Câu hỏi ôn tập Triết học Mác - Lênin│Đại học Sư phạm Hà Nội

Câu hỏi ôn tập Triết học Mác - Lênin│Đại học Sư phạm Hà Nội được biên soạn theo phân phối chương trình học. Bao gồm các thông tin được sắp xếp theo trật tự logic nhằm cung cấp cho người học kiến thức và kỹ năng nhất định, sẽ làm tăng tính sinh động của môn học, từ đó giúp sinh viên có thể tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng và linh hoạt hơn.

Môn:
Trường:

Đại học Sư Phạm Hà Nội 2.1 K tài liệu

Thông tin:
13 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Câu hỏi ôn tập Triết học Mác - Lênin│Đại học Sư phạm Hà Nội

Câu hỏi ôn tập Triết học Mác - Lênin│Đại học Sư phạm Hà Nội được biên soạn theo phân phối chương trình học. Bao gồm các thông tin được sắp xếp theo trật tự logic nhằm cung cấp cho người học kiến thức và kỹ năng nhất định, sẽ làm tăng tính sinh động của môn học, từ đó giúp sinh viên có thể tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng và linh hoạt hơn.

56 28 lượt tải Tải xuống
CÂU HỎI ÔN TẬP
TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN
PHẦN I: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
Câu 1. Phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lênin rút ra ý
nghĩa của định nghĩa?
Trả lời:
Quan điểm trước Mác về vật chất:
- Các nhà duy vật thời cổ đại khuynh hướng chung đồng nhất vật chất
với những dạng cụ thể của nó.
- Các nhà duy vật thời cận đại khuynh hướng đồng nhất vật chất với
nguyên tử khối lượng, cho rằng nguyên tử phần tử nhỏ nhất, bất biến,
không thể phân chia,…
Định nghĩa vật chất của Lênin (quan điểm của CNDVBC về vật chất): vật chất
phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Phân tích định nghĩa:
- Thứ nhất, phân biệt vật chất với cách phạm trù triết học (chỉ vật chất nói
chung, không giới hạn, không sinh, không diệt) với vật chất trong các khoa học
chuyên ngành (vật chất cụ thể, có giới hạn, có sinh, có diệt).
- Thứ hai, thuộc tính bản để phân biệt vật chất với ý thức, đó thuộc tính
khách quan. Vật chất cái tồn tại không phụ thuộc vào ý thức, không lệ thuộc
vào cảm giác của con người, dù con người có biết hay không biết thì nó vẫn tồn
tại.
- Thứ ba, “thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác…” có
nghĩa thực tại khách quan (vật chất) cái trước; cảm giác, ý thức sau
và con người có thể nhận thức được thực tại khách quan (vật chất).
Ý nghĩa của định nghĩa:
- Giải quyết triệt để vấn đề bản của triết học trên lập trường duy vật biện
chứng.
- Định nghĩa đã bác bỏ chủ nghĩa duy tâm, thuyết không thể biết, khắc phục được
những hạn chế trong những quan điểm duy vật siêu hình, máy móc về vật chất,
bảo vệ chủ nghĩa duy vật.
- Định nghĩa ý nghĩa định hướng cho các nhà khoa học trong việc tìm kiếm,
phát hiện những dạng tồn tại mới của vật chất.
- Định nghĩa sở khoa học cho việc xác định cái vật chất trong lĩnh vực
hội, từ đó giúp các nhà khoa học sở luận để giải thích nguyên nhân
cuối cùng của các biến cố hội, trên sở đó tìm ra phương án hành động tối
ưu.
Câu 2. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lênin về nguồn gốc, bản
chất kết cấu của ý thức?
Trả lời:
Nguồn gốc:
a. Tự nhiên: ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào não người.
- Bộ óc người quan vật chất của ý thức, ý thức chức năng của bộ óc
người.
- Sự phản ánh TGKQ vào bộ óc người:
Phản ánh sự tái tạo những đặc điểm của hệ thống vật chất này lên h
thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng.
Phản ánh là thuộc tính chung của tất cả các dạng vật chất. Tuy nhiên, cùng
với sự phát triển của thế giới vật chất, thuộc tính phản ánh cũng phát
triển từ thấp đến cao: cơ, lý, hóa, sinh, tâm lý, ý thức.
Ý thức hình thức phản ánh cao nhất, chỉ được thực hiện dạng vt
chất có tổ chức cao nhất là bộ óc người.
b. hội: ý thức ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc con người nhờ lao
động, ngôn ngữ, ngoài ra còn những quan hệ hội. Lao động ngôn
ngữ được tiến hành trong xã hội, mang bản chất xã hội.
- Lao động là hoạt động đặc thù của con người, quá trình con người sáng tạo
sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất
của tự nhiên, tạo ra của cải vật chất phục vụ nhu cầu của con người.
- Vai trò của lao động đối với sự hình thành ý thức:
Lao động giúp con người ngày càng hiểu biết về TGKQ.
Lao động giúp con người m ra lửa nấu chín thức ăn, làm cho bộ óc
con người ngày càng hoàn thiện, phát triển.
Lao động dẫn tới sự hình thành ngôn ngữ. Ngôn ngữ, một mặt kết qu
của lao động, mặt khác lại nhân tố tích cực tác động đến quá trình lao
động và phát triển ý thức.
- Ngôn ngữ hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, cái vỏ vật chất
của tư tưởng.
- Vai trò của ngôn ngữ đối với sự hình thành ý thức:
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp, là công cụ để thể hiện tư tưởng.
Việc trao đổi thông tin trao truyền tri thức bằng ngôn ngữ giúp con
người ngày càng thông minh hơn, khả năng nhận thức phản ánh
TGKQ của con người ngày càng hoàn thiện hơn.
Bản chất: ý thức sự phản ánh năng động, sáng tạo HTKQ vào trong bộ óc
con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
- Ý thức hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: ý thức sự phản ánh
TGKQ nhưng không phải sự phản ánh nguyên xi đã được cải biến thông
qua lăng kính chủ quan của con người (tâm tư, tình cảm, nguyện vọng, kinh
nghiệm, tri thức, nhu cầu,…), do hoàn cảnh, góc nhìn, giác quan, bộ óc của mỗi
người không giống nhau.
- Ý thức sự phản ánh năng động, sáng tạo TGKQ:
Trên sở những tri thức đã có, ý thức thể tạo ra những tri thức
mới.
Trên cơ sở hiện thực, ý thức thể tưởng tượng ra cái không trong thực
tế; tiên đoán, dự báo tương lai.
thể tạo ra những giả thuyết, thuyết khoa học trừu tượng khái
quát.
- Ý thức một hiện tượng mang bản chất hội: sự ra đời phát triển của ý
thức gắn liền với quá trình lao động sự hình thành, phát triển của ngôn ngữ
do nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của đời sống
hội.
Kết cấu:
- Các lớp: tri thức, tình cảm, niềm tin, lý trí, ý trí,…
- Các cấp độ: vô thức, tiềm thức, ý thức.
