Câu hỏi ôn tập môn Kinh tế đầu tư II (Hệ chính quy) | Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp
Các câu hỏi ôn tập trên sẽ giúp sinh viên củng cố kiến thức về kinh tế đầu tư, từ lý thuyết đến thực hành. Sinh viên nên tìm hiểu kỹ lưỡng từng câu hỏi và tham khảo tài liệu liên quan để chuẩn bị tốt cho kỳ thi. So sánh giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và đầu tư trong nước, nêu rõ ưu và nhược điểm của từng hình thức
Môn: Kinh doanh quốc tế (KTKTCN)
Trường: Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Câu hỏi ôn tập môn Kinh tế đầu tư II (Hệ chính quy)
Chương I: Đầu tư công 3
1/ Đầu tư công là gì? Mục tiêu và nội dung của đầu tư công? 3
2/ Anh (chị) cho biết các chủ thể tham gia đầu tư công? Công tác quản lý hoạt động đầu tư
của nhà nước, của chủ đầu tư, nhà thầu giống nhau và khác nhau thế nào? (trong mục tiêu
quản lý, nội dung và phương pháp quản lý…) 4
3/ Các chủ thể tham gia đầu tư công? Phân tích mối quan hệ giữa các chủ thể này trong hoạt động đầu tư công? 6
4/ Những đặc trưng cơ bản của đầu tư công? Sự khác nhau giữa đầu tư công và đầu tư
trong doanh nghiệp (doanh nghiệp SXKD thu lợi nhuận)? Sự khác nhau đó có ảnh hưởng thế nào
đến công tác quản lý hoạt động đầu tư? 8
5/ Nội dung và yêu cầu của Giám sát hoạt động đầu tư công? Theo anh (chị), Giám sát đầu tư
công có vai trò thế nào với hiệu quả hoạt động đầu tư công tại Việt Nam hiện nay? 10
6/ Các hình thức quản lý dự án đầu tư công và phạm vi áp dụng? 12
7/ Phân tích mối quan hệ giữa đầu tư công và nợ công? Liên hệ với thực tiễn Việt Nam? 13
8/ Đánh giá hoạt động đầu tư công tại Việt Nam? Phân tích vai trò của đầu tư công trong phát
triển kinh tế- xã hội Việt Nam thời gian qua? 14
9/ Anh (chị) cho biết nguyên nhân dẫn đến tình trạng chậm tiến độ của các dự án đầu tư công
ở Việt Nam hiện nay? Giải pháp khắc phục tình trạng này? 15
10/ Anh (chị) hãy cho biết sự giống nhau và khác nhau trong quản lý dự án đầu tư của các cơ
quan quản lý nhà nước, của chủ đầu tư và của nhà thầu? (giống ý b câu 2) 16
Chương II: Đầu tư trong doanh nghiệp 16
11/ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư trong doanh nghiệp? 16
12/ Trình bày tóm tắt nội dung đầu tư phát triển trong doanh nghiệp? Phân tích khái quát thực
trạng đầu tư phát triển tại các doanh nghiệp Việt Nam? 17
13/ Trình bày tóm tắt nội dung đầu tư phát triển trong doanh nghiệp? Anh (chị) cho biết vai
trò của mỗi nội dung đầu tư kể trên đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp?
18 14/ Trình bày nội dung của Đầu tư xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp? Nội dung này được
thực hiện tại các doanh nghiệp Việt Nam như thế nào? 19
15/ Trình bày nội dung cơ bản của Đầu tư vào hoạt động Marketing trong doanh nghiệp? Nội
dung này được thực hiện tại các doanh nghiệp Việt Nam như thế nào? 20
16/ Trình bày nội dung cơ bản của Đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp? Nội
dung này được thực hiện tại các doanh nghiệp Việt Nam như thế nào? 20
17/Tại các Tập đoàn, các doanh nghiệp, công tác quản lý hoạt động đầu tư thường giao cho
những bộ phận nào phụ trách? Anh (chị) hãy cho ví dụ minh họa? 21
18/ Tại các công ty tài chính, công tác quản lý đầu tư thường giao cho bộ phận nào phụ
trách? Anh (chị) hãy cho ví dụ minh họa? 22 19/ Khái niệm và ưu nhược điểm của đầu
tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu? Phân tích mối quan hệ giữa đầu tư theo
chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu trong doanh nghiệp?23
20/ Trình bày nội dung đầu tư tài sản hữu hình và đầu tư tài sản vô hình trong doanh nghiệp?
Mối quan hệ giữa hai loại đầu tư này? 25
21/ Trình bày quy trình đầu tư trong doanh nghiệp? Anh (chị) hãy cho biết những hạn chế
trong đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay và đề xuất giải pháp? 26
22/ Trình bày các nguồn vốn đầu tư trong doanh nghiệp ? Các doanh nghiệp Việt Nam cần áp
dụng những giải pháp nào để có thể huy động vốn đầu tư? 27
23/ Anh (chị) cho biết những văn bản quan trọng mà chủ đầu tư phải làm trình lên cơ quan
quản lý nhà nước trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư? 28
24/ Trình bày quy trình pháp lý của một dự án đầu tư? Cho biết các dự án đầu tư của nhà
nước, dự án tư nhân, dự án FDI các thủ tục đầu tư phải làm có giống nhau không? 28
25/ Anh (chị) hãy làm rõ thủ tục giao đất, xin thuê đất? 28
26/ Anh (chị) cho biết thủ tục xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên? Cho ví dụ minh họa? 28
27/ Trình bày nội dung Báo cáo quyết toán vốn đầu tư, Hồ sơ quyết toán vốn đầu tư và nội
dung thẩm tra Hồ sơ quyết toán dự án đầu tư? 28
28/ Anh (chị) cho biết thủ tục lập và thẩm tra Hồ sơ hoàn công? 28
29/ Anh (chị) cho biết thủ tục Đăng ký tài sản? 29
Chương V: Kết quả và hiệu quả đầu tư 29
30/ Phân tích các nguyên tắc đánh giá hiệu quả đầu tư? 29
31/ Trình bày các chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu tư? 31
32/ Trình bày khái niệm và phương pháp tính chỉ tiêu “ Khối lượng vốn đầu tư thực hiện”?
33 33/Trình bày khái niệm, phương pháp xác định chỉ tiêu “ Tài sản cố định huy động và Năng
lực sản xuất phục vụ tăng thêm”? 35
34/ Trình bày các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư của Ngành, Địa phương và toàn bộ nền
kinh tế? Theo anh (chị), cần áp dụng những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả đầu tư ở Việt Nam hiện nay? 37
35/ Trình bày các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư trong doanh nghiệp? Theo anh
(chị) cần áp dụng những giải pháp nào để có thể nâng cao hiệu quả đầu tư của các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay? 40
36/ Anh (chị) cho biết các thời điểm đánh giá kết quả và hiệu quả dự án đầu tư và các chỉ tiêu tương ứng? 42
Chương I: Đầu tư công
1/ Đầu tư công là gì? Mục tiêu và nội dung của đầu tư công? a. Khái niệm:
- Đầu tư công là đầu tư phát triển do khu vực nhà nước thực hiện, dẫn dắt
nhằm xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội và thực hiện các chương trình, dự án
phát triển kinh tế xã hội. Đầu tư công là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong chi tiêu hàng năm.
- Hoạt động đầu tư công bao gồm toàn bộ quá trình từ lập, phê duyệt kế hoạch,
chương trình, dự án đầu tư công đến triển khai thực hiện đầu tư và quản lý khai thác, sử
dụng các dự án đầu tư công, đánh giá sau đầu tư công. Vốn nhà nước theo đầu tư công
bao gồm: vốn ngân sách nhà nước chỉ ĐTPT, vốn huy động từ trái phiếu chính phủ, trái
phiếu địa phương, công trái quốc gia và các nguồn vốn khác của Nhà nước.
b. Mục tiêu và nội dung: - Mục tiêu:
+ Đầu tư công nhằm mục tiêu tạo mới, nâng cấp, củng cố năng lực hoạt động của
nền kinh tế thông qua gia tăng giá trị các tài sản công (khác với chi thường xuyên của
chính phủ). Thông qua hoạt động đầu tư công, năng lực phục vụ của hệ thống hạ tầng kinh
tế, xã hội dưới hình thức sở hữu toàn dân sẽ được cải thiện và gia tăng.
