nhất
là các khu vực nhạy cảm, chồng lấn với các nước đối tác và làm căn cứ để các cơ quan khác của nhà nước
xử lý các vấn đề có liên quan đến hải quan tại các khu vực không có địa bàn hoạt động hải quan hoặc các
khu vực nằm ngoài lãnh thổ quốc gia.
8. Bạn hãy cho biết các quy định về địa bàn hoạt động hải quan theo LuậtHải quan 2014?
Căn cứ Điều 7 Luật Hải quan 2014 quy định về Địa bàn hoạt động hải quan như sau:
9. Bạn hãy cho biết phạm vi cụ thđịa bàn hoạt động hải quan tại các khuvực cửa khẩu được quy định
tại Nghị định 01/2015/NĐ-CP?
Phạm vi cthể địa bàn hoạt động hải quan tại các khu vực cửa khẩu được quy định cthể tại Nghị định
01/2015/NĐ-CP
- Khu vực cửa khẩu đường bộ, cửa khẩu biên giới đường thủy nội địa
Phạm vi cụ thđịa bàn hoạt động hải quan tại khu vực cửa khẩu đường bộ, cửa khẩu biên giới đường thủy
nội địa là các khu vực có ranh giới xác định tại một cửa khẩu được mở trên tuyến đường bộ, đường thủy
nội địa trong khu vực biên giới đất liền được quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
- Tại cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa
Phạm vi cụ thđịa bàn hoạt động hải quan tại cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa bao
gồm:
+ Khu vực nhà ga sử dụng cho các chuyến tàu liên vận quốc tế đi, đến; nơi hành khách xuất cảnh, nhập
cảnh; sân ga, khu vực kho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.
+ Bến bãi và các khu vực sử dụng cho các chuyến tàu hỏa liên vận quốc tế đi, đến thực hiện các dịch v
vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.
+ Những khu vực các chuyến tàu hỏa liên vận quốc tế chưa làm thủ tục hải quan, đang chịu sự giám
sát, kiểm soát của cơ quan hải quan.
- Tại cửa khẩu cảng hàng không dân dụng quốc tế
Phạm vi cụ thđịa bàn hoạt động hải quan tại cửa khẩu cảng hàng không vận chuyển quốc tế ranh
giới cụ thcủa cảng hàng không được quy định trong quyết định phê duyệt quy hoạch của Thủ ớng
Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, bao gồm:
+ Khu vực nhà ga hành khách, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Khu vực cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế.
+ Khu vực xếp dỡ, chuyển tải, khu vực kho bãi chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được vận chuyển qua
đường hàng không; kho lưu giữ hàng hóa, hành lý ký gửi, kho lưu giữ hàng hóa, hành lý thất lạc của hành
khách xuất cảnh, nhập cảnh.
lOMoARcPSD| 58137911
+ Khu vực sân đỗ tàu bay.
+ Khu vực chứa cấp nhiên liệu; khu vực thiết bị phục vmặt đất, khu vực sửa chữa, bảo dưỡng máy
bay.
+ Đường công vụ.
- Tại cửa khẩu cảng biển, cảng thủy nội địa hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh
Phạm vi cthđịa bàn hoạt động hải quan tại cửa khẩu cảng biển, cảng thủy nội địa hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh bao gồm:
+ Khu vực ngăn cách nh tđường ranh giới phía ngoài của vùng nước cảng có hàng hóa ra vào cảng phải
chịu sự giám sát hải quan đến ranh giới các cổng cảng, cụ thể gồm các kho bãi, cầu cảng, nhà xưởng, khu
hành chính và dịch vụ, vùng nước trước cầu cảng, vùng neo đậu, chuyển tải, vùng tránh bão, vùng nước
của nhiều cảng gần k nhau và luồng quá cảnh.
+ Khu vực đón trả hoa êu vào đến cảng và nơi quy định cho tàu, thuyền xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
neo đậu để cho cảng biển, cảng thủy nội địa, neo đậu để chuyển tải và các luồng lạch từ các khu vực
nói trên vào cảng biển, cảng thủy nội địa.
10. Bạn hãy cho biết phạm vi cụ thể địa bàn hoạt động hải quan tại bưu điện quốc tế và tại các khu vực
ngoài cửa khẩu?
Phạm vi cụ thể địa bàn hoạt động hải quan tại bưu điện quốc tế và tại các khu vực ngoài cửa khẩu được
quy định cụ thể tại Nghị định 01/2015/NĐ-CP như sau: - Tại bưu điện quốc tế
Phạm vi cụ thể địa bàn hoạt động hải quan tại bưu điện quốc tế là khu vực thuộc điểm phục vụ bưu chính
thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, lưu giữ bưu gửi với nước ngoài theo điều ước quốc tế của Liên minh bưu
chính thế giới và các quy định về bưu chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Tại các khu vực ngoài cửa khẩu
Phạm vi cụ thể địa bàn hoạt động hải quan tại các khu vực ngoài cửa khẩu là địa điểm cơ quan hải quan
làm thủ tục hải quan hoặc giám sát hải quan hoặc kiểm soát hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa theo
quy định của pháp luật về hải quan, bao gồm:
+ Trụ sở cơ quan hải quan.
+ Các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu có doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa chịu sự
giám sát, kiểm soát hải quan; khu thương mại tự do, khu chế xuất; trụ sở, kho hàng của doanh nghiệp
chế xuất; khu vực ưu đãi hải quan khác; khu vực chuyển phát nhanh hàng hóa xut khẩu, nhập khẩu.
+ Khu vực cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa, địa điểm thu gom hàng l
(CFS); kho ngoại quan, kho bảo thuế, kho bãi chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của các tổ
chức vận tải kinh doanh và giao nhận hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cnh.
+ Các khu vực trên biển, trên sông, trên bộ khi có phương ện vận tải neo, đậu, di chuyển để vận chuyển
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương ện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; hàng hóa, phương
ện vận tải chuyển tải, chuyển cửa khẩu, quá cảnh đang trong quá trình làm thủ tục hải quan và chịu sự
kiểm tra, giám sát, kiểm soát của cơ quan hải quan.
+ Trụ sở người khai hải quan khi kiểm tra sau thông quan, bao gồm: Nơi làm việc, nơi sản xuất, nơi cung
ứng các dịch vụ, kho bãi, nhà xưởng, nơi lưu giữ, bảo quản, thuê, gửi hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của
người khai hải quan.
+ Kho chứa hàng miễn thuế, cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế trong nội địa để bán hàng miễn thuế
cho hành khách xuất cảnh, nhập cảnh.
lOMoARcPSD| 58137911
+ Khu vực đang tchức hội chợ, triển lãm, trưng bày, giới thiệu sản phẩm hàng hóa tạm nhập, tái xuất.
+ Khu vực, địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ sở sản xuất, công trình.
+ Địa điểm kiểm tra tập trung theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
+ Khu vực, địa điểm kiểm tra chung giữa Hải quan Việt Nam với Hải quan nước láng giềng tại khu vực cửa
khẩu đường bộ trong lãnh thổ Việt Nam theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
+ Khu vực đang lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chịu sự giám sát hải quan.
+ Nơi phương ện vận tải đang vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát, kiểm soát hải quan trên các
tuyến đường.
- Địa bàn hoạt động hải quan là khu vực, địa điểm khác
Phạm vi địa bàn hoạt động hải quan tại khu vực, địa điểm khác đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, được
phép xuất khẩu, nhập khẩu, qcảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương ện vận tải được
thành lập theo quyết định của Thủ ớng Chính phủ ranh giới các khu vực, địa điểm ghi trong quyết
định thành lập của Thủ ớng Chính phủ.
12. Kiểm tra viên hải quan là gì?
- Để hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam diễn ra đúng quy trình và phù hợp vớipháp luật Việt Nam
thì kiểm tra viên hải quan nhiệm vụ kiểm tra hàng hóa vật chất trước khi hoạt động xuất nhập khẩu
diễn ra tại cửa khẩu.
- Kiểm tra viên hải quan nhân viên của tổng cục hải quan nhiệm vụ kiểm tra,giám sát hoạt động
nhập khẩu xuất khẩu và lưu thông hàng hóa tài sản và phương ện qua cửa khẩu, đảm bảo tuân thủ các
quy định về thuế phí và các quy định liên quan khác của pháp luật về hải quan.
Kiểm tra viên hải quan sẽ kiểm tra các chứng từ, hồ sơ và hàng hóa để đánh giá nh chính xác và đáp ứng
các quy định về hải quan. Họ cũng thường liên lạc với quan chức năng khác để giám sát phối hợp
các hoạt động của các bên liên quan. Kiểm tra viên hải quan có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ ngân
sách quốc gia và đảm bảo an ninh quốc gia. Họ cũng phải có kỹ năng làm việc với các công nghệ kiểm tra
hiện đại và chuyên nghiệp trong việc phát hiện và ngăn chặn các hoạt động buôn lậu và gian lận thuế.
13. Bạn hãy cho biết các nhiệm vụ của kiểm tra viên hải quan?
Nhiệm vụ của kiểm tra viên hải quan là đảm bảo an ninh quốc gia, bảo vệ lợi ích Nhà nước và công đồng
thông qua việc kiểm tra, giám sát và quản lý hàng hóa, phương ện và người di chuyển qua cửa khẩu cụ
thkiểm tra viên hải quan có các nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra hàng hóa và phương ện tại cửa khẩu: kiểm tra viên hải quan thực hiệnkiểm tra hàng hóa và
phương ện nhập khẩu xuất khẩu và trung chuyển tại cửa khẩu để đảm bảo tuân thủ các quy định về thuế
chính sách thương mại An ninh quốc gia an toàn vệ sinh thực phẩm và Môi trường
- Quản giám sát hoạt động tại cửa khẩu: kiểm tra viên hải quan phối hợp vớicác quan chức năng
khác đquản giám t hoạt động tại cửa khẩu đảm bảo trật tự an toàn ngăn chặn việc nhập khẩu
xut khẩu hàng hóa cấm hoặc hạn chế
- Xác định và đánh giá các mặt hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu để nh toán thuếquan, thuế giá trị gia
tăng và các khoản phí khác.
- Xử các vi phạm pháp luật: kiểm tra viên hải quan có quyền xử lý các trường hợpvi phạm pháp luật
về hải quan tại cửa khẩu thực hiện các biện pháp quản lý kiểm soát và giám sát việc sản xuất kinh doanh
vận chuyển hàng hóa. Đồng thời thực hiện các biện pháp để ngăn chặn các hoạt động buôn lậu, giả mạo
và gian lận thuế.
- Cung cấp thông nhỗ tr doanh nghiệp: Kiểm tra viên hải quan cung cấp thôngn và hỗ trợ doanh
nghiệp trong việc thực hiện thủ tục hải quan giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến nhập khẩu
xut khẩu và quản lý hàng hóa
lOMoARcPSD| 58137911
- Nghiên cứu đề xuất cải cách thủ tục hải quan: kiểm tra viên hải quan tham gianghiên cứu đề
xuất cải cách thủ tục hải quan đồng thời tham gia đào tạo và nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ để
đáp ứng nhiệm yêu cầu của công tác quản lý hải quan
Tóm lại nhiệm vcủa kiểm tra viên hải quan đảm bảo tuân thủ các quy định hải quan, bảo vệ lợi ích
quốc gia và đảm bảo an ninh quốc gia.
14. Bạn hãy cho biết vai trò của kiểm tra viên hải quan?
Vai trò của kiểm tra viên hải quan là đảm bảo sự tuân thủ các quy định của pháp luật về hải quan và đảm
bảo rằng các hoạt động nhập khẩu xuất khẩu và lưu thông hàng hóa được diễn ra đúng quy trình an toàn
và hiệu quả cụ thể, các nhiệm vụ của kiểm tra viên hải quan bao gồm:
- Kiểm tra hàng hóa, tài sản và phương ện qua cửa khẩu kiểm tra viên hải quan sẽkiểm tra các chứng
từ hồ sơ hàng hóa để đánh giá nh chính xác và đáp ứng các quy định về hải quan. Đồng thời kiểm soát
quản lý lưu lượng hàng hóa tài sản nhập khẩu hoặc xuất khẩu trên các cửa khẩu biên giới, cảng biển,
sân bay và các địa điểm khác.
- Thu thuế và phí kiểm tra viên hải quan sẽ đánh giá giá trị của hàng hóa để nhtoán thuế phí phải
nộp cho ngân sách nhà nước.
- Phòng chống buôn lậu và gian lận thuế kiểm tra viên hải quan cũng phải tập trungvào việc phát hiện
các hoạt động buôn lậugian lận thuế để bảo vệ lợi ích của ngân sách nhà nước và đảm bảo cạnh tranh
lành mạnh trong hoạt động nhập khẩu xuất khẩu và lưu thông hàng hóa.
- Cung cấp thông n cho c quan chức năng kiểm tra viên hải quan cũng phảicung cấp thông n
trong các quan chức năng khác để giám sát và phối hợp các hoạt động của các bên liên quan. Với vai
trò quan trọng như vậy kiểm tra viên hải quan đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn và hiệu
quả cho hoạt động thương mại quốc tế.
15. Bạn hãy cho biết êu chuẩn để trthành kiểm tra viên hải quan và êu chuẩn nghiệp vụ ngành kiểm
tra viên hải quan?
1. Tiêu chuẩn để trở thành kiểm tra viên hải quan
Theo quy định của pháp luật Hải Quan Việt Nam để trở thành kiểm tra viên hải quan các ứng viên có đáp
ứng các triều êu chuẩn sau:
- Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật
- Tốt nghiệp trình độ đại học hoặc trình độ chuyên môn tương đương
- Có ít nhất 2 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực hải quan hoặc lĩnh vực tươngđương
- Được đào tạo cấp chứng chỉ được quan quản đào tạo hải quan công nhận,đủ năng lực nghề
nghiệp Kiểm tra viên Hải quan
- Không nằm trong trường hợp cấm đi làm kiểm tra viên hải quan theo quy định củapháp luật
- Sức khỏe đảm bảo đủ điều kiện làm việc tại quan Hải quan. Các ứng viên quantâm đến việc trở thành
kiểm tra viên hải quan có thể m hiểu thêm các quy định và thủ tục liên quan tại các cơ quan Hải quan.
2. Tiêu chuẩn nghiệp vụ ngành kiểm tra viên hải quan
Theo quy định của Bộ Tài chính Việt Nam để trở thành kiểm tra viên hải quan các ứng viên phải đáp ng
các êu chuẩn sau
- Văn hóa tốt nghiệp Trung cấp trở lên chuyên ngành kinh tế, tài chính, luật hoặccác ngành có liên quan
- Sức khỏe: đáp ứng yêu cầu sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế
- Tuổi từ 18 đến 30 tuổi
lOMoARcPSD| 58137911
- Kinh nghiệm: không yêu cầu kinh nghiệm làm việc tại cơ quan Hải quan. Tuy nhiênứng viên cần có kinh
nghiệm làm việc trong lĩnh vực liên quan đến Hải quan hoặc xuất nhập khẩu hàng hóa
- Ngoại ngữ: có khả năng sử dụng ếng Anh hoặc ếng Pháp trong công việc
- Knăng mềm: ứng viên cần các kỹ năng mềm như kỹ năng giao ếp, giải quyếtvấn đề, quản thời
gian và công việc độc lập có trách nhiệm. Ngoài các êu chuẩn trên ứng viên cần qua các bài kiểm tra
về kiến thức hải quan, quản hải quan, thủ tục hải quan các quy định của pháp luật liên quan đến
hoạt động hải quan. Sau đó ứng viên cần thực tập và đạt kết quả tốt trong quá trình thực tập tại quan
hải quan trước khi được phê duyệt bnhiệm làm kiểm tra viên hải quan.
16. Bạn hãy cho biết êu chuẩn để trthành kiểm tra viên hải quan và đối ợng chịu sự kiểm tra hải
quan?
1. Tiêu chuẩn để trở thành kiểm tra viên hải quan
Theo quy định của pháp luật Hải Quan Việt Nam để trở thành kiểm tra viên hải quan các ứng viên có đáp
ứng các triều êu chuẩn sau:
- Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật
- Tốt nghiệp trình độ đại học hoặc trình độ chuyên môn tương đương
- Có ít nhất 2 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực hải quan hoặc lĩnh vực tươngđương
- Được đào tạo cấp chứng chỉ được quan quản đào tạo hải quan công nhận,đủ năng lực nghề
nghiệp Kiểm tra viên Hải quan
- Không nằm trong trường hợp cấm đi làm kiểm tra viên hải quan theo quy định củapháp luật
- Sức khỏe đảm bảo đủ điều kiện làm việc tại quan Hải quan. Các ứng viên quantâm đến việc trở thành
kiểm tra viên hải quan có thể m hiểu thêm các quy định và thủ tục liên quan tại các cơ quan Hải quan.
2. Đối tượng chịu sự kiểm tra hải quan tất cả các hàng hóa, xe cộ nhập khẩu hoặc xuất khẩu qua cửa
khẩu, cảng biển, sân bay, đường bộ đường thủy trong lãnh thổ Vit Nam. Ngoài ra người hành của
hành khách đã di chuyển qua các cửa khẩu cảng biển sân bay. Kiểm tra viên hải quan nhiệm vụ thc
hiện các hoạt động kiểm tra, giám sát, xử và kiểm soát hàng hóa, phương ện vận chuyển trên s
luật pháp và quy định của cơ quan hải quan. Các hoạt động kiểm tra này bao gồm kiểm tra hồ sơ, kiểm tra
hàng hóa và phương ện vận chuyển, thu thuế và phí hải quan, kiểm soát chất lượng hàng hóa và các quy
định pháp luật khác liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và vận chuyển quốc tế.
17. Kiểm tra hải quan là gì? Bạn hãy cho biết đối tượng phải chịu sự kiểm tra hải quan?
- Kiểm tra hải quan việc quan hải quan kiểm tra hồ hải quan, các chứng từ,tài liệu liên quan
kiểm tra thực tế hàng hóa, phương ện vận tải.
Phương ện vận tải bao gồm phương ện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển,
đường thủy nội địa xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản
4 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP của Chính phủ thì đối tượng phài chịu sự kiểm tra hải quan bao gm:
- Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này. Cụ thể:
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; ngoại tệ ền mặt, đồng Việt Nam ền mặt, công cụ chuyển
nhượng, vàng, kim loại quý, đá quý, sản phẩm văn hóa, di vật, cổ vật, bảo vật, bưu phẩm, bưu kiện xuất
khẩu, nhập khẩu; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; các vật phẩm khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh, trong địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan;
+ Phương ện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường thủy nội địa, đường
sông xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
- Vt dụng trên phương ện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
lOMoARcPSD| 58137911
- Hồ hải quan các chứng từ liên quan đến đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều6 của Nghị định
08/2015/NĐ-CP này.
18. Bạn hãy cho biết quy định của pháp luật hải quan về kiểm tra hàng hóa đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương ện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thuộc đối tượng phải
kim dch?
Khoản 1 Điều 33 và khoản 16 Điều 1 Nghị định 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định như sau:
- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương ện vận tải xuất cảnh,nhập cảnh, quá cnh
thuộc đối tượng phải kiểm dịch thì phải thực hiện việc kiểm dịch tại cửa khẩu trước khi hoàn thành th
tục hải quan trừ trường hợp pháp luật về kiểm dịch cho phép đưa hàng hóa về các địa điểm để kiểm dịch
trong nội địa. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương ện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh thuộc đối tượng kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm thì quan hải quan căn cứ o
điu kiện, êu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do các cơ quan quản nhà nước ban hành
để thực hiện việc kiểm tra theo quy định của pháp luật hoặc cơ quan hải quan căn cứ vào kết luận của cơ
quan quản lý chuyên ngành, quan, tchức kiểm tra chuyên ngành hoặc căn cứ vào chứng từ khác theo
quy định của pháp luật về quản , kiểm tra chuyên ngành để quyết định việc thông quan theo quy định
của pháp luật vkiểm tra chuyên ngành.
