Câu hỏi ôn tập luật cạnh tranh | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội

Được quy định tại Điều 5 Luật Cạnh tranh năm 2018, theo đó  "Doanh nghiệp  quyền tự do cạnh tranh theo quy định của phápluật. Nhà nước bảo đảm quyền cạnh tranh hợp pháp trong kinh doanh. Ngoài những hành vi bị cấm, doanh nghiệp có quyền lựa chọn bất cứ hành vi cạnh tranh nào để thực hiện trong quá trình sản xuất, kinh doanh của mình. Nhà nước phải tôn trọng  bảo vệ các hành vi cạnh tranh hợp pháp của doanh nghiệp. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|4 6342819
lOMoARcPSD|4 6342819
NGÂN HÀNG CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN LUẬT CẠNH TRANH
1. Khái niệm cạnh tranh? sở tâm lý, văn hóa, kinh tế, pháp của cạnh tranh?
Theo nghĩa rộng: CT những nỗ lực (sự ganh đua) của hai hay nhiều người (hoặc nhóm người) nhằm
đạt được một mục tiêu xác định (duy nhất);
Bản chất dưới giác độ kinh tế
- sự ganh đua giữa các chủ thể kinh doanh nhầm giành giật khách hàng về phía nh
- Quá trình cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh phải diễn ra trên thương trường
- Cạnh tranh chỉ xuất hiện tồn tại trong điều kiện của chế thị trường
CT trong kinh doanh: Được hiểu hành vi của các DN (T/N) kinh doanh cùng loại hàng hóa (dịch
vụ) hoặc các hàng hóa (dịch vụ ) thể thay thế cho nhau (về mục đích sử dụng, giá cả, đặc tính) nhằm
mua, n, cung ứng được nhiều hàng hóa (dịch vụ) nhất trên cùng một thị trường liên quan;
C. Mác: CT của CNTB sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các n bản nhằm giành giật
những điều kiện thuận lợi trong sản xuất tiêu thụ hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
- Khái niệm: giành giật thị trường, không đôi bên cùng lợi
Dẫn đến sự đổ vỡ trong kinh doanh (phá sản)
- Đặc điểm: + mua bán cung ng về cùng một loại hàng a, dịch vụ
+ Cạnh tranh chỉ diễn ra thị trường liên quan.
Bản chất của CT:
Bản chất đạo đức;
Bản chất tâm, sinh lí (bản tính loài): muốn thể hiện, bản chất ganh đua dẫn đến cạnh tranh phát triển
Bản chất văn hóa:
Bản chất kinh tế: m kiếm lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận
Bản chất pháp lý: Những nguyên tắc của n luật nền tảng s của các án lệ sở pháp
luật quan trọng để duy trì trật tự cạnh tranh.
sở (nền tảng) pháp của CT:
Sở hữu nhân: Khác quan niệm quan liêu bao cấp, thi đua sản xuất không phải cạnh tranh. Vì chủ
sở hữu nhà ớc nên thua thiệt không gây ra áp lực lên doanh nghiệp,l lợi nhuận thuộc về nhà nước
=> không tạo ra cạnh tranh.
Quyền tự do ý chí, tự do kinh doanh: phát triển quy sản xuất, hàng hóa , dịch v thương nhân
quyết định mọi thứ => mới xuất hiện cạnh tranh phát triển.
2. Quyền tự do cạnh tranh của doanh nghiệp trong pháp luật Việt Nam?
Được quy định tại Điều 5 Luật Cạnh tranh năm 2018, theo đó "Doanh nghiệp quyền tự do cạnh tranh
theo quy định của pháp luật. Nhà ớc bảo đảm quyền cạnh tranh hợp pháp trong kinh doanh
Ngoài những hành vi bị cấm, doanh nghiệp quyền lựa chọn bất cứ hành vi cạnh tranh nào để thực
hiện trong quá trình sản xuất, kinh doanh của mình. Nhà nước phải tôn trọng bảo v các hành vi
cạnh tranh hợp pháp của doanh nghiệp.
3. chế vận hành của cạnh tranh?
chế tự nh
Chính sách của Chính phủ
DN:
Khả năng: cung cấp HH, D/V theo yêu cầu
của người tiêu dùng (NTD);
Mong muốn: Tối đa hóa lợi nhuận.
Bảo vệ NTD;
Chống lại các hành vi CT không lành mạnh, lừa
dối, thiếu đạo đức;
Chống (kiểm soát các hành vi) HCCT.
lOMoARcPSD|4 6342819
NTD:
Khả năng: tr tiền (budget đa dạng)
Mong muốn: dùng tiền để thỏa mãn nhu cầu
của mình.
MQH giữa thương nhân NTD tạo ra cạnh tranh
tự nhiên
Tùy mức độ, các chính sách pháp luật để điều
chỉnh.
- Chống: Lạm quyền, bán kèm, cấu kết để
loại bỏ cạnh tranh, ngăn đối thủ tiềm năng
bằng nhiều biện pháp
Hạn chế cạnh tranh
Chống độc quyền
- Luật Bảo vệ NTD: đảo ngược nghĩa vụ
chứng minh.
6. Phân loại các hình thái CT:
Căn cứ vào tính chất mức độ can thiệp của công quyền:
Cạnh tranh tự do: hình thái CT nền kinh tế phát triển không sự can thiệp của Nhà nước, giá
cả chịu sự chi phối tuyệt đối bởi quy luật cung cầu của thị trường;
Cạnh tranh sự điều tiết của Nhà ớc: hình thái CT diễn ra trong một nền kinh tế s điều
tiết, chi phối của Nhà nước thông qua chính sách CT.
Căn cứ vào cấu DN, mức độ tập trung trong một ngành, một lĩnh vực kinh tế:
Cạnh tranh hoàn hảo: hình thái CT giá cả của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường không b chi
phối bởi bất kỳ yếu tố nào khác ngoài quy luật cung cầu của thị trường. Không bất kỳ nhà kinh
doanh o bằng ý chí của mình th tác động tới giá cả trên thị trường;
Cạnh tranh không hoàn hảo: hình thái CT trong đó nhà kinh doanh đủ lớn để thể chi phối giá
cả trên thị trường (manh nha của hình thức độc quyền).
Tiêu c của thị trường CT hoàn hảo: Hàng hóa, dịch vụ phải đồng nhất; Người tham gia thị
trường phải được độc lập trong hành động; Số lượng người tham gia thị trường phải đủ lớn (trăm
người bán, vạn người mua);
Người tham gia thị trường phải đủ thông tin về thị trường (thông
thái);
Phải có thời gian hợp để thích nghi với sự phân bổ các yếu tố thị trường.
Căn cứ vào mục đích, tính chất của các phương thức CT:
Cạnh tranh lành mạnh: CT dựa trên các phương thức tuân thủ chuẩn mực đạo đức, tập quán thông
lệ thương mại;
Cạnh tranh không lành mạnh: CT sử dụng những hành vi không hợp chuẩn mực đạo đức, tập
quán, thông lệ thương mại nhằm giành phần thắng về mình.
4. Ý nghĩ của cạnh tranh đối với người tiêu dùng?
Được lợi về giá, chất lương, dịch vụ, kiểu dáng, mẫu mã, thành quả của công ngh - khoa học phát triển
cạnh tranh đảm bảo cho người tiêu dùng được cái họ muốn. đâu có nhu cầu, thể kiếm được
lợi nhuận thì đó mặt các nhà kinh doanh, nhà kinh doanh luôn tìm đến để đáp ng nhu cầu của
người tiêu dùng một cách tốt nhất
Với sự ganh đua của môi trường cạnh tranh, các doanh nghiệp luôn m mọi cách hạ giá thành sản phẩm
nhằm i kéo khách hàng về với mình. Sự tương c giữa nhu cầu của người tiêu dùng khả năng đáp
ứng của doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh đã làm cho giá c hàng hoá dịch vụ đạt được mức
rẻ nhất thể; các doanh nghiệp có thể tho mãn nhu cầu của người tiêu dùng trong khả năng chi tiêu
của họ. Với ý nghĩa đó, cạnh tranh loại b mọi khả năng bóc lột người tiêu dùng từ phía nhà kinh
doanh.
5. Ý nghĩa của cạnh tranh đối với nền kinh tế?
- Cạnh tranh trong nên kinh tế th trường tốt hơn kinh tế nhà ớc. Nguồn lợi của hội được s
dụng hợp lý, đưa o tay những người cần ( thương nhân tiềm năng), tạo ra hiệu quả tốt cho
hội.
lOMoARcPSD|4 6342819
Trong cuộc cạnh tranh dường như sự hiện diện của một bàn tay hình lấy đi mọi nguồn lực kinh tế
từ những doanh nghiệp kinh doanh m hiệu quả để trao cho những người kh năng sử dụng một
cách tốt hơn. Sự dịch chuyển như vậy đảm bảo cho các giá trị kinh tế của thị trường được sử dụng một
cách tối ưu.
Cạnh tranh đảm bảo cho việc sử dụng các nguồn lực kinh tế một cách hiệu quả nhất Những nỗ lực giảm
chi phí để từ đó giảm giá thành của hàng hoá, dịch vụ đã buộc các doanh nghiệp phải tự đặt mình vào
những điều kiện kinh doanh tiết kiệm bằng cách s dụng một cách hiệu quả nhất các nguồn lực họ
được. Mọi sự lãng phí hoặc tính toán sai lầm trong sử dụng nguyên vật liệu đều thể dẫn đến
những thất bại trong kinh doanh. Nhìn tổng thể của nền kinh tế, cạnh tranh động lực cơ bản giảm
sự lãng phí trong kinh doanh, giúp cho mọi nguồn nguyên, nhiên, vật liệu được sử dụng tối ưu.
- Cạnh tranh có vai trò điều phối các hoạt động kinh doanh trên thị trường
cạnh tranh, sẽ tạo ra cuộc sàng lọc, cuối cùng chỉ tồn tại những thực th thương nhân tốt. KHông
còn phải phân chia nguồn tài nguyên đồng đều, lãng như mô hình quan liêu bao cấp.
- Sự phát triển Kĩ thuật Khoa học từ áp lực cạnh trnah => cộng đồng được hưởng lợi.
Cạnh tranh có tác dụng thúc đẩy việc ng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong kinh doanh Nhu
cầu tìm kiếm lợi nhuận đã thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ
thuật tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất để đáp ứng ngày càng tốt hơn
đòi hỏi của thị trường, mong giành phần thắng về mình. Cứ như thế, cuộc chạy đua giữa các doanh
nghiệp sẽ thúc đẩy sự phát triển không ngừng của khoa học, kỹ thuật trong đời sống kinh tế hội.
Trên thực tế, sự thay đổi phát triển liên tục của các thế hệ máy vi nh sự phát triển của h thống
viễn thông quốc tế hiện đại cho thấy vai t của cạnh tranh trong việc thúc đẩy tiến bộ khoa học, kỹ
thuật.
- Cạnh tranh kích thích sự sáng tạo, là nguồn gốc của sự đổi mới liên tục trong đời sống kinh tế -
hội
Sự sáng tạo không mệt mỏi của con người trong cuộc cạnh tranh nhằm đáp ng những nhu cầu luôn
thay đổi qua nhiều thế hệ liên tiếp sở thúc đẩy s phát triển liên tục đổi mới không ngừng. Sự
đổi mới trong đời sống kinh tế được th hiện thông qua những thay đổi trong cơ cấu th trường, hình
thành những ngành nghề mới đáp ứng những nhu cầu của đời sống hiện đại, sự phát triển liên tục của
khoa học kỹ thuật, sự tiến bộ trong nhận thức của duy con người v các vấn đề liên quan đến kinh
tế - hội
6. Ý nghĩa của cạnh tranh đối với các thương nhân?
Cạnh tranh gây ra áp lực với thương nhân, buộc giảm chi phí từ đó lợi nhuận đi xuống. vậy,
thương nhân phải cố gắng thay đổi công nghệ, chất lượng, dịch vụ để không bị thua lỗ.
7. Khái niệm thị trường hàng a liên quan việc xác định thị trường hàng hóa liên quan?
Thị trường hàng hóa liên quan: thị trường diễn ra việc mua, bán, cung ứng:
Những hàng hoá, dịch vụ cùng loại;
Những hàng hoá, dịch vụ không cùng loại nhưng thể thay thế cho nhau về đặc tính, mục đích sử dụng
giá cả.
Định nghĩa theo Luật châu Âu: Một thị trường sản phẩm liên quan bao gồm tất cả những sản phẩm và/hoặc
dịch vụ được người tiêu dùng coi thể thay thế được, do đặc tính của sản phẩm, mức giá mục đích sử
dụng
8. Khái niệm th trường địa liên quan việc xác định thị trường địa liên quan?
lOMoARcPSD|4 6342819
Thị trường địa liên quan: một khu vực địa cụ thể trong đó việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
(của thị trường hàng hóa liên quan) thể diễn ra với các điều kiện cạnh tranh tương tự sự khác biệt đáng
kể so với các khu vực lân cận
một khu vực địa nhưng không đồng nhất với đơn vị hành chính lãnh thổ;
thể không liền mạch;
Rộng hay hẹp khác nhau
Xác định ranh giới của thị trường địa lý:
Căn cứ tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 35/2020/NĐ-CP
Khu vực địa sở kinh doanh của DN tham gia phân phối sản phẩm liên quan;
sở kinh doanh
của DN khác đóng trên khu vực địa lân cận đủ gần để thể tham gia phân phối sản phẩm liên quan trên khu
vực địa đó; Chi phí vận chuyển trong khu vực địa lý; Thời gian vận chuyển hàng hóa, cung ứng dịch vụ
trong khu vực địa lý; Rào cản gia nhập thị trường. e) Tập quán tiêu ng;
g) Chi phí, thời gian để khách hàng mua hàng hóa, dịch vụ;
3. Khu vực địa được coi điều kiện cạnh tranh tương tự khác biệt đáng kể với các khu vực
địa lân cận nếu thỏa mãn một trong các tiêu chí sau đây:
a) Chi phí vận chuyển thời gian vận chuyển làm g của hàng hóa, dịch vụ tăng không quá 10%;
b) sự hiện diện của một trong các rào cản gia nhập, m rộng thị trường quy định tại Điều 8 của
Nghị định này.
Rào cản gia nhập thị trường bao gồm:
Sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, ch dẫn
địa theo quy định của pháp luật về s hữu công nghiệp. Các rào cản về tài chính bao gồm chi phí đầu
vào sản xuất, phân phối, xúc tiến thương mại hoặc khả năng tiếp cận với các nguồn cung cấp tài chính. Quyết
định hành chính của quan quản nhà nước.
Các quy định về điều kiện kinh doanh, sử dụng ng hóa,
dịch vụ; các chuẩn mực nghề nghiệp.
Thuế nhập khẩu hạn ngạch nhập khẩu.
Tập quán của người tiêu
dùng.
Các rào cản gia nhập thị trường khác.
9. Thị phần việc c định thị phần của doanh nghiệp?
10. Chính sách cạnh tranh? Các công c để thực hiện chính sách cạnh tranh?
Khái niệm chính sách CT
Theo nghĩa rộng: Chính ch CT bao gồm tất cả các biện pháp của Nhà
nước nhằm duy t CT, một mặt chủ động tạo ra các tiền đề cho CT, mở cửa thị trường, loại bỏ c
barrier cản trở xâm nhập thị trường, mặt khác thực thi các biện pháp chống lại các chiến lược hạn chế
CT của các DN.
Theo nghĩa hẹp: Bao gồm các quy tắc quy định nhằm thúc đẩy CT trong một nền kinh tế quốc
dân, một phần thông qua việc phân bổ hiệu quả hơn nguồn tài nguyên (Walter Goode, Từ điển chính
sách thương mại quốc tế, NXB thống kê, 1997), tr 58.). Với cách hiểu này, PLCT nội dung cơ bản
của CSCT
2.2. Các công c thực hiện chính sách CT: (không lạm dụng)
Pháp luật CT
Công cụ hành chính: giai đoạn được sử dụng rất nhiều để bảo vệ cho sản xuất trong nước so với
hàng nhập khẩu. Trong ớc vẫn có giá trị nhất định.
Thuế, phí, lệ phí : Dần loại bỏ, giảm dần ( VD như thuế tiêu thu đặc biệt,..)
Tiêu chuẩn hàng hóa, dịch vụ: Khuyến khích sử dụng, ph biến, giá trị đặc biệt với thương
mại:VD như an toàn lao động, chất lượng, k thuật => thay thế cho hàng rào thuế quan.
Tự do hóa thương mại, mở cửa thị trường: ng cao hiệu quả, mang lại lợi ích cho người tiêu dùng,
nhưng vẫn duy trì một số lĩnh vực độc quyền do an ninh quốc gia, vai trò của chính tr , của nhà nước,
của t nhiên,…
Cổ phần hóa DNNN: Thúc đẩy nội lực để phát triển doanh nghiệp nhà nước.
11. Tại sao một nền kinh tế lại cần chính sách cạnh tranh?
lOMoARcPSD|4 6342819
Sự xuất hiện của các doanh nghiệp độc quyền hành vi lạm dụng quyền lực thị trường của các nhà
bản dẫn đến những cuộc khủng hoảng kinh tế - hội đòi hỏi Nhà nước pháp luật phải xuất hiện như
một đối trọng với quyền lực kinh tế của c nhà độc quyền nhằm duy t trật tự hạn chế những
khuyết tật mà tự do cạnh tranh y ra, ngăn chặn khả năng lạm dụng vị trí độc quyền của những doanh
nghiệp đang có vai trò thống trị.
Trong nền kinh tế th trường, cạnh tranh động lực thúc đẩy các thành phần kinh tế, hoạt động sản
xuất kinh doanh, vai trò tích cực với sự phát triển kinh tế, hội mỗi quốc gia. Hiện nay, các chủ thể
kinh doanh thực hiện những nh vi cạnh tranh không lành mạnh ngày ng tinh vi, đa dạng rất khó
phát hiện, những hành vi này đã đang mang lại những tác động tiêu cực đối với nền kinh tế, nhà sản
xuất cũng như người tiêu dùng. Do đó, nhà nước cần điều tiết cạnh tranh, điều chỉnh hành vi cạnh
tranh, đảm bảo i trường cạnh tranh bình đẳng
Bên cạnh việc thừa nhận, bảo vệ, khuyến khích những thuộc tính tốt đẹp của cạnh tranh; nhà ớc cũng
cần điều chỉnh các hoạt động cạnh tranh của các chủ thể kinh doanh trên thị trường bằng các chế định
pháp luật, các can thiệp khác nhằm khắc phục những khuyết tật thị trường do cạnh tranh đem lại để bảo
đảm cho nền kinh tế quốc gia phát triển bền vững. Thực tiễn, việc điều tiết cạnh tranh được thừa nhận
tất c các quốc gia phát triển theo chế thị trường nhiều quốc gia đã chứng minh nếu được kiểm
soát tốt, cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích cho kinh tế, cho người tiêu dùng các doanh nghiệp. Như
vậy, cần chính sách để thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh khung pháp để quản cạnh tranh
nhằm đảm bảo tối đa hóa phúc lợi hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đem lại lợi ích lâu dài.
CSCT bảo hộ bảo vệ cạnh tranh, chăm lo cho sự lành mạnh của hoạt động cạnh tranh cũng để
giữ gìn động lực phát triển kinh tế.
Thứ hai, duy trì bảo vệ môi trường cạnh tranh bình đẳng, hiệu quả giữa các doanh nghiệp trên thị
trường, bảo vệ sức mạnh cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện hữu.
Thứ ba, đảm bảo tính công bằng, minh bạch, khách quan trong quá trình thực thi, điều chỉnh các hành
vi cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo đảm các doanh nghiệp không thao túng thị trường.
