



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 60851861 CÂU HỎI ÔN TẬP
MÔN HỌC: ĐỊA LÍ DU LỊCH VIỆT NAM
HÌNH THỨC THI: VẤN ĐÁP
Thầy Hòa (0988628483 – Hoa.tdf@gmail.com) chúc các em thi tốt!
Câu 1: Vị trí của địa lý du lịch trong hệ thống khoa học địa lý?
Xuất phát từ nguyên gốc tiếng Hi Lạp “Geographia” – địa lí được hiểu là sự mô tả về
trái đất, trong quá trình tồn tại và phát triển con người luôn có mong muốn biết và hiểu về
thế giới họ đang sinh sống
Trên thực tế, du lịch gồm việc di chuyển từ nơi này đến nơi khác, diễn ra tại những
không gian đặc biệt và vì thế nó gắn với địa lí.
Theo Stephen Williams, Alan A.Lew: “Địa lí du lịch là ngành khoa học nghiên cứu hệ
thống lãnh thổ nghỉ ngơi du lịch. Phát hiện quy luật hình thành, phát triển và phân bố của
nó thuộc mọi kiểu, mọi cấp. Dự báo và nêu lên các biện pháp để hệ thống ấy hoạt động một cách tối ưu”
Từ quan điểm trên có thể hiểu rằng: Hoạt động du lịch muốn đạt được hiệu quả kinh tế
cao, cần thiết phải có sự nghiên cứu về địa lí du lịch.
Câu 2: Trình bày và phân tích đối tượng nghiên cứu của địa lý du lịch?
Địa lí du lịch là một chuyên ngành của Du lịch học, chuyên nghiên cứu về hệ thống lãnh
thổ nhằm phát hiện quy luật phân bố và tương tác không gian giữa các thành phần của hệ
thống du lịch, phục vụ cho việc hoạch định và triển khai chiến lược khai thác không gian
du lịch một cách bền vững.
Đối tượng nghiên cứu của “Địa lý du lịch” là hệ thống lãnh thổ nghỉ ngơi du lịch và mối
tương tác không gian đó, bao gồm tài nguyên du lịch (tự nhiên, văn hóa), cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch,…
Câu 3: Trình bày quan niệm và nhiệm vụ của tổ chức lãnh thổ du lịch? Tổ chức
lãnh thổ du lịch ở Việt Nam?
Trình bày quan niệm và nhiệm vụ của tổ chức lãnh thổ du lịch?
Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu tài nguyên du lịch
- Tổng hợp các loại tài nguyên du lịch; Sự kết hợp của TNDL theo lãnh thổ; Xác
địnhhướng khai thác có hiệu quả TNDL lOMoAR cPSD| 60851861
Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu nhu cầu du lịch
- Nghiên cứu những đặc điểm và thông tin về khách du lịch để xác định nhu cầu
dulịch của họ và phân bố nó phù hợp theo lãnh thổ.
Nhiệm vụ 3: Xác định cơ cấu lãnh thổ tối ưu
- Cấu trúc cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch sao cho phù hợp với nhu cầu du lịch và tàinguyên du lịch.
- Liên kết nội vùng, ngoại vùng và liên vùng.
- Xác lập hệ thống tổ chức quản lý nhằm khai thác hiệu quả những khác biệt
theo lãnhthổ về nhu cầu, tài nguyên và sự phân công lao động.
Tổ chức lãnh thổ du lịch ở Việt Nam?
Các cấp độ trong tổ chức lãnh thổ du lịch bao gồm những không gian sau: - Điểm du lịch - Khu du lịch - Đô thị du lịch - Trung tâm du lịch - Tiểu vùng du lịch - Vùng du lịch
Câu 4: Trình bày và phân tích mục tiêu và quan điểm phát triển du lịch theo vùng,
theo quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến 2020, tầm nhìn đến 2030 ?
Quan điểm phát triển du lịch theo vùng địa lí?
Sản phẩm du lịch đặc trưng là những sản phẩm được xây dựng dựa trên giá trị đặc sắc,
độc đáo/duy nhất, nguyên bản và đại diện của tài nguyên du lịch (tự nhiên và văn hóa) cho
một lãnh thổ/ điểm đến du lịch với những dịch vụ không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu/sự mong
đợi của du khách mà còn tạo được ấn tượng bới tính độc đáo và sáng tạo.
Việc xác định tính đặc trưng của từng vùng miền là vô cùng quan trọng trong thu hút du
khách đến tham quan, du lịch. Có như vậy mới có thể tạo ra được một bức tranh du lịch hài
hòa, hấp dẫn theo nguyên tắc vùng miền, các tỉnh có sản phẩm du lịch khác nhau liên kết
lại để góp phần gia tăng chuỗi giá trị sản phẩm du lịch Việt Nam. Ngoài ra, kết quả công
tác phân vùng sẽ là căn cứ quan trọng trong việc quy hoạch du lịch, hoạch định chiến lược khai thác không gian. lOMoAR cPSD| 60851861
Mục tiêu phát triển du lịch theo vùng địa lí? -
Gắn với phân vùng kinh tế, với các hành lang kinh tế quan trọng: Hoạt động
du lịch là một phần của hoạt động kinh tế, các định hướng phát triển kinh tế vùng sẽ là
định hướng chung cho phát triển du lịch vùng. -
Lấy đặc điểm tài nguyên du lịch làm yếu tố cơ bản để tạo vùng: Khai thác đặc
điểm tài nguyên để phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng cho từng vùng. Các địa
phương trong một vùng phải có đặc điểm tài nguyên tương đối giống nhau và phân biệt so với vùng khác. -
Có mối liên hệ thuận tiện ở mức độ nhất định về giao thông để liên kết du lịch
các địa phương trong vùng. -
Có khả năng phát triển du lịch theo cùng một cơ chế. Các địa phương trong
một vùng có cùng cơ chế chính sách phát triển kinh tế - xã hội nói chung và du lịch nói riêng.