- Các cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành cótrách nhiệm phối hợp
thực hiện kiểm tra đồng thời đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương ện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại cửa khẩu hoặc các địa điểm kiểm tra hàng hóa, trừ trường hợp yêu cầu
kỹ thuật, chuyên môn phải đưa về các địa điểm kiểm tra chuyên ngành.
- quan hải quan chủ trì, điều phối hoạt động kiểm tra đối với hàng hóa xuất khẩu,nhập khẩu, quá
cảnh, phương ện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của các quan quản chuyên ngành, quan,
tổ chức kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu. Hoạt động phối hợp giữa các cơ quan quản lý chuyên ngành,
cơ quan, tchức kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu thực hiện theo Quy chế hot động kiểm tra chuyên
ngành tại cửa khẩu do Thủ ớng Chính phủ ban hành.
19. Bạn hãy cho biết quy định của pháp luật hải quan về phối hợp lấy mẫu, kiểm tra chuyên ngành?
Khoản 5 Điều 3 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định: Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng kiểm
tra chuyên ngành là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra về chất lượng, y tế, văn hóa, kiểm dịch
động vật, kiểm dịch thực vật, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
Khoản 2 Điều 33 Nghị định 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị
định 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về phối hợp lấy mẫu, kiểm tra chuyên ngành như sau:
- Hàng a xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện kiểm tra chuyên ngành, việc lấy mẫuthực hiện theo quy
định của pháp luật vkiểm tra chuyên ngành.
- Cơ quan kiểm tra chuyên ngành trực ếp thực hiện việc lấy mẫu hàng hóa xuấtkhẩu, nhập khẩu tại địa
điểm do người khai hải quan thông báo; trường hợp lấy mẫu trong địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan
hải quan thực hiện giám sát việc lấy mẫu trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro;
- Trước khi lấy mẫu, người khai hải quan phải thông báo cho quan hải quan cơquan kiểm tra
chuyên ngành thời gian, địa điểm lấy mẫu.
Việc thông báo được thực hiện thông qua Cổng thông n một cửa quốc gia khi đăng kiểm tra chuyên
ngành hoặc thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Người khai hải quan phải xuất trình hàng hóa để quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành hoặc quan
hải quan thực hiện việc lấy mẫu;
- Khi lấy mẫu phải đại diện của người khai hải quan. Mẫu phải được niêm phongvà lập Biên bản
chứng nhận việc lấy mẫu xác nhận của người khai hải quan và cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành;
- Trong thời hạn tối đa 10 ngày kể từ ngày cấp giấy đăng kiểm tra chuyên ngànhhoặc ngày lấy mẫu
kiểm tra chuyên ngành trừ trường hợp pháp luật về kiểm tra chuyên ngành quy định khác, quan
quản lý chuyên ngành, cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành có thẩm quyền phải có kết luận kiểm tra
gửi quan hải quan theo quy định tại Điều 35 Luật hải quan hoặc gửi tới Cổng thông n một cửa quốc
gia trong trường hợp quan kiểm tra hệ thống công nghệ thông n kết nối với Cổng thông n một
cửa quốc gia để quan hải quan quyết định việc thông quan hàng hóa. Trường hợp quá thời hạn quy
lOMoARcPSD| 58137911
định quan quản chuyên ngành, cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành chưa kết luận kiểm
tra chuyên ngành thì phải có văn bản nêu rõ lý do và ngày ra kết luận kiểm tra gửi cơ quan hải quan.
20. Bạn hãy cho biết quy định của pháp luật hải quan về kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành?
Khoản 3 Điều 33 Nghị định 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định như sau:
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành phải được lưu giữ tại cửa khẩu,
cảng xuất khẩu, nhập khẩu được thành lập trong nội địa, kho ngoại quan hoặc địa điểm kiểm tra tập trung
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và chịu sự giám sát của cơ quan hải quan cho đến khi thông quan. Ngoài
các địa điểm trên, hàng hóa được đưa về các địa điểm sau:
- Hàng a phải đưa về các địa điểm để kiểm dịch trong nội địa theo quy định củapháp luật về kim
dịch;
- Trường hợp theo quy định của pháp luật cho phép đưa hàng về địa điểm khác đểkiểm tra chuyên
ngành hoặc người khai hải quan văn bản đnghđược đưa hàng về bảo quản, quan hải quan cho
phép đưa hàng về bảo quản nếu địa điểm lưu giữ hàng hóa là kho, bãi có địa chỉ rõ ràng, được ngăn cách
với khu vực xung quanh đảm bảo việc bảo quản nguyên trạng hàng hóa.
Đối với một số hàng hóa nhập khẩu không thể lấy mẫu để kiểm tra chuyên ngành và chỉ có thể thực hin
việc kiểm tra chuyên ngành trong nội địa, tại chân công trình theo quy định của pháp luật về kiểm tra
chuyên ngành, cơ quan hải quan cho phép người khai hải quan được đưa hàng về bảo quản; người khai
hải quan chịu trách nhiệm trước pháp luật v việc bảo quản hàng hóa cho đến khi thông quan.
21. Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan là gì? Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan được Tổng cục Hải quan xây dựng
tập trung, thống nhất và thường xuyên cập nhật bao gồm những thông n gì?
- Trgiá hải quan trị giá của hàng a xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho mục đích nh thuế, thống kê
hải quan.
Theo Điều 22 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 quy định về sở dữ liệu trgiá hải quan như
sau:
1. sở dữ liệu trị giá hải quan thông n liên quan đến xác định trị giá hải quancủa hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu do cơ quan hải quan thu thập, tổng hợp, phân loại theo quy định của Bộ Tài chính. Cơ sở
dữ liệu trị giá hải quan được Tổng cục Hải quan xây dựng tập trung thống nhất và thường xuyên cập nhật.
2. Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan căn cứ để đánh giá rủi ro về trgiá của hàng hóaxuất khẩu, nhập khẩu”.
- Cụ thể tại Điều 21 Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định như sau:
sở dữ liệu trị giá hải quan thông n liên quan đến xác định trị giá hải quan của các hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu do cơ quan hải quan thu thập, tổng hợp, phân loại. -
- sở dữ liệu trị giá hải quan được Tổng cục Hải quan y dựng tập trung, thốngnhất và thường xuyên
cập nhật, bao gồm:
+ Hthống quản lý dữ liệu trị giá hải quan;
+ Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá và mức giá tham chiếu kèm theo;
+ Danh sách doanh nghiệp có rủi ro về trị giá hải quan.
Nguồn thông n hình thành cơ sở dữ liệu trị giá hải quan:
+ Nguồn thông n từ hồ hải quan: các thông n sẵn trên hệ thống điện tử hoặc trên hồ hải
quan (đối với trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy) do người khai hải quan khai báo hoặc do
quan Hải quan thực hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan và sau khi hàng hóa đã thông quan;
+ Nguồn thông n từ Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trgiá, Danh sách doanh nghiệp
có rủi ro về trị giá hải quan theo quy định tại Thông tư này;
lOMoARcPSD| 58137911
+ Nguồn thông n về nh hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp: Các thông n liên quan đến nh
hình chấp hành chính sách pháp luật của doanh nghiệp trong khai báo và xác định trị giá hải quan, số lần
vi phạm và mức độ vi phạm do cơ quan Hải quan tổng hợp, phân ch trên hệ thống quản lý rủi ro;
+ Nguồn thông n khác: Là các nguồn thông n do cơ quan Hải quan thu thập hoặc do các cơ quan có liên
quan khác cung cấp đã được kiểm chứng mức độ n cậy.
Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan được sử dụng để:
+ Xây dựng Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trgiá, Danh sách doanh nghiệp rủi ro
về trị giá hải quan;
+ Kiểm tra trị giá hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khu;
+ Phục vụ công tác quản lý nhà nước về xut khẩu, nhập khẩu hàng hóa và các lĩnh vực khác.
Tng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành quy chế khai thác, y dựng, quản , vận hành và sử dụng
cơ sở dữ liệu trị giá hải quan.
PHẦN 2:
1. Phân ch phạm vi điều chỉnh và đối tượng thi hành và áp dụng của pháp luật hải quan?
1. Phạm vi điều chỉnh của pháp luật nói chung thể hiểu là nơi pháp luật sử dụng các quy phạm tác động
đến các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh nhằm đạt được mục đích đã đặt ra hướng quan hệ tới
những êu chuẩn nht đnh.
- Pháp luật hải quan điều chỉnh những quan hệ xã hội hình thành trong lĩnh vựcquản nhà nước về hải
quan, mà cụ thlà các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản nghiệp vụ TTHQ, kiểm tra, giám
sát, kiểm soát, thu thuế và các khoản thu khác, các hoạt động quản lý nghiệp vụ liên quan khác, PCBL và
GLTM.
- Tính chất của phạm vi điều chỉnh của pháp luật hải quan:
Những quan hệ này mang nh kinh tế, chấp hành - điều hành và mang nh quan hệ phối hợp giữa các cơ
quan quản lý hành chính nhà nước và giữa cơ quan quản hành chính nhà nước với các đơn vị, tổ chc
được trao thẩm quyền quản lý nhà nước về hải quan.
2. Đối tượng thi hành và áp dụng
Cơ quan hải quan, công chức hải quan; cơ quan khác của nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nưc
về hải quan.
- Tchức, cá nhân XK, NK, quá cảnh hàng hóa, XNC, quá cảnh phương ện vận tải;tổ chức, cá nhân
quyền nghĩa vụ liên quan đến hoạt động XNK, quá cảnh hàng hóa, xuất nhập cảnh, quá cảnh phương
ện vận ti.
- Các tchức cá nhân chức năng kiểm tra, giám sát thi hành pháp luật hải quan;có chức năng, nhiệm
vụ hoạt động tư pháp có liên quan đến lĩnh vực pháp luật hải quan.
2. Phân ch nguyên tắc áp dụng các điều ước quốc tế, tập quán thông lệ quốc tế về lĩnh vực hải quan?
1. Khái niệm điều ước quốc tế; điều ước quốc tế về lĩnh vực hải quan; tập quán quốctế; tập quán quốc tế
về lĩnh vực hải quan.
2. Nguyên tắc chung
Các điều ước quốc tế Việt Nam thành viên quy định khác với hải quan thì áp dụng theo điều ước
quốc tế đó.
Pháp luật hải quan và pháp luật có liên quan, điều ước quốc tế chưa có quy định về hải quan thì áp dụng
tập quán thông lệ quốc tế, nếu việc áp dụng y không trái với nguyên tắc bản của pháp luật Việt
Nam.
3. Các hình thức áp dụng
lOMoARcPSD| 58137911
- Nội luật hóa các quy phạm của điều ước quốc tế, tập quán và thông lệ quốc tế vàohệ thống các văn bản
quy phạm pháp lut hải quan.
- Áp dụng trực ếp các điều ước quốc tế, tập quán và thông lệ quốc tế.
- Áp dụng lựa chọn ưu ên điều ước quốc tế.- Áp dụng ưu ên pháp luật quốc gia.
3. Phân ch quy định về nguyên tắc tổ chức, xây dựng lực lượng và hoạt động của Hải quan?
1. Nguyên tắc tổ chc và hoạt động của hải quan
Hải quan Việt Nam được tổ chức hoạt động theo nguyên tắc tập trung thống nhất. Tng cục trưởng
Tng cục Hải quan thống nhất quản, 8 hoạt động của các cấp hải quan; Hải quan cấp dưới chịu sự qun
, chỉ đạo của Hải quan cấp trên. 2. Xây dựng lực lượng hải quan
a. Vhệ thống tổ chức hải quan
Hệ thống tổ chức hải quan được phân làm 03 cấp: ở Trung ương là Tổng cục hải quan; Cấp thứ hai là Cục
hải quan tỉnh, liên tỉnh thành phố trực thuộc TW; Cấp thứ ba là Chi cục, Đội kiểm soát hải quan và tương
đương.
Mỗi cấp được tổ chức bộ máy để tham mưu, thực hiện nhiệm vụ riêng, nh độc lập tương đối; đứng
đầu mỗi cấp là mt thủ trưởng và có các cấp phó giúp việc. b. Về công chức hải quan
- Công chức hải quan người đủ điều kiện được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh trong cơ quan hải quan; được đào tạo, bồi dưỡng và quản , sử dụng theo quy định của pháp luật
về cán bộ, công chức.
- Nhà nước chế độ áp dụng dành riêng cho công chức hải quan để đảm bảo thựcthi hiệu quả
nhiệm vụ, như: chế độ phục vụ, chức danh, êu chuẩn, lương, phụ cấp thâm niên, chế độ đãi ngộ khác
đối với công chức hải quan, hải quan hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan.
4. Phân ch các quy định về địa bàn hoạt động và nhiệm vụ, quyền hạn của Hải quan?
1. Địa bàn hoạt động hải quan
Khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; cảng biển,
cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; khu vực đang lưu
giữ hàng hóa chịu sự giám sát hải quan, khu chế xuất, khu vực ưu đãi hải quan; các địa điểm làm thủ tục
hải quan, kho ngoại quan, kho bảo thuế, bưu điện quốc tế, trụ sở người khai hải quan khi kiểm tra sau
thông quan; các địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong lãnh thổ hải quan;
Khu vực, địa điểm khác đáp ứng yêu cầu quản nhà nước, được phép xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương ện vận tải theo quyết định của Thủ ớng Chính phủ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hải quan:
- Thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương ện vận tải;
Phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
- Tchức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Luật Hải quan và quy định khác của pháp luật
có liên quan;
Kiến nghị chtrương, biện pháp quản nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
xut cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Phân ch các quy định nghiêm cấm đối công chức hải quan đối với người khai hải quan trong hoạt
động hải quan?
1. Nghiêm cấm đối với công chức hải quan
- Gây phiền hà, khó khăn trong việc làm thủ tục hải quan.
lOMoARcPSD| 58137911
- Bao che, thông đồng để buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới,gian lận thương mại, gian
lận thuế;
- Nhận hối lộ, chiếm dụng, biển thủ hàng hóa tạm giữ hoặc thực hiện hành vi khácnhằm mục đích vụ lợi;
- Hành vi khác vi phạm pháp luật về hải quan.
2. Nghiêm cấm đối với người khai hải quan
- Thực hiện hành vi gian dối trong việc làm thủ tục hải quan;
- Buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
- Gian lận thương mại, gian lận thuế;
- Đưa hối lộ hoặc thực hiện hành vi khác nhằm mưu lợi bất chính;
- Cản trở công chức hải quan thi hành công vụ;
- Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông n hải quan; - Hành vi khác vi phạm pháp luật
về hải quan.
6. Phân ch các vấn đề pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hải quan?
1. Khái niệm các pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hải quan
- Các quy phạm pháp luật về hải quan, về cơ bản là các quy phạm pháp luật về hìnhthức, tức là các quy
phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ và hoạt động có nh chất thủ tục.
- Các quy phạm pháp luật về chính sách quản lý đối với hàng hóa xuất nhập khẩu,quá cảnh và phương
ện xuất nhập cảnh, quá cảnh được coi là các quy phạm về nội dung.
- Pháp luật quy định những nội dung quản này đối với hàng hóa, phương ện vậntải khi thực hiện
xuất, nhập khẩu, xuất, nhập cảnh, quá cảnh được coi là pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hải quan hay
còn gọi là pháp luật quản lý chuyên ngành.
2. Hệ thống pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hải quan?
- Pháp luật quy định về xuất, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất, nhập cảnh, quácảnh phương ện vận
tải được Quốc hội trao thẩm quyền quản lý, theo dõi, thiết lập các chế độ thi hành cho các cơ quan nhà
ớc quản lý theo từng lĩnh vực chuyên ngành chuyên biệt.
- Pháp luật quản lý chuyên ngành về cấm xuất nhập khẩu, cấp giấy phép, điều kiệnxuất nhập khẩu.
- Pháp luật quản lý chuyên ngành về chất lượng hàng hóa.
- Pháp luật quản lý chuyên ngành về an toàn thực phẩm.
- Pháp luật quản lý chuyên ngành về kiểm dịch.
- Pháp luật quản lý chuyên ngành về tài nguyên, môi trường.
- Pháp luật quản lý chuyên ngành về giao thông vận tải xuất, nhập cảnh, quá cảnh.
- Pháp luật quản lý chuyên ngành về ngoại giao, lãnh sự và ưu đãi khác.
- Pháp luật quản lý chuyên ngành về ngoại hối, kim khí quý, đá quý xuất khẩu, nhậpkhẩu.
- Pháp luật quản lý chuyên ngành về cửa khẩu biên giới.
7. Phân ch hệ thống pháp luật liên quan đến lĩnh vực hải quan?
1. Hệ thống pháp luật liên quan đến lĩnh vực hải quan gồm: Pháp luật quản lý chuyên ngành về văn hóa,
thể thao, du lịch.
- Pháp luật quản lý chuyên ngành về an toàn lao động.
- Pháp luật quản lý chuyên ngành về an ninh, quốc phòng.
2. Vphạm vi điều chnh:
những quan hệ kinh tế - hội phát sinh trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa,
xut cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương ện vận tải thuộc các lĩnh vực quản lý chuyên ngành.
3. Vphương pháp điều chỉnh:
- Phương pháp khuyến khích, ưu đãi, hướng dẫn;
lOMoARcPSD| 58137911
- Phương pháp mệnh lệnh-phục tùng;
- Phương pháp giáo dục, thuyết phục;
- Phương pháp tùy nghi lựa chọn;
- Phương pháp cưỡng chế-tuân thủ.
- Và các phương pháp khác theo quy định của pháp luật (như hòa giải, động viên...).
8. Phân ch các đặc điểm của các bộ phận pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hải quan?
1. Đặc điểm về quy phạm pháp luật
- Với cấu trúc thông dụng, phổ biến của một quy phạm thống nhất thì luôn được cấuthành với 03 phần
riêng biệt: giả định, quy định và chế tài.
- Thực tế cho thấy, phần lớn các quy phạm của pháp luật quản chuyên ngành đềuđược thiết kế mang
bản chất quy định”. Các quy định này chủ yếu thể chế, cụ thhóa chính sách quản các mặt hàng
xuất, nhập khẩu, quá cảnh phương ện vận tải xuất, nhập cảnh, quá cảnh. 2. Đặc điểm về quan hệ
pháp luật
- Quan hệ pháp luật do điều chỉnh bằng các quy phạm cấm đoán, sử dụng các hàngrào kỹ thuật, các biện
pháp phi quan thuế.
- Quan hệ pháp luật do điều chỉnh bằng các quy phạm khuyến khích, ưu đãi.
- Quan hệ pháp luật do điều chỉnh bằng các quy phạm tùy nghi lựa chọn.
3. Về khách thể pháp luật
Trong lĩnh vực pháp luật quản lý chuyên ngành, khách thể bao gồm:
- Với chủ thNhà nước thì khách thể mục êu quản kinh tế, hội, gồm: anninh chính trị, an
ninh kinh tế, trật tự an toàn xã hội, an ninh cộng đồng, thu ngân sách, an toàn sức khỏe của người dân,
đối ngoại,…
- Với chủ thcác tổ chức, nhân xuất, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất,nhập cảnh, quá cảnh
phương ện vận tải thì khách thể là lợi ích thu được sau khi thực hiện xong công việc (được sử dụng hàng
hóa, phương ện…).