Câu 3. Trình bày nội dung nguyên về sự phát triển? Ý nghĩa phương
pháp luận từ việc nghiên cứu nguyên về sự phát triển trong nhận thức
trong hoạt động thực tiễn?
Trả lời:
Khái niệm “phát triển”
- Khái niệm “phát triển”: phát triển phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình
vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự
vật.
- Phân biệt khái niệm vận động và phát triển:
Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất mọi sự thay đổi mọi quá trình
diễn ra trong vũ trụ, từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy.
Phát triển cũng vận động nhưng không phải mọi vận động đều phát
triển mà chỉ vận động nào theo khuynh hướng đi lên thì mới là phát triển.
Quan điểm trước Mác về phát triển
- Phương Tây: trước Cantơ chưa quan niệm về phát triển, người ta mới chỉ
suy về không gian chưa đặt vấn đề suy sâu về thời gian, xem vật chất
vận động trong thời gian tuyến tính.
- Phương Đông: coi trọng truyền thống Nho giáo điển hình nên quan niệm phát
triển không hẳn hướng về tương lai thường hướng về quá khứ, xem vật chất
vận động trong thời gian tuần hoàn.
Tính chất của sự phát triển
- Tính khách quan:
Nguồn gốc sự phát triển của sự vật nằm chính trong bản thân sự vật, không phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
VD: sự lớn lên của một thể sinh vật nguyên nhân tự thân, không phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
- Tính phổ biến:
Phát triển là khuynh hướng chung, diễn ra ở tất cả mọi lĩnh vực (tự nhiên, xã hội
và tư duy)
VD: trong tự nhiên: sự phát triển chất
hữu cơsự
sống
Trong hội: quá trình tồn tại phát triển của văn hóa Việt Nam từ
trong lịch sử cho đến ngày nay.
Trong duy: sự phát triển đi từ biết ít đến biết nhiều, từ chưa hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn về sự vật.
- Tính đa dạng, phong p:
Mỗi sự vật, hiện tượng khác nhau có quá trình phát triển không ging
nhau.
Cùng một sự vật, hiện tượng nhưng trong thời gian, không gian khác nhau
thì sự phát triển là khác nhau.
VD1: mỗi người khác nhau có sự phát triển về thể chất và trí tuệ khác
nhau.
VD2: cùng một người nhưng trong những giai đoạn, hoàn cảnh khác
nhau thì sự phát triển về thể chất và trí tuệ cũng khác nhau
- Tính kế thừa:
Sự vật, hiện tượng phát triển trên cơ sở kế thừa những nhân tố tích cực của cái
.
VD: xây dựng nền văn hóa Việt Nam hiện đại trên cơ sở kế thừa những giá
trị văn hóa truyền thống của dân tộc.
Ý nghĩa phương pháp lun
Trong nhận thức và thực tiễn, con người cần quán triệt các quan điểm sau:
- Quan điểm phát triển:
Nhìn nhận sự vật, hiện tượng trong trạng thái động, trong khuynh hưng
chung là phát triển.
Khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với sự phát triển.
Phát triển quá trình khó khăn phức tạp thế khi gặp khó khăn, thất bi
tạm thời thì phải bình tĩnh, tin tưởng vào tương lai để hành động tích
cực.
- Quan điểm lịch sử - cụ th:
Xem xét sự phát triển của sự vật, hiện tượng trong những hoàn cảnh c
thể, ở từng giai đoạn cụ thể.
Phải cái nhìn tổng thể về sự phát triển của sự vật, hiện tượng; nhìn thy
sự phát triển trong những mâu thuẫn, nghịch trong chính bản thân sự
vật, hiện tượng đó.
Câu 4. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa “cái riêng” “cái
chung”. Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ này?
Trả lời:
Phạm trù “cái riêng”, “cái chung
- Cái riêng phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá
trình nhất định.
- Cái chung phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính được lặp
lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác.
- “Cái đơn nhất” phạm trù triết học dùng để chỉ những nét, những mặt, những
thuộc tính…chỉ một sự vật, một kết cấu vật chất không lặp lại sự vật,
hiện tượng, kết cấu vật chất khác.
VD: dấu vân tay của một người, chiếc áo dài truyền thống chỉ dân tộc
Việt Nam.
Quan hệ biện chứng giữa cái riêng cái chung
- Cái riêng bao hàm cái chung, cái chung chỉ biểu hiện thông qua những cái riêng.
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ dẫn tới cái chung.
- Cái riêng cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung. Cái chung bản chất cái bộ
phận nhưng sâu sắc hơn cái riêng.
- Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của
sự vật.
Ý nghĩa phương pháp lun
- Trong hoạt động nhận thức: phải tìm cái chung thông qua cái riêng.
- Trong thực tiễn: phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng, tạo điều kiện để cái
đơn nhất lợi phát triển trthành cái chung cái chung bất lợi trở thành cái đơn
nht.
Câu 5.
Trình bày nội dung qui luật phủ định của phủ định? Ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu qui luật phủ định của phủ định
trong nhận thức trong hoạt động thực tiễn?
Trả lời:
Vị trí, vai trò của qui luật:
- Là một trong ba qui luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
- Chỉ ra khuynh hướng vận động, phát triển của SVHT
Qui luật phủ định của phủ định
.
Khái niệm phủ định, phủ định siêu hình, phủ định biện chứng:
Trong ý thức thông thường, phủ định thường được thể hiện bằng từ “không”,
bác bỏ một cái gì đó.
- Phủ định là thay thế sự vật, hiện tượng này bằng sự vật, hiện tượng khác, hình thái
này bằng hình thái khác của cùng một sự vật.
- Phủ định siêu hình là sự phủ định sạch trơn, phủ định không tạo tiền đề cho sự phát
triển, lực lượng phủ định ở bên ngoài sự vật.
- Phủ định biện chứng là sự tự phủ định, sự phủ định tạo tiền đề cho sự phát triển tiếp
theo của sự vật, có sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ
Phủ định biện chứng có 2 đặc trưng cơ bản:
Tính khách quan: tự thân sự vật phủ định, không phụ thuộc vào ý
muốn chủ quan của con người.
Tính kế thừa: cái mới ra đời từ cái cũ, trên sở kế thừa những yếu t
tích cực của cái cũ.
.
Nội dung quy lut
- Sự phát triển của thế giới mang tính chất chu kỳ. Để thực hiện một chu kỳ phát
triển, sự vật thường trải qua hai lần phủ định biện chứng lớn, gọi phủ định của
phủ định.
- Sau một chu kỳ phủ định biện chứng, cái mới ra đời dường như lặp lại cái ban đầu
nhưng trên sở mới cao hơn. Sự phủ định của phủ định đánh dấu sự kết thúc một