Dựa trên thực tế phát triển du lịch Việt Nam thời gian qua và nhu cầu phát triển du lịch
những năm tiếp theo. Trên cơ sở quan điểm, mục tiêu và các căn cứ phát triển vùng. Tổ
chức không gian lãnh thổ du lịch Việt Nam được tổ chức thành 7 vùng du lịch -
Vùng du lịch Trung du và miền núi Bắc Bộ -
Vùng du lịch Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc -
Vùng du lịch Bắc Trung Bộ -
Vùng du lịch Duyên hải Nam Trung Bộ - Vùng du lịch Tây Nguyên -
Vùng du lịch Đông Nam Bộ -
Vùng du lịch Đồng bằng sông Cửu Long (Tây Nam Bộ)
Câu 5: Trình bày những căn cứ phát triển du lịch theo vùng theo Quy hoạch tổng
thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030? -
Sự phân bố và các đặc điểm của tài nguyên du lịch theo lãnh thổ. Khai thác
các đặcthù về tài nguyên để phát triển các sản phẩm theo vùng. -
Phát triển được mỗi vùng ít nhất có một sản phẩm đặc trưng. Liên kết vùng để
pháttriển các sản phẩm tổng hợp, có sức cạnh tranh cao. lOMoAR cPSD| 60851861 -
Hệ thống hạ tầng - kỹ thuật, hệ thống đô thị và đặc biệt là hệ thống cửa khẩu,
sân bayquốc tế, hệ thống cảng biển… -
Tổ chức các vùng kinh tế, văn hóa, địa lý, khí hậu sinh thái…Việt Nam. -
Định hướng phát triển du lịch Việt Nam theo vùng của Chiến lược phát triển
Du lịchViệt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Dựa trên thực tế phát triển du lịch Việt Nam thời gian qua và nhu cầu phát triển du lịch
những năm tiếp theo. Trên cơ sở quan điểm, mục tiêu và các căn cứ phát triển vùng. Tổ
chức không gian lãnh thổ du lịch Việt Nam được tổ chức thành 7 vùng du lịch -
Vùng du lịch Trung du và miền núi Bắc Bộ -
Vùng du lịch Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc -
Vùng du lịch Bắc Trung Bộ -
Vùng du lịch Duyên hải Nam Trung Bộ - Vùng du lịch Tây Nguyên -
Vùng du lịch Đông Nam Bộ -
Vùng du lịch Đồng bằng sông Cửu Long (Tây Nam Bộ)
Câu 6: Trình bày khái quát về vị trí địa lý, diện tích biên giới của Việt Nam?
Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một quốc gia nằm ở trung tâm khu vực
Đông Nam Á, phía đông bán đảo Đông Dương; phía Bắc giáp Trung Quốc, phí Tây giáp
Lào và Campuchia, phía đông nam trông ra biển Đông rộng lớn, phía Tây Nam giáp với Vịnh Thái Lan
Hình dáng Việt Nam trên bản đồ có dạng hình chữ S, khoảng cách từ bắc tới nam (theo
đường chim bay) là 1.650 km và vị trí hẹp nhất theo chiều đông sang tây nằm ở Đồng Hới
(Quảng Bình) với chưa đầy 50 km.
Đường bờ biển dài 3.260 km không kể các đảo. Ngoài vùng nội thủy, Việt Nam tuyên
bố 12 hải lý lãnh hải, thêm 12 hải lý vùng tiếp giáp lãnh hải, 200 hải lý vùng đặc quyền
kinh tế và cuối cùng là thềm lục địa. Vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và
quyền tài phán của Việt Nam chiếm diện tích khoảng 1.000.000 km² biển Đông.
Việt Nam đang dần trở thành quốc gia du lịch, nơi có cảnh đẹp đầy nắng ấm và gió biển,
nằm ở rìa đông bán đảo Đông Dương. Khí hậu vùng nhiệt đối ẩm gió mùa, quanh năm cây
cối xanh tươi cùng bề dày lịch sử hàng ngàn năm, đậm đà bản sắc dân tộc. Điều này được lOMoAR cPSD| 60851861
thể hiện ở Quyết định 201/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 22 tháng 01 năm 2013
về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030” và Nghị quyết TW 08/NQ-TW của Bộ Chính trị ngày 16 tháng 01 năm
2017 về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Câu 7: Trình bày khái quát về phạm vi lãnh thổ của Việt Nam?
Nước Việt Nam nằm ở đông nam lục địa châu Á, có diện tích 329.600 km2 đất liền, gần
700.000 km2 thềm lục địa với nhiều đảo, quần đảo. Phạm vi lãnh thổ nước ta là một khối
thống nhất và toàn vẹn bao gồm 3 bộ phận: Vùng đất, vùng biển, và vùng trời Vùng đất:
- Gồm toàn bộ phần đất liền và cáchải đảo ở nước ta.
- Biên giới trên đất liền dài hơn 4600km, phần lớn nằm ở khu vực miền núi,
trongđóđường biên giới chung với:
+ Phía Bắc giáp Trung Quốc dài (hơn 1400km).
+ Phía Tây giáp Lào (gần 2100km).
+ Phía Tây Nam giáp Campuchia (hơn 1100km).
Đường biên giới được xác định theo các dạng địa hình đặc trưng: đỉnh núi, đường sống
núi, đường chia nước, khe, sông, suối, ... Giao thông với các nước thông qua nhiều cửa
khẩu tương đối thuận lợi. Vùng biển:
Diện tích khoảng 1 triệu km2. Đường bờ biển dà i3260km chạy theo hình chữ S từ thành
phố Móng Cái (Quảng Ninh) đến thị xã Hà Tiên (Kiên Giang). Có 29/63 tỉnh và thànhphố giáp với biển.
Các bộ phận hợp thành vùng biển gồm:
-Vùng nội thuỷ: Là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở (Nối các
đảo ngoài cùng gọi là đương cơ sở).
-Lãnh hải: Là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển, cách đều đường cơ sở là 12 hải lí.
-Vùng tiếp giáp lãnh hải: Là vùng biển được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện
chủ quyền các nước ven biển (bảo vệ an ninh, quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các quy
định về y tế, môi trường, nhập cư …) vùng này cách lãnh hải 12 hải lí (cách đường cơ sở 24 hải lí ). lOMoAR cPSD| 60851861
- Vùng đặc quyền kinh tế: Là vùng nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về mặt kinh
tếnhưng vẫn để các nước khác đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyển, máy bay của
nước ngoài vẫn đi lại theo Công ước quốc tế về đi lại. Vùng này có chiều rộng 200 hải lí
tính từ đường cơ sở.
- Thềm lục địa: Là phần ngầm dưới đáy biển và trong lòng đất dưới đáy biển thuộcphần
lục địa kéo dài mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của lục địa, có độ sâu 200m
hoặc hơn nữa. Nhà nước ta có toàn quyền thăm dò, khai thác, bảo vệ, quản lí các nguồn tài
nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam.
-Hệ thống đảo và quần đảo: Nước ta có hơn 4000 đảo lớn nhỏ, phần lớn là các đảo ven
bờ và hai quần đảo xa bờ là quần đảo Trường Sa và quần đảo Hoàng Sa.
- Vùng trời: Khoảng không gian, không giới hạn bao trùm trên lãnh thổ Việt Nam.Trên
đất liền được xác định bởi đường biên giới, trên biển là ranh giới bên ngoài lãnh hải và
không gian của các đảo.
Câu 8: Vị trí địa lý có ảnh hưởng như thế nào đến tự nhiên Việt nam? Vị trí địa lí Ảnh hưởng Tự nhiên -
Phía Đông Nam của châu Á.- -
Quy đinh thiên nhiên mang tính
Rìa phía Đông của bán đảo Đông chấtnhiệt đới ẩm gió mùa. Dương. -
Tài nguyên khoáng sản đa dạng. -
Hệ tọa độ: (kể tên, tọa độ các -
Tài nguyên sinh vật rất phong điểmcực)
phú.- Thiên nhiên phân hóa đa dạng -
Kề vành đai sinh khoáng Thái giữa các vùng tự nhiên khác nhau.