9. Phân ch đặc điểm về chthquan hệ pháp luật khách thể quan hệ pháp luật của các bộ phn
pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hải quan?
1. Về khách thể pháp luật
- Trong lĩnh vực pháp luật quản lý chuyên ngành, khách thể bao gm:
- Với chủ thể là Nhà nước thì khách thể là mục êu quản lý kinh tế, xã hội, gồm: anninh chính trị, an ninh
kinh tế, trật tự an toàn hội, an ninh cộng đồng, thu ngân sách, an toàn sức khỏe của người dân, đối
ngoại,…
- Với chủ thcác tổ chức, nhân xuất, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất,nhập cảnh, quá cảnh
phương ện vận tải thì khách thể lợi ích thu được sau khi thực hiện xong công việc (được sử dụng
hàng hóa, phương ện…).
2. Vchthể pháp luật
Trong lĩnh vực pháp luật quản lý chuyên ngành, chủ thể pháp luật, gm:
- Nhà nước đại diện các quan quản chuyên ngành các cấp (Bộ, Sở,phòng, ban) được pháp
luật quy định các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, địa vị pháp lý để thực hiện quản nhà nước chuyên
ngành trong từng lĩnh vực cụ thể.
- Các tổ chức, nhân các quan, đơn vị, công dân thực hiện các quyền mangtheo hàng hóa, vật
dụng khi xut cảnh, nhập cảnh, quyền kinh doanh xuất nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, quyền kinh doanh
dịch vụ xut cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương ện vận tải.
- Quyền chủ thcủa tchức, nhân trực ếp tham gia hoặc hỗ trtham gia hoạộng xuất khẩu, nhập
khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được xác định trên cơ sở năng lực pháp lý và năng lực hành vi.
10. Phân ch mối quan hệ giữa pháp luật hải quan với các bộ phận pháp luật khác liên quan trong
lĩnh vực hải quan?
lOMoARcPSD| 58137911
- Mối quan hệ pháp luật, được hiểu mối quan hệ hội được điều chỉnh bằng cácquy phạm pháp
lut.
- Một quan hệ xã hội có thể được điều chỉnh bằng một, hai hay nhiều quy phạmpháp luật.
- Trong quan hệ xã hội của hoạt động xuất, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuấtnhập cảnh, quá cảnh
phương ện vận tải được điều chỉnh bởi một hệ thống các quy phạm.
- Khi và chỉ khi các quy phạm này được thực thi, áp dụng đầy đủ thì mới hoàn thànhthủ tục thông quan.
- Pháp luật này tồn tại dưới hình thức là một hệ thống hoàn chỉnh được hình thànhtừ nhiều cấp, nhiều
ngành, về nhiều lĩnh vực, bao gồm: “Pháp luật hình thức” là hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều
chỉnh trực ếp các hoạt động hải quan Pháp luật này còn được gọi là Pháp luật hải quan.
- “Pháp luật nội dunghệ thống quy phạm pháp luật liên quan trực ếp đến hoạộng hải quan do
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông qua hoặc ban hành
- Pháp luật này còn được gọi pháp luật khác liên quan đến lĩnh vực hải quanhay còn được gọi
pháp luật quản lý chuyên ngành.
11. Phân ch nguồn của pháp luật liên quan đến lĩnh vực pháp luật hải quan?
- Chính sách, chủ trương của Đảng, Nhà nước về kinh doanh, tự do thương mại, xuấtnhập khẩu, quá cảnh
hàng hóa, xuất nhập cảnh, quá cảnh phương ện vận tải. Nguồn y chỉ sử dụng, phục vụ cho việc nghiên
cứu để xây dựng, soạn thảo, cụ thể hóa vào các văn bản quy phạm pháp luật.
- Hệ thng các văn bản quy phạm pháp luật các cấp độ pháp từ Hiến pháp, cácBộ luật các luật,
pháp lệnh về lĩnh vực quản lý chuyên ngành; các nghị định, quyết định của Thủ ớng Chính phủ;
- Thông và thông liên tịch của các Bộ, ngành quy định chi ết thi hành các Bộluật, luật, pháp lệnh,
nghđịnh, quyết định của Thủ ớng Chính phủ để quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu, quá cảnh hành
hóa, xuất nhập cảnh, quá cảnh phương ện vận tải. Đây nguồn bản, giá trị thực thi pháp luật
trên thực tế.
- Các điều ước quốc tế về thương mại, thuế quan, vận tải, biên giới,…
12. Phân ch pháp luật về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với nh cách là bộ phận pháp luật
liên quan đến pháp luật hải quan?
1. Khái niệm
- Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là: chủ trương, biện pháp củanhà nước nhằm điu
ết các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa để đạt được các mục êu kinh tế-xã hội nhất định như
bảo hộ, khuyến khích sản xuất, xuất khẩu, khuyến khích đầu tư, cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc hạn chế
xut khẩu, nhập khẩu, hạn chế êu dùng một số mặt hàng.
- Pháp luật về quản hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu kết quả thchế hoá, ghinhận thành các quy
phạm chủ trương, chính sách của nhà nước, là công cụ để thực thi chính sách xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hóa.
2. Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là tổng hợp các quy định củapháp luật, trong đó,
- Quy định về chththực hiện xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa là các tchức, cánhân thuộc các thành
phần kinh tế, không phân biệt quốc tịch, có đủ độ tuổi và năng lực trách nhiệm pháp luật theo quy định
của pháp luật.
- Quy định vphạm vi hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa là gồm các hoạộng xuất khẩu, nhập
khẩu; tạm nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập; chuyển khẩu; các hoạt động ủy thác nhận ủy thác xuất
khẩu, nhập khẩu; đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa; Hàng hóa là tài sản di chuyển, hàng hóa
phục vụ nhu cầu của cá nhân có thân phận ngoại giao và hành lý cá nhân.
- Quy định các chế độ quản lý đối với hàng hóa chuyên ngành xuất khẩu, nhậpkhẩu; hàng hóa phải kiểm
dịch; hàng hóa được quản lý theo chế độ riêng.
13. Chính sách quản quản hàng hóa xuất nhập khẩu được cụ thhóa dưới các hình thức như thế
nào?
1. Khái niệm
lOMoARcPSD| 58137911
- Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là: chủ trương, biện pháp củanhà nước nhằm điu
ết các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa để đạt được các mục êu kinh tế-xã hội nhất định như
bảo hộ, khuyến khích sản xuất, xuất khẩu, khuyến khích đầu tư, cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc hạn chế
xut khẩu, nhập khẩu, hạn chế êu dùng một số mặt hàng.
- Pháp luật về quản hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu kết quả thchế hoá, ghinhận thành các quy
phạm chủ trương, chính sách của nhà nước, là công cụ để thực thi chính sách xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hóa.
2. Hình thức:
- Ban hành danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, hàng hóa cấm nhập khẩu;
- Ban hành danh mục danh mục hàng hóa chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhậpkhẩu;
- Ban hành danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, điều kiệnthuộc phạm vi quản lý của
Bộ Công Thương;
- Ban hành danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, điều kiệnthuộc phạm vi quản lý của
Bộ Giao thông vận tải;
- Ban hành danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, điều kiệnthuộc phạm vi quản lý của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Ban hành danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, điều kiệnthuộc phạm vi quản lý của
Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Ban hành danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, điều kiệnthuộc phạm vi quản lý của
Bộ Thông n và Truyền thông;
- Ban hành danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, điều kiệnthuộc phạm vi quản lý của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; PHẦN 3:
1. Bạn hãy chứng minh vai trò và giá trị pháp lý quốc tế của quy định pháp luật chung về bảo đảm/bảo
lãnh hải quan trong pháp luật hải quan quốc tế?
1. Khái niệm:
- Bảo lãnh là việc một chủ thể cam kết với cơ quan hải quan rằng họ sẽ thực hiệy đủ một nghĩa vụ nào
đó với quan Hải quan. Bảo lãnh được coi "bảo lãnh chung" nếu hình thức bảo lãnh cam kết rằng
các nghĩa vụ phát sinh từ nhiều hoạt động sẽ được thực hiện.
- Luật pháp về hải quan của các nước đều có điều hoặc chương riêng về bảảm/bảo lãnh.
- Chương 5: Phụ lục Tổng quát Công ước Kyoto sửa đổi quy định:
+ Luật pháp quốc gia phải liệt các trường hợp trong đó yêu cầu phải bảo đảm quy định những
hình thức bảo đảm.
+ Cơ quan hải quan phải xác định trị giá khoản bảo đảm.
+ Người phải nộp bảo đảm được phép chọn bất kỳ hình thức bảo đảm nào với điều kiện cơ quan hải quan
có thể chấp nhận được hình thức đó.
+ Nếu yêu cầu nộp bảo đảm để đảm bảo rằng những nghĩa vụ phát sinh từ 1 chế độ quản lý hải quan, cơ
quan hải quan phải chấp nhận 1 khoản bảo đảm chung, đặc biệt đối với người khai hải quan hoặc làm thủ
tục khai báo hàng tại các đơn vị hải quan khác nhau trên lãnh thổ hải quan.
+ Nếu yêu cầu nộp bảo đảm, trị giá phải nộp càng thấp càng tốt và không được vượt quá mức thuế có thể
phải nộp.
+ Nếu đã được nộp, khoản bảo đảm phải được thanh toán càng nhanh càng tốt, sau khi cơ quan hải quan
thy những nghĩa vụ làm phát sinh bảo đảm, đã được thực hiện đúng quy định.
- Luật Hải quan Cộng hòa nhân dân Trung Hoa có 4 điều quy định về bảo đảm từ Điều 67 đến 70, cụ th
như sau:
Điều 67: Tất cả những tổ chức và công dân cách pháp nhân, năng lực thực hiện đảm bảo sự vụ
hải quan thì đều thể tr thành người có thể bảo đảm. Chỉ trừ quy định của pháp luật không được làm
người bảo đảm.
Điều 68: Người bảo đảm có thể đảm bảo bằng các tài sản và quyền lợi sau:
lOMoARcPSD| 58137911
(1) Nhân dân tệ, những ền tệ tự do chuyển đổi.
(2) Hối phiếu, bản phiếu, chi phiếu, trái phiếu, séc.
(3) Giy bảo đảm của ngân hàng hoặc cơ quan n dụng phi ngân hàng.
(4) Những tài sản, quyền lợi khác mà Hải quan có thể chấp nhận theo quy định củapháp luật.
- Luật Hải quan Công đồng Châu Âu hẳn một chương bảo đảm số ền nhải quan từ Điều 189 đến Điều
200, trong đó Điều 189 quy định:
(1) Khi áp dụng thể lệ hải quan, với nhà chức trách hải quan đòi hỏi lập nên sự đảmbảo cho việc trả 1
khoản nợ hải quan, thì bảo đảm đó phải do khách nợ đưa ra hoặc người có thể trở thành khách nợ.
(2) Nhà chức trách Hải quan chỉ có thể đòi hỏi lập 1 bảo đảm chỉ cho một khoản nợhải quan đó.
Khi 1 bảo đảm được đưa ra trong khuôn khổ 1 chế độ hải quan thể sử dụng cho một mặt hàng nhất
định cho nhiều nước thành viên, thì bảo đảm đó có giá trị trong các nước thành viên hữu quan
(3) Nhà chức trách Hải quan có thể cho phép sự bảo đảm được lập nên bởi mộtngười thứ ba để thay thế
cho người được yêu cầu.
(4) Khi khách nợ hoặc người có khả năng trở thành khách nợ là công sở thì khôngđòi hỏi phải lập bất cứ
bảo đảm nào.
(5) Nhà chức trách Hải quan có thể không đòi hỏi phải lập sự bảo đảm khỉ số ềnbảo đảm không quá 500
ECU.
2. Phân ch quy định pháp luật chung về kiểm tra hải quan trong pháp luật hải quan quốc tế và các nước?
1. Khái niệm kiểm tra hải quan:
Kiểm tra hải quan là các biện pháp do Hải quan áp dụng nhằm đảm bảo tuân thủ Luật Hải quan gồm kiểm
tra trước thông quan và sau thông quan.
Nội dung của kiểm tra sau thông quan là kiểm tra nh chính xác, trung thực những nội dung được kê khai
trên tờ khai hàng hóa những chứng từ đã nộp, đã xuất trình; kiểm tra hàng a xuất nhập khẩu đã
được thông quan; kiểm tra chấp hành các quy định của pháp luật thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
2. Cơ sở pháp lý:
a. Chương 6: Kiểm tra hải quan của Phụ lục Tổng quát Công ước Kyoto sửa đổi quy định:
- Mọi hàng hóa kể cả phương ện vận tải xuất nhập khẩu bất kể có chịu thuế haykhông đều là đối tượng
kiểm tra hải quan.
- Kiểm tra phải được giới hạn ở mức cần thiết để bảo đảm sự tuân thủ Lut Hảiquan.
- Cơ quan hải quan phải áp dụng kỹ thuật phân ch rủi ro để xác định đối tượng vàmức độ kiểm tra.
- Hệ thống kiểm tra hải quan bao gồm cviệc kiểm tra trên cơ sở kiểm toán.
- Cần hợp tác với Hải quan nước khác và giới kinh doanh để nâng cao công tác kiểmtra.
- Cẩn đánh giá hệ thống thương mại của giới kinh doanh nếu hệ thống đó ảnh hưởngđến hoạt động hải
quan nhằm đảm bảo sự tuân thủ các quy định về hải quan.
b. Lut Hải quan của các quốc gia đều có quy định rõ ràng về việc kiểm tra hảiquan.
Trích dẫn trong Luật Hải quan Việt Nam năm 2014.
3. Phân ch quy định pháp luật chung về các loại vi phạm và chế tài trong pháp luật hải quan quốc tế
các nước?
1. Do hoạt động hải quan liên quan đến sự điều chỉnh của nhiều ngành luật khácnhau nên hầu hết Luật
Hải quan các nước được xây dựng thành bộ luật/đạo luật/luật đồ sộ bao gồm các quy định của Luật Thuế
xuất nhập khẩu, Luật Hành chính, Luật Hàng hải, Luật Hình sự, và Luật Tố tụng hình sự.
2. Các vi phạm pháp luật hải quan thường được chia thành 2 loại: xử lý hành chínhđối với các vi phạm
nhỏ, phạt ền; xử lý về hình sự khi có dấu hiệu phạm tội.
một phần Bộ luật Hình sự Ttụng Hình sự được đưa vào Luật Hải quan nên các hành vi phạm tội
trong lĩnh vực hải quanđiều kiện quy định rất đầy đủ như Luật Hải quan của Malaysia, Philippine, Nhật
lOMoARcPSD| 58137911
Bản, Đài Loan, Cộng hòa Pháp. Luật Hải quan các nước này đều quy định một loạt các hành vi phạm tội:
buôn lậu, trốn thuế, xuất nhập khẩu không có giấy phép hải quan, tội vận chuyển bất hợp pháp, tội gian
lận thương mại, nộp tờ khai giả cho Hải quan. Đồng thời giao cho công chức Hải quan thẩm quyền theo
tố tụng khá rộng rãi trong hoạt động điều tra, quyền được khám t, lục soát và giữ hàng hóa nếu
căn cứ nhận định rằng tại cửa hàng, nhà dân, nơi đó có chứa hàng hóa, phương ện chưa làm thủ tục hải
quan hoặc trốn thuế hải quan. Các quyền hạn trên được công chức hải quan áp dụng trên toàn lãnh thổ
hải quan.
4. Minh chứng:
a. Luật chống buôn lậu của Hải quan Đài Loan đã mở rộng hơn thẩm quyền cho Hảiquan. Hải quan được
nhà nước trang bị tàu chiến, máy bay, xe cộ, vũ khí đạn dược (Điều 7) để chặn đứng các hoạt động buôn
lậu. Hải quan có thể ra lệnh cho tàu xuồng, máy bay hoặc các phương ện vận tải khác dừng lại, quay trở
lại hoặc đỗ đúng vị trí quy định. Hải quanthể nổ súng vào các phương ện trên nếu từ chối không tuân
lệnh (Điều 8).
b. Bộ Luật Hải quan Cộng hòa Belarus, Điều 224 đã liệt kê 51 trường hợp vi phạmhành chính pháp luật
hải quan và điều 223 để ra 10 biện pháp điều tra vi phạm hành chính đó.
c. Điều 82 Luật Hải quan Cộng hòa nhân dân Trung Hoa gọi các hình thức sau đây làhành vi buôn lậu:
- Vận chuyển mang theo hoặc gửi qua bưu điện những hàng hóa, vật phẩm xuấtnhập khẩu nhà nước
cấm hoặc hạn chế những hàng hóa xuất nhập khẩu phải nộp thuế theo quy định của pháp luật.
- Những hàng hóa bảo thuế, miễn giảm thuế đặc biệt những hàng hóa, vật phẩmchịu sự giám sát,
quản của Hải quan, những phương ện vận tải của nước ngoài nhập cảnh, êu thụ trong nội địa
chưa được phép và chưa nộp thuế nhập khẩu và các giấy phép có liên quan.
- Những hành vi khác mà có sự trốn tránh kiểm tra hải quan cấu thành hành vi buônlậu.
một trong những hành vi được liệt như trên nếu chưa cấu thành tội phạm buôn lậu thì Hải quan
ến hành xử phạt và tịch thu hàng hóa, những phương ện vận tải chuyên môn, những thiết bị đặc chế
để cất giấu hàng hóa buôn lậu thì phải phá huỷ hoặc tịch thu.
một trong các hành vi liệt kê trên đây cấu thành tội phạm thì phải truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
c. Luật Hải quan Malaysia quy định: Cục Hải quan vthuế êu thụ đặc biệt, hàng giả Malaysia cho phép
khám xét, tịch thu, bắt giữ những vi phạm pháp luật hải quan. Điều 107: Tòa án cấp lệnh cho bất cứ quan
chức Hải quan nào tên trong lệnh này, vào bất cứ lúc nào, ngày hay đêm, cùng với lực lượng trợ giúp
hay không, được:
- Phá mở cửa ra vào hay cửa bên trong cửa hàng hay tòa nhà.
- ỡng phá để vào trong các khu vực nói trên và mọi phần thuộc khu này.
- ỡng phá mọi chướng ngại vật cản trở vào khám nhà, tịch thu và di chuyển hànghóa đúng chức năng
mà quan chức này được giao.
4.Phân ch quy định pháp luật chung về khiếu nại và giải quyết khiếu nại về các vấn đề hải quan trong
pháp luật hải quan quốc tế và các nước?
1. Vquyền khiếu nại và cơ sở khiếu nại
a. Khiếu nại về các vấn đề hải quan là một trong những quyền cơ bản của công dân, doanh nghiệp. Khi có
căn cứ cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm thì công dân, doanh nghiệp có quyền khiếu
nại để bảo vệ lợi ích hợp pháp chính đáng của mình. b. Cơ sở pháp lý:
Chương 10 của Ph lục Tổng quát Công ước Kyoto sửa đổi quy định:
- Luật pháp quốc gia phải quy định quyền được khiếu nại về các vấn đề hải quan.
- Bất cngười nào bị tác động trực ếp bởi một quyết định hay một hành vi tắctrách nào của quan
Hải quan đều có quyền khiếu nại.