chu kỳ phát triển, đồng thời lại điểm xuất phát của một chu kỳ phát triển tiếp
theo.
- Do tính chu kỳ, tính lặp lại trên sở mới cao hơn nên con đường phát triển của sự
vật không theo đường thẳng, không theo đường tròn mà theo đường xoáy ốc.
Đường xoáy ốc thể hiện tính chất biện chứng của của sự phát triển, đó tính chu
kì, tính kế thừa, tính phát triển vô tận và tính quanh co phức tạp…
VD: trong tự nhiên: hạt thóc
cây lúa
hạt thóc
Trong xã hội: xã hội không giai cấp
xã hội có giai
cấp
xã hội không
giai cấp
Trong tư duy: cụ thể
trừu tượng
cụ th
*Lưu ý: số lần phủ định trên thực tế thể nhiều hơn hai lần song vẫn phải
hai lần phủ định biện chứng lớn.
VD: vòng đời của tằm: trứng
tằm nhộng ngài
bưmtrng.
Tóm lại: sự phát triển của thế giới tính chất chu kỳ. Để thực hiện một
chu kỳ phát triển thường phải trải qua 2 lần phủ định biện chứng (phủ định của
phủ định). Sau một chu kỳ phủ định biện chứng, sự vật mới ra đời dường như
lặp lại cái ban đầu nhưng trên một sở mới cao hơn. Do đó, con đường phát
triển của sự vật theo đường xoáy ốc.
a. Ý nghĩa phương pháp lun
- Quy luật này giúp ta có nhận thức đúng đắn về xu hướng phát triển của sự vật, đó là
quá trình quanh co, phức tạp theo đường xoáy ốc nhưng xu hướng chung phát
triển. Từ đó, cần có niềm tin thái độ lạc quan trong cuộc sống.
- Giúp chúng ta hiểu biết khoa học về cái mới. Kết quả của phủ định biện chứng là
sự ra đời cái mới từ trong lòng cái nhưng hoàn thiện hơn. Cái mới ra đời lúc đầu
còn mong manh, yếu ớt nhưng sức sống hơn cái cũ. vậy, phải biết phát hiện
cái mới, ủng hộ cái mới và đấu tranh cho cái mới thắng lợi.
- Cái mới ra đời trên cơ sở của cái nên phải biết kế thừa phê phán những di sản
của quá khứ, tránh hai khuynh hướng: 1. Phủ định sạch trơn cái cũ (quá khứ); 2. Kế
thừa nguyên xi quá khứ, bảo thủ, khư khư giữ lấy những cái đã lỗi thời, cản trở sự
phát triển.
Câu 6. Thực tiễn vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Trả lời:
Phạm trù “thực tiễn”: thực tiễn toàn bộ những hoạt động vật chất mục
đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Các hình thức bản của thực tiễn:
Hoạt động sản xuất vật chất (cơ bản nhất, quyết định nhất): hình thc
hoạt động bản, đầu tiên của thực tiễn. Đây hoạt động trong đó con
người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra
những của cải và các điều kiện thiết yếu nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển
của mình.
Hoạt động chính trị - hội: hoạt động của các cộng đồng người, các t
chức khác nhau trong xã hội nhằm cải biến những quan hệ chính trị - hội
để thúc đẩy xã hội phát triển.
Hoạt động thực nghiệm khoa học (đặc biệt nhất): một hình thức đặc bit
của thực tiễn, được tiến hành trong những điều kiện nhân tạo nhằm xác định
các quy luật biến đổi và phát triển của đối tượng nghiên cứu.
Các hình thức hoạt động bản của thực tiễn mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Trong đó, hoạt động sản xuất vật chất hoạt
động bản nhất, đóng vai trò quyết định đối với các hoạt động khác. Bởi
sản xuất vật chất cách thức con người duy trì sự tồn tại phát triển của
mình, hoạt động nguyên thủy nhất, các hình thức hoạt động khác suy cho
cùng cũng xuất phát từ hoạt động sản xuất vật chất và và phục vụ cho hoạt động
sản xuất của con người. Ngược lại, các hoạt động: chính trị - hội thực
nghiệm khoa học lại tác động trở lại, kìm hãm hoặc thúc đẩy sự phát triển
của hoạt động sản xuất vật chất.
Vai trò của thực tin:
- Thực tiễn sở của nhận thức: thực tiễn cung cấp tài liệu cho nhận thức, giúp
cho nhận thức nắm bắt được bản chất, các quy luật vận động phát triển của thế
gii.
- Thực tiễn mục đích của nhận thức: nhận thức để phục vụ thực tiễn, cải tạo thực
tiễn.
- Thực tiễn động lực của nhận thức: trong thực tiễn, xuất hiện những nhu cầu mới
buộc con người phải tiếp tục nhận thức. Nhu cầu của thực tiễn đã thúc đẩy nhận
thức phát triển.
- Thực tiễn tiêu chuẩn để kiểm tra chân : chỉ đem tri thức kiểm nghiệm trong
thực tiễn mới thấy rõ được tính đúng đắn hay sai lầm của nhận thức.
Bài học:
- Phải có quan điểm thực tiễn (xuất phát từ nhận thức, thực tiễn)
- Lý luận phải gắn với thực tiễn.
PHẦN II: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ.
Câu 7. Phân tích nội dung mối quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng với kiến
trúc thượng tầng? Biểu hiện của mối quan hệ này nước ta hiện nay?
Trả lời:
Khái niệm:
- CSHT: là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội trong một giai
đoạn lịch sử nhất định.
CSHT của một hội cụ thể bao gồm: QHSX thống trị, QHSX tàn của hội
cũ, QHSX mầm mống của hội ơng lai. Trong đó, QHSX thống trị bao giờ
cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối các QHSX khác.
- KTTT: là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật…cùng với những thiết chế hội ơng ứng như nhà nước, đảng
phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội…được hình thành trên CSHT nhất định.
Trong KTTT, nhà nước giữ vai trò quan trọng nhất (mang sức nặng kinh tế, luật
pháp và bạo lực).
Nội dung quy luật:
- Vị trí qui luật: đây là một trong 2 quy luật cơ bản của sự vận động phát triển lịch sử
- xã hội.
- ND qui luật: CSHT KTTT 2 mặt bản của hội, tác động biện chứng,
trong đó CSHT quyết định KTTT còn KTTT tác động trở lại to lớn.
- Thực chất của quy luật: sự hình thành, vận động phát triển các quan điểm
tưởng cùng với những thể chế chính trị hội tương ứng xét đến cùng phụ thuộc
vào quá trình sản xuất và tái sản xuất các quan hệ kinh tế.
- Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT:
Quyết định vì:
Từ quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần.
Từ tính tất yếu kinh tế xét đến cùng quyết định tính tất yếu chính trị -
xã hội.
ND quyết định: quyết định sự ra đời, cơ cấu, tính chất, sự vận động và phát triển
của KTTT
- Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT:
Tác động trở lại vì:
Do tính độc lập tương đối của KTTT, tính năng động, sáng tạo của ý
thức, tinh thần.
Do vai trò sức mạnh vật chất của bộ máy tổ chức – thể chế.
ND tác động trở lại:
Củng cố, hoàn thiện và bảo vệ CSHT sinh ra nó, thực chất là bảo vệ lợi