BìnhDương và Địa Trung Hải. -
Nằm trong vùng có nhiều thiên
taitrên thế giới (bão, lũ lụt, hạn hán…) Kết luận:
- Nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới và chịu ảnh hưởng của khu vực gió mùachâu
Á, làm cho thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Giáp biển Đông nên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, thiên nhiên bốn mùa xanh tốt.
- Nằm ở nơi gặp gỡ của nhiều luồng di cư động thực vật tạo nên sự đa dạng về động – thực vật. lOMoAR cPSD| 60851861
- Nằm trên vành đai sinh khoáng châu Á- Thái Bình Dương nên có nhiều tài nguyên
khoáng sản, là điều kiện để phát triển ngành công nghiệp...
- Có sự phân hoá đa dạng về tự nhiên: phân hoá Bắc – Nam, miền núi và đồng bằng…
- Khó khăn: ảnh hưởng của biến đổi khí hậu; các thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán…
Câu 9: Vị trí địa lý có ảnh hưởng như thế nào đến phát triển du lịch ở Việt nam?
Vị trí địa lí đã quy định thiên nhiên nước ta mang sắc thái của vùng khí hậu nhiệt đới
ẩm gió mùa, thiên nhiên trù phú, bốn mùa xanh tốt khác hẳn các nước cùng vĩ độ như ở
Bắc Phi hay Tây Nam Á, là điều kiện lí tưởng để phát triển đa dạng các hoạt động du lịch
Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa kết hợp với hình dáng lãnh thổ kéo dài, hẹp ngang đã
làm cho cảnh quan thiên nhiên của nước ta có sự phân hóa đa dạng, từ đó dẫn đến sự đa
dạng trong các cảnh quan du lịch theo chiều Bắc – Nam và Đông – Tây. Nếu như sự phân
hóa theo chiều Bắc Nam thể hiện rõ qua sự phân hóa trong thời vụ du lịch giữa phần lãnh
thổ phía Bắc và phía Nam, thì sự phân hóa theo chiều Đông – Tây thể hiện rõ qua sự thay
đổi các cảnh quan từ vùng biển đến vùng đồng bằng và vùng núi cao có phong cảnh đẹp
Địa hình đa dạng, vị trí địa lí tạo cho cảnh sắc thiên nhiên nước ta thay đổi hết sức kỳ
thú: từ một Sapa giống như ở miền ôn đới mắt mẻ đến ven biển duyên hải miền trung cát
trắng, Phú Quốc sóng xanh, nắng vàng…làm nên sức dấp dẫn lạ kỳ với khách trong và ngoài nước
Việt Nam nằm ở gần nơi giao thoa các luồng di cư thực vật và động vật thuộc các khu
hệ Himalaya, Malaixia – Inddoonexexia và Ấn Độ - Mianma. Những luồng di cư đã làm
phong phú thêm các hệ động – Thực vật ở nước ta bên cạnh các loài đặc hữu. Sự phong
phú này chính là nền tảng để nước ta phát triển nhiều loại hình du lịch hấp dẫn, đặc biệt là
du lịch sinh thái, một loại hình gắn với tự nhiên.
Câu 10: Nêu và phân tích các đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam?
- Việt Nam là nước nhiệt đới gió mùa ẩm: Là tính chất nền tảng của thiên nhiên Việt
Nam; Thể hiện trong các thành phần của cảnh quan tự nhiên, rõ nét nhất là môi trường khí
hậu nóng ẩm, ưa nhiều.
- Việt Nam là một nước ven biển: Ảnh hưởng của biển rất mạnh mẽ, sâu sắc. Duy trì
và tăng cường tính chất nóng ẩm, gió mùa của thiên nhiên Việt Nam. lOMoAR cPSD| 60851861
- Việt Nam là xứ sở của cảnh quan đồi núi: Nước ta có 3/4 diện tích là đồi núi; Địa
hình đa dạng tạo nên sự phân hoá của các điều kiện tự nhiên; Cảnh quan đồi núi thay đổi
nhanh chóng theo quy luật đai cao: từ nhiệt đới, cận nhiệt đến ôn đới núi cao => phát triển
đa dạng các loại cây trồng và du lịch nghỉ dưỡng; Vùng núi nước ta chứa nhiều tài nguyên
(khoáng sản, lâm sản, thuỷ văn…)
- Thiên nhiên nước ta có sự phân hoá đa dạng, phức tạp: Sự phối hợp của các thành
phần tự nhiên nước ta đã làm tăng thêm tính đa dạng, phức tạp của toàn bộ cảnh quan tự
nhiên; Thiên nhiên có sự phân hoá từ: Đông sang Tây, thấp đến cao, Bắc xuống Nam
=> Tạo điều kiện thuận lợi và khó khăn cho phát triển kinh tế, xã hội; Cảnh quan tự
nhiên nước ta vừa có những tính chất chung thống nhất vừa có sự phân hóa nội bộ tạo thành
các miền tự nhiên khác nhau.
Câu 11: Trình bày khái quát và đặc điểm tài nguyên du lịch của vùng du lịch trung
du và miền núi Bắc bộ?
1. Vị trí địa lí, phạm vị lãnh thổ vùng du lịch Trung du và miền núi Bắc Bộ
Vùng du lịch Trung du, miền núi Bắc Bộ nằm ở phía Tây Bắc và Đông Bắc của miền
Bắc nước ta, gồm 14 tỉnh: Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái,
Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Cao Bằng, Bắc Giang, Lạng
Sơn. Diện tích 95.338,8 km2 chiếm 28,8% diện tích cả nước
Vùng du lịch Trung du và miền núi Bắc Bộ có vị trí chuyển tiếp từ các tỉnh duyên hải
vào lục địa, từ đồng bằng lên trung du, miền núi với sự kết nối của các tuyến giao thông
huyết mạch như quốc lộ 1A, quốc lộ 2, quốc lộ 3, quốc lộ 4, quốc lộ 6; là điểm khởi đầu
của tuyến đường Hồ Chí Minh, tuyến xuyên Việt ở phía Tây nước ta, và là một phần của
tuyến du lịch dọc biên giới Việt Trung.