- Người bị tác động bởi một quyết định, một hành vi của quan Hải quan quyềnyêu cầu được giải
thích rõ nguyên nhân dẫn đến quyết định hay hành vi đó trong một thời hạn do luật pháp quốc gia quy
định.
lOMoARcPSD| 58137911
- Nếu khiếu nại bị bãi bỏ, người khiếu nại phải có quyền được khiếu nại đến một cơquan có thẩm quyền
độc lập với Hải quan. Ở cấp độ cuối cùng người khiếu nại có quyền khiếu nại đến tòa án.
- Khiếu nại phải được thể hiện bằng văn bản trong đó trình bày những cơ sở dẫn đếnviệc khiếu nại. Phải
quy định thời gian khiếu nại sao cho người khiếu nại có đủ thời gian để nghiên cứu quyết định y tranh
cãi đó và chuẩn bị đơn khiếu nại.
- Luật Hải quan Singapore quy định nếu ai không bằng lòng với quyết định của Hảiquan đều thể làm
đơn khiếu nại tới thủ trưởng Hải quan, cao nhất đến Bộ trưởng Bộ Tài chính, bên kháng cáo phải thông
báo bằng giấy tờ. Nếu không đồng ý với trị giá hàng hóa của Tổng trưởng Hải quan có thể khiếu nại lên
tòa án tối cao. b. Giải quyết khiếu nại
- Cơ quan Hải quan phải ra quyết định xử đối với môi trường hợp khiếu nại vàthông báo quyết địnhy
bằng văn bản cho người khiếu nại càng nhanh càng tốt.
- Nếu khiếu nại bị bác bỏ, cơ quan Hải quan phải nêu rõ lý do bằng văn bản và giảithích cho người khiếu
nại về quyền của người đó được ếp tục khiếu nại đến một cơ quan hành chính hay độc lập khác và về
thời hạn để ến hành việc khiếu nại đó.
- Nếu khiếu nại được giải quyết, cơ quan Hải quan phải thi hành quyết định củamình hay các phán quyết
của tòa án hay của quan độc lập khác càng sớm càng tốt, trừ những trường hợp khi Hải quan phản
đối các phán quyết đó.
3. Minh chứng:
- Luật Hải quan nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa quy định: mọi đơn vị, cá nhânđều có quyền tố cáo,
khiếu nại nhân viên thuế quan có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật. Sau khi nhận được đơn tố cáo, khiếu
nại, quan quyền xử phải phân công trách nhiệm lập tức kiểm tra, làm theo quy định của
pháp luật. Cơ quan nhận được đơn tố cáo, khiếu nại và cơ quan phụ trách xác minh, làm rõ đều phải giữ
bí mật cho người tố cáo.
- Pháp luật Hoa Kquy định giải quyết tranh chấp liên quan đến hải quan rất thựctế, ví dụ tranh chấp
về trị giá hải quan được giải quyết trực ếp từng cấp hải quan nhưng chủ hàng có thể chọn cách khiếu
nại lên văn phòng luật sư hoặc khởi kiện tòa án ngay lần khiếu nại thứ nhất, nếu họ không ngại tốn ền.
- Luật Hải quan Singapore quy định tất cả công dân, người nước ngoài sinh sống tạiSingapore thể
thông báo cho Hải quan theo đường dây nóng hoặc bằng thư điện tử về những hành vi buôn lậu hay gian
lận thương mại, với những thông n có giá trị sẽ được chính phủ và cơ quan Hải quan khen thưởng xứng
đáng.
5. Phân ch các mô hình hội nhập quốc tế liên quan đến hải quan?
I. V mức độ hội nhập và những mô hình hội nhập liên quan đến hải quan, theo tàiliệu của Tchức Hải
quan thế giới có 5 mô hình hội nhập từ thấp đến cao như sau:
1. Khu vực mậu dịch tự do: Đây giai đoạn thấp nhất của ến ến trình hội nhập kinh tế. giai đoạn
y, các nền kinh tế thành viên ến hành giảm loại bỏ dần các hàng rào thuế quan, các hạn chế định
ợng các biện pháp phi thuế quan trong thương mại nội khối. Tuy nhiên, họ vẫn độc lập thực hiện
chính sách thuế quan đối với các nước ngoài khối. dụ: Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA), Khu
vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA),... (Hải quan thực hiện các chính sách hải quan đang triển khai hiện nay
trong ASEAN như dùng chung danh mục biểu thuế, tờ khai hải quan chung, thống nhất thủ tục hải quan,
phân loại biểu thuế, xác định trị giá theo GATT...)
2. Liên minh thuế quan: Đây là giai đoạn ếp theo trong ến trình hội nhập. Tham gia vào liên minh thuế
quan, các thành viên phải thống nhất lãnh thổ hải quan, ngoài việc hoàn tất việc loại bỏ thuế quan và các
hạn chế về định lượng trong thương mại nội khỏi, phải cùng nhau thực hiện một chính sách thuế quan
chung đối với các nước ngoài khối. Ví dụ: Nhóm ANDEAN và Liên minh thuế quan giữa Cộng đồng kinh tế
Châu Âu, Phần Lan, Áo, Thuỵ Điển. (Hải quan thực hiện các chính sách hải quan đang triển khai hiện nay
trong hình Khu vực mậu dịch tự do cùng với việc loại bỏ thuế quan hạn chế định lượng nội khối,
y dựng biểu thuế quan đối ngoại và cùng thực hiện các chính sách liên quan đến biểu thuế quan y đối
với các nước ngoài khơi).
3. Thị trường chung: Là mô hình liên minh thuế quan cộng thêm với việc bãi bỏ các hạn chế đối với việc
lưu chuyển của các yếu tố sản xuất khác. Như vậy, trong một thị trường chung không những hàng hoá,
dịch vụ mà hầu hết các nguồn lực khác (vốn, kỹ thuật, công nghệ, nhân công...) tự do lưu chuyển giữa các
thành viên. Ví dụ: Cộng đồng kinh tế Châu Âu (EC) trước đây. (Hải quan thực hiện các chính sách hải quan
lOMoARcPSD| 58137911
đang triển khai hiện nay trong hình liên minh thuế quan, nhưng không quản hàng hoá thương mại,...
lưu thông giữa các nước trong khối)
4. Liên minh kinh tế: mô hình hội nhập ở giai đoạn cao dựa trên cơ sở mô hình thị trường chung cộng
thêm với việc phối hợp các chính sách kinh tế giữa các thành viên. Ví dụ: Liên minh Châu Âu (EU).
5. Liên minh toàn diện: Là giai đoạn cuối cùng của quá trình hội nhập. Các thành viên thống nhất về chính
trị và các lĩnh vực kinh tế, bao gồm cả lĩnh vực tài chính, ền tệ, thuế và các chính sách xã hội. Như vậy, ở
giai đoạn này, quyền lực quốc gia ở các lĩnh vực trên được chuyển giao cho một cơ cấu cộng đồng.
II. Tthực ễn của quá trình hội nhập quốc tế của ngành hải quan này, đã xuất hiệnthêm những mô hình
sau:
1. Thỏa thuận thương mại ưu đãi: Các bên tham gia thực hiện cắt giảm thuế quan và các biện pháp phi
thuế quan ở một mức độ nht định nhằm tạo điều kiện thúc đẩy thương mại giữa họ với nhau. Hình thức
y thể hiện sự hội nhp nấc thấp hơn cả khu vực mậu dịch tự do. dụ: Thỏa thuận thương mại ưu đãi
ASEAN (PTA) ký 1977. (Ở hìnhy, Hải quan phải theo dõi qua hệ thống C/O và thực hiện đơn giản hoá
thủ tục hải quan ở mt mức độ nht định).
2. Thỏa thuận thương mại tự do từng phần: Các bên tham gia chỉ thực hiện cắt giảm loại bỏ thuế
quan và các biện pháp hạn chế định lượng trong một lĩnh vực cụ thể. Ví dụ: Thỏa thuận thương mại tự do
giữa Mỹ Canađa trong lĩnh vực ô trong những năm 1970. (hình này, Hải quan phải theo dõi
qua hệ thống C/O và các loại hạn ngạch định lượng).
III. Phân ch:
-Quá trình hội nhập làm cho nền kinh tế mỗi nước ngày càng liên kết chặt chẽ với các nền kinh tế thành
viên khác, từ đó làm cho nền kinh tế thế giới phát triển theo hướng tạo ra một thị trường chung thống
nhất trong đó những cản trở đối với sự giao lưu và hợp tác quốc tế giảm và dần dần mất đi, sự cạnh tranh
giữa các quốc gia trở nên gay gắt. Bởi vậy, hội nhập kinh tế quốc tế cũng nghĩa tham gia o cuộc
cạnh tranh kinh tế ở cả trong lẫn ngoài nước.
-Từ góc độ hải quan, cùng với ến trình phát triển của các hình thức và mức độ Hội nhập kinh tế quốc tế,
các nội dung của công tác hải quan phạm vi toàn cầu cũng phải chuyển biến theo để theo kịp đáp
ứng được các yêu cầu quản lý kinh tế, thương mại, an ninh, bảo vệ cộng đồng của từng quốc gia.
6. Phân ch khuynh hướng đơn giản và hài hòa pháp luật hải quan của cácquốc theo chuẩn mực toàn
cầu hóa?
1. Thực chất của toàn cầu hóa là tạo điều kiện di chuyển dễ dàng, tự do các yếu tốcủa quá trình tái sản
xuất hội như lao động, khoa học công nghệ, kỹ năng quản các điều kiện khác của sản xuất trên
phạm vi toàn thế gii.
2. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, đặc biệt là do trình độ phát triển không đều,các nước đều thiết lập
và duy trì các rào cản nhằm ngăn ngừa tác động từ bên ngoài để không làm tổn thương nền kinh tế quc
nội. Đó các rào cản về thuế quan, phi thuế quan, luật pháp, kỹ thuật và cà o cản về tâm lý, đạo đức,
tôn giáo. Tất cả các quốc gia đều thông qua cơ quan lập pháp ban hành văn bản pháp quy về các lĩnh vực
trên giao cho lực lượng Hải quan tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát thi hành các quy định đó. Bởi
vậy, nhận thức, tchức bộ máy và năng lực hoạt động của ngành Hải quan cũng chính là một rào cản cần
được ưu ên điều chỉnh để thúc đẩy tự do hóa thương mại.
3. Để thúc đy thương mại quốc tế các doanh nhân, doanh nghiệp đều mong muốnthủ tục thông quan
quốc gia sở tại được thừa nhận kết quả các quốc gia khác nhau nhằm giảm chi phí và tăng nhanh tốc độ
lưu chuyển hàng hóa. Có nhiều cách để đạt được mong muốn trên:
- Đơn giản hóa và hài hòa các quy định hải quan quốc gia theo những chuẩn mựcchung nhằm hội nhập
các văn bản pháp luật quốc gia với luật pháp hải quan quốc tế.
- Ký kết thực hiện các thỏa thuận song phương về hải quan giữa các quốc gianhằm thừa nhận thủ
tục và kết quả kiểm tra lẫn nhau,
- Tham gia các khối kinh tế trong đó các thỏa thuận về hải quan để tăng cườnggiao lưu hàng hóa
trong nội khối với bên ngoài như Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và Cộng đồng liên minh
Châu Âu (EU)...
lOMoARcPSD| 58137911
- Tham gia Tchức Hải quan thế giới để thực hiện những chuẩn mực nghiệp vụ quctế về Hải quan như
tả hoá hàng hóa, xác định trị giá nh thuế hàng hóa xuất nhập khẩu, về kiểm soát, về bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực hải quan và thực hiện thông quan nhanh chóng.
4. Chủ động sửa đổi, hoàn thiện pháp luật hải quan theo hướng đơn giản, hài hòa phù hợp với chuẩn mực
quốc tế để hội nhp.
Các quốc gia đều chủ động và tranh thủ hợp tác với các tổ chức quốc tế và các quốc gia khác nhằm thay
đổi pháp luật hải quan trong nước theo hướng đơn giản và hài hòa, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế
tạo điều kiện phát triển thương mại và thu hút đầu tư.
1. Minh chứng:
- Hải quan Pakistan cải ến quy định xử hàng hóa vi phạm bị tịch thu nhằm tăng sổ thu của Hải quan
Pakistan trên một quy trình thống nhất về bán đấu giá hàng hóa vi phạm gọi là "Quy tắc đấu giá 2006" quy
định áp dụng đấu giá thông qua hệ thống điện tử, bỏ quy định người đặt giá cao nhất phải đặt cọc 25%
giá trị hàng hóa, thay đổi các quy định để bảo đảm đấu thầu và thanh toán minh bạch hơn.
- Đặc khu hành chính Hồng Kông là cảng tdo, không áp dụng chính sách thu thuế đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu. Thuế gián thu cũng chỉ áp dụng đối với 4 loại hàng hóa: rượu, thuốc lá, dầu hydrocacbon và
ợu cồn metyla. Là một thành viên tham gia Công ước về sổ tạm quản (ATA) (Công ước Istanbul), hàng
nhập khẩu vào Hồng Kông theo chế độ tạm quản được tạm chấp nhận vào lãnh thổ không phải nộp
thuế. Hải quan Hồng Kông luôn công khai các quy định về xuất, nhập khẩu trên các phương ện thông n
đại chúng nhằm giúp các đối tác nhiều thuận lợi khi làm thtục hải quan và mặt khác điều này cũng
giúp giảm khối lượng công việc cần xử lý của Hải quan Hồng Kông.
- Hải quan Hàn Quốc, Hải quan Nhật Bản đơn giản hóa và hài hòa thủ tục thông quan mà cụ thlà cải ến
thủ tục, cắt giảm chi phí giao dịch, thời gian xếp dỡ hàng hóa tại các cảng biển và hiện nay đang bắt đầu
thực hiện cơ chế một cửa.
- Hải quan Nga sửa đổi một số quy định về thủ tục hải quan nhằm phù hợp với các êu chuẩn của EU như
áp dụng mẫu tờ khai hàng hóa và quá cảnh mới dựa trên những chứng từ hành chính duy nhất.
7.Phân ch khuynh hướng đơn giản và hài hòa pháp luật hải quan của các quốc gia theo chuẩn mực ký
thực hiện các hiệp định song phương về hải quan giữa các quốc gia nhằm hỗ trhành chính lẫn
nhau?
1. Hiệp định song phương về hải quan ktên c hiệp định song phươngêu biểu về hải quan
giữa các quốc gia.
2. Để thực hiện hợp tác với các quốc gia trong khu vực và quốc tế nhiều nước đã kýkết các cam kết về
hải quan với các nước và với các đối tác. Các văn kiện y tạo cơ sở pháp cho quá trình hình thành và
phát triển quan hệ hợp tác nghiệp vụ giữa các bên bảo đảm hỗ trnghiệp vụ, nhất là hỗ trợ hành chính
lẫn nhau nhằm đấu tranh ngăn chặn, trấn áp các vi phạm, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật hải quan.
3. Theo định hướng này, Hải quan các nước đã ký hàng trăm Hiệp định về hỗ trợhành chính lẫn nhau về
các vấn đề hải quan trên cơ sở song phương. Hải quan Việt Nam đã ký và đang thực hiện các cam kết song
phương trong các văn kiện hợp tác như thỏa thuận hợp tác chung giữa Hải quan Việt Nam Trung Quốc,
Thỏa thuận về quản lý hàng quá cảnh và đấu tranh chống buôn lậu giữa Hải quan Việt Nam với Hải quan
Lào, Hiệp định hợp tác Hải quan giữa chính phủ Việt Nam và chính phủ
Hàn Quốc, Hiệp định hợp tác Hải quan giữa chính phủ Việt Nam và chính phủ Mông Cổ, Belarus... trên cơ
sở mẫu Hiệp định song phương về hỗ trhành chính lẫn nhau về các vấn đề hải quan do Tchức Hải quan
thế giới xây dựng.
1. Giới thiệu nội dung của một s hiệp định song phương mà Việt Nam đã ký kết vớiTrung quốc, Lào, …
8.Phân ch khuynh hướng đơn giản hài hòa pháp luật hải quan của các quốc gia bằng việc ch cực
tham gia các tổ chức quốc tế?
1.WTO hiện có hơn 220 thỏa thuận thương mại, kinh tế khu vực dưới dạng các thỏa thuận thương mại ưu
đãi, khu vực mậu dịch tự do, liên minh thuế quan, liên minh kinh tế đã được ký kết và những thỏa thuận
khác trong quá trình đàm phán, đồng thời nhiều tổ chức hợp tác kinh tế đa phương thế giới và khu vc
đã ra đời.
Năm 1995, WTO ra đời trên cơ sở GATT, năm 1996 ra đời liên kết kinh tế Á-Âu (ASEM) với sự tham gia của
15 nước EU, bảy nước ASEAN, Nhật Bản, Trung Quốc Hàn Quốc diễn đàn này đang chuyển mạnh
theo hướng tự do hoá thuận lợi hóa thương mại giữa 2 châu lục. Năm 1992, Hiệp hội các nước Đông
Nam Á (ASEAN) quyết định thành lập Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN với việc kết Chương trình thuế
quan ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT), quy định hoàn thành chương trình cắt giảm và xóa bỏ các hàng rào

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58137911 CHƯƠNG 1: PHẦN 1:
1. Trình bày khái niệm hải quan; luật hải quan; pháp luật hải quan Việt Nam? -
Hải quan là một ngành có nhiệm vụ thực hiện các công việc bao gồm kiểm tra,giám sát hàng hóa,
phương tiện vận tải vận chuyển qua khu vực biên giới. Hải quan thực hiện nhiệm vụ tổ chức thực hiện
pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu, chống buôn lậu, gian lận thương mại,
bảo vệ lợi ích người tiêu dùng bên cạnh đó, hải quan tham gia hoạt động xây dựng pháp luật, xây dựng
các chủ trương, các biện pháp quản lý trong hoạt động hải quan. -
Luật hải quan là đạo luật quy định có hệ thống về chính sách hải quan, tổ chức vàhoạt động của ngành
hải quan, quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực hải quan.
Luật hải quan là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, tổng hợp các quy định điều chỉnh các
mối quan hệ phát sinh trong lĩnh vực hải quan. -
Pháp luật hải quan Việt Nam là tổng hợp các nguyên tắc và quy phạm pháp luậtđiều chỉnh hoạt động
hải quan của quốc gia Việt Nam.
2. Luật Hải quan là gì? Bạn hãy nêu đối tượng điều chỉnh và phạm vi điều chỉnh của Luật Hải quan?
1. Khái niệm Luật Hải quan
Luật hải quan là đạo luật quy định có hệ thống về chính sách hải quan, tổ chức và hoạt động của ngành
hải quan, quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực hải quan.
Luật hải quan là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, tổng hợp các quy định điều chỉnh các
mối quan hệ phát sinh trong lĩnh vực hải quan.
2. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hải quan
Luật hải quan điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh giữa các đối tượng dưới đây trong lĩnh vực hải quan:
– Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu… với cơ quan hảiquan
– Tổ chức, cá nhân với nhau
3. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Luật Hải quan
Phạm vi điều chỉnh của Luật Hải quan gồm: quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa được xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài trong lãnh thổ hải quan; về tổ chức và hoạt động của Hải quan ( Điều 1 Luật Hải quan năm 2014)
Đối tượng áp dụng của Luật Hải quan
Theo Điều 2 Luật Hải quan năm 2014 bao gồm:
– Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh,nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.
– Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhậpkhẩu, quá cảnh hàng
hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.
– Cơ quan hải quan, công chức hải quan.
– Cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan.
5. Bạn hãy cho biết chính sách về hải quan của Việt Nam và phạm vi điều chỉnh của Luật Hải quan Việt Nam? lOMoAR cPSD| 58137911
1. Về chính sách về hải quan của Việt Nam
Nhà nước Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.
Xây dựng Hải quan Việt Nam trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động minh bạch, hiệu lực, hiệu quả.
2. Phạm vi điều chỉnh của Luật Hải quan
Phạm vi điều chỉnh của Luật Hải quan gồm: quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa được xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài trong lãnh thổ hải quan; về tổ chức và hoạt động của Hải quan (Điều 1 Luật Hải quan năm 2014).
Đối tượng áp dụng của Luật Hải quan
Theo Điều 2 Luật Hải quan năm 2014 bao gồm:
– Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh,nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.
– Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhậpkhẩu, quá cảnh hàng
hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.
– Cơ quan hải quan, công chức hải quan.
– Cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan.
6. Bạn hãy trình bày khái niệm luật hải quan và vấn đề giám sát thi hành pháp luật về hải quan của Việt Nam?
1. Khái niệm luật hải quan
2. Giám sát thi hành pháp luật về hải quan -
Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyềnhạn của mình giám
sát việc thi hành pháp luật về hải quan. -
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận động viên nhândân nghiêm chỉnh thi
hành pháp luật về hải quan; giám sát việc thi hành pháp luật về hải quan. -
Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan hải quan, côngchức hải quan phải tuân theo
pháp luật, dựa vào nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
7. Lãnh thổ hải quan là gì? Khái niệm "Lãnh thổ hải quan" có giá trị và ý nghĩa như thế nào?
1. Khái niệm lãnh thổ hải quan
Khoản 13 Điều 4 Luật Hải quan 2014 quy định Trong đó: -
Vùng đặc quyền kinh tế là vùng biển nằm ở ngoài lãnh hải và tiếp liền với lãnh hải đặt dưới chế độ
pháp lí riêng, theo đó các quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển và các quyền tự do của các quốc
gia khác đều do các quy định của Công ước Luật biển 1982 điều chỉnh. -
Theo Công ước Luật biển 1982, thềm lục địa là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáybiển nằm bên ngoài
lãnh hải của quốc gia ven biển, trên phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền của quốc gia này cho đến
bờ ngoài của rìa lục địa, hoặc đến cách đường cơ sở 200 hải lý nếu như rìa ngoài của bờ lục địa ở khoảng cách gần hơn. lOMoAR cPSD| 58137911
2. Khái niệm "Lãnh thổ hải quan" có ý nghĩa như thế nào?
Khái niệm “Lãnh thổ hải quan” quy định tại Khoản 25 Điều 4 Luật Hải quan 2014 là phạm vi không gian mà
Luật Hải quan có hiệu lực áp dụng, theo đó ngoài các khu vực trong lãnh thổ quốc gia còn có những khu
vực thuộc quyền tài phán nằm ngoài lãnh thổ quốc gia như vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt
Nam… Tại những nơi đó Luật Hải quan được áp dụng để điều chỉnh những vấn đề có liên quan đến hải quan.
Hơn thế nữa, quy định về “lãnh thổ hải quan” là quy định mà hầu hết các nước đều lựa chọn để thống
nhất về quản lý hải quan của mình. Ví dụ: Luật Hải quan Pháp, Luật Hải quan Indonesia… Trong điều kiện
hội nhập kinh tế của nước ta, nội dung quy định này nhằm khẳng định quyền chủ quyền của nhà nước ta
về hải quan tại những khu vực như trên là cần thiết.
Bên cạnh đó, quy định này còn là căn cứ pháp lý để đàm phán các vấn đề có liên quan đến hải quan nhất
là các khu vực nhạy cảm, chồng lấn với các nước đối tác và làm căn cứ để các cơ quan khác của nhà nước
xử lý các vấn đề có liên quan đến hải quan tại các khu vực không có địa bàn hoạt động hải quan hoặc các
khu vực nằm ngoài lãnh thổ quốc gia.
8. Bạn hãy cho biết các quy định về địa bàn hoạt động hải quan theo LuậtHải quan 2014?
Căn cứ Điều 7 Luật Hải quan 2014 quy định về Địa bàn hoạt động hải quan như sau:
9. Bạn hãy cho biết phạm vi cụ thể địa bàn hoạt động hải quan tại các khuvực cửa khẩu được quy định
tại Nghị định 01/2015/NĐ-CP?
Phạm vi cụ thể địa bàn hoạt động hải quan tại các khu vực cửa khẩu được quy định cụ thể tại Nghị định 01/2015/NĐ-CP
- Khu vực cửa khẩu đường bộ, cửa khẩu biên giới đường thủy nội địa
Phạm vi cụ thể địa bàn hoạt động hải quan tại khu vực cửa khẩu đường bộ, cửa khẩu biên giới đường thủy
nội địa là các khu vực có ranh giới xác định tại một cửa khẩu được mở trên tuyến đường bộ, đường thủy
nội địa trong khu vực biên giới đất liền được quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
- Tại cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa
Phạm vi cụ thể địa bàn hoạt động hải quan tại cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa bao gồm:
+ Khu vực nhà ga sử dụng cho các chuyến tàu liên vận quốc tế đi, đến; nơi hành khách xuất cảnh, nhập
cảnh; sân ga, khu vực kho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.
+ Bến bãi và các khu vực sử dụng cho các chuyến tàu hỏa liên vận quốc tế đi, đến và thực hiện các dịch vụ
vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.
+ Những khu vực có các chuyến tàu hỏa liên vận quốc tế chưa làm thủ tục hải quan, đang chịu sự giám
sát, kiểm soát của cơ quan hải quan.
- Tại cửa khẩu cảng hàng không dân dụng quốc tế
Phạm vi cụ thể địa bàn hoạt động hải quan tại cửa khẩu cảng hàng không có vận chuyển quốc tế là ranh
giới cụ thể của cảng hàng không được quy định trong quyết định phê duyệt quy hoạch của Thủ tướng
Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, bao gồm:
+ Khu vực nhà ga hành khách, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Khu vực cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế.
+ Khu vực xếp dỡ, chuyển tải, khu vực kho bãi chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được vận chuyển qua
đường hàng không; kho lưu giữ hàng hóa, hành lý ký gửi, kho lưu giữ hàng hóa, hành lý thất lạc của hành
khách xuất cảnh, nhập cảnh. lOMoAR cPSD| 58137911
+ Khu vực sân đỗ tàu bay.
+ Khu vực chứa và cấp nhiên liệu; khu vực thiết bị phục vụ mặt đất, khu vực sửa chữa, bảo dưỡng máy bay. + Đường công vụ.
- Tại cửa khẩu cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
Phạm vi cụ thể địa bàn hoạt động hải quan tại cửa khẩu cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh bao gồm:
+ Khu vực ngăn cách tính từ đường ranh giới phía ngoài của vùng nước cảng có hàng hóa ra vào cảng phải
chịu sự giám sát hải quan đến ranh giới các cổng cảng, cụ thể gồm các kho bãi, cầu cảng, nhà xưởng, khu
hành chính và dịch vụ, vùng nước trước cầu cảng, vùng neo đậu, chuyển tải, vùng tránh bão, vùng nước
của nhiều cảng gần kề nhau và luồng quá cảnh.
+ Khu vực đón trả hoa tiêu vào đến cảng và nơi quy định cho tàu, thuyền xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
neo đậu để chờ vào cảng biển, cảng thủy nội địa, neo đậu để chuyển tải và các luồng lạch từ các khu vực
nói trên vào cảng biển, cảng thủy nội địa.
10. Bạn hãy cho biết phạm vi cụ thể địa bàn hoạt động hải quan tại bưu điện quốc tế và tại các khu vực ngoài cửa khẩu?
Phạm vi cụ thể địa bàn hoạt động hải quan tại bưu điện quốc tế và tại các khu vực ngoài cửa khẩu được
quy định cụ thể tại Nghị định 01/2015/NĐ-CP như sau: - Tại bưu điện quốc tế
Phạm vi cụ thể địa bàn hoạt động hải quan tại bưu điện quốc tế là khu vực thuộc điểm phục vụ bưu chính
thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, lưu giữ bưu gửi với nước ngoài theo điều ước quốc tế của Liên minh bưu
chính thế giới và các quy định về bưu chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Tại các khu vực ngoài cửa khẩu
Phạm vi cụ thể địa bàn hoạt động hải quan tại các khu vực ngoài cửa khẩu là địa điểm cơ quan hải quan
làm thủ tục hải quan hoặc giám sát hải quan hoặc kiểm soát hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa theo
quy định của pháp luật về hải quan, bao gồm:
+ Trụ sở cơ quan hải quan.
+ Các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu có doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa chịu sự
giám sát, kiểm soát hải quan; khu thương mại tự do, khu chế xuất; trụ sở, kho hàng của doanh nghiệp
chế xuất; khu vực ưu đãi hải quan khác; khu vực chuyển phát nhanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Khu vực cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa, địa điểm thu gom hàng lẻ
(CFS); kho ngoại quan, kho bảo thuế, kho bãi chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của các tổ
chức vận tải kinh doanh và giao nhận hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.
+ Các khu vực trên biển, trên sông, trên bộ khi có phương tiện vận tải neo, đậu, di chuyển để vận chuyển
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; hàng hóa, phương
tiện vận tải chuyển tải, chuyển cửa khẩu, quá cảnh đang trong quá trình làm thủ tục hải quan và chịu sự
kiểm tra, giám sát, kiểm soát của cơ quan hải quan.
+ Trụ sở người khai hải quan khi kiểm tra sau thông quan, bao gồm: Nơi làm việc, nơi sản xuất, nơi cung
ứng các dịch vụ, kho bãi, nhà xưởng, nơi lưu giữ, bảo quản, thuê, gửi hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan.
+ Kho chứa hàng miễn thuế, cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế trong nội địa để bán hàng miễn thuế
cho hành khách xuất cảnh, nhập cảnh. lOMoAR cPSD| 58137911
+ Khu vực đang tổ chức hội chợ, triển lãm, trưng bày, giới thiệu sản phẩm hàng hóa tạm nhập, tái xuất.
+ Khu vực, địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ sở sản xuất, công trình.
+ Địa điểm kiểm tra tập trung theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
+ Khu vực, địa điểm kiểm tra chung giữa Hải quan Việt Nam với Hải quan nước láng giềng tại khu vực cửa
khẩu đường bộ trong lãnh thổ Việt Nam theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
+ Khu vực đang lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chịu sự giám sát hải quan.
+ Nơi có phương tiện vận tải đang vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát, kiểm soát hải quan trên các tuyến đường.
- Địa bàn hoạt động hải quan là khu vực, địa điểm khác
Phạm vi địa bàn hoạt động hải quan tại khu vực, địa điểm khác đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, được
phép xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải được
thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ là ranh giới các khu vực, địa điểm ghi trong quyết
định thành lập của Thủ tướng Chính phủ.
12. Kiểm tra viên hải quan là gì? -
Để hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam diễn ra đúng quy trình và phù hợp vớipháp luật Việt Nam
thì kiểm tra viên hải quan có nhiệm vụ kiểm tra hàng hóa vật chất trước khi hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra tại cửa khẩu. -
Kiểm tra viên hải quan là nhân viên của tổng cục hải quan có nhiệm vụ kiểm tra,giám sát hoạt động
nhập khẩu xuất khẩu và lưu thông hàng hóa tài sản và phương tiện qua cửa khẩu, đảm bảo tuân thủ các
quy định về thuế phí và các quy định liên quan khác của pháp luật về hải quan.
Kiểm tra viên hải quan sẽ kiểm tra các chứng từ, hồ sơ và hàng hóa để đánh giá tính chính xác và đáp ứng
các quy định về hải quan. Họ cũng thường liên lạc với cơ quan chức năng khác để giám sát và phối hợp
các hoạt động của các bên liên quan. Kiểm tra viên hải quan có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ ngân
sách quốc gia và đảm bảo an ninh quốc gia. Họ cũng phải có kỹ năng làm việc với các công nghệ kiểm tra
hiện đại và chuyên nghiệp trong việc phát hiện và ngăn chặn các hoạt động buôn lậu và gian lận thuế.
13. Bạn hãy cho biết các nhiệm vụ của kiểm tra viên hải quan?
Nhiệm vụ của kiểm tra viên hải quan là đảm bảo an ninh quốc gia, bảo vệ lợi ích Nhà nước và công đồng
thông qua việc kiểm tra, giám sát và quản lý hàng hóa, phương tiện và người di chuyển qua cửa khẩu cụ
thể kiểm tra viên hải quan có các nhiệm vụ sau: -
Kiểm tra hàng hóa và phương tiện tại cửa khẩu: kiểm tra viên hải quan thực hiệnkiểm tra hàng hóa và
phương tiện nhập khẩu xuất khẩu và trung chuyển tại cửa khẩu để đảm bảo tuân thủ các quy định về thuế
chính sách thương mại An ninh quốc gia an toàn vệ sinh thực phẩm và Môi trường -
Quản lý và giám sát hoạt động tại cửa khẩu: kiểm tra viên hải quan phối hợp vớicác cơ quan chức năng
khác để quản lý và giám sát hoạt động tại cửa khẩu đảm bảo trật tự an toàn ngăn chặn việc nhập khẩu
xuất khẩu hàng hóa cấm hoặc hạn chế -
Xác định và đánh giá các mặt hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu để tính toán thuếquan, thuế giá trị gia
tăng và các khoản phí khác. -
Xử lý các vi phạm pháp luật: kiểm tra viên hải quan có quyền xử lý các trường hợpvi phạm pháp luật
về hải quan tại cửa khẩu thực hiện các biện pháp quản lý kiểm soát và giám sát việc sản xuất kinh doanh
vận chuyển hàng hóa. Đồng thời thực hiện các biện pháp để ngăn chặn các hoạt động buôn lậu, giả mạo và gian lận thuế. -
Cung cấp thông tin và hỗ trợ doanh nghiệp: Kiểm tra viên hải quan cung cấp thôngtin và hỗ trợ doanh
nghiệp trong việc thực hiện thủ tục hải quan giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến nhập khẩu
xuất khẩu và quản lý hàng hóa lOMoAR cPSD| 58137911 -
Nghiên cứu và đề xuất cải cách thủ tục hải quan: kiểm tra viên hải quan tham gianghiên cứu và đề
xuất cải cách thủ tục hải quan đồng thời tham gia đào tạo và nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ để
đáp ứng nhiệm yêu cầu của công tác quản lý hải quan
Tóm lại nhiệm vụ của kiểm tra viên hải quan là đảm bảo tuân thủ các quy định hải quan, bảo vệ lợi ích
quốc gia và đảm bảo an ninh quốc gia.
14. Bạn hãy cho biết vai trò của kiểm tra viên hải quan?
Vai trò của kiểm tra viên hải quan là đảm bảo sự tuân thủ các quy định của pháp luật về hải quan và đảm
bảo rằng các hoạt động nhập khẩu xuất khẩu và lưu thông hàng hóa được diễn ra đúng quy trình an toàn
và hiệu quả cụ thể, các nhiệm vụ của kiểm tra viên hải quan bao gồm: -
Kiểm tra hàng hóa, tài sản và phương tiện qua cửa khẩu kiểm tra viên hải quan sẽkiểm tra các chứng
từ hồ sơ và hàng hóa để đánh giá tính chính xác và đáp ứng các quy định về hải quan. Đồng thời kiểm soát
và quản lý lưu lượng hàng hóa và tài sản nhập khẩu hoặc xuất khẩu trên các cửa khẩu biên giới, cảng biển,
sân bay và các địa điểm khác. -
Thu thuế và phí kiểm tra viên hải quan sẽ đánh giá giá trị của hàng hóa để tínhtoán thuế và phí phải
nộp cho ngân sách nhà nước. -
Phòng chống buôn lậu và gian lận thuế kiểm tra viên hải quan cũng phải tập trungvào việc phát hiện
các hoạt động buôn lậu và gian lận thuế để bảo vệ lợi ích của ngân sách nhà nước và đảm bảo cạnh tranh
lành mạnh trong hoạt động nhập khẩu xuất khẩu và lưu thông hàng hóa. -
Cung cấp thông tin cho các cơ quan chức năng kiểm tra viên hải quan cũng phảicung cấp thông tin
trong các cơ quan chức năng khác để giám sát và phối hợp các hoạt động của các bên liên quan. Với vai
trò quan trọng như vậy kiểm tra viên hải quan đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn và hiệu
quả cho hoạt động thương mại quốc tế.
15. Bạn hãy cho biết tiêu chuẩn để trở thành kiểm tra viên hải quan và tiêu chuẩn nghiệp vụ ngành kiểm tra viên hải quan?
1. Tiêu chuẩn để trở thành kiểm tra viên hải quan
Theo quy định của pháp luật Hải Quan Việt Nam để trở thành kiểm tra viên hải quan các ứng viên có đáp
ứng các triều tiêu chuẩn sau:
- Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật
- Tốt nghiệp trình độ đại học hoặc trình độ chuyên môn tương đương
- Có ít nhất 2 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực hải quan hoặc lĩnh vực tươngđương
- Được đào tạo cấp chứng chỉ và được cơ quan quản lý đào tạo hải quan công nhận,đủ năng lực nghề
nghiệp Kiểm tra viên Hải quan
- Không nằm trong trường hợp cấm đi làm kiểm tra viên hải quan theo quy định củapháp luật
- Sức khỏe đảm bảo đủ điều kiện làm việc tại cơ quan Hải quan. Các ứng viên quantâm đến việc trở thành
kiểm tra viên hải quan có thể tìm hiểu thêm các quy định và thủ tục liên quan tại các cơ quan Hải quan.
2. Tiêu chuẩn nghiệp vụ ngành kiểm tra viên hải quan
Theo quy định của Bộ Tài chính Việt Nam để trở thành kiểm tra viên hải quan các ứng viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau
- Văn hóa tốt nghiệp Trung cấp trở lên chuyên ngành kinh tế, tài chính, luật hoặccác ngành có liên quan
- Sức khỏe: đáp ứng yêu cầu sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế
- Tuổi từ 18 đến 30 tuổi lOMoAR cPSD| 58137911
- Kinh nghiệm: không yêu cầu kinh nghiệm làm việc tại cơ quan Hải quan. Tuy nhiênứng viên cần có kinh
nghiệm làm việc trong lĩnh vực liên quan đến Hải quan hoặc xuất nhập khẩu hàng hóa
- Ngoại ngữ: có khả năng sử dụng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp trong công việc
- Kỹ năng mềm: ứng viên cần có các kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, giải quyếtvấn đề, quản lý thời
gian và công việc độc lập và có trách nhiệm. Ngoài các tiêu chuẩn trên ứng viên cần qua các bài kiểm tra
về kiến thức hải quan, quản lý hải quan, thủ tục hải quan và các quy định của pháp luật liên quan đến
hoạt động hải quan. Sau đó ứng viên cần thực tập và đạt kết quả tốt trong quá trình thực tập tại cơ quan
hải quan trước khi được phê duyệt bổ nhiệm làm kiểm tra viên hải quan.