ích kinh tế của giai cấp thống trị.
Ngăn chặn CSHT mới, xóa bỏ tàn dư CSHT cũ.
Định hướng, tổ chức, xây dựng chế độ kinh tế.
Phương thức tác động trở lại:
Tác động theo 2 chiều: nếu cùng chiều với quy luật kinh tế thì nó thúc
đẩy xã hội phát triển, hoặc ngược lại.
KTTT chính trị có vai trò lớn nhất do phản ánh trực tiếp CSHT, là biểu
hiện tập trung của kinh tế.
Đặc điểm tác động của quy luật dưới CNXH:
- CSHT và KTTT không hình thành tự phát.
- Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, việc xây dựng CSHT KTTT phải được tiến
hành từng bước với những hình thức, quy mô thích hợp.
- CSHT và KTTT dần dần loại trừ đối kháng xã hội.
Ý nghĩa trong đời sống hội:
- Ý nghĩa phương pháp luận: giải quyết mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị.
- Trong quá trình lãnh đạo CM VN, Đảng ta đã rất quan tâm đến nhận thức vận
dụng quy luật này.
- Đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính trị.
- Giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới - ổn định – phát triển.
Câu 8. Phân tích quan điểm của triết học Mác Lênin về bản chất con người?
Trả lời:
Quan điểm trước Mác về con người:
- Theo triết học phương Đông:
Trong triết học Phật giáo, con người là sự kết hợp giữa danh và sắc (vật cht
tinh thần). Đời sống con người trên trần thế chỉ là ảo giác,vô. Vì vậy, cuộc
đời con người khi còn sống chỉ sống gửi, là tạm bợ. Cuộc sống vĩnh cửu
phải hướng tới cõi Niết bàn, nơi tinh thần con người được giải thoát để trở
thành bất diệt.
Khổng Tử cho bản chất con người do “thiên mệnh” chi phối quyết định, đc
“nhân”chính là giá trị cao nhất của con người. Mạnh Tử quy tính thiện của con
người vào năng lực bẩm sinh, do ảnh ởng của phong tục tập quán xấu
con người bị nhiễm cái xấu, xa rời cái tốt đẹp, vậy, phải thông qua tu
dưỡng, rèn luện để giữ được đạo đức của mình
Triết học Tuân Tử: bản chất con người khi sinh ra ác, nhưng thể cải biến
được, phải chống lại cái ác ấy thì con người mới tốt được.
- Theo triết học phương Tây:
Theo Kitô giáo, cuộc sống con người do đấng tối cao an bài, sắp đặt. Con
người về bản chất kẻ tội. Con người gồm hai phần: thể xác linh hồn.
Thể xác sẽ mất đi nhưng linh hồn thì tồn tại vĩnh cửu. Linh hồn giá trị cao
nhất trong con người. Vì vậy, phải thường xuyên chăm sóc phần linh hồn để
hướng đến Thiên đường vĩnh cửu.
Trong triết học Hy Lạp cổ đại: con người là một tiểu vũ trụ trong vũ trụ bao
la.
Quan điểm của triết học Mác Lênin về con người
a. Khái niệm con người:
Con người một thực thể tự nhiên mang đặc tính hội, sự thống nhất biện
chứng giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội.
- Bản tính tự nhiên: con người phát triển đến đâu t con người vẫn một bộ
phận của tự nhiên, kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên, chịu
sự quy định của những quy luật tự nhiên.
- Bản tính xã hội:
Nhờ lao động ngôn ngữ mà con người trở thành người với đúng nghĩa
của nó.
Sự tồn tại và phát triển của con người luôn chịu sự chi phối của các nhân tố xã
hội các quy luật hội. hội biến đổi dẫn đến sự biến đổi con
người. Ngược lại, sự biến đổi của con người lại là tiền đề cho sự phát triển của
xã hội.
- Quan hệ giữa bản tính tự nhiên và xã hội:
Mặt tự nhiên mặt hội trong con người không tách rời nhau sự
thống nhất với nhau. Đó là sự thống nhất biện chứng do chính con người thực
hiện nên rất đa dạng, phong phú.
Kết luận: con người là một động vật xã hội, là sự thống nhất giữa bản tính
tự nhiên bản tính hội, một thực thể sinh vật hội. Thực thể
sinh vật thực thể hội con người không tách rời nhau, trong đó
thực thể sinh vật là tiền đề mà trên đó thực thể xã hội tồn tại và phát triển.
b. Bản chất của con người:
C.Mác khẳng định: “bản chất con người không phải một cái trừu tượng, cố hữu
của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa
những quan hệ xã hội”.
- Con người một thực thể sinh vật hội:
Mặt sinh vật: con người tự nhiên là con người mang bản tính sinh học, tính loài.
Yếu tố sinh học điều kiện đầu tien quy định sự tồn tại của con người. Con
người một bộ phận của tự nhiên, là kết quả trong quá trình tiến hóa u
dài trong thế giới vật chất. Giống như các động vật khác, con người cũng phải
dựa vào tự nhiên để sinh tồn, phải tìm kiếm trong t nhiên những điều kiện
cần thiết cho sự tồn tại của con người. Con người cũng những nhu cầu sinh
học như: ăn uống, ngủ nghỉ, sinh con đẻ cái để duy trì nòi giống…con người là
một sinh vật, bởi thế họ cũng chịu sự chi phối bởi những quy luật sinh học,
cũng phải trải qua quá trình: sinh lão bệnh tử, phải sự thích nghi giữa
cơ thể và môi trường
Mặt hội: đây đặc trưng quy định sự khác biệt giữa con nguwowig con
vật. Tính xh của con người biểu hiện trong hoạt động sản xuất vật chất. Con
người chỉ sống dựa vào những ân huệ sẵn của tự nhiên, con người biết tận
dụng những ân huệ đó, cải biến để phục vụ cho cuộc sống con người ngày
một tốt đẹp hơn. Quá trình tái sản xuất ra tự nhiên quá trình lao động sản
xuất. Thông qua quá trình này, con người sản xuất ra của cải vật chất tinh
thần, phục vụ cho đời sống của mình, hình thành phát triển ngôn ngữ,
duy, xác lập quan hệ hội. Bởi vậy, lao động là yếu tố quyết định hình thành
bản chất con người hình thành nhân cách cá nhân trong cộng đồng xã hội.
Mặt sinh học là tiền đề cho mặt hội song nhu cầu sinh học phải được
“nhân hóa” để mang giá trị văn minh của con người. Ngược lại, nhu cầu xã hội
cungc không thể thoát li khỏi tiền đề của nhu cầu sinh học.
- Con người vừa chủ thể, vừa sản phẩm của lịch sử.
Con người là sản phẩm của lịch sử, của sự tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên.
Bản chất con người hình thành và thể hiện ở những con người hiện thực, cụ thể,
xác định, sống trong điều kiện lịch sử nhất định, một thời đại nhất định.
Tất cả các quan hệ xã hội đều góp phần hình thành bản chất con người.
Các quan hệ đó không tách rời nhau tác động qua lại lẫn nhau,
thâm nhập vào nhau.
Con người chủ thể của lịch sử: con người cải tạo tự nhiên, cải tạo kiến
tạo xã hội, thúc đẩy xã hội phát triển. Con người tự làm nên lịch sử của mình..
| 1/13