+ Hoạt động ĐTC góp phần thực hiện một số mục tiêu xã hội, văn hóa, môi
trường. Thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia những vấn đề trên cũng đã
được giải quyết: Chương trình 135, Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch vệ
sinh môi trường… đầu tư về hạ tầng giao thông, trường lớp học…
+ Hoạt động ĐTC còn góp phần điều tiết nền kinh tế thông qua việc tác động trực
tiếp đến tổng cầu của nền kinh tế. Để duy trì tăng trưởng ở mức cao và bền vững, đảm bảo
được các cân đối kinh tế vĩ mô thì vấn đề cấp thiết phải được xử lý là nâng cao hiệu quả đầu
tư công và hiệu quả đầu tư toàn xã hội thông qua việc khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải,
sửa đổi các cơ chế liên quan đến ĐTC phù hợp với cơ chế thị thị trường. - Nội dung:
+ Đầu tư theo các chương trình mục tiêu: là tập hợp các dự án đầu tư nhằm
thực hiện một hoặc một số mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cụ thể của đất nước
hoặc của một vùng lãnh thổ trong một thời gian nhất định; được phân chia theo
nhiều cấp độ: cấp quốc gia, cấp tỉnh (VD: chương trình 135, chương trình mục tiêu
quốc gia về nước sạch vệ sinh môi trường…)
+ Đầu tư theo các dự án ĐTC: là những dự án sử dụng vốn nhà nước để thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn trả vốn trực tiếp,
bao gồm: dự án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế, xã hội, môi trường, quốc
phòng an ninh; dự án đầu tư không có điều kiện xã hội hóa thuộc các lĩnh vực kinh
tế, văn hóa, xã hội, y tế, khoa học, giáo dục, đào tạo…; dự án phục vụ hoạt động của
các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị...
2/ Anh (chị) cho biết các chủ thể tham gia đầu tư công? Công tác quản lý hoạt
động đầu tư của nhà nước, của chủ đầu tư, nhà thầu giống nhau và khác nhau
thế nào? (trong mục tiêu quản lý, nội dung và phương pháp quản lý…)
a. Các chủ thể tham gia đầu tư công:
- Chủ đầu tư: giao cho đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng, khai thác dự án sau
này làm chủ đầu tư dự án (các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
UBND các cấp không được trực tiếp làm CĐT dự án).
- Đơn vị nhận ủy thác đầu tư công: ủy thác ĐT là người có thẩm quyền quyết
định đầu tư giao cho tổ chức hoặc cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật thay CĐT thực hiện toàn bộ hoặc một phần dự án ĐTC.
- Ban QLDA ĐTC: là đơn vị do CĐT thành lập và giúp CĐT quản lý, điều
hành quá trình thực hiện DA (CĐT có thể thuê tổ chức tư vấn làm nhiệm vụ quản lý dự án công).
- Nhà thầu: là tổ chức, cá nhân có đủ năng lực thực hiện hoạt động đầu tư khi
tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động đầu tư công. Có thể chia thành nhà thầu
chính và nhà thầu phụ. Hoặc có thể chia thành 3 nhóm nhà thầu về: xây dựng, cung
cấp lắp đặt thiết bị và còn lại (tư vấn).
- Tổ chức tư vấn đầu tư: là các tổ chức, cá nhân được CĐT thuê để làm nhiệm
vụ quản lý thực hiện dự án trong quá trình thực hiện dự án đầu tư. Tổ chức tư vấn ĐT
thực hiện các dịch vụ tư vấn toàn bộ hoặc một phần các hoạt động đầu tư.
- Người có thẩm quyền quyết định đầu tư: là người được nhà nước giao quyền phê
duyệt chủ trương ĐT, dự án ĐT, tổng mức ĐT, lựa chọn CĐT và hình thức QLDA, kế hoạch
đấu thầu, quyết toán dự án hoàn thành...hoặc đình chỉ dự án nếu có sai phạm.
- Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư: là cơ quan tổ chức có
chuyên môn phù hợp với tính chất nội dung dự án, được giao cho nhiệm vụ thẩm định. b.
So sánh công tác quản lý hoạt động đầu tư của nhà nước, của chủ đầu tư, nhà thầu:
- Giống nhau: nội dung quản lý thì đều nhằm hướng đến việc đạt được mục
tiêu của dự án sao cho dự án được thực hiện đúng tiến độ, đúng yêu cầu… - Khác nhau: Nhà nước Chủ đầu tư Nhà thầu Mục
- Thực hiện thành - Tổ chức thực hiện Tổng thầu xây dựng thực
tiêu công các mục tiêu của dự án ĐT đúng tiến hiện hợp đồng EPC, hợp
quản lý chiến lược phát triển độ, đảm bảo chất đồng chìa khóa trao tay
kinh tế - xã hội trong từng thời lượng. có trách nhiệm tham gia
kì của quốc gia, của địa - Quản lý sử dụng quản lý thực hiện một
phương, các nguồn vốn tiết phần hoặc toàn bộ dự án của ngành. kiệm, hiệu quả.
theo thỏa thuận hợp đồng
- Huy động tối đa và - Đôn đốc, kiểm tra với chủ đầu tư và phải có
sử dụng hiệu quả cao và báo cáo tình hình đủ điều kiện năng lực
các nguồn vốn ĐT, thực hiện dự án.
hoạt động xây dựng theo
các nguồn tài lực của - Thanh quyết toán quy định của Nghị định địa phương, xã hội.
và tất toán với cơ này và các quy định quan thanh toán. khác của pháp luật có
- Chịu trách nhiệm liên quan để thực hiện
trong toàn bộ quá công việc do mình đảm
trình và những hậu nhận quả do việc quyết định thiếu đúng đắn.
Nội - Ban hành và tổ chức - Tổ chức lập và dung
- Thành lập Ban điều hành
thực hiện văn bản quy trình duyệt dự án
để thực hiện quản lý theo
quản lý phạm pháp luật về ĐTC theo quy định. phạm vi công việc của đầu tư công.
- Tổ chức thẩm hợp đồng;
- Xây dựng và tổ định, phê duyệt
chức thực hiện chiến thiết kế kỹ thuật - - Quản lý tổng mặt bằng
lược, chương trình, kế tổng dự toán, dự xây dựng công trình;
hoạch, giải pháp, toán các hạng mục.
chính sách đầu tư - Tuyển chọn tư vấn - Quản lý công tác thiết công.
lập và QLDA, tổ kế xây dựng, gia công
- Theo dõi, cung cấp chức đấu thầu theo chế tạo và cung cấp vật quy định. thông tin về quản lý
tư, thiết bị, chuyển giao - Theo dõi, kiểm và sử dụng vốn đầu
công nghệ, đào tạo vận tra, giám sát quá hành; tư công. trình thực hiện DA. - Đánh giá hiệu quả
- Quản lý hoạt động thi đầu tư công; kiểm tra, công xây dựng, các kết thanh tra, giám sát
nối với công việc của các việc thực hiện quy nhà thầu phụ;
định của pháp luật về đầu tư công, việc
- Điều phối chung về tiến tuân thủ kế hoạch
độ thực hiện, kiểm tra, đầu tư công. giám sát công tác bảo - Xử lý vi phạm pháp đảm an toàn, vệ sinh lao luật, giải quyết khiếu
động, bảo vệ môi trường nại, tố cáo của tổ
tại công trường xây dựng; chức, cá nhân liên quan đến hoạt động - Tổ chức nghiệm thu đầu tư công. hạng mục, công trình hoàn thành để bàn giao cho chủ đầu tư;
- Quản lý các hoạt động xây dựng khác theo yêu cầu của chủ đầu tư.
Phương Các phương pháp - CĐT trực tiếp
gián pháp tiếp: kinh tế, QLDA - CĐT thành - Tổng thầu xây dựng:
hành quản lý chính, giáo dục, lập ban QLDA
thực hiện hợp đồng EPC
thông qua pháp luật và quy - CĐT thuê tư vấn hoặc chìa khóa trao tay. định hành chính. QLDA
3/ Các chủ thể tham gia đầu tư công? Phân tích mối quan hệ giữa các chủ thể
này trong hoạt động đầu tư công?
a. Các chủ thể tham gia đầu tư công:
- Chủ đầu tư: giao cho đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng, khai thác dự án sau này
làm chủ đầu tư dự án (các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND
các cấp không được trực tiếp làm CDT dự án).
