-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Câu hỏi ôn tập cuối kì - Môn Triết học Mác Lê Nin - Đại Học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng
Hai cách giải quyết đầu tiên tuy có đối lập nhau về nội dung, tuy nhiên điểm chung của 2 cách giải quyết này đều thừa nhận 1 trong 2 nguyên thể là nguồn gốc của tg. Cách giải quyết 1 và 2 thuộc về triết học nhất nguyên. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Triết học Mác-Lênin (DHKT) 30 tài liệu
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1.1 K tài liệu
Câu hỏi ôn tập cuối kì - Môn Triết học Mác Lê Nin - Đại Học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng
Hai cách giải quyết đầu tiên tuy có đối lập nhau về nội dung, tuy nhiên điểm chung của 2 cách giải quyết này đều thừa nhận 1 trong 2 nguyên thể là nguồn gốc của tg. Cách giải quyết 1 và 2 thuộc về triết học nhất nguyên. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác-Lênin (DHKT) 30 tài liệu
Trường: Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1.1 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
Preview text:
lOMoARcPSD| 50408460
NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Nội dung 1: Triết học và vấn đề cơ bản của triết học. Trả lời: -
Khái niệm: Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới, về vị trí và vai
trò của con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất
của tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Vấn đề cơ bản của triết học: là những vấn đề xung quanh mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại,
giữa vật chất và ý thức. Lý do nó là vấn đề cơ bản vì việc giải quyết nó sẽ quyết định đc cơ sở, tiền
đề để giải quyết những vấn đề của triết học khác, điều này được chứng minh rất rõ ràng trong lịch
sử phát triển lâu dài và phức tạp của triết học. Ph. Ăngghen viết “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết
học, đặc biệt là triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại” -
Khi giải quyết vấn đề cơ bản, mỗi triết học ko chỉ xđ nền tảng và điểm xuất phát của mình
đểgiải quyết các vấn đề khác mà thông qua đó, lập trường, tg quan của các học thuyết và các triết
gia cũng đc xđ. Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt:
+ Mặt thứ nhất (bản thể luận): giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái
nào quyết định cái nào? Nói cách khác, khi tìm ra nguyên nhân cuối cùng của hiện tượng, sự vật,
hay sự vận động đang cần giải thích, thì nguyên nhân vật chất hay nguyên nhân tinh thần đóng vai
trò là cái quyết định?
Ta có thể giải quyết mặt thứ nhất dựa trên 3 cách sau:
• Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định đến ý thức.
• Ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định đến vật.
• Ý thức và vật chất tồn tại đọc lập vs nhau, ko quyết định lẫn nhau.
Hai cách giải quyết đầu tiên tuy có đối lập nhau về nội dung, tuy nhiên điểm chung của 2 cách
giải quyết này đều thừa nhận 1 trong 2 nguyên thể là nguồn gốc của tg. Cách giải quyết 1 và 2
thuộc về triết học nhất nguyên. Cách thứ ba thừa nhận ý thức và vật chất tồn tại độc lập với nhau,
cả 2 nguyên thể đều là nguồn gốc của tg. Cách giải quyết này thuộc về triết học nhị nguyên.
+ Mặt thứ hai (nhận thức luận): con người có khả năng nhận thức đc tg hay ko? Đại đa số các nhà
triết học theo chủ nghĩa duy tâm cũng như duy vật đều cho rằng con người có khả năng nhận thức
đc TG. Tuy nhiên: Các nhà triết học duy vật cho rằng, con người có khả năng nhận thức TG. Song
do vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định đến ý thức nên sự nhận thức đó là sự phản
ánh TG vật chất vào đầu óc con người. Một số nhà triết học duy tâm cũng thừa nhận con ng có khả
năng nhận thức TG, nhưng sự nhận thức đó là sự tự nhận thức của tinh thần, tư duy và nó có giưới
hạn. Một số nhà triết học duy tâm khác theo “bất khả tri luận” lại phủ nhận khả năng nhận thức TG của con người. -
Vấn đề cơ bản của triết học theo chủ nghĩa duy vật:
Các nhà triết học theo chủ nghĩa duy vật quan niệm rằng vật chất xuất hiện trước ý thức, cho nên
họ tin rằng những gì đang tồn tại đều là vật chất và tất cả đều đc tạo thành từ vật chất, những gì
xảy ra trên TG này là thành quả của sự kết hợp giữa vật chất vs nhau.
+ Chủ nghãi duy vật chất phác: Đây là một loại hình thức chủ nghĩa duy vật hình thành từ thời
kỳ cổ đại tại cả ba trung tâm văn hóa lớn là Trung Quốc, Ấn Độ và Hy Lạp. Có thể nói, chủ nghĩa
duy vật cổ đại là kết quả nhận thức của các nhà Triết học duy vật thời cổ đại. Ở hình thức này, các
lý luận triết học về thế giới cơ bản còn mang tính chất cảm tính, ngây thơ bởi những quan điểm
cũng như lý giải của nhà triết học còn mang nặng tính trực quan.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình (thế kỉ XVII-XVIII): Chủ nghĩa duy vật siêu hình là hình thức kế
thừa và phát triển lên của chủ nghĩa duy vật chất phác. Ở thời kỳ này, chủ nghĩa duy vật được xây
dựng nhằm chống lại thế giới quan duy tâm và tôn giáo của giai cấp phong kiến. lOMoARcPSD| 50408460
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Có thể nói, chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức ưu việt
nhất: kế thừa, phát huy những tinh hoa đồng thời khắc phục những hạn chế của các hình thức chủ
nghĩa duy vật đi trước. Nó được xây dựng dựa trên cơ sở lý giải một cách khoa học về ý thức, vật
chất và mối quan hệ của vật chất và ý thức. Chủ nghĩa duy vật biện chứng được các nhà triết học
như C. Mác, Ăngghen đặt nền móng để Lenin phát triển cũng như hoàn thành nó. Mac-Lênin đã
cho rằng, yếu tố chủ nghĩa duy vật đang là một yếu tố quyết định hướng đi cho nhận thức của
con người về thế giới, giải thích về vai trò của con người ở trong thế giới. Những khía cạnh của
triết học Mác Lênin được xem là một cột mốc để từ đó nghiên cứu về con người cũng như lịch
sử. Đây là một dấu mốc để đánh dấu về sự phát triển và tồn tại của con người, khẳng định rằng
con người là những yếu tố làm nên lịch sử. Triết học Mác-Lênin hoàn thiện đã góp phần làm rõ
nhận thức về triết học và yếu tố khoa học, hai yếu tố này có mối liên hệ với nhau, triết học thì tạo
ra những cách thức đúng đắn để cho khoa học ngày càng đi lên và ngược lại. -
Vấn đề cơ bản của triết học theo chủ nghĩa duy tâm: Ngược lại với quan điểm chủ nghĩa
duyvật, các nhà triết học thiên về chủ nghĩa duy tâm lại cho rằng, ý thức là yếu tố xuất hiện trước
và nó mang tính quyết định cho yếu tố vật chất. Theo chủ nghĩa duy tâm, các nhà triết học chỉ ra
rằng nó được ra đời từ sự nhận thức, họ cho rằng giữa chủ nghĩa duy tâm và sự ra đời của tôn giáo
có mối liên kết chặt chẽ với nhau.