16. Bạn hãy cho biết tiêu chuẩn để trở thành kiểm tra viên hải quan và đối tượng chịu sự kiểm tra hải quan?
1. Tiêu chuẩn để trở thành kiểm tra viên hải quan
Theo quy định của pháp luật Hải Quan Việt Nam để trở thành kiểm tra viên hải quan các ứng viên có đáp
ứng các triều tiêu chuẩn sau:
- Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật
- Tốt nghiệp trình độ đại học hoặc trình độ chuyên môn tương đương
- Có ít nhất 2 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực hải quan hoặc lĩnh vực tươngđương
- Được đào tạo cấp chứng chỉ và được cơ quan quản lý đào tạo hải quan công nhận,đủ năng lực nghề
nghiệp Kiểm tra viên Hải quan
- Không nằm trong trường hợp cấm đi làm kiểm tra viên hải quan theo quy định củapháp luật
- Sức khỏe đảm bảo đủ điều kiện làm việc tại cơ quan Hải quan. Các ứng viên quantâm đến việc trở thành
kiểm tra viên hải quan có thể tìm hiểu thêm các quy định và thủ tục liên quan tại các cơ quan Hải quan.
2. Đối tượng chịu sự kiểm tra hải quan là tất cả các hàng hóa, xe cộ nhập khẩu hoặc xuất khẩu qua cửa
khẩu, cảng biển, sân bay, đường bộ và đường thủy trong lãnh thổ Việt Nam. Ngoài ra người và hành lý của
hành khách đã di chuyển qua các cửa khẩu cảng biển sân bay. Kiểm tra viên hải quan có nhiệm vụ thực
hiện các hoạt động kiểm tra, giám sát, xử lý và kiểm soát hàng hóa, phương tiện vận chuyển trên cơ sở
luật pháp và quy định của cơ quan hải quan. Các hoạt động kiểm tra này bao gồm kiểm tra hồ sơ, kiểm tra
hàng hóa và phương tiện vận chuyển, thu thuế và phí hải quan, kiểm soát chất lượng hàng hóa và các quy
định pháp luật khác liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và vận chuyển quốc tế.
17. Kiểm tra hải quan là gì? Bạn hãy cho biết đối tượng phải chịu sự kiểm tra hải quan?
- Kiểm tra hải quan là việc cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ,tài liệu liên quan và
kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.
Phương tiện vận tải bao gồm phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển,
đường thủy nội địa xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản
4 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP của Chính phủ thì đối tượng phài chịu sự kiểm tra hải quan bao gồm:
- Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này. Cụ thể:
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển
nhượng, vàng, kim loại quý, đá quý, sản phẩm văn hóa, di vật, cổ vật, bảo vật, bưu phẩm, bưu kiện xuất
khẩu, nhập khẩu; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; các vật phẩm khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh, trong địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan;
+ Phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường thủy nội địa, đường
sông xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
- Vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; lOMoAR cPSD| 58137911
- Hồ sơ hải quan và các chứng từ liên quan đến đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều6 của Nghị định 08/2015/NĐ-CP này.
18. Bạn hãy cho biết quy định của pháp luật hải quan về kiểm tra hàng hóa đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thuộc đối tượng phải kiểm dịch?
Khoản 1 Điều 33 và khoản 16 Điều 1 Nghị định 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định như sau: -
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh,nhập cảnh, quá cảnh
thuộc đối tượng phải kiểm dịch thì phải thực hiện việc kiểm dịch tại cửa khẩu trước khi hoàn thành thủ
tục hải quan trừ trường hợp pháp luật về kiểm dịch cho phép đưa hàng hóa về các địa điểm để kiểm dịch
trong nội địa. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh thuộc đối tượng kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm thì cơ quan hải quan căn cứ vào
điều kiện, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành
để thực hiện việc kiểm tra theo quy định của pháp luật hoặc cơ quan hải quan căn cứ vào kết luận của cơ
quan quản lý chuyên ngành, cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành hoặc căn cứ vào chứng từ khác theo
quy định của pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành để quyết định việc thông quan theo quy định
của pháp luật về kiểm tra chuyên ngành. -
Các cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành cótrách nhiệm phối hợp
thực hiện kiểm tra đồng thời đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại cửa khẩu hoặc các địa điểm kiểm tra hàng hóa, trừ trường hợp vì yêu cầu
kỹ thuật, chuyên môn phải đưa về các địa điểm kiểm tra chuyên ngành. -
Cơ quan hải quan chủ trì, điều phối hoạt động kiểm tra đối với hàng hóa xuất khẩu,nhập khẩu, quá
cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của các cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan,
tổ chức kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu. Hoạt động phối hợp giữa các cơ quan quản lý chuyên ngành,
cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu thực hiện theo Quy chế hoạt động kiểm tra chuyên
ngành tại cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
19. Bạn hãy cho biết quy định của pháp luật hải quan về phối hợp lấy mẫu, kiểm tra chuyên ngành?
Khoản 5 Điều 3 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định: Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng kiểm
tra chuyên ngành là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra về chất lượng, y tế, văn hóa, kiểm dịch
động vật, kiểm dịch thực vật, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
Khoản 2 Điều 33 Nghị định 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị
định 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về phối hợp lấy mẫu, kiểm tra chuyên ngành như sau: -
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện kiểm tra chuyên ngành, việc lấy mẫuthực hiện theo quy
định của pháp luật về kiểm tra chuyên ngành. -
Cơ quan kiểm tra chuyên ngành trực tiếp thực hiện việc lấy mẫu hàng hóa xuấtkhẩu, nhập khẩu tại địa
điểm do người khai hải quan thông báo; trường hợp lấy mẫu trong địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan
hải quan thực hiện giám sát việc lấy mẫu trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro; -
Trước khi lấy mẫu, người khai hải quan phải thông báo cho cơ quan hải quan và cơquan kiểm tra
chuyên ngành thời gian, địa điểm lấy mẫu.
Việc thông báo được thực hiện thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia khi đăng ký kiểm tra chuyên
ngành hoặc thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Người khai hải quan phải xuất trình hàng hóa để cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành hoặc cơ quan
hải quan thực hiện việc lấy mẫu; -
Khi lấy mẫu phải có đại diện của người khai hải quan. Mẫu phải được niêm phongvà lập Biên bản
chứng nhận việc lấy mẫu có xác nhận của người khai hải quan và cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành; -
Trong thời hạn tối đa 10 ngày kể từ ngày cấp giấy đăng ký kiểm tra chuyên ngànhhoặc ngày lấy mẫu
kiểm tra chuyên ngành trừ trường hợp pháp luật về kiểm tra chuyên ngành có quy định khác, cơ quan
quản lý chuyên ngành, cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành có thẩm quyền phải có kết luận kiểm tra
và gửi cơ quan hải quan theo quy định tại Điều 35 Luật hải quan hoặc gửi tới Cổng thông tin một cửa quốc
gia trong trường hợp cơ quan kiểm tra có hệ thống công nghệ thông tin kết nối với Cổng thông tin một
cửa quốc gia để cơ quan hải quan quyết định việc thông quan hàng hóa. Trường hợp quá thời hạn quy lOMoAR cPSD| 58137911
định mà cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành chưa có kết luận kiểm
tra chuyên ngành thì phải có văn bản nêu rõ lý do và ngày ra kết luận kiểm tra gửi cơ quan hải quan.
20. Bạn hãy cho biết quy định của pháp luật hải quan về kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành?
Khoản 3 Điều 33 Nghị định 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định như sau:
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành phải được lưu giữ tại cửa khẩu,
cảng xuất khẩu, nhập khẩu được thành lập trong nội địa, kho ngoại quan hoặc địa điểm kiểm tra tập trung
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và chịu sự giám sát của cơ quan hải quan cho đến khi thông quan. Ngoài
các địa điểm trên, hàng hóa được đưa về các địa điểm sau: -
Hàng hóa phải đưa về các địa điểm để kiểm dịch trong nội địa theo quy định củapháp luật về kiểm dịch; -
Trường hợp theo quy định của pháp luật cho phép đưa hàng về địa điểm khác đểkiểm tra chuyên
ngành hoặc người khai hải quan có văn bản đề nghị được đưa hàng về bảo quản, cơ quan hải quan cho
phép đưa hàng về bảo quản nếu địa điểm lưu giữ hàng hóa là kho, bãi có địa chỉ rõ ràng, được ngăn cách
với khu vực xung quanh đảm bảo việc bảo quản nguyên trạng hàng hóa.
Đối với một số hàng hóa nhập khẩu không thể lấy mẫu để kiểm tra chuyên ngành và chỉ có thể thực hiện
việc kiểm tra chuyên ngành trong nội địa, tại chân công trình theo quy định của pháp luật về kiểm tra
chuyên ngành, cơ quan hải quan cho phép người khai hải quan được đưa hàng về bảo quản; người khai
hải quan chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo quản hàng hóa cho đến khi thông quan.
21. Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan là gì? Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan được Tổng cục Hải quan xây dựng
tập trung, thống nhất và thường xuyên cập nhật bao gồm những thông tin gì?
- Trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho mục đích tính thuế, thống kê hải quan.
Theo Điều 22 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 quy định về cơ sở dữ liệu trị giá hải quan như sau:
1. Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan là thông tin liên quan đến xác định trị giá hải quancủa hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu do cơ quan hải quan thu thập, tổng hợp, phân loại theo quy định của Bộ Tài chính. Cơ sở
dữ liệu trị giá hải quan được Tổng cục Hải quan xây dựng tập trung thống nhất và thường xuyên cập nhật.

2. Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan là căn cứ để đánh giá rủi ro về trị giá của hàng hóaxuất khẩu, nhập khẩu”.
- Cụ thể tại Điều 21 Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định như sau:
Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan là thông tin liên quan đến xác định trị giá hải quan của các hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu do cơ quan hải quan thu thập, tổng hợp, phân loại. -
- Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan được Tổng cục Hải quan xây dựng tập trung, thốngnhất và thường xuyên cập nhật, bao gồm:
+ Hệ thống quản lý dữ liệu trị giá hải quan;
+ Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá và mức giá tham chiếu kèm theo;
+ Danh sách doanh nghiệp có rủi ro về trị giá hải quan.
Nguồn thông tin hình thành cơ sở dữ liệu trị giá hải quan:
+ Nguồn thông tin từ hồ sơ hải quan: Là các thông tin có sẵn trên hệ thống điện tử hoặc trên hồ sơ hải
quan (đối với trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy) do người khai hải quan khai báo hoặc do cơ
quan Hải quan thực hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan và sau khi hàng hóa đã thông quan;
+ Nguồn thông tin từ Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá, Danh sách doanh nghiệp
có rủi ro về trị giá hải quan theo quy định tại Thông tư này; lOMoAR cPSD| 58137911
+ Nguồn thông tin về tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp: Các thông tin liên quan đến tình
hình chấp hành chính sách pháp luật của doanh nghiệp trong khai báo và xác định trị giá hải quan, số lần
vi phạm và mức độ vi phạm do cơ quan Hải quan tổng hợp, phân tích trên hệ thống quản lý rủi ro;
+ Nguồn thông tin khác: Là các nguồn thông tin do cơ quan Hải quan thu thập hoặc do các cơ quan có liên
quan khác cung cấp đã được kiểm chứng mức độ tin cậy.
Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan được sử dụng để:
+ Xây dựng Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá, Danh sách doanh nghiệp có rủi ro về trị giá hải quan;
+ Kiểm tra trị giá hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
+ Phục vụ công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và các lĩnh vực khác.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành quy chế khai thác, xây dựng, quản lý, vận hành và sử dụng
cơ sở dữ liệu trị giá hải quan. PHẦN 2:
1. Phân tích phạm vi điều chỉnh và đối tượng thi hành và áp dụng của pháp luật hải quan?
1. Phạm vi điều chỉnh của pháp luật nói chung có thể hiểu là nơi pháp luật sử dụng các quy phạm tác động
đến các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh nhằm đạt được mục đích đã đặt ra và hướng quan hệ tới
những tiêu chuẩn nhất định.
- Pháp luật hải quan điều chỉnh những quan hệ xã hội hình thành trong lĩnh vựcquản lý nhà nước về hải
quan, mà cụ thể là các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý nghiệp vụ TTHQ, kiểm tra, giám
sát, kiểm soát, thu thuế và các khoản thu khác, các hoạt động quản lý nghiệp vụ liên quan khác, PCBL và GLTM.
- Tính chất của phạm vi điều chỉnh của pháp luật hải quan:
Những quan hệ này mang tính kinh tế, chấp hành - điều hành và mang tính quan hệ phối hợp giữa các cơ
quan quản lý hành chính nhà nước và giữa cơ quan quản lý hành chính nhà nước với các đơn vị, tổ chức
được trao thẩm quyền quản lý nhà nước về hải quan.
2. Đối tượng thi hành và áp dụng
Cơ quan hải quan, công chức hải quan; cơ quan khác của nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan. -
Tổ chức, cá nhân XK, NK, quá cảnh hàng hóa, XNC, quá cảnh phương tiện vận tải;tổ chức, cá nhân có
quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động XNK, quá cảnh hàng hóa, xuất nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải. -
Các tổ chức cá nhân có chức năng kiểm tra, giám sát thi hành pháp luật hải quan;có chức năng, nhiệm
vụ hoạt động tư pháp có liên quan đến lĩnh vực pháp luật hải quan.
2. Phân tích nguyên tắc áp dụng các điều ước quốc tế, tập quán và thông lệ quốc tế về lĩnh vực hải quan?
1. Khái niệm điều ước quốc tế; điều ước quốc tế về lĩnh vực hải quan; tập quán quốctế; tập quán quốc tế về lĩnh vực hải quan. 2. Nguyên tắc chung
Các điều ước quốc tế Việt Nam là thành viên có quy định khác với hải quan thì áp dụng theo điều ước quốc tế đó.
Pháp luật hải quan và pháp luật có liên quan, điều ước quốc tế chưa có quy định về hải quan thì áp dụng
tập quán và thông lệ quốc tế, nếu việc áp dụng này không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
3. Các hình thức áp dụng lOMoAR cPSD| 58137911
- Nội luật hóa các quy phạm của điều ước quốc tế, tập quán và thông lệ quốc tế vàohệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật hải quan.
- Áp dụng trực tiếp các điều ước quốc tế, tập quán và thông lệ quốc tế.
- Áp dụng lựa chọn ưu tiên điều ước quốc tế.- Áp dụng ưu tiên pháp luật quốc gia.
3. Phân tích quy định về nguyên tắc tổ chức, xây dựng lực lượng và hoạt động của Hải quan?
1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hải quan
Hải quan Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung thống nhất. Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan thống nhất quản lý, 8 hoạt động của các cấp hải quan; Hải quan cấp dưới chịu sự quản
lý, chỉ đạo của Hải quan cấp trên. 2. Xây dựng lực lượng hải quan
a. Về hệ thống tổ chức hải quan
Hệ thống tổ chức hải quan được phân làm 03 cấp: ở Trung ương là Tổng cục hải quan; Cấp thứ hai là Cục
hải quan tỉnh, liên tỉnh thành phố trực thuộc TW; Cấp thứ ba là Chi cục, Đội kiểm soát hải quan và tương đương.
Mỗi cấp được tổ chức bộ máy để tham mưu, thực hiện nhiệm vụ riêng, có tính độc lập tương đối; đứng
đầu mỗi cấp là một thủ trưởng và có các cấp phó giúp việc. b. Về công chức hải quan -
Công chức hải quan là người có đủ điều kiện được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh trong cơ quan hải quan; được đào tạo, bồi dưỡng và quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. -
Nhà nước có chế độ áp dụng dành riêng cho công chức hải quan để đảm bảo thựcthi có hiệu quả
nhiệm vụ, như: chế độ phục vụ, chức danh, tiêu chuẩn, lương, phụ cấp thâm niên, chế độ đãi ngộ khác
đối với công chức hải quan, hải quan hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan.
4. Phân tích các quy định về địa bàn hoạt động và nhiệm vụ, quyền hạn của Hải quan?
1. Địa bàn hoạt động hải quan
Khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; cảng biển,
cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; khu vực đang lưu
giữ hàng hóa chịu sự giám sát hải quan, khu chế xuất, khu vực ưu đãi hải quan; các địa điểm làm thủ tục
hải quan, kho ngoại quan, kho bảo thuế, bưu điện quốc tế, trụ sở người khai hải quan khi kiểm tra sau
thông quan; các địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong lãnh thổ hải quan;
Khu vực, địa điểm khác đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, được phép xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hải quan:
- Thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải;
Phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
- Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Luật Hải quan và quy định khác của pháp luật có liên quan;
Kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Phân tích các quy định nghiêm cấm đối công chức hải quan và đối với người khai hải quan trong hoạt động hải quan?
1. Nghiêm cấm đối với công chức hải quan
- Gây phiền hà, khó khăn trong việc làm thủ tục hải quan. lOMoAR cPSD| 58137911
- Bao che, thông đồng để buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới,gian lận thương mại, gian lận thuế;
- Nhận hối lộ, chiếm dụng, biển thủ hàng hóa tạm giữ hoặc thực hiện hành vi khácnhằm mục đích vụ lợi;
- Hành vi khác vi phạm pháp luật về hải quan.
2. Nghiêm cấm đối với người khai hải quan
- Thực hiện hành vi gian dối trong việc làm thủ tục hải quan;
- Buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
- Gian lận thương mại, gian lận thuế;
- Đưa hối lộ hoặc thực hiện hành vi khác nhằm mưu lợi bất chính;
- Cản trở công chức hải quan thi hành công vụ;
- Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin hải quan; - Hành vi khác vi phạm pháp luật về hải quan.
6. Phân tích các vấn đề pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hải quan?
1. Khái niệm các pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hải quan -
Các quy phạm pháp luật về hải quan, về cơ bản là các quy phạm pháp luật về hìnhthức, tức là các quy
phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ và hoạt động có tính chất thủ tục. -
Các quy phạm pháp luật về chính sách quản lý đối với hàng hóa xuất nhập khẩu,quá cảnh và phương
tiện xuất nhập cảnh, quá cảnh được coi là các quy phạm về nội dung. -
Pháp luật quy định những nội dung quản lý này đối với hàng hóa, phương tiện vậntải khi thực hiện
xuất, nhập khẩu, xuất, nhập cảnh, quá cảnh được coi là pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hải quan hay
còn gọi là pháp luật quản lý chuyên ngành.
2. Hệ thống pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hải quan?
- Pháp luật quy định về xuất, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất, nhập cảnh, quácảnh phương tiện vận
tải được Quốc hội trao thẩm quyền quản lý, theo dõi, thiết lập các chế độ thi hành cho các cơ quan nhà
nước quản lý theo từng lĩnh vực chuyên ngành chuyên biệt.
- Pháp luật quản lý chuyên ngành về cấm xuất nhập khẩu, cấp giấy phép, điều kiệnxuất nhập khẩu.
- Pháp luật quản lý chuyên ngành về chất lượng hàng hóa.
- Pháp luật quản lý chuyên ngành về an toàn thực phẩm.
- Pháp luật quản lý chuyên ngành về kiểm dịch.
- Pháp luật quản lý chuyên ngành về tài nguyên, môi trường.
- Pháp luật quản lý chuyên ngành về giao thông vận tải xuất, nhập cảnh, quá cảnh.
- Pháp luật quản lý chuyên ngành về ngoại giao, lãnh sự và ưu đãi khác.
- Pháp luật quản lý chuyên ngành về ngoại hối, kim khí quý, đá quý xuất khẩu, nhậpkhẩu.
- Pháp luật quản lý chuyên ngành về cửa khẩu biên giới.
7. Phân tích hệ thống pháp luật liên quan đến lĩnh vực hải quan?
1. Hệ thống pháp luật liên quan đến lĩnh vực hải quan gồm: Pháp luật quản lý chuyên ngành về văn hóa, thể thao, du lịch.
- Pháp luật quản lý chuyên ngành về an toàn lao động.