Preview text:

CÂU HỎI ÔN TẬP TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN

PHẦN I: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG

Câu 1. Phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lênin rút ra ý nghĩa của định nghĩa?

Trả lời:

Quan điểm trước Mác về vật chất:

    • Các nhà duy vật thời cổ đại có khuynh hướng chung là đồng nhất vật chất với những dạng cụ thể của nó.
    • Các nhà duy vật thời cận đại có khuynh hướng đồng nhất vật chất với nguyên tử và khối lượng, cho rằng nguyên tử là phần tử nhỏ nhất, bất biến, không thể phân chia,…
  • Định nghĩa vật chất của Lênin (quan điểm của CNDVBC về vật chất): vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.

Phân tích định nghĩa:

  • Thứ nhất, phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học (chỉ vật chất nói chung, không giới hạn, không sinh, không diệt) với vật chất trong các khoa học chuyên ngành (vật chất cụ thể, có giới hạn, có sinh, có diệt).
  • Thứ hai, thuộc tính cơ bản để phân biệt vật chất với ý thức, đó là thuộc tính khách quan. Vật chất là cái tồn tại không phụ thuộc vào ý thức, không lệ thuộc vào cảm giác của con người, dù con người có biết hay không biết thì nó vẫn tồn tại.
  • Thứ ba, “thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác…” có nghĩa là thực tại khách quan (vật chất) là cái có trước; cảm giác, ý thức có sau và con người có thể nhận thức được thực tại khách quan (vật chất).

Ý nghĩa của định nghĩa:

  • Giải quyết triệt để vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật biện chứng.
  • Định nghĩa đã bác bỏ chủ nghĩa duy tâm, thuyết không thể biết, khắc phục được những hạn chế trong những quan điểm duy vật siêu hình, máy móc về vật chất, bảo vệ chủ nghĩa duy vật.
  • Định nghĩa có ý nghĩa định hướng cho các nhà khoa học trong việc tìm kiếm, phát hiện những dạng tồn tại mới của vật chất.
  • Định nghĩa là cơ sở khoa học cho việc xác định cái gì là vật chất trong lĩnh vực xã hội, từ đó giúp các nhà khoa học có cơ sở lí luận để giải thích nguyên nhân cuối cùng của các biến cố xã hội, trên cơ sở đó tìm ra phương án hành động tối ưu.

Câu 2. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lênin về nguồn gốc, bản chất kết cấu của ý thức?

Trả lời:

Nguồn gốc:

  1. Tự nhiên: ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào não người.
  • Bộ óc người là cơ quan vật chất của ý thức, ý thức là chức năng của bộ óc người.
  • Sự phản ánh TGKQ vào bộ óc người:

 Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của hệ thống vật chất này lên hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng.

 Phản ánh là thuộc tính chung của tất cả các dạng vật chất. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của thế giới vật chất, thuộc tính phản ánh cũng phát triển từ thấp đến cao: cơ, lý, hóa, sinh, tâm lý, ý thức.

 Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất, chỉ được thực hiện ở dạng vật chất có tổ chức cao nhất là bộ óc người.

  1. hội: ý thức ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc con người nhờ lao động, ngôn ngữ, ngoài ra còn có những quan hệ xã hội. Lao động và ngôn ngữ được tiến hành trong xã hội, mang bản chất xã hội.
  • Lao động là hoạt động đặc thù của con người, là quá trình con người sáng tạo và sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của tự nhiên, tạo ra của cải vật chất phục vụ nhu cầu của con người.
  • Vai trò của lao động đối với sự hình thành ý thức:

 Lao động giúp con người ngày càng hiểu biết về TGKQ.

 Lao động giúp con người tìm ra lửa và nấu chín thức ăn, làm cho bộ óc con người ngày càng hoàn thiện, phát triển.

 Lao động dẫn tới sự hình thành ngôn ngữ. Ngôn ngữ, một mặt là kết quả của lao động, mặt khác lại là nhân tố tích cực tác động đến quá trình lao động và phát triển ý thức.

  • Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, là cái vỏ vật chất của tư tưởng.
  • Vai trò của ngôn ngữ đối với sự hình thành ý thức:

 Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp, là công cụ để thể hiện tư tưởng.

 Việc trao đổi thông tin và trao truyền tri thức bằng ngôn ngữ giúp con người ngày càng thông minh hơn, khả năng nhận thức và phản ánh TGKQ của con người ngày càng hoàn thiện hơn.

  • Bản chất: ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo HTKQ vào trong bộ óc con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
  • Ý thức hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: ý thức là sự phản ánh TGKQ nhưng không phải là sự phản ánh nguyên xi mà đã được cải biến thông qua lăng kính chủ quan của con người (tâm tư, tình cảm, nguyện vọng, kinh nghiệm, tri thức, nhu cầu,…), do hoàn cảnh, góc nhìn, giác quan, bộ óc của mỗi người không giống nhau.
  • Ý thức sự phản ánh năng động, sáng tạo TGKQ:

 Trên cơ sở những tri thức đã có, ý thức có thể tạo ra những tri thức mới.

 Trên cơ sở hiện thực, ý thức có thể tưởng tượng ra cái không có trong thực tế; tiên đoán, dự báo tương lai.

 Có thể tạo ra những giả thuyết, lý thuyết khoa học trừu tượng và khái quát.

  • Ý thức một hiện tượng mang bản chất hội: sự ra đời và phát triển của ý thức gắn liền với quá trình lao động và sự hình thành, phát triển của ngôn ngữ do nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của đời sống xã hội.

Kết cấu:

  • Các lớp: tri thức, tình cảm, niềm tin, lý trí, ý trí,…
  • Các cấp độ: vô thức, tiềm thức, ý thức.

Câu 3. Trình bày nội dung nguyên về sự phát triển? Ý nghĩa phương pháp luận từ việc nghiên cứu nguyên về sự phát triển trong nhận thức trong hoạt động thực tiễn?