12. Phân biệt “Chính sách cạnh tranh Luật cạnh tranh”
13. Phân loại thị trường cạnh tranh?
14. Phân biệt thị trường cạnh tranh hoàn hảo và th trường cạnh tranh không hoàn hảo
Phân loại các hình thái CT:
Căn cứ vào cấu DN, mức độ tập trung trong một ngành, một lĩnh vực kinh tế:
Cạnh tranh hoàn hảo: hình thái CT giá c của ng hóa, dịch vụ trên thị trường không bị chi phối bởi
bất kỳ yếu tố nào khác ngoài quy luật cung cầu của thị trường. Không bất kỳ nhà kinh doanh nào bằng ý
chí của mình thể tác động tới giá cả trên thị trường;
Phân tích các yếu tố của thị trường, các nhà kinh tế học cho rằng, cạnh tranh hoàn hảo sẽ chỉ tồn tại khi đủ 5
điều kiện sau đây:
Một, số lượng doanh doanh nghiệp tham gia thị trường số lượng khách hàng rất lớn, đủ để không một ai
trong số họ khả năng tác động đến thị trường. Do đó, thị phần của các doanh nghiệp khả năng tiêu dùng
của khách hàng không lớn;
Hai, sản phẩm tham gia thị trường phải đồng nhất, sự dị biệt trong sản phẩm đối tượng của thị trường nên
mức độ khác biệt giữa các sản phẩm tương tự thể tạo ra quyền lực cho từng doanh nghiệp mức độ nhất
định;
Ba, thông tin trên thị trường hoàn hảo. “Thông tin hoàn hảo việc những người tham gia thị trường trong
một nền kinh tế cạnh tranh nhận biết được đầy đủ thấy trước được giá cả hiện nay tương lai cũng như vị
trí của hàng hoá dịch vụ”8 . Một khi thông tin thị trường được coi hoàn hảo thì c người mua người bán
đều không hội để lừa dối nhau nhằm ng giá hay ép giá sản phẩm;
Bốn, không sự tồn tại của các rào cản gia nhập thị trường, điều này nghĩa một thị trường cạnh tranh
hoàn hảo luôn tồn tại sự tự do gia nhập của các doanh nghiệp tiềm năng.
Năm, các yếu tố đầu vào của quy trình sản xuất được lưu thông tự do các doanh nghiệp đều hội như
nhau trong việc tiếp cận với những yếu tố trên.
lOMoARcPSD|4 6342819
Cạnh tranh không hoàn hảo: là hình thái CT trong đó nhà kinh doanh đủ lớn để thể chi phối giá cả trên
thị trường (manh nha của nh thức độc quyền).
Kinh tế học chia cạnh tranh không hoàn hảo thành cạnh tranh mang tính độc quyền độc quyền nhóm
15. Phân biệt th trường cạnh tranh tự do thị trường cạnh tranh s điều tiết?
Phân loại các hình thái CT:
Căn cứ vào tính chất mức độ can thiệp của công quyền:
Cạnh tranh tự do: hình thái CT nền kinh tế phát triển không sự can thiệp của Nhà nước, giá cả chịu
sự chi phối tuyệt đối bởi quy luật cung cầu của thị trường;
Cạnh tranh sự điều tiết của Nhà nước: hình thái CT diễn ra trong một nền kinh tế sự điều tiết, chi
phối của Nhà nước thông qua chính sách CT, công cụ, thể chế, thiết chế.
bất cứ nước nào cũng cả 2 hình thái cạnh tranh này. Khác nhau về mức độ, phương pháp phù
hợp không các công cụ cụ thể hiệu quả không. T
XU HưỚNg: để tránh những khủng hoảng, Nhà nước nhỏ nhưng cần thiết, tiết giảm chi phí bằng cách
tiết giảm hành vi để nâng cao hiệu quả.
Từ NN quản lý, điều nh chuyển thành nhà nước phục vụ, kiến tạo để hội lớn như thể.
16. Pháp luật cạnh tranh? Cấu trúc của pháp luật cạnh tranh?
2.4. Cấu trúc của pháp luật CT: Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh;
Pháp luật chống hạn chế cạnh tranh (chống độc quyền);
Tố tụng cạnh tranh (Th tục giải quyết vụ việc cạnh tranh).
. Bản chất của pháp luật CT
Pháp luật chống CT không nh mạnh: Luật tư; Luật bảo vệ cuộc chơi
Pháp luật chống hạn chế CT: Luật công; Hiến pháp của nền kinh tế vạch ra ranh giới bảo vệ lợi
ích công, không àm tổn hại đến lợi ích công, nhưng làm tổn hại đến độc quyền, ra đời muộn hơn.
17. Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh? Mục đích, ý nghĩa đặc trưng của pháp luật
chống cạnh tranh không lành mạnh?
Khái niệm: hình thức cạnh tranh công khai, công bằng ngay thẳng giữa các đối thủ cạnh tranh trong
kinh doanh (Black’s law dictionary)
hành vi của DN trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại các chuẩn mực khác
trong kinh doanh, y thiệt hại hoặc thể gây thiệt hại đến quyền lợi ích hợp pháp của DN khác (K6 Điều 3
LCT 2018).
K2 Điều 10bis Công ước Paris năm 1883 về bảo hộ QSHCN: Bất cứ hành động nào trái với tập
quán trung thực trong Công nghiệp & Thương mại đều bị coi hành động cạnh tranh không lành mạnh.
18. Pháp luật về kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh? Mục đích, ý nghĩa và đặc trưng của pháp
luật kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh?
19. Pháp luật về kiểm soát tập trung kinh tế? Mục đích, ý nghĩa đặc trưng của pháp luật kiểm
soát tập trung kinh tế?
20. Pháp luật cạnh tranh dưới góc độ Kinh tế-Luật?
21. Đối tượng điều chỉnh của Luật cạnh tranh?
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Tổ chức, nhân kinh doanh (sau đây gọi chung doanh nghiệp) bao gồm cả doanh nghiệp sản xut, cung ng sản
phẩm,
dịch vụ
công ích, doanh
nghiệp
hoạt
động
trong các ngành,
nh
vự
c t
huộc
độc
quyền
nhà
c,
đơ
n
vị
sự
nghiệp
công lập doanh nghiệp nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam.
2.
Hiệp hội ngành, nghề hoạt động tại Việt Nam.
3.
quan, tổ chc, nhân trong nước và nước ngoài liên quan.
+
22. Phạm vi điều chỉnh của Luật cạnh tranh?
lOMoARcPSD|4 6342819
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh, tập trung kinh tế gây tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh
đến thị trường Việt
Nam; hành vi cạnh tranh không lành mạnh; tố tụng cạnh tranh; xử vi phạm pháp luật về cạnh tranh; quản nhà
nước
về
cạnh tranh.
Trong lãnh thổ Ngoài lãnh thổ: Hành vi HCCT, tập trung kinh tế được thực hiện n ngoài lãnh thổ VN
nhưng gây tác động hoặc khả năng gây tác động HCCT đến thị trường VN
23. Xử lý xung đột pháp luật cạnh tranh?
LCT “luật chung” hay “luật chuyên ngành”?
LCT 2004: Luật chuyên ngành K1 Điều 5: «Trường hợp sự khác nhau giữa quy định của Luật này với quy
định của luật khác về nh vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh t áp dụng quy định của Luật
này...»
LCT “luật chung” hay “luật chuyên ngành”?
LCT 2018: Luật chung (Đ4) 1. Luật này điều chỉnh chung về c quan hệ cạnh tranh. Việc điều tra, xử vụ
việc cạnh tranh, miễn trừ đối với thỏa thuận áp dụng quy định của Luật này. 2. Trường hợp luật khác quy
định về hành vi HCCT, hình thức tập trung kinh tế, hành vi cạnh tranh không lành mạnh việc xử hành vi
cạnh tranh không lành mạnh khác với quy định của Luật y thì áp dụng quy định của luật đó.
24. Độc quyền hành chính? Các hành vi bị cấm đối với cơ quan quản nhà nước?
Các hành vi bị cấm của cơ quan nhà nước (K1 Đ8 LCT 2018): Buộc DN, quan, tổ chức, nhân phải mua,
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ với DN được quan này chỉ định, trừ hàng hoá, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc
quyền nhà nước hoặc trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật;
Phân biệt đối xử giữa các DN;
Ép buộc c hiệp hội ngành nghề hoặc các DN liên kết với nhau nhằm loại trừ, hạn chế, cản trở các DN khác
cạnh tranh trên thị trường;
Các hành vi k
25. Khái niệm và c đặc trưng pháp của hành vi cạnh tranh không lành mạnh?
V hành vi của DN trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại các chuẩn mực
khác trong kinh doanh, y thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền lợi ích hợp pháp của DN
khác (K6 Điều 3 LCT 2018).
K2 Điều 10bis Công ước Paris năm 1883 về bảo hộ QSH công nghiệp: Bất c hành động nào trái với
tập quán trung thực trong Công nghiệp & Thương mại đều bị coi hành động cạnh tranh không lành
mạnh.
5.2. Đặc trưng pháp lý:
hành vi của thương nhân trong hoạt động thương mại;
Thường mang tính chất đơn phương;
Trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực các chuẩn mực kinh doanh khác;
Chủ yếu xâm hại tới quyền lợi ích hợp pháp của đối thủ cạnh tranh, người tiêu dùng;
Được điều chỉnh bởi luật tư.
Chủ yếu xâm hại tới quyền lợi ích hợp pháp của đối thủ cạnh tranh: Vấn đề quan điểm: Hoa Kỳ - EU
“Các ngài bảo vệ các thực thể tham gia cạnh tranh, chúng tôi bảo vệ cạnh tranh” (You protect
competitors; We protect competition).
Được điều chỉnh bởi luật tư. Khác với pháp luật chống HCCT bởi:
Tố quyn Nghĩa v chng minh Thời hiu
5.3. Phân loại:
Nhóm hành vi bóc lột thương nhân;
Nhóm hành vi công kích đối thủ cạnh tranh (dèm pha, bôi nhọ, hạ thấp uy tín…);
Nhóm hành vi cản tr kinh doanh hợp pháp của TN khác/đối thủ cạnh tranh;
Nhóm hành vi xâm hại người tiêu dùng (lừa dối, lôi o khách hàng…)…
5.3. Các hành vi cạnh tranh KLM bị cấm
Theo Điều 45 LCT 2018: 07 nhóm
lOMoARcPSD|4 6342819
Xâm phạm thông tin mật kinh doanh
Ép buộc trong kinh doanh
Dèm pha doanh nghiệp khác
Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác
Lôi kéo khách hàng bất chính
Bán hàng
hóa, cung ng dịch v dưới giá thành toàn b dẫn đến hoặc khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp
khác Các hành vi CTKLM khác bị cấm theo quy định pháp luật khác
So sánh LCT 2018 LCT 2004:
Loại b c hành vi không bản chất cạnh tranh: “Phân biệt đối xử của hiệp hội” Bán ng đa
cấp bất chính”
Loại b các hành vi đã được điều chỉnh tại c VBPL khác như: “Ch dẫn gây nhầm lẫn , “Quảng
cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh “Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh” , sử dụng
một số biểu hiện của các dạng hành vi y để đưa vào loại hành vi Lôi kéo khách ng bất chính”
Bổ sung thêm 02 loại hành vi: Lôi kéo khách hàng bất chính” “Bán hàng a, cung ứng dịch vụ
dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc khả năng dẫn đến loại bỏ DN khác”
26. Phân biệt cạnh tranh lành mạnh cạnh tranh không lành mạnh?
Phân loại các hình thái CT: n cứ o mục đích, tính chất của các phương thức CT:
Cạnh tranh lành mạnh: CT dựa trên các phương thức tuân thủ chuẩn mực đạo đức, tập quán thông
lệ thương mại; Đây sự cạnh tranh hợp pháp đàng hoàng, không ng th đoạn mờ ám hay bất
chính để hại đối thủ
Theo cuốn Black’s Law Dictionary, cạnh tranh lành mạnh được định nghĩa “là hình thức cạnh tranh
công khai, công bằng ngay thẳng giữa các đối thủ cạnh tranh trong kinh doanh”. Bất cứ đạo luật
cạnh tranh nào cũng đều hướng đến xây dựng hoàn thiện một thị trường cạnh tranh lành mạnh.
Đặc trưng của cạnh tranh lành mạnh như sau:
- Cạnh tranh bằng tiềm năng vốn có của doanh nghiệp; - mục đích thu hút khách hàng;
- Không trái pháp luật tập quán kinh doanh lành mạnh
Đối với NTD: Cạnh tranh lành mạnh đem lại cho người tiêu dùng chất ợng sản phẩm ngày càng cao,
sự đa dạng sản phẩm theo nhu cầu, giá cả hợp lý; đem lại cho đời sống kinh tế - xã hội những thành tựu
phát triển của khoa học kỹ thuật, sự hợp trong việc s dụng các nguồn lực kinh tế như: vốn, lao
động, nguyên liệu.
Đối với doanh nghiệp, cạnh tranh lành mạnh sẽ trọng tài công bằng để lựa chọn những nhà kinh
doanh đủ năng lực, đủ bản lĩnh để tồn tại kinh doanh hiệu quả.
Cạnh tranh không lành mạnh: CT s dụng những hành vi không hợp chuẩn mực đạo đức, tập
quán, thông lệ thương mại nhằm giành phần thắng về mình.
Biểu hiện: Cạnh tranh không nh mạnh hành vi: - Nhằm mục đích cạnh tranh phát sinh trong kinh
doanh; - Trái với pháp luật cạnh tranh hoặc tập quán kinh doanh thông thường; - Gây thiệt hại cho đối
thủ hoặc cho khách hàng
Hậu quả:
Tác động tiêu cực làm rối loạn, kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế thị trường
Gây ra nhiều hậu quả bất lợi cho sự phát triển, xâm hại lợi ích chính đáng của các doanh nghiệp khác,
của người tiêu dùng
Những hành vi cạnh tranh không nh mạnh ảnh hưởng xấu đến những hoạt động trong kinh doanh của
các doanh nghiệp chân chính khiến họ bị thiệt hại v tài chính, mất đi lượng khách hàng từ đó thị phần
trên thị trường suy giảm, xấu hơn nữa doanh nghiệp phải đối diện với nguy phá sản, thâu tóm
hoặc mua lại.
27. Hành vi chỉ dẫn gây nhầm lẫn?
Chỉ dẫn gây nhầm lẫn bao gồm hai dạng vi phạm cụ thể sau đây: một hành vi s dụng ch dẫn chứa
đựng thông tin gây nhầm lẫn v tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, bao bì,
chỉ dẫn địa lý… làm sai lệch nhận thức của khách hàng về hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích cạnh
tranh;
lOMoARcPSD|4 6342819
hai hành vi kinh doanh các sản phẩm sử dụng ch dẫn y nhầm lẫn
đặc điểm
. Đối ợng của hành vi c chỉ dẫn thương mại của sản phẩm
. Về hình thức, hai hành vi chỉ dẫn gây nhầm lẫn cấu thành pháp khác nhau:
+ Đối với hành vi sử dụng c chỉ dẫn chứa đựng những thông tin gây nhầm lẫn về tên thương mại,
khẩu hiệu kinh doanh, biểu ợng kinh doanh, bao bì, chỉ dẫn địa lý… m sai lệch nhận thức của khách
hàng về hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích cạnh tranh, doanh nghiệp được giả định vi phạm đã sử dụng
các chỉ dẫn thương mại nội dung trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn của doanh nghiệp khác để y
nhầm lẫn cho khách hàng. Theo Luật Cạnh tranh, khả năng gây nhầm lẫn được hiểu khả năng làm sai
lệch nhận thức của khách hàng làm cho họ không phân biệt được đâu sản phẩm chính hiệu đâu
sản phẩm sử dụng ch dẫn gây nhầm lẫn. Về hình thức, doanh nghiệp vi phạm đã s dụng các chỉ
dẫn giống hệt hoặc ơng tự đến mức nhầm lẫn với chỉ dẫn của doanh nghiệp khác đang được bảo hộ.
+ Còn hành vi kinh doanh sản phẩm sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn thì chỉ áp dụng đối với những
doanh nghiệp tham gia vào việc phân phối các sản phẩm sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn
Dưới góc độ kinh tế, hành vi chỉ dẫn gây nhầm lẫn với doanh nghiệp khác luôn mang bản chất bóc lột
28. Hành vi xâm phạm mật kinh doanh?
V Biểu hiện hành vi: Điều 45. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm
1. Xâm phạm thông tin mật trong kinh doanh dưới các hình thức sau đây:
a) Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của
người sở hữu thông tin đó;
b) Tiết lộ, sử dụng thông tin mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.
Tiếp cận, thu thập TTBMKD bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật;
Tiết lộ, sử dụng TTBMKD không được phép của chủ sở hữu.
Lưu ý: So với Luật sở hữu trí tuệ
Luật SHTT đưa ra định nghĩa điều kiện để BMKD được tự
động bảo hộ (không cấp giấy chứng nhận) rất khắt khe (Đ4): + thông tin thu được từ hoạt động đầu
tài chính, trí tuệ; + Chưa được bộc lộ; + khả năng sử dụng trong kinh doanh.
Biểu hiện hành vi xâm phạm quyền đối với BMKD theo Luật SHTT rộng hơn: vi phạm bảo mật,
không thực hiện bảo mật như cam kết, tiếp cận BMKD trong quá trình thực hiện các thủ tục hành
chính... 127 Luật SHTT).
29. Hành vi ép buộc trong kinh doanh?
Cấu thành:
Sử dụng hành vi đe dọa hoặc ỡng ép
Buộc khách hàng, đối c kinh doanh của DN khác (là đối thủ cạnh tranh) không giao dịch hoặc
ngừng giao dịch với DN đó. (Bằng hành vi của mình doanh nghiệp vi phạm đã không trực diện giao
tiếp với doanh nghiệp khác (đối thủ), mà tác động đến khách hàng hoặc đối tác của họ. Khách hàng, đối
tác kinh doanh thể các tổ chức, nhân đang giao dịch hoặc sẽ giao dịch (khách hàng tiềm năng)
của doanh nghiệp khác; th là người tiêu dùng hoặc tổ chức, nhân có giao dịch với doanh nghiệp
bị xâm phạm)
Ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc ỡng ép để
buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó. (Đ 45 K2)
Lưu ý:
Phân biệt với trường hợp đe dọa, cưỡng ép theo BLDS
Tác động bằng nhiều cách thức khác nhau nhưng chủ yếu thông qua mối liên hệ ràng buộc với các
đối tác, khách hàng của đối thủ cạnh tranh
Hậu quả:
lOMoARcPSD|4 6342819
- Với khách hàng, quyền lựa chọn của họ bị m phạm do bị ngăn trở, bị cưỡng ép không thể thiếp
lập được giao dịch, không tiếp tục thực hiện được giao dịch theo ý chí của mình. Quyền lựa chọn bị
khống chế sẽ dẫn đến kh năng khách hàng phải giao dịch với doanh nghiệp vi phạm hoặc người được
chỉ định. Dấu hiệu ép buộc khách hàng phải giao dịch với mình hoặc với người mình ch định khi
điều tra về hành vi ép buộc không được đặt ra.
- Hành vi này mang bản chất côn đồ trong kinh doanh, thể gây ra những xáo trộn trong hội, y
ảnh hưởng lớn đến trật tự an ninh của cộng đồng, những dấu hiệu không lành mạnh trong đời sống
kinh doanh đòi hỏi pháp luật công quyền phải thẳng tay trừng trị.