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan (ý thức có trước sản sinh vạn vật): cho rằng những chuyện xảy ra
trên thế giới đều phụ thuộc vào nhận thức và cảm nhận của con người. Cụ thể là một nhà triết học
người Anh tên Gioócgiơ Béccli đã chỉ ra rằng vật chất trên thế giới này nó tồn tại một cách riêng
lẻ và việc đưa ra những lý giải về vật chất là gì đều không có lợi ích gì bởi vì đơn giản nó chỉ là
một cái tên gọi. Ông cho rằng, Những vật chất tồn tại trong cuộc sống của chúng ta là hoàn toàn
do chúng ta cảm giác, ông lấy ví dụ điển hình như, chúng ta nhìn thấy chiếc bàn, chiếc ghế có hình
dạng gì, màu sắc gì sở dĩ là do những nhận thức về cảm giác của chúng ta mà thôi chứ thực ra chúng không tồn tại.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan (ý thức có trước sản sinh con người): lại cho rằng ý thức khách
quan xuất hiện trước và nó tồn tại một cách độc lập. Theo nhà triết học Platon, ông quan niệm rằng
các sự vật xung quanh chúng ta là một vòng tuần hoàn, chúng sinh sống rồi mất đi và cứ thế, không
mang tính chân thực. mặt khác ông cho rằng tồn tại một thế giới mang tính không cảm tính, nó mang tính chân thực.
Nội dung 2: Những tích cực và hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan niệm về vật chất.
Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lênin Trả lời: -
Quan niệm VC trong lịch sử triết học: VC là phạm trù cơ bản của triết học, vì thế mà mọi
hệthống triết học đều giải thích về nó. CNDV khẳng định sự tồn tại khách quan của VC, tuy nhiên
căn cứ vào trình độ kinh nghiệm và hiều biết của từng thời kì mà có các quan niệm khác nhau về nó.
• Thời cổ đại: Trung Quốc: VC sinh ra do âm dương – ngũ hành; Ấn Độ: VC sinh ra do tứ
đại địa, thủy, hỏa, phong; Hi Lạp: VC đồng nhất với dạng cụ thể
• Thời cận đại: tiếp nối truyền thống thời kì cổ địa, dựa trên các thành tựu của khoa học các
nhà triết học đồng nhất VC với nguyên tử (các hạt) và khối lượng (m).
+ Tích cực và hạn chế của những quan niệm đó:
• Tích cực: với quan niệm về vật chất như đã nói ở trên, các nhà duy vật trước Mác đã xác
lập phương pháp luận tích cực cho sự phát triển nhận thức một cách khoa học về thế giới,
đặc biệt là trong việc giải thích về cấu tạo vật chất khách quan của các hiện tượng tự nhiên,
làm tiền đề cho việc giải quyết đúng đắn nhiều vấn đề trong việc ứng xử tích cực giữa con
người và giới tự nhiên, vì sự sinh tồn và phát triển của con người. lOMoARcPSD| 50408460
• Hạn chế: một mặt, quan niệm về vật chất của các nhà duy vật trước Mác chưa bao quátđược
mọi tồn tại vật chất trong thế giới, mặt khác quan niệm này chủ yếu mới chỉ được tiếp cận
từ giác độ cấu tạo bản thể vật chất của các sự vật, hiện tượng trong thế giới, giác
độ nhận thức luận chưa được nghiên cứu đầy đủ; tức là chưa giải quyết được triệt để phạm
trù vật chất từ góc độ giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học. Những hạn chế này
được khắc phục trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng. -
Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lênin:
+ Định nghĩa vật chất của Lênin đc diễn đạt như sau: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để
chỉ thực tại khách quan đc đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại ko lệ thuộc vào cảm giác” -> nghĩa là VC là nguồn gốc của cảm giác.
+ Trong định nghĩa này, Lênin đã chỉ rõ:
• “Vật chất là một phạm trù triết học”: Đó là một phạm trù rộng và khái quát nhất, không
thể hiểu theo nghĩa hẹp như các khái niệm vật chất thường dùng trong các lĩnh vực khoa
học cụ thể hoặc đời sống hàng ngày.
• Thuộc tính cơ bản của vật chất là “thực tại khách quan”, “tồn tại ko lệ thuộc vào cảm
giác”: Đó cũng chính là tiêu chuẩn để phân biệt cái gì là vật chất và cái gì không phải là vật chất.
• “Thực tại khách quan đc đem lại cho con người trong cảm giác”, “tồn tại ko lệ thuộcvào
cảm giác”: Điều đó khẳng định “thực tại khách quan” (vật chất) là cái có trước (tính thứ
nhất), còn “cảm giác” (ý thức) là cái có sau (tính thứ hai). Vật chất tồn tại không lệ thuộc vào ý thức.
• “Thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh”: Điều đó nói lên “thực tại khách quan” (vật chất)
được biểu hiện thông qua các dạng cụ thể, bằng cảm giác'' (ý thức) con người có thể nhận
thức được. Và “thực tại khách quan” (vật chất) chính là nguồn gốc nội dung khách quan
của “cảm giác” (ý thức). + Ý nghĩa pp luận
• Giải quyết triệt để vấn đề cơ bản của triết học trên quan điểm duy vật.
• Phê phán mọi quan điểm của CNDT và thuyết bất khả tri.