Ở phía Đông và Đông Nam tiếp giáp vùng du lịch đồng bằng sông Hồng và duyên hải
Đông Bắc, vùng du lịch Bắc Trung Bộ; phía Tây tiếp giáp nước bạn Lào; phía Bắc tiếp giáp
với Trung Quốc. Khoảng cách của vùng đến hai trung tâm du lịch Hà Nội và thành phố Hạ
Long – hai đỉnh tam giác phát triển du lịch nói riêng và tam giác phát triển kinh tế nói
chung ở miền Bắc là tương đối gần, tạo thuận lợi trong việc giao lưu và kết nối tuyến du
lịch của các tỉnh đồng bằng với các quốc gia láng giềng, đặc biệt kết nối với Trung Quốc
(tỉnh Vân Nam, Quảng Tây). lOMoAR cPSD| 60851861
Vùng có diện tích lớn, gần bằng 1/3 so với diện tích cả nước và đặc biệt có sự phân hóa
khá rõ rệt về mặt tự nhiên cũng như văn hóa. Vùng trung du và miền núi Bắc Bộ được phân thành hai tiểu vùng:
- Tiểu vùng du lịch miền núi Đông Bắc: Bắc Giang, Thái Nguyên, Lạng Sơn,
TuyênQuang, Bắc Cạn, Cao Bằng, Hà Giang.
- Tiểu vùng du lịch miền núi Tây Bắc: Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu. LàoCai, Yên Bái, Phú Thọ.
2. Đặc điểm tự nhiên, văn hóa xã hội vùng du lịch Trung du và miền núi Bắc Bộ
Vùng du lịch Trung du và miền núi Bắc Bộ là nơi có tài nguyên du lịch phong phú, cả
tài nguyên tự nhiên lẫn nhân văn, là điều kiện thuận lợi cho ngành du lịch phát triển
2.1 Đặc điểm tự nhiên
Thiên nhiên của vùng đa dạng và có nhiều nét độc đáo mang sắc thái cảnh quan nhiệt
đới gió mùa ẩm. Địa hình của vùng cũng rất đa dạng, núi và cao nguyên chiếm ¾ lãnh thổ.
Nổi bật là hệ sinh thái núi cao gắn với dãy Hoàng Liên Sơn phía Tây Bắc, hang động gắn
với hệ sinh thái Karst ở Đông Bắc và Hệ sinh thái vùng trung du khu vực trung tâm.
Tính chất nhiệt đới, ẩm, gió mùa của vùng nói chung thuận lợi cho hoạt động du lịch.
Tuy nhiên, cần lưu ý tính phân mùa của khí hậu nơi đây. Mùa hạ từ tháng 5 đến tháng 10,
có gió tây nam và đông nam tạo thời tiết nóng, ẩm, mưa nhiều; cùng với ảnh hưởng của
các cơn dông, bão nhiệt đới. Cảnh báo nguy cơ lũ quét và sạt lở đất, gây nguy hiểm cho du
khách và hoạt động du lịch. Mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, với những đợt gió
mùa đông bắc tương đối lạnh và khô thời kì đầu, lạnh và ẩm thời kì cuối mùa, cùng với địa
hình núi cao và trung du làm cho vùng có khí hậu lạnh nhất trong cả nước. Đặc biệt khoảng
thời gian từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau, khu vực địa hình núi cao có sương muối, băng
giá, tuyết rơi. Hiện tượng thời tiết kì thú đối với khách du lịch, tuy nhiên đây cũng lại là
kiểu thời tiết cực đoan gây hại cho ngành nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi). Cảnh báo
sương mù, cùng đại hình đồi núi, đường trơn trượt, đi lại gây nguy hiểm cho các phương
tiện giao thông đường bộ.
2.2 Đặc điểm văn hóa - xã hội
Vùng trung du và miền núi Bắc Bộ vốn được biết đến từ lâu như một vùng phên dậu
của đất nước qua các thời kì lịch sử, là vùng có vị trí quan trọng, vùng đất địa đầu trấn giữ lOMoAR cPSD| 60851861
biên cương phía Bắc của Tổ quốc. Trải dài qua nhiều miền địa hình khác nhau tạo nên nhiều
nét đặc sắc, đa dạng về văn hóa các dân tộc thiểu số và phong phú về cảnh sắc thiên nhiên
của một miền rừng núi và trung du.
Nếu như người Kinh, người Hoa, người Bố Y, người Dao, Người Giáy, người Khơ Mú,
người La Chỉ, người Lô Lô, người H’mông, người Phú Lá sinh sống đều ở cả hai tiểu vùng
Đông Bắc và Tây Bắc tùy theo mức độ khác nhau. Thì người Tày, người Nùng, người Cờ
Lao, người Ngái, người Pà Thẻn, người Sán Dì, người Pu Péo, người Sán Chay lại tập trung
ở khu vực Đông Bắc. Người Thái, người Mường, người Hà Nhì, người Lào…thì tập trung
chủ yếu ở khu vực Tây Bắc
- Văn hóa Tày – Nùng có vai trò quan trọng trọng trong cộng đồng các tộc người ởĐông Bắc
- Văn hóa Thái – Mướng có vai trò quan trọng trong cộng đồng các tộc người ở Tây Bắc
- Văn hóa người Mông – Dao; người Hà Nhì; người Lô Lô tập trung chủ yếu ở cácnơi
có địa hình rẻo cao (đỉnh núi)
Tương ứng với đó là các phong túc tập quán, lễ hội truyền thống, ẩm thực, làng nghề
của cộng đồng các dân tộc. Đây chính là những sức hút hấp dẫn du khách đến với vùng.
Câu 12: Trình bày hệ thống giao thông và các sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng
du lịch trung du và miền núi Bắc bộ?
1. Hệ thống giao thông
1.1 Hạ tầng giao thông đường bộ
Về giao thông đường bộ vùng du lịch Trung du và miền núi Bắc Bộ có các quốc lộ kết
nối thủ đô Hà Nội với Lào, Trung Quốc và kết nối khu vực phía Đông và Tây của vùng,
bao gồm các tuyến đường giao thông chính.
Quốc lộ 1A: Lấy thủ đô Hà Nội làm điểm xuất phát, tuyến đường đi qua địa bàn các
tỉnh/thành phố: Hà Nội – Bắc Ninh – Bắc Giang – Lạng Sơn, kết nối với thành phố Bằng
Tường, khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc tại cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị (Lạng Sơn)
Song song với đó là tuyến quốc lộ 1A cũ đi qua hầu hết các thành phố, thị trấn thị xã,
khu đông dân cư dọc các tỉnh/thành phố: Hà Nội – Bắc Ninh – Bắc Giang – Lạng Sơn lOMoAR cPSD| 60851861
Quốc lộ 1B: Từ thành phố Thái Nguyên (tại cầu Gia Bảy) đến thị trấn Đồng Đăng,
Lạng Sơn (tại điểm giao với quốc lộ 1A) đi qua các huyện, thành phố Thái Nguyên cùng
các huyện Đồng Hỷ, Võ Nhai và tỉnh Lạng Sơn: Bắc Sơn, Bình Gia, Văn Quan, Cao Lộc.