- Đơn vị nhận ủy thác đầu tư công: ủy thác ĐT là người có thẩm quyền quyết
định đầu tư giao cho tổ chức hoặc cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật
thay CĐT thực hiện toàn bộ hoặc một phần dự án ĐTC.
- Ban QLDA ĐTC: là đơn vị do CĐT thành lập và giúp CĐT quản lý, điều
hành quá trình thực hiện DA (CĐT có thể thuê tổ chức tư vấn làm nhiệm vụ quản lý dự án công).
- Nhà thầu: là tổ chức, cá nhân có đủ năng lực thực hiện hoạt động đầu tư khi
tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động đầu tư công. Có thể chia thành nhà thầu
chính và nhà thầu phụ. Hoặc có thể chia thành 3 nhóm nhà thầu về: xây dựng, cung
cấp lắp đặt thiết bị và còn lại (tư vấn).
- Tổ chức tư vấn đầu tư: là các tổ chức, cá nhân được CĐT thuê để làm nhiệm
vụ quản lý thực hiện dự án trong quá trình thực hiện dự án đầu tư. Tổ chức tư vấn ĐT
thực hiện các dịch vụ tư vấn toàn bộ hoặc một phần các hoạt động đầu tư.
- Người có thẩm quyền quyết định đầu tư: là người được nhà nước giao quyền phê
duyệt chủ trương ĐT, dự án ĐT, tổng mức ĐT, lựa chọn CĐT và hình thức QLDA, kế hoạch
đấu thầu, quyết toán dự án hoàn thành...hoặc đình chỉ dự án nếu có sai phạm.
- Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư: là cơ quan tổ chức có
chuyên môn phù hợp với tính chất nội dung dự án, được giao cho nhiệm vụ thẩm định. b.
Phân tích mối quan hệ giữa các chủ thể này trong hoạt động đầu tư công?
- Là người được nhà nước giao quyền phê duyệt chủ trương ĐT, dự án ĐT,
tổng mức ĐT, lựa chọn CĐT và hình thức QLDA, kế hoạch đấu thầu, quyết toán dự
án hoàn thành...hoặc đình chỉ dự án nếu có sai phạm.
Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư:
- Là cơ quan tổ chức có chuyên môn phù hợp với tính chất nội dung dự án,
được giao cho nhiệm vụ thẩm định. Chủ đầu tư:
- Chủ đầu tư các dự án công về mặt nguyên tắc là Nhà nước. Tuy nhiên để
đảm bảo thực hiện đúng quy trình, quy trách nhiệm rõ ràng, Nhà nước chỉ định chủ
đầu tư trong các dự án đầu tư công. CĐT các dự án ĐTC sẽ do người có thẩm
quyền quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư.
- Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định việc thành
lập tổ chức hoặc đơn vị mới có đủ điều kiện theo quy định để giao làm chủ đầu tư
trong trường hợp không có đơn vị đủ điều kiện làm CĐT.
Đơn vị nhận ủy thác đầu tư công:
- Ủy thác đầu tư công là việc người có thẩm quyền quyết định đầu tư giao
cho tổ chức các nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thay chủ đầu tư
thực hiện toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư công.
- Đơn vị nhận ủy thác đầu tư do người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết
định, thay chủ đầu tư quản lý thực hiện đầu tư dự án; có quyền, nghĩa vụ như chủ đầu
tư, đồng thời thực hiện quyền, nghĩa vụ trong hợp đồng đã ký với chủ đầu tư
Ban quản lý dự án đầu tư công:
- Ban quản lý dự án đầu tư công là đơn vị do chủ đầu tư thành lập để làm
nhiệm vụ quản lý thực hiện dự án trong quá trình đầu tư. Chi phí hoạt động của
- Chủ đầu tư có thể quyết định thành lập Ban QLDA trực thuộc và giúp chủ
đầu tư quản lý, điều hành quá trình thực hiện dự án.
- Chủ đầu tư cũng có thể thuê tổ chức, tư vấn làm nhiệm vụ quản lý dự án công.
- Ban dự án có quyền: thay mặt chủ đầu tư giải quyết các vấn đề phát sinh
hàng ngày trong quá trình thực hiện dự án theo quy định của chủ đầu tư; báo cáo
cho chủ đầu tư; điều hành theo dõi giám sát đảm bảo tiến độ chất lượng trong phạm
vi được giao; kiến nghị chủ đầu tư giải quyết các vấn đề vượt thẩm quyền. Nhà thầu
- Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ năng lực thực hiện hoạt động đầu tư khi
tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động đầu tư công,gồm có: Nhà thầu chính và nhà thầu phụ.
- Nhà thầu chính là nhà thầu ký kết hợp đồng nhận thầu trực tiếp với chủ đầu tư
công để thực hiện phần việc chính của một loại công việc của dự án đầu tư công.
- Nhà thầu có trách nhiệm và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đấu
thầu và hợp đồng ký kết với chủ đầu tư
- Tổ chức tư vấn đầu tư là các tổ chức cá nhân được chủ đầu tư thuê để làm
nhiệm vụ quản lý thực hiện dự án trong quá trình thực hiện dự án đầu tư.
- Việc lựa chọn tổ chức tư vấn đầu tư do chủ đầu tư quyết định và được thực
hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
- Tổ chức tư vấn đầu tư có quyền yêu cầu chủ đầu tư cung cấp các tài liệu có
liên quan; hưởng quyền sở hữu trí tuệ với các sản phẩm tư vấn; từ chối thực hiện các
công việc trái quy định của pháp luật.
- Tổ chức tư vấn cần thực hiện nhiệm vụ quy định trong hợp đồng đã kí với
chủ đầu tư; chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lí và tính chuẩn xác của thông tin; bảo
đảm tính khả thi của các đề xuất; chịu trách nhiệm và bồi thường về kinh tế nếu có
sai sót trong sản phẩm tư vấn dẫn đến thiệt hại cho chủ dự án.
4/ Những đặc trưng cơ bản của đầu tư công? Sự khác nhau giữa đầu tư công và đầu
tư trong doanh nghiệp (doanh nghiệp SXKD thu lợi nhuận)? Sự khác nhau đó
có ảnh hưởng thế nào đến công tác quản lý hoạt động đầu tư?
a. Đặc trưng cơ bản của ĐTC:
- Đầu tư công luôn gắn với chủ thể là nhà nước: vì Nhà nước bỏ phần lớn vốn
(được tài trợ từ nguồn tích lũy của khu vực nhà nước và vay nợ của chính phủ) cho
các dự án đầu tư công.
- Đầu tư công luôn hướng tới mục tiêu công cộng: không vì mục tiêu lợi nhuận
và đảm bảo hiệu quả kinh tế và tối đa hóa phúc lợi xã hội.