Trả lời:

Khái niệm “phát triển”

  • Khái niệm “phát triển”: phát triển là phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật.
  • Phân biệt khái niệm vận động và phát triển:

 Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất là mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy.

 Phát triển cũng là vận động nhưng không phải mọi vận động đều là phát triển mà chỉ vận động nào theo khuynh hướng đi lên thì mới là phát triển.

Quan điểm trước Mác về phát triển

  • Phương Tây: trước Cantơ chưa có quan niệm về phát triển, người ta mới chỉ suy tư về không gian mà chưa đặt vấn đề suy tư sâu về thời gian, xem vật chất vận động trong thời gian tuyến tính.
  • Phương Đông: coi trọng truyền thống Nho giáo điển hình nên quan niệm phát triển không hẳn hướng về tương lai mà thường hướng về quá khứ, xem vật chất vận động trong thời gian tuần hoàn.

Tính chất của sự phát triển

  • Tính khách quan:

Nguồn gốc sự phát triển của sự vật nằm chính trong bản thân sự vật, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.

VD: sự lớn lên của một cơ thể sinh vật có nguyên nhân tự thân, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.

  • Tính phổ biến:

Phát triển là khuynh hướng chung, diễn ra ở tất cả mọi lĩnh vực (tự nhiên, xã hội và tư duy)

VD: trong tự nhiên: sự phát triển chất vô cơ hữu cơsự sống

Trong xã hội: quá trình tồn tại và phát triển của văn hóa Việt Nam từ trong lịch sử cho đến ngày nay.

Trong tư duy: sự phát triển đi từ biết ít đến biết nhiều, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn về sự vật.

  • Tính đa dạng, phong phú:

 Mỗi sự vật, hiện tượng khác nhau có quá trình phát triển không giống nhau.

 Cùng một sự vật, hiện tượng nhưng trong thời gian, không gian khác nhau thì sự phát triển là khác nhau.

VD1: mỗi người khác nhau có sự phát triển về thể chất và trí tuệ khác nhau.

VD2: cùng một người nhưng trong những giai đoạn, hoàn cảnh khác nhau thì sự phát triển về thể chất và trí tuệ cũng khác nhau

  • Tính kế thừa:

Sự vật, hiện tượng phát triển trên cơ sở kế thừa những nhân tố tích cực của cái cũ.

VD: xây dựng nền văn hóa Việt Nam hiện đại trên cơ sở kế thừa những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.

Ý nghĩa phương pháp luận

Trong nhận thức và thực tiễn, con người cần quán triệt các quan điểm sau:

  • Quan điểm phát triển:

 Nhìn nhận sự vật, hiện tượng trong trạng thái động, trong khuynh hướng chung là phát triển.

 Khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với sự phát triển.

 Phát triển là quá trình khó khăn phức tạp vì thế khi gặp khó khăn, thất bại tạm thời thì phải bình tĩnh, tin tưởng vào tương lai để có hành động tích cực.

  • Quan điểm lịch sử - cụ thể:

 Xem xét sự phát triển của sự vật, hiện tượng trong những hoàn cảnh cụ thể, ở từng giai đoạn cụ thể.

 Phải có cái nhìn tổng thể về sự phát triển của sự vật, hiện tượng; nhìn thấy sự phát triển trong những mâu thuẫn, nghịch lý trong chính bản thân sự vật, hiện tượng đó.

Câu 4. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa “cái riêng” “cái chung”. Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ này?

Trả lời:

Phạm trù “cái riêng”, “cái chung”

  • Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình nhất định.
  • Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác.
  • “Cái đơn nhất” là phạm trù triết học dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính…chỉ có ở một sự vật, một kết cấu vật chất mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng, kết cấu vật chất khác.

VD: dấu vân tay của một người, chiếc áo dài truyền thống chỉ có ở dân tộc Việt Nam.

Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung

  • Cái riêng bao hàm cái chung, cái chung chỉ biểu hiện thông qua những cái riêng.
  • Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ dẫn tới cái chung.
  • Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung. Cái chung bản chất là cái bộ phận nhưng sâu sắc hơn cái riêng.
  • Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật.

Ý nghĩa phương pháp luận

  • Trong hoạt động nhận thức: phải tìm cái chung thông qua cái riêng.
  • Trong thực tiễn: phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng, tạo điều kiện để cái đơn nhất có lợi phát triển trở thành cái chung và cái chung bất lợi trở thành cái đơn nhất.

Câu 5. Trình bày nội dung qui luật phủ định của phủ định? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu qui luật phủ định của phủ định trong nhận thức trong hoạt động thực tiễn?

Trả lời:

    • Vị trí, vai trò của qui luật:
  • Là một trong ba qui luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
  • Chỉ ra khuynh hướng vận động, phát triển của SVHT

Qui luật phủ định của phủ định

Khái niệm phủ định, phủ định siêu hình, phủ định biện chứng:

Trong ý thức thông thường, phủ định thường được thể hiện bằng từ “không”, là bác bỏ một cái gì đó.

  • Phủ định là thay thế sự vật, hiện tượng này bằng sự vật, hiện tượng khác, hình thái này bằng hình thái khác của cùng một sự vật.
  • Phủ định siêu hình là sự phủ định sạch trơn, phủ định không tạo tiền đề cho sự phát triển, lực lượng phủ định ở bên ngoài sự vật.
  • Phủ định biện chứng là sự tự phủ định, sự phủ định tạo tiền đề cho sự phát triển tiếp theo của sự vật, có sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ

Phủ định biện chứng có 2 đặc trưng cơ bản:

Tính khách quan: tự thân sự vật phủ định, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.

Tính kế thừa: cái mới ra đời từ cái cũ, trên cơ sở kế thừa những yếu tố tích cực của cái cũ.

Nội dung quy luật

  • Sự phát triển của thế giới mang tính chất chu kỳ. Để thực hiện một chu kỳ phát triển, sự vật thường trải qua hai lần phủ định biện chứng lớn, gọi là phủ định của phủ định.
  • Sau một chu kỳ phủ định biện chứng, cái mới ra đời dường như lặp lại cái ban đầu nhưng trên cơ sở mới cao hơn. Sự phủ định của phủ định đánh dấu sự kết thúc một chu kỳ phát triển, đồng thời lại là điểm xuất phát của một chu kỳ phát triển tiếp theo.
  • Do tính chu kỳ, tính lặp lại trên cơ sở mới cao hơn nên con đường phát triển của sự vật không theo đường thẳng, không theo đường tròn mà theo đường xoáy ốc.