Quốc lộ 2: Lấy thủ đô Hà Nội làm điểm xuất phát, qua địa bàn các tỉnh/thành phố:
Hà Nội – Vĩnh Phúc – Tuyên Quang – Hà Giang, kết nối với thị trấn Thiên Bảo tỉnh Vân
Nam, Trung Quốc tại cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy (Hà Giang). Tuyến di chuyển qua địa
hình đồi núi, nhiều đèo dốc
Quốc lộ 3: Tuyến quốc lộ 3 đi qua địa bàn các tỉnh/thành phố: Hà Nội – Thái Nguyên
– Bắc Kạn – Cao Bằng, kết nối với Thủy Khẩu huyện Long Châu, khu tự trị dân tộc Choang
Quảng Tây, Trung Quốc tại cửa khẩu quốc tế Tà Lùng (Cao Bằng). Trên tuyến có đèo Mã
Phục hấp dẫn khách du lịch (trên địa bạn tỉnh Cao Bằng
- Cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên: hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại đang là động
lực thu hút khách du lịch tới nhiều hơn vùng thủ đô gió ngàn, an toàn khu trong kháng chiến trước đây.
Quốc lộ 6: Tuyến đường nối Thủ đô Hà Nội với các tỉnh tiểu vùng du lịch Tây Bắc.
Chiều dài toàn tuyến của đường khoảng 504 km và đi qua 4 tỉnh và thành phố (Hà Nội,
Hoà Bình, Sơn La và Điện Biên). Điểm đầu là đầu cầu sông Nhuệ, quận Hà Đông, Hà Nội
(Km0); Điểm cuối là thị xã Mường Lay, tỉnh Điện Biên (đoạn từ Tuần Giáo đi TP. Điện
Biên là quốc lộ 279. Di chuyển qua những địa hình đồi núi, nhiều đèo dốc, tuyến quốc lộ
6 mới từ Hà Nội đi Hòa Bình được làm mới thời gian gần đây được đầu tư bài bản, hệ thống
trạm dừng nghỉ tương đối hiện đại
Kết nối với quốc lộ 279 đi sang tỉnh Phongsaly, Lào tại cửa khẩu quốc tế Tây Trang (Điện Biên)
Kết nối với quốc lộ 12 đi Lai Châu, sang châu Hồng Hà tỉnh Vân Nam, Trung Quốc tại
cửa khẩu Ma Lù Thàng (Lai Châu)
Có các con đèo hiểm trở trên tuyến Quốc lộ 6: Thung Khe (Hòa Bình), Mộc Châu (Sơn
La), Pha Đin (Sơn La), các con đèo này cũng là những địa điểm hấp dẫn khách du lịch
Cao tốc Hà Nội – Lào Cai: Là trục xương sống, động lực phát triển của vùng du lịch
Trung du và miền núi phía Bắc, hạ tầng giao thông hiện đại và đồng bộ, đáp ứng như cầu
của du khách. Tuyến cao tốc đi qua địa bàn các tỉnh/thành phố: Hà Nội – Vĩnh Phúc – Phú lOMoAR cPSD| 60851861
Thọ - Yên Bái – Lào Cai, kết nối với Hà Khẩu tỉnh Vân Nam, Trung Quốc tại cửa khẩu
quốc tế Lào Cai (Lào Cai)
Quốc lộ 70: điểm đầu tại ngã ba Đoan Hùng (Phú Thọ), qua Yên Bái lên Lào Cai là
con đường huyết mạch nối liền Hà Nội tới cửa khẩu quốc tế Lào Cai trước đây khi tuyến
cao tốc Hà Nội – Lào Cai chưa hình thành. Tuyến đường đi qua khu vực địa hình đồi núi, nhiều đèo dốc.
Quốc lộ 32: di chuyển qua những địa hình đồi núi, nhiều đèo dốc (đèo Khau Phạ trên
tuyến hiểm trở nhưng cũng rất hấp dẫn khách du lịch). Tuyến đi qua các tỉnh/thành phố:
Hà Nội – Phú Thọ - Yên Bái – Lai Châu cùng các địa bàn Sơn Tây – Cổ Tiết - Tam Nông
– Thu Cúc –Yên Lập – Văn Chấn – Than Uyên – Tam Đường
Quốc lộ 279: chạy theo tuyến biên giới Việt Nam – Trung Quốc, nối liền các tỉnh biên
giới. Được xây dựng vào tháng 2 năm 1979 sau khi Trung Quốc đưa quân xâm lược biên
giới phía Bắc. Tuyến đường chiến lược có ý nghĩa quan trọng trong quốc phòng an ninh.
Tuyến đi qua các tỉnh/thành phố: Hạ Long (Quảng Ninh) – Bắc Giang – Lạng Sơn –
Bắc Kạn – Tuyên Quang – Hà Giang – Lào Cai – Lai Châu – Sơn La – Điện Biên, kết nối
với tỉnh Phongsaly, Lào tại cửa khẩu quốc tế Tây Trang (Điện Biên).
Quốc lộ 4: hệ thống gồm 6 quốc lộ đánh số từ 4A đến 4G chạy theo tuyến biên giới
Việt Nam – Trung Quốc, nối các tỉnh biên giới phía Bắc. Đây là con đường huyết mạch nối
các làng bản vùng núi hẻo lánh với khu trung tâm dân cư, cũng là con đường có phong
cảnh đánh giá đẹp nhất Đông Nam Á, gắn liền với các con đèo Ô Quy Hồ, Mã Pí
Lèng (đường hạnh phúc), Mẻ Pia
- Quốc lộ 4A (118km) đi qua các tỉnh Lạng Sơn – Cao Bằng (gắn với đèo Mẻ Pia):
Đồng Đăng – Na Sầm – Thất Khê – Đông Khê – Cao Bằng
- Quốc lộ 4B (107km) đi qua các tỉnh Lạng Sơn – Quảng Ninh: Lạng Sơn – Lộc Bình–
Đình Lập – Cảng Mũi Chùa (Quảng Ninh)
- Quốc lộ 4C (216km) đi qua các địa bàn của tỉnh Hà Giang (có đèo Mã Pí Lèng hiểmtrở
và hấp dẫn khách du lịch), kết nối với quốc lộ 34 đi Cao Bằng: Hà Giang – Yên Minh –
Đồng Văn – Mèo Vạc – Quốc lộ 34
- Quốc lộ 4D (200km) đi qua các tỉnh Lào Cai – Lai Châu (có đèo Ô Quy Hồ hiểm
trởvà hấp dẫn khách du lịch): Mường Khương – Lào Cai – Sapa – Tam Đường – Pa So lOMoAR cPSD| 60851861
- Quốc lộ 4E (46km) đi qua Kim Tân (Lào Cai) – Phố Lu – Pắc Ngầm – kết nối quốclộ
4G (90km) đi Sơn La – Sông Mã
Đường Hồ Chí Minh: tuyến đường huyết mạch xuyên suốt đất nước, chạy song song
với quốc lộ 1A. Điểm bắt đầu từ Pác Bó, Cao Bằng qua Bắc Kạn - Tuyên Quang - Phú
Thọ nối với Thủ đô Hà Nội – Hòa Bình và các tỉnh Bắc Trung Bộ, đi phía Nam
Quốc lộ 37: Giống như một vòng cung nối liền 7 tỉnh, thành phố Thái Bình, Hải Phòng,