- Pháp luật quản lý chuyên ngành về an ninh, quốc phòng.
2. Về phạm vi điều chỉnh:
Là những quan hệ kinh tế - xã hội phát sinh trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa,
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải thuộc các lĩnh vực quản lý chuyên ngành.
3. Về phương pháp điều chỉnh:
- Phương pháp khuyến khích, ưu đãi, hướng dẫn; lOMoAR cPSD| 58137911
- Phương pháp mệnh lệnh-phục tùng;
- Phương pháp giáo dục, thuyết phục;
- Phương pháp tùy nghi lựa chọn;
- Phương pháp cưỡng chế-tuân thủ.
- Và các phương pháp khác theo quy định của pháp luật (như hòa giải, động viên...).
8. Phân tích các đặc điểm của các bộ phận pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hải quan?
1. Đặc điểm về quy phạm pháp luật
- Với cấu trúc thông dụng, phổ biến của một quy phạm thống nhất thì luôn được cấuthành với 03 phần
riêng biệt: giả định, quy định và chế tài.
- Thực tế cho thấy, phần lớn các quy phạm của pháp luật quản lý chuyên ngành đềuđược thiết kế mang
bản chất “quy định”. Các quy định này chủ yếu là thể chế, cụ thể hóa chính sách quản lý các mặt hàng
xuất, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất, nhập cảnh, quá cảnh. 2. Đặc điểm về quan hệ pháp luật
- Quan hệ pháp luật do điều chỉnh bằng các quy phạm cấm đoán, sử dụng các hàngrào kỹ thuật, các biện pháp phi quan thuế.
- Quan hệ pháp luật do điều chỉnh bằng các quy phạm khuyến khích, ưu đãi.
- Quan hệ pháp luật do điều chỉnh bằng các quy phạm tùy nghi lựa chọn.
3. Về khách thể pháp luật
Trong lĩnh vực pháp luật quản lý chuyên ngành, khách thể bao gồm: -
Với chủ thể là Nhà nước thì khách thể là mục tiêu quản lý kinh tế, xã hội, gồm: anninh chính trị, an
ninh kinh tế, trật tự an toàn xã hội, an ninh cộng đồng, thu ngân sách, an toàn sức khỏe của người dân, đối ngoại,… -
Với chủ thể là các tổ chức, cá nhân xuất, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất,nhập cảnh, quá cảnh
phương tiện vận tải thì khách thể là lợi ích thu được sau khi thực hiện xong công việc (được sử dụng hàng hóa, phương tiện…).
9. Phân tích đặc điểm về chủ thể quan hệ pháp luật và khách thể quan hệ pháp luật của các bộ phận
pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hải quan?
1. Về khách thể pháp luật
- Trong lĩnh vực pháp luật quản lý chuyên ngành, khách thể bao gồm:
- Với chủ thể là Nhà nước thì khách thể là mục tiêu quản lý kinh tế, xã hội, gồm: anninh chính trị, an ninh
kinh tế, trật tự an toàn xã hội, an ninh cộng đồng, thu ngân sách, an toàn sức khỏe của người dân, đối ngoại,…
- Với chủ thể là các tổ chức, cá nhân xuất, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất,nhập cảnh, quá cảnh
phương tiện vận tải thì khách thể là lợi ích thu được sau khi thực hiện xong công việc (được sử dụng
hàng hóa, phương tiện…).
2. Về chủ thể pháp luật
Trong lĩnh vực pháp luật quản lý chuyên ngành, chủ thể pháp luật, gồm: -
Nhà nước mà đại diện là các cơ quan quản lý chuyên ngành các cấp (Bộ, Sở,phòng, ban) được pháp
luật quy định các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, địa vị pháp lý để thực hiện quản lý nhà nước chuyên
ngành trong từng lĩnh vực cụ thể. -
Các tổ chức, cá nhân là các cơ quan, đơn vị, công dân thực hiện các quyền mangtheo hàng hóa, vật
dụng khi xuất cảnh, nhập cảnh, quyền kinh doanh xuất nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, quyền kinh doanh
dịch vụ xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải. -
Quyền chủ thể của tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia hoặc hỗ trợ tham gia hoạtđộng xuất khẩu, nhập
khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được xác định trên cơ sở năng lực pháp lý và năng lực hành vi.
10. Phân tích mối quan hệ giữa pháp luật hải quan với các bộ phận pháp luật khác có liên quan trong
lĩnh vực hải quan? lOMoAR cPSD| 58137911 -
Mối quan hệ pháp luật, được hiểu là mối quan hệ xã hội được điều chỉnh bằng cácquy phạm pháp luật. -
Một quan hệ xã hội có thể được điều chỉnh bằng một, hai hay nhiều quy phạmpháp luật. -
Trong quan hệ xã hội của hoạt động xuất, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuấtnhập cảnh, quá cảnh
phương tiện vận tải được điều chỉnh bởi một hệ thống các quy phạm. -
Khi và chỉ khi các quy phạm này được thực thi, áp dụng đầy đủ thì mới hoàn thànhthủ tục thông quan. -
Pháp luật này tồn tại dưới hình thức là một hệ thống hoàn chỉnh được hình thànhtừ nhiều cấp, nhiều
ngành, về nhiều lĩnh vực, bao gồm: “Pháp luật hình thức” là hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều
chỉnh trực tiếp các hoạt động hải quan Pháp luật này còn được gọi là Pháp luật hải quan. -
“Pháp luật nội dung” là hệ thống quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp đến hoạtđộng hải quan do
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông qua hoặc ban hành -
Pháp luật này còn được gọi là pháp luật khác có liên quan đến lĩnh vực hải quanhay còn được gọi là
pháp luật quản lý chuyên ngành.
11. Phân tích nguồn của pháp luật liên quan đến lĩnh vực pháp luật hải quan?
- Chính sách, chủ trương của Đảng, Nhà nước về kinh doanh, tự do thương mại, xuấtnhập khẩu, quá cảnh
hàng hóa, xuất nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải. Nguồn này chỉ sử dụng, phục vụ cho việc nghiên
cứu để xây dựng, soạn thảo, cụ thể hóa vào các văn bản quy phạm pháp luật.
- Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật ở các cấp độ pháp lý từ Hiến pháp, cácBộ luật và các luật,
pháp lệnh về lĩnh vực quản lý chuyên ngành; các nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- Thông tư và thông tư liên tịch của các Bộ, ngành quy định chi tiết thi hành các Bộluật, luật, pháp lệnh,
nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ để quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu, quá cảnh hành
hóa, xuất nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải. Đây là nguồn cơ bản, có giá trị thực thi pháp luật trên thực tế.
- Các điều ước quốc tế về thương mại, thuế quan, vận tải, biên giới,…
12. Phân tích pháp luật về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với tính cách là bộ phận pháp luật có
liên quan đến pháp luật hải quan? 1. Khái niệm -
Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là: chủ trương, biện pháp củanhà nước nhằm điều
tiết các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa để đạt được các mục tiêu kinh tế-xã hội nhất định như
bảo hộ, khuyến khích sản xuất, xuất khẩu, khuyến khích đầu tư, cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc hạn chế
xuất khẩu, nhập khẩu, hạn chế tiêu dùng một số mặt hàng. -
Pháp luật về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là kết quả thể chế hoá, ghinhận thành các quy
phạm chủ trương, chính sách của nhà nước, là công cụ để thực thi chính sách xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
2. Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu -
Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là tổng hợp các quy định củapháp luật, trong đó, -
Quy định về chủ thể thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa là các tổ chức, cánhân thuộc các thành
phần kinh tế, không phân biệt quốc tịch, có đủ độ tuổi và năng lực trách nhiệm pháp luật theo quy định của pháp luật. -
Quy định về phạm vi hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa là gồm các hoạtđộng xuất khẩu, nhập
khẩu; tạm nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập; chuyển khẩu; các hoạt động ủy thác và nhận ủy thác xuất
khẩu, nhập khẩu; đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa; Hàng hóa là tài sản di chuyển, hàng hóa
phục vụ nhu cầu của cá nhân có thân phận ngoại giao và hành lý cá nhân. -
Quy định các chế độ quản lý đối với hàng hóa chuyên ngành xuất khẩu, nhậpkhẩu; hàng hóa phải kiểm
dịch; hàng hóa được quản lý theo chế độ riêng.
13. Chính sách quản lý quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu được cụ thể hóa dưới các hình thức như thế nào? 1. Khái niệm lOMoAR cPSD| 58137911 -
Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là: chủ trương, biện pháp củanhà nước nhằm điều
tiết các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa để đạt được các mục tiêu kinh tế-xã hội nhất định như
bảo hộ, khuyến khích sản xuất, xuất khẩu, khuyến khích đầu tư, cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc hạn chế
xuất khẩu, nhập khẩu, hạn chế tiêu dùng một số mặt hàng. -
Pháp luật về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là kết quả thể chế hoá, ghinhận thành các quy
phạm chủ trương, chính sách của nhà nước, là công cụ để thực thi chính sách xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa. 2. Hình thức:
- Ban hành danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, hàng hóa cấm nhập khẩu;
- Ban hành danh mục danh mục hàng hóa chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhậpkhẩu;
- Ban hành danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, điều kiệnthuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương;
- Ban hành danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, điều kiệnthuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải;
- Ban hành danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, điều kiệnthuộc phạm vi quản lý của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Ban hành danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, điều kiệnthuộc phạm vi quản lý của
Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Ban hành danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, điều kiệnthuộc phạm vi quản lý của
Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Ban hành danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, điều kiệnthuộc phạm vi quản lý của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; PHẦN 3:
1. Bạn hãy chứng minh vai trò và giá trị pháp lý quốc tế của quy định pháp luật chung về bảo đảm/bảo
lãnh hải quan trong pháp luật hải quan quốc tế? 1. Khái niệm:
- Bảo lãnh là việc một chủ thể cam kết với cơ quan hải quan rằng họ sẽ thực hiệnđầy đủ một nghĩa vụ nào
đó với cơ quan Hải quan. Bảo lãnh được coi là "bảo lãnh chung" nếu hình thức bảo lãnh cam kết rằng
các nghĩa vụ phát sinh từ nhiều hoạt động sẽ được thực hiện.
- Luật pháp về hải quan của các nước đều có điều hoặc chương riêng về bảođảm/bảo lãnh.
- Chương 5: Phụ lục Tổng quát Công ước Kyoto sửa đổi quy định:
+ Luật pháp quốc gia phải liệt kê các trường hợp trong đó yêu cầu phải có bảo đảm và quy định những hình thức bảo đảm.
+ Cơ quan hải quan phải xác định trị giá khoản bảo đảm.
+ Người phải nộp bảo đảm được phép chọn bất kỳ hình thức bảo đảm nào với điều kiện cơ quan hải quan
có thể chấp nhận được hình thức đó.
+ Nếu yêu cầu nộp bảo đảm để đảm bảo rằng những nghĩa vụ phát sinh từ 1 chế độ quản lý hải quan, cơ
quan hải quan phải chấp nhận 1 khoản bảo đảm chung, đặc biệt đối với người khai hải quan hoặc làm thủ
tục khai báo hàng tại các đơn vị hải quan khác nhau trên lãnh thổ hải quan.
+ Nếu yêu cầu nộp bảo đảm, trị giá phải nộp càng thấp càng tốt và không được vượt quá mức thuế có thể phải nộp.
+ Nếu đã được nộp, khoản bảo đảm phải được thanh toán càng nhanh càng tốt, sau khi cơ quan hải quan
thấy những nghĩa vụ làm phát sinh bảo đảm, đã được thực hiện đúng quy định.
- Luật Hải quan Cộng hòa nhân dân Trung Hoa có 4 điều quy định về bảo đảm từ Điều 67 đến 70, cụ thể như sau:
Điều 67: Tất cả những tổ chức và công dân có tư cách pháp nhân, có năng lực thực hiện đảm bảo sự vụ
hải quan thì đều có thể trở thành người có thể bảo đảm. Chỉ trừ quy định của pháp luật không được làm người bảo đảm.
Điều 68: Người bảo đảm có thể đảm bảo bằng các tài sản và quyền lợi sau: lOMoAR cPSD| 58137911
(1) Nhân dân tệ, những tiền tệ tự do chuyển đổi.
(2) Hối phiếu, bản phiếu, chi phiếu, trái phiếu, séc.
(3) Giấy bảo đảm của ngân hàng hoặc cơ quan tín dụng phi ngân hàng.
(4) Những tài sản, quyền lợi khác mà Hải quan có thể chấp nhận theo quy định củapháp luật.
- Luật Hải quan Công đồng Châu Âu có hẳn một chương bảo đảm số tiền nợ hải quan từ Điều 189 đến Điều
200, trong đó Điều 189 quy định:
(1) Khi áp dụng thể lệ hải quan, với nhà chức trách hải quan đòi hỏi lập nên sự đảmbảo cho việc trả 1
khoản nợ hải quan, thì bảo đảm đó phải do khách nợ đưa ra hoặc người có thể trở thành khách nợ.
(2) Nhà chức trách Hải quan chỉ có thể đòi hỏi lập 1 bảo đảm chỉ cho một khoản nợhải quan đó.
Khi 1 bảo đảm được đưa ra trong khuôn khổ 1 chế độ hải quan có thể sử dụng cho một mặt hàng nhất
định cho nhiều nước thành viên, thì bảo đảm đó có giá trị trong các nước thành viên hữu quan
(3) Nhà chức trách Hải quan có thể cho phép sự bảo đảm được lập nên bởi mộtngười thứ ba để thay thế
cho người được yêu cầu.
(4) Khi khách nợ hoặc người có khả năng trở thành khách nợ là công sở thì khôngđòi hỏi phải lập bất cứ bảo đảm nào.
(5) Nhà chức trách Hải quan có thể không đòi hỏi phải lập sự bảo đảm khỉ số tiềnbảo đảm không quá 500 ECU.
2. Phân tích quy định pháp luật chung về kiểm tra hải quan trong pháp luật hải quan quốc tế và các nước?
1. Khái niệm kiểm tra hải quan:
Kiểm tra hải quan là các biện pháp do Hải quan áp dụng nhằm đảm bảo tuân thủ Luật Hải quan gồm kiểm
tra trước thông quan và sau thông quan.
Nội dung của kiểm tra sau thông quan là kiểm tra tính chính xác, trung thực những nội dung được kê khai
trên tờ khai hàng hóa và những chứng từ đã nộp, đã xuất trình; kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu đã
được thông quan; kiểm tra chấp hành các quy định của pháp luật thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. 2. Cơ sở pháp lý:
a. Chương 6: Kiểm tra hải quan của Phụ lục Tổng quát Công ước Kyoto sửa đổi quy định:
- Mọi hàng hóa kể cả phương tiện vận tải xuất nhập khẩu bất kể có chịu thuế haykhông đều là đối tượng kiểm tra hải quan.
- Kiểm tra phải được giới hạn ở mức cần thiết để bảo đảm sự tuân thủ Luật Hảiquan.
- Cơ quan hải quan phải áp dụng kỹ thuật phân tích rủi ro để xác định đối tượng vàmức độ kiểm tra.
- Hệ thống kiểm tra hải quan bao gồm cả việc kiểm tra trên cơ sở kiểm toán.
- Cần hợp tác với Hải quan nước khác và giới kinh doanh để nâng cao công tác kiểmtra.
- Cẩn đánh giá hệ thống thương mại của giới kinh doanh nếu hệ thống đó ảnh hưởngđến hoạt động hải
quan nhằm đảm bảo sự tuân thủ các quy định về hải quan.
b. Luật Hải quan của các quốc gia đều có quy định rõ ràng về việc kiểm tra hảiquan.
Trích dẫn trong Luật Hải quan Việt Nam năm 2014.
3. Phân tích quy định pháp luật chung về các loại vi phạm và chế tài trong pháp luật hải quan quốc tế và các nước?
1. Do hoạt động hải quan liên quan đến sự điều chỉnh của nhiều ngành luật khácnhau nên hầu hết Luật
Hải quan các nước được xây dựng thành bộ luật/đạo luật/luật đồ sộ bao gồm các quy định của Luật Thuế
xuất nhập khẩu, Luật Hành chính, Luật Hàng hải, Luật Hình sự, và Luật Tố tụng hình sự.
2. Các vi phạm pháp luật hải quan thường được chia thành 2 loại: xử lý hành chínhđối với các vi phạm
nhỏ, phạt tiền; xử lý về hình sự khi có dấu hiệu phạm tội.
Vì một phần Bộ luật Hình sự và Tố tụng Hình sự được đưa vào Luật Hải quan nên các hành vi phạm tội
trong lĩnh vực hải quan có điều kiện quy định rất đầy đủ như Luật Hải quan của Malaysia, Philippine, Nhật lOMoAR cPSD| 58137911
Bản, Đài Loan, Cộng hòa Pháp. Luật Hải quan các nước này đều quy định một loạt các hành vi phạm tội:
buôn lậu, trốn thuế, xuất nhập khẩu không có giấy phép hải quan, tội vận chuyển bất hợp pháp, tội gian
lận thương mại, nộp tờ khai giả cho Hải quan. Đồng thời giao cho công chức Hải quan thẩm quyền theo
tố tụng khá rộng rãi trong hoạt động điều tra, có quyền được khám xét, lục soát và giữ hàng hóa nếu có
căn cứ nhận định rằng tại cửa hàng, nhà dân, nơi đó có chứa hàng hóa, phương tiện chưa làm thủ tục hải
quan hoặc trốn thuế hải quan. Các quyền hạn trên được công chức hải quan áp dụng trên toàn lãnh thổ hải quan. 4. Minh chứng:
a. Luật chống buôn lậu của Hải quan Đài Loan đã mở rộng hơn thẩm quyền cho Hảiquan. Hải quan được
nhà nước trang bị tàu chiến, máy bay, xe cộ, vũ khí đạn dược (Điều 7) để chặn đứng các hoạt động buôn
lậu. Hải quan có thể ra lệnh cho tàu xuồng, máy bay hoặc các phương tiện vận tải khác dừng lại, quay trở
lại hoặc đỗ đúng vị trí quy định. Hải quan có thể nổ súng vào các phương tiện trên nếu từ chối không tuân lệnh (Điều 8).
b. Bộ Luật Hải quan Cộng hòa Belarus, Điều 224 đã liệt kê 51 trường hợp vi phạmhành chính pháp luật
hải quan và điều 223 để ra 10 biện pháp điều tra vi phạm hành chính đó.
c. Điều 82 Luật Hải quan Cộng hòa nhân dân Trung Hoa gọi các hình thức sau đây làhành vi buôn lậu: -
Vận chuyển mang theo hoặc gửi qua bưu điện những hàng hóa, vật phẩm xuấtnhập khẩu mà nhà nước
cấm hoặc hạn chế những hàng hóa xuất nhập khẩu phải nộp thuế theo quy định của pháp luật. -
Những hàng hóa bảo thuế, miễn giảm thuế đặc biệt và những hàng hóa, vật phẩmchịu sự giám sát,
quản lý của Hải quan, những phương tiện vận tải của nước ngoài nhập cảnh, tiêu thụ trong nội địa mà
chưa được phép và chưa nộp thuế nhập khẩu và các giấy phép có liên quan. -
Những hành vi khác mà có sự trốn tránh kiểm tra hải quan cấu thành hành vi buônlậu.