- Đầu tư công được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật chặt chẽ: bởi vì dùng
tiền thuế do người dân đóng để đầu tư, công trình phục vụ cho người dân nên có sự
tham gia giám sát chặt chẽ của cộng đồng, phản biện xã hội.
b. Sự khác nhau giữa đầu tư công và đầu tư trong doanh nghiệp (doanh
nghiệp SXKD thu lợi nhuận) Đầu tư công
Đầu tư trong doanh nghiệp
Khái niệm - Là đầu tư phát triển do khu vực nhà - Là hoạt động chi dùng vốn cùng
nước thực hiện, dẫn dắt nhằm xây các nguồn lực khác trong hiện tại
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nhằm duy trì sự hoạt động và làm
và thực hiện các chương trình, dự án tăng thêm tài sản mới trong doanh
phát triển kinh tế xã hội.
nghiệp, tạo thêm việc làm và nâng
cao đời sống của các thành viên trong DN. Mục tiêu
- Đầu tư công nhằm mục tiêu tạo mới, - Tối thiểu chi phí, tối đa lợi nhuận
nâng cấp, củng cố năng lực hoạt động - Duy trì sự tồn tại và an toàn của
của nền kinh tế thông qua gia tăng giá DN
trị các tài sản công (khác với chi - Nâng cao chất lượng sản phẩm
thường xuyên của chính phủ).
và nâng cao uy tín với khách hàng
- Hoạt động ĐTC góp phần thực hiện - ĐT theo chiều sâu để đổi mới
một số mục tiêu xã hội, văn hóa, môi công nghệ trường. - Mở rộng thị trường
+ Hoạt động ĐTC còn góp phần điều - Để thực hiện liên doanh với
tiết nền kinh tế thông qua việc tác nước ngoài
động trực tiếp đến tổng cầu của nền - Cải thiện điều kiện lao động kinh tế. Nội dung
- Đầu tư theo các chương trình mục - Đầu tư xây dựng cơ bản
tiêu nhằm thực hiện một hoặc một số - Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cụ - Đầu tư nghiên cứu và phát
thể của đất nước hoặc của một vùng triển khoa học
lãnh thổ trong một thời gian nhất - Đầu tư cho hệ thống thông tin
định: chương trình 135, chương trình quản lý
mục tiêu quốc gia về nước sạch vệ - Đầu tư cho hoạt động Marketing sinh môi trường…)
- Đầu tư vào tài sản vô hình khác
- Đầu tư theo các dự án ĐTC: là những - Đầu tư hàng tồn trữ
dự án sử dụng vốn nhà nước để thực - Đầu tư ra ngoài doanh nghiệp
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội không có khả năng hoàn trả vốn
trực tiếp, bao gồm: dự án phát triển kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế, xã hội, môi
trường, quốc phòng an ninh; dự án đầu
tư không có điều kiện xã hội hóa thuộc
các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, y
tế, khoa học, giáo dục, đào tạo…; dự
án phục vụ hoạt động của các cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị...
Nguồn vốn - Nguồn vốn nhà
- Vốn chủ sở hữu: vốn ban đầu,
nước + Vốn trong ngân sách
vốn bổ sung từ lợi nhuận giữ lại,
+ Vốn ngoài ngân sách: vốn tín phần khấu hao hàng năm, cổ
dụng ĐT của Nhà nước, vốn tín dụng phiếu.
do nhà nước đứng ra bảo lãnh cho - Vốn nợ:
vay, vốn đầu tư phát triển của doanh + Tài trợ gián tiếp qua trung nghiệp nhà nước.
gian tài chính: nguồn vốn tín
dụng ngân hàng, nguồn vốn tín
dụng đầu tư phát triển, nguồn
vốn tín dụng thương mại.
+ Tài trợ trực tiếp qua thị trường
vốn: thị trường chứng khoán, tín dụng thuê mua
c. Sự khác nhau đó có ảnh hưởng thế nào đến công tác quản lý hoạt động đầu tư.
Từ những sự khác nhau về bản chất, mục tiêu, nội dung của đầu tư công và
đầu tư trong doanh nghiệp, công tác quản lý hoạt động đầu tư của 2 loại dự án này
cũng có sự khác nhau, cụ thể:
* Quản lý hoạt động đầu tư công
- Tùy theo quy mô tính chất và điều kiện của chủ đầu tư, chủ đầu tư các dự án đầu tư
công có thể lựa chọn một trong các phương thức quản lý thực hiện dự án như sau: tự
tổ chức, quản lý thực hiện dự án, thuê tư vấn quản lý dự án, ủy thác đầu tư hoặc thực
hiện theo phương thức khác.
- Cần đảm bảo thực hiện đúng nội dung, phạm vi đầu tư, chất lượng, mức chi phí, thời
hạn và các yêu cầu khác ghi trong Quyết định phê duyệt dự án đầu tư công
* Quản lý hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp Nhiệm vụ:
-Điều phối, kiểm tra, đánh giá hoạt động đầu tư của DN nói chung và của từng dự án đầu tư
-Xây dựng kế hoạch đầu tư và kế hoạch huy động
vốn -Lập dự án đầu tư
-Quản lý quá trình thực hiện đầu tư và quá trình phát huy
tác dụng của các kết quả đầu tư
-Đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư
Các hình thức quản lý hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp:
- Quản lý theo chức năng
- Quản lý thuần túy dự án - Quản lý dạng ma trận
5/ Nội dung và yêu cầu của Giám sát hoạt động đầu tư công? Theo anh (chị),
Giám sát đầu tư công có vai trò thế nào với hiệu quả hoạt động đầu tư công tại
Việt Nam hiện nay?
a. Nội dung và yêu cầu của Giám sát hoạt động đầu tư công:
Giám sát dự án là quá trình kiểm tra, theo dõi dự án về tiến độ thời gian, chi phí và
tiến trình thực hiện nhằm đánh giá thường xuyên mức độ hoàn thành và đề xuất
những biện pháp và hành động cần thiết để thực hiện thành công dự án
* Nội dung và yêu cầu:
- Giám sát chuẩn bị đầu tư:
Mục tiêu: theo dõi, kiểm tra của cấp trên đối với cấp dưới về quá trình chuẩn bị
và ra quyết định đầu tư Nôi dung:
+ Kiểm tra sự đảm bảo các quy định về pháp lý trong việc chuẩn bị đầu tư;
kiểm tra nội dung quyết định đầu tư, đánh giá sự phù hợp của quyết định ĐT
với quy hoạch, kế hoạch, chương trình đầu tư.
+ Đánh giá tính khả thi của quyết định đầu tư theo các yếu tố chủ yếu
của dự án, làm rõ các mâu thuẫn giữa nội dung dự án và quyết định ĐT. +
Đánh giá năng lực của CĐT
- Giám sát giai đoạn thực hiện dự án:
Mục tiêu: theo dõi, kiểm tra, xác định mức độ đạt được của quá trình thực hiện
dự án theo quyết định đầu tư Nội dung:
+ Theo dõi, kiểm tra thường xuyên quá trình thực hiện dự án (thiết kế,
dự toán, đấu thầu, huy động vốn, thanh toán, tiến độ, tổ chức quản lý…)
+ Kiểm tra việc áp dụng chế độ chính sách của Nhà nước, của địa phương
+ Đánh giá năng lực của ban quản lý
+ Đánh giá mức độ hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu
+ Phát hiện những vấn đề phát sinh, sai phạm, khó khăn, vướng mắc
+ Đề xuất các giải pháp xử lý, kiến nghị người có thẩm quyền xem xét quyết định.
b. Theo anh (chị), Giám sát đầu tư công có vai trò thế nào với hiệu quả hoạt
động đầu tư công tại Việt Nam hiện nay?
Giám sát đầu tư công có vai trò rất quan trọng với hiệu quả hoạt động ĐTC tại
Việt Nam hiện nay, đặc biệt trong thời gian gần đây, khi công tác giám sát ngày
càng được quan tâm, đẩy mạnh, từ đó hiệu quả hoạt động đầu tư công cũng có
những kết quả khả quan rõ rệt, cụ thể như sau (theo báo cáo 2019):
- Về giám sát tình hình nắm bắt, thực hiện các văn bản, quy định của pháp
luật: các cơ quan quản lý, chủ đầu tư, các đơn vị liên quan đã kịp thời nắm bắt, cập
nhật chủ trương, chính sách của nhà nước; từ đó góp phần tăng cường công tác
quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
- Về việc thực hiện các Chương trình mục tiêu: các bộ ngành, trung ương và các địa
phương vẫn tiếp tục triển khai thực hiện các dự án thành phần, dự án đầu tư thuộc các
chương trình; quá trình lập, thẩm định, phê duyệt các dự án được các cơ quan thực hiện tốt
cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, tuân thủ quy định pháp luật.
- Quá trình triển khai thực hiện dự án cơ bản chấp hành các quy định của
pháp luật. Các nhà thầu thực hiện đáp ứng năng lực, kinh nghiệm để thực hiện các
gói thầu, tiến độ thực hiện của các nhà thầu cơ bản đáp ứng được tiến độ của dự án.