- Với c doanh nghiệp khác, việc không thiết lập được, không thực hiện được những giao dịch của họ
với khách hàng thể m cho tình hình kinh doanh bị ngăn trở, rối loạn. Mặc đối ợng của hành vi
ép buộc trong kinh doanh đối thủ cạnh tranh trực tiếp của doanh nghiệp vi phạm, song thủ đoạn cản
trở khách hàng thiết lập, thực hiện giao dịch cũng đã làm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
khác bị cản tr hoặc b hạn chế.
30. Hành vi dèm pha doanh nghiệp khác? ( k3. 3. Cung cấp thông tin không trung thực về doanh
nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây
ảnh hưởng xấu đến uy n, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.)
Cấu thành hành vi: Cung cấp thông tin không trung thực về DN khác (là đối thủ cạnh tranh)
Gây nh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của DN đó.
Lưu ý: Đưa thông tin một ch trực tiếp hoặc gián tiếp Thông tin rất đa dạng về đối thủ cạnh
tranh
Nội dung thông tin không trung thực, chính xác
Mục đích của việc đưa thông tin: hạ thấp uy
tín đối thủ cạnh tranh, mục đích cạnh tranh
Hậu quả phải được xác định là hiện thực, tức chúng phải xảy ra trong thực tế, doanh nghiệp bị gièm
pha đã phải gánh chịu những bất lợi về uy tín, về tài chính và về tình hình kinh doanh do thông tin
không trung thực gây ra. Đối với hành vi này, mọi sự suy đoán về hậu quả đều không được coi sở
để kết luận về sự vi phạm.
31. Hành vi gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác?
Cấu thành hành vi:
Trực tiếp hoặc gián tiếp tác động
Làm cản trở, gián đoạn hoạt động KD hợp
pháp của DN khác (là đối thủ cạnh tranh)
Lưu ý: Tác động vào hoạt động KD đang diễn ra bình thường của đối thủ cạnh tranh; mục
đích cạnh tranh: Nếu không sẽ một dạng trách nhiệm pháp khác
Căn cứ pháp duy nhất của hành vi y được quy định là:
- Tình hình kinh doanh của họ bị gián đoạn hoặc bị cản trở,
- Hậu qu này đã xảy ra trên thực tế.
32. Hành vi lôi o khách hàng bất chính
Cấu thành hành vi: Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về DN hoặc hàng
hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng a, dịch vụ mà DN cung cấp nhằm
thu hút khách ng của DN khác; So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với ng hóa, dịch vụ cùng
loại của DN khác nhưng không chứng minh được nội dung.
Lưu ý: Quy định mới của LCT 2018, tổng hợp của các dạng HV: chỉ dẫn TM gây nhầm lẫn;
quảng cáo, khuyến mại nhằm CTKLM Vì mục đích cạnh tranh Bản chất bóc lột thương nhân
lừa dối khách hàng.
5.3.6. Hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có kh năng
dẫn đến loại bỏ DN khác: Cấu thành hành vi: Bán ng hóa, cung ứng dịch vụ ới giá thành
toàn bộ;
Dẫn đến hoặc kh năng dẫn đến loại bỏ DN khác (là đối thủ cạnh tranh).
Lưu ý:
Quy định mới của LCT 2018;
Còn tranh cãi không phản ánh bản chất kinh tế của
hành vi; Không phải cấu thành hình thức; Phải hậu quả của hành vi
lOMoARcPSD|4 6342819
5.3.7. Các hành vi cạnh tranh KLM khác b cấm theo quy định pháp luật khác:
Lưu ý: Quy định mới: LCT 2018 “luật chung”; Để đảm bảo sở pháp cho việc xử các
hành vi CTKLM được quy định trong các Luật khác dẫn chiếu đến quy định của LCT.
33. Hành vi hạn chế cạnh tranh? Sự điều chỉnh pháp luật đối với hành vi hạn chế cạnh tranh?
LCT 2018 (K2 Đ3): “Hành vi HCCT hành vi gây tác động hoặc khả năng gây tác động HCCT,
bao gồm hành vi thỏa thuận HCCT, lạm dụng vị trí thống lĩnh th trường lạm dụng vị trí độc quyền
Chủ thể thực hiện hành vi: DN, Hiệp hội, chủ thể khác?
Tính chất hành vi: y tác động hoặc khả năng gây c động HCCT (là tác động loại trừ, làm
giảm, sai lệch hoặc cản trở cạnh tranh trên thị trường)
Đối tượng bị thiệt hại: Thị trường cạnh tranh: Cấu trúc thị trường; nh phân bổ nguồn lực sản
xuất và phân bổ lợi ích c thực thể tham gia thị trường: DN, NTD (số đông)
Bản chất kinh tế - pháp của hành vi HCCT nhu cầu điều chỉnh pháp luật
Bản chất kinh tế - pháp của hành vi HCCT:
Chủ thể: TN; Hiệp hội TN
Mục tiêu: Tối đa hóa lợi nhuận
Luôn hướng tới việc hình thành sức mạnh thị trường (SMTT) hoặc/và lạm dụng SMTT
Được thực hiện trên sở pháp quyền tự do ý chí, tự do nhưng lại m tổn hại tới quyền tự
do cạnh tranh của TN khác
Hậu quả: y tổn hại tới môi trường cạnh tranh; quyền lợi ích hợp pháp của TN khác, người tiêu
dùng
Nhu cầu điều chỉnh PL:
Sử dụng quyền lực công để can thiệp tự do ý chí -> duy trì thúc đẩy cạnh tranh trên th trường, bảo vệ
phúc lợi chung của cộng đồng, lợi ích chung.
PL chỉ nhằm loại bỏ những hành vi của DN vị trí độc quyền hoặc thống lĩnh thị trường chứ không
tác động, loại bỏ vị trí thống lĩnh, độc quyền của DN
Khi XH nhận được những tác hại của loại hành vi này;
Giải thích của y ban TM công bằng Nhật Bản: Cần phải xử nó “trái với lợi ích công cộng” ,
“xâm phạm tới lợi ích công các quyền t do cạnh tranh được Nhà ớc bảo hộ.
Phạm vi điều chỉnh của Luật Cạnh tranh Điều 1: Luật này quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh, tập
trung kinh tế gây tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh đến thị trường Việt Nam;
hành vi cạnh tranh không lành mạnh; tố tụng cạnh tranh; xử vi phạm pháp luật về cạnh tranh; quản
nhà nước về cạnh tranh
Điều 3 Khoản 2, 3: Hành vi hạn chế cạnh tranh hành vi y tác động hoặc kh năng y tác
động hạn chế cạnh tranh, bao gồm nh vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng v trí thống lĩnh thị
trường và lạm dụng vị t độc quyền.
3. Tác động hạn chế cạnh tranh tác động loại trừ, làm giảm, sai lệch hoặc cản trở cạnh tranh trên thị
trường
34. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh? Khái niệm, chủ thể, bản chất pháp lý, hình thức thể hiện, các
tác động tới môi trường cạnh tranh?
Điều 3 Khoản 4 Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là hành vi thỏa thuận giữa các bên dưới mọi hình thức
gây tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.
Trong các khái niệm quốc tế, thỏa thuận HCCT mang ý nghĩa gần giống với “cartel”. Từ cartel
nguồn gốc từ cuối thế kỷ 19, trong tiếng Đức “Kartell” , tiếng Italia “cartello” , tiếng Latin
“carta”.
Từ điển Oran’s Dictionary of the Law, cartel được định nghĩa là: “Hiệp hội (association) các
công ty (thường chính thức - formal) kinh doanh các ngành giống hoặc tương tự nhau. Các công ty
lOMoARcPSD|4 6342819
trong một cartel thường hành động để hạn chế cạnh tranh với nhau loại bỏ cạnh tranh với các công
ty khác”
- Chủ thể: Các doanh nghiệp đối thủ cạnh tranh của nhau
- Đặc điểm: + Chủ thể: Các doanh nghiệp đối thủ cạnh tranh của nhau; + Các doanh nghiệp
thực hiện hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm quy định tại Điều 12 Luật Cạnh tranh
2018; + Căn cứ đánh giá tác động hoặc kh năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng
kể của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được quy định tại Điều 11 Nghị định số 35/2020/NĐ-CP.
Bản chất pháp lý: hợp đồng
Hình thức pháp lý: văn bản, miệng, hành vi thực tế
Hình thức thực tế: c thỏa thuận bị cấm thường được che dấu
Nguyên tắc xử lý: vô hiệu hóa hợp đồng và áp dụng chế i với các bên tham gia thỏa thuận
Mục đích:
Loại bỏ sức ép cạnh tranh từ bên trong thỏa thuận, giữa các bên tham gia tỏa thuận;
Ngăn cản doanh nghiệp tiềm năng nhập cuộc;
Loại b các n không tham gia thỏa thuận
- Hậu quả: Hậu quả của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, dấu hiệu chung cho cả ba loại hành vi hạn
chế cạnh tranh, m giảm, sai lệch cản trở cạnh tranh trên th trường
Sự thống nhất ý chí đã liên kết các doanh nghiệp độc lập với nhau nhằm tạo nên sức mạnh chung trong
quan hệ với khách hàng hoặc trong quan hệ cạnh tranh với những doanh nghiệp không tham gia thỏa
thuận. Thế nên hậu qủa đầu của thỏa thuận gây ra cho thị trường xoá bỏ cạnh tranh giữa những
doanh nghiệp tham gia. Khi nội dung thỏa thuận được hình thành, tạo ra những tiêu chuẩn chung về
giá, về kỹ thuật, v công nghệ, về điều kiện giao kết hợp đồng… các doanh nghiệp đang từ đối thủ cạnh
tranh của nhau s không còn cạnh tranh với nhau nữa. Bằng sức mạnh chung (nếu sự liên kết tạo nên
sức mạnh thị trường) bằng việc thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh, các doanh nghiệp tham gia
thể gây thiệt hại cho khách hàng khi đặt ra các điều kiện giao dịch bất lợi cho họ hoặc gây thiệt hại cho
các doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận.
Các hành vi thỏa thuận HCCT theo LCT 2018: 1. Thỏa thuận ấn định giá ng hóa, dịch vụ một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp. 2. Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung
cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ. 3. Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất,
mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. 4. Thỏa thuận để một hoặc các n tham gia thỏa thuận thắng
thầu khi tham gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng a, cung ứng dịch vụ. 5. Thỏa thuận ngăn cản,
kìm hãm, không cho DN khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh. 6. Thỏa thuận loại bỏ
khỏi thị trường những DN không phải các bên tham gia thỏa thuận. 7. Thỏa thuận hạn chế phát triển
kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư. 8. Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua,
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho DN khác hoặc thỏa thuận buộc DN khác chấp nhận các nghĩa vụ
không liên quan trực tiếp đến đối ợng của hợp đồng. 9. Thỏa thuận không giao dịch với c bên
không tham gia thỏa thuận. 10. Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng
hóa, cung ng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận. 11. Thỏa thuận khác gây tác động hoặc
khả ng gây tác động HCCT.
35. Phân loại thỏa thuận hạn chế cạnh tranh: Thỏa thuận theo chiều dọc, thỏa thuận theo chiều
ngang?; thỏa thuận giá, thỏa thuận điều kiện, thỏa thuận về khối lượng sản phẩm, thỏa thuận
về sản xuất?
Phân loại thỏa thuận HCCT:
Trên sở mối quan hệ giữa các DN tham gia thỏa thuận: Thỏa thuận theo chiều ngang thỏa
thuận theo chiều dọc (Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh thể diễn ra giữa các doanh nghiệp thuộc những
khâu khác nhau của quá trình kinh doanh; - Thỏa thuận theo chiều ngang những thỏa thuận giữa các
lOMoARcPSD|4 6342819
chủ thể kinh doanh trong cùng ngành hàng ng khâu của quá trình kinh doanh (ví dụ giữa những
người n buôn với nhau, giữa những người bán lẻ với nhau);
- Thỏa thuận theo chiều dọc thỏa thuận giữa những doanh nghiệp c công đoạn sản xuất khác
nhau.)
Trên sở các thông s trong thỏa thuận: Thỏa thuận giá, thỏa thuận điều kiện, thỏa thuận về khối
lượng sản phẩm, thỏa thuận v sản xuất…
Theo mức độ HCCT từ tác động của thỏa thuận: Ảnh hưởng thấp và ảnh ởng cao
36. Nguyên tắc điều chỉnh pháp luật đối với các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh? Nguyên tắc ?
Nguyên tắc tự dạng?
Nguyên tắc điều chỉnh pháp luật đối với thỏa thuận HCCT:
Nguyên tắc (rule of reason): Tiêu chí đích thực để đánh giá tính bất hợp pháp của TT TT ấy
chỉ đơn giản để điều tiết và thúc đẩy cạnh tranh hay thực sự kìm hãm hoặc tiêu hủy cạnh tranh.
Một hành vi chỉ bị cấm khi đã được chứng minh một “rào cản thương mại bất hợp lý”. Do đó, khi
điều chỉnh một TT HCCT (cấm hoặc không) cần đánh giá tác động
Cấm kèm theo ĐK: khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc khả năng gây tác động HCCT một ch
đáng kể trên thị trường
1. Thỏa thuận theo chiều dọc giữa các DN quy định tại c khoản 1, 2, 3 Điều 11.
2. Thỏa thuận theo chiều cả ngang dọc giữa c DN quy định tại các khoản 7, 8, 9, 10 11 Điều 11.
Đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động HCCT một cách đáng kể của thỏa thuận HCCT: Chủ
thể đánh giá: UBCTQG Trong quá trình đánh giá, UBCTQG quyền tham vấn ý kiến của các
quan, tổ chức, cá nhân liên quan yêu cầu các DN tham gia thỏa thuận cung cấp thông tin, i liệu cần
thiết
Căn cứ đánh giá tác động HCCT của TT (Đ11 35/2020): Mức thị phần của c DN tham gia
thỏa thuận; Rào cản gia nhập, m rộng thị trường; Hạn chế nghiên cứu, phát triển, đổi mới công
nghệ hoặc hạn chế năng lực công nghệ;
Khả ng tiếp cận, nắm giữ cơ sở hạ tầng thiết yếu (giảm);
Chi phí, thời gian của khách hàng trong việc mua hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp tham gia thỏa
thuận hoặc khi chuyển sang mua hàng hóa, dịch vụ liên quan khác (tăng);
Gây cản trở cạnh tranh
trên thị trường thông qua kiểm soát c yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực liên quan đến các DN tham
gia thỏa thuận.
Nguyên tắc tự dạng (per se rule): Được hiểu bất hợp pháp từ bản chất hoặc bất hợp pháp một cách
hiển nhiên. Cấm không cần đánh giá tác động.
Cấm tuyệt đối theo cấu thành hình thức:
1. Thỏa thuận theo chiều ngang giữa các DN quy định tại các khoản 1, 2 3 Điều 11.
2. Thỏa thuận cả theo chiều ngang dọc giữa các DN quy định tại các khoản 4, 5 6 Điều 11.
37. Các giải pháp nhằm phá vỡ các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm? chế khoan hồng
trong pháp luật cạnh tranh?
Các giải pháp nhằm phá vỡ thỏa thuận HCCT:
Tác động từ bên ngoài thông qua hoạt động điều tra, xử lý của quan thẩm quyền;
Phá vỡ cấu trúc liên kết từ bên trong thông qua “Cơ chế khoan hồng” hay “Chương trình khoan
dung”;
Chuyển hóa, phối hợp các giải pháp.
“Chương trình khoan dung” hay “Cơ chế khoan hồng?
Mục đích: Phá vỡ thỏa thuận từ bên trong.
lOMoARcPSD|4 6342819
Khuyến khích, dẫn dắt các thành viên của Cartel tự thú nhận, từ bỏ, cung cấp bằng chứng chống lại các
thành viên cartel khác
sở luận: Mối liên kết thiếu bền chặt của cartel
chế thực thi: Chế tài mạnh & sự khoan dung; khai o hoặc chấp nhận chế tài nghiêm khắc nhất
Yêu cầu:
1. Bên xin khoa dung phải thú nhận đã tham gia cartel nghiêm trọng;
2. Hành động nhanh chóng hiệu quả để chấm dứt tham gia;
3. Báo cáo trung thực đầy đủ, hợp tác liên tục với cơ quan cạnh tranh
4. Không phải người đứng đầu hay khởi xướng
- Lợi ích: Hiệu quả, ít tốn kém, không mất thời gian điều tra tạo ra sự ngờ vực của các bên. Từ
đó thỏa thuận hạn chế cạnh tranh thiếu vững chắc tan rã.
- Làm thế nào để nâng cao hiệu quả:
+ Làm tác động 2 chiều: Vừa thực thi chế khoan dung vừa chế tài nghiêm khắc, đủ sức răn de
+ Minh bạch: Xác định rõ được căn cứ pháp tham gia đến mức độ nào để quyết định mức khoan
dung được hưởng tương xứng
Giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
38. Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hay gián tiếp?
Thỏa thuận ấn định giá hàng hoá, dịch v việc các doanh nghiệp thống nhất áp dụng một mức giá
hoặc một cách thức tính giá chung khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ với các khách hàng hoặc trao đổi
thông tin về giá để tạo n những phản ng thống nhất về giá hàng hóa, dịch vụ khi đàm phán với
khách hàng.
- thường áp dụng mức giá cao hơn so với giá được hình thành trong môi trường cạnh tranh,
- ngược lại trong các thoả thuận về giá mua ng hoá, dịch vụ, giá mua ng hoá, dịch vụ sẽ là
thấp hơn giá cạnh tranh (ép giá)
Nội dung của thỏa thuận:
Thống nhất áp dụng giá đối với một s hoặc tất c khách hàng;
- Thống nhất cùng tăng giá các mức độ cụ thể; thỏa thuận áp dụng chung ng thức tính giá;
- Thỏa thuận duy trì tỷ lệ cố định về giá của sản phẩm cạnh tranh giống nhau nhưng không đồng nhất; -
Loại trừ việc chiết khấu giá hoặc thiết lập mức chiết khấu đồng bộ;
- Duy trì tỷ lệ cố định về giá của sản phẩm liên quan;
- Dành hạn mức tín dụng cho khách hàng;
- Không giảm giá nếu không thông báo cho các thành viên khác của thoả thuận; Sử dụng mức giá thống
nhất tại thời điểm các cuộc đàm phán về giá bắt đầu
Từ những tác động của nội dung thỏa thuận đến giá mua, giá bán ng hóa dịch vụ, thỏa thuận giá
thể được phân chia thành hai nhóm:
- Thứ nhất, các thỏa thuận trực tiếp ấn định giá mua, bán bao gồm việc c doanh nghiệp thỏa
thuận áp dụng thống nhất mức giá với một số hoặc tất cả khách ng; hoặc tăng giá hoặc giảm
giá mức cụ thể; hoặc áp dụng công thức tính giá chung
- Thứ hai, các thỏa thuận gián tiếp c động đến giá mua, bán hàng hóa dịch vụ bao gồm việc các
doanh nghiệp thỏa thuận thỏa thuận duy trì t lệ cố định về giá của sản phẩm cạnh tranh giống
nhau nhưng không đồng nhất; loại trừ việc chiết khấu giá hoặc thiết lập mức chiết khấu đồng bộ;
duy trì tỷ lệ cố định về giá của sản phẩm liên quan; dành hạn mức tín dụng cho khách hàng;
không giảm giá nếu không thông báo cho các thành viên khác của thoả thuận; sử dụng mức giá
thống nhất tại thời điểm các cuộc đàm phán về giá bắt đầu. Các thỏa thuận y không trực tiếp
tạo nên mặt bằng chung v giá nhưng chúng lại có tác dụng khuyến khích doanh nghiệp tham
gia thực hiện việc định giá theo những chuẩn mực định sẵn thay định giá một cách tự do
độc lập tùy theo điều kiện riêng. Do đó, cho mức giá mua, bán của các doanh nghiệp không
lOMoARcPSD|4 6342819
như nhau, song hành vi định giá của từng doanh nghiệp không hoàn toàn diễn ra theo các quy
luật của thị trường cạnh tranh đã chịu sự chi phối bởi nội dung của thỏa thuận
Hậu quả:
- Một, tước đoạt hội của khách hàng được lựa chọn các mức giá cạnh tranh hợp trên thị
trường;
- Hai, làm giảm mức độ của cạnh tranh bằng cách xoá bỏ cạnh tranh về giá hàng hoá, dịch v giữa
các thành viên của thỏa thuận.
39. Thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp ng hóa, cung ứng dịch vụ?
Một, thoả thuận phân chia thị trường tiêu thụ việc thống nhất về số lượng hàng hoá, dịch vụ; địa
điểm mua, bán ng hoá, dịch vụ; nhóm khách hàng đối với mỗi bên tham gia thoả thuận.
Hai, thoả thuận phân chia nguồn cung cấp hàng hoá, cung ứng dịch v việc thống nhất mỗi bên tham
gia thoả thuận chỉ được mua hàng hoá, dịch v từ một hoặc một số nguồn cung cấp nhất định.
Dựa vào nội dung của thỏa thuận, thể chia thỏa thuận này thành ba loại:
+ Thứ nhất, thỏa thuận phân chia th trường theo lãnh thổ việc các doanh nghiệp phân chia thị
trường địa liên quan thành các khu vực giao cho từng doanh nghiệp tham gia được quyền mua,
bán hàng hóa dịch vụ trong một, một số khu vực nhất định.
+ Thứ hai, thỏa thuận phân chia thị trường mang tính định lượng việc các doanh nghiệp thống nhất
phân bổ lượng hàng hóa, dịch vụ mua, bán trên thị trường cho từng doanh nghiệp tham gia. Trong
trường hợp này, thị trường được phân chia theo lượng cung, lượng cầu không phải theo khu vực địa
hoặc theo nhóm khách hàng.
+ Thứ ba, thỏa thuận phân chia thị trường theo nhóm khách ng việc c doanh nghiệp thống nhất
cho từng doanh nghiệp tham gia được quyền mua, n hàng hóa với một số nhóm khách ng nhất
định. Với thỏa thuận này, các doanh nghiệp phải phân chia khách hàng thành từng nhóm theo những
tiêu chí nhất định. các tiêu chí phân nhóm khách hàng rất đa dạng, thể phân chia theo thu nhập, theo
độ tưổi, theo giới tính, theo đặc điểm về nhu cầu tiêu dùng…. T đó, mỗi doanh nghiệp tham gia được
phân công phụ trách mua hoặc bán sản phẩm với một nhóm khách hàng. Những doanh nghiệp đang
cạnh tranh bằng sự chỉ định mỗi người phụ trách một khu vực th trường đã làm cho từng người trở
thành độc quyền đối với phần thị trường được chia.
Hậu quả xấu cho th trường theo ớng sau đây:
- Việc loại bỏ sức ép của cạnh tranh hiện m cho các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận sẽ có hội
tung hoành trên th trường bằng những điều khoản giao dịch bất lợi cho khách hàng;
- Quyền lựa chọn của khách hàng bị hạn chế không phải do cấu vốn có của thị trường mà kết quả
của những toan tính mang tính chiến ợc của những doanh nghiệp đang hoạt động
40. Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, n hàng hóa, dịch
vụ?
41. Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư?
42. Thỏa thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện kết hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch
vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối
tượng của hợp đồng?
43. Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát
triển kinh doanh?
44. Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải các bên của thỏa thuận?
lOMoARcPSD|4 6342819
45. Thỏa thuân thông đồng để một hoặc các bên của thỏa thuận thắng thầu trong việc cung cấp
hàng hóa, cung ứng dịch vụ?
46. Các trường hợp miễn trừ thủ tục xin hưởng miễn trừ đối với các thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh?
Căn cứ Điều 14 Luật Cạnh tranh 2018, các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định tại
khoản 1, 2, 3, 7, 8, 9, 10, 11 Điều 11, khoản 1, 3, 4 Điều 12 Luật Cạnh tranh 2018 được miễn trừ
thời hạn nếu có lợi cho người tiêu dùng đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Tác động thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, ng nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ.
- Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế.
- Thúc đẩy việc áp dụng thống nhất tiêu chuẩn chất lượng, định mức kỹ thuật của chủng loại sản
phẩm.
- Thống nhất các điều kiện thực hiện hợp đồng, giao hàng, thanh toán nhưng không liên quan đến giá
các yếu tố của giá.
Đối với thỏa thuận lao động, thỏa thuận hợp tác trong các ngành, lĩnh vực đặc thù được thực hiện
theo quy định của luật khác thì thực hiện theo quy định của luật đó.
2. Hồ đề ngh ởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm bao gồm giấy tờ nào?
Theo khoản 2 Điều 15 Luật Cạnh tranh 2018, hồ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh bị cấm bao gồm các giấy tờ sau đây:
- Đơn theo mẫu do Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban nh.
- Dự thảo nội dung thỏa thuận giữa c bên.
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương của từng doanh nghiệp
tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm; bản sao Điều lệ của hiệp hội ngành, nghề đối với
trường hợp thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm sự tham gia của hiệp hội ngành, nghề.
- Báo cáo tài chính của từng doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm trong 02
năm liên tiếp liền kề trước năm nộp hồ đề ngh hưởng miễn trừ hoặc báo cáo tài chính từ thời điểm
thành lập đến thời điểm nộp hồ đề nghị hưởng miễn trừ đối với doanh nghiệp mới thành lập xác
nhận của tổ chức kiểm toán theo quy định của pháp luật.
- Báo cáo giải trình cụ th việc đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Cạnh tranh 2018 kèm theo
chứng cứ để chứng minh.
- n bản ủy quyền của các bên tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm cho bên đại diện (nếu
có).
Lưu ý: Doanh nghiệp nộp hồ sơ chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ. Tài liệu trong hồ
bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt (theo khoản 3 Điều 15 Luật Cạnh tranh
2018).
3. Nộp hồ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm như thế nào?
Nơi nộp hồ sơ: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia (theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Cạnh tranh
2018).
Quy trình th hồ sơ:
lOMoARcPSD|4 6342819
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ đề nghị hưởng miễn trừ, Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia phải thông o bằng văn bản cho bên nộp hồ về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ.
Trường hợp hồ chưa đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thông báo cho
doanh nghiệp bằng văn bản c nội dung cụ thể cần sửa đổi, bổ sung để các bên sửa đổi, bổ sung hồ
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra thông báo.
Khi kết thúc thời hạn doanh nghiệp không sửa đổi, bổ sung hoặc sửa đổi, bổ sung hồ sơ không
đầy đủ theo yêu cầu thì y ban Cạnh tranh Quốc gia trả lại hồ đề nghị hưởng miễn trừ.
- Sau khi nhận được thông báo hồ đã đầy đủ, hợp lệ, doanh nghiệp phải nộp phí thẩm định hồ sơ
theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Lưu ý: Hồ được thụ k từ thời điểm bên nộp hồ hoàn thành nghĩa vụ nộp phí thẩm định hồ
sơ.
47. Quyền lực thị trường? Các tiêu chí xác định quyền lực thị trường?
khả ng tác động đến giá cả thị trường của ng hóa, dịch vụ họ n hoặc mua, chi phối các
quan h trên thị trường. Người ta thừa nhận s tồn tại của sự thống lĩnh trên một thị trường khi trên thị
trường đó xuất hiện những hành vi nếu cạnh tranh thực chất thì những hành vi đó đã không thể
thực hiện được Theo Pháp luật của Canada coi “quyền lực thị trường kh năng giữ giá cao hơn mức
giá cạnh tranh vẫn lợi nhuận trong một khoảng thời gian đáng kể, thông thường một năm”.
Thế nên, thay phải tuân theo quy luật thị trường, doanh nghiệp vị trí độc quyền, v trí thống lĩnh
thể tự làm luật trên thị trường đó. Theo cuốn t điển kinh tế học hiện đại “quyền lực thị trường
khả năng của một doanh nghiệp hoặc một nhóm các doanh nghiệp trong việc tác động đến giá cả thị
trường của một loại hàng hoá hoặc dịch vụ họ bán hoặc mua
HÀNH VI LẠM DỤNG QUYỀN LỰC THỊ TRƯỜNG
Đặc trưng pháp lý:
Chủ thể: DN, nhóm DN vị trí thống lĩnh hoặc vị trí độc quyền (có quyền lực
thị trường); Tính chất của hành vi: Lạm dụng quyền lực thị trường; Khai thác lợi thế về quyền lực thị
trường để bóc lột khách hàng hoặc ngăn cản đối th cạnh tranh
Hậu qu của hành vi: Gây HCCT, xâm phạm lợi ích công Nhà nước trách nhiệm bảo vệ; Xâm
phạm quyền lợi ích hợp pháp của DN khác người tiêu dùng
Sức mạnh th trường đáng kể của DN, nhóm DN được c định căn c vào một s yếu tố sau đây:
Tương quan thị phần giữa các DN trên TTLQ; Sức mạnh i chính, quy mô của DN; Rào cản
gia nhập, mở rộng th trường đối với DN khác;
Khả năng nắm giữ, tiếp cận, kiểm soát thị trường
phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hoặc nguồn cung hàng hóa, dịch vụ;
Lợi thế về công nghệ, hạ
tầng kỹ thuật; Quyền sở hữu, nắm giữ, tiếp cận sở hạ tầng; Quyền sở hữu, quyền sử dụng đối
tượng quyền SHTT; Khả năng chuyển sang nguồn cung hoặc cầu đối với các hàng hóa, dịch vụ liên
quan khác; Các yếu tố đặc t trong lĩnh vực DN đang hoạt động KD
48. Vị trí thống lĩnh th trường? c hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường?
B Vị trí thống lĩnh thị trường được hiểu là khả ng cạnh tranh vượt trội để thể thao túng trên thị
trường liên quan đối với một nhóm hàng hóa, dịch vụ của một doanh nghiệp.
Về vị trí thống lĩnh, trong Luật Cạnh tranh Việt Nam 2018, các chủ thể khả năng lạm dụng vị trí
thống nh thị trường được quy định tại điều 24. Bao gồm:
lOMoARcPSD|4 6342819
1. Doanh nghiệp được coi có vị trí thống lĩnh thị trường nếu sức mạnh thị trường đáng k được
xác định theo quy định tại Điều 26 của Luật này hoặc thị phần từ 30% trở n trên thị trường liên
quan.
2. Nhóm doanh nghiệp được coi có vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng hành động gây tác động hạn
chế cạnh tranh hoặc sức mạnh th trường đáng kể được c định theo quy định tại Điều 26 của Luật
này hoặc tổng th phần thuộc một s các trường hợp sau đây:
a) Hai doanh nghiệp tổng thị phần t 50% trở lên trên th trường liên quan;
b) Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan;
c) Bốn doanh nghiệp tổng th phần t 75% trở n trên thị trường liên quan;
d) Năm doanh nghiệp trở lên có tổng th phần t 85% tr lên trên thị trường liên quan.
3. Nhóm doanh nghiệp vị trí thống lĩnh thị trường quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm
doanh nghiệp thị phần ít hơn 10% trên thị trường liên quan
Xác định hơn, Đối với doanh nghiệp:
Trường hợp 1, doanh nghiệp thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan. Th trường liên quan
được xác định tại Điều 9 LCT 2018 như sau:
1. Thị trường liên quan được xác định trên cơ sở th trường sản phẩm liên quan th trường địa liên
quan.
Thị trường sản phẩm liên quan là thị trường của những hàng hóa, dịch vụ thể thay thế cho nhau về
đặc tính, mục đích sử dụng và giá cả.
Thị trường địa liên quan khu vực địa cụ thể trong đó những hàng a, dịch vụ được cung cấp
thể thay thế cho nhau với các điều kiện cạnh tranh tương t sự khác biệt đáng kể với các khu
vực địa lý n cận.
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Ngoài ra, 35/2020/NĐ-CP quy định chi tiết ch xác định thị trường liên quan từ Điều 3 đến Điều 8
Trường hợp 2, doanh nghiệp đó sức mạnh thị trường đáng k được xác định theo Điều 26 của Luật
này Điều 12 Nghị định số 35/2020/NĐ-CP. Đây một điểm mới so với LCT 2004 ch quy định
“hoặc khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể”. Trường hợp này được sử dụng để xác
định vị trí thống lĩnh khi một doanh nghiệp chưa tích lũy đủ mức thị phần tối thiểu (<30% thị phần trên
thị trường liên quan). Trong trường hợp này, thị phần hiện tại của doanh nghiệp chưa cho thấy khả ng
làm sai lệch cung cầu nhưng lại các tiềm lực khác để thực hiện hành vi gây ra hậu quả hạn chế
cạnh tranh. Tuy nhiên, Điều 26 chỉ liệt c tiêu chí xác định sức mạnh thị trường đáng kể không
đưa ra mức định lượng cho từng tiêu chí.
Đối với nhóm doanh nghiệp:
Trường hợp để xác định hành vi lạm dụng, khái niệm nhóm doanh nghiệp không được xác định từ
những quan h kinh tế, tài chính, tổ chức hay thỏa thuận như nhóm doanh nghiệp quan h m - con,
nhóm doanh nghiệp trong cùng một tập đoàn, nhóm doanh nghiệp cùng tham gia một thỏa thuận
bao gồm các doanh nghiệp đã thực hiện cùng một hành vi hạn chế cạnh tranh. Các doanh nghiệp trong
nhóm là những doanh nghiệp độc lập và đã thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh giống nhau trong cùng
một khoảng thời gian trên cùng thị trường liên quan
Theo điều 27 của Luật Cạnh tranh 2018, Những nh vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm
dụng vị trí độc quyền bị cấm bao gồm:
1. Doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp vị trí thống lĩnh th trường thực hiện hành vi sau đây:
lOMoARcPSD|4 6342819
a) Bán hàng a, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc khả năng dẫn đến loại bỏ
đối thủ cạnh tranh;
b) Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp hoặc n định giá bán lại tối thiểu gây ra hoặc
khả ng gây ra thiệt hại cho khách hàng;
c) Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật,
công nghệ gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;
d) Áp dụng điều kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch tương tự dẫn đến hoặc kh năng dẫn
đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, m rộng thị trường hoặc loại b doanh nghiệp khác;
đ) Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác trong kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc yêu
cầu doanh nghiệp khác, khách hàng chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng
của hợp đồng dẫn đến hoặc khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị
trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;
e) Ngăn cản việc tham gia hoặc mở rộng thị trường của doanh nghiệp khác;
g) Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh th trường bị cấm theo quy định của luật khác
49. Vị trí độc quyền? Các hành vi lạm dụng vị trí độc quyền?
Vị trí độc quyền xuất hiện khi trên thị trường chỉ một doanh nghiệp đang kinh doanh một lĩnh vực
hàng hóa hoặc dịch vụ trên thị trường liên quan hoặc tồn tại cạnh tranh nhưng không đáng kể.
V Về vị trí độc quyền, Điều 25 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về doanh nghiệp vị trí độc quyền:
“Doanh nghiệp được coi vị trí độc quyền nếu không doanh nghiệp nào cạnh tranh về hàng hóa,
dịch v doanh nghiệp đó kinh doanh trên thị trường liên quan.
Vị trí độc quyền đã loại bỏ khả năng sự tồn tại của cạnh tranh trên th trường liên quan bởi chỉ
một doanh nghiệp duy nhất doanh nghiệp đang được xem xét hoạt động. Khi xác định vị trí độc
quyền, quan cạnh tranh chỉ cần: Xác định thị trường liên quan // Xác định số lượng doanh nghiệp
duy nhất thì doanh nghiệp đó v trí độc quyền. Các bước phân tích về doanh thu, doanh số… để xác
định tổng thị phần của th trường sẽ không n cần thiết.
Theo điều 27 của Luật Cạnh tranh 2018, Những hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm
dụng vị trí độc quyền bị cấm bao gồm:
Khoản 2. Doanh nghiệp vị trí độc quyền thực hiện hành vi sau đây:
a) Hành vi quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này;
b) Áp đặt điều kiện bất lợi cho khách hàng;
c) Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết không
do chính đáng;
d) Hành vi lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm theo quy định của luật khác.
- Áp đặt các điều kiện bất lợi cho khách hàng nh vi buộc khách ng phải chấp nhận điều
kiện những nghĩa vụ gây khó khăn cho khách hàng trong quá trình thực hiện hợp đồng
- Lợi dụng vị t độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết không
do chính đáng hành vi của doanh nghiệp độc quyền thực hiện một trong các hình thức
sau:
+ Đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết không cần thông báo trước cho
khách hàng không phải chịu biện pháp chế tài nào;
+ Đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết n cứ vào một hoặc một số do
không liên quan trực tiếp đến các điều kiện cần thiết để tiếp tục thực hiện đầy đủ hợp đồng
không chịu biện pháp chế tài nào.
lOMoARcPSD|4 6342819
Những tác động tiêu cực của hành vi lạm dụng vị trí độc quyền đến lợi ích của người tiêu dùng:
Độc quyền xuất hiện làm cho cạnh tranh không hoàn hảo gây thiệt hại cho người tiêu dùng hội.
Với sự thống trị của độc quyền mục đích tối đa hóa lợi nhuận, tuy rằng độc quyền th tạo ra
sản xuất rất lớn, thể giảm chi phí sản xuất do đó giảm giá cả hàng hóa, nhưng các doanh nghiệp
độc quyền không giảm giá họ luôn áp đặt giá hàng hóa cao mùa thấp cộng thêm dịch v bất hợp
lý, thực hiện trao đổi không ngang giá, Hạn chế sản xuất, phân phối ng hóa, dịch vụ, giới hạn thị
trường, cản trở s phát triển kỹ thuật, công nghệ,... tạo ra sự khan hiếm giả của hàng hóa mối quan
hệ cung - cầu giả tạo về hàng hóa, dịch vụ, gây thiệt hại đến người tiêu dùng hội. Một doanh
nghiệp độc quyền nhà cung cấp duy nhất nên họ thể ấn định bất kỳ giá nào họ muốn. dụ đối
với những doanh nghiệp độc quyền kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thiết yếu như ng, điện, thuốc đặc
trị…khi giá của những hàng hóa này ng thì không ảnh hưởng đến nh vi của người tiêu dùng, họ vẫn
phải mua để phục vụ cho cuộc sống. vậy, người tiêu dùng phải mua những hàng hóa, dịch vụ của
doanh nghiệp độc quyền bằng bất cứ giá nào doanh nghiệp đó ấn định. Từ đó, người tiêu dùng đã bị
thua thiệt ng khi phải trả một số tiền cao hơn trong khi chất lượng hàng hóa, dịch vụ không thay
đổi.
Nghị định số 75/2019/NĐ-CP Quy định về x phạt vi phạm nh chính trong lĩnh vực cạnh tranh. X
phạt nh vi lạm dụng vị trí độc quyền
4.1. Phạt tiền từ 01% đến 10% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong m tài chính liền kề
trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp vị trí độc quyền đối với một trong các hành
vi lạm dụng sau đây:
a) Các nh vi quy định tại các điểm b, c, d, đ e khoản 1 Điều 8 của Nghị định này;
b) Áp đặt c điều kiện bất lợi cho khách ng;
c) Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết không
do chính đáng;
d) Hành vi lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm theo quy định của luật khác.
4.2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện nh vi vi phạm.
4.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cấu lại doanh nghiệp v trí độc quyền;
b) Buộc loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng hoặc giao dịch kinh doanh;
c) Buộc khôi phục c điều kiện phát triển kỹ thuật, công nghệ doanh nghiệp đã cản trở;
d) Buộc loại bỏ các điều kiện bất lợi đã áp đặt cho khách hàng;
e) Buộc khôi phục lại các điều khoản hợp đồng, hợp đồng đã thay đổi hoặc hủy bỏ không do
chính đáng.
50. Bán phá giá? sao chỉ cấm bán phá giá đối với doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường
hoặc vị trí độc quyền?
(Điểm a, K1 Đ 27 LCT 2018)
Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền xét về tính chất được chia làm
hai nhóm gồm (i) nhóm hành vi mang tính bóc lột/trục lợi và (ii) nhóm hành vi tính loại bỏ (để từ
đó trục lợi).
| 1/52

Preview text:

lOMoARcPSD|46342819 lOMoARcPSD|46342819
NGÂN HÀNG CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN LUẬT CẠNH TRANH
1. Khái niệm cạnh tranh? Cơ sở tâm lý, văn hóa, kinh tế, pháp lý của cạnh tranh?
Theo nghĩa rộng: CT là những nỗ lực (sự ganh đua) của hai hay nhiều người (hoặc nhóm người) nhằm
đạt được một mục tiêu xác định (duy nhất);
Bản chất dưới giác độ kinh tế
- Là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh doanh nhầm giành giật khách hàng về phía mình
- Quá trình cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh phải diễn ra trên thương trường
- Cạnh tranh chỉ xuất hiện và tồn tại trong điều kiện của cơ chế thị trường
➢ CT trong kinh doanh: Được hiểu là hành vi của các DN (T/N) kinh doanh cùng loại hàng hóa (dịch
vụ) hoặc các hàng hóa (dịch vụ ) có thể thay thế cho nhau (về mục đích sử dụng, giá cả, đặc tính) nhằm
mua, bán, cung ứng được nhiều hàng hóa (dịch vụ) nhất trên cùng một thị trường liên quan;
➢ C. Mác: “ CT của CNTB là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật
những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
- Khái niệm: là giành giật thị trường, không có đôi bên cùng có lợi
Dẫn đến sự đổ vỡ trong kinh doanh (phá sản)
- Đặc điểm: + mua bán cung ứng về cùng một loại hàng hóa, dịch vụ
+ Cạnh tranh chỉ diễn ra ở thị trường liên quan. Bản chất của CT:
➢ Bản chất đạo đức;
➢ Bản chất tâm, sinh lí (bản tính loài): muốn thể hiện, bản chất ganh đua dẫn đến cạnh tranh phát triển ➢ Bản chất văn hóa:
➢ Bản chất kinh tế: tìm kiếm lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận
➢ Bản chất pháp lý: Những nguyên tắc của dân luật là nền tảng cơ sở của các án lệ và là cơ sở pháp
luật quan trọng để duy trì trật tự cạnh tranh.
Cơ sở (nền tảng) pháp lí của CT:
➢ Sở hữu tư nhân: Khác quan niệm quan liêu bao cấp, thi đua sản xuất không phải cạnh tranh. Vì chủ
sở hữu là nhà nước nên thua thiệt không gây ra áp lực lên doanh nghiệp,l lợi nhuận thuộc về nhà nước
=> không tạo ra cạnh tranh.
➢ Quyền tự do ý chí, tự do kinh doanh: phát triển quy mô sản xuất, hàng hóa , dịch vụ thương nhân
quyết định mọi thứ => mới xuất hiện cạnh tranh phát triển.
2. Quyền tự do cạnh tranh của doanh nghiệp trong pháp luật Việt Nam?
Được quy định tại Điều 5 Luật Cạnh tranh năm 2018, theo đó "Doanh nghiệp có quyền tự do cạnh tranh
theo quy định của pháp luật. Nhà nước bảo đảm quyền cạnh tranh hợp pháp trong kinh doanh
Ngoài những hành vi bị cấm, doanh nghiệp có quyền lựa chọn bất cứ hành vi cạnh tranh nào để thực
hiện trong quá trình sản xuất, kinh doanh của mình. Nhà nước phải tôn trọng và bảo vệ các hành vi
cạnh tranh hợp pháp của doanh nghiệp.
3. Cơ chế vận hành của cạnh tranh? Cơ chế tự hành
Chính sách của Chính phủ ❖ DN: ➢ Bảo vệ NTD;
➢ Khả năng: cung cấp HH, D/Vụ theo yêu cầu ➢ Chống lại các hành vi CT không lành mạnh, lừa
của người tiêu dùng (NTD); dối, thiếu đạo đức;
➢ Mong muốn: Tối đa hóa lợi nhuận.
➢ Chống (kiểm soát các hành vi) HCCT. lOMoARcPSD|46342819
Tùy mức độ, có các chính sách pháp luật để điều ❖ NTD: chỉnh.
➢ Khả năng: trả tiền (budget đa dạng)
➢ Mong muốn: dùng tiền để thỏa mãn nhu cầu
- Chống: Lạm quyền, bán kèm, cấu kết để của mình.
loại bỏ cạnh tranh, ngăn đối thủ tiềm năng bằng nhiều biện pháp
MQH giữa thương nhân – NTD tạo ra cạnh tranh Hạn chế cạnh tranh tự nhiên Chống độc quyền
- Luật Bảo vệ NTD: đảo ngược nghĩa vụ chứng minh.
6. Phân loại các hình thái CT:
➢ Căn cứ vào tính chất và mức độ can thiệp của công quyền:
✓ Cạnh tranh tự do: là hình thái CT mà nền kinh tế phát triển không có sự can thiệp của Nhà nước, giá
cả chịu sự chi phối tuyệt đối bởi quy luật cung – cầu của thị trường;
✓ Cạnh tranh có sự điều tiết của Nhà nước: là hình thái CT diễn ra trong một nền kinh tế có sự điều
tiết, chi phối của Nhà nước thông qua chính sách CT.
➢ Căn cứ vào cơ cấu DN, mức độ tập trung trong một ngành, một lĩnh vực kinh tế:
✓ Cạnh tranh hoàn hảo: là hình thái CT mà giá cả của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường không bị chi
phối bởi bất kỳ yếu tố nào khác ngoài quy luật cung – cầu của thị trường. Không có bất kỳ nhà kinh
doanh nào bằng ý chí của mình có thể tác động tới giá cả trên thị trường;
✓ Cạnh tranh không hoàn hảo: là hình thái CT trong đó có nhà kinh doanh đủ lớn để có thể chi phối giá
cả trên thị trường (manh nha của hình thức độc quyền).
Tiêu chí của thị trường CT hoàn hảo: ❖ Hàng hóa, dịch vụ phải đồng nhất; ❖ Người tham gia thị
trường phải được độc lập trong hành động; ❖ Số lượng người tham gia thị trường phải đủ lớn (trăm
người bán, vạn người mua); ❖ Người tham gia thị trường phải có đủ thông tin về thị trường (thông
thái); ❖ Phải có thời gian hợp lý để thích nghi với sự phân bổ các yếu tố thị trường.
➢ Căn cứ vào mục đích, tính chất của các phương thức CT:
✓ Cạnh tranh lành mạnh: CT dựa trên các phương thức tuân thủ chuẩn mực đạo đức, tập quán và thông lệ thương mại;
✓ Cạnh tranh không lành mạnh: CT mà sử dụng những hành vi không hợp chuẩn mực đạo đức, tập
quán, thông lệ thương mại nhằm giành phần thắng về mình.
4. Ý nghĩ của cạnh tranh đối với người tiêu dùng?
Được lợi về giá, chất lương, dịch vụ, kiểu dáng, mẫu mã, thành quả của công nghệ - khoa học phát triển
cạnh tranh đảm bảo cho người tiêu dùng có được cái mà họ muốn. ở đâu có nhu cầu, có thể kiếm được
lợi nhuận thì ở đó có mặt các nhà kinh doanh, nhà kinh doanh luôn tìm đến để đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng một cách tốt nhất
Với sự ganh đua của môi trường cạnh tranh, các doanh nghiệp luôn tìm mọi cách hạ giá thành sản phẩm
nhằm lôi kéo khách hàng về với mình. Sự tương tác giữa nhu cầu của người tiêu dùng và khả năng đáp
ứng của doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh đã làm cho giá cả hàng hoá và dịch vụ đạt được mức
rẻ nhất có thể; các doanh nghiệp có thể thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng trong khả năng chi tiêu
của họ. Với ý nghĩa đó, cạnh tranh loại bỏ mọi khả năng bóc lột người tiêu dùng từ phía nhà kinh doanh.
5. Ý nghĩa của cạnh tranh đối với nền kinh tế?
- Cạnh tranh trong nên kinh tế thị trường tốt hơn kinh tế nhà nước. Nguồn lợi của xã hội được sử
dụng hợp lý, đưa vào tay những người cần ( thương nhân có tiềm năng), tạo ra hiệu quả tốt cho xã hội. lOMoARcPSD|46342819
Trong cuộc cạnh tranh dường như có sự hiện diện của một bàn tay vô hình lấy đi mọi nguồn lực kinh tế
từ những doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả để trao cho những người có khả năng sử dụng một
cách tốt hơn. Sự dịch chuyển như vậy đảm bảo cho các giá trị kinh tế của thị trường được sử dụng một cách tối ưu.
Cạnh tranh đảm bảo cho việc sử dụng các nguồn lực kinh tế một cách hiệu quả nhất Những nỗ lực giảm
chi phí để từ đó giảm giá thành của hàng hoá, dịch vụ đã buộc các doanh nghiệp phải tự đặt mình vào
những điều kiện kinh doanh tiết kiệm bằng cách sử dụng một cách hiệu quả nhất các nguồn lực mà họ
có được. Mọi sự lãng phí hoặc tính toán sai lầm trong sử dụng nguyên vật liệu đều có thể dẫn đến
những thất bại trong kinh doanh. Nhìn ở tổng thể của nền kinh tế, cạnh tranh là động lực cơ bản giảm
sự lãng phí trong kinh doanh, giúp cho mọi nguồn nguyên, nhiên, vật liệu được sử dụng tối ưu.
- Cạnh tranh có vai trò điều phối các hoạt động kinh doanh trên thị trường
Có cạnh tranh, sẽ tạo ra cuộc sàng lọc, cuối cùng chỉ tồn tại những thực thể thương nhân tốt. KHông
còn phải phân chia nguồn tài nguyên đồng đều, lãng pí như mô hình quan liêu bao cấp.
- Sự phát triển Kĩ thuật – Khoa học từ áp lực cạnh trnah => cộng đồng được hưởng lợi.
Cạnh tranh có tác dụng thúc đẩy việc ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong kinh doanh Nhu
cầu tìm kiếm lợi nhuận đã thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ
thuật tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất để đáp ứng ngày càng tốt hơn
đòi hỏi của thị trường, mong giành phần thắng về mình. Cứ như thế, cuộc chạy đua giữa các doanh
nghiệp sẽ thúc đẩy sự phát triển không ngừng của khoa học, kỹ thuật trong đời sống kinh tế và xã hội.
Trên thực tế, sự thay đổi và phát triển liên tục của các thế hệ máy vi tính và sự phát triển của hệ thống
viễn thông quốc tế hiện đại cho thấy rõ vai trò của cạnh tranh trong việc thúc đẩy tiến bộ khoa học, kỹ thuật.
- Cạnh tranh kích thích sự sáng tạo, là nguồn gốc của sự đổi mới liên tục trong đời sống kinh tế - xã hội
Sự sáng tạo không mệt mỏi của con người trong cuộc cạnh tranh nhằm đáp ứng những nhu cầu luôn
thay đổi qua nhiều thế hệ liên tiếp là cơ sở thúc đẩy sự phát triển liên tục và đổi mới không ngừng. Sự
đổi mới trong đời sống kinh tế được thể hiện thông qua những thay đổi trong cơ cấu thị trường, hình
thành những ngành nghề mới đáp ứng những nhu cầu của đời sống hiện đại, sự phát triển liên tục của
khoa học kỹ thuật, là sự tiến bộ trong nhận thức của tư duy con người về các vấn đề liên quan đến kinh tế - xã hội
6. Ý nghĩa của cạnh tranh đối với các thương nhân?
Cạnh tranh gây ra áp lực với thương nhân, buộc giảm chi phí và từ đó lợi nhuận đi xuống. Vì vậy,
thương nhân phải cố gắng thay đổi công nghệ, chất lượng, dịch vụ để không bị thua lỗ.
7. Khái niệm thị trường hàng hóa liên quan và việc xác định thị trường hàng hóa liên quan?
➢ Thị trường hàng hóa liên quan: là thị trường diễn ra việc mua, bán, cung ứng:
✓ Những hàng hoá, dịch vụ cùng loại;
✓ Những hàng hoá, dịch vụ không cùng loại nhưng có thể thay thế cho nhau về đặc tính, mục đích sử dụng và giá cả.
➢ Định nghĩa theo Luật châu Âu: Một thị trường sản phẩm liên quan bao gồm tất cả những sản phẩm và/hoặc
dịch vụ được người tiêu dùng coi là có thể thay thế được, do đặc tính của sản phẩm, mức giá và mục đích sử dụng
8. Khái niệm thị trường địa lí liên quan và việc xác định thị trường địa lí liên quan? lOMoARcPSD|46342819
➢ Thị trường địa lý liên quan: là một khu vực địa lý cụ thể trong đó việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
(của thị trường hàng hóa liên quan) có thể diễn ra với các điều kiện cạnh tranh tương tự và có sự khác biệt đáng
kể so với các khu vực lân cận
✓ Là một khu vực địa lý nhưng không đồng nhất với đơn vị hành chính lãnh thổ;
✓ Có thể không liền mạch;
✓ Rộng hay hẹp khác nhau
Xác định ranh giới của thị trường địa lý: Căn cứ tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 35/2020/NĐ-CP
✓ Khu vực địa lý có cơ sở kinh doanh của DN tham gia phân phối sản phẩm liên quan; ✓ Cơ sở kinh doanh
của DN khác đóng trên khu vực địa lý lân cận đủ gần để có thể tham gia phân phối sản phẩm liên quan trên khu
vực địa lý đó; ✓ Chi phí vận chuyển trong khu vực địa lý; ✓ Thời gian vận chuyển hàng hóa, cung ứng dịch vụ
trong khu vực địa lý; ✓ Rào cản gia nhập thị trường. e) Tập quán tiêu dùng;
g) Chi phí, thời gian để khách hàng mua hàng hóa, dịch vụ;
3. Khu vực địa lý được coi là có điều kiện cạnh tranh tương tự và khác biệt đáng kể với các khu vực
địa lý lân cận nếu thỏa mãn một trong các tiêu chí sau đây:
a) Chi phí vận chuyển và thời gian vận chuyển làm giá của hàng hóa, dịch vụ tăng không quá 10%;
b) Có sự hiện diện của một trong các rào cản gia nhập, mở rộng thị trường quy định tại Điều 8 của Nghị định này.
Rào cản gia nhập thị trường bao gồm: ✓ Sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn
địa lý theo quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp. ✓ Các rào cản về tài chính bao gồm chi phí đầu tư
vào sản xuất, phân phối, xúc tiến thương mại hoặc khả năng tiếp cận với các nguồn cung cấp tài chính. ✓ Quyết
định hành chính của cơ quan quản lý nhà nước. ✓ Các quy định về điều kiện kinh doanh, sử dụng hàng hóa,
dịch vụ; các chuẩn mực nghề nghiệp. ✓ Thuế nhập khẩu và hạn ngạch nhập khẩu. ✓ Tập quán của người tiêu
dùng. ✓ Các rào cản gia nhập thị trường khác.
9. Thị phần và việc xác định thị phần của doanh nghiệp?
10. Chính sách cạnh tranh? Các công cụ để thực hiện chính sách cạnh tranh?
Khái niệm chính sách CT ➢ Theo nghĩa rộng: Chính sách CT bao gồm tất cả các biện pháp của Nhà
nước nhằm duy trì CT, một mặt chủ động tạo ra các tiền đề cho CT, mở cửa thị trường, loại bỏ các
barrier cản trở xâm nhập thị trường, mặt khác thực thi các biện pháp chống lại các chiến lược hạn chế CT của các DN.
➢ Theo nghĩa hẹp: Bao gồm các quy tắc và quy định nhằm thúc đẩy CT trong một nền kinh tế quốc
dân, một phần thông qua việc phân bổ có hiệu quả hơn nguồn tài nguyên (Walter Goode, Từ điển chính
sách thương mại quốc tế, NXB thống kê, 1997), tr 58.). Với cách hiểu này, PLCT là nội dung cơ bản của CSCT
2.2. Các công cụ thực hiện chính sách CT: (không lạm dụng) ➢ Pháp luật CT
➢ Công cụ hành chính: Có giai đoạn được sử dụng rất nhiều để bảo vệ cho sản xuất trong nước so với
hàng nhập khẩu. Trong nước vẫn có giá trị nhất định.
➢ Thuế, phí, lệ phí : Dần loại bỏ, giảm dần ( VD như thuế tiêu thu đặc biệt,. )
➢ Tiêu chuẩn hàng hóa, dịch vụ: Khuyến khích sử dụng, phổ biến, có giá trị đặc biệt với thương
mại:VD như an toàn lao động, chất lượng, kỹ thuật => thay thế cho hàng rào thuế quan.
➢ Tự do hóa thương mại, mở cửa thị trường: nâng cao hiệu quả, mang lại lợi ích cho người tiêu dùng,
nhưng vẫn duy trì một số lĩnh vực độc quyền do an ninh quốc gia, vai trò của chính trị , của nhà nước, của tự nhiên,…
➢ Cổ phần hóa DNNN: Thúc đẩy nội lực để phát triển doanh nghiệp nhà nước.
11. Tại sao một nền kinh tế lại cần có chính sách cạnh tranh? lOMoARcPSD|46342819
Sự xuất hiện của các doanh nghiệp độc quyền và hành vi lạm dụng quyền lực thị trường của các nhà tư
bản dẫn đến những cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội đòi hỏi Nhà nước và pháp luật phải xuất hiện như
một đối trọng với quyền lực kinh tế của các nhà độc quyền nhằm duy trì trật tự và hạn chế những
khuyết tật mà tự do cạnh tranh gây ra, ngăn chặn khả năng lạm dụng vị trí độc quyền của những doanh
nghiệp đang có vai trò thống trị.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là động lực thúc đẩy các thành phần kinh tế, hoạt động sản
xuất kinh doanh, có vai trò tích cực với sự phát triển kinh tế, xã hội mỗi quốc gia. Hiện nay, các chủ thể
kinh doanh thực hiện những hành vi cạnh tranh không lành mạnh ngày càng tinh vi, đa dạng và rất khó
phát hiện, những hành vi này đã và đang mang lại những tác động tiêu cực đối với nền kinh tế, nhà sản
xuất cũng như người tiêu dùng. Do đó, nhà nước cần điều tiết cạnh tranh, điều chỉnh hành vi cạnh
tranh, đảm bảo môi trường cạnh tranh bình đẳng
Bên cạnh việc thừa nhận, bảo vệ, khuyến khích những thuộc tính tốt đẹp của cạnh tranh; nhà nước cũng
cần điều chỉnh các hoạt động cạnh tranh của các chủ thể kinh doanh trên thị trường bằng các chế định
pháp luật, các can thiệp khác nhằm khắc phục những khuyết tật thị trường do cạnh tranh đem lại để bảo
đảm cho nền kinh tế quốc gia phát triển bền vững. Thực tiễn, việc điều tiết cạnh tranh được thừa nhận ở
tất cả các quốc gia phát triển theo cơ chế thị trường và nhiều quốc gia đã chứng minh nếu được kiểm
soát tốt, cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích cho kinh tế, cho người tiêu dùng và các doanh nghiệp. Như
vậy, cần có chính sách để thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh và có khung pháp lý để quản lý cạnh tranh
nhằm đảm bảo tối đa hóa phúc lợi xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đem lại lợi ích lâu dài.
CSCT bảo hộ và bảo vệ cạnh tranh, chăm lo cho sự lành mạnh của hoạt động cạnh tranh và cũng là để
giữ gìn động lực phát triển kinh tế.
Thứ hai, duy trì và bảo vệ môi trường cạnh tranh bình đẳng, hiệu quả giữa các doanh nghiệp trên thị
trường, bảo vệ sức mạnh cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện hữu.
Thứ ba, đảm bảo tính công bằng, minh bạch, khách quan trong quá trình thực thi, điều chỉnh các hành
vi cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo đảm các doanh nghiệp không thao túng thị trường.
12. Phân biệt “Chính sách cạnh tranh” và “Luật cạnh tranh”
13. Phân loại thị trường cạnh tranh?
14. Phân biệt thị trường cạnh tranh hoàn hảo và thị trường cạnh tranh không hoàn hảo
Phân loại các hình thái CT: ➢ Căn cứ vào cơ cấu DN, mức độ tập trung trong một ngành, một lĩnh vực kinh tế:
✓ Cạnh tranh hoàn hảo: là hình thái CT mà giá cả của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường không bị chi phối bởi
bất kỳ yếu tố nào khác ngoài quy luật cung – cầu của thị trường. Không có bất kỳ nhà kinh doanh nào bằng ý
chí của mình có thể tác động tới giá cả trên thị trường;
Phân tích các yếu tố của thị trường, các nhà kinh tế học cho rằng, cạnh tranh hoàn hảo sẽ chỉ tồn tại khi có đủ 5 điều kiện sau đây:
Một, số lượng doanh doanh nghiệp tham gia thị trường và số lượng khách hàng rất lớn, đủ để không một ai
trong số họ có khả năng tác động đến thị trường. Do đó, thị phần của các doanh nghiệp và khả năng tiêu dùng
của khách hàng là không lớn;
Hai, sản phẩm tham gia thị trường phải đồng nhất, vì sự dị biệt trong sản phẩm là đối tượng của thị trường nên
mức độ khác biệt giữa các sản phẩm tương tự có thể tạo ra quyền lực cho từng doanh nghiệp ở mức độ nhất định;
Ba, thông tin trên thị trường là hoàn hảo. “Thông tin hoàn hảo là việc những người tham gia thị trường trong
một nền kinh tế cạnh tranh nhận biết được đầy đủ và thấy trước được giá cả hiện nay và tương lai cũng như vị
trí của hàng hoá và dịch vụ”8 . Một khi thông tin thị trường được coi là hoàn hảo thì cả người mua và người bán
đều không có cơ hội để lừa dối nhau nhằm nâng giá hay ép giá sản phẩm;
Bốn, không có sự tồn tại của các rào cản gia nhập thị trường, điều này có nghĩa là một thị trường cạnh tranh
hoàn hảo luôn tồn tại sự tự do gia nhập của các doanh nghiệp tiềm năng.
Năm, các yếu tố đầu vào của quy trình sản xuất được lưu thông tự do và các doanh nghiệp đều có cơ hội như
nhau trong việc tiếp cận với những yếu tố trên. lOMoARcPSD|46342819
✓ Cạnh tranh không hoàn hảo: là hình thái CT trong đó có nhà kinh doanh đủ lớn để có thể chi phối giá cả trên
thị trường (manh nha của hình thức độc quyền).
Kinh tế học chia cạnh tranh không hoàn hảo thành cạnh tranh mang tính độc quyền và độc quyền nhóm
15. Phân biệt thị trường cạnh tranh tự do và thị trường cạnh tranh có sự điều tiết?
Phân loại các hình thái CT:
➢ Căn cứ vào tính chất và mức độ can thiệp của công quyền:
✓ Cạnh tranh tự do: là hình thái CT mà nền kinh tế phát triển không có sự can thiệp của Nhà nước, giá cả chịu
sự chi phối tuyệt đối bởi quy luật cung – cầu của thị trường;
✓ Cạnh tranh có sự điều tiết của Nhà nước: là hình thái CT diễn ra trong một nền kinh tế có sự điều tiết, chi
phối của Nhà nước thông qua chính sách CT, công cụ, thể chế, thiết chế.
⇨ ở bất cứ nước nào cũng có cả 2 hình thái cạnh tranh này. Khác nhau về mức độ, phương pháp có phù
hợp không và các công cụ cụ thể có hiệu quả không. T
⇨ XU HưỚNg: để tránh những khủng hoảng, Nhà nước nhỏ nhưng cần thiết, tiết giảm chi phí bằng cách
tiết giảm hành vi để nâng cao hiệu quả.
⇨ Từ NN quản lý, điều hành chuyển thành nhà nước phục vụ, kiến tạo để xã hội lớn như có thể.
16. Pháp luật cạnh tranh? Cấu trúc của pháp luật cạnh tranh?
2.4. Cấu trúc của pháp luật CT: ➢ Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh;
➢ Pháp luật chống hạn chế cạnh tranh (chống độc quyền);
➢ Tố tụng cạnh tranh (Thủ tục giải quyết vụ việc cạnh tranh).
. Bản chất của pháp luật CT
➢ Pháp luật chống CT không lành mạnh: Luật tư; Luật bảo vệ cuộc chơi
➢ Pháp luật chống hạn chế CT: Luật công; Hiến pháp của nền kinh tế vì vạch ra ranh giới bảo vệ lợi
ích công, không àm tổn hại đến lợi ích công, nhưng làm tổn hại đến độc quyền, ra đời muộn hơn.
17. Pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh? Mục đích, ý nghĩa và đặc trưng của pháp luật
chống cạnh tranh không lành mạnh?
Khái niệm: ➢ Là hình thức cạnh tranh công khai, công bằng và ngay thẳng giữa các đối thủ cạnh tranh trong
kinh doanh (Black’s law dictionary)
➢ Là hành vi của DN trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác
trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của DN khác (K6 Điều 3
LCT 2018). ➢ K2 Điều 10bis Công ước Paris năm 1883 về bảo hộ QSHCN: Bất cứ hành động nào trái với tập
quán trung thực trong Công nghiệp & Thương mại đều bị coi là hành động cạnh tranh không lành mạnh.
18. Pháp luật về kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh? Mục đích, ý nghĩa và đặc trưng của pháp
luật kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh?
19. Pháp luật về kiểm soát tập trung kinh tế? Mục đích, ý nghĩa và đặc trưng của pháp luật kiểm
soát tập trung kinh tế?
20. Pháp luật cạnh tranh dưới góc độ Kinh tế-Luật?
21. Đối tượng điều chỉnh của Luật cạnh tranh?
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) bao gồm cả doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích, doanh nghiệp hoạt động trong các ngành, lĩnh vực thuộc độc quyền nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam.
2. Hiệp hội ngành, nghề hoạt động tại Việt Nam.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan. +
22. Phạm vi điều chỉnh của Luật cạnh tranh? lOMoARcPSD|46342819
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh, tập trung kinh tế gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh đến thị trường Việt
Nam; hành vi cạnh tranh không lành mạnh; tố tụng cạnh tranh; xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh; quản lý nhà nước về cạnh tranh.
➢ Trong lãnh thổ ➢ Ngoài lãnh thổ: Hành vi HCCT, tập trung kinh tế được thực hiện bên ngoài lãnh thổ VN
nhưng gây tác động hoặc có khả năng gây tác động HCCT đến thị trường VN
23. Xử lý xung đột pháp luật cạnh tranh?
LCT là “luật chung” hay “luật chuyên ngành”?
➢ LCT 2004: Luật chuyên ngành K1 Điều 5: «Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Luật này với quy
định của luật khác về hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh thì áp dụng quy định của Luật này. .»
LCT là “luật chung” hay “luật chuyên ngành”?
➢ LCT 2018: Luật chung (Đ4) 1. Luật này điều chỉnh chung về các quan hệ cạnh tranh. Việc điều tra, xử lý vụ
việc cạnh tranh, miễn trừ đối với thỏa thuận áp dụng quy định của Luật này. 2. Trường hợp luật khác có quy
định về hành vi HCCT, hình thức tập trung kinh tế, hành vi cạnh tranh không lành mạnh và việc xử lý hành vi
cạnh tranh không lành mạnh khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của luật đó.
24. Độc quyền hành chính? Các hành vi bị cấm đối với cơ quan quản lý nhà nước?
Các hành vi bị cấm của cơ quan nhà nước (K1 Đ8 LCT 2018): ✓ Buộc DN, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải mua,
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ với DN được cơ quan này chỉ định, trừ hàng hoá, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc
quyền nhà nước hoặc trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật; ✓ Phân biệt đối xử giữa các DN;
✓ Ép buộc các hiệp hội ngành nghề hoặc các DN liên kết với nhau nhằm loại trừ, hạn chế, cản trở các DN khác
cạnh tranh trên thị trường; ✓ Các hành vi k
25. Khái niệm và các đặc trưng pháp lý của hành vi cạnh tranh không lành mạnh?
V Là hành vi của DN trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực
khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của DN khác (K6 Điều 3 LCT 2018).
➢ K2 Điều 10bis Công ước Paris năm 1883 về bảo hộ QSH công nghiệp: Bất cứ hành động nào trái với
tập quán trung thực trong Công nghiệp & Thương mại đều bị coi là hành động cạnh tranh không lành mạnh. 5.2. Đặc trưng pháp lý:
➢ Là hành vi của thương nhân trong hoạt động thương mại;
➢ Thường mang tính chất đơn phương;
➢ Trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực và các chuẩn mực kinh doanh khác;
➢ Chủ yếu xâm hại tới quyền và lợi ích hợp pháp của đối thủ cạnh tranh, người tiêu dùng;
➢ Được điều chỉnh bởi luật tư.
Chủ yếu xâm hại tới quyền và lợi ích hợp pháp của đối thủ cạnh tranh: Vấn đề quan điểm: Hoa Kỳ - EU
“Các ngài bảo vệ các thực thể tham gia cạnh tranh, chúng tôi bảo vệ cạnh tranh” (You protect
competitors; We protect competition).
➢ Được điều chỉnh bởi luật tư. Khác với pháp luật chống HCCT bởi:
✓ Tố quyền ✓ Nghĩa vụ chứng minh ✓ Thời hiệu 5.3. Phân loại:
✓ Nhóm hành vi bóc lột thương nhân;
✓ Nhóm hành vi công kích đối thủ cạnh tranh (dèm pha, bôi nhọ, hạ thấp uy tín…);
✓ Nhóm hành vi cản trở kinh doanh hợp pháp của TN khác/đối thủ cạnh tranh;
✓ Nhóm hành vi xâm hại người tiêu dùng (lừa dối, lôi kéo khách hàng…)…
5.3. Các hành vi cạnh tranh KLM bị cấm
➢ Theo Điều 45 LCT 2018: 07 nhóm lOMoARcPSD|46342819
❖ Xâm phạm thông tin bí mật kinh doanh ❖ Ép buộc trong kinh doanh ❖ Dèm pha doanh nghiệp khác
❖ Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác ❖ Lôi kéo khách hàng bất chính ❖ Bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp
khác ❖ Các hành vi CTKLM khác bị cấm theo quy định pháp luật khác
So sánh LCT 2018 và LCT 2004:
❖ Loại bỏ các hành vi không có bản chất cạnh tranh: “Phân biệt đối xử của hiệp hội” và “Bán hàng đa cấp bất chính”
❖ Loại bỏ các hành vi đã được điều chỉnh tại các VBPL khác như: “Chỉ dẫn gây nhầm lẫn” , “Quảng
cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh” và “Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh” , sử dụng
một số biểu hiện của các dạng hành vi này để đưa vào loại hành vi “Lôi kéo khách hàng bất chính”
❖ Bổ sung thêm 02 loại hành vi: “Lôi kéo khách hàng bất chính” và “Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ DN khác”
26. Phân biệt cạnh tranh lành mạnh và cạnh tranh không lành mạnh?
Phân loại các hình thái CT: ➢ Căn cứ vào mục đích, tính chất của các phương thức CT:
✓ Cạnh tranh lành mạnh: CT dựa trên các phương thức tuân thủ chuẩn mực đạo đức, tập quán và thông
lệ thương mại; Đây là sự cạnh tranh hợp pháp và đàng hoàng, không dùng thủ đoạn mờ ám hay bất
chính để hại đối thủ
Theo cuốn Black’s Law Dictionary, cạnh tranh lành mạnh được định nghĩa “là hình thức cạnh tranh
công khai, công bằng và ngay thẳng giữa các đối thủ cạnh tranh trong kinh doanh”. Bất cứ đạo luật
cạnh tranh nào cũng đều hướng đến xây dựng và hoàn thiện một thị trường cạnh tranh lành mạnh.
Đặc trưng của cạnh tranh lành mạnh như sau:
- Cạnh tranh bằng tiềm năng vốn có của doanh nghiệp; - Có mục đích thu hút khách hàng;
- Không trái pháp luật và tập quán kinh doanh lành mạnh
Đối với NTD: Cạnh tranh lành mạnh đem lại cho người tiêu dùng chất lượng sản phẩm ngày càng cao,
sự đa dạng sản phẩm theo nhu cầu, giá cả hợp lý; đem lại cho đời sống kinh tế - xã hội những thành tựu
phát triển của khoa học kỹ thuật, sự hợp lý trong việc sử dụng các nguồn lực kinh tế như: vốn, lao động, nguyên liệu.
Đối với doanh nghiệp, cạnh tranh lành mạnh sẽ là trọng tài công bằng để lựa chọn những nhà kinh
doanh có đủ năng lực, đủ bản lĩnh để tồn tại và kinh doanh hiệu quả.
✓ Cạnh tranh không lành mạnh: CT mà sử dụng những hành vi không hợp chuẩn mực đạo đức, tập
quán, thông lệ thương mại nhằm giành phần thắng về mình.
Biểu hiện: Cạnh tranh không lành mạnh là hành vi: - Nhằm mục đích cạnh tranh phát sinh trong kinh
doanh; - Trái với pháp luật cạnh tranh hoặc tập quán kinh doanh thông thường; - Gây thiệt hại cho đối thủ hoặc cho khách hàng Hậu quả:
Tác động tiêu cực và làm rối loạn, kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế thị trường
Gây ra nhiều hậu quả bất lợi cho sự phát triển, xâm hại lợi ích chính đáng của các doanh nghiệp khác, của người tiêu dùng
Những hành vi cạnh tranh không lành mạnh ảnh hưởng xấu đến những hoạt động trong kinh doanh của
các doanh nghiệp chân chính khiến họ bị thiệt hại về tài chính, mất đi lượng khách hàng từ đó thị phần
trên thị trường suy giảm, xấu hơn nữa là doanh nghiệp phải đối diện với nguy cơ phá sản, thâu tóm hoặc mua lại.
27. Hành vi chỉ dẫn gây nhầm lẫn?
Chỉ dẫn gây nhầm lẫn bao gồm hai dạng vi phạm cụ thể sau đây: một là hành vi sử dụng chỉ dẫn chứa
đựng thông tin gây nhầm lẫn về tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, bao bì,
chỉ dẫn địa lý… làm sai lệch nhận thức của khách hàng về hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích cạnh tranh; lOMoARcPSD|46342819
và hai là hành vi kinh doanh các sản phẩm có sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn đặc điểm
. Đối tượng của hành vi là các chỉ dẫn thương mại của sản phẩm
. Về hình thức, hai hành vi chỉ dẫn gây nhầm lẫn có cấu thành pháp lý khác nhau:
+ Đối với hành vi sử dụng các chỉ dẫn chứa đựng những thông tin gây nhầm lẫn về tên thương mại,
khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, bao bì, chỉ dẫn địa lý… làm sai lệch nhận thức của khách
hàng về hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích cạnh tranh, doanh nghiệp được giả định vi phạm đã sử dụng
các chỉ dẫn thương mại có nội dung trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn của doanh nghiệp khác để gây
nhầm lẫn cho khách hàng. Theo Luật Cạnh tranh, khả năng gây nhầm lẫn được hiểu là khả năng làm sai
lệch nhận thức của khách hàng làm cho họ không phân biệt được đâu là sản phẩm chính hiệu và đâu là
sản phẩm có sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn. Về hình thức, doanh nghiệp vi phạm đã sử dụng các chỉ
dẫn giống hệt hoặc tương tự đến mức nhầm lẫn với chỉ dẫn của doanh nghiệp khác đang được bảo hộ.
+ Còn hành vi kinh doanh sản phẩm có sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn thì chỉ áp dụng đối với những
doanh nghiệp tham gia vào việc phân phối các sản phẩm có sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn
Dưới góc độ kinh tế, hành vi chỉ dẫn gây nhầm lẫn với doanh nghiệp khác luôn mang bản chất bóc lột
28. Hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh?
V Biểu hiện hành vi: Điều 45. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm
1. Xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh dưới các hình thức sau đây:
a) Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của
người sở hữu thông tin đó;
b) Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.
• Tiếp cận, thu thập TTBMKD bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật;
• Tiết lộ, sử dụng TTBMKD không được phép của chủ sở hữu.
➢ Lưu ý: So với Luật sở hữu trí tuệ ✓ Luật SHTT đưa ra định nghĩa và điều kiện để BMKD được tự
động bảo hộ (không cấp giấy chứng nhận) rất khắt khe (Đ4): + Là thông tin thu được từ hoạt động đầu
tư tài chính, trí tuệ; + Chưa được bộc lộ; + Có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
✓ Biểu hiện hành vi xâm phạm quyền đối với BMKD theo Luật SHTT rộng hơn: vi phạm HĐ bảo mật,
không thực hiện bảo mật như cam kết, tiếp cận BMKD trong quá trình thực hiện các thủ tục hành
chính. . (Đ 127 Luật SHTT).
29. Hành vi ép buộc trong kinh doanh?
Cấu thành: ✓ Sử dụng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép
✓ Buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của DN khác (là đối thủ cạnh tranh) không giao dịch hoặc
ngừng giao dịch với DN đó. (Bằng hành vi của mình doanh nghiệp vi phạm đã không trực diện giao
tiếp với doanh nghiệp khác (đối thủ), mà tác động đến khách hàng hoặc đối tác của họ. Khách hàng, đối
tác kinh doanh có thể là các tổ chức, cá nhân đang giao dịch hoặc sẽ giao dịch (khách hàng tiềm năng)
của doanh nghiệp khác; có thể là người tiêu dùng hoặc tổ chức, cá nhân có giao dịch với doanh nghiệp bị xâm phạm)
Ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để
buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó. (Đ 45 K2)
➢ Lưu ý: ✓ Phân biệt với trường hợp đe dọa, cưỡng ép theo BLDS
✓ Tác động bằng nhiều cách thức khác nhau nhưng chủ yếu thông qua mối liên hệ ràng buộc với các
đối tác, khách hàng của đối thủ cạnh tranh Hậu quả: lOMoARcPSD|46342819
- Với khách hàng, quyền lựa chọn của họ bị xâm phạm do bị ngăn trở, bị cưỡng ép mà không thể thiếp
lập được giao dịch, không tiếp tục thực hiện được giao dịch theo ý chí của mình. Quyền lựa chọn bị
khống chế sẽ dẫn đến khả năng khách hàng phải giao dịch với doanh nghiệp vi phạm hoặc người được
chỉ định. Dấu hiệu ép buộc khách hàng phải giao dịch với mình hoặc với người mà mình chỉ định khi
điều tra về hành vi ép buộc không được đặt ra.
- Hành vi này mang bản chất côn đồ trong kinh doanh, có thể gây ra những xáo trộn trong xã hội, gây
ảnh hưởng lớn đến trật tự an ninh của cộng đồng, là những dấu hiệu không lành mạnh trong đời sống
kinh doanh đòi hỏi pháp luật và công quyền phải thẳng tay trừng trị.
- Với các doanh nghiệp khác, việc không thiết lập được, không thực hiện được những giao dịch của họ
với khách hàng có thể làm cho tình hình kinh doanh bị ngăn trở, rối loạn. Mặc dù đối tượng của hành vi
ép buộc trong kinh doanh là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của doanh nghiệp vi phạm, song thủ đoạn cản
trở khách hàng thiết lập, thực hiện giao dịch cũng đã làm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
khác bị cản trở hoặc bị hạn chế.
30. Hành vi dèm pha doanh nghiệp khác? ( k3. 3. Cung cấp thông tin không trung thực về doanh
nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây
ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.)
➢ Cấu thành hành vi: ✓ Cung cấp thông tin không trung thực về DN khác (là đối thủ cạnh tranh)
✓ Gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của DN đó.
➢ Lưu ý: ✓ Đưa thông tin một cách trực tiếp hoặc gián tiếp ✓ Thông tin rất đa dạng về đối thủ cạnh
tranh ✓ Nội dung thông tin không trung thực, chính xác ✓ Mục đích của việc đưa thông tin: hạ thấp uy
tín đối thủ cạnh tranh, vì mục đích cạnh tranh
Hậu quả phải được xác định là hiện thực, tức là chúng phải xảy ra trong thực tế, doanh nghiệp bị gièm
pha đã phải gánh chịu những bất lợi về uy tín, về tài chính và về tình hình kinh doanh do thông tin
không trung thực gây ra. Đối với hành vi này, mọi sự suy đoán về hậu quả đều không được coi là cơ sở
để kết luận về sự vi phạm.
31. Hành vi gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác?
➢ Cấu thành hành vi: ✓ Trực tiếp hoặc gián tiếp tác động ✓ Làm cản trở, gián đoạn hoạt động KD hợp
pháp của DN khác (là đối thủ cạnh tranh)
➢ Lưu ý: ✓ Tác động vào hoạt động KD đang diễn ra bình thường của đối thủ cạnh tranh; ✓ Vì mục
đích cạnh tranh: Nếu không sẽ là một dạng trách nhiệm pháp lý khác
Căn cứ pháp lý duy nhất của hành vi này được quy định là:
- Tình hình kinh doanh của họ bị gián đoạn hoặc bị cản trở, và
- Hậu quả này đã xảy ra trên thực tế.
32. Hành vi lôi kéo khách hàng bất chính
➢ Cấu thành hành vi: ✓ Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về DN hoặc hàng
hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà DN cung cấp nhằm
thu hút khách hàng của DN khác; ✓ So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng
loại của DN khác nhưng không chứng minh được nội dung.
➢ Lưu ý: ✓ Quy định mới của LCT 2018, tổng hợp của các dạng HV: chỉ dẫn TM gây nhầm lẫn;
quảng cáo, khuyến mại nhằm CTKLM ✓ Vì mục đích cạnh tranh ✓ Bản chất bóc lột thương nhân và lừa dối khách hàng.
5.3.6. Hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng
dẫn đến loại bỏ DN khác: ➢ Cấu thành hành vi: ✓ Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành
toàn bộ; ✓ Dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ DN khác (là đối thủ cạnh tranh).
➢ Lưu ý: ✓ Quy định mới của LCT 2018; ✓ Còn tranh cãi vì không phản ánh rõ bản chất kinh tế của
hành vi; ✓ Không phải cấu thành hình thức; Phải có hậu quả của hành vi lOMoARcPSD|46342819
5.3.7. Các hành vi cạnh tranh KLM khác bị cấm theo quy định pháp luật khác:
➢ Lưu ý: ✓ Quy định mới: LCT 2018 là “luật chung”; ✓ Để đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc xử lý các
hành vi CTKLM được quy định trong các Luật khác có dẫn chiếu đến quy định của LCT.
33. Hành vi hạn chế cạnh tranh? Sự điều chỉnh pháp luật đối với hành vi hạn chế cạnh tranh?
LCT 2018 (K2 Đ3): “Hành vi HCCT là hành vi gây tác động hoặc có khả năng gây tác động HCCT,
bao gồm hành vi thỏa thuận HCCT, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường và lạm dụng vị trí độc quyền
Chủ thể thực hiện hành vi: DN, Hiệp hội, chủ thể khác?
➢ Tính chất hành vi: gây tác động hoặc có khả năng gây tác động HCCT (là tác động loại trừ, làm
giảm, sai lệch hoặc cản trở cạnh tranh trên thị trường)
➢ Đối tượng bị thiệt hại: ✓ Thị trường cạnh tranh: Cấu trúc thị trường; mô hình phân bổ nguồn lực sản
xuất và phân bổ lợi ích ✓ Các thực thể tham gia thị trường: DN, NTD (số đông)
Bản chất kinh tế - pháp lí của hành vi HCCT và nhu cầu điều chỉnh pháp luật
➢ Bản chất kinh tế - pháp lý của hành vi HCCT: ✓ Chủ thể: TN; Hiệp hội TN
✓ Mục tiêu: Tối đa hóa lợi nhuận
✓ Luôn hướng tới việc hình thành sức mạnh thị trường (SMTT) hoặc/và lạm dụng SMTT
✓ Được thực hiện trên cơ sở pháp lý là quyền tự do ý chí, tự do HĐ nhưng lại làm tổn hại tới quyền tự do cạnh tranh của TN khác
✓ Hậu quả: gây tổn hại tới môi trường cạnh tranh; quyền và lợi ích hợp pháp của TN khác, người tiêu dùng
➢ Nhu cầu điều chỉnh PL:
Sử dụng quyền lực công để can thiệp tự do ý chí -> duy trì thúc đẩy cạnh tranh trên thị trường, bảo vệ
phúc lợi chung của cộng đồng, lợi ích chung.
PL chỉ nhằm loại bỏ những hành vi của DN có vị trí độc quyền hoặc thống lĩnh thị trường chứ không
tác động, loại bỏ vị trí thống lĩnh, độc quyền của DN
✓ Khi XH nhận rõ được những tác hại của loại hành vi này;
✓ Giải thích của Ủy ban TM công bằng Nhật Bản: Cần phải xử lý vì nó “trái với lợi ích công cộng” ,
“xâm phạm tới lợi ích công là các quyền tự do cạnh tranh” được Nhà nước bảo hộ.
Phạm vi điều chỉnh của Luật Cạnh tranh Điều 1: “Luật này quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh, tập
trung kinh tế gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh đến thị trường Việt Nam;
hành vi cạnh tranh không lành mạnh; tố tụng cạnh tranh; xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh; quản lý nhà nước về cạnh tranh
Điều 3 Khoản 2, 3: “Hành vi hạn chế cạnh tranh là hành vi gây tác động hoặc có khả năng gây tác
động hạn chế cạnh tranh, bao gồm hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường và lạm dụng vị trí độc quyền.
3. Tác động hạn chế cạnh tranh là tác động loại trừ, làm giảm, sai lệch hoặc cản trở cạnh tranh trên thị trường
34. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh? Khái niệm, chủ thể, bản chất pháp lý, hình thức thể hiện, các
tác động tới môi trường cạnh tranh?
Điều 3 Khoản 4 Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là hành vi thỏa thuận giữa các bên dưới mọi hình thức
gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.
➢ Trong các khái niệm quốc tế, thỏa thuận HCCT mang ý nghĩa gần giống với “cartel”. Từ cartel có
nguồn gốc từ cuối thế kỷ 19, trong tiếng Đức là “Kartell” , tiếng Italia là “cartello” , tiếng Latin là
“carta”. ➢ Từ điển Oran’s Dictionary of the Law, cartel được định nghĩa là: “Hiệp hội (association) các
công ty (thường là chính thức - formal) kinh doanh các ngành giống hoặc tương tự nhau. Các công ty lOMoARcPSD|46342819
trong một cartel thường hành động để hạn chế cạnh tranh với nhau và loại bỏ cạnh tranh với các công ty khác”
- Chủ thể: Các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh của nhau
- Đặc điểm: + Chủ thể: Các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh của nhau; + Các doanh nghiệp
thực hiện hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm quy định tại Điều 12 Luật Cạnh tranh
2018; + Căn cứ đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng
kể của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được quy định tại Điều 11 Nghị định số 35/2020/NĐ-CP.
➢ Bản chất pháp lý: hợp đồng
➢ Hình thức pháp lý: văn bản, miệng, hành vi thực tế
➢ Hình thức thực tế: các thỏa thuận bị cấm thường được che dấu
➢ Nguyên tắc xử lý: vô hiệu hóa hợp đồng và áp dụng chế tài với các bên tham gia thỏa thuận
➢ Mục đích: ✓ Loại bỏ sức ép cạnh tranh từ bên trong thỏa thuận, giữa các bên tham gia tỏa thuận; ✓
Ngăn cản doanh nghiệp tiềm năng nhập cuộc; ✓ Loại bỏ các bên không tham gia thỏa thuận
- Hậu quả: Hậu quả của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, dấu hiệu chung cho cả ba loại hành vi hạn
chế cạnh tranh, là làm giảm, sai lệch và cản trở cạnh tranh trên thị trường
Sự thống nhất ý chí đã liên kết các doanh nghiệp độc lập với nhau nhằm tạo nên sức mạnh chung trong
quan hệ với khách hàng hoặc trong quan hệ cạnh tranh với những doanh nghiệp không tham gia thỏa
thuận. Thế nên hậu qủa đầu của thỏa thuận gây ra cho thị trường là xoá bỏ cạnh tranh giữa những
doanh nghiệp tham gia. Khi nội dung thỏa thuận được hình thành, tạo ra những tiêu chuẩn chung về
giá, về kỹ thuật, về công nghệ, về điều kiện giao kết hợp đồng… các doanh nghiệp đang từ đối thủ cạnh
tranh của nhau sẽ không còn cạnh tranh với nhau nữa. Bằng sức mạnh chung (nếu sự liên kết tạo nên
sức mạnh thị trường) và bằng việc thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh, các doanh nghiệp tham gia có
thể gây thiệt hại cho khách hàng khi đặt ra các điều kiện giao dịch bất lợi cho họ hoặc gây thiệt hại cho
các doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận.
Các hành vi thỏa thuận HCCT theo LCT 2018: 1. Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp. 2. Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung
cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ. 3. Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất,
mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. 4. Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng
thầu khi tham gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ. 5. Thỏa thuận ngăn cản,
kìm hãm, không cho DN khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh. 6. Thỏa thuận loại bỏ
khỏi thị trường những DN không phải là các bên tham gia thỏa thuận. 7. Thỏa thuận hạn chế phát triển
kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư. 8. Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua,
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho DN khác hoặc thỏa thuận buộc DN khác chấp nhận các nghĩa vụ
không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng. 9. Thỏa thuận không giao dịch với các bên
không tham gia thỏa thuận. 10. Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng
hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận. 11. Thỏa thuận khác gây tác động hoặc
có khả năng gây tác động HCCT.
35. Phân loại thỏa thuận hạn chế cạnh tranh: Thỏa thuận theo chiều dọc, thỏa thuận theo chiều
ngang?; thỏa thuận giá, thỏa thuận điều kiện, thỏa thuận về khối lượng sản phẩm, thỏa thuận về sản xuất?
Phân loại thỏa thuận HCCT:
✓ Trên cơ sở mối quan hệ giữa các DN tham gia thỏa thuận: Thỏa thuận theo chiều ngang và thỏa
thuận theo chiều dọc (Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh có thể diễn ra giữa các doanh nghiệp thuộc những
khâu khác nhau của quá trình kinh doanh; - Thỏa thuận theo chiều ngang là những thỏa thuận giữa các lOMoARcPSD|46342819
chủ thể kinh doanh trong cùng ngành hàng và cùng khâu của quá trình kinh doanh (ví dụ giữa những
người bán buôn với nhau, giữa những người bán lẻ với nhau);
- Thỏa thuận theo chiều dọc là thỏa thuận giữa những doanh nghiệp ở các công đoạn sản xuất khác nhau.)
✓ Trên cơ sở các thông số trong thỏa thuận: Thỏa thuận giá, thỏa thuận điều kiện, thỏa thuận về khối
lượng sản phẩm, thỏa thuận về sản xuất…
✓ Theo mức độ HCCT từ tác động của thỏa thuận: Ảnh hưởng thấp và ảnh hưởng cao
36. Nguyên tắc điều chỉnh pháp luật đối với các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh? Nguyên tắc có lý?
Nguyên tắc tự dạng?
Nguyên tắc điều chỉnh pháp luật đối với thỏa thuận HCCT:
✓ Nguyên tắc có lý (rule of reason): Tiêu chí đích thực để đánh giá tính bất hợp pháp của TT là TT ấy
chỉ đơn giản là để điều tiết và thúc đẩy cạnh tranh hay là nó thực sự kìm hãm hoặc tiêu hủy cạnh tranh.
Một hành vi chỉ bị cấm khi đã được chứng minh là một “rào cản thương mại bất hợp lý”. Do đó, khi
điều chỉnh một TT HCCT (cấm hoặc không) cần đánh giá tác động
Cấm kèm theo ĐK: khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động HCCT một cách
đáng kể trên thị trường
1. Thỏa thuận theo chiều dọc giữa các DN quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 11.
2. Thỏa thuận theo chiều cả ngang và dọc giữa các DN quy định tại các khoản 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 11.
Đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động HCCT một cách đáng kể của thỏa thuận HCCT: ✓ Chủ
thể đánh giá: UBCTQG ✓ Trong quá trình đánh giá, UBCTQG có quyền tham vấn ý kiến của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan và yêu cầu các DN tham gia thỏa thuận cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết
Căn cứ đánh giá tác động HCCT của TT (Đ11 NĐ 35/2020): ✓ Mức thị phần của các DN tham gia
thỏa thuận; ✓ Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường; ✓ Hạn chế nghiên cứu, phát triển, đổi mới công
nghệ hoặc hạn chế năng lực công nghệ; ✓ Khả năng tiếp cận, nắm giữ cơ sở hạ tầng thiết yếu (giảm);
✓ Chi phí, thời gian của khách hàng trong việc mua hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp tham gia thỏa
thuận hoặc khi chuyển sang mua hàng hóa, dịch vụ liên quan khác (tăng); ✓ Gây cản trở cạnh tranh
trên thị trường thông qua kiểm soát các yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực liên quan đến các DN tham gia thỏa thuận.
✓ Nguyên tắc tự dạng (per se rule): Được hiểu là bất hợp pháp từ bản chất hoặc bất hợp pháp một cách
hiển nhiên. Cấm không cần đánh giá tác động.
Cấm tuyệt đối theo cấu thành hình thức:
1. Thỏa thuận theo chiều ngang giữa các DN quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11.
2. Thỏa thuận cả theo chiều ngang và dọc giữa các DN quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 11.
37. Các giải pháp nhằm phá vỡ các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm? Cơ chế khoan hồng
trong pháp luật cạnh tranh?
Các giải pháp nhằm phá vỡ thỏa thuận HCCT:
✓ Tác động từ bên ngoài thông qua hoạt động điều tra, xử lý của cơ quan có thẩm quyền;
✓ Phá vỡ cấu trúc liên kết từ bên trong thông qua “Cơ chế khoan hồng” hay “Chương trình khoan dung”;
✓ Chuyển hóa, phối hợp các giải pháp.
➢ “Chương trình khoan dung” hay “Cơ chế khoan hồng?”
✓ Mục đích: Phá vỡ thỏa thuận từ bên trong. lOMoARcPSD|46342819
Khuyến khích, dẫn dắt các thành viên của Cartel tự thú nhận, từ bỏ, cung cấp bằng chứng chống lại các thành viên cartel khác
✓ Cơ sở lý luận: Mối liên kết thiếu bền chặt của cartel
✓ Cơ chế thực thi: Chế tài mạnh & sự khoan dung; khai báo hoặc chấp nhận chế tài nghiêm khắc nhất ✓ Yêu cầu:
1. Bên xin khoa dung phải thú nhận đã tham gia cartel nghiêm trọng;
2. Hành động nhanh chóng và hiệu quả để chấm dứt tham gia;
3. Báo cáo trung thực và đầy đủ, hợp tác liên tục với cơ quan cạnh tranh
4. Không phải là người đứng đầu hay khởi xướng
- Lợi ích: Hiệu quả, ít tốn kém, không mất thời gian điều tra vì tạo ra sự ngờ vực của các bên. Từ
đó thỏa thuận hạn chế cạnh tranh thiếu vững chắc và tan rã.
- Làm thế nào để nâng cao hiệu quả:
+ Làm rõ tác động 2 chiều: Vừa thực thi cơ chế khoan dung vừa có chế tài nghiêm khắc, đủ sức răn de
+ Minh bạch: Xác định rõ được căn cứ pháp lý tham gia đến mức độ nào để quyết định mức khoan
dung được hưởng tương xứng
Giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
38. Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hay gián tiếp?
Thỏa thuận ấn định giá hàng hoá, dịch vụ là việc các doanh nghiệp thống nhất áp dụng một mức giá
hoặc một cách thức tính giá chung khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ với các khách hàng hoặc trao đổi
thông tin về giá để tạo nên những phản ứng thống nhất về giá hàng hóa, dịch vụ khi đàm phán với khách hàng.
- thường áp dụng mức giá cao hơn so với giá được hình thành trong môi trường có cạnh tranh,
- và ngược lại trong các thoả thuận về giá mua hàng hoá, dịch vụ, giá mua hàng hoá, dịch vụ sẽ là
thấp hơn giá cạnh tranh (ép giá)
Nội dung của thỏa thuận:
Thống nhất áp dụng giá đối với một số hoặc tất cả khách hàng;
- Thống nhất cùng tăng giá ở các mức độ cụ thể; thỏa thuận áp dụng chung công thức tính giá;
- Thỏa thuận duy trì tỷ lệ cố định về giá của sản phẩm cạnh tranh giống nhau nhưng không đồng nhất; -
Loại trừ việc chiết khấu giá hoặc thiết lập mức chiết khấu đồng bộ;
- Duy trì tỷ lệ cố định về giá của sản phẩm liên quan;
- Dành hạn mức tín dụng cho khách hàng;
- Không giảm giá nếu không thông báo cho các thành viên khác của thoả thuận; Sử dụng mức giá thống
nhất tại thời điểm các cuộc đàm phán về giá bắt đầu
Từ những tác động của nội dung thỏa thuận đến giá mua, giá bán hàng hóa dịch vụ, thỏa thuận giá có
thể được phân chia thành hai nhóm:
- Thứ nhất, các thỏa thuận trực tiếp ấn định giá mua, bán bao gồm việc các doanh nghiệp thỏa
thuận áp dụng thống nhất mức giá với một số hoặc tất cả khách hàng; hoặc tăng giá hoặc giảm
giá ở mức cụ thể; hoặc áp dụng công thức tính giá chung
- Thứ hai, các thỏa thuận gián tiếp tác động đến giá mua, bán hàng hóa dịch vụ bao gồm việc các
doanh nghiệp thỏa thuận thỏa thuận duy trì tỷ lệ cố định về giá của sản phẩm cạnh tranh giống
nhau nhưng không đồng nhất; loại trừ việc chiết khấu giá hoặc thiết lập mức chiết khấu đồng bộ;
duy trì tỷ lệ cố định về giá của sản phẩm liên quan; dành hạn mức tín dụng cho khách hàng;
không giảm giá nếu không thông báo cho các thành viên khác của thoả thuận; sử dụng mức giá
thống nhất tại thời điểm các cuộc đàm phán về giá bắt đầu. Các thỏa thuận này không trực tiếp
tạo nên mặt bằng chung về giá nhưng chúng lại có tác dụng khuyến khích doanh nghiệp tham
gia thực hiện việc định giá theo những chuẩn mực định sẵn thay vì định giá một cách tự do và
độc lập tùy theo điều kiện riêng. Do đó, cho dù mức giá mua, bán của các doanh nghiệp không lOMoARcPSD|46342819
như nhau, song hành vi định giá của từng doanh nghiệp không hoàn toàn diễn ra theo các quy
luật của thị trường cạnh tranh mà đã chịu sự chi phối bởi nội dung của thỏa thuận Hậu quả:
- Một, tước đoạt cơ hội của khách hàng được lựa chọn các mức giá cạnh tranh hợp lý trên thị trường;
- Hai, làm giảm mức độ của cạnh tranh bằng cách xoá bỏ cạnh tranh về giá hàng hoá, dịch vụ giữa
các thành viên của thỏa thuận.
39. Thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ?
Một, thoả thuận phân chia thị trường tiêu thụ là việc thống nhất về số lượng hàng hoá, dịch vụ; địa
điểm mua, bán hàng hoá, dịch vụ; nhóm khách hàng đối với mỗi bên tham gia thoả thuận.
Hai, thoả thuận phân chia nguồn cung cấp hàng hoá, cung ứng dịch vụ là việc thống nhất mỗi bên tham
gia thoả thuận chỉ được mua hàng hoá, dịch vụ từ một hoặc một số nguồn cung cấp nhất định.
Dựa vào nội dung của thỏa thuận, có thể chia thỏa thuận này thành ba loại:
+ Thứ nhất, thỏa thuận phân chia thị trường theo lãnh thổ là việc các doanh nghiệp phân chia thị
trường địa lý liên quan thành các khu vực và giao cho từng doanh nghiệp tham gia được quyền mua,
bán hàng hóa dịch vụ trong một, một số khu vực nhất định.
+ Thứ hai, thỏa thuận phân chia thị trường mang tính định lượng là việc các doanh nghiệp thống nhất
phân bổ lượng hàng hóa, dịch vụ mua, bán trên thị trường cho từng doanh nghiệp tham gia. Trong
trường hợp này, thị trường được phân chia theo lượng cung, lượng cầu mà không phải theo khu vực địa
lý hoặc theo nhóm khách hàng.
+ Thứ ba, thỏa thuận phân chia thị trường theo nhóm khách hàng là việc các doanh nghiệp thống nhất
cho từng doanh nghiệp tham gia được quyền mua, bán hàng hóa với một số nhóm khách hàng nhất
định. Với thỏa thuận này, các doanh nghiệp phải phân chia khách hàng thành từng nhóm theo những
tiêu chí nhất định. các tiêu chí phân nhóm khách hàng rất đa dạng, có thể phân chia theo thu nhập, theo
độ tưổi, theo giới tính, theo đặc điểm về nhu cầu tiêu dùng…. Từ đó, mỗi doanh nghiệp tham gia được
phân công phụ trách mua hoặc bán sản phẩm với một nhóm khách hàng. Những doanh nghiệp đang
cạnh tranh bằng sự chỉ định mỗi người phụ trách một khu vực thị trường đã làm cho từng người trở
thành độc quyền đối với phần thị trường được chia.
Hậu quả xấu cho thị trường theo hướng sau đây:
- Việc loại bỏ sức ép của cạnh tranh hiện có làm cho các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận sẽ có cơ hội
tung hoành trên thị trường bằng những điều khoản giao dịch bất lợi cho khách hàng;
- Quyền lựa chọn của khách hàng bị hạn chế không phải do cơ cấu vốn có của thị trường mà là kết quả
của những toan tính mang tính chiến lược của những doanh nghiệp đang hoạt động
40. Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, dịch vụ?
41. Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư?
42. Thỏa thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch
vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối
tượng của hợp đồng?
43. Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh?
44. Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên của thỏa thuận? lOMoARcPSD|46342819
45. Thỏa thuân thông đồng để một hoặc các bên của thỏa thuận thắng thầu trong việc cung cấp
hàng hóa, cung ứng dịch vụ?
46. Các trường hợp miễn trừ và thủ tục xin hưởng miễn trừ đối với các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh?
Căn cứ Điều 14 Luật Cạnh tranh 2018, các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định tại
khoản 1, 2, 3, 7, 8, 9, 10, 11 Điều 11, khoản 1, 3, 4 Điều 12 Luật Cạnh tranh 2018 được miễn trừ có
thời hạn nếu có lợi cho người tiêu dùng và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Tác động thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ.
- Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế.
- Thúc đẩy việc áp dụng thống nhất tiêu chuẩn chất lượng, định mức kỹ thuật của chủng loại sản phẩm.
- Thống nhất các điều kiện thực hiện hợp đồng, giao hàng, thanh toán nhưng không liên quan đến giá
và các yếu tố của giá.
Đối với thỏa thuận lao động, thỏa thuận hợp tác trong các ngành, lĩnh vực đặc thù được thực hiện
theo quy định của luật khác thì thực hiện theo quy định của luật đó.
2. Hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm bao gồm giấy tờ nào?
Theo khoản 2 Điều 15 Luật Cạnh tranh 2018, hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh bị cấm bao gồm các giấy tờ sau đây:
- Đơn theo mẫu do Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành.
- Dự thảo nội dung thỏa thuận giữa các bên.
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương của từng doanh nghiệp
tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm; bản sao Điều lệ của hiệp hội ngành, nghề đối với
trường hợp thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm có sự tham gia của hiệp hội ngành, nghề.
- Báo cáo tài chính của từng doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm trong 02
năm liên tiếp liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ hoặc báo cáo tài chính từ thời điểm
thành lập đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với doanh nghiệp mới thành lập có xác
nhận của tổ chức kiểm toán theo quy định của pháp luật.
- Báo cáo giải trình cụ thể việc đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Cạnh tranh 2018 kèm theo
chứng cứ để chứng minh.
- Văn bản ủy quyền của các bên tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm cho bên đại diện (nếu có).
Lưu ý: Doanh nghiệp nộp hồ sơ chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ. Tài liệu trong hồ sơ
bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt (theo khoản 3 Điều 15 Luật Cạnh tranh 2018).
3. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm như thế nào?
Nơi nộp hồ sơ: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia (theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Cạnh tranh 2018).
Quy trình thụ lý hồ sơ: lOMoARcPSD|46342819
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ, Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia phải thông báo bằng văn bản cho bên nộp hồ sơ về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thông báo cho
doanh nghiệp bằng văn bản các nội dung cụ thể cần sửa đổi, bổ sung để các bên sửa đổi, bổ sung hồ
sơ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra thông báo.
Khi kết thúc thời hạn mà doanh nghiệp không sửa đổi, bổ sung hoặc sửa đổi, bổ sung hồ sơ không
đầy đủ theo yêu cầu thì Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trả lại hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ.
- Sau khi nhận được thông báo hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ, doanh nghiệp phải nộp phí thẩm định hồ sơ
theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Lưu ý: Hồ sơ được thụ lý kể từ thời điểm bên nộp hồ sơ hoàn thành nghĩa vụ nộp phí thẩm định hồ sơ.
47. Quyền lực thị trường? Các tiêu chí xác định quyền lực thị trường?
Là khả năng tác động đến giá cả thị trường của hàng hóa, dịch vụ mà họ bán hoặc mua, và chi phối các
quan hệ trên thị trường. Người ta thừa nhận sự tồn tại của sự thống lĩnh trên một thị trường khi trên thị
trường đó xuất hiện những hành vi mà nếu có cạnh tranh thực chất thì những hành vi đó đã không thể
thực hiện được Theo Pháp luật của Canada coi “quyền lực thị trường là khả năng giữ giá cao hơn mức
giá cạnh tranh mà vẫn có lợi nhuận trong một khoảng thời gian đáng kể, thông thường là một năm”.
Thế nên, thay vì phải tuân theo quy luật thị trường, doanh nghiệp có vị trí độc quyền, vị trí thống lĩnh
có thể tự làm luật trên thị trường đó. Theo cuốn từ điển kinh tế học hiện đại “quyền lực thị trường là
khả năng của một doanh nghiệp hoặc một nhóm các doanh nghiệp trong việc tác động đến giá cả thị
trường của một loại hàng hoá hoặc dịch vụ mà họ bán hoặc mua”
HÀNH VI LẠM DỤNG QUYỀN LỰC THỊ TRƯỜNG
Đặc trưng pháp lý: ✓ Chủ thể: DN, nhóm DN có vị trí thống lĩnh hoặc vị trí độc quyền (có quyền lực
thị trường); ✓ Tính chất của hành vi: Lạm dụng quyền lực thị trường; Khai thác lợi thế về quyền lực thị
trường để bóc lột khách hàng hoặc ngăn cản đối thủ cạnh tranh
✓ Hậu quả của hành vi: Gây HCCT, xâm phạm lợi ích công mà Nhà nước có trách nhiệm bảo vệ; Xâm
phạm quyền và lợi ích hợp pháp của DN khác và người tiêu dùng
➢ Sức mạnh thị trường đáng kể của DN, nhóm DN được xác định căn cứ vào một số yếu tố sau đây:
✓ Tương quan thị phần giữa các DN trên TTLQ; ✓ Sức mạnh tài chính, quy mô của DN; ✓ Rào cản
gia nhập, mở rộng thị trường đối với DN khác; ✓ Khả năng nắm giữ, tiếp cận, kiểm soát thị trường
phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hoặc nguồn cung hàng hóa, dịch vụ; ✓ Lợi thế về công nghệ, hạ
tầng kỹ thuật; ✓ Quyền sở hữu, nắm giữ, tiếp cận cơ sở hạ tầng; ✓ Quyền sở hữu, quyền sử dụng đối
tượng quyền SHTT; ✓ Khả năng chuyển sang nguồn cung hoặc cầu đối với các hàng hóa, dịch vụ liên
quan khác; ✓ Các yếu tố đặc thù trong lĩnh vực mà DN đang hoạt động KD
48. Vị trí thống lĩnh thị trường? Các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường?
B Vị trí thống lĩnh thị trường được hiểu là khả năng cạnh tranh vượt trội để có thể thao túng trên thị
trường liên quan đối với một nhóm hàng hóa, dịch vụ của một doanh nghiệp.
Về vị trí thống lĩnh, trong Luật Cạnh tranh Việt Nam 2018, các chủ thể có khả năng lạm dụng vị trí
thống lĩnh thị trường được quy định tại điều 24. Bao gồm: lOMoARcPSD|46342819
1. Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có sức mạnh thị trường đáng kể được
xác định theo quy định tại Điều 26 của Luật này hoặc có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan.
2. Nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng hành động gây tác động hạn
chế cạnh tranh hoặc có sức mạnh thị trường đáng kể được xác định theo quy định tại Điều 26 của Luật
này hoặc có tổng thị phần thuộc một số các trường hợp sau đây:
a) Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan;
b) Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan;
c) Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên quan;
d) Năm doanh nghiệp trở lên có tổng thị phần từ 85% trở lên trên thị trường liên quan.
3. Nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm
doanh nghiệp có thị phần ít hơn 10% trên thị trường liên quan
Xác định rõ hơn, Đối với doanh nghiệp:
Trường hợp 1, doanh nghiệp có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan. Thị trường liên quan
được xác định tại Điều 9 LCT 2018 như sau:
1. Thị trường liên quan được xác định trên cơ sở thị trường sản phẩm liên quan và thị trường địa lý liên quan.
Thị trường sản phẩm liên quan là thị trường của những hàng hóa, dịch vụ có thể thay thế cho nhau về
đặc tính, mục đích sử dụng và giá cả.
Thị trường địa lý liên quan là khu vực địa lý cụ thể trong đó có những hàng hóa, dịch vụ được cung cấp
có thể thay thế cho nhau với các điều kiện cạnh tranh tương tự và có sự khác biệt đáng kể với các khu vực địa lý lân cận.
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Ngoài ra, NĐ 35/2020/NĐ-CP quy định chi tiết cách xác định thị trường liên quan từ Điều 3 đến Điều 8
Trường hợp 2, doanh nghiệp đó có sức mạnh thị trường đáng kể được xác định theo Điều 26 của Luật
này và Điều 12 Nghị định số 35/2020/NĐ-CP. Đây là một điểm mới so với LCT 2004 chỉ quy định
“hoặc có khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể”. Trường hợp này được sử dụng để xác
định vị trí thống lĩnh khi một doanh nghiệp chưa tích lũy đủ mức thị phần tối thiểu (<30% thị phần trên
thị trường liên quan). Trong trường hợp này, thị phần hiện tại của doanh nghiệp chưa cho thấy khả năng
làm sai lệch cung – cầu nhưng lại có các tiềm lực khác để thực hiện hành vi gây ra hậu quả hạn chế
cạnh tranh. Tuy nhiên, Điều 26 chỉ liệt kê các tiêu chí xác định sức mạnh thị trường đáng kể mà không
đưa ra mức định lượng cho từng tiêu chí.
Đối với nhóm doanh nghiệp:
Trường hợp để xác định hành vi lạm dụng, khái niệm nhóm doanh nghiệp không được xác định từ
những quan hệ kinh tế, tài chính, tổ chức hay thỏa thuận như nhóm doanh nghiệp có quan hệ mẹ - con,
nhóm doanh nghiệp trong cùng một tập đoàn, nhóm doanh nghiệp cùng tham gia một thỏa thuận mà
bao gồm các doanh nghiệp đã thực hiện cùng một hành vi hạn chế cạnh tranh. Các doanh nghiệp trong
nhóm là những doanh nghiệp độc lập và đã thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh giống nhau trong cùng
một khoảng thời gian trên cùng thị trường liên quan
Theo điều 27 của Luật Cạnh tranh 2018, Những hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm
dụng vị trí độc quyền bị cấm bao gồm:
1. Doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường thực hiện hành vi sau đây: lOMoARcPSD|46342819
a) Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ đối thủ cạnh tranh;
b) Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây ra hoặc
có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;
c) Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật,
công nghệ gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;
d) Áp dụng điều kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch tương tự dẫn đến hoặc có khả năng dẫn
đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;
đ) Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác trong ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc yêu
cầu doanh nghiệp khác, khách hàng chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng
của hợp đồng dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị
trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;
e) Ngăn cản việc tham gia hoặc mở rộng thị trường của doanh nghiệp khác;
g) Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm theo quy định của luật khác
49. Vị trí độc quyền? Các hành vi lạm dụng vị trí độc quyền?
Vị trí độc quyền xuất hiện khi trên thị trường chỉ có một doanh nghiệp đang kinh doanh một lĩnh vực
hàng hóa hoặc dịch vụ trên thị trường liên quan hoặc có tồn tại cạnh tranh nhưng không đáng kể.
V Về vị trí độc quyền, Điều 25 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về doanh nghiệp có vị trí độc quyền:
“Doanh nghiệp được coi là có vị trí độc quyền nếu không có doanh nghiệp nào cạnh tranh về hàng hóa,
dịch vụ mà doanh nghiệp đó kinh doanh trên thị trường liên quan.”
Vị trí độc quyền đã loại bỏ khả năng có sự tồn tại của cạnh tranh trên thị trường liên quan bởi chỉ có
một doanh nghiệp duy nhất là doanh nghiệp đang được xem xét hoạt động. Khi xác định vị trí độc
quyền, cơ quan cạnh tranh chỉ cần: Xác định thị trường liên quan // Xác định số lượng doanh nghiệp
duy nhất thì doanh nghiệp đó có vị trí độc quyền. Các bước phân tích về doanh thu, doanh số… để xác
định tổng thị phần của thị trường sẽ không còn cần thiết.
Theo điều 27 của Luật Cạnh tranh 2018, Những hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm
dụng vị trí độc quyền bị cấm bao gồm:
Khoản 2. Doanh nghiệp có vị trí độc quyền thực hiện hành vi sau đây:
a) Hành vi quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này;
b) Áp đặt điều kiện bất lợi cho khách hàng;
c) Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng;
d) Hành vi lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm theo quy định của luật khác.
- Áp đặt các điều kiện bất lợi cho khách hàng là hành vi buộc khách hàng phải chấp nhận vô điều
kiện những nghĩa vụ gây khó khăn cho khách hàng trong quá trình thực hiện hợp đồng
- Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết mà không
có lý do chính đáng là hành vi của doanh nghiệp độc quyền thực hiện một trong các hình thức sau:
+ Đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết mà không cần thông báo trước cho
khách hàng và không phải chịu biện pháp chế tài nào;
+ Đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết căn cứ vào một hoặc một số lý do
không liên quan trực tiếp đến các điều kiện cần thiết để tiếp tục thực hiện đầy đủ hợp đồng và
không chịu biện pháp chế tài nào. lOMoARcPSD|46342819
Những tác động tiêu cực của hành vi lạm dụng vị trí độc quyền đến lợi ích của người tiêu dùng:
Độc quyền xuất hiện làm cho cạnh tranh không hoàn hảo gây thiệt hại cho người tiêu dùng và xã hội.
Với sự thống trị của độc quyền và vì mục đích tối đa hóa lợi nhuận, tuy rằng độc quyền có thể tạo ra
sản xuất rất lớn, có thể giảm chi phí sản xuất và do đó giảm giá cả hàng hóa, nhưng các doanh nghiệp
độc quyền không giảm giá mà họ luôn áp đặt giá hàng hóa cao và mùa thấp cộng thêm dịch vụ bất hợp
lý, thực hiện trao đổi không ngang giá, Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị
trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ,. . tạo ra sự khan hiếm giả của hàng hóa và mối quan
hệ cung - cầu giả tạo về hàng hóa, dịch vụ, gây thiệt hại đến người tiêu dùng và xã hội. Một doanh
nghiệp độc quyền là nhà cung cấp duy nhất nên họ có thể ấn định bất kỳ giá nào mà họ muốn. Ví dụ đối
với những doanh nghiệp độc quyền kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thiết yếu như xăng, điện, thuốc đặc
trị…khi giá của những hàng hóa này tăng thì không ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng, họ vẫn
phải mua để phục vụ cho cuộc sống. Vì vậy, người tiêu dùng phải mua những hàng hóa, dịch vụ của
doanh nghiệp độc quyền bằng bất cứ giá nào mà doanh nghiệp đó ấn định. Từ đó, người tiêu dùng đã bị
thua thiệt rõ ràng khi phải trả một số tiền cao hơn trong khi chất lượng hàng hóa, dịch vụ không thay đổi.
Nghị định số 75/2019/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh. Xử
phạt Hành vi lạm dụng vị trí độc quyền
4.1. Phạt tiền từ 01% đến 10% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề
trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp có vị trí độc quyền đối với một trong các hành vi lạm dụng sau đây:
a) Các hành vi quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 8 của Nghị định này;
b) Áp đặt các điều kiện bất lợi cho khách hàng;
c) Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng;
d) Hành vi lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm theo quy định của luật khác.
4.2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.
4.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cơ cấu lại doanh nghiệp có vị trí độc quyền;
b) Buộc loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng hoặc giao dịch kinh doanh;
c) Buộc khôi phục các điều kiện phát triển kỹ thuật, công nghệ mà doanh nghiệp đã cản trở;
d) Buộc loại bỏ các điều kiện bất lợi đã áp đặt cho khách hàng;
e) Buộc khôi phục lại các điều khoản hợp đồng, hợp đồng đã thay đổi hoặc hủy bỏ mà không có lý do chính đáng.
50. Bán phá giá? Vì sao chỉ cấm bán phá giá đối với doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường
hoặc vị trí độc quyền?
(Điểm a, K1 Đ 27 LCT 2018)
Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền xét về tính chất được chia làm
hai nhóm gồm (i) nhóm hành vi mang tính bóc lột/trục lợi và (ii) nhóm hành vi có tính loại bỏ (để từ đó trục lợi).