Hải Dương, Bắc Giang, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái và Sơn La với nhau, có chiều
dài là 470 km đi qua nhiều vùng hẻo lánh với núi non hùng vĩ
- Quốc lộ 37 giao với rất nhiều Quốc lộ khác và có nhiều đoạn đi trùng với các Quốclộ
khác như 5A, 1A, 3, 32, 70,... Quốc lộ 37 nối với Quốc lộ 18 (tại Sao Đỏ, Chí Linh), Quốc
lộ 31 (tại Đồi Ngô, Lục Nam), Quốc lộ 1A (tại Kép, Lạng Giang), Quốc lộ 1B (tại Chùa
Hang, Đồng Hỷ), Quốc lộ 3 (tại thành phố Thái Nguyên), Quốc lộ 70, Quốc lộ 32 (tại Văn
Chấn), Quốc lộ 32B và Quốc lộ 43 (tại Phù Yên) và Quốc lộ 10 (tại Vĩnh Bảo)
Các tuyến đường bộ Vùng du lịch Trung du và miền núi Bắc Bộ chủ yến di chuyển qua
dạng địa hình đồi núi, các tuyến đường đèo hiểm trở không chỉ có vai trò quan trọng trong
giao thông vận tải mà còn là những điểm đến thu hút khách du lịch chiêm ngưỡng, khám
phá và chinh phục. Dưới đây là bảng tổng hợp các tuyến đường đèo quan trọng, hấp dẫn
khách du lịch khi đến vùng: ĐƯỜNG ĐÈO TUYẾN
VỊ TRÍ THUỘC TỈNH – KẾT NỐI ĐƯỜNG Đèo Thung Khe Quốc lộ 6
Huyện Mai Châu - Hòa Bình, kết nối Thành phố
Hòa Bình đi Mộc Châu – Sơn La Đèo Pha Đin Quốc lộ 6
Ranh giới tự nhiên, kết nối Sơn La – Lai Châu Đèo Ô Quy Hồ Quốc lộ 4D
Kết nối Lào Cai – Lai Châu, đô thị du lịch Sapa Đèo Khau Phạ Quốc lộ 32
Ranh giới tự nhiên, kết nối huyện
Văn Chấn – Mù Cang Chải (Yên Bái) Đèo Mã Pí Quốc lộ 4C
Kết nối huyện Đồng Văn – Mèo Vạc (Hà Giang) Lèng Đèo Mẻ Pia Quốc lộ 4A
Đèo 14 tầng (khúc cua) tại huyện Bảo Lạc – Cao Bằng lOMoAR cPSD| 60851861 Đèo Mã Phục Quốc lộ 3
Kết nối thành phố Cao Bằng đi cửa khẩu Trà Linh;
đi huyện thác Bản Giốc – huyện Trùng Khánh
Bảng. Các đường đèo hấp dẫn khách du lịch vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ
1.2 Hạ tầng giao thông đường không CẢNG HÀNG KHÔNG/ VỊ TRÍ ĐẶC ĐIỂM SÂN BAY THUỘC TỈNH Mường Thanh/ Điện Biên Điện Biên Sân bay nội địa Sapa Lào Cai Đã khởi công xây dựng
Bảng. Các cảng hàng không/sân bay vùng du lịch Trung du và miền núi Bắc Bộ
Do đặc thù bởi địa hình trung du và núi cao, vùng du lịch Trung du và miền núi Bắc Bộ
có hệ thống hạ tầng đường hàng không kém phát triển nhất cả nước, cả vùng chỉ có duy
nhất một sân bay, cảng hàng không Điện Biên Phủ (tỉnh Điện Biên) đang được sử dung,
khai thác với mục đích dân dụng - thương mại, du lịch. Tuy nhiên, trong quy hoạch dự kiến
sẽ có thêm sân bay Nà Sản (Sơn La), sân bay Lai Châu, sân bay Sapa (Lào Cai), sân bay
Cao Bằng, trog tương lai sẽ được triển khai nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
1.3 Hạ tầng giao thông đường sắt
Tại vùng du lịch Trung du và miền núi Bắc Bộ hiện đang có 3 tuyến đường sắt chính
phục vụ hoạt động vận chuyển hành khách nói chung cũng như hoạt động du lịch của vùng.
Ngoài ra, tuyến đường sắt liên vân quốc tế Việt Nam - Trung Quốc đã góp phần tích cực
trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa, đặc biệt trong việc trao đổi khách du lịch giữa hai nước.
Tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai: xuất phát tại Khu B ga Hà Nội, đường Trần
Quý Cáp, lộ trình đi qua các nhà ga: Hà Nội - Long Biên – Đông Anh – Việt Trì - Yên
Bái – Bảo Hà – Phố Lu – Lào Cai. Thuộc địa bàn các tỉnh/thành phố: Hà Nội, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai.
- Chuyển tiếp, kết nối với Hà Khẩu đi thành phố Côn Minh – tỉnh Vân Nam, Trung
Quốc. Tuy nhiên hành khách phải xuống tàu, chuyển tiếp tại ga Lào Cai để sang Hà Khẩu
(Trung Quốc) vì khổ đường ray hai nước chưa đồng nhất và liên quan đến thủ tục xuất nhập cảnh. lOMoAR cPSD| 60851861
Tuyến đường sắt Hà Nội – Đồng Đăng (Lạng Sơn): Xuất phát tại ga Yên Viên (Gia
Lâm), lộ trình đi qua các nhà ga Yên Viên – Từ Sơn - Bắc Ninh – Kép – Lạng Sơn – Đồng Đăng.
Trở thành tuyến liên vận quốc tế khi kết nối với Bằng Tường, thành phố Nam Ninh –
Khu tự trị dân tộc Choang, tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc. Tuyến liên vận quốc tế có khổ đường ray 1435mm
Tuyến đường sắt Hà Nội – Thái Nguyên – Quán Triều: Xuất phát tại ga Hà Nội di
chuyển qua các ga Long Biên – Gia Lâm – Yên Viên – Đông Anh – Phổ Yên – Lưu Xá –
Thái Nguyên – Quán Triều, lộ trình 91km với thời gian hơn 2 tiếng di chuyển
1.4 Hạ tầng giao thông đường thủy
Vùng du lịch Trung du và miền núi Bắc Bộ là nơi khởi nguồn của những con sông lớn
chảy vào lãnh thổ Việt Nam. Tiểu vùng Tây Bắc với 2 con sông lớn chảy qua là sông Đà
và sông Hồng, xuyên suốt quá trình lịch sử cũng như đi vào thơ ca – văn học. Tiểu vùng
Đông Bắc có nhiều sông chảy qua, trong đó có các sông lớn là sông Chảy, sông Lô, sông
Gâm (thuộc hệ thống sông Hồng); sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam (thuộc hệ thống
sông Thái Bình), giao thông đường thủy nội địa chủ yếu vẫn đang hoạt động trong lĩnh vực vận tải hàng hóa.
Ngoài ra, Ở vùng du lịch này còn phát triển loại hình vận chuyển đường thủy tại các
cảnh quan hồ tự nhiên cũng như nhân tạo hấp dẫn khách du lịch như: Hồ Hòa Bình, hồ
Thác Bà, hồ Ba Bể, hồ Núi Cốc, hồ Thang Hen, hồ Na Hang…phương tiện di chuyển chủ
yếu là thuyền, phà, đò,… mang tính chất cá thể, nhỏ lẻ và tự phát.
2. Các sản phẩm du lịch đặc trưng
Những yếu tố thuận lợi trong phát triển du lịch vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ: Địa
hình và khí hậu độc đáo, thiên nhiên thuần khiết hoang sơ, núi non trùng trùng điệp điệp
đã tạo ra những cảnh quan tuyệt đẹp và hệ sinh thái hết sức phong phú cho vùng miền núi
Bắc Bộ. Bên cạnh đó là sự đa dạng và hấp dẫn của cuộc sống đầy sắc màu truyền thống
của các dân tộc thiểu số. Đó chính là những yếu tố tạo nên tính đặc thù cao của du lịch
vùng miền núi Bắc Bộ so với các vùng khác trên cả nước mà có thể được định hướng phát
triển theo các dòng sản phẩm đặc thù với thứ tự ưu tiên
Căn cứ quyết định 201/QĐ-TTg ngày 22/1/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt lOMoAR cPSD| 60851861
“Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”
vùng du lịch trung du và miền núi Bắc Bộ định hướng phát triển các sản phẩm đặc trưng: - Du lịch về nguồn
- Tham quan tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc; hệ sinh thái núi, hang động
- Nghỉ dưỡng núi; nghỉ cuối tuần.
- Chinh phục thiên nhiên, thể thao, khám phá.
- Du lịch biên giới gắn với thương mại, kinh tế cửa khẩu
Câu 13: Nêu các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch, hệ thống khu, điểm, đô thị
du lịch của vùng du lịch trung du và miền núi Bắc bộ?
Căn cứ quyết định 201/QĐ-TTg ngày 22/1/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
“Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”
vùng du lịch trung du và miền núi Bắc Bộ định hướng phát triển không gian du lịch gắn với các trọng điểm:
- Sơn La - Điện Biên gắn với Mộc Châu, hồ Sơn La, cửa khẩu quốc tế Tây Trang, di
tích lịch sử Điện Biên Phủ và Mường Phăng.
- Lào Cai gắn với cửa khẩu quốc tế Lào Cai, khu nghỉ mát Sa Pa, Phan Xi Phăng và
vườn quốc gia Hoàng Liên.
- Yên Bái gắn với khu du lịch hồ Thác Bà, di tích quốc gia đặc biệt ruộng bậc thangMù Cang Chải,…
- Phú Thọ gắn với lễ hội Đền Hùng và hệ thống di tích thời đại Hùng Vương, du lịch vườn quốc gia Xuân Sơn
- Thái Nguyên - Lạng Sơn gắn với hồ Núi Cốc, di tích ATK Định Hóa, Tân Trào, khu
kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng, khu nghỉ mát Mẫu Sơn.
- Cao Bằng gắn với du lịch thác Bản Giốc, di tích lịch sử cách mạng hang Pác Bó –suối Lê-Nin,…
- Tuyên Quang gắn với hồ Na Hang; Hà Giang gắn với công viên địa chất toàn cầu
Cao nguyên đá Đồng Văn, cảnh quan Mèo Vạc, Mã Pí Lèng
Hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch của vùng du lịch trung du và miền núi Bắc bộ được thể hiện như sau: VÙNG DU LỊCH VỊ TRÍ HƯỚNG TT TRUNG DU MIỀN NÚI THUỘC KHAI THÁC BẮC BỘ TỈNH lOMoAR cPSD| 60851861
KHU DU LỊCH QUỐC GIA
- Du lịch tham quan cảnh quan công viên địa chất 1
Khu du lịch Cao nguyên đá Đồng Văn Hà Giang - Sinh thái núi
- Văn hóa, lễ hội dân tộc thiểu số - Du lịch tham quan cảnh quan 2
Khu du lịch thác Bản Giốc Cao Bằng - Du lịch sinh thái núi, -
Du lịch biên giới gắn với kinh tếkhu cửa khẩu - Du lịch tham quan cảnh quan 3 Khu du lịch Mẫu Sơn Lạng Sơn - Du lịch sinh thái núi, -
Du lịch biên giới gắn với kinh tếkhu cửa khẩu
- Du lịch tham quan cảnh quan 4 Khu du lịch Ba Bể Bắc Kạn
- Du lịch sinh thái núi, hồ
- Văn hóa, lễ hội dân tộc thiểu số -
Tham quan di tích lịch sử vănhóa 5 Khu du lịch Tân Trào Tuyên Quang -
Văn hóa, lễ hội dân tộc thiểu số
- Du lịch tham quan cảnh quan 6 Khu du lịch Núi Cốc
Thái Nguyên - Du lịch sinh thái núi, hồ
- Văn hóa, lễ hội dân tộc thiểu số
- Du lịch tham quan cảnh quan 7 Khu du lịch Sa Pa Lào Cai - Du lịch sinh thái núi,
- Văn hóa, lễ hội dân tộc thiểu số - Du lịch tham quan cảnh
quan,công trình kiến trúc xây dựng 8 Khu du lịch Thác Bà Yên Bái - Du lịch sinh thái hồ -
Văn hóa, lễ hội dân tộc thiểu số 9 Khu du lịch Đền Hùng Phú Thọ
- Tham quan di tích lịch sử văn hóa - Lễ hội tâm linh - Du lịch tham quan cảnh quan -
Du lịch sinh thái núi, hồ 10 Khu du lịch Mộc Châu Sơn La -
Văn hóa, lễ hội dân tộc thiểu số -
MICE hội nghị, hội thảo lOMoAR cPSD| 60851861 -
Vui chơi, giải trí, thư giãn cuốituần -
Tham quan di tích lịch sử vănhóa 11
Khu du lịch Điện Biên Phủ-Pá Khoang Điện Biên -
Văn hóa, lễ hội dân tộc thiểu số - Du lịch tham quan cảnh
quan,công trình kiến trúc xây dưng 12 Khu du lịch hồ Hòa Bình Hòa Bình - Du lịch sinh thái hồ -
Văn hóa, lễ hội dân tộc thiểu số
ĐIỂM DU LỊCH QUỐC GIA -
Tham quan di tích lịch sử vănhóa 1
Điểm du lịch thành phố Lào Cai Lào Cai - Lễ hội tâm linh -
Du lịch biên giới gắn với kinh tếkhu cửa khẩu -
Tham quan di tích lịch sử vănhóa 2 Điểm du lịch Pắc Bó Cao Bằng - Du lịch sinh thái núi, thác,… -
Tham quan di tích lịch sử vănhóa 3
Điểm du lịch thành phố Lạng Sơn Lạng Sơn - Lễ hội tâm linh -
Du lịch biên giới gắn với kinh tếkhu cửa khẩu -
Du lịch sinh thái núi, hồ -
Văn hóa, lễ hội dân tộc thiểu số 4 Điểm du lịch Mai Châu Hòa Bình -
MICE hội nghị, hội thảo -
Vui chơi, giải trí, thư giãn cuốituần ĐÔ THỊ DU LỊCH
- Du lịch tham quan cảnh quan
- Du lịch sinh thái núi cao 1 Đô thị du lịch Sapa Lào Cai
- Văn hóa, lễ hội dân tộc thiểu số
- MICE hội nghị, hội thảo
- Vui chơi, giải trí cuối tuần
Bảng. Hệ thống các khu, điểm du lịch quốc gia và đô thị du lịch vùng lOMoAR cPSD| 60851861
Trung du và miền núi Bắc Bộ
Câu 14: Trình bày khái quát và đặc điểm tài nguyên du lịch vùng du lịch đồng bằng
sông Hồng và duyên hải Đông bắc?
1.Vị trí địa lí, phạm vị lãnh thổ vùng du lịch Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc
Vùng du lịch Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc gồm 11 tỉnh, thành phố:
Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nam, Nình Bình,
Nam Định,Thái Bình, Vĩnh Phúc. Diện tích tự nhiên 21.063,1 km2, chiếm 6,4% diện tích cả nước
Vùng du lịch Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc nằm ở trung tâm đồng
bằng Bắc Bộ, vị trí chuyển tiếp giữa Trung du và miền núi Bắc Bộ với vùng biển phía
Đông. Phía bắc và phía tây giáp vùng du lịch Trung du và miền núi phía Bắc; phía nam
giáp vùng du lịch Bắc Trung Bộ, phía đông được bao bọc bởi vịnh Bắc Bộ, với chiều dài
khoảng 600 km, có nhiều vũng vịnh, cửa sông để xây dựng cảng biển, nhiều bãi tắm dài,
phong cảnh đẹp, với hệ thống đảo ven bờ lớn nhất Việt Nam; phía bắc giáp với Trung
Quốc với chiều dài 133km cùng cửa khẩu quốc tế Móng Cái. Vùng có 4 huyện đảo Cô Tô,
Vân Đồn (Quảng Ninh); Cát Hải, Bạch Long Vỹ (Hải Phòng).
Vùng có thủ đô Hà Nội, trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – công nghệ và du lịch
của cả nước, là 1 trong 4 vùng động lực phát triển kinh tế của nước ta, Hà Nội là đầu mối
chung chuyển, phân phối khách đến các địa phương, vùng lân cận. 2.
Đặc điểm tự nhiên, văn hóa xã hội vùng du lịch Đồng bằng sông Hồng
vàduyên hải Đông Bắc
Vùng du lịch Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc là một khu vực rộng lớn
từ Tây sang Đông với địa hình chính yếu là đồng bằng châu thổ sông Hồng gắn liền với
một phần trung du, đồi núi và phần địa hình ven biển và hải đảo. , chứa đựng nguồn tài
nguyên du lịch đa dạng, phong phú, cũng là nơi có lịch sử khai phá lâu đời, cái nôi của nền
văn minh lúa nước, tập trung nhiều di tích, lễ hội, làng nghề truyền thống đặc sắc…
2.1 Đặc điểm tự nhiên
Phần lớn diện tích tự nhên của vùng có địa hình đồng bằng (khoảng 15.000km2) được
hình thành bởi phù sa sông Hồng và sông Thái Bình, qua chiều dài của thời gian, chiều lOMoAR cPSD| 60851861
rộng của không gian. Dọc theo các con sông là hệ thống đê điều kiên cố. Hệ thống sông
Hồng và sông Thái Bình có nhiều dòng chảy không chỉ mang trong mình vẻ đẹp sông nước,
mà còn chứa đựng nhiều giá trị lịch sử, văn hóa truyền thống. Các dòng sông xưa nay vẫn
được coi là những dòng chảy của sự sống, đôi bờ của những dòng sông là những quần cư
đông đúc…Trên các dòng sông đang khai thác các tour du lịch tham quan, ngắm cảnh, các
hoạt động du lịch gắn với lễ hội như tour du lịch trên sông Hồng,…
Ngoài ra, vùng có 2 dạng địa hình đặc biệt là dạng địa hình Karst (cácxtơ – hang động)
và dạng địa hình biển đảo.
- Kiểu Karst tập trung chủ yếu ở tiểu vùng duyên hải Đông Bắc là Quảng Ninh và
HảiPhòng, nổi bật với Vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, Cát Bà và hàng nghìn hòn đảo đá
vôi lớn nhỏ đã tạo nên một kì quan thiên nhiên hung vĩ. Ngoài ra, các núi đá vôi còn sót
lại nằm rải rác và xen kẽ giữa các đồng bằng ở phía tây Hà Nội, Hà Nam, Ninh Bình, nổi
bật là danh thắng Hương Sơn, Tràng An, Tam Cốc – Bích Động,…
- Dạng địa hình biển đảo cũng có giá trị lớn đối với phát triển du lịch. Đường bờ
biểnkéo dài từ Quảng Ninh đến Hải Phòng, nối các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình
(khoảng 600km) tạo nhiều bãi biển đẹp như Trà Cổ, Bãi Cháy, Đồ Sơn, Thịnh Long,…
Vùng còn là nơi tập trung nhiều đảo và quần đảo nhất cả nước, trên các đảo có nhiều bãi
biển đẹp, phong cảnh hoang sơ với những nét tiêu biểu về tự nhiên tạo điều kiện phát triển
nhiều loại hình du lịch
Một phần không thể thiếu về mặt tự nhiên ở vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải
Đông Bắc đó là hệ thống các hồ tự nhiên như hồ Tây, hồ Hoàn Kiếm và hồ nhân tạo như
Đồng Mô – Ngải Sơn, Suối Hai, Quan Sơn thuộc thành phố Hà Nội; hồ Đại Lải, Xạ Hương
tỉnh Vĩnh Phúc; hồ Vị Xuyên tỉnh Nam Định; hồ Yên Lập tỉnh Quảng Ninh; hồ Bến Tắm,
Cô Sơn, An Dương thuộc tình Hải Dương,…có sự kết hợp hài hòa giữa mặt nước trong
xanh với cảnh quan thiên nhiên hay các cảnh quan văn hóa. Vì vậy, ven các hồ nước là nơi
lý tưởng để phát triển các hoạt động du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, chữa bệnh, thể thao…
Các dạng địa hình đặc biệt ở vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc là
nguồn tài nguyên vô giá được thiên nhiên ban tặng cho vùng, tạo cơ hội thuận lợi cho việc
phát triển các sản phẩm du lịch hấp dẫn gắn với tham quan, tắm biển, thể thao, nghỉ dưỡng, học tập,…