• Mở đường cho Khoa học phát triển đặc biệt là những ngành khóa học nghiên cứu về cấu
trúc vi mô của VC góp phần khắc phục cuộc khủng hoảng vật lí cuối TK 19 – đầu 20.
• Chỉ ra VC trong lĩnh vực xã hội đó chính là sự tồn tại xã hội.
• Đưa ra phương pháp định nghĩa đặc biệt (đem VC >Nội
dung 3: Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức và mối
quan hệ giữa vật chất, ý thức. Trả lời: -
Khái niệm: là một hiện tượng phức tạp, vì thế có nhiều quan điểm khác nhau
+ CNDT: xuất phát từ quan điểm cho rằng ý thức sản sinh ra VC -> sai
+ CNDV siêu hình: xuất phát từ tính chất máy móc và siêu hình nên CNDV siêu hình khẳng định
rằng ý thức là thuộc tính của mọi VC. Họ nói “Gan tiết ra mật, não tiết ra tư tưởng”. Vì thế CNDV
siêu hình không xác định được đặc trưng riêng biệt của YT là gì.
+ CNDV biện chứng: phê phán những sai lầm trên đây của quan điểm duy tâm, DV siêu hình và khẳng định:
• YT là thuộc tính của 1 dạng VC có tổ chức cao là bộ não người lOMoARcPSD| 50408460
• YT là toàn hộ hoạt động tinh thần cuẩ con người: tình cảm, ý chí, thói quen, hệ tư tưởng,
nguyện vong… biểu hiện đời sống itnh thần của mỗi cá nhân thông qua ngôn ngữ và khái niệm.
• YT là sự phản ánh sáng tạo hiện thức khách quan của bộ não người -
Nguồn gốc, bản chất và các kết cấu của ý thức
+ Nguồn gốc: tự nhiên và xh
• Tự nhiên: là bộ não và hiện tượng khách quan tác động lên não
• Xã hội: lao động và ngôn ngữ
+ Bản chất: YT tồn tại chủ quan trong não và phụ thuộc vào não. + Kết cấu:
• Tri thức: sự hiểu biết của con người, kinh nghiệm và lí luận là cốt lõi
• Tự ý thức: quá trình con người tự tách mình ra để nhận thức mình
• Hiện tượng tâm lí: vô thức - Quan hệ biện chứng:
+ Phép biện chứng DV khẳng địnhh rằng: VC với YT có quan hệ biện chứng với nhau, trong đó thì:
• VC quyết định ý thức – nguồn gốc
• VC quyết định nội dung tri thức phản ánh trong YT
• Trong lĩnh vực đsxh tồn tại xh quyết định ytxh -
Tuy nhiên CNDVBC còn khẳng định tính độc lập tương đối, tức là sau khi xuaats hiện có
thểtác động ngược lại đến VC + Mục đích
+ YT giúp con người tổ chức hoạt động sao cho hiệu quả nhất
+ Trong hoàn cảnh cụ thể và điều kiện xđ thì nhân tố tinh thần có thể xđ sự thành bại của cong người. - Ý nghĩa:
+ Từ nguyên lí cho rằng VC quyết định YT, nên trong nhận thức và hành động ta phải dựa vào tiền đề VC
+Từ quan điểm cho rằng YT có thể tác dụng ngược, vì thế trong nhận thức và hành động
• Thụ động: không được
• Chủ quan, nóng vội duy ý chí, cho rằng YT là vạn năng
-> cả hai thái độ đều trái với nguyên tắc phương pháp luận cuẩ phép BCDV
Nội dung 4: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý mối liên hệ phổ biến, nguyên lý phát triển. Trả lời: -
Nguyên lý mối liên hệ phổ biến:
+ Khái niệm: trong chủ nghĩa duy vật biện chứng, mối liên hệ phổ biến là khái niệm chỉ sự quy
định, tác động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau giưa các sự vật, hiện tượng hoặc giữa các mặt của một
sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Theo nguyên lý mối liên hệ phổ biến, mọi sự vật,
hiện tượng, quá trình trong thực tế đều tác động đến nhau, ko có sự vật, hiện tượng nào tách biệt
hoàn toàn với các sự vật, hiện tượng khác.
+ Tính chất của mối liên hệ phổ biến:
• Tính khách quan: Phép biện chứng duy vật khẳng định tính khách quan của các mối liên
hệ, tác động trong thế giới. Giữa các sự vật, hiện tượng vật chất với nhau, giữa các sự vật
hiện tượng với các hiện tượng tinh thần và giữa các hiện tượng tinh thần với nhau. Chúng
tác động qua lại, chuyển hoá và phụ thuộc lẫn nhau. Đây là cái vốn có của barn thân sự
vật, tồn tại độc lập và không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan hay nhận thức của con người. lOMoARcPSD| 50408460
Sở dĩ mối liên hệ có tính khách quan là do thế giới vật chất có tính khách quan. Các dạng
vật chất (bao gồm sự vật, hiện tượng) dù có vô vàn, vô kể, nhưng thống nhất với nhau ở
tính vật chất. Có điểm chung ở tính vật chất tức là chúng có mối liên hệ với nhau về mặt
bản chất một cách khách quan. Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên
hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình. VD: Mối liên hệ giữa con vật cụ thể (cái riêng)
với quá trình đồng hoá-dị hoá, biến dị-di truyền, quy luật sinh học, sinh-trưởng thành-già-
chết -> (cái chung) -> cái vốn có của con vật đó, tách rời khỏi mối liên hệ đó ko còn là
con vật, con vật đó sẽ chết. Mối liên hệ đó mang tính khách quan, con ng ko thể sáng tạo
ra đc mà có thể nhận thức, tác động.
• Tính phổ biến: Dù ở bất kì đâu, trong tự nhiên, xh và tư duy đều có vô vàn các mối liên
hệ đa dạng, chúng giữ những vai trò, vị trí khác nhau trong sự vận động, chuyển hoá của
các sự vật, hiện tượng. Mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hoá lẫn nhau ko những diễn
ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội, tư duy mà còn diễn ra giữa các mặt, các yếu
tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng. VD: Quá khứ, hiện tại, tương lai có mối liên hệ chặt chẽ vs nhau.
• Tính đa dạng, phong phú: Tính đa dạng, nhiều loại của sự liên hệ do tính đa dạng trong sự
tồn tại, vận động và phát triển của chính các sự vật, hiện tượng quy định. Các loại liên hệ
khác nhau có vai trò khác nhau đối vs sự vận động, phát triển của các sự vật, hiện tượng.
Ta có thể nêu một số loại hình cơ bản sau:
Mối liên hệ về mặt ko gian và mối liên hệ về mặt tgian giữa sự vật, hiện tg.
Mối liên hệ chung tác động lên toàn bộ hay trong những lĩnh vực rộng lớn của thế giới.
Mối liên hệ phổ biến trực tiếp và mối liên hệ phổ biến gián tiếp.
Mối liên hệ phổ biến chủ yếu và mối liên hệ phổ biến thứ yếu.
Mối liên hệ phổ biến tất nhiên và mối liên hệ phổ biến ngẫu nhiên.
Mối liên hệ phổ biến bên trong và mối liên hệ phổ biến bên ngoài.
Mối liên hệ giữa tổng thể và bộ phận.
Việc phân loại này cũng chỉ mang tính tương đối bởi vì các mối liên hệ của các đối tượng rất
phức tạp, ko thể tách chúng khỏi các mối liên hệ khác. Các mối liên hệ còn cần đc nghiên cứu cụ
thể trong sự biến đổi và phát triển cụ thể của chúng.
VD: Mối liên hệ giữa con ng, con cá vs nước khác nhau. Cùng con ng nhưng mỗi giai đoạn phát
triển khác nhau thì nhu cầu về nước cũng khác; con ng sống ở nơi lạnh, nơi nóng có nhu cầu về
nước khác nhau. Cây xanh có cây cần nhiều nước, ánh sáng, có cây cần ít nước, ánh sang. + Ý nghĩa:
• Quan điểm toàn diện: Khi xem xét các sự vật, hiện tượng, ta phải xem xét các sự vật, hiện
tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các
mặt của chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác động qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó
với các sự vật, hiện tượng khác. Chỉ trên cơ sở đó mới có thể nhận thức đúng, chính xác
về sự vật, hiện tượng và xử lý có hiệu quả các vấn đề của cuộc sống thực tiễn. Như vậy,
quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, siêu hình, chiết trung, ngụy biện
trong nhận thức và thực tiễn. V.I.Lênin cho rằng: “Muốn thực sự hiểu được sự vật, cần
phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và “quan hệ gián
tiếp” của sự vật đó.”
• Quan điểm lịch sử - cụ thể: Mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong không– thời gian nhất
định và mang dấu ấn của không – thời gian đó. Do vậy, ta nhất thiết phải quán triệt quan
điểm lịch sử – cụ thể khi xem xét, giải quyết mọi vấn đề do thực tiễn đặt ra. Từ đó đòi hỏi
chúng ta khi nhận thức về sự vật và tác động vào sự vật phải chú ý điều kiện, hoàn cảnh
lịch sử - cụ thể, môi trường cụ thể trong đó sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển. Trong lịch lOMoARcPSD| 50408460
sử triết học, khi xem xét các hệ thống triết học bao giờ chúng ta cũng xem xét hoàn cảnh
ra đời và phát triển của các hệ thống đó. Phải xét đến những tính chất đặc thù, xác định rõ
vị trí, vai trò khác nhau của đối tượng đó trong mối liên hệ cụ thể, trong những tình huống
cụ thể. Từ đó, chúng ta mới có được những giải pháp đúng đắn và có hiệu quả trong việc
xử lý các vấn đề thực tiễn. Đồng thời, chống lại cách đánh giá sự vật, hiện tượng một cách
dàn trải, lệch lạc, coi mọi mối liên hệ là như nhau. Phải thấy được một luận điểm khoa học
nào đó có thể đúng trong điều kiện này nhưng sẽ không còn đúng trong điều kiện khác;
một nguyên tắc nào đó chỉ vận dụng phù hợp ởnơi này, lúc này nhưng sẽ không phù hợp
khi vận dụng vào nơi khác, lúc khác. - Nguyên lý phát triển:
+ Khái niệm: Trong chủ nghĩa duy vật biện chứng, phát triển là 1 phạm trù triết học dùng để khái
quát quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn. Nhờ có sự phát triển, cơ cấu tổ chức, phương thức tồn tại và vận động của sự vật
cũng như chức năng vốn có của nó ngày càng hoàn thiện hơn. Như vậy, phát triển là vận động
nhưng ko phải mọi vận động đều là phát triển, mà chỉ vận động nào theo khuynh hướng đi lên thì mới là phát triển. + Tính chất:
• Tính khách quan: thể hiện ở nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Đó là quá trình bắt
nguồn từ bản thận sự vật, hiện tg; là quá trình giải quyết mâu thuẫn của sự vật, hiện tg đó.
Vì vậy, phát triển là thuộc tính tất yếu, khách quan, ko phụ thuộc vào ý thích, ý muốn chủ quan của con ng.
• Tính phổ biến: sự phát triển có mặt ở khắp mọi nơi trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xh và
tưduy; trong tất cả mọi sự vật, hiện tg và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn của sự vật,
hiện tg đó. Trong hiện thực, ko có sự vật, hiện tg nào là đứng im, luôn luôn duy trì 1 trạng
thái cố định trong suốt quãng đời tồn tại của nó.
• Tính kế thừa: sự vật, hiện tg mới ra đời ko thể là sự phủ định tuyệt đối, đoạn tuyệt 1 cách
siêu hình đối vs sự vật, hiện tg cũ. Sự vật, hiện tg mới ra đời từ sự vật, hiện tg cũ, chứ ko
phải ra đời từ hư vô. Vì vậy, trong sự vật, hiện tg mới còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo
các yếu tố còn tác dụng, còn thích hợp vs chúng, trong khi gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc
hậu của sự vật, hiện tg cũ đang gây cản trở sự vật, hiện tg mới tiếp tục phát triển. Đó là
quá trình phủ định biện chứng, là sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. Quá
trình này diễn ra vô cùng, vô tận.
• Tính phong phú, đa dạng: tuy sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xh và tư
duy, nhưng mỗi sự vật, hiện tg lại có quá trình phát triển ko giống nhau. Tính đa dạng,
phong phú của sự phát triển còn phụ thuộc vào ko gian và tgian, vào các yếu tố, điều kiện
tác động lên sự phát triển đó. Chẳng hạn, ở thế giới hữu cơ, phát triển thể hiện ở sự tăng
cường khả năng thích nghi của cơ thể trước môi trường; ở khả năng tự sản sinh ra chính
mình vs trình độ ngày càng hoàn thiện hơn; trong xh, phát triển thể hiện ở khả năng chinh
phục tự nhiên, cải tạo xh phục vụ con ng; trong tư duy, phát triển thể hiện ở việc nhận thức
vấn đề gì đó ngày càng đầy đủ, đúng đắn hơn. + Ý nghĩa:
• Khi nhận thức sự vật phải nhận thức nó trong sự vận động, phát triển không nhìn nhận sự
vật đứng im, chết cứng, không vận động, không phát triển.
• Quan điểm phát triển đòi hỏi phải chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ định kiến, đối lập với sự phát triển. lOMoARcPSD| 50408460
• Nhận thức sự vật phải thấy được khuynh hướng phát triển của nó, để có những phương án
dự phòng chủ động trong hoạt động tránh bớt được vấp váp, rủi ro; nghĩa là con người sẽ
chủ động, tự giác hơn trong hoạt động thực tiễn.
• Phát triển là khó khăn, phức tạp. Vì vậy, trong nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn khi
gặp khó khăn, thất bại tạm thời phải bình tĩnh tin tưởng vào tương lai
Nội dung 5: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Trả lời: - Vị trí:
+ 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép BCDV
+ Hạt nhân của phép BC, chỉ ra nguồn gốc, động lực của sự pt, chỉ ra pp ptich và giải quyết mâu thuẫn - Nội dung:
+ Mâu thuẫn: là khái niệm dung để chỉ sự liên hệ, tác động heo cách vừa thống nhất, vừa đấu
tranh, vừa đòi hỏi, vừa loại trừ, vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập +
Thống nhất: là kn dung để chỉ sự liên hệ giữa các mặt đối lập, được thể hiện ở
• Thứ nhất: các mặt đối lập cần đến nahu, nương tựa vào nhau, làm tiền đề cho nhau tồn tại,
kh có mặt này thì kh có mặt kia
• Thứ hai: các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nahu thể hiện sự đấu tranh giữa
cái mới đang hình thành và cái cũ chưa mất hẳn
• Thứ ba: giữa các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất do trong các mặt đối lập còn tồn
tại những yếu tố giống nhau. Do sự đồng nhất này mà trong nhiều trường hợp, khi mâu
thuẫn xuất hiện và tác động ở đk phù hợp, các mặt đối lập chuyển hóa vào nhau. + Đấu
tranh: là kn dùng để chỉ sự tđ qua lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau và sự tác động
đó cũng không tách rời sự khác nhau, thống nhất, đồng nhất giữa chúng trong một mâu
thuẫn. + Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy
định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau tồn tại một cách khách quan trong tự nhiên,
xã hội và tư duy. Sự tồn tại các mặt đối lập là khách quan và là phổ biến trong thế giới. - Ý nghĩa:
+ Thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn tồn tại trong sv, ht
+ Phân tích mâu thuẫn phải đi từ xem xét quá trình phát sinh, pt của từng loại mâu thuẫn
+ Giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh và chuyển hóa, tuyệt đối không sd pp điều hòa mâu thuẫn
Nội dung 6: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật chuyển hóa từ những thay đổi
về lượng dẫn đến những thay đổi về chất. Trả lời: - Vị trí:
+ 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép BCDV
+ Vạch ra hình thức của qt, cách thức của sự chuyển hóa từ trạng thái chất cũ sang tt chất mới - Nội dung: + Chất là gì?
• Đ/n: là khái niệm chỉ tính quy định vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những
thuộc tính, tính chất và đặc trưng để xđ sv là khác với những sv khác
• Tính chất: - chất tồn tại khách quan gắn liền với sv, nghĩa là sv thế nào thì chất thế ấy, và
sự tồn tại của chất không phụ thuộc vào nhân tố chủ quan của con người
- mỗi 1 chất có 1 kết cấu và nhờ đó ta phân biệt với các chất khác
- sv không chỉ có 1 mà có rất nhiều chất vì sv có nhiều thuộc tính, mỗi 1 thuộctính được xem như là 1 chất nhất định lOMoARcPSD| 50408460
- chất biểu hiện sự ổn định tương đối khi sv còn là nó mà chưa biến thành cáikhác + Lượng là gì?
• Đ/n: là khái niệm chỉ thuộc tính vốn có của ssv biểu thị bằng các con số, đại số, đại lượng,
trình độ và quy mô pt của sv
• Tính chất: - tồn tại khách quan gắn liền với sv, nghĩa là chất nào lượng ấy, kh phụ thuộc
vào nhân tố chủ quan của con người
- có những lượng đo được bằng những con số chính xác, song có những chỉ sốvề
lượng chỉ bằng pp trừu tượng và khái quát mới nhận thấy được
- ranh giới giữa chất và lượng chỉ là tương đối: trong qhe này là chất, tròn qhekhác
là lượng và ngược lại
+ Quan hệ biện chứng: trong sv, chất và lượng gắn bó không tách rời nhau, sự gắn bó giữa chúng tạo nên:
• Độ: giới hạn giữa chất và lượng khi sv là nó mà chưa biến thành cái khác
• Điểm nút: nơi tại ấy diễn ra quá trình thay đổi về chất
• Đường nút của độ: là sợi dây xích của cả quá trình thay đổi trạng thái chất cũ sang tt chất mới Từ đó suy ra:
• Từ những thay đổi về lượng thay đổi về chất: - thay đỏi về lượng là sự tăng hay giảm đi
về mức độ, quy mô, số lượng của sv. Trong giới hạn của độ, tích lũy về lượng thường diễn
ra 1 cách êm đềm, chậm và khó nhận thấy.
- tích lũy về lượng đến một giới hạn
nào đó (điểm nút) thì diễn ra quá trình nhảy vọt, chất mới ra đời thay thế chất cũ
• Từ những thay đổi về chất thay đổi về lượng: - sau khi chất mới ra đời, chất mới quy
định quy mô, tính chất của tích lũy lượng
- tích lũy về chất dến 1 giới hạn nàođó diễn ra sự thay đổi về chất. Quá trình
tiếp diễn liên tục quy định sự vận động và pt của sv từ thấp cao tạo nên đường nút của độ - Ý nghĩa:
+ Muốn tạo ra 1 sv phải tạo ra sự thay đỏi về lượng (lượng đổi chất đổi)
+ Thực hiện các bước nhảy vọt cần tránh 2 khuynh hướng
• Hữu khuynh: đủ lượng nhưng không giám thực hiện bước nhảy
• Tả khuynh: chưa đủ tích lũy lượng nhưng vẫn nhảy
cả hai thái độ đều trái với ngtac của pp luận BCDV
Nội dung 7: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của các cặp phạm trù: cái chung và cái riêng,
nguyên nhân và kết quả, nội dung và hình thức. Trả lời:
- Cái chung và cái riêng: + Khái niệm:
• Cái riêng: là phạm trù triết học để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định, 1 quá trình riêng lẻ
• Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính, tính chất lặp lại ở nhiều sv khác
• Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm vốn có ở một sự vật,
hiện tượng mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác. lOMoARcPSD| 50408460
• Cái đặc thù: là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính, những đặc điểm, những
bộ phận giống nhau chỉ tồn tại ở 1 số sự vật, hiện tg.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng cả cái riêng, cái chung, cái đơn nhất đều tồn tại khách
quan và có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Mối quan hệ đó được thể hiện qua các đặc điểm sau:
• Cái chung tồn tại trong cái riêng và thông qua cái riêng, tức là kh có cái chung nào tồn tại
một cách độc lập, tuyết đối mà không nằm trong một cái riêng cụ thể cà thông qua đó mới
biểu hiện cái chung của mình
VD: Trên sơ sở khảo sát tình hình hoạt động cụ thể của 1 số doanh nghiệp có thể rút ra kết
luận về tình trạng chung của các doanh nghiệp.
• Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liện hệ đưa đến cái chung, ko có cái riêng nào tồn tại độc
lập, tuyệt đối mà kh nằm trong cái chung cụ thể từ đó mà biểu hiện ra cái riêng của mình
VD: Ko có doanh nghiệp nào tồn tại vs tư cách doanh nghiệp mà lại ko tuân theo các quy
tắc chung của thị trường.
• Cái chung là bộ phận lặp lại ở nhiều sv nên nó thường biểu hiện bản chất của sv, cái riêng
là cái chỉnh thể nên nó biểu hiện sự phong phú và đa dạng của giới tn. + Ý nghĩa pp luận:
• Cái chung tồn tại trong cái riêng vì thế muốn hiểu được cái chung phải hiểu được từng cái riêng cụ thể.
• Cái riêng tồn tại trong mqh dẫn đến cái chung, vì thế để tiến hành các hđ 1 cách có hqua
và tránh những sai lầm thì đòi hỏi chúng ta phải hiểu cái chung Không nên tách rời và
tuyệt đối hóa cái chung và cái riêng.
- Nguyên nhân và kết quả: + Khái niệm:
• Nguyên nhân: là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc
giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định.
• Kết quả: là phạm trù chỉ sự xuất hiện khi có nguyên nhân + Quan hệ biện chứng:
• NN là cái có trước, kq là cái có sau, vì thế qhe giữa nn và kq là qhe kéo theo (tuy nhiên có
những sự kéo theo kh phải là nhân quả: ngày đêm, sấm chớp...), 1 nn cho ta nhiều kq, 1 kq do nhiều nn
• Sau khi xhien kq có thể tđ ngược lại nn
• Ranh giới giữa nn và kq chỉ là tương đối: trong qhe này có thể là nhân, qhe khác có thể là
quả và ngược lại + Ý nghĩa:
• NN kéo theo kq vì thế muốn hiểu được 1 sv tạo ra hay xóa bỏ sv ấy thì ta phải hiểu nn và tđộng của nn
• KQ tđộng ngược lại nn vì thế chúng ta có thể điều chỉnh sự tđ sao cho sự ra đời của kq phù
hợp với nhu cầu của con người
• Ranh giới chỉ là tương đối: cho nên khi nhận thức và đánh giá cần mềm dẻo và linh hoạt - ND và hình thức: + Khái niệm:
• ND: là phạm trù triết học dùng để chỉ tổng thể tất cả các mặt, yếu tố tạo nên sự vật, hiên tg.
• Hình thức: là phạm trù triết học dùng để chỉ phương thức tồn tại, biểu hiên và phát triểncủa sự vật, hiện tg.
+ Mối quan hệ biện chứng:
• Nd và hình thức thống nhất và gắn bó khăng khít vs nhau: Bất kỳ sự vật nào cũng phải có
đồng thời nd và hình thức, ko có hình thức nào lại ko chức nd và ko có nd nào lại ko tồn
tại trong 1 hình thức nhất định. Do vậy, nd và hình thức phải thống nhất vs nhau thì sự vật lOMoARcPSD| 50408460
mới tồn tại. Tuy nhiên, ko phải lúc nào nd và hình thức cũng phù hợp vs nhau; bởi vì, ko
phải 1 nd bao giờ cũng chỉ đc thể hiện ở 1 hình thức nhất định, nd trong điều kiện phát
triển khác nhau lại đc thể hiện ở dưới nhiều hình thức khác nhau, cũng như cùng 1 hình
thức, có thể biểu hiện những nd khác nhau. VD: 2 ng có thể tương đồng nhau về lượng vốn
nhưng lại có hình thức kinh doanh khác nhau và ngược lại Mối quan hệ giữa nội dung và
hình thức là mối quan hệ biện chứng, trong đó nội dung quyết định hình thức và hình thức
tác động trở lại nội dung. Giữa nội dung và hình thức không phải luôn luôn có sự thống
nhất. Thông thường, quá trình biến đổi, phát triển của một sự vật được bắt đầu
từ sự biến đổi nội dung của nó (dưới một hình thức phù hợp), tới một giới hạn nhất định sẽ
xuất hiện sự không còn phù hợp giữa nội dung và hình thức. Khi đó sẽ xuất hiện nhu cầu
thay đổi hình thức tạo nên sự phù hợp mới.
VD: Dưới một hình thức kinh doanh phù hợp, số lượng vốn của doanh nghiệp không ngừng
tăng lên. Đến một giai đoạn nhất định, nó đòi hỏi phải thay đổi cách thức tổ chức kinh
doanh cũ, xác lập cách thức kinh doanh mới để bảo toàn lượng vốn cũ và không ngừng
thực hiện sự tăng trưởng của doanh nghiệp.
• ND giữ vai trò quyết định đối vs hình thức trong quá trình vận động và phát triển của sự
vật, hiện tg: Nội dung bao giờ cũng là mặt động nhất; nó có khuynh hướng chủ đạo là biến
đổi. Còn hình thức là mặt tương đối bền vững; khuynh hướng chủ đạo của nó là ổn định,
chậm biến đổi hơn nd. Sự biến đổi, phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ nội dung
sẽ kéo theo sự biến đổi của hình thức cho phù hợp với nó.
VD: Nội dung quan hệ giữa anh A và chị B là quan hệ bạn bè, khi đó hình thức quan hệ
giữa hai người không có “giấy chứng nhận”. Khi anh A và chị B kết hôn, nội dung quan
hệ đã thay đổi, thì hình thức quan hệ buộc phải thay đổi khi hai người buộc phải có “giấy chứng nhận kết hôn”.
• Hình thức ko thụ động mà tác động trở lại nd: Hình thức có tính độc lập tương đối và tác
động mạnh mẽ trở lại nd. Nếu hình thức phù hợp với yêu cầu phát triển của nội dung thì
nó thúc đẩy nội dung phát triển; và nếu ngược lại, thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của nội dung.
• Nd và hình thức có thể chuyển hoá cho nhau: Cái trong điều kiện này hay quan hệ này là
nội dung thì trong điều kiện khác hay quan hệ khác là hình thức, và ngược lại.
VD: Trong mối quan hệ với tác phẩm văn học thì việc trang trí màu sắc, kiểu chữ, hình
ảnh trên bìa tác phẩm là hình thức bên ngoài của tác phẩm, nhưng xét trong quan hệ khác,
việc trang trí màu sắc, kiểu chữ, hình ảnh trên bìa của một tác phẩm như thế nào lại là nội
dung công việc của người họa sỹ trình bày, vẽ bìa. + Ý nghĩa pp luận:
• Vì nội dung và hình thức về cơ bản luôn thống nhất với nhau. Vì vậy, trong hoạt động nhận
thức và thực tiễn cần chống khuynh hướng tách rời nội dung khỏi hình thức cũng như tách
rời hình thức khỏi nội dung.
• Phải biết sự dụng sáng tạo nhiều hình thức khác nhau trong hoạt động thực tiễn. Bởi lẽ,
cùng một nội dung có thể thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Đồng thời, phải chống chủ nghĩa hình thức.
• Vì nội dung quyết định hình thức, nhưng hình thức có ảnh hưởng quan trọng tới nội dung.
Do vậy, nhận thức sự vật bắt đầu từ nội dung nhưng không coi nhẹ hình thức. Phải thường
xuyên đối chiếu xem xét xem giữa nội dung và hình thức có phù hợp với nhau không, để
chủ động thay đổi hình thức cho phù hợp.
• Khi hình thức đã lạc hậu, nhất định phải đối mới cho phù hợp với nội dung, tránh bảothủ.
Câu 8: Nội dung, ý nghĩa quy l lOMoARcPSD| 50408460
Nội dung 8: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Trả lời: - Khái niệm:
+ Lực lượng sx: là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa con ng vs tự nhiên trong quá trình sx
+ Quan hệ sx: là quan hệ giữa con ng vs con ng trong quá trình sx
- Mối quan hệ biện chứng: LLSX vs QHSX là 2 mặt đối của phương thức sx, chúng ko tồn tạitách
rời nhau mà tác động qua lại lẫn nhau 1 cách biện chứng, tạo thành quy luật về sự phù hợp của
QHSX vs trình độ và tính chất của LLSX.
- Vai trò quyết định của LLSX đối vs QHSX:
+ Trong phương thức xh, LLSX là nd còn QHSX là hình thức, do đó LLSX giữ vai trò quyết định.
+ LLSX là yếu tố động nhất, cách mạng nhất.
+ Cùng vs sự biến đổi và phát triển của LLSX, QHSX mới hình thành, biến đổi và phát triển theo
• Khi QHSX hình thành, biến đổi và theo kịp, phù hợp vs trình độ phát triển và tính chất của
LLSX thì nó sẽ thúc đẩy LLSX tiếp tục phát triển
• Ngược lại, khi QHSX ko theo kịp, ko phù hợp vs trình độ phát triển và tính chất của LLSX
thì nó sẽ kìm hãm LLSX phát triển, dẫn đến mâu thuẫn gay gắt. Khi mâu thuẫn chín muồi
thì QHSX cũ sẽ bị xoá bỏ và thay thế bởi 1 QHSX mới tiến bộ hơn, phù hợp vs trình độ
phát triển và tính chất của LLSX.
- Sự tác động trở lại của QHSX đối vs trình độ phát triển và tính chất của LLSX: Quan hệ sảnxuất
phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản xuất thì thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển,
ngược lại, quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất thì cản trở sự phát
triển của lực lượng sản xuất. - Ý nghĩa:
+ Phát triển LLSX: công nghiêp hóa, hiê ̣n đại hóa xây dựng LLSX tiên ̣tiến. Coi trọng yếu tố con người trong LLSX.
+ Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đảm bảo sự phù hợp của QHSX với trình đô phát triển
của LLSX, nhằm phát huy mọi tiềm năng vốn có c ̣ ủa LLSX ở nước ta.
+ Từng bước hoàn thiên QHSX XHCN; phát huy vai trò chủ đạo của thành ̣phần kinh tế nhà
nước; nâng cao sự quản lí của nhà nước đối với các thành phần kinh tế; đảm bảo các thành phần
kinh tế phát triển theo định hướng XHCN
Nội dung 9: Nội dung, ý nghĩa quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất. Trả lời: - Khái niệm:
+ Cơ sở hạ tầng: là toàn bộ nhưungx QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của 1 hình thái kinh tế- xh nhất định
+ Kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật… cùng vs các thiết chế xh như nhà nc, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xh…
hình thành trên 1 cơ sở xh nhất định - Mối quan hệ biện chứng:
+ Vai trò quyết định của CSHT đối vs KTTT:
• Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng: Cơ sở hạ tầng như thế nào thì cơ cấu, tính
chất của kiến trúc thượng tầng là như thế ấy. Trong các quan hệ xã hội, quan hệ vật chất
quyết định quan hệ tinh thần. Mâu thuẫn trong đời sống vật chất, kinh tế, xét cho đến cùng,
quy định mâu thuẫn trong đời sống tinh thần, tư tưởng của xã hội
• Những biến đổi căn bản của cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản
trong kiến trúc thượng tầng. Nguyên nhân của sự biến đổi đó là do sự phát triển của lực
lượng sản xuất. Sự phát triển của lực lượng sản xuất làm biến đổi quan hệ sản xuất, kéo lOMoARcPSD| 50408460
theo sự biến đổi của cơ sở hạ tầng và thông qua sự biến đổi này, làm biến đổi kiến trúc thượng tầng.
+ Sự tác động trở lại của KTTT đối vs CSHT: Kiến trúc thượng tầng là một bộ phận cấu thành
hình thành kinh tế xã hội, được sinh ra và phát triển trên một cơ sở hạ tầng nhất định, cho nên sự
tác động tích cực của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng được thể hiện ở chức năng xã
hội của kiến trúc thượng tầng là luôn luôn bảo vệ duy trì, củng cố và hoàn thiện cơ sở hạ tầng sinh
ra nó, đấu tranh xoá bỏ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng đã lỗi thời lạc hậu. Kiến trúc thượng
tầng tìm mọi biện pháp để xoá bỏ những tàn dư của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ,
ngăn chặn những mầm mống tự phát của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng mới nảy sinh trong
xã hội ấy. Thực chất trong xã hội có giai cấp đối kháng, kiến trúc thượng tầng bảo đảm sự thống
trị chính trị và tư tưởng của giai cấp giữ địa vị thống trị trong kinh tế. Nếu giai cấp thống trị không
xác lập được sự thống trị về chính trị và tưởng, cơ sở kinh tế của nó không thể đứng vững được.
Vì vậy, kiến trúc thượng tầng thực sự trở thành công cụ, phương tiện để duy trì, bảo vệ địa vị thống
trị về kinh tế của giai cấp thống trị của xã hội. - Ý nghĩa:
+ Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT và KTTT cho ta thấy phải đề phòng 2 khuynh hướng sai lầm:
• Tuyệt đối hóa vai trò của kinh tế, coi nhẹ vai trò của yếu tố tư tưởng, chính trị, pháp lí.
• Tuyệt đối hóa vai trò của yếu tố chính trị, tư tưởng, pháp lí, biến những yếu tố đó thành
tính thứ nhất so với kinh tế.
+ Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT và KTTT cho ta một cái nhìn đúng đắn, đề ra chiến lược
phát triển hài hòa giữa kinh tế và chính trị, đổi mới kinh tế phải đi đôi với đổi mới chính trị, lấy
đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi mới chính trị.
+ Nắm được mối quan hệ giữa CSHT và KTTT giúp cho sự hình thành CSHT và KTTT XHCN
diễn ra đúng theo quy luật mà chủ nghĩa duy vật lịch sử đã khái quát.
Nội dung 10: Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội. Ý nghĩa phương pháp luận. Trả lời:
- Khái niệm và kết cấu của CSHT và KTTT+ CSHT:
• Đ/n: là toàn bộ quan hệ xã hội hợp thành cơ cấu kinh tế của 1 xã hội nhất định.
• Kết cấu: mỗi CSHT có 3 loại QHSX: thống trị là đặc trưng cho XH ấy, tàn dư của XH còn
rới rớt lại, mầm mống của XH tương lai. + KTTT:
• Đ/n: là toàn bộ tư tưởng XH, thể chế tương ứng và quan hệ thượng tầng hình thành trên
một tư tưởng tưởng ứng.
• Kết cấu: 3 nhóm: tư tưởng XH (chính trị, pháp quyền, tôn giao, nghệ thuật, khoa học, văn
hóa…), thể chế tương ứng (đảng phát, nhà nước, giáo hội…), quan hệ thượng tầng.
- Biện chứng giữa CSHT và KTTT: + CSHT quyết định KTTT
• CSHT của xh thế nào thì KTTT xh thế ấy
• CSHT thay đổi thì sớm muộn cũng kéo theo sự thay đổi của KTTT + Tác động ngược:
• Chức năng của KTTT là bảo vệ CSHT đã sinh ra nó đồng thời đấu tranh để xóa bỏ CSHT và KTTT cũ.
• Nhà nước: trong các bộ phận của KTTT thì nhà nước nắm vai trò quan trọng, nó sử dụng
mọi biện pháp để duy trì thiết chế chính trọ và đồng thời tác động đến những cái khác.
• Tác động ngược: hướng 1 nếu KTTT phản ánh đúng đắn CSHT -> thúc đẩy, hướng 2 là
nếu phản ánh không đúng -> thụt lùi. lOMoARcPSD| 50408460
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Đảng ta thừ nhận nên kinh tế nhiều thành phần (vận động theo cơ chế thị trường dưới sự điều tiết của nhà nước)
+ Trong lĩnh vực KTTT có 2 việc: lấy CN Mác Lê nin và Tư tưởng HCM làm nền tảng XH, xây
dựng nhà nước pháp quyền XHCN
Nội dung 11: Tồn tại xã hội, ý thức xã hội, mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức
xã hội, tính độc lập tương đối của ý thức xã hội. Trả lời:
- Tồn tại XH là toàn bộ đời sống VC và đk sinh hoạt VC của xh, bao gồm diều kiện tự nhiên,
dânsố, phương thức sản xuất.
- Ý thức XH là toàn bộ đời sống tinh thần bao gồn tâm lí xh, hệ tư tưởng (ý thức lý luận). Ý thứcxh
tồn tại độc laaij, phát huy nhân tố chủ quan. - Biện chứng:
+ Tồn tại xh thế nào thì ý thức xh thế ấy
+ Khi ttxh thay đỏi thì sớm muộn cũng sẽ kéo theo sự thay đổi của ytxh -
Tính độc lập tương đối:
+ lạc hậu: ytxh thường lạc hậu hơn
+ vượt trước: tính dự đoán tương lai
+ kế thừa: những tích cực, tiến bộ, loại bỏ những cái không còn phù hợp
+ tác động lẫn nhau: bằng nhiều hình thái
+ tác động ngược: 2 khuynh hướng
• Ytxh phản ánh đúng ttxh phát triển • Phản ánh sai kìm hãm