Đường xoáy ốc thể hiện tính chất biện chứng của của sự phát triển, đó là tính chu kì, tính kế thừa, tính phát triển vô tận và tính quanh co phức tạp…

VD: trong tự nhiên: hạt thóc  cây lúa  hạt thóc

Trong xã hội: xã hội không giai cấp  xã hội có giai cấp xã hội không giai cấp

Trong tư duy: cụ thể  trừu tượng  cụ thể

*Lưu ý: số lần phủ định trên thực tế có thể nhiều hơn hai lần song vẫn phải có hai lần phủ định biện chứng lớn.

VD: vòng đời của tằm: trứng  tằm nhộng ngài bướmtrứng.

Tóm lại: sự phát triển của thế giới tính chất chu kỳ. Để thực hiện một chu kỳ phát triển thường phải trải qua 2 lần phủ định biện chứng (phủ định của

phủ định). Sau một chu kỳ phủ định biện chứng, sự vật mới ra đời dường như lặp lại cái ban đầu nhưng trên một sở mới cao hơn. Do đó, con đường phát triển của sự vật theo đường xoáy ốc.

Ý nghĩa phương pháp luận

  • Quy luật này giúp ta có nhận thức đúng đắn về xu hướng phát triển của sự vật, đó là quá trình quanh co, phức tạp theo đường xoáy ốc nhưng xu hướng chung là phát triển. Từ đó, cần có niềm tin thái độ lạc quan trong cuộc sống.
  • Giúp chúng ta hiểu biết khoa học về cái mới. Kết quả của phủ định biện chứng là sự ra đời cái mới từ trong lòng cái cũ nhưng hoàn thiện hơn. Cái mới ra đời lúc đầu còn mong manh, yếu ớt nhưng có sức sống hơn cái cũ. Vì vậy, phải biết phát hiện cái mới, ủng hộ cái mới và đấu tranh cho cái mới thắng lợi.
  • Cái mới ra đời trên cơ sở của cái cũ nên phải biết kế thừa phê phán những di sản của quá khứ, tránh hai khuynh hướng: 1. Phủ định sạch trơn cái cũ (quá khứ); 2. Kế thừa nguyên xi quá khứ, bảo thủ, khư khư giữ lấy những cái đã lỗi thời, cản trở sự phát triển.

Câu 6. Thực tiễn vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

Trả lời:

    • Phạm trù “thực tiễn”: thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.

Các hình thức cơ bản của thực tiễn:

Hoạt động sản xuất vật chất (cơ bản nhất, quyết định nhất): là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn. Đây là hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra những của cải và các điều kiện thiết yếu nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.

Hoạt động chính trị - hội: là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức khác nhau trong xã hội nhằm cải biến những quan hệ chính trị - xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển.

Hoạt động thực nghiệm khoa học (đặc biệt nhất): là một hình thức đặc biệt của thực tiễn, được tiến hành trong những điều kiện nhân tạo nhằm xác định các quy luật biến đổi và phát triển của đối tượng nghiên cứu.

Các hình thức hoạt động cơ bản của thực tiễn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Trong đó, hoạt động sản xuất vật chất và hoạt

động cơ bản nhất, đóng vai trò quyết định đối với các hoạt động khác. Bởi vì sản xuất vật chất là cách thức con người duy trì sự tồn tại và phát triển của mình, là hoạt động nguyên thủy nhất, các hình thức hoạt động khác suy cho cùng cũng xuất phát từ hoạt động sản xuất vật chất và và phục vụ cho hoạt động sản xuất của con người. Ngược lại, các hoạt động: chính trị - xã hội và thực nghiệm khoa học lại có tác động trở lại, kìm hãm hoặc thúc đẩy sự phát triển của hoạt động sản xuất vật chất.

Vai trò của thực tiễn:

  • Thực tiễn là sở của nhận thức: thực tiễn cung cấp tài liệu cho nhận thức, giúp cho nhận thức nắm bắt được bản chất, các quy luật vận động và phát triển của thế giới.
  • Thực tiễn là mục đích của nhận thức: nhận thức để phục vụ thực tiễn, cải tạo thực tiễn.
  • Thực tiễn là động lực của nhận thức: trong thực tiễn, xuất hiện những nhu cầu mới buộc con người phải tiếp tục nhận thức. Nhu cầu của thực tiễn đã thúc đẩy nhận thức phát triển.
  • Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân : chỉ có đem tri thức kiểm nghiệm trong thực tiễn mới thấy rõ được tính đúng đắn hay sai lầm của nhận thức.

Bài học:

  • Phải có quan điểm thực tiễn (xuất phát từ nhận thức, thực tiễn)
  • Lý luận phải gắn với thực tiễn.

PHẦN II: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ.

Câu 7. Phân tích nội dung mối quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng? Biểu hiện của mối quan hệ này nước ta hiện nay?

Trả lời:

Khái niệm:

  • CSHT: là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định.

CSHT của một xã hội cụ thể bao gồm: QHSX thống trị, QHSX tàn dư của xã hội cũ, QHSX mầm mống của xã hội tương lai. Trong đó, QHSX thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối các QHSX khác.

  • KTTT: là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật…cùng với những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội…được hình thành trên CSHT nhất định.

Trong KTTT, nhà nước giữ vai trò quan trọng nhất (mang sức nặng kinh tế, luật pháp và bạo lực).

Nội dung quy luật:

  • Vị trí qui luật: đây là một trong 2 quy luật cơ bản của sự vận động phát triển lịch sử

- xã hội.

  • ND qui luật: CSHT và KTTT là 2 mặt cơ bản của xã hội, tác động biện chứng, trong đó CSHT quyết định KTTT còn KTTT tác động trở lại to lớn.
  • Thực chất của quy luật: sự hình thành, vận động và phát triển các quan điểm tư tưởng cùng với những thể chế chính trị xã hội tương ứng xét đến cùng phụ thuộc vào quá trình sản xuất và tái sản xuất các quan hệ kinh tế.
  • Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT:

 Quyết định vì:

  • Từ quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần.
  • Từ tính tất yếu kinh tế xét đến cùng quyết định tính tất yếu chính trị - xã hội.

 ND quyết định: quyết định sự ra đời, cơ cấu, tính chất, sự vận động và phát triển của KTTT

  • Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT:

 Tác động trở lại vì:

  • Do tính độc lập tương đối của KTTT, tính năng động, sáng tạo của ý thức, tinh thần.
  • Do vai trò sức mạnh vật chất của bộ máy tổ chức – thể chế.

 ND tác động trở lại:

  • Củng cố, hoàn thiện và bảo vệ CSHT sinh ra nó, thực chất là bảo vệ lợi ích kinh tế của giai cấp thống trị.
  • Ngăn chặn CSHT mới, xóa bỏ tàn dư CSHT cũ.
  • Định hướng, tổ chức, xây dựng chế độ kinh tế.

 Phương thức tác động trở lại:

  • Tác động theo 2 chiều: nếu cùng chiều với quy luật kinh tế thì nó thúc đẩy xã hội phát triển, hoặc ngược lại.
  • KTTT chính trị có vai trò lớn nhất do phản ánh trực tiếp CSHT, là biểu hiện tập trung của kinh tế.

Đặc điểm tác động của quy luật dưới CNXH:

  • CSHT và KTTT không hình thành tự phát.
  • Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, việc xây dựng CSHT và KTTT phải được tiến hành từng bước với những hình thức, quy mô thích hợp.
  • CSHT và KTTT dần dần loại trừ đối kháng xã hội.

Ý nghĩa trong đời sống xã hội:

  • Ý nghĩa phương pháp luận: giải quyết mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị.
  • Trong quá trình lãnh đạo CM VN, Đảng ta đã rất quan tâm đến nhận thức và vận dụng quy luật này.
  • Đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính trị.
  • Giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới - ổn định – phát triển.

Câu 8. Phân tích quan điểm của triết học Mác Lênin về bản chất con người?

Trả lời:

Quan điểm trước Mác về con người:

  • Theo triết học phương Đông:

 Trong triết học Phật giáo, con người là sự kết hợp giữa danh và sắc (vật chất và tinh thần). Đời sống con người trên trần thế chỉ là ảo giác, hư vô. Vì vậy, cuộc đời con người khi còn sống chỉ là sống gửi, là tạm bợ. Cuộc sống vĩnh cửu là phải hướng tới cõi Niết bàn, nơi tinh thần con người được giải thoát để trở thành bất diệt.

 Khổng Tử cho bản chất con người do “thiên mệnh” chi phối quyết định, đức “nhân”chính là giá trị cao nhất của con người. Mạnh Tử quy tính thiện của con người vào năng lực bẩm sinh, do ảnh hưởng của phong tục tập quán xấu mà con người bị nhiễm cái xấu, xa rời cái tốt đẹp, vì vậy, phải thông qua tu dưỡng, rèn luện để giữ được đạo đức của mình

 Triết học Tuân Tử: bản chất con người khi sinh ra là ác, nhưng có thể cải biến được, phải chống lại cái ác ấy thì con người mới tốt được.

  • Theo triết học phương Tây:

 Theo Kitô giáo, cuộc sống con người do đấng tối cao an bài, sắp đặt. Con người về bản chất là kẻ có tội. Con người gồm hai phần: thể xác và linh hồn. Thể xác sẽ mất đi nhưng linh hồn thì tồn tại vĩnh cửu. Linh hồn là giá trị cao

nhất trong con người. Vì vậy, phải thường xuyên chăm sóc phần linh hồn để hướng đến Thiên đường vĩnh cửu.

 Trong triết học Hy Lạp cổ đại: con người là một tiểu vũ trụ trong vũ trụ bao la.

    • Quan điểm của triết học Mác Lênin về con người
  1. Khái niệm con người:

Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội, là sự thống nhất biện chứng giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội.

  • Bản tính tự nhiên: dù con người có phát triển đến đâu thì con người vẫn là một bộ phận của tự nhiên, là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên, chịu sự quy định của những quy luật tự nhiên.
  • Bản tính xã hội:

 Nhờ có lao động và ngôn ngữ mà con người trở thành người với đúng nghĩa của nó.

 Sự tồn tại và phát triển của con người luôn chịu sự chi phối của các nhân tố xã hội và các quy luật xã hội. Xã hội biến đổi dẫn đến sự biến đổi con người. Ngược lại, sự biến đổi của con người lại là tiền đề cho sự phát triển của xã hội.

  • Quan hệ giữa bản tính tự nhiên và xã hội:

Mặt tự nhiên và mặt xã hội trong con người không tách rời nhau mà có sự thống nhất với nhau. Đó là sự thống nhất biện chứng do chính con người thực hiện nên rất đa dạng, phong phú.

 Kết luận: con người là một động vật xã hội, là sự thống nhất giữa bản tính tự nhiên và bản tính xã hội, là một thực thể sinh vật – xã hội. Thực thể sinh vật và thực thể xã hội ở con người không tách rời nhau, trong đó thực thể sinh vật là tiền đề mà trên đó thực thể xã hội tồn tại và phát triển.

  1. Bản chất của con người:

C.Mác khẳng định: “bản chất con người không phải là một cái trừu tượng, cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội”.

  • Con người một thực thể sinh vật hội:

 Mặt sinh vật: con người tự nhiên là con người mang bản tính sinh học, tính loài. Yếu tố sinh học là điều kiện đầu tien quy định sự tồn tại của con người. Con người là một bộ phận của tự nhiên, là kết quả trong quá trình tiến hóa lâu

dài trong thế giới vật chất. Giống như các động vật khác, con người cũng phải dựa vào tự nhiên để sinh tồn, phải tìm kiếm trong tự nhiên những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại của con người. Con người cũng có những nhu cầu sinh học như: ăn uống, ngủ nghỉ, sinh con đẻ cái để duy trì nòi giống…con người là một sinh vật, bởi thế họ cũng chịu sự chi phối bởi những quy luật sinh học, cũng phải trải qua quá trình: sinh – lão – bệnh – tử, phải có sự thích nghi giữa cơ thể và môi trường

 Mặt xã hội: đây là đặc trưng quy định sự khác biệt giữa con nguwowig và con vật. Tính xh của con người biểu hiện trong hoạt động sản xuất vật chất. Con người chỉ sống dựa vào những ân huệ sẵn có của tự nhiên, con người biết tận dụng những ân huệ đó, cải biến nó để phục vụ cho cuộc sống con người ngày một tốt đẹp hơn. Quá trình tái sản xuất ra tự nhiên là quá trình lao động sản xuất. Thông qua quá trình này, con người sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần, phục vụ cho đời sống của mình, hình thành và phát triển ngôn ngữ, tư duy, xác lập quan hệ xã hội. Bởi vậy, lao động là yếu tố quyết định hình thành bản chất con người hình thành nhân cách cá nhân trong cộng đồng xã hội.

Mặt sinh học là tiền đề cho mặt xã hội song nhu cầu sinh học phải được “nhân hóa” để mang giá trị văn minh của con người. Ngược lại, nhu cầu xã hội cungc không thể thoát li khỏi tiền đề của nhu cầu sinh học.

  • Con người vừa chủ thể, vừa sản phẩm của lịch sử.

 Con người là sản phẩm của lịch sử, của sự tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên.

 Bản chất con người hình thành và thể hiện ở những con người hiện thực, cụ thể, xác định, sống trong điều kiện lịch sử nhất định, một thời đại nhất định.

Tất cả các quan hệ xã hội đều góp phần hình thành bản chất con người. Các quan hệ đó không tách rời nhau mà tác động qua lại lẫn nhau, thâm nhập vào nhau.

 Con người là chủ thể của lịch sử: con người cải tạo tự nhiên, cải tạo và kiến tạo xã hội, thúc đẩy xã hội phát triển. Con người tự làm nên lịch sử của mình..