- Từ đó, các chương trình đầu tư công đã góp phần hỗ trợ các bộ, ngành, địa
phương trong việc đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng KT-XH thuộc phạm vi quản lý, đặc
biệt là các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
=> Nhìn chung, nhờ có sự giám sát sát sao từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khâu thực hiện dự
án mà những dự án đầu tư công của Việt Nam thời gian gần đây đạt hiệu quả cao. Có thể
nói, quá trình Giám sát đầu tư công đã đóng vai trò rất quan trọng trong việc: theo dõi,
kiểm tra về quá trình chuẩn bị đầu tư, về việc thực hiện các quy định của pháp luật, kiểm
tra được các nội dung đầu tư, , tính khả thi của dự án cũng như là năng lực chủ đầu
tư; bên cạnh đó là giám sát thực hiện quá trình đầu tư, đánh giá năng lực ban quản
lý, đánh giá mức độ hoàn thành và kịp thời phát hiện những phát sinh, vướng mắc…
nhằm có biện pháp kịp thời và phù hợp.
6/ Các hình thức quản lý dự án đầu tư công và phạm vi áp dụng?
a. Chủ đt trực tiếp quản lý dự
án - SD bộ máy hiện có
- AD với dự án quy mô nhỏ, không phức tạp
- Tính chuyên nghiệp không cao vì hầu hết các bộ phận kiêm nhiệm
b. Chủ đt thành lập Ban quản lý dự án
- Gồm những cán bộ chuyên trách có chuyên môn về các lĩnh vực dự án
- Ban QLDA có lập pháp nhân hoặc SD pháp nhân của chủ ĐT
- Chủ Đt và ban QLDA có trách nhiệm pháp lý chưa rõ ràng (CĐT không bắt buộc phải là
người có chuyên môn về DA, ban QLDA có chuyên môn chỉ là bộ phận giúp việc)
- Có thể sử dụng nhân viên hoặc tuyển mới ở bên ngoài. => Thực hiện khép kín
c. Chủ đầu tư thuê tư vấn Quản lý dự án (Chủ nhiệm điều hành dự án)
- AD với DA SD vốn NN ngoài NS, DA có tính đặc thù, độ phức tạp cao
- Tính chuyên nghiệp cao nên giúp ngăn ngừa thất thoát, tuy nhiên chi phí
thuê cao - Chủ ĐT vẫn cử bộ máy theo dõi, giám sát
- Tính độc lập lớn (CĐT độc lập với Ban QLDA, góp phần khả năng giám sát xã hội
do không khép kín khi thực hiện dự án)
- Hạn chế: Chi phí QLDA nhiều, khả năng giải quyết vướng mắc, phát sinh không cao
(vì tư vấn phải hỏi ý kiến CĐT)
d. Ban quản lý dự án 1 dự án
- AD với DA SD vốn NN quy mô nhóm A có công trình cấp đặc biệt, DA AD CN cao,
an ninh QP có yêu cầu bí mật
- Có tư cách pháp nhân, SD dấu riêng
- Nhân sự có ít nhất 10 người, có chuyên môn bằng cấp
- Được phép thuê tư vấn thực hiện một số nghiệp vụ quản lý
- Dự án kết thúc => giải thể => quay về công việc cũ
e. Ban quản lý dự án khu vực, BQLDA chuyên ngành
- Ban QLDA chuyên ngành, QLDA thuộc cùng một chuyên ngành
- Ban quản lý dự án khu vực QLDA trong cùng 1 khu vực hành chính
- Là hình thức bỏ qua cấp chủ ĐT trung gian, SD ban QLDA chuyên nghiệp trực tiếp quản lý
- Ưu điểm: Tính chuyên nghiệp cao, giải quyết nhanh những vướng mắc, tiết kiệm chi phí
- Hạn chế: Với các dự án rải rác nhiều nơi hoặc không cùng chuyên ngành -> cơ cấu
BQLDA phải đông (không dưới 20 người)
f. Tổng thầu XD
- Tổng thầu XD thực hiện hợp đồng EPC: thiết kế, thi công, XD lắp đặt thiết bị
- Tổng thầu XD hợp đồng chìa khóa trao tay, thực hiện từ chuẩn bị đt, lập DA, thiết kế thi công,.. bàn giao SD
- Nhà thầu lập ban điều hành để tổ chức thực hiện. - Ưu điểm:
+ Giảm thời gian nhà thầu thi công làm quen thiết kế, tránh việc điều chỉnh thiết
kế cho phù hợp với biện pháp thi công
+ Tận dụng vốn ứng trước của đơn vị tổng thầu trong ĐK NN chưa cấp đủ kinh phí
- Nhược điểm: CĐT chịu rủi ro nhiều hơn vì giảm quyền giám sát đối với nhà thầu
khác do có 1 đầu mối chịu trách nhiệm toàn diện.
7/ Phân tích mối quan hệ giữa đầu tư công và nợ công? Liên hệ với thực tiễn Việt Nam?
A, Quy mô đầu tư công ảnh hưởng đến xu hướng nợ công
Nợ công được hiểu là tổng giá trị các khoản tiền mà chính phủ trung ương hoặc
chính quyền địa phương vay với mục đích là nhằm bù đắp cho thâm hụt ngân sách
hoặc phục vụ cho mục tiêu đầu tư vào các chương trình, dự án cụ thể.
Nợ công 1 phần sẽ được chi cho đầu tư phát triển- đt công. Đt công có vai trò quan
trọng trong nền kt, dẫn dắt nền kt, nguồn vốn đt công đc sd để xây dựng cơ sở hạ
tầng, đầu tư và những lĩnh vực mà tư nhân k sẵn sàng đt.
Nợ công phát sinh do chi tiêu vượt thu nên NN phải đi vay để bù đắp chênh lệch thu
– chi. Mà đt công lại là 1 bộ phận của chi tiêu ngân sách. Đt công tăng làm bội chi
ngân sách => gia tăng nợ công
B. Đầu tư công hiệu quả tác động tốt đến nợ công
Đầu tư công hiệu quả sẽ tạo tăng trưởng cao, gia tăng tài sản từ đó tăng thu cho NSNN,
đặc biệt có thêm 1 lương dự trữ ngoại hối từ hđ xuất khẩu. Tạo động lực cho các thành
phần kinh tế ngoài nhà nước phát triển từ đó tác động tích cực đến toàn bộ nền kt
C, Đầu tư công kém hiệu quả làm tăng gánh nặng nợ công
Hiệu quả đầu tư công thấp cũng sẽ có tác động tiêu cực đến các khoản vay nợ của
quốc gia, do làm tăng nợ chính phủ, nhất là nợ nước ngoài. Hiệu quả đầu tư công
thấp còn dẫn đến hệ quả là phải phát hành nợ mới để trả nợ gốc khi đó nguy cơ lâm
vào vòng xoáy nợ nần là điều khó tránh khỏi
D, Nợ công có ảnh hưởng đến đầu tư và đầu tư công
Nếu nợ công vượt ngưỡng an toàn thì khi đó sẽ có tác động tiêu cực đến mọi ý định
và hành vi đầu tư trong đó có đầu tư công.
VN: Bội chi tăng từ mức 65,8 nghìn tỷ đồng năm 2011 lên mức 263,2 nghìn tỷ đồng
năm 2015. So với GDP, bội chi đã tăng từ mức 4,4% GDP năm 2011 lên mức 6,1%
GDP năm 2015, cao hơn giới hạn 5% theo quy định của Chiến lược nợ công và nợ
nước ngoài của quốc gia giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến 2030.
Nợ công đang tăng nhanh trong giai đoạn từ 2010 - 2015, tổng huy động nợ công của Việt
Nam đạt bình quân 14% GDP, chiếm khoảng 44% tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội,
tốc độ tăng bình quân hàng năm nhanh (mức 18,6%/năm). Theo công bố mới nhất của Bộ
Tài chính, đến ngày 31-12-2015, nợ công ở mức 62,2% GDP, nợ Chính phủ ở mức 50,3%
GDP, nợ nước ngoài của quốc gia ở mức 43,1% GDP, nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính
phủ ở mức 16,1% tổng thu ngân sách Nhà nước (NSNN)
Như vậy, chỉ tiêu nợ Chính phủ cao hơn 1,4% GDP so với dự đoán và vượt giới hạn cho
phép là 0,3% GDP. Tuy dư nợ công chung vẫn được đảm bảo trong giới hạn an toàn song
việc nợ Chính phủ vượt ngưỡng cho phép 0,3% GDP cho thấy một nguy cơ không nhỏ.
8/ Đánh giá hoạt động đầu tư công tại Việt Nam? Phân tích vai trò của đầu tư
công trong phát triển kinh tế- xã hội Việt Nam thời gian qua?
Trong tổng thể vốn đầu tư toàn xã hội, đầu tư công hiện vẫn chiếm tỉ trọng lớn và là
động lực quan trọng góp phần thúc đẩy tăng trưởng và chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế Việt
Nam xuyên suốt 35 năm Đổi mới.
Quy mô vốn đầu tư toàn xã hội không chỉ tăng nhanh mà cơ cấu đầu tư công cũng
có sự dịch chuyển theo hướng phù hợp với kinh tế thị trường. Trong những năm gần đây,
cơ cấu đầu tư công trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội đang có xu hướng giảm dần theo
hướng phù hợp với kinh tế thị trường và bối cảnh khu vực tư nhân ngày càng lớn mạnh
cũng như khu vực đầu tư nước ngoài ngày càng quan trọng.
Đầu tư công tiếp tục góp phần quan trọng vào việc xây dựng và hoàn thiện hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo
hướng bền vững. Nhiều dự án sử dụng vốn đầu tư công hoàn thành giải quyết những
yêu cầu bức thiết trong đời sống kinh tế - xã hội, cũng như thúc đẩy sự phát triển và
cải thiện đời sống nhân dân. * Hạn chế:
+ Hỗ trợ khu vực DNNN là chủ yếu, Đt công dành cho khu vực tư nhân và
khu vực FDI là k đáng kể
+ Đầu tư dàn trải, vốn đầu tư công vẫn tập trung vào các ngành mà khu vực tư
nhân có khả năng và sẵn sàng tham gia.
+ Công tác thanh tra, kiểm tra chưa quyết liệt; việc xử lý các trường hợp chậm
trễ, vi phạm quy định còn chưa kịp thời, nghiêm minh
+ Khó khăn về giải phóng mặt bằng, những vướng mắc về văn bản quy phạm pháp luật
+ Công tác lập kế hoạch vốn chưa sát với thực tế và khả năng giải ngân
* Phân tích vai trò của đầu tư công trong phát triển kinh tế- xã hội Việt Nam thời gian qua?
- Góp phần cải thiện môi trường đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xử lý bất hợp lý
vùng miền, góp phần ổn định và giảm khoảng cách giàu nghèo
- Ngân sách nhà nước đã tập trung nhiều hơn cho đầu tư phát triển con người, nâng
cao trình độ của người lao động
- Định hướng và thúc đẩy đầu tư phát triển KT-XH, đầu tư công được dùng như vốn
mồi để thu hút các nguồn lực đầu tư khu vực tư nhân
- Đóng vai trò quan trọng đảm bảo quốc phòng, an ninh.
9/ Anh (chị) cho biết nguyên nhân dẫn đến tình trạng chậm tiến độ của các dự
án đầu tư công ở Việt Nam hiện nay? Giải pháp khắc phục tình trạng này?
Có 4 yếu tố quan trọng của tình trạng chậm tiến độ đối với các dự án đầu tư công ở Việt Nam hiện nay là:
- Yếu kém trong quản lý dự án của chủ đầu tư: năng lực quản lý kém, ký
quá nhiều hợp đồng và hợp đồng phụ, đặt giá mời thầu theo hướng thấp,
không có thưởng khuyến khích hoàn thành hợp đồng trước hạn.
- Yếu kém của nhà thầu hoặc tư vấn: biện pháp tổ chức thi công không hợp
lý; thiếu kinh nghiệm, không quan tâm tiến độ, không đầy đủ thiết bị thi công;
giá chào thầu theo xu hướng thấp; thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực được giao;
sai lầm trong khảo sát địa chất; thiết kế không phù hợp với quy hoạch
- Yếu tố ngoại vi: lạm phát, rủi ro tăng giá vật liệu, điều kiện tự nhiên khí hậu;
các yếu tố về chính sách thủ tục pháp lý...
- Yếu tố khó khăn về tài chính: khó khăn về nguồn vốn ĐT cho DA, nhà thầu phụ
thuộc tài chính vào CĐT...
Trong đó nguyên nhân bên trong chủ yếu nằm ở năng lực con người và công tác
quản lý. Bao gồm chủ yếu từ nhà thầu và tư vấn, tiếp là chủ đầu tư và khó khăn về tài
chính. Yếu tố ngoại vi ảnh hưởng khá nhỏ
- Lựa chọn những dự án thật sự cần thiết và khả thi
- Bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý, tăng cường giám sát, kiểm tra, đánh
giá kịp thời việc thực hiện các dự án
- Thực hiện chặt chẽ khâu tuyển chọn tư vấn có năng lực, kinh nghiệm
- Đối với nhà thầu: quy định rõ về tiến độ thực hiện thi công, quy định mức phạt,
bồi thường thiệt hại nếu dự án chậm tiến độ do lỗi phía nhà thầu.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư, đặc biệt trong việc thực hiện tiến độ
đầu tư công: chậm trễ thì bị đình chỉ, thu hồi, quy rõ và xử lý trách nhiệm
những bên liên quan; bên cạnh đó cũng có chế độ khuyến khích khen thưởng nếu hoàn thành sớm.
10/ Anh (chị) hãy cho biết sự giống nhau và khác nhau trong quản lý dự án đầu tư
của các cơ quan quản lý nhà nước, của chủ đầu tư và của nhà thầu? (giống ý b câu 2)
Chương II: Đầu tư trong doanh nghiệp
11/ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư trong doanh
nghiệp? A, Lợi nhuận kỳ vọng
Là lợi nhuận mà chủ đầu tư mong muốn, hy vọng sẽ thu được trong tương lai khi quyết định
đầu tư. Lợi nhuận kỳ vọng càng cao thì nhà đầu tư càng có nhiều hứng thú đầu tư.
Nếu lợi nhuận kỳ vọng càng lớn hơn lãi suất tiền vay bao nhiêu thì hứng thú đầu tư của nhà
đầu tư càng nhiều bấy nhiêu, từ đó chi đầu tư càng tăng bấy nhiêu & ngược lại. B, Lãi suất tiền vay
Các nhà đầu tư thường vay vốn để đầu tư. Lãi suất là giá cả của tín dụng – giá cả của
quan hệ vay mượn hoặc cho thuê những dịch vụ về vốn dưới hình thức tiền tệ hoặc
các dạng hình thức tài sản khác nhau.
Nếu lãi suất cho vay thấp hơn tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư, các nhà đầu tư sẽ gia tăng đầu
tư, mở rộng sản xuất, đổi mới máy móc, trang bị công nghệ hiện đại và ngược lại.
C, Tốc độ phát triển sản lượng:
Để sản xuất ra một đơn vị đầu ra cho trước cần phải có một lượng vốn đầu tư nhất định.
Tương quan giữa sản lượng và vốn đầu tư được biểu hiện: X=K/Y
K: Vốn đầu tư tại thời điểm nghiên cứu
Y: Sản lượng tại thời điểm nghiên cứu
X: Hệ số gia tốc đầu tư
=> Tốc độ phát triển sản lượng: Kt = x * Yt
Nếu x không đổi thì quy mô sản lượng sản xuất tăng dẫn đến nhu cầu vốn đầu tư tăng theo và ngược lại. D, Đầu tư nhà nước:
Các dự án đầu tư của nhà nước, thường là các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, một
mặt tạo điều kiện cho các nhà thầu là khu vực tư nhân tham gia, qua đó kích thích đầu tư
tư nhân; mặt khác giúp cải thiện môi trường đầu tư, từ đó khuyến khích đầu tư. Hơn nữa,
nếu đầu tư nhà nước hiệu quả sẽ làm gia tăng trực tiếp tích lũy của nền kinh tế, làm giảm
gánh nặng thuế cho các khu vực khác. Tuy nhiên, nếu đầu tư nhà nước kém hiệu quả thì
sẽ là gánh nặng cho toàn xã hội, khiến đầu tư ở các khu vực khác ngày càng bị hạn chế. E, Chu kỳ kinh doanh
Ở mỗi thời kỳ khác nhau của chu kỳ kinh doanh sẽ phản ánh các mức chi tiêu đầu tư khác nhau
Ở thời kỳ đi lên, quy mô của nền kinh tế mở rộng, nhu cầu đầu tư của toàn bộ nền
kinh tế cũng như các doanh nghiệp tư nhân tăng và ngược lại.
F, Môi trường đầu tư và hoạt động xúc tiến đầu tư:
Môi trường đầu tư bao gồm nhiều yếu tố, tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu
quả đầu tư. Việc tạo dựng môi trường đầu tư tốt sẽ tạo điều kiện tốt để thu hút vốn đầu
tư. Xúc tiến đầu tư tốt, nghĩa là giới thiệu và quảng bá cơ hội đầu tư tốt, hỗ trợ đầu tư
phù hợp cũng sẽ khiến vốn đầu tư vào nền kinh tế gia tăng.
12/ Trình bày tóm tắt nội dung đầu tư phát triển trong doanh nghiệp? Phân
tích khái quát thực trạng đầu tư phát triển tại các doanh nghiệp Việt Nam?
a. Trình bày tóm tắt nội dung đầu tư phát triển trong doanh
nghiệp A, Đầu tư xây dựng cơ bản
- Tài sản cố định của DN là những tài sản có giá trị lớn; thời hạn sử dụng trên 1 năm
hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh (nếu chu kỳ kd >= 1 năm); giá trị của nó được chuyển
dần vào sản phẩm theo mức độ hao mòn
- Đầu tư tài sản cố định: Để doanh nghiệp tồn tại phát triển thì hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản có vai trò rất quan trọng. Đầu tư vào TSCĐ hay đầu tư xây dựng cơ bản
là hoạt động đầu tư nhằm tái tạo tài sản cố định của doanh nghiệp.
- Xét theo nội dung, ĐTXDCB bao gồm
+ ĐT XD nhà xưởng, các công trình kiến trúc, kho tàng, bến bãi, phương tiện vận tải, truyền dẫn.
+ ĐT mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị sản xuất
+ ĐT sửa chữa, nâng cấp, cải tạo những tài sản hư hỏng, lỗi thời…
+ ĐT vào tài sản cố định khác
- Xét theo khoản mục chi phí, đầu tư xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp gồm những nội dung chính:
+Chi phí ban đầu liên quan đến đất đai +Chi phí xây dựng
+Chi phí mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận
tải +Chi phí lắp đặt máy móc thiết bị
+Chi phí đầu tư sửa chữa tscđ (cơ sở hạ tầng và máy móc thiết bị)
B, Đầu tư hàng tồn trữ trong DN:
Hàng tồn trữ trong doanh nghiệp là toàn bộ nguyên vật liệu, bán thành phẩm, chi tiết,
phụ tùng, sản phẩm hoàn thành đc tồn trữ trong doanh nghiệp.
Nó có vai trò đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục, hiệu quả, cho phép sản
xuất và mua nguyên vật liệu một cách hợp lý và kinh tế; giảm chi phí đặt hàng, vận chuyển và tồn trữ
C, Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực con người, một trong những nguồn lực quan trọng của
sự phát triển KT-XH. Chất lượng NNL ảnh hưởng mạnh đến năng suất lao động, đến
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực có chất lượng cao góp
phần làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, tăng thu hút đầu tư. Do vậy
cần đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Nội dung đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp bao gồm: đầu tư đào
tạo nguồn nhân lực, đầu tư chăm sóc sức khỏe, y tế; đầu tư cải thiện môi trường, điều
kiện làm việc; trả lương đúng và đủ cho người lao động
D, Đầu tư nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ:
Khoa học và công nghệ là nguồn lực quan trọng để tăng trưởng nhanh và phát triển
bền vững, tăng năng suất lđ, phát triển sản xuất. Nhờ ứng dụng những thành tựu
khoa học và công nghệ đã làm cho chi phí về lao động, vốn, tài nguyên trên một đơn
vị sản phẩm giảm xuống, hiệu quả sử dụng các yếu tố này tăng lên.
Đầu tư phát triển KHCN trong doanh nghiệp có thể bao gồm các hình thức:
+ Đầu tư nghiên cứu khoa học
+ Đầu tư cho máy móc thiết bị, chuyển giao công nghệ để phát triển sản phẩm mới
+ Đầu tư đào tạo nhân lực sử dụng công nghệ mới
E, Đầu tư cho hoạt động Marketing
Đầu tư cho hoạt động Marketing là nhân tố cần thiết cho sự thành công, dự báo nhu
cầu tiêu thụ sản phẩm, dự tính hành động của doanh nghiệp, hỗ trợ bán hàng thông
qua quảng cáo, khuyến mãi.
Đầu tư cho hoạt động Marketing bao gồm:
+ Đầu tư hoạt động quảng cáo
+ Đầu tư xúc tiến thương mại
+ Đầu tư xây dựng thương hiệu
b. Phân tích khái quát thực trạng đầu tư phát triển tại các doanh nghiệp Việt Nam?
13/ Trình bày tóm tắt nội dung đầu tư phát triển trong doanh nghiệp? Anh (chị)
cho biết vai trò của mỗi nội dung đầu tư kể trên đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp?
a. Trình bày tóm tắt nội dung đầu tư phát triển trong doanh nghiệp (như câu 12 ý 1)
b. Vai trò của mỗi nội dung đầu tư kể trên đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp?
- Vai trò của ĐTXDCB: là hđ tiên quyết để DN mở rộng hoạt động kinh doanh. HĐ
này đòi hỏi vốn lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tư phát triển của doanh
nghiệp. Tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, tiếp tục phát triển, đầu tư xây dựng
cơ bản, tái tạo tài sản cố định cho doanh nghiệp.
- Vai trò của ĐT hàng tồn trữ trong DN: Có vai trò rất quan trọng. Nó đảm bảo cho
quá trình sản xuất diễn ra liên tục, hiệu quả. Cho phép sản xuất và mua nguyên vật
liệu một cách hợp lý và kinh tế, giảm chi phí đặt hàng, vận chuyển và tồn trữ.
- Vai trò của ĐT phát triển NNL trong DN: Chất lượng NNL ảnh hưởng mạnh đến
năng suất LĐ, đến sự tồn tại và phát triển của DN. NNL có chất lượng cao góp phần
làm tăng năng lực cạnh tranh của DN, tăng thu hút đầu tư. SL và đặc biệt là CLNNL
đóng vai trò hết sức quan trọng trong phát triển của doanh nghiệp.
- Vai trò của Đầu tư nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ: nhằm hiện đại hóa
công nghệ và trang thiết bị, cải tiến đổi mới sản phẩm hàng hóa dịch vụ, góp phần tạo
chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng, hiệu quả trong sản xuất, nâng cao năng lực
cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa, tạo ra những công nghệ mới trong các ngành và DN.
- Vai trò của ĐT cho hđ Marketing: ĐT cho hđ Marketing là nhân tố cần thiết cho sự
thành công của DN. Marketing giúp tiến hành dự báo nhu cầu sản phẩm, dự tính các
hành động của DN, hỗ trợ bán hàng thông qua quảng cáo, khuyến mãi…
14/ Trình bày nội dung của Đầu tư xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp? Nội
dung này được thực hiện tại các doanh nghiệp Việt Nam như thế nào?
A. Nội dung của Đầu tư xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp
- Tài sản cố định của DN là những tài sản có giá trị lớn; thời hạn sử dụng trên 1 năm
hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh (nếu chu kỳ kd >= 1 năm); giá trị của nó được chuyển
dần vào sản phẩm theo mức độ hao mòn
- Đầu tư tài sản cố định: Để doanh nghiệp tồn tại phát triển thì hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản có vai trò rất quan trọng. Đầu tư vào TSCĐ hay đầu tư xây dựng cơ bản
là hoạt động đầu tư nhằm tái tạo tài sản cố định của doanh nghiệp.
- Vai trò của ĐTXDCB: là hđ tiên quyết để DN mở rộng hoạt động kinh doanh. HĐ
này đòi hỏi vốn lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tư phát triển của doanh
nghiệp. Tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, tiếp tục phát triển, đầu tư xây dựng
cơ bản, tái tạo tài sản cố định cho doanh nghiệp.
- Xét theo nội dung, ĐTXDCB bao gồm
+ ĐT XD nhà xưởng, các công trình kiến trúc, kho tàng, bến bãi, phương tiện vận tải, truyền dẫn.
+ ĐT mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị sản xuất
+ ĐT sửa chữa, nâng cấp, cải tạo những tài sản hư hỏng, lỗi thời…
+ ĐT vào tài sản cố định khác
- Xét theo khoản mục chi phí, đầu tư xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp gồm những nội dung chính:
+Chi phí ban đầu liên quan đến đất đai +Chi phí xây dựng
+Chi phí mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận
tải +Chi phí lắp đặt máy móc thiết bị
+Chi phí đầu tư sửa chữa tscđ (cơ sở hạ tầng và máy móc thiết bị)
B. Nội dung này được thực hiện tại các doanh nghiệp Việt Nam
15/ Trình bày nội dung cơ bản của Đầu tư vào hoạt động Marketing trong doanh
nghiệp? Nội dung này được thực hiện tại các doanh nghiệp Việt Nam như thế nào?
A. Nội dung cơ bản của Đầu tư vào hoạt động Marketing trong doanh nghiệp
- Đầu tư cho hoạt động Marketing là nhân tố cần thiết cho sự thành công, dự báo
nhu cầu tiêu thụ sản phẩm, dự tính hành động của doanh nghiệp, hỗ trợ bán hàng
thông qua quảng cáo, khuyến mãi. Đầu tư cho các hoạt động Marketing cần chiếm tỷ
trọng hợp lý trong tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp
Đầu tư cho hoạt động Marketing bao gồm:
- Đầu tư hoạt động quảng cáo: Chiến lược QC là cách thức truyền tải thông tin đến
người tiêu dùng. QC có thể khuyến khích hành động mua hàng ngay lập tức và tạo
ra luồng lưu thông cho bán lẻ. Đầu tư cho hđ QC gồm:
+ Chi tiêu cho các chiến dịch quảng cáo
+ Chi phí truyền thông phù hợp
- Đầu tư xúc tiến thương mại: Xúc tiến ™ là hoạt động thúc đẩy tìm kiếm cơ hội mua bán
hàng hóa và cung ứng dịch vụ gồm các hoạt động khuyến mãi, quảng cáo, trưng bày, giới
thiệu hàng hóa, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại.
- Đầu tư xây dựng thương hiệu: Thương hiệu là tài sản vô hình của công ty. Thương
hiệu mạnh sẽ tạo dựng hình ảnh công ty, thu hút khách hàng mới, giúp phân phối
sản phẩm dễ dàng hơn, tạo thuận lợi hơn khi tạo thị trường mới.
B. Nội dung này được thực hiện tại các doanh nghiệp Việt Nam
16/ Trình bày nội dung cơ bản của Đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp? Nội dung này được thực hiện tại các doanh nghiệp Việt Nam như thế nào? 1. Khái niệm
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực là một trong những nội dung của đầu tư phát triển
những tài sản vô hình. Nó cũng là việc chi dùng vốn hiện tại, tiến hành các hoạt động
làm tăng quy mô và chất lượng nguồn nhân lực, vì mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
của một quốc gia. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực bao gồm những nội dung cơ bản
sau: đầu tư cho hoạt động đào tạo lực lượng lao động, đầu tư cho công tác chăm sóc
sức khỏe y tế, đầu tư cải thiện môi trường, điều kiện làm việc của người lao động
2. Vai trò của việc đầu tư phát triển nhân lực
Chất lượng NNL ảnh hưởng mạnh đến năng suất LĐ, đến sự tồn tại và phát triển của
DN. NNL có chất lượng cao góp phần làm tăng năng lực cạnh tranh của DN, tăng
thu hút đầu tư. SL và đặc biệt là CLNNL đóng vai trò hết sức quan trọng trong phát triển của doanh nghiệp.
3. Nội dung của việc đầu tư phát triển nguồn nhân
lực a. Đầu tư cho giáo dục
Giáo dục – Đào tạo có vai trò quyết định đối với việc hình thành quy mô và chất
lượng nguồn nhân lực. Chính vì vậy, đầu tư nguồn nhân lực cũng là đầu tư vào giáo
dục-đào tạo của đất nước.
b. Đầu tư cho y tế
Sức khỏe là vốn quý của con người. Để có thể sống, học tập và làm việc một cách hiệu quả
và năng suất thì con người cần phải có sức khoẻ tốt. Có thể khẳng định rằng đầu tư chăm
sóc sức khỏe con người hay đầu tư vào lĩnh vực y tế cũng là đầu tư phát triển.
c. Đầu tư cho tiền lương
Có thể khẳng định tiền lương là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng tới quyết định làm việc của
người lao động. Tăng lương cũng chính là tăng đầu tư nguồn nhân lực.
d. Đầu tư cải thiện môi trường làm việc
- Đầu tư tăng cường bảo hộ lao động.
- Đầu tư giảm tai nạn lao động.
B. Thực hiện tại các doanh nghiệp Việt Nam
17/Tại các Tập đoàn, các doanh nghiệp, công tác quản lý hoạt động đầu tư thường
giao cho những bộ phận nào phụ trách? Anh (chị) hãy cho ví dụ minh họa?
- Ban Kế hoạch: Lập và quản lý kế hoạch đầu tư XDCB hàng năm và 5 năm,
quản lý việc thẩm định và giám sát đầu tư.
- Ban Đầu tư phát triển: quản lý, thẩm định trong quá trình chuẩn bị đầu tư và
thực hiện đầu tư các dự án.
- Ban Kế toán thống kê tài chính: quản lý,thẩm định về cấp phát vốn và thanh quyết toán chương trình.
- Ban QLDA: trực tiếp thực hiện các dự án đầu tư được tập đoàn ủy quyền làm chủ đầu tư.
*Ví dụ: Bộ máy quản lý đầu tư XDCB tại tập đoàn Bưu chính viễn thông VNPT
1. Hội đồng quản trị tập đoàn
2. Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc - Ban KH - Ban Đầu tư phát triển -
Ban Kế toán thống kê tài chính - Ban QLDA
3. Các đơn vị thành viên của tập đoàn (gồm các bộ phận quản lý và tổ chức thực
hiện ĐTXDCB theo phân cấp)
18/ Tại các công ty tài chính, công tác quản lý đầu tư thường giao cho bộ phận
nào phụ trách? Anh (chị) hãy cho ví dụ minh họa?
- Phòng đầu tư: tìm kiếm cơ hội đầu tư, thực hiện, quản lý ĐT
- Phòng thẩm định: thẩm định độc lập
- P. Quản lý vốn ủy thác: chịu trách nhiệm đối với các khoản vốn ủy thác
- Đơn vị quản lý dòng tiền: kiểm soát dòng tiền
- Đơn vị kế toán: quản lý, hạch toán các khoản đầu tư
- Đơn vị kiểm soát nội bộ: Kiểm tra, kiểm soát hoạt động đầu tư đúng quy định pháp luật
- Phòng Kế hoạch: xây dựng và kiểm soát thực hiện kế hoạch
- Đơn vị tổ chức nhân sự và tiền lương: đảm bảo nhân sự cho hoạt động ĐT
- Đơn vị quản lý rủi ro: Quản lý rủi ro tín dụng và rủi ro đầu tư
- Quản lý XDCB: quản lý thực hiện các dự án XDCB
*Ví dụ: Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam
- Ban tổng giám đốc Cùng với việc điều hành chung các hoạt động của Tổng
Công ty, ban tổng giám đốc trực tiếp phụ trách công tác chiến lược, kế hoạch trung
và dài hạn, mô hình tổ chức – nhân sự, kinh doanh – quản lý nguồn vốn và dòng
tiền, quản trị rủi ro, công tác đối ngoại
- Ban kiểm soát Là đơn vị trực thuộc bộ máy quản lý và điều hành Tổng công ty (khối
quản lý), có chức năng tham mưu giúp việc cho Ban lãnh đạo Tổng công ty trong công tác
kiểm tra, kiểm soát các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh và quản lý của Tổng công ty,