Có một trong những hành vi được liệt kê như trên nếu chưa cấu thành tội phạm buôn lậu thì Hải quan
tiến hành xử phạt và tịch thu hàng hóa, những phương tiện vận tải chuyên môn, những thiết bị đặc chế
để cất giấu hàng hóa buôn lậu thì phải phá huỷ hoặc tịch thu.
Có một trong các hành vi liệt kê trên đây mà cấu thành tội phạm thì phải truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
c. Luật Hải quan Malaysia quy định: Cục Hải quan về thuế tiêu thụ đặc biệt, hàng giả Malaysia cho phép
khám xét, tịch thu, bắt giữ những vi phạm pháp luật hải quan. Điều 107: Tòa án cấp lệnh cho bất cứ quan
chức Hải quan nào có tên trong lệnh này, vào bất cứ lúc nào, ngày hay đêm, cùng với lực lượng trợ giúp hay không, được:
- Phá mở cửa ra vào hay cửa bên trong cửa hàng hay tòa nhà.
- Cưỡng phá để vào trong các khu vực nói trên và mọi phần thuộc khu này.
- Cưỡng phá mọi chướng ngại vật cản trở vào khám nhà, tịch thu và di chuyển hànghóa đúng chức năng
mà quan chức này được giao.
4.Phân tích quy định pháp luật chung về khiếu nại và giải quyết khiếu nại về các vấn đề hải quan trong
pháp luật hải quan quốc tế và các nước?
1. Về quyền khiếu nại và cơ sở khiếu nại
a. Khiếu nại về các vấn đề hải quan là một trong những quyền cơ bản của công dân, doanh nghiệp. Khi có
căn cứ cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm thì công dân, doanh nghiệp có quyền khiếu
nại để bảo vệ lợi ích hợp pháp chính đáng của mình. b. Cơ sở pháp lý:
Chương 10 của Phụ lục Tổng quát Công ước Kyoto sửa đổi quy định:
- Luật pháp quốc gia phải quy định quyền được khiếu nại về các vấn đề hải quan.
- Bất cứ người nào bị tác động trực tiếp bởi một quyết định hay một hành vi tắctrách nào của cơ quan
Hải quan đều có quyền khiếu nại.
- Người bị tác động bởi một quyết định, một hành vi của cơ quan Hải quan có quyềnyêu cầu được giải
thích rõ nguyên nhân dẫn đến quyết định hay hành vi đó trong một thời hạn do luật pháp quốc gia quy định. lOMoAR cPSD| 58137911
- Nếu khiếu nại bị bãi bỏ, người khiếu nại phải có quyền được khiếu nại đến một cơquan có thẩm quyền
độc lập với Hải quan. Ở cấp độ cuối cùng người khiếu nại có quyền khiếu nại đến tòa án.
- Khiếu nại phải được thể hiện bằng văn bản trong đó trình bày những cơ sở dẫn đếnviệc khiếu nại. Phải
quy định thời gian khiếu nại sao cho người khiếu nại có đủ thời gian để nghiên cứu quyết định gây tranh
cãi đó và chuẩn bị đơn khiếu nại.
- Luật Hải quan Singapore quy định nếu ai không bằng lòng với quyết định của Hảiquan đều có thể làm
đơn khiếu nại tới thủ trưởng Hải quan, cao nhất là đến Bộ trưởng Bộ Tài chính, bên kháng cáo phải thông
báo bằng giấy tờ. Nếu không đồng ý với trị giá hàng hóa của Tổng trưởng Hải quan có thể khiếu nại lên
tòa án tối cao. b. Giải quyết khiếu nại
- Cơ quan Hải quan phải ra quyết định xử lý đối với môi trường hợp khiếu nại vàthông báo quyết định này
bằng văn bản cho người khiếu nại càng nhanh càng tốt.
- Nếu khiếu nại bị bác bỏ, cơ quan Hải quan phải nêu rõ lý do bằng văn bản và giảithích cho người khiếu
nại về quyền của người đó được tiếp tục khiếu nại đến một cơ quan hành chính hay độc lập khác và về
thời hạn để tiến hành việc khiếu nại đó.
- Nếu khiếu nại được giải quyết, cơ quan Hải quan phải thi hành quyết định củamình hay các phán quyết
của tòa án hay của cơ quan độc lập khác càng sớm càng tốt, trừ những trường hợp khi Hải quan phản
đối các phán quyết đó. 3. Minh chứng: -
Luật Hải quan nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa quy định: mọi đơn vị, cá nhânđều có quyền tố cáo,
khiếu nại nhân viên thuế quan có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật. Sau khi nhận được đơn tố cáo, khiếu
nại, cơ quan có quyền xử lý phải phân công trách nhiệm và lập tức kiểm tra, làm rõ theo quy định của
pháp luật. Cơ quan nhận được đơn tố cáo, khiếu nại và cơ quan phụ trách xác minh, làm rõ đều phải giữ
bí mật cho người tố cáo. -
Pháp luật Hoa Kỳ quy định giải quyết tranh chấp liên quan đến hải quan rất thựctế, ví dụ tranh chấp
về trị giá hải quan được giải quyết trực tiếp ở từng cấp hải quan nhưng chủ hàng có thể chọn cách khiếu
nại lên văn phòng luật sư hoặc khởi kiện ở tòa án ngay lần khiếu nại thứ nhất, nếu họ không ngại tốn tiền. -
Luật Hải quan Singapore quy định tất cả công dân, người nước ngoài sinh sống tạiSingapore có thể
thông báo cho Hải quan theo đường dây nóng hoặc bằng thư điện tử về những hành vi buôn lậu hay gian
lận thương mại, với những thông tin có giá trị sẽ được chính phủ và cơ quan Hải quan khen thưởng xứng đáng.
5. Phân tích các mô hình hội nhập quốc tế liên quan đến hải quan?
I. Về mức độ hội nhập và những mô hình hội nhập liên quan đến hải quan, theo tàiliệu của Tổ chức Hải
quan thế giới có 5 mô hình hội nhập từ thấp đến cao như sau:
1. Khu vực mậu dịch tự do: Đây là giai đoạn thấp nhất của tiến tiến trình hội nhập kinh tế. Ở giai đoạn
này, các nền kinh tế thành viên tiến hành giảm và loại bỏ dần các hàng rào thuế quan, các hạn chế định
lượng và các biện pháp phi thuế quan trong thương mại nội khối. Tuy nhiên, họ vẫn độc lập thực hiện
chính sách thuế quan đối với các nước ngoài khối. Ví dụ: Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA), Khu
vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA),... (Hải quan thực hiện các chính sách hải quan đang triển khai hiện nay
trong ASEAN như dùng chung danh mục biểu thuế, tờ khai hải quan chung, thống nhất thủ tục hải quan,
phân loại biểu thuế, xác định trị giá theo GATT...)
2. Liên minh thuế quan: Đây là giai đoạn tiếp theo trong tiến trình hội nhập. Tham gia vào liên minh thuế
quan, các thành viên phải thống nhất lãnh thổ hải quan, ngoài việc hoàn tất việc loại bỏ thuế quan và các
hạn chế về định lượng trong thương mại nội khỏi, phải cùng nhau thực hiện một chính sách thuế quan
chung đối với các nước ngoài khối. Ví dụ: Nhóm ANDEAN và Liên minh thuế quan giữa Cộng đồng kinh tế
Châu Âu, Phần Lan, Áo, Thuỵ Điển. (Hải quan thực hiện các chính sách hải quan đang triển khai hiện nay
trong mô hình Khu vực mậu dịch tự do cùng với việc loại bỏ thuế quan và hạn chế định lượng nội khối,
xây dựng biểu thuế quan đối ngoại và cùng thực hiện các chính sách liên quan đến biểu thuế quan này đối
với các nước ngoài khơi).
3. Thị trường chung: Là mô hình liên minh thuế quan cộng thêm với việc bãi bỏ các hạn chế đối với việc
lưu chuyển của các yếu tố sản xuất khác. Như vậy, trong một thị trường chung không những hàng hoá,
dịch vụ mà hầu hết các nguồn lực khác (vốn, kỹ thuật, công nghệ, nhân công...) tự do lưu chuyển giữa các
thành viên. Ví dụ: Cộng đồng kinh tế Châu Âu (EC) trước đây. (Hải quan thực hiện các chính sách hải quan lOMoAR cPSD| 58137911
đang triển khai hiện nay trong mô hình liên minh thuế quan, nhưng không quản lý hàng hoá thương mại,...
lưu thông giữa các nước trong khối)
4. Liên minh kinh tế: Là mô hình hội nhập ở giai đoạn cao dựa trên cơ sở mô hình thị trường chung cộng
thêm với việc phối hợp các chính sách kinh tế giữa các thành viên. Ví dụ: Liên minh Châu Âu (EU).
5. Liên minh toàn diện: Là giai đoạn cuối cùng của quá trình hội nhập. Các thành viên thống nhất về chính
trị và các lĩnh vực kinh tế, bao gồm cả lĩnh vực tài chính, tiền tệ, thuế và các chính sách xã hội. Như vậy, ở
giai đoạn này, quyền lực quốc gia ở các lĩnh vực trên được chuyển giao cho một cơ cấu cộng đồng.
II. Từ thực tiễn của quá trình hội nhập quốc tế của ngành hải quan này, đã xuất hiệnthêm những mô hình sau:
1. Thỏa thuận thương mại ưu đãi: Các bên tham gia thực hiện cắt giảm thuế quan và các biện pháp phi
thuế quan ở một mức độ nhất định nhằm tạo điều kiện thúc đẩy thương mại giữa họ với nhau. Hình thức
này thể hiện sự hội nhập ở nấc thấp hơn cả khu vực mậu dịch tự do. Ví dụ: Thỏa thuận thương mại ưu đãi
ASEAN (PTA) ký 1977. (Ở mô hình này, Hải quan phải theo dõi qua hệ thống C/O và thực hiện đơn giản hoá
thủ tục hải quan ở một mức độ nhất định).
2. Thỏa thuận thương mại tự do từng phần: Các bên tham gia chỉ thực hiện cắt giảm và loại bỏ thuế
quan và các biện pháp hạn chế định lượng trong một lĩnh vực cụ thể. Ví dụ: Thỏa thuận thương mại tự do
giữa Mỹ và Canađa trong lĩnh vực ô tô trong những năm 1970. (Ở mô hình này, Hải quan phải theo dõi
qua hệ thống C/O và các loại hạn ngạch định lượng). III. Phân tích:
-Quá trình hội nhập làm cho nền kinh tế mỗi nước ngày càng liên kết chặt chẽ với các nền kinh tế thành
viên khác, từ đó làm cho nền kinh tế thế giới phát triển theo hướng tạo ra một thị trường chung thống
nhất trong đó những cản trở đối với sự giao lưu và hợp tác quốc tế giảm và dần dần mất đi, sự cạnh tranh
giữa các quốc gia trở nên gay gắt. Bởi vậy, hội nhập kinh tế quốc tế cũng có nghĩa là tham gia vào cuộc
cạnh tranh kinh tế ở cả trong lẫn ngoài nước.
-Từ góc độ hải quan, cùng với tiến trình phát triển của các hình thức và mức độ Hội nhập kinh tế quốc tế,
các nội dung của công tác hải quan ở phạm vi toàn cầu cũng phải chuyển biến theo để theo kịp và đáp
ứng được các yêu cầu quản lý kinh tế, thương mại, an ninh, bảo vệ cộng đồng của từng quốc gia.
6. Phân tích khuynh hướng đơn giản và hài hòa pháp luật hải quan của cácquốc theo chuẩn mực toàn cầu hóa?
1. Thực chất của toàn cầu hóa là tạo điều kiện di chuyển dễ dàng, tự do các yếu tốcủa quá trình tái sản
xuất xã hội như lao động, khoa học công nghệ, kỹ năng quản lý và các điều kiện khác của sản xuất trên phạm vi toàn thế giới.
2. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, đặc biệt là do trình độ phát triển không đều,các nước đều thiết lập
và duy trì các rào cản nhằm ngăn ngừa tác động từ bên ngoài để không làm tổn thương nền kinh tế quốc
nội. Đó là các rào cản về thuế quan, phi thuế quan, luật pháp, kỹ thuật và cà rào cản về tâm lý, đạo đức,
tôn giáo. Tất cả các quốc gia đều thông qua cơ quan lập pháp ban hành văn bản pháp quy về các lĩnh vực
trên và giao cho lực lượng Hải quan tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát thi hành các quy định đó. Bởi
vậy, nhận thức, tổ chức bộ máy và năng lực hoạt động của ngành Hải quan cũng chính là một rào cản cần
được ưu tiên điều chỉnh để thúc đẩy tự do hóa thương mại.
3. Để thúc đẩy thương mại quốc tế các doanh nhân, doanh nghiệp đều mong muốnthủ tục thông quan
ở quốc gia sở tại được thừa nhận kết quả các quốc gia khác nhau nhằm giảm chi phí và tăng nhanh tốc độ
lưu chuyển hàng hóa. Có nhiều cách để đạt được mong muốn trên: -
Đơn giản hóa và hài hòa các quy định hải quan quốc gia theo những chuẩn mựcchung nhằm hội nhập
các văn bản pháp luật quốc gia với luật pháp hải quan quốc tế. -
Ký kết và thực hiện các thỏa thuận song phương về hải quan giữa các quốc gianhằm thừa nhận thủ
tục và kết quả kiểm tra lẫn nhau, -
Tham gia các khối kinh tế trong đó có các thỏa thuận về hải quan để tăng cườnggiao lưu hàng hóa
trong nội khối và với bên ngoài như Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và Cộng đồng liên minh Châu Âu (EU)... lOMoAR cPSD| 58137911 -
Tham gia Tổ chức Hải quan thế giới để thực hiện những chuẩn mực nghiệp vụ quốctế về Hải quan như
mô tả và mã hoá hàng hóa, xác định trị giá tính thuế hàng hóa xuất nhập khẩu, về kiểm soát, về bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực hải quan và thực hiện thông quan nhanh chóng.
4. Chủ động sửa đổi, hoàn thiện pháp luật hải quan theo hướng đơn giản, hài hòa phù hợp với chuẩn mực
quốc tế để hội nhập.
Các quốc gia đều chủ động và tranh thủ hợp tác với các tổ chức quốc tế và các quốc gia khác nhằm thay
đổi pháp luật hải quan trong nước theo hướng đơn giản và hài hòa, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế
tạo điều kiện phát triển thương mại và thu hút đầu tư. 1. Minh chứng:
- Hải quan Pakistan cải tiến quy định xử lý hàng hóa vi phạm bị tịch thu nhằm tăng sổ thu của Hải quan
Pakistan trên một quy trình thống nhất về bán đấu giá hàng hóa vi phạm gọi là "Quy tắc đấu giá 2006" quy
định áp dụng đấu giá thông qua hệ thống điện tử, bỏ quy định người đặt giá cao nhất phải đặt cọc 25%
giá trị hàng hóa, thay đổi các quy định để bảo đảm đấu thầu và thanh toán minh bạch hơn.
- Đặc khu hành chính Hồng Kông là cảng tự do, không áp dụng chính sách thu thuế đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu. Thuế gián thu cũng chỉ áp dụng đối với 4 loại hàng hóa: rượu, thuốc lá, dầu hydrocacbon và
rượu cồn metyla. Là một thành viên tham gia Công ước về sổ tạm quản (ATA) (Công ước Istanbul), hàng
nhập khẩu vào Hồng Kông theo chế độ tạm quản được tạm chấp nhận vào lãnh thổ mà không phải nộp
thuế. Hải quan Hồng Kông luôn công khai các quy định về xuất, nhập khẩu trên các phương tiện thông tin
đại chúng nhằm giúp các đối tác có nhiều thuận lợi khi làm thủ tục hải quan và mặt khác điều này cũng
giúp giảm khối lượng công việc cần xử lý của Hải quan Hồng Kông.
- Hải quan Hàn Quốc, Hải quan Nhật Bản đơn giản hóa và hài hòa thủ tục thông quan mà cụ thể là cải tiến
thủ tục, cắt giảm chi phí giao dịch, thời gian xếp dỡ hàng hóa tại các cảng biển và hiện nay đang bắt đầu
thực hiện cơ chế một cửa.
- Hải quan Nga sửa đổi một số quy định về thủ tục hải quan nhằm phù hợp với các tiêu chuẩn của EU như
áp dụng mẫu tờ khai hàng hóa và quá cảnh mới dựa trên những chứng từ hành chính duy nhất.
7.Phân tích khuynh hướng đơn giản và hài hòa pháp luật hải quan của các quốc gia theo chuẩn mực ký
và thực hiện các hiệp định song phương về hải quan giữa các quốc gia nhằm hỗ trợ hành chính lẫn nhau?
1. Hiệp định song phương về hải quan là gì và kể tên các hiệp định song phươngtiêu biểu về hải quan giữa các quốc gia.
2. Để thực hiện hợp tác với các quốc gia trong khu vực và quốc tế nhiều nước đã kýkết các cam kết về
hải quan với các nước và với các đối tác. Các văn kiện này tạo cơ sở pháp lý cho quá trình hình thành và
phát triển quan hệ hợp tác nghiệp vụ giữa các bên bảo đảm hỗ trợ nghiệp vụ, nhất là hỗ trợ hành chính
lẫn nhau nhằm đấu tranh ngăn chặn, trấn áp các vi phạm, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật hải quan.
3. Theo định hướng này, Hải quan các nước đã ký hàng trăm Hiệp định về hỗ trợhành chính lẫn nhau về
các vấn đề hải quan trên cơ sở song phương. Hải quan Việt Nam đã ký và đang thực hiện các cam kết song
phương trong các văn kiện hợp tác như thỏa thuận hợp tác chung giữa Hải quan Việt Nam và Trung Quốc,
Thỏa thuận về quản lý hàng quá cảnh và đấu tranh chống buôn lậu giữa Hải quan Việt Nam với Hải quan
Lào, Hiệp định hợp tác Hải quan giữa chính phủ Việt Nam và chính phủ
Hàn Quốc, Hiệp định hợp tác Hải quan giữa chính phủ Việt Nam và chính phủ Mông Cổ, Belarus... trên cơ
sở mẫu Hiệp định song phương về hỗ trợ hành chính lẫn nhau về các vấn đề hải quan do Tổ chức Hải quan thế giới xây dựng.
1. Giới thiệu nội dung của một số hiệp định song phương mà Việt Nam đã ký kết vớiTrung quốc, Lào, …
8.Phân tích khuynh hướng đơn giản và hài hòa pháp luật hải quan của các quốc gia bằng việc tích cực
tham gia các tổ chức quốc tế?
1.WTO hiện có hơn 220 thỏa thuận thương mại, kinh tế khu vực dưới dạng các thỏa thuận thương mại ưu
đãi, khu vực mậu dịch tự do, liên minh thuế quan, liên minh kinh tế đã được ký kết và những thỏa thuận
khác trong quá trình đàm phán, đồng thời nhiều tổ chức hợp tác kinh tế đa phương thế giới và khu vực đã ra đời.
Năm 1995, WTO ra đời trên cơ sở GATT, năm 1996 ra đời liên kết kinh tế Á-Âu (ASEM) với sự tham gia của
15 nước EU, bảy nước ASEAN, Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc và diễn đàn này đang chuyển mạnh
theo hướng tự do hoá và thuận lợi hóa thương mại giữa 2 châu lục. Năm 1992, Hiệp hội các nước Đông
Nam Á (ASEAN) quyết định thành lập Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN với việc ký kết Chương trình thuế
quan ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT), quy định hoàn thành chương trình cắt giảm và xóa bỏ các